Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.76 MB, 88 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
XÁC ĐỊNH CHA, ME, CON TRONG TRƯỜNG HOP THY TINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
<small>(Định hướng ứng dựng)</small>
<small>Hà Nội - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">XÁC ĐỊNH CHA, ME, CON TRONG TRƯỜNG HỢP THU TINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tô tụng Dân sir
<small>‘Mé số: 8380103</small>
Người luướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Qué Anh
<small>Hà Nội - 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>"Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củatiêng tôi. Các kết quả nghiên cửu trong luận văn chưa được cơng bổ trong bắt</small>
Icy cơng trình nao khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc. rõ rang và được trích dẫn theo quy định.
<small>Tơi zản chịu trách nhiệm vé tỉnh chính xác vả trung thực của luậnvăn này.</small>
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Bai Thi Sen</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>BLDS : Bộ Luật Dân sưnăm2015BLTIDS: Bộ Luật Tổ tung Dân sự 2015</small>
<small>HN&GĐ : Luật hôn nhân và gia đính năm 2014TAND. : Tịa Ản nhân dân</small>
UBND : Ủy ban nhân dân.
TTTON : Thụ tính trong ống nghiệm.
<small>TINT -Thutinhnhântạo</small>
UBND : Ủy ban nhân dân
ART Kỹthuậthỗtrợ sinh san
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
LLL Khái niệm sinh con bằng Kỹ thuật hỗ trợ sinh sin 8
<small>1.12. Mot số phuươngpháp hỗ trợ sinh sin 11.12 1. Phương pháp thụ tính nhân tao 10</small>
1.1.2.2. Phương pháp tìm tinh trong ơng nghiệm i
<small>1.1.2.3. Mang thai hộ vi nme đích nhân dao R</small>
1.13. Ý nghia của việc sinh con bằng ký thuật hỗ trợ sinh san 13
<small>12.2, Đặc điềm của việc sinh con bằng phương pháp thụ tinh trong Ống16</small>
1.3.1. Khái niệm xác định cha, me, con trong trường hop th tình trong ơng.
<small>1.3.11 Khái niệm cha me, con 1</small>
18.12 Khải niêm xác định cha me, con trong trường hop thu tinh trong ông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">ĐỊNH CHA, MẸ, CON TRONG TRƯỜNG HỢP THỤ TINH TRONG
2.L.LDéi tượng thaec hiện phươngpháp thụ tinh trong ơng nghiệm 29
<small>n nộu, tink trùng, phơi 32</small>
2.13.Diéu Kiện về tính tự nguyện trong việc thực hiện kỹ thuật TTTON 34 3.14. Điền kiện mang thai hộ vì mục dich nhân dao 34 2.2. Căn cứ xác định cha, me, con trong trường hop sinh con bằng kỹ tMuật
<small>thu tinh trong Ống nghiệm 352.2.1. Căn cứ vào thời ki hơn nhân 352.2.2. Căn củ vào sự tự nguyện 37ue kign sinh dé 372.3.Các trường hợp xác định cha, me, con khí áp dụng phương.</small>
2.3.1.Vo chơng vơ sinh thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ơng nghiệm — 38
<small>.3.3.3.Trường hợp pu nit độc thân thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.6.1. iu điềm của quy định xác định cha, me, con trong trường
hop thu tinh trong ông nghiệm: 49 2.6.2. Han chế của quy định xác định cha, me, con trong trường.
hop thy tinh trong ông nghiệm: 51
3.2.1Thực tiễn xác dinh cha, me, con cho cặp vợ chông vô sinh trong trường hop thu tinh trong Ông nghiệm: 56
<small>3.2.2. Thực tiễn xác dink cha, me, con trong trường hop phu nit độc thâm</small>
‘ture hiện phươngpháp thu tình trong ơng nghiệm. 58 3.2.3. Thực tiễn thực hiện xác đình cha, me, con trong tường hợp mang
<small>hai hộ vì mục đích nhân dao 0</small>
<small>Con cái là niềm hạnh phúc của bổ me, nhưng không phải ai cũngmay mắn có được những đứa con. Hanh trinh tim con có khi la một hành trình.đây gian nan va trồng gai của nhiễu cấp vợ chủng, nhiễu người. Có những</small>
người lặn lội ngược xi mong muốn tim con, nhiều gia đình đã tan nát, khơng hạnh phúc chỉ vì họ khơng thể có những đứa con.
` học ngây cảng phát triển đã có nhiêu phương pháp giúp hiện thực
<small>những phương pháp hỗ trợ sinh sản, trong đó phương pháp mang lại hiệu quảao nhất hiện nay là thu tinh trong éng nghiệm (TTTON). Phương phápTTTON được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1997, tính đến nay với lịch sithơn 20 năm tôn tại va phát trién thi tỷ lê thành công của phương pháp này ở'Việt Nam hiện nay tăng cao vào khoảng 40 - 50% tương đương với các nước</small>
phát triển, mang lại hy vọng cho rat nhiêu cặp vợ chồng vô sinh vả phụ nữ.
<small>đơn thân mong muốn có con.</small>
<small>Trong xã hội hiện nay tỷ lệ vơ sinh cia các cắp vợ chẳng ngày cảng</small>
tăng cao do ảnh hưởng của các yếu tổ vệ sinh, môi trường, thực phẩm... Sinh.
<small>con bằng phương pháp TTTON là việc sử dụng phương tiên kỹ thuật hiện đại</small>
kết hợp trình đơ chun môn của bác sĩ để giúp các cấp vợ chẳng hiểm muộn.
<small>hoặc phu nữ đơn thên mong mn có con có được những đứa con, dem lạihạnh phúc cho các cấp vợ chồng nhằm thực hiện đúng chức năng của gia đình</small>
1a tái sản xuất con người, đồng thời théa mãn khao khát làm me của những
<small>người phụ nữ đơn thân. Tuy nhiên, việc sinh con theo phương pháp khoa học</small>
tiểm ẩn nhiễu rũi ro pháp lý, đặc biệt là việc xác định cha, me, con bối 1é nó
<small>liên hệ mật thiết đến các quan hệ nhân thân, tai sản phức tạp.</small>
Từ thực tiễn cuộc sống, khi mả việc snh con bằng phương pháp TTTON ngày một tăng cao, các van dé pháp lý nếu khơng có quy định rõ rang vả cụ thé thi có thé gây ảnh hưởng quyên lợi của đửa trẻ được sinh ra, củng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>với cha, mẹ và những người liên quan. Pháp luật Việt Nam hiện nay đã có</small>
những quy định điều chỉnh van dé sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản va xác định cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh. sản. Những quy định đó trên thực tế đã phù hop hay chưa? Những điểm phù
<small>hợp và chưa phủ hop? Từ những đôi hỏi của cuộc sống tác giả thiết nghĩ cânphải nghiêm túc nghiên cửu một cách toàn diện vẫn để nay.</small>
<small>Chính vì vay, tác giả ua chọn để tai luận văn: “Xác dimh chứ me,</small>
con trong trường hop tìm tinh trong ơng nghiệm theo pháp iuật Việt Nam và. thực tiễn thực hiện” bởi tính mới, tính thời su và hy vọng có được một góc. nhin mới đẩy đủ, toản điện về van dé nay, dé có thé trở thanh tài liệu tham.
<small>khảo hữu ích đối với những cả nhân quan tâm cũng như những nhà lập pháp,từ đó góp phân hồn thiện các quy định của pháp luật trong tương lai</small>
<small>Hon 20 năm du nhập vao Việt Nam, phương pháp TTTON đã phát</small>
triết kháng ngừng: pháp luật Viet Nem đãi đề cap đến việc sinh con bằng kỹ
<small>thuật hỗ trợ sinh sản lần đâu tiên lé trong khoăn 2 Điều 63 Ludt hơn nhân vảga đính (HN&GP) năm 2000, theo thời gian thi các quy định của pháp Intvẻ vẫn dé nay cũng dẫn được hoàn thiên qua các văn ban: Luật hôn nhân vảia dinh năm 2014; Luật hiền, lấy, ghép mô, bộ phân cơ thể người và hiển, lẫyxác năm 2006, Nghỉ định số 12/2003/NĐ-CP, thông tư số 7/2003/TT-BYT,Thông tư số 12/2012/TT-BYT, Nghị định số 10/2015/NĐ-CP, thông từ51/2015/TT-BYT.</small>
Tuy đã tdn tại ở Việt Nam hơn 20 năm nhưng TTTON van la một khái niêm mới đối với nhiều người, đặc biệt là van dé xác định cha, me, con
<small>trong trường hợp TITON. Tại Việt Nam, có nhiễu cơng trình nghiền cứu có</small>
liên quan đến van dé nay, tiêu biểu như:
~ Nguyễn Thị Lan (2002) Xie định cha, me, con — Một số vấn đề i
<small>luận và tực tiễn, Luân văn thạc si luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Nam vẻ sác định cha, me, con, các trường hợp xic định cha, me, cơn, bên.</small>
canh đó tác giả cũng đã phân tích việc thực hiên trên thực té va đưa ra các
<small>kiến nghị hoan thiên pháp luật vé xc định cha, mẹ, con.</small>
- Nguyễn Thi Lan (2008) Xae định cha mẹ, con trong pháp luật Việt
<small>Nam, Luận án tiên luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội. Đây là cơng trìnhnghiên cứu chun sâu về xác định cha, me, con. Tác giã đã nêu ra va phân.</small>
tích pháp luật Việt Nam về xác định cha, me, con trong các trưởng hợp cụ thé và thực tiến áp dụng pháp luật va từ đó đưa ra phương hướng hoàn thiên pháp
<small>~ Vũ Ngọc Huy (2017) Xée đmhi cha. me, con trong trường hợp sinhcon bằng if thuật HỖ trợ sinh sẵn theo pháp luật Việt Neon, Luận văn Thạc s</small>
Luật học, Trường Đại học Ludt Ha Nội. Tác giã đã nêu ra va phân tích cụ thé
<small>quy đính cia pháp luật Việt Nam về xác định cha, me, con trong trường hợp</small>
sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, thực trạng và kiến nghị nhằm nâng cao.
<small>tính hiệu quả của pháp luất vé vẫn để nay.</small>
<small>- Lai Ngọc Lan (2019) Xie dinh cha me, con tại Toà án nhân dân và</small>
thực tiễn áp đàng, Luận văn thạc si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội
<small>Tac giả đã nêu lên thực trạng xc định cha, me, con tại tda án nhân dân và đưaa giải pháp hoàn thiện pháp luật vé xác định cha, me, con.</small>
Bên canh những tác phẩm kể trên còn nhiều bai viết khoa học nba - PGS.TS, Nguyễn Thị Lan (2003) Sinh con theo phương pháp khoa hoc và một số vẫn đề pháp If có liên quan. Tạp chí Luật học sơ 2/2003.
