<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRUONG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI
BAO VỆ QUYEN LOI CUA PHU NU TRONG QUAN HE HON NHÂN VA GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIEN THỰC HIEN
HANOI, NĂM 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BAO VỆ QUYEN LOI CUA PHU NU TRONG QUAN HE HON NHÂN VA GIA ĐÌNH VÀ THỰC TIEN THỰC HIEN
Chuyên ngành: Luật dân sự và Tế tụng dan sự Mã số 8380103
Người hướng dẫn khoahoc: Ngô Thi Hường
HANOI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tiếng tôi
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bồ trong bat ky cơng,
trình nao khác. Cac số liêu trong luận vn là trung thực, có ngn gốc 6 rằng,
được trích dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm vé tính chính xac và trung thực của Luận văn nay.
Tác giả luận van
Đào Thị Trà
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">
CEDAW Công ước vẻ xa bỏ tat cả các hình thức
phân biết đổi xử với phụ nữ.</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
MỤC LỤC
MỞĐÀU 1
1. Tính cấp thiết của dé tài 1 3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu. 3
4. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu. 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4
6 . Điểm mới của luận văn. 5
1. Kết cấu của Luận văn. 5 NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE BAO VỆ QUYEN CUA PHU NU’ TRONG QUAN HỆ HON NHÂN VÀ GIA BINH, 6 1.1. Một số vấn dé về quyền của phụ nữ va bảo vệ quyền của phụ nit
trong quan hệ hôn nhân và gia đình 6 1.11. Khái niệm quyên phụ nit 6
112. Khái niệm bảo vệ quyên của plus nit trong quan hệ hơn nhân và gia dink 8
1.1.3. ¥nghia của việc bảo vệ quyén của plu nit trong quan hệ hon nhân.
và gia dink 9
1.2. Sự phát triển của pháp luật Việt Nam về quyền của phụ nữ va bảo vệ
quyền của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình qua các thời kỳ 10
12.1. Quyền của plat nit Việt Nam trước cách mang tháng 8 10
12.3. Bão vệ quyén plu nit trong pháp luật hơn nhân và gia đình Việt
‘Nam tic Cách mang thing Tám năm 1945 đến 1975 15
12.3. Bão vệ quyên plus nit trong pháp luật hon nhân và gia dink giai đoạn từ năm 1975 đến nay 7
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">
1.3. Bảo vệ quyền của phụ nit trong quan hệ hơn nhân va gia đình theo pháp luật quốc tế 18
1.3.1. Cơng ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xit (CEDAN')...19
1.3.2. Các hiệp tước Ku vực 30
KET LUẬN CHUONG L 3 CHƯƠNG 2: BAO VỆ QUYEN CUA PHU NU TRONG LUAT HON
NHAN VA GIA ĐÌNH NAM 2014 ”
ệ quyền của phụ nữ trong chế định kết hôn. 4
3.1.1. VỀ độ tnỗi kết hon. ”
3.12. Về sự tự nguyện khi kết hôn. 25 2.13. Bảo dimnguyén tắc hon nhân một vợ một chỗng. 1
22. Bao vệ quyền của phụ nữ trong chế định quyền và nghĩa vụ của vợ
chẳng 29
2.2.1. Trong quan lệ nhân thân của vợ cl 29
2.2.2. Trong quan hệ tài sản của vợ chong. 33
2.3. Bảo vệ quyền của phụ nữ trong chế định quyền và nghĩa vu giữa cha
me và con. 39
3.3.1. Trong việc bao vệ quyên làm mẹ. 39
2.3.2. Trong việc xác định cha, me, cơ... 40 23.3. Trong việc thực hiện các quyên và nghĩa vụ giữa cha me và con41
3.4. Bảo vệ quyền của người phụ nữ trong chế định ly hôn. 44
2.4.1, Về quyển yêu cầu ly hôn. 4
24.2. VỀ căn cứ ly hôn 46
3.4.3. Về chia tài sản kh ly hon 47
KET LUAN CHUONG 2 52 3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan.
"hệ hơn nhân và gia đình 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
3.1.1 Đánh giá chung 53
3.1.2, Một số tồn tại trong việc bảo vệ quyên của phu nit trong quan hệ
"hôn nhân và gia dink 54
3.1.3. Nguyên nhân của bat cập, hạn chế trong việc bảo vệ quyên lợi của
phy nit trong quan hệ hơn nhân và gia đình. 2
3.2. Một số kiến nghị nhằm bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn.
nhân và gia đình 64
3.2.1. Hoan thiện pháp luật hôn nhân và gia dink 64
3.2.2. Hoin thiện Luật phịng chồng bạo lực gia đình và các văn bản liên
quan 70
3.2.3. Nang cao kiến thức pháp luật cho plu nit, tăng cường mơ hình hỗ.
tro những plu nit là nạn nhân của bạo lực gia đình n
3.2.4, Nang cao chit lượng hoạt động của hệ théng cơ quan nhà mước trong hoạt động bão vệ quyên của phu nit 73
KET LUẬN CHƯƠNG 3. 4KET LUẬN 715
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">
MỠBÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Bao vệ quyển của phụ nữ là nội dung quan trong được ghi nhận trong
văn ban quốc tế và diéu ước quốc tế về quyển con người. Bảo vệ quyển củaphụ nữ 1a một trong những van dé ma tất cả các quốc gia déu hướng đến.nhằm tạo ra sự bình đẳng, dn định, tiền bộ trong xã hội. Tổng thư ký Liên hợpquốc B.Gali đã nói. ” Pint nữ chiếm hơn một nữa nhân loại nhưng chưa cóquốc gia nào trên thé giới đỗi xử với phụ nit một cách xứng đáng”. Do đó,‘bao vé quyển phụ nữ, hướng tới sự bình đẳng giữa nam va nữ là mục tiêu hau
hết của các quốc gia. Năm 1979, Cơng ước về xóa bé tất cã các hình thức
phân biệt đối zử với phụ nữ (CEDAW) được Liên hop quốc thơng qua la nên
móng trong hệ thông các điều ước quốc tế về quyển con người với mục đích
đâm bão quyển bình đẳng của phụ nữ: Một trong những lĩnh vực ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền của phụ nữ đó là hơn nhân va gia đính Bối vì hơn nhân. vả gia đính có vai trị quan trong trong xã hội, đây là nơi ni dưỡng, hình thánh nhân cách con người. Hơn nhân bén vững tao ra nên tang cho gia đình.
vả xã hội bên vững. Gia đình âm no, hạnh phúc thi mỗi thành viên sẽ hăng.say sáng tao, lao động. phát triển đất nước. Ở Viet Nam, Đăng va nha nướcluôn quan tâm đền việc bảo vệ quyền con người nói chung, bảo vệ quyền củangười phụ nữ nói riêng, Tâp 15 của bộ sách Hỗ Chi Minh toàn tập xuất ban
năm 2011 có viết trong lẫn vẻ thăm và nói chuyện với đồng bào, cán bộ tỉnh Thai Bình năm 1967, Chủ tịch Hỗ Chi Minh đã nói. "Chúng ta làm cách
mang là dé giành lay tự do, độc idp, dân chủ, bình ding trai gái đều ngangquyễn nhai. Đàm ông phải kinh trong phu nit’, Thâm nhuần tư tường củaBac, trong suốt quá trình giải phóng, phát triển đất nước, Dang Cộng San ViệtNam ln thực hiện nhất quán đường lỗi, quan điểm là giải phóng phụ nữ,thực hiện quyền bình đẳng giữa nam va nữ. Để triển khai tư tưởng trên, nha
nước ta đã ban hảnh nhiều văn bản pháp luật như Hiển pháp, Luật
HN&GĐ,...để ghi nhân quyên cia phụ nữ, bao vệ người phụ nữ khơi nhữngsự bat bình đẳng đặc biệt trong quan hệ hơn nhân và gia đính. Khơng dừng lai
ở việc ban hành các văn bản trong nước, nước ta cịn tích cực tham gia các
điễu ước quốc tế về tình đẳng giới. Việc tham gia các điều ước quốc tế giúp
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
chúng ta nhận thức rõ hơn tam quan trong của nam và nữ trong quan hệ hơn.
nhân và gia đình, Bang và nhà nước đã đạt nhiễu thành tưu trong cơng cuộc
bảo dim quyển bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân và gia đình. 'Việt Nam la quốc gia được đánh gia cao về việc thực hiện bình đẳng giới.
Thực tế ỡ Việt Nam, do trải qua chế đô phong kiến lâu dải với sự ảnh. hưởng của tư tưởng lạc hau, định kiến về giới,... nên việc thực thi va bao đấm. quyền của người phụ nữ cơn gấp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực hơn nhân va gia đính Mn khắc phục tình trạng trên u cầu phải có một
‘hanh lang pháp lý vững chắc để bao vệ phụ nữ khdi sự bat binh đẳng Hiển
pháp 2013, đặc biết Luật HN&GÐ năm 2014 có những quy định thể hiện sự
quan tâm của Dang va nha nước về việc bảo vệ quyển phụ nữ, khẳng định vi trí, vai trị của phụ nữ trong q trình phát triển đất nước Tuy nhiên Luật
HN&GĐ năm 2014 va các văn bản liên quan đã bộc lộ nhiễu thiểu sót, han.