Day có thé coi 1a bài viết dau tiên dé cập đến vấn dé nay dưới góc độ pháp lý. Bai viết đã đưa ra những phân tích về điều kiện cho, nhân tinh trùng, quyền.
<small>lâm cha, me đối với đứa trẻ được sinh ra theo phương pháp khoa học va zác</small>
định quan hệ cha, me, con đẳng thời chỉ ra những bat cập có thể gặp phải. Bai viết đã mang dén những góc nhìn pháp lý chỉ tiết về viếc xác định cha, me, con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>~ Lê Thi Kim Chung (2004). Những vi“đinh cha, me cho con sinh ra nhờ Rỹ tátvà Pháp luật. 2004. - Số 9</small>
~PGS.TS Nguyễn Thi Lan (2016). Tim tinh trong ống nghiệm và những vẫn đề pháp i phát sinh. Tạp chí Luật học số 2/2016. Bai viết đã nêu ra những. điểu kiện kiện để được thực hiện TTTON đối với cặp vợ chẳng vô sinh và
<small>người phụ nữ độc thân. Nêu ra những vẫn để pháp lý phát sinh từ việc áp dụngđiều kiên này, đặc biệt la vẫn để sử dung non, tinh trùng, phôi Khi một bên vợ,ching chết hoa ly hơn Bên canh dé bài viết cịn dua ra hướng hoàn thiện quy</small>
định của pháp luật nhằm đảm bao hiệu quả khi áp dung va thực tiễn.
<small>- Hoang Đình Dũng (2020). Xác dinh cha me, con trong trường hop</small>
sinh con bằng if thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của pháp iuật. Tap chi
<small>điện tử Luật sự Việt Nam Bai viết đã có những khái quát chung về sinh con</small>
‘bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sin cũng như la việc xác định cha, me, con trong. trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo pháp luật hiện hành
<small>Bên canh đó bai viết đã có những đánh giá vẻ việc xác định cha, me, con</small>
trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo luật HN&GB đẳng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoan thiện quy định của pháp luật.
Bên cạnh những tác phẩm kể trên, còn nhiễu tác phẩm nghiên cứu về
<small>việc sác định cha, me, con trên thực tế. Tuy nhiên, hấu hết các tác phẩm chỉnghiên cứu vé viée xác định cha, me, con trên phương diện chung vả chưa cócơng trình nâo tập trung nghiên cứu việc ác định cha, me, con trong trường</small>
hợp TTTON một cách trực tiếp và day đủ. Đây cũng lả lý do mà tác giả lựa chon dé tai nay, để nghiên cửu và có một cái nhìn cụ thể đối với vấn để xác
<small>định cha, me con trong trường hợp TTTON.</small>
- Những vẫn để lý luân va thực tiễn trong việc xác định cha, me, con
<small>trong trường hợp thụ tinh trong ống nghiêm va ý nghĩa của vẫn để nảy dướigóc độ sã hội và pháp lý.</small>
đồ ndy sinh từ quy định về xác
<small>ơ sinh sản. Tap chi Dân chủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">~ Phát hiện những quy định, những điểm không phủ hợp trong thực tiễn cũng như những bat cập trong thực tiễn áp dung quy định của pháp luật để
<small>xác định cha, me, con trong trường hợp TTTON.</small>
<small>- Đưa ra một số ý kiến nhằm hoan thiện các quy định của pháp luật về</small>
xác định cha, me, con trong trường hợp thu tinh trong ong nghiêm dé việc xác
<small>định cha, mẹ, con trong trường hợp nảy được đảm bao đúng tinh, đúng lý,</small>
hướng tới đảm bao én định va phat triển bén vững của xã hội.
<small>i tượng nghiên cứu.</small>
Đôi tượng lả những van dé lý luân vẻ việc xác định cha, me, con trong trường hợp TTTON theo pháp luật Việt Nam, thực tiễn áp dụng pháp luật và
<small>phương hướng hoan thiện.3.3. Phạm vỉ nghiên cứu.</small>
<small>Sinh con bằng phương pháp TTTON a một lĩnh vực rơng nó có liênquan đến nhiễu lĩnh vực xế hội khác nhau. Nên trong phạm vi luôn văn củaminh tác giã chi tập trùng nghiên cứu khia cạnh pháp lý trong việc xác định</small>
cha, mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng phương pháp TTTON.
Cu thé la các quy định định của Luật HN&GD, BLDS và các Luật, nghị định
<small>liên quan nhằm sắc định cha, me, con trong trường hop sinh con bing phương,</small>
phap TTTON vả thực tiễn áp dung.
<small>44. Các phương pháp nghiên cứu.</small>
Cơ sử phương pháp luận để nghiên cứu để tải 1a chủ nghĩa duy vat
<small>biện chứng và duy vật lịch sử của chủ ngiĩa Mác ~ Lê Nin</small>
<small>Các phương pháp mà tac giã sử dung trong quả trinh nghiên cửu la: Phân tích,</small>
tổng hợp, lich sử, so sánh.
- Phương pháp phân tích, tổng hop là phương pháp khơng thể thiểu
<small>trong q trình tac giả nghiên cứu dé tai, Đây là một phương pháp khoa học</small>
sử dụng phép phân tích va phép tổng hợp để nghiên cứu van để. Phép phan tích để bóc tách từng van dé, mang lại cải nhìn chi tiết vẻ vẫn để xác định cha, mẹ, con trong trường hop TTTON. Phép tổng hợp là những lập luận được đúc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">rút ra từ những van dé đã phân tích Phân tích va
bổ trợ để mang lại cho người đọc cái nhìn tổng quát vả sâu sắc vé van dé
<small>nghiên cứu.</small>
<small>- Phương pháp lịch sử, so sánh được sử đụng trong việc đất việc xácđịnh cha, mẹ, con trong trường hợp TTTON trong mỗi liên hệ với các quyđịnh về sác định cha, mẹ, con theo pháp luật giai đoạn trước ở Việt Nam,</small>
đồng thời đặt trong mới liên hệ với pháp luật của một số nước dé thay rõ. những điểm giống, khác nhau, làm rõ mỗi liên hệ giữa chúng, tử đó có cái hin khách quan vả tổng thể vẻ van dé nghiên cứu, những điểm phù hợp, chưa
<small>phù hợp va cần phải hoàn thiên</small>
<small>- Phương pháp thống kê cũng được tác gia sử dung trong việc đưa ra</small>
các số liệu mang lai cho Luận văn tinh sát thực tế, thuyết phục cao
kết quả nghiên cứu của dé tai có thể trỡ thành một tà liệu tham khảo
<small>trong quả trình nghiên cứu khoa học cũng như trung q trình xây dựng vahồn thiện pháp luật vẻ xác định cha, me, con trong trường hop TTTON.Những đóng góp mới của luận văn thể hiện thông qua</small>
<small>ig hợp là hai phương pháp</small>
- Đưa ra những van để lý luận cơ ban về xác định cha, me, con trong
<small>trường hợp TTTON.</small>
- Luên văn đã nêu ra và phân tích cu thể những quy định của pháp luật Việt Nam về xác định cha, mẹ, con trong trường hợp TTTON vả thực tiễn.
<small>thực hiện.</small>
<small>- Từ đó nêu ra được những hạn chế của quy định pháp luật và kiến nghỉhoàn thiện quy định của pháp luật về ác định cha, me, con trong trường hopTITON.</small>
<small>Bố cục của luận văn gồm 3 chương</small>
Chương 1: Những van dé lý luận về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và.
<small>"ác định cha, me, con trong trường hop thụ tinh trong ống nghiêm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>trường hợp thụ tinh trong ống nghiêm.</small>
Chương 3: Thực tiễn thực hiện pháp luật vẻ xác định cha, me, con trong trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm va kiến nghị hoàn thiện pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">1.11. Khái niệm sinh con bằng Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
‘Theo ước tính hiện nay đã có hang triệu người trên thé giới được sinh ra từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART). Tại Châu Âu, hiện nay có từ 1 - 5% trẻ sinh. ra hang năm 1a kết quả của các biện pháp hỗ trợ sinh sin. Ở một số nước Bắc. Âu, hàng năm có gần 2000 trường hợp ART trên 1 triệu dan’. ART hiện lả
<small>một phân ngành quan trong trong Sän Phụ khoa hiện đại và một bộ phân.</small>
không thể thiên ở héu hết các trung tâm Sản - Phụ khoa trên thé giới
Với sự phát triển của ART trên thé giới đã tạo điều kiện vô cùng thuận.
<small>loi cho việc điều tri vô sinh, hiểm muộn cho các cặp vơ chồng, bên cạnh đócịn tạo điều kiện thực hiện thiên chức làm mẹ đổi với những người phụ nữđộc thân, mỡ ra một thời kỳ mới mang lại hy vong cho những người vô sinh,đẳng nghĩa với việc vô sinh nhưng không vô vọng. Cùng với những gi trị vô</small>
củng lớn vé mat y học, xấ hôi thi việc phát triển ART cũng mang dén những,
<small>khía cạnh pháp lý mới khi ma quan hệ cha, me, con được pháp luật thừa nhân.không chỉ dựa trên những căn cứ truyén thống, mà còn phải ghi nhân nhữngcăn cử y — khoa học</small>
Kj thuật hỗ tro sinh sin (Assisted Reproductive Technology A.R.T)
<small>tinh trùng thuật lấy trứngtừ buồng trứng của một người nữ, kết hop với tinh tring của một người nam,</small>
sau đó đem trở vào người nữ đó hay một người nữ khác? Bên cạnh đó ở
Cannada, Luật hỗ trợ Sinh sản năm 2004 có đưa ra khái niệm: “KV thudt hổ.
<small>được sử dung Nói chung ART là cơng tac pl</small>
<small>Jp Thos em rg (la [Non hang hi thuc ho-to- sag 70</small>
<small>‘ao tut Chứng chive mate th ông cũ cc phông y teh tr sh in Hos Teak 2006</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">sinh sản tự nhiên của con người nhằm điều trị vô sinh“?
<small>Luật dao đức sinh học của Pháp lại đưa ra khái niệm: “Kỹ thuật</small>
sinh sẵn là thuc hiện về mặt lâm sảng hoặc về mặt sinh hoc việc tìm tịnh trong dng nghiệm, hen giữ các giao tit tễ bào gốc, phơi, cấp truyền phơi và
tu tính nhân tạo. "*
Pháp luật Việt Nam cũng đã dé cập đến khái niệm Sinh con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sin đỏ là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tính trong ơng nghiêm”, day 1a hai kỹ thuật được áp dụng một cách phổ
<small>iển trên thể giới.</small>
‘Theo quan điểm của tác gia khái niệm kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của Đạo. luật về chứng chỉ và mức thánh công của Hoa Kỷ chưa day đủ vả bao quát được các phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện nay. Luật HN&GD năm 2014
<small>cũng chi liệt kê hai phương pháp đó là TINTva TTTON.</small>
Tuy nhiên, thực tế hiện nay có những cp vợ chồng ho gấp vẫn để do trứng của người vợ không phát triển va rụng theo chu kỷ, hay rồi loạn chu ky kinh nguyệt dẫn đến khó thu thai, trường hợp này trên thực tế các bac sĩ sản
<small>khoa không phải lúc nào cũng sẽ lựa chọn phương pháp TTNT hoặc TTTON.</small>
Bac i sản khoa có thé lựa chọn tiém HCG5 kích thích các nang trong buồng trứng trưởng thành phát triển, nhờ đó trứng trưởng thảnh có khả năng rụng. đúng thời điểm hơn, tăng kh năng thu thai khi hai vợ chẳng tiến hành giao
<small>hợp vào thời kỷ rụng tring</small>
‘Vi thé theo tac giả: Sinh con bằng i thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con due trên sự cam thiệp, hỗ trợ của Xỹ thuật y sinh học hiện đại aa được pháp luật công nhận vào qué trình sinh sản tự nhiên nhằm mang đến két quả.
<small>Điều 3 Lait H tự sah sin năm 2004 ia Cama</small>
<small>“Bu L2141-1 Last Bao đc sie nd 2004 của Pip</small>
<small>° Ehgän 21, Babu 3 Lait HNGGD sấm 2016</small>
<small>HCG Ga Chorionic Gonadotropin) dng sé ngniermat phn uy đ làm tăng hiện gui đều vềhinh nền ở nữ a No có chu rue gang vớihotreshe HCG mut hn với hàm hưng co gai dou</small>
<small>đấn cà tuỳ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Tìm thai và sinh con. Việc sinh con bing kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có sự khác.biệt rất lớn so với sinh con tự nhiên cho nên nó sé có những khác biệt nhấtđịnh trong việc xác định cha, me, con đối với trường hợp sinh con thông,thường</small>
1.12 Một số phương pháp hỗ trợ sinh sin
Phương pháp hỗ trợ sinh sản từ lâu đã tr thảnh giải pháp giúp cho ‘hang triệu cặp vợ chồng trên thé giới tiền đến gan hơn ước mơ lam cha, mẹ. Phương pháp hỗ trợ sinh sản gồm những kỹ thuật điều trị vô sinh, hỗ trợ sinh. sản, theo quan điểm của mỗi quốc gia, mỗi tổ chức thi các kỹ thuật được coi 1ä phương pháp hỗ trợ sinh sản sẽ khác nhau. Trong bai luân của minh tác giả đi vào tìm hiểu một số phương pháp hỗ trợ sinh sản chính theo quan điểm của.
<small>y học va pháp luật Việt Nam đó 1a: Thu tinh nhân tao, thụ tinh trong ơngnghiệm va mang thai hơ vì muc đích nhân tạo.</small>
<small>1.12 1. Phương pháp thu tính nhân tao</small>
“Xã hội phát triển đã thừa nhận kỹ thuật hỗ trợ sinh sin nói chung va
<small>thụ tinh nhân tao nói riêng là một phan quan trong trong điều trị hiểm muộn.</small>
vô sinh, đây là phương pháp được áp dụng phổ biển trên thực tế giúp tăng khả năng thu thai thành công mang lại hy vọng lam cha, mẹ cho rat nhiều người Phương pháp nảy sử dụng các kỹ thuật y học để tạo điều kiện cho quá trình. thụ thai được dién ra thuận lợi nhất tại các cơ sở y tế chuyên khoa.
Thu tinh nhân tao đưới góc đơ y học được hiểu là thủ thuật được tiến. hành bang cách chon lọc tinh trùng khỏe nhất của người chồng, hoặc tinh trùng từ ngân hang tinh trùng sau do bơm vao buồng tử cung của người vợ ở thời điểm rụng trứng để tạo phôi thai.
<small>Các văn bản điều chỉnh vẫn để thụ tỉnh nhân tạo ở Việt Nam hiện nayđó là: Thông tư số 12/2012/TT-BYT, thông tư số 57/2015/TT-BYT tuy nhiênnhững văn bản néy đều khơng có quy định về khái niệm thụ tỉnh nhân tao.Chủ thể được thực hiên phương pháp TINT được quy định tại thông tư</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">13/2013/TT-BYT” đồ là cấp vợ chẳng vô sinh và người phụ nữ độc thân có
<small>niu cầu sinh con bằng phương pháp nay.</small>
<small>TTNT thưởng được chỉ định cho các trường hợp vơ sinh liên quan đến qtrình giao hợp không được thuận lợi, hay các bệnh vé ming âm dao, tử cunglâm cho tinh trùng giảm hay mắt khả năng thu tinh, Việc áp dung kỹ thuật</small>
TINT có nguy cơ dan đền đa thai, nguy cơ nhiễm trùng khi thực hiện nếu co sỡ y tế không được trang bi tốt? chính vi vậy việc thực hiện TTNT cần được
<small>theo dối sát sao bởi chuyên gia y té</small>
<small>TTTON là phương pháp</small>
tiện nay, lả sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ông nghiệm để tạo thánh.
<small>tơ sinh sản mang lại hiệu quả cao nhất</small>
"Thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization) được biết đến sớm
<small>nhất vào năm 1890 khi giáo sự, bác sf tại Đại học Cambridge Walter Heapeđã tiến hảnh nghiên cứu sinh sin ở một số loài động vật và báo cáo trườnghợp dau tiên cây ghép phơi thai ở Th6. Tiếp đó vào năm 1978, giáo sư Steptoe</small>
và Edvvards thực hiện TTTON và chuyển phối vào buồng tử cung cho một
<small>người phụ nữ bị tắc hai vai trứng va kết quả là vào ngày 25/07/1978 be gai</small>
đầu tiên đã chảo đời bằng phương pháp TTTON tại Anh?
<small>Pháp luật Việt Nam cũng đưa ra khải niêm TTTON lả sự kết hợp giữa</small>
nod và tinh trùng trong ông nghiệm để tạo thành phôi Hay nói cách khác,
<small>phương pháp TTTON là phương pháp mã trứng va tinh trùng được thụ tỉnh</small>
‘bén ngoái cỗ tử cũng của người phụ nữ. Đây là phương pháp điều trị hiểm muộn trong các trường hợp: Tắc nghẽn ống dẫn trứng, lạc nội mac tử cung.
<small>tinh trùng ít, yéu, di dang, xin trứng,... Ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát</small>
<small>TRoần2 Điều 7 Thông arsể 12001277 BYT</small>
<small>° Céngngh hỗ ự chủ sin Pham Vin Phúc (hả bổn) 3015, ND. Khas học vỉ Sỹ đuật Tp, Hỗ Chí</small>
<small>“Te /Binnouorgueotưnoi thong Lich scot thệ tong ong nghàh/7T6 asp“Khoản 1 Bisa? Ngự dnt sẽ 1ON01SIND-CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">triển vượt bậc nhiêu công nghệ mới ra đời cảng làm cho tỷ lệ thành công của
<small>phương pháp nay tăng cao.</small>
<small>Quy trình TTTON thường được bắt đầu từ việc khám sức khỏe sinh sinvà tiến hành các xét nghiêm cân thiết sau đó tiền hành kích thích buồng trứng</small>
để trứng phát triển đủ lớn sẽ thực hiện chọc hút trứng va lây tinh trùng để thụ
<small>tinh trong ống nghiêm, sau khi phôi được tao thảnh sẽ được nuôi ở mơi</small>
trường bên ngồi từ 2 — 5 ngày sau đó được chuyển vào tử cung của người
<small>phụ nữ hoặc là đưa trữ đông trong trường hợp người phụ nữ chưa có điều kiện</small>
sảng để mang thai. Sau hai tuân từ khi phôi được đặt véo buông tử cung
<small>của người phụ nữ, sẽ biết được thai có đâu hay khơng,1.12 3. Mang thai hộ vì nue dich nhân dao</small>
Trước hết, phải khẳng định cho phép mang thai hộ không phải là cho
<small>phép dé thuê. Pháp luật Việt Nam đã cdi mỡ hơn khi quy định cho phép mangthai hộ vì mục đích nhân đạo, điều nay đã bão đăm quyển lâm mẹ chính đảngcủa mọi phụ nữ và người mang thai hộ khơng vì mục đích lợi nhn. Mangthai hộ thể hiện sự nhân văn của pháp luật khi ma tạo điều kiện cho những cấp</small>
vợ chồng vơ sinh có thể có được đứa con của riêng mình thơng qua sự giúp
<small>đỡ của một người phụ nữ. Sự ra đời của đứa trẻ cỏ ý nghĩa vô cing quan</small>
trong nhằm duy trì noi giống, gắn kết và giữ gìn hạnh phúc gia đỉnh, gia đính. ‘hanh phúc, phát triển có ý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển của xã hội.
<small>Mang thai hơ vi mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tựnguyện, khơng vì mục dich thương mai giúp mang thai cho cặp vơ chồng ma</small>
người vợ không thé mang thai va sinh con ngay cả khi áp dung kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lầy noãn của người vợ va tinh trùng của người chồng để
<small>thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung cia người phụ nữ tự</small>
Đặc điểm của phương pháp mang thai hô là phi lợi nhuần khơng vì
<small>mục thương mai, được thực hiện dựa trên các quy định về điểu kiên chất chế</small>
<small>` Thao khoön 3, Điều 3, Luật Hn nhận vi ga dition 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>Chỉ có cặp vợ chẳng vơ sinh mới được sử dụng phương pháp nảy theo quyđịnh của pháp luật</small>
<small>'Về mặt pháp luật, cho phép mang thai hộ sẽ hạn chế tình trang dé th,đê mướn, bn bán trẻ em. Tuy nhiên, việc cho phép mang thai hộ nêu khơng</small>
được quy định chặt chế thi có rất nhiều nguy cơ có thể xảy ra: Vấn để du lịch sinh sản, kèm theo đó la những hệ luy đối với phụ nữ va những đứa trẻ được
<small>sinh ra. Trường hợp người mang thai hồ nay sinh tỉnh cảm với đứa trễ va</small>
không chịu giao đứa trẻ cho người nhờ mang thai hộ dan đến tranh chấp.
<small>Hode trường hop đứa trẻ được người mang thai hộ sinh ra bị khuyết tật hay có</small>
ẫn đến người nhờ mang thai hộ khơng muốn nhận. con.... Rất nhiều trường hợp có thé xay ra trong thực tế, chính vì vậy việc
<small>pháp luật cho phép mang thai hơ vi muc đích nhân đạo cân dự trù được những</small>
trường hợp có thé xy ra va đưa ra những quy định điều chỉnh phủ hợp nhằm.