chế nhất định, có những điểm chưa phủ hợp với thực tiễn gây khó khăn trong việc áp dụng trên thực tế. Do đó cần phải nghiên cứu tim ra các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về bão về quyển phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia
định để giúp phụ nữ tham gia và đóng góp va sự nghiệp xây dung phát triển của đất nước,
2. Tình hình nghiên cứu
‘Van để bao vé quyền của phụ nữ đặc biệt trong lĩnh vực hôn nhân va gia
đỉnh có ý nghĩa quan trọng trong khi nước ta đang trong qua trinh đổi mới,
hội nhập, hop tac quốc té trên nhiễu lĩnh vực. Do đó, nghiên cứu vé bảo về quyền của phụ nữ la để tai luôn được nhiễu nhà khoa học quan tâm nghiên
cửu nhằm khẳng định dia vi cũa người phu nữ, góp phản bảo đảm sự bình.đẳng của phụ nữ tạo cơ sở cho phụ nữ tham gia zây dựng và phát triển đất
nước Nhiễu cơng trình, để tải được cơng bổ là cơ sở cho việc say dựng và hoàn thiện pháp luật bão vệ quyền của phụ nữ trong Tĩnh vực hơn nhân va gia
đính. Một số luận văn vả bải nghiên cứu về vẫn để trên có thể kể đến như:Hoang Thị Khánh Linh (2015), Báo vệ quyễn lợi phụ nit theo luật Hôn nhân
và gia đinh Việt Nam năm 2014, luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Ha Nội,
Luring Anh Nhàn (2016), Báo vệ quyền của plu nứt trong quan lộ hn nhân
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">
và gia dinh, luân văn thạc sĩ, Dai học Luật Hà Nội. Cả hai luân văn đều khai quất vẻ các quy định pháp luật về quyển của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia đình, đưa ra những nhận định, đảnh gia vé những ưu điểm, hạn chế va
để xuất giải pháp hoàn thiện để bảo vệ quyển của phụ my. Nguyễn Tổ Nga
(2021), Binh đẳng giới trong hơn nhân, gia đình theo pháp Iuât Việt Nam, luân văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Ha Nội. Luận văn tập trung phân tích,
đánh giá về sự bình đẳng giữa nam và nữ trong quan hệ hôn nhân và đánh giá
những tiến bơ đạt được, tác động tích cực đến việc bao vệ quyển vả lợi ich của phụ nữ, trẻ em. Luân văn chỉ ra được những han chế của pháp luật
HN&GD trong việc bảo vệ quyển con người, quyền bình đẳng giới va đưa ra
các giải pháp khắc phục.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bao về quyển của phù nữ: trong quan hệ hơn nhân và gia đính nhưng nhìn chung những cơng trình trên mới chỉ dé cập đến một sé các khía canh liên quan đến quyền của phụ nữ. Bên canh đó, các bai nghiên cứu đã nghiên cứu cách đây vai năm, dén nay pháp
uất va thực tiễn vé việc bảo vệ quyển của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân và gia đình đã có nhiêu thay đổi. Vi vậy, đây là cơng trình mới nghiên cứu có hệ thống va chuyên sẽu các quy định của pháp luật vé bao vệ quyên của phụ nữ
trong hôn nhân và gia đình, dé xuất phương hướng, gidi pháp bao dim quyền.
của phụ nữ trong vấn dé nảy.
3. Đối trợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đỗi tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, lam rõ van dé ly luận về việc bảo vệ
quyền lợi của người phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đình, đặc biệt các quy định của Luật HN&GÐ năm 2014 về việc bao vệ quyển lợi cia phụ nữ, phân tích mặt tích cực va han chế của các quy định của pháp luật liên quan đến việc bao vệ quyền lợi của người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân va gia đính. Từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoản thiện quy định pháp luật vả nâng
cao hiệu quả trong việc bao vệ quyển của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân va
gia định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
Bao về quyển phụ nữ trong quan hệ hôn nhân và gia dinh là một van để
phức tap. Trong luận văn thạc sỹ nảy, pham vi nghiên cửu được giới han ở
các quy định của Luật HN&GD năm 2014 vả các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tuất này,
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Muc đích nghiên cứn:
Nghiên cửu cơ sở lý luận, phân tích pháp luật Việt Nam về bao vệ quyền. của phụ nữ trong hơn nhân, gia đính và thực tiễn để dé ra phương hướng va
giải pháp bão dam quyển của phụ nữ trong hôn nhân va gia đỉnh tại Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên ci
- Nghiên cứu, phân tích các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 vẻ việc bao vệ quyển của phụ nữ trong quan hé hơn nhân va gia đính,
- Đánh giá việc áp dụng các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 trong việc bảo vệ quyển của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân vả gia đỉnh
trên thực tiễn
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoản thiên các quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả pháp luật, dim bão sự bình đẳng giữa nam vả nữ
trong quan hệ hơn nhân và gia đính.