<small>bảo dim được quyền va lợi ích hợp pháp của những người liên quan.</small>
1.1.3. Ý nghia của việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh san
<small>Khi mà tỷ lê cấp vo chủng vơ sinh và phụ nữ độc thân muốn có con</small>
ngay một tăng cao. Việc ra đời vả áp dung các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có ý nghia hết sức lớn trong xã hội hiện nay, cụ thể.
<small>am bao thực hiện chức năng cơ bản của gia đính đó là chức năng táivấn dé về mất sức khỏe</small>
sản suất con người. Gia đính là tế bảo của xế hội, là nên tang cũng như động lực để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nêu gia đình khơng thực hiện được chức năng tái sản suất con người của minh thì khơng thé có sự nổi tiếp giữa các thể hệ điều đó dẫn đến xã hội sẽ chẳng thể tôn tại và phát triển. được. “Gia đình khơng chỉ tái sẵn xuất con người về mặt thé chất mà cén tải sẵn xuất ra đời sống tinh cảm, tâm hén văn hóa tức là q trình xã hội hóa.
con người". Hiện nay do điều kiên sông, môi trường sống cũng như nhiều
nguyên nhân khác dẫn đền tỷ lệ vô sinh cao, điều này có thé de dọa đến việc.
<small>“Sua con bừng tsậth wo ssn với tinh trừng từngôn hàng ch rừng đo pip tật Vt Nan"</small>
<small>im 2017 củ tác gi Phan Thị Anh, Đụ học Quốc ga Nội 1S</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>không thực hiện được chức năng cơ ban cia gia đình. Việc ra đời và phát</small>
triển kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã tao ra bước ngoặt khi mang đến cơ hội kam cha, me cho nhiều người, ngày càng nhiều những đứa tré được sinh ra nhữ sự
<small>tác đông của kỹ thuật hỗ tro sinh sản, những nghiên cứu suốt nhiễu năm qua</small>
đã cho thấy những đứa trẻ được sinh ra đưới sư hỗ trợ của kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đều phat triển bình thưởng như những đứa tré được sinh ra một cách tự nhiên điều nay cảng dim bảo vé thé hệ tương lai cho xã hội.
Góp phân duy trì hanh phúc, én định gia đính đổi với cấp vơ chẳng võ
<small>sinh, giúp người phụ nữ độc thân được thực hiện thiên chức làm me của</small>
người phụ nữ góp phân lâm cho xã hội én định va phát triển. Quan niệm của người Việt từ trước đến nay vẫn luôn coi trọng việc sinh con, quan niệm. truyền thống con cho rằng đồng con thi sẽ đông của và thé mà việc không sinh được con được coi là nỗi bất hạnh của những cặp vợ chẳng Xét vé mat tình
<small>cảm con cải là sợi dây tỉnh cảm gắn kết các thành viên trong gia đính với</small>
nhau, thực tế nhiều gia đình đã đỗ v, khơng hạnh phúc do khơng sinh được con, chính vì vay việc ra đời của kỹ thuật hỗ tro sinh sẵn với tỷ lệ thành công
<small>ngày cảng cao đã giúp cho hàng triệu cặp vợ chẳng thực hiện được thiên chứcduy tri hạnh phúc gia đính, én định xã hội.</small>
Thể hiện sự tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật, y học. Việt Nam. Ja nước đi sau trên thể giới trong lĩnh vực phát triển các kỹ thuật hỗ trợ sinh. sản, nhưng đến nay Việt Nam tự hảo là nước có kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hiện
<small>đại và tỷ lệ thành công cao bậc nhất trên thể giới</small>
‘Mang ý nghĩa nhân đạo, nhân văn cao dep. Tỷ lệ vơ sinh trên thé giới
<small>lâm cha, me, góp pl</small>
<small>nói chung và ỡ nước ta nói riêng ngày cảng cao, ở nước ta hiện nay có hang</small>
triệu cặp vợ chẳng vơ sinh có nhu câu sinh con nhưng khơng thể thực hiện.
<small>được, bên cạnh đó có rắt nhiễu người phụ nữ don thân mong mỗi lâm me, đây</small>
1a một vấn để trăn trỡ của sã hội. Việc ra đời và phát triển kỹ thuật hỗ trợ sinh
<small>sản đã giúp cho những cặp vợ chẳng vô sinh và những người phụ nữ đơn thântiến gin hơn đến tước mơ lảm cha, me, lảm cho họ cảm thấy hạnh phúc va</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">sống ý nghĩa hơn Để giúp những người mong muốn có con, nhiều người đãi
<small>tình nguyện hiến trứng, tinh trùng thẩm lăng - đây la một hành động cao depđáng được trân trọng Bên cạnh đó các cơ si ý tế, cũng như nguồn nhân lực</small>
phục vụ hỗ trợ sinh sin ngảy cảng được chú trong phat triển, điều nay thé
<small>hiện sư chung tay của cả xã hội vì những gia đính hạnh phúc, sư phát triển</small>
phơn vinh của xã hội, thé hiện một xã hội nhân văn, tiền bộ.
1.2.1. Khái niệm sinh con bằngplucongpháp thu tink trong Ống ngh
<small>Thụ tinh trong ông nghiệm (In Vitro Fertilization) lả kỹ thuật y khoa</small>
phức tap được sử dung để diéu trị các trường hợp vô sinh, hiếm muén hoặc các van dé di truyền liên quan đến giới tính.
<small>Hiện nay, đây là phương pháp y khoa mang lai hiệu quả cao nhất của</small>
công nghệ hỗ tro sinh sản. Ở Việt Nam, kỹ thuật TTTON được áp dụng để
<small>điều trị nhằm tăng khả năng có con cho các cấp đơi vơ sinh, hiểm muộn vì cótỷ lê thành công cao nhất hiện nay. Đây được xem là biện pháp cứu cảnh cuốicủng dành cho các cấp vợ chẳng vô sinh, hiểm muôn sau khi các phương</small>
pháp hỗ trợ sinh sin khác như dùng thuốc hay thu tinh nhân tạo khơng thảnh.
TTTON là q trình thụ tinh điễn ra bên ngoài cơ thể khi ma trứng. của phụ nữ và tinh trùng của đân ông được lây ra khỏi cơ thé bằng phương
<small>pháp y học, trửng và tinh tring được kết hợp với nhau trong phịng thí</small>
nghiệm, tinh tring sau khi được lọc rửa, sẽ được cay chung với tring trong. đĩa mỗi trường (Môi trường nhân tao tốt nhất cho sự thụ thai) va để & trong ti. ‘Tinh trùng có thé đi xuyén vào trứng và xây ra quá trình thụ tinh chỉ trong vải
<small>giờ đâu. Trong kỹ thuật nay, trứng va tinh trùng gặp nhau, kết hợp với nhau</small>
một cách tự nhiên để tạo thành phôi... Từ đó phơi thai sẽ được chuyển ngược lại vào co thé của người phụ nữ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Khai niêm TTTON cũng được pháp luật Viết Nam quy dink tat khoản 1 Điều3 Nghỉ định số 10/2015/NĐ-CP: “Thu fmh trong</small>
<small>giữa noấn và tinh tring trong ông nghiêm để tao thành pi</small>
<small>122. Đặc diém của v</small> ắc sinh con bằng phương pháp thu tỉnh trong ông
Cũng như các phương pháp hỗ trợ sinh sẵn khác, TTTON lá phương
<small>pháp điều tri võ sinh, hiểm muôn giúp cho các cặp vợ, chồng có cơ hơi được.</small>
thực hiện thién chức lam cha, me, day cũng là phương pháp hỗ trợ sinh sản mang lại hiệu qua cao nhất hiện nay với những đặc điểm đặc trưng sau:
La phương pháp hỗ trợ sinh sản được pháp luật cơng nhận với những
<small>điểu kiện nhất đính Phương pháp TTTON là phương pháp được sử dụng</small>
ngày cảng rông rấi, tuy nhiên chỉ những cặp vợ chồng vô sinh vả phụ nữ đơn
thân mới được áp dụng phương pháp này 2
Phuong pháp hỗ trợ sinh sản sử dụng cơng nghệ hiện đại va đội ngũ bác si có chun mơn cao. TTTON là phương pháp địi hỏi các thiết bị y sinh chuyên biết cao và cực kỳ tinh vi như những loại kinh hiển vi mạnh mẽ, tủ
<small>cấy phôi hiên đại và dung cụ vi sinh</small>
Trửng và tinh trùng được thụ tinh bên ngoài co thể người trong mơi trường phịng thí nghiệm Ở phương pháp này trứng và tinh tring được lấy ra
<small>khôi cơ thể và được thụ tinh trong mơi trường phịng thí nghiệm hình thành.</small>
phôi, khi phôi đạt yêu chu và đạt độ tuổi nhất định va di khöe các bác sf sẽ tiến hành chuyển phôi và buông từ cung của người phụ nữ, sau đó phơi sẽ tiên hảnh làm tổ trên thành tử cùng và thành thai. Phương phép TTTON thánh. công khi phôi bám được va lam tổ thai trên thảnh tử cung,
<small>TTTON là phương pháp được thực hiện trên cơ sỡ tự nguyên, được thựchiện khi có đơn để nghỉ thực hiện kỹ thuật TTTON theo quy đính của pháp</small>
luật. Đặc điểm này có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc xác định cha,
<small>‘me, con trong tương lai, là căn cứ ban đâu zác định quan hé cha, me, con giữa</small>
<small>win 1 Diba 3 nhị nh 1020150Đ-CP</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">người yêu cầu thực hiện TTTON với đứa trẻ được sinh ra bằng phương pháp
<small>'Việc cho va nhận tinh tring, trứng, phôi phải được thực hiện dựa trênnguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhân Đây được coi là nguyên.</small>
tắc quan trọng trong TTTON, việc dé cao nguyên tắc vô danh nhằm khẳng.
<small>định giữa người hiển tinh tring, trứng hoặc phôi không cỏ quan hệ cha, mevới đứa trẻ được sinh ra từ phương pháp TTTON, chỉ tổn tai quan hệ cha, mecon giữa người yêu cầu thực hiện TTTON với đứa trẻ.</small>
1.3.1. Khái niệm xác định cha, me, con trong trường hop th tinh trong ông.
<small>13.11 Khái niêm cha me, con</small>
<small>‘Theo quan niệm truyền thống méi quan hệ giữa cha mẹ dé với con đếln gắn liễn với qua trình sinh để, từ thụ thai, mang thai va sinh con. Dưới</small>
góc độ sinh học con dé phải đảm bảo các yếu tổ do là phải mang huyết thông,
<small>gen của cha me va phải được cha mẹ trực tiếp sinh ra</small>
Trong trường hợp sinh con theo phương pháp khoa học cu thé lả thu TTTON lại có nhiêu điểm khơng phù hợp với quan điểm cha, me, con truyền thông Trong trường hợp nay cha, me, con có thé có liên quan về mặt huyết thống hoặc khơng, có thé được sinh ra bởi người me hoặc không Bởi lẽ việc sinh con bằng phương pháp TTTON có thể có sự tham gia của người thứ 3,
<small>thứ 4 đó 1a những người cho trứng, cho tinh trùng, cho phôi hoặc mang thai</small>
hộ. Đứa trẻ sinh ra có thể khơng mang huy: <small>ig, mã gen của bồ, me. Điểu.</small>
nảy trái ngược hoàn toàn với quan điểm truyền thống khi không dam bao
<small>được yêu tô huyết thông, Vay những đứa trẻ được sinh ra nhờ phương phápTTTON có được coi là con của ho? Cặp vợ chẳng vơ sinh hoặc mẹ đơn thân</small>
muốn sinh con có thể không phải la những người cung cấp tring va tinh trùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tạo nên phôi thai nhưng ho là những người thé hiện ý chi mãnh liệt mong
<small>muốn sự ra đời của đứa tré, và chính nhờ mong muốn đó ma đứa trẻ được</small>
sinh ra đời. Hay nói cách khác họ chính là người đem lai sự sống cho đứa trễ,
<small>là cha, me của đứa trễ.</small>
<small>"Từ những sự phân tích trên tác giả đưa ra khái niệm cha, me, con đưới</small>
góc độ sinh học — zã hội như sau: Chia, me để trong mỗi quan lộ với cơn để là người trực tiếp sinh ra con. hoặc cỏ ý chi mong mudn sự ra đời của đứa trẻ bằng việc nhờ đến phương pháp hỗ trợ sinh sản. họ có hoặc khơng cơ quan
<small>người được cha mẹ trực tiếp sinh ra hoặc được sinh ra bằng Wf thudt Hỗ trợsinh sẵn theo ÿ chi của cha me, cô hoặc không cô hoặc không cô quan hệ</small>
Tuyết thẳng với cha, me. Theo tac giã khải niệm cha, me, con như vay day đủ ‘hon, bao quát trong cả trường hợp sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản.
<small>mà tinh trùng, trứng hoặc phôi được xản từ ngân hang.</small>
Dưới gúc đô pháp lý khải niêm cha, me, con theo tác giả được hiểu như sau: Cha me đề trong mỗi quan hệ với con đề là người có quyén và nghia vụ đối với con theo quy định của pháp luật. Con đề trong mỗi quan hệ với cha, me đã là người có quyền và ng]ữa vụ đối với cha, me theo quy định của
<small>pháp luật. Quan hệ cha, me, con vé mặt pháp lý được phát sinh khi được sựchứng nhân cla cơ quan nha nước có thẩm quyển, thông qua những thi tụcpháp ly nhất định. Trước đây vé nguyên tắc thi cha, me, con về mắt sinh họcsẽ đương nhiên trùng với cha, me, con về mặt pháp lý thông qua sự kiên sinh.</small>
đề. Tuy nhiên, hiện nay với sự hình thành và phát triển cia của các phương pháp hỗ trợ sinh sản thì ngun tắc nay có về khơng cịn phù hợp bối 1é trong trường hợp TTTON, những cấp vợ chẳng võ sinh họ có thể phải xin tỉnh
<small>trùng, trứng, phơi để thực hiện TTTON. Người cho tinh tring, trứng, phôi lả</small>
cha, mẹ sinh học của đứa trẻ, nhưng người có yêu cầu thực hiện TTTON mới
<small>là cha, me của đứa trẻ được sinh ra.Như vay, việc ác định cha, mẹ, cơn dướigóc độ pháp lý cân phải căn cứ khơng chỉ yếu tố huyết thông ma cẩn căn cứ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>vào sự kiên sinh dé, các giầy tờ liên quan trong trường hợp sinh con bằng ky</small>
thuật hỗ trợ sinh sẵn.
13.12. Khái niệm xác dimh cha mẹ, con trong trường hop thu tinh trong ông
<small>- Khai niềm sác định cha, me, con</small>
<small>“Xác định cha mẹ cho con là định rổ môt người là cha hoặc một người lảmẹ cho con trên cơ sở các quy định của pháp luật. Dưới góc a6 sinh học — zãhơi: Xác định cha, me, con là việc nghiên cứu, tìm kiểm, nhân diện mỗi quan</small>
hệ huyết thống giữa hai thể hệ kế tiếp nhau thông qua sự kiên sinh để !*
Từ trước đến nay xc định cha, me, con dưới góc độ sinh học - xã hội được xác định dựa trên cơ sở huyết thống, Trong mỗi quan hệ với bố, me gia đình
<small>dong tộc. Việc sắc định cha, mẹ, con đưới góc độ sinh học — sã hội nhằm xácđính được cha, me, con về mất huyết thông thông qua sự kiện sinh đề. Các</small>
tiện pháp để xác định có thể như. Suy đốn, phong tục tập qn, xác định.
<small>Dưới góc độ pháp lý, sắc định cha, me, con là sự kiện pháp lý lam naysinh quan hệ pháp luật giữa cha, me, con. Dưới goc đô sinh hoc - x hội thìsự kiên sinh dé là đủ để xác định quan hệ cha, mẹ, con nhưng đưới góc đơpháp lý thi sự kiện sinh đề chi điều kiến cén nhưng chưa phải là điều kiên đủ.để xác định cha, me, con mà sẽ phải đi kém với một hảnh vi pháp lý như đăng,</small>
ký khai sinh, quyết định hay một bản án của cơ quan có thẩm qun cơng.
<small>nhận hoặc xc định từ cách cha, mẹ, con.</small>
<small>‘Theo quy định tại các điều tit 88 đến 102 Luật Hôn nhân và gia đỉnh</small>
năm 2014 vả các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định một cách chỉ tiết, việc xác định cha, mẹ, con, tuy nhiên thi vẫn chưa có một khái niệm. ê xác dịnh cha, mẹ, con. Theo quan điểm của tác giả dưới góc độ pháp.
<small>lý xác dink cha me, con là việc sử ching các qny đinh của pháp luật nhằmnhận điên, xác dinh ti cách cha re, con. Xac định cha, me, con la một ché</small>
<small>Oe đị đụ, mẹ, con wang pip bật Việt Na Luận in Tin'NgyỄn Thị Ln - 2008. 20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>định pháp lý gdm các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và điểu</small>
chỉnh nhằm mục dich là nhận diện mối quan hệ huyết thông hoặc mối quan hệ
<small>pháp lý giữa cha, me, con, căn cứ, thũ tục pháp lý va các quy định vé quyềnvà nghĩa vu giữa cha, me va con</small>
<small>- Khai niêm sác định cha, me, con trong trường hop TTTON</small>
“Xác định cha, me, con trong trưởng hợp TTTON có thể nói là một vẫn. để mới mẻ trên thể giới cũng như ở Việt Nam, pháp luật nhiều quốc gia cũng. như pháp luật Việt Nam đều chưa có những quy định riêng biệt về van dé nay,
<small>mmà chỉ đừng lại ở việc quy định về xc định cha, me, con nói chung,</small>
<small>Khac với sác đính cha, me, con trong trường hợp sinh con tự nhiên, đứa</small>
‘ré được sinh ra từ phương pháp TTTON có thé có cùng huyết thơng với cha,
<small>mẹ hoặc không (trong trưởng hop xin trứng, tinh trùng, phôi). Phương pháp</small>
TTTON ra đời đã phá bỏ quan điểm truyện thống 1a cha, me, con luôn tôn tại
<small>mỗi quan hệ huyết thống Đứa trẻ sinh ra từ TTTON được xc định là controng mỗi quan hé với cha, me vả có đây đủ quyển và nghĩa vu trong mỗiquan hệ cha, mẹ, con.</small>
<small>Việc xác định cha, me, con trong trường hợp TTTON không chỉ căn cứ</small>
vảo yếu tô huyết thông ma còn căn cứ vao sự:
<small>thực hiện phương phép TTTON.</small>
<small>Trong qua trình tác giả nghiên cửu để tài, tác giả nhân thấy cân phảixây dựng khái niệm ác định cha, me, con trương trường hop TTTON, theo</small>
quan điểm của tác giã. Xác đinh: cha me, con trong tường hợp TTTON là việc
<small>lên ý chỉ của người yêu câu.</small>
căn cứ vào các quy đinh chung ctia pháp luật vé xác dinh cha, me, con và quy đmh về sinh con bằng phương pháp TTTON dé xác định quan hé cha. mẹ
<small>Việc xic định cha, me, con trong trường hop TTTON được thực hiệntrên căn cứ những quy định vẻ xác định cha, me, con theo Luật HN&:GD năm.2014, nghị định 10/2015/NĐ-CP, BLDS năm 2015 va các văn ban hướng dẫn.th hành.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">13.2. ¥nghia cia
<small>tinh trong ơng nghiệm</small>
<small>Sinh con bằng phương pháp TTTON đã pha vỡ tư tưởng truyén thống ăn</small>
sâu vào ý niệm của mỗi người, đó là từ tưởng sinh dé truyền thông va quan
<small>niêm con phải được bổ, mẹ trực tiếp thu thai và phải mang huyết thing củacủa cha, me, dòng ho. Trường hợp sinh con bằng phương pháp TTTON, tức làngười con được thành phôi từ tring va tinh trùng của bồ, me ở bên ngoải cơ</small>
thể của người me (trong môi trường ống nghiệm), có nhiều trường hợp sử
<small>dụng trứng, tinh trùng, phơi được xin từ ngân hàng thi đứa tré được sinh ra sẽ</small>
không mang huyết thông của cha, mẹ hoặc của cả cha lẫn me
<small>"xác định cha, mẹ, con trong trường hop the</small>
'Việc xác định cha, mẹ, con trong trường hop nay có ý nghĩa hết sức to lớn nhằm đảm bão trật tự, ôn định trong mồi quan hệ giữa cha, me, góp phản.
<small>bảo vệ quyển va lợi ich hợp pháp của đứa trẻ được sinh ra từ phương pháp</small>
nay và cha, mẹ của trẻ như: xác định dân tộc, quyền sỡ hữu tai sẵn, thừa kế di sản... từ đó cũng như chỉ ra nghĩa vụ tương ứng đổi với từng chủ thể
1.3.2 1. Ý nghĩa về mặt xã hội
<small>Xác định cha, me, con trong trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm latiên để để ghi nhận mỗi quan hệ gia đính giữa cha, me và con. Tạo nên nén</small>
tăng gia định ơn định, góp phan dam bảo sự Gn định va phát triển của xã hội.
<small>Tránh được những zung đột về mất lợi ich, tỉnh cảm đáng tiếc không nên xy</small>
ra gây bắt ôn định xã hội, gây tin thương đến đứa trẻ.
Xác định cha, mẹ, con là cơ sở đảm bảo quyên bình đẳng nam, nữ, quyền bình đẳng giữa những người làm cha, lam mẹ. Họ được tự do và được
<small>pháp luật bảo dim, bao vệ viếc thực hiến thiên chức làm cha, me hợp phápcủa mình</small>
<small>Bão về tré em, là những đổi tượng dé tốn thương của xế hỏi, xác định</small>
cha, me, con nhằm tạo cho đứa tré một mơi trường song va phát triển tồn
<small>điện trong vịng tay của gia đính, dịng họ,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">13.22 Ý nghĩa về mặt pháp I
‘Mac định cha, me, con nhằm xây dựng môi quan hệ rõ rang giữa các chủ
<small>thể, bên cạnh đó giúp cho việc quản lý nhà nước đối với dân số, hồ tịch đượctốt hơn.</small>
Việc xác định quan hệ cha, me, con là cơ sở để phát sinh các moi quan
<small>hệ gia đình đặc biệt là méi quan hệ về nhân thân va tải sẵn giữa cha me, con</small>
với nhau. Chủ thé trong quan hệ xác định cha, mẹ, con có thể sử dụng quyền. ma pháp luật quy định để thỏa mãn nhu cau của minh, bên cạnh đó ho cũng. 'phải thực hiện nghĩa vụ pháp ly nhất định trong mối quan hệ cha, me, con. Đó Ja phương tiện để nha nước dam bão quyền va lợi ích cho mỗi chủ thể, thiết
<small>lập trat tự zã hơi bao dam lợi ích chung của xã hội.</small>
<small>“Xác đính cha, me, con là cơ s xác đính quan hé hơn nhân va gia đỉnh,</small>
trên cơ sở đó xác định các quyển về nhân thân, tải sản, nghĩa vụ về ni
<small>dưỡng, cấp dưỡng</small>
<small>Bên cạnh đó việc zác đính cha, me, con cịn có ý nghĩa trực tiép đổi với</small>
chế định kết hôn, lả cơ sở để xác định các chủ thể có hay khơng có quan hệ về trực hệ, có đủ điều kiện kết hơn hay khơng Nếu đã kết hơn thi sé có cơ sở
<small>xem xét hơn nhân có trái pháp luật hay khơng va có căn cứ hủy kết hơn tráipháp luật. Trong mỗi liên hệ với chế định ly hơn nó có ý nghĩa sác định quanhệ ni dưỡng, cấp dưỡng giữa cha, me, con.</small>
<small>Việc xác định cha, me, con sẽ quyết định dén việc xác định người giámhô cho người chưa thành niên, thứ tự giám hô của người chưa thành niên,</small>
người thành nién mắt năng lực hành vi đân su, người chưa thành niên chỉ cẳn.
<small>giám hộ khi không sắc định được cha me hoặc cha, me khơng cịn. Bên cạnhđồ việc xác định cha, me, con còn liên quan dén nhiêu chế định pháp luật dânsu như. Xác định quyển yêu cầu tuyên bổ giao dich vô hiệu do người chưathành nin thực hiện, sác lập căn cứ quyền sở hữu, quan lý, sử dung va địnhđoạt tài sẵn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Nhu vậy, co thé thay việc xác định cha, mẹ, con nói chung, trong trường hợp
<small>TTTON nói riêng có ý ngiữa vơ củng quan trong và cần phải có những quy</small>
định pháp luật va dự tra được những tỉnh huồng có thể xa ra trên thực tiễn để
<small>việc xác định cha, me, con được dé dang, chính xác, nhanh gon dim bảo</small>
quyền, lợi ích hợp pháp cho các chủ thể liên quan.
Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nói chung và bằng phương pháp
<small>‘TTTON nói riêng hiện nay khơng cịn qua xa la ở các nước trên thể giới, đặc</small>
biệt tai các nước phát triển tỷ lệ những em bé ra đời từ kỹ thuật TTTON khá
<small>cao và ngày một tăng, Chính vi vay việc xây dựng hành lang pháp lý điềuchỉnh van để xác định cha, me, con trong trường hop nảy cũng là yếu tổ quan.</small>
trọng hang dau góp phan duy tr trật tự, dn định va giải quyết các tranh chấp trên thực tế. Trong quá trình nghiên cứu tác giã cũng đã tim hiểu một số quy
<small>định vẻ xác định cha, me, con trong các trưởng hợp sinh con bằng phương.</small>
pháp hỗ trợ sinh sản nói chung và TTTON noi riêng.
<small>'Với cặp vợ chẳng vô sinh va phụ nữ đơn thân</small>
<small>Theo Luật hop nhất New York 2013: Tính hợp pháp của những đứa trễđược sinh ra bang phương pháp thu tỉnh nhân tạo. Bat kỳ đứa trẻ được sinh rabởi một người phụ nữ đã kết hôn bằng phương pháp thu tinh nhân tạo được</small>
thực hiện bởi những người được ủy quyển hợp pháp để hanh nghệ y và với sự
<small>đẳng ý bằng văn bản của người phụ nữ vả chồng của cô ay, sẽ được coi lé con</small>
để của vợ ching. Sự đồng ý bang văn ban nói trên sẽ được thực hiện va thừa
<small>nhận bởi cả vợ và chẳng, bac sĩ thực hiện kỹ thuật sẽ chứng nhân ring anh ta</small>
đã cũng cấp dich vụ 15
<small>“pp: justia com deste york 2013 </small>
<small>omricle-51737 ARI HET; 2nBN9 G8 SgF SngDBASL USO QUIS Be Keyag</small>
<small>Tgậthơp nhất của New York 2013,D0M — Quan hộ wang moe Điều 73 073, LegEmacy of churn bom</small>
<small>ytlfichlsvusutdsn 1 Ay clldbomto 4 uacried you by xung of efi) nvexanation</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Theo bộ luật Alabama của tiểu bang Alabama của Mỹ năm 2006 Dưới sựgiám sát của bac si được cấp phép va được sự đẳng ý của chẳng, người vợđược thu tinh nhân tao bằng tỉnh dich do một người đàn ông không phải</small>
chẳng minh hiển ting, thì người chồng sé được đổi act như thé anh ta lả cha
<small>đê của đứa trẻ được thụ thai. Sự ding ý của chồng phải bằng văn ban và cóchữ ký của anh va vợ. Bác si sẽ xác nhân chữ ký của ho vả ngày thang tiến</small>
‘hanh thụ tinh, và gửi sự đông ý của người chéng lên Bộ Y tế Tiểu bang, nơi
<small>nó sẽ được giữ bi mật trong một hé sơ niêm phong, Tuy nhiên, viếc bác sĩkhông làm như vay không ảnh hưỡng đến quan hệ cha con. Tắt c& các giấy tửvà hỗ sơ liên quan đến việc thu tinh, cho đủ là một phản của hé sơ thườngtrực của tòa án hay hỗ sơ do bac sĩ giám sát hoặc nơi khác năm giữ, chỉ bị</small>
kiểm tra khi có lệnh của tịa án vi lý do chính đáng Bac si giám sắt sẽ khơng chiu trách nhiệm với bat kỹ người nao, kế cả vơ, chẳng hoặc con do thủ tục
<small>thụ tính nhân tạo, về việc tiết lộ bắt kỹ thông tin nao liên quan đến thụ tỉnhnhân tạo xây ra do tai nạn, sai sot, thiểu sót, vơ ý hoặc hảnh vi có chủ dich,khơng có ác ý, của bác sỉ hoặc các y tả, người phục vụ hoặc nhân viên của</small>
ông ta. Người hiển tinh dịch cung cấp cho một bac được cấp phép để sử
<small>dụng trong việc thụ tinh nhân tạo cho một phụ nữ đã kết hôn không phải la vợ</small>
của người hiển tăng được pháp luật đối xử như thé anh ta không phải là cha
để của đứa trễ được thụ thai 15
<small>pesfonmed by pasos daly euherzed to practice medic thổ withthe cone in weng of the woman</small>
<small>‘cullurlusbend, đai be deemed the legeimate bath ch ofthe send nis wie fr el paposts2 The aforesaid verti conse die cœcded on ckowtedgrd by be the Insband xd ve thể</small>
<small>‘plysicie who perfemas de teique call ctếy that he Mdrendered the sevice”</small>
<small>"ys: justia co odes bums /2006/19865726- 17-2] ka ocdARSMAI.</small>
<small>2006 Ahbamm Code - Section 36-17-21 — Arial meemsutEm: ") E, under the supervision of «licensed piysican and wah dhe cance of har lusbend, wifes aseminatad gidfi By tấn semen donated</small>
<small>‘by mun nother hút, th nbn is tested inno as fhe wee She natal fuer of «dd thereby</small>
<small>cancead. The Insbund’s Const mat be ng and Sigud by hin end his tế. The plysician llcatiy ther sigutares aud the dates of te msmnstion, and fie the Insbmads consent wah the SateDeparaue of Head where at shall be kept confidnal and a sealed đc HoHever the plysican’s{eee todo so doesnot đc he fuher and chữ releunshp. All papas and records pơnuhng tothe‘teeuination, thr pao the pemanne record of «conto of «fle held by te nparvking yhy ơn orflsnure, we subject to nepection any wpan mn order ofthe cout for good case ơn, Tie spewing</small>
<small>plysicin hall not be Table to mự person, ching the tấn, the Insbend, or « chủi reuing from a</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Ở An Độ, Chỉnh phủ Liên minh đã phê duyệt Quy định về Công nghệ HG trợ Sinh sin (ART) Dự luật năm 2020 cho phép đứa trẻ sinh ra bằng phương pháp thu tinh ống nghiệm được hưởng tat cả các quyền như một đứa
<small>trẻ tự nhiên để bảo vệ đứa trẻ khỏi bi bóc lột. Dư luật cũng quy định bắt buộcphải tiên hành các xét nghiệm để sắc định các khiếm khuyết di truyền trong</small>
phơi thai. Ngồi ra, An Độ công nhận mỗi quan hệ huyết thông (bao gồm cả nhận con nuôi) va IVF không đặt ra bat kỷ câu hoi nao về mồi quan hệ huyết
<small>thống và câu hồi về quan hệ cha con.</small>
Mặc da ở Ấn Độ, khơng có luật cụ thể để điều chỉnh IVF, nhưng mỗi ‘vang đã có cách tiếp cận riêng để điều chỉnh no. IVF ở An Độ được quy định. ‘béi Hội đồng Nghiên cứu Y khoa An Độ. Có một số hướng dẫn do Hội đơng. Nghiên cứu Y khoa An Đô ban hành dé quy định việc thu tinh trong ơng
<small>nghiệm như phịng khám khơng được tiết lộ bat kỳ thơng tin bí mật nao của</small>
người hiển tăng và khách hàng ngoại trừ những trường hợp liên quan đến lệnh.
<small>của tịa án. Đứa tré sinh ra thơng qua IVF sẽ được coi là con hợp pháp của chamẹ vi nó được thực hiến với sự đẳng ý của cha mẹ. Cặp đôi phai được tư vẫn</small>
‘vat buộc trước khi lảm thủ tục. Không thé đặt phôi người vao cơ thể không. phải người va tat cả các nghiên cứu vẻ phôi phải được thực hiện Sau khi có sự đơng ý của Uy ban dao đức của tổ chức. Để đưa ra một luật cụ thể liên quan
<small>đến IVF, Chính phủ Trung ương đã phê duyết Dự luật Quy định vé Côngnghệ Hỗ trợ Sinh sn năm 2020. Đây có thé là một dự luật mang tính đột phácho phụ nữ trong nước Theo dự luật, chính phủ sẽ thảnh lập một cơ quan</small>
được gọi là “BAN QUỐC GIA” sẽ giám sát các phòng khám IVF trên toản. quốc Hội ding nảy sẽ đưa ra quy tắc ứng xử để các nhân viên làm việc tại phòng khám tuân theo va sẽ quyết định các tiêu chuẩn tơi thiểu về cơng việc
<small>‘ete Buetsindien re, for tự ret« of my hứơtnatim paraning wo he wtf emiation‘hich occurs trough le, carer, omission, taömgtrnvs or te atartional conduct, f3hokt male, of‘he plysiza œ sagas servats, or employees</small>
<small>(©) The donor of semen provided to 4 leaned physicim for use in arficial nsemnatin of « nang</small>
<small>‘roman the thự the donor's tất ss teated au as he overt ot the natal ater of v chi therebyconcen”</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">vả môi trường lam việc cẳn được duy tri của các phòng khám Dự luật cũng.
<small>để xuất cắm buôn bán phối thai người. Những người tham gia buôn bán phôi</small>
thai người sé bi phạt 10 van rupee lẫn đầu tiên và lân thứ hai người đó có thé ‘bi phạt tù 12 năm. Dự luật nay là cơ hội tốt nhất để loại bỏ tình trang biển.
chất trong lĩnh vực này
<small>‘Nhu vay, nhìn chung quy định của các nước đối với việc xác định cha,</small>
mẹ, con trong trường hợp sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản noi
<small>chung va TTTON nói riêng đều xác đính người yêu cẩu thực hiện TTTON làcha, me của đứa trẻ được sinh ra cả trong trường hợp đứa trễ có mang huyết</small>
thống cia người yên cầu hay không (coi trong sw thể hiện ý ch,
Trong trường hợp mang thai hơ. Phải nói mang thai hồ dang la van để
<small>nóng khơng chỉ ở Việt Nam mã cả các nước trên thé giới, đây là hoạt độngmang đến nhiễu giá tri nhân văn, nhưng cũng lả phương pháp mang lai nhiềuhệ lụy cho sã hội, hiến trang du lich sinh sản đang phát triển ở những nướccho phép mang thai hộ đặc biệt như Thai Lan. Trong phan nay tác giã di vào</small>
tìm hiểu các quy định của pháp luật Thái Lan vẻ xac định cha, me, con trong.
<small>trường hợp mang thai hộ</small>
Su phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp mang thai hộ ở Thai
<small>Lan dé thu hút một lương lớn các cặp vơ chẳng nước ngồi tìm kiếm ngườimang thai hộ. Trong bôi cảnh không cỏ quy định chat chế của luật pháp dẫn.</small>
đến một loạt các hành vi bắt hop pháp đã diễn ra trên diện réng Sau một loạt vụ bê bôi quốc tế nỗi tiếng thu hút sự chủ ý của công chúng về nạn bóc lột
<small>phụ nữ, bn bán người vả những mập mờ pháp lý xung quanh việc mang</small>
thai hé ở Thai Lan vào năm 2014, chính quyền Thai Lan đã tiền hành một
<small>cuộc trén áp đổi với việc mang thai hộ vì mục đích thương mại. Chính xáchơn, là sau khi một cấp vợ chồng người Uc quyết định từ bố đứa trẻ được sinhsa nhờ mang thai hộ bị mắc hội chứng Down thì Đao luật ART cuối cũng đã</small>
<small>{ips Jaro pda gov tnfum, upistskabinetapproveshe-ssiedeproducteetelmalogy-xrerhton bE 2020/</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">được đưa ra trước Quốc hội Lập phap Quốc gia vảo ngảy 28 tháng 11 năm. 2014 và ban hành vào ngày 19 tháng 2 năm 2015. Đạo luật này nhằm kiểm. sốt cơng nghệ thu tinh nhân tao cho các cặp vợ chẳng hiểm muôn và thiết lập
<small>dia vị pháp lý và các quy định vẻ dich vụ mang thai hộ bằng cách cắm mangthai hộ vi mục đích thương mại và buôn bản tinh tring và trứng người. Cac</small>
mục tiêu chính của Đạo luật ART là thiết lập các quyển hop pháp của cha me
<small>dự đính (người nhờ mang thai hộ) trước khi đứa tré được sinh ra, xác định các.</small>
quyển và nghĩa vụ của tất cã các bên trong các thỏa thuận mang thai hộ, kiểm.
<small>soát cách thức, kỹ thuật và việc sử dụng các công nghệ ART va cắm mangthai hộ vì mục đích thương mại và ngăn cin người nước ngoài sinh con bởicác bà me mang thai hộ Thai Lan.</small>
<small>Mục 3 của Đạo luật ART quy định rằng “cha me nhờ mang that hồ và</small>
guest mang thai hộ phát có một thé tìmâm bằng văn bain trước Kin quả trình ‘mang thai diễn ra. trong đỏ néu rố rằng cha, me nhờ mang thai hộ số là cha me hop pháp của dita tré được sinh ra bằng cách sit mg công nghệ ART.
<small>Tai Điểu 29 và 33 của Dao luật sác định rằng cha me nhờ mang thai</small>
hộ sẽ là cha me hợp pháp của một đứa tré được sinh ra tử ART vả không thể phủ nhận nguồn gốc. Điều khoản nay sẽ được áp dung thay thé cho nguyên.
<small>tắc cũ của Thái Lan cho ring tinh mẫu tử phải được thiết lập thông qua việcsinh nỡ. Những quy định mới nay của Đạo luật ART không chỉ bảo vệ quyền.lâm cha mẹ của vợ chủng vô sinh nhờ mang thai hô ma còn bảo vệ quyển củađứa trễ được sinh ra từ phương pháp mang thai hộ. Việc xác đính rổ cha, me,</small>
con trong trường hợp mang thai hé nhằm đầm bão quyển của trẻ em được
<small>hưởng đẩy đủ các quyền và các Loi ich xế hội và hop pháp.</small>
<small>hin chung pháp luật các nước déu xác định cặp vo chồng võ sinh hoặccặp vo chẳng nhờ mang thai hộ đương nhiên là cha, mẹ của đứa con được.sinh ra theo phương pháp khoa học hoặc nhờ mang thai hộ, đứa con không,</small>
<small>"ps /Đmmn bi sữa nữ gơupny la bsiPMCSTS38417</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>được xác lap quan hệ cha, me với người cho tinh tring, nodn, phôi ( Điển</small>
311-19 BLDS Pháp, Điều 6,7 Luật cha mẹ va con của Thụy Điển). Như vậy,
<small>pháp luất các nước đã có su tương đẳng với những quy định về xác định cha,‘me, con trong trường hop TTTON, mục tiêu nhằm dim bảo quyền lợi của đứa</small>
'bé được sinh ra bằng phương pháp hỗ trợ sinh sin.
<small>“Xác định cha, me, con có ý ngiĩa vô cùng quan trọng nhất là trong</small>
điều kiện phát triển của zã hội hiện nay, khi mã zuất hiện nhiễu phương pháp hỗ trợ sinh sản thi việc một đứa trẻ ra đời dé xác định cha, me, con khơng cịn. đơn thuần là dua trên sự kiên sinh dé, quan hệ huyết thơng 1a đủ mà cịn phải
<small>xem xét nhiêu yếu tô khác</small>
Sinh con bằng kỹ thuật TTTON không chi lả một bước tiên về mặt y
<small>học mà còn là một thách thức đổi với việc xây dựng các quy định của phápluật trong việc ác định cha, mẹ, con sao cho phủ hop dim bảo tối đa quyền.lợi của đứa trẻ được sinh ra bằng kỹ thuật TTTON va những người liên quan.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ĐỊNH CHA, MẸ, CON TRONG TRƯỜNG HỢP THỤ TINH TRONG
<small>Phương pháp TTTON là phương pháp được áp dung cho cả cặp vo</small>
chẳng vô sinh và người phụ nữ độc thân với các điểu kiện chất chế được pháp luật quy định nhằm đâm bão quyền va lợi ích của các chủ thé. Khoản 1 Điều 3 ND 10/2015/NĐ-CP. “Cấp vợ chồng vô sinh và phu nit độc thân có quyên sinh con bằng if thuật thn tinh trong ống nghiệm theo chi định của bác sĩ. chuyên Khoa; cặp vợ chồng vô sinh cô quyằn nhỏ mang thai Hộ vì nue đích
<small>nhân đạo.</small>
3.1.1 Đơi tượng được tlưực hiện phương pháp thu tỉnh trong ông nghiệm
<small>Cặp vo chồng được thực hiện phương pháp TTTON phải được xác</small>
định là vô sinh, cụ thể theo khoăn 2 Điều 2 NB 10/2015/NĐ-CP võ sinh là : “ Tình trang vợ chẳng sam 1 năm cinmg sống có quan lê trung bình 2 - 3 lẫn. tuân không sử dung biện pháp tránh that mà người vợ vẫn khơng có thai”, theo quy định tại nghị định thi cấp vợ chồng phải được sác định là vô sinh mới được tiền hảnh kỹ thuật TTTON. Nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở cặp vợ chồng có thí phat từ người vợ hoặc người chồng từ nhiều nguyên nhân.
<small>khác nhau như. Rồi loạn rụng trứng, lượng tinh trùng thấp, tinh trùng yếu, tắc</small>
ông dẫn trứng, lạc nôi mạc tử cung, suy buồng trứng, kháng thé tinh tring, dẫn đến không thụ thai
<small>Phu nữ độc thân có quyển sinh con bằng TTTON, tuy nhiên tại NB</small>
10/2015/NĐ-CP quy đính khơng rõ rằng, Cu thể tại khoản 1 Điều 3 ND chỉ
<small>quy định phụ nữ độc thén có quyển sinh con bằng kỹ thuật TTTON, nhưng</small>
tại điểm b khoản 1 Điểu 11 NB 10/2015/NĐ-CP lai quy định: ”
“đi: vô sinh của phu nit độc thân hoặc cặp vợ ching ding tên trong đơn đỏ Š sơ xác ight thee hiên AF thuật thu tinh trong ống nghiêm”. tại điểm này có đề câp dén hỗ sơ xác định vô sinh của phụ nữ độc thân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>Vậy điều kiện võ sinh có được áp dung cho phụ nữ độc thân hay không?</small>
Người phụ nữ độc thân có phải chứng minh minh vơ sinh để được thực hiền.
‘Theo quan điểm của tác giã quy định như thé là chưa phù hop bởi
<small>pháp luật luôn tôn trong quyển được làm me của người phu nt, ho đã là ngườiphụ nữ độc thân tức 1a họ không đang trong mồi quan hệ hôn nhân, nên việc.</small>
xác định ho vô sinh là việc không cân thiết. Thực tế họ có thé vơ sinh hay
<small>khơng võ sinh, đất giã thiết ho vô sinh thi viếc thuc hiện If thuật TTTON là</small>
đương nhiên, nhưng đặt trong trưởng hợp họ không vô sinh, tức họ có thể quan hệ tỉnh duc bình thường va thụ thai bình thường để sinh con. Nhưng
<small>quan hệ hôn nhân. Nên nếu ho muôn sinh con theo phương pháp thông</small>
<small>thường thì họ phải thực hiện quan hệ với mốt người din ơng khơng phải</small>
chồng ho ma có thé lả chẳng của người phụ nữ khác, diéu đó dẫn đến nhiều. ‘hé lụy pháp lý hết sức phức tạp phía sau ma khơng thé nói trước. chính vi vậy,
<small>nên người phụ nữ độc thân tư chủ không vô sinh họ không muỗn sinh cơn.bằng con đường tự nhiên và kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiêm là lựa chon</small>
của họ với mong muốn chỉ tên tại quan hệ duy nhất la quan hệ giữa mẹ vả.
Chính vi lý do đó tác gid thiết nghĩ điểm b khoản 1 Điểu 11 NB
<small>10/2015/NĐ-CP nên sửa theo hướng “Hé sơ xác đinh vô sinh cũa cặp vo</small>
ching đứng tên trong đơn đề nghị thực liền Xỹ thuật thu tỉnh trong ống
<small>nghiệm “ dim bao cho người phụ nữ độc thân được thực hiện thiên chức kam</small>
mẹ dit có vơ sinh hay khơng. Thực tế NB 10/2015/NĐ-CP có mâu thuẫn khi khoản 1 Điểu 5 nghỉ định nảy quy định về việc nhận tinh trùng có nêu:
<small>“người nhân tinh trìng là người phụ nile độc thân cơ nu cầu sinh con vànỗn của họ đâm bão chất lương dé tìm thai: Rõ rang quy định này đã có</small>
khía cạnh cơng nhân việc người phụ nữ khơng bị vơ sinh có thể thực hiện kỹ
<small>thuật TTTON. Vay phải chăng ý đỏ của nh lâm luật là đúng với nguyện vọng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">thực tế đó là người phụ nữ don thân khơng vơ sinh có thể thực hiện kỹ thuật TTTON, nhưng do lỗi câu chữ nên đã có sự mâu thud
Trong xã hội hiện đại, khi mà tư tưởng cũng như các quan điểm dẫn
<small>được thống hon thì có rất nhiều người cơng khai là người đồng tính và nhiều</small>
người đã lựa chọn chuyển đổi giới tính để có thể sống thật với mình. Pháp luật Việt Nam đã có những đột phá khi công nhận quyền được chuyển đổi giới tinh của người chuyển giới. Cu thể tại điều 37 Bộ luật Dân sự năm 2015 ( BLDS) quy định: “Việc ciyễn đối giới tinh được thực hiện theo quy dinh
<small>của pháp luật. Cá nhân đã chuyén đối giới tinh có quyền nghữa vụ đồngthay đổi hộ tịch theo quy dinh cũa pháp luật về hộ tích; có guynhân thân_phù hop với giới tinh đã được cluyén đối theo quy dinh cũa Bộ luật này vài</small>
<small>iật Khác có liền quan.</small>
Liệu người chuyển giới có phải là đối tượng được thực hiện kỹ thuật
<small>thụ tinh nhân tao néu ho muốn có những đứa con cho riêng mình hay khơng?</small>
Người chuyển giới có thể la người độc thân hay đang trong một mi
<small>quan hệ hôn nhân, nêu họ là người độc thân thì tác gia cho rằng né sẽ đơn</small>
giản hơn Khi ma người chuyển giới độc thân họ có thể thực hiện phương,
<small>pháp TTTON để théa mãn nhu cầu chính đáng lé lam cha, mẹ của họ. Nếu ho</small>
chuyển giới tử nam sang nữ, sau khi xác định lại giới tính, họ đăng ký thay. đổi hộ tịch va đương nhiên họ trở thánh người phụ nữ độc thân và họ có
<small>quyền thực hiện TTTON nêu muốn sinh con. Họ có thể giữ lại tinh trùng của</small>
minh trước khi chuyển giới và xin noãn để tực hiện TTTON. Trong trường. ‘hop người nay sau khi chuyển giới và thay đổi hộ tịch họ có thể kết hôn với
<small>một người đàn ông, hôn nhân nay được sự công nhận của pháp luật. Trongtrường hợp nảy họ được phép thực kiến phương pháp TTTON nấu mong</small>
muốn có con vì họ đương nhiên sẽ khơng thé có con và họ thuộc trường hợp cặp vợ chẳng vô sinh.
<small>Tuy nhiên, nêu ho đang trong một mỗi quan hệ hôn nhân hợp pháp maig con đường tư nhiên.</small>
<small>họ thực hiện chuyển giới thì mỗi quan hệ hồn nhân đó thực tế trở thảnh quan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>hệ hôn nhân đằng giỏi, ma điểu nay thi hốn tồn trấi với quy định của Luật</small>
HN&GĐ năm 2014, khí mã luật không công nhận hôn nhân đồng giới ' Pháp
<small>luật không cơng nhân hơn nhân đồng tính nhưng cũng khơng cắm, trước dayhơn nhân đồng giới sẽ có chế tài xử phạt nhưng từ Nghĩ định 82/2020/NĐ-CPthì kết hơn đồng giới khơng cịn bi phat. Nhưng chính vì hơn nhân đồng giới</small>
không được công nhân, nên cấp đồng giới không thể thực hiện phương pháp TTTON, béi nêu thực hiện thi quyển lợi của đứa trễ được sinh ra cũng những
<small>người liên quan sẽ không được đảm bao</small>
3.12. Điêu kiện nhận nỗn, tỉnh trùng, phơi
<small>Theo quy đính tại Điển 5 NB 10/2015/NĐ-CP quy đính về điều kiệnnhận nỗn, tinh trùng, phơi như sau:</small>
<small>“1. Người nhận tinh trừng phat là người vợ trong cặp vợ ciing dang điều trịvô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chẳng hoặc là phụ nie độc thân</small>
cơ nim cầu sinh con và nỗn của ho bão đảm chất lượng để tìm thai.
2. Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vo chẳng đang điều tri vô sinh ma nguyên nhân vô sinh ia do người vợ khơng có nỗn hoặc nỗn khơng bảo dam chất lượng đễ thn thai.
<small>3. Người nhận phôi phải thiộc một trong các trường hop sau đây.</small>
<small>4) Người vo trong cấp vo chẳng dang điều trì vơ sinh mà nguyên nhân vô sinhlà do cả người vo và người chồng;</small>
b) Người vợ trong cặp vợ chông đang điều trị vô sinh mà vợ chéng đã thực “hiện if thuật tìm tính trong ống nghiệm nhưng bị thất bại, trừ trường hop
<small>‘mang that hộ</small>
+) Phu nữt độc thân mà không có nodin hoặc nodin Riơng bdo đấm chất lượng đỗ thus thai.
4. Người nhận tinh trìng, nhận noấn, nhận phơi phải có ait sức khỏe đỗ thực iện lỹ that tha tính trong ơng nghiêm, mang thai và sinh con; khơng đang
<small>mắc các bệnh lây truyền qua đường tình duc, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm</small>
<small>‘Lait natin vi Ga đôn niên 2014, 1hoốn 2 Bus</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">thuộc nhóm AB: không bt bệnh đi truyén ảnh hướng đến thé lệ sau, không bt mắc bệnh tâm thé hoặc mắc bệnh khác mà không thé nhân thức, làm chi
<small>được hành vi cũa mình</small>
<small>5. Cơ sở Riảm bệnh, chữa bệnh khơng được cung cấp tên, tỗi, địa chỉ và"hành ảnh của người nhận tinh tring. nhân phơi.</small>
Cap vợ chồng vơ sinh có thể nhận tinh trùng trong trưởng hợp tinh trùng của người chồng không dim bảo để thụ thai, co thể nhận trứng nếu nguyên nhân vô sinh đến tử người vợ hoặc có thé nhận phơi khi ma trứng va tinh trùng của hai vợ chẳng khơng có khả năng kết hợp thanh phôi hoặc đã
<small>thử TTTON nhưng that bại</small>
Người phụ nữ độc thân có thể nhận tinh trùng nêu trứng của họ đảm. ‘bao chất lượng để thụ thai, có thể nhận phơi nếu khơng co trứng hoặc trứng.
<small>khơng đăm bảo chất lượng để thụ thai</small>
Về người nhận tinh trùng, trứng, phôi phải dim bảo đủ sức khỏe để có. thể thực hiện phương pháp TTTON để mang thai và sinh con. Trước khi thực. hiện TTTON ho phải làm một loạt các xét nghiệm để xác định không mic các ‘bénh truyền nhiễm, bệnh di truyền và các bệnh khác có thể lam ảnh hưởng.
<small>dén sức khưe của họ, quá trình thực hiện TTTON va đứa con trong tương lai</small>
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải giữ bí mat tên, tuổi, dia chỉ và hình ảnh của
<small>người nhận tinh tring, nhân phôi</small>
<small>2.13.Diéu kign vé tink te nguyện trong việc thực hiện kỹ thuật thụ tink</small>
trong Ông nghiệm
Cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân phải có hồ sơ để
<small>nghỉ thực hiên kỹ thuật TTTON gửi đến cơ sở khám, chữa bệnh được cấp</small>
phép thực hiện kỹ thuật này. Đơn để nghị thé hiện ý chí tư nguyên của cp vo
<small>chẳng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân đối với việc TTTON. Đây được</small>
coi la căn cứ để zác định hệ quả pháp lý phát sinh từ việc áp dung kỹ thuật
<small>TTTON.</small>
</div>