5. Phương pháp nghiên cứu.
ĐỀ đạt được mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình nghiên cứu luận văn đã
sử dụng những phương pháp nghiên cửu cơ bản sau:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lich sử của chủ nghĩa Mac-Lénin, tư tưởng Hồ Chi Minh vả đường lỗi quan điểm của Dang Công Sản Việt Nam
- Phương pháp phân tích, phương pháp dign giải: Những phương pháp
nay được sử dụng nhằm lm rổ các quy định của pháp luật về viếc quyển của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân va gia đình.</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
- Phương pháp đánh gi, phương pháp so sánh: Những phương pháp nảy
được dũng để đưa ra ý kién nhân zét quy định của pháp luật hiện hành có hop lý khơng, điểm tiền bộ va hạn chế gi so với các văn bản cũ, so sánh với các.
quy định liên quan va pháp luật quốc tễ.
- Phương pháp thing kê. Phương pháp này là tap hợp các số liệu liên
quan đến vẫn để quyên phụ nữ, từ d6 để phân tích, sơ sảnh, tổng hop phan ảnh.
đúng thực tế mỗi quan hệ
6 . Điểm mới của luận van
Luận văn phân tích các quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 vẻ việc. bảo về quyền phụ nữ:
anh giá thực tiễn áp dung các quy định của pháp luật hôn nhân về việc.
bảo vé quyền của phụ nữ thông qua việc nêu ra những wu điểm và han chế của Việc bảo về quyên phụ nữ, nguyên nhân dẫn đền những hạn chế đó.
Để xuất, kiến nghị các giải pháp hồn thiên quy định của pháp luật để
‘bdo vệ quyên cia phụ nữ.
1. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài phan mỡ đầu, kết luân, danh mục tải liêu tham khảo, kết cầu của uận văn bao gém 3 chương,
Chương 1: Lý luận chung vẻ bão vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn. nhân và gia đình
Chương 2: Bảo vệ quyển của phụ nữ theo Luật Hôn nhân và gia định. năm 2014
Chương 3- Thực tiễn thực hiến pháp luật và một số kién nghị vé việc bao
vẻ quyền cia phu nữ trong quan hệ hồn nhân và gia đỉnh.</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">
NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VE BẢO VỆ QUYỀN CUA PHU NUTRONG QUAN HE HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
111. Một số vấn đề về quyền của phụ nữ và bảo vệ quyền của phụ nit
Khai niệm quyển của phụ nữ không thể tách roi khái niệm quyển con
người. Quyển con người lả một phạm tri rat rộng va có nhiều cách giải thích.
khác nhau, nhìn chung, quyển con người được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có có của con người được ghi nhận và bao vệ trong pháp luật
quốc gia va các thöa thuận pháp lý quốc tế. Sự ghi nhận các quyên và ty đo cơ. ‘ban cia con người trong Hiển pháp Việt Nam thể hiện quan điểm cơ bản của
Đăng va Nhà nước Việt Nam: Quyển con người vừa là mục tiêu vừa 1a động
lực của sự phat triển đất nước, vi dân giáu, nước mạnh, công bang, dân chi văn minh Ở Việt Nam, quyền con người lả quyển cơ bản của công dân luôn.
được pháp luật tôn trọng và bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyển con người, quyền va nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiển pháp năm. 1946, 1959, 1980, 1992, Bang và Nha nước ta đã thực thi nhiễu chính sách ảo đảm quyển con người, quyển và ngiĩa vụ co bản của công dân và tham.
gia hẳu hết các điều ước quốc tế vẻ quyên con người như Công ước quốc tế vẻ
loại trừ các hình thức phân biết chủng tộc năm 1965, Công tước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hỏa năm 1966, Cơng ước quốc tế về các quyển
dân sự, chính trị năm 1966, Cơng ước quốc tế vẻ xóa bé mọi hình thức phân.
tiệt đối xử với phụ nữ năm 1979, Công tước vẻ quyền trẻ em năm 1989, Công, tước về quyển của người khuyết tật năm 2006... và đã đạt được nhiều thành tư quan trong, to lớn, góp phin xêy dựng một nước Việt Nam x8 hội chit nghĩa “dân giau, nước mạnh, 28 hôi dan chi, cơng bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đâu tranh chung vi mục tiêu hịa bình vả tién bơ xã hội cũa toán. nhân loại.
Hiển pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 diéu, riêng chế định vẻ quyền con người, quyên và nghĩa vu cơ ban của công dân trong Chương IT tir Điểu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
14 đến Điền 49 gém 36/120 điều, là chương chứa đựng nhiễu điều nhất va nhiêu điểm mới nhất, được các nha làm luật nghiên cứu kỹ lưỡng. Ngoài ra,
quyền con người không chỉ được quy định tập trung trong Chương II ma còn
Ja quan điểm, nội dung xuyên suốt trong toản bộ Hiền pháp năm 2013. Hiển.
pháp năm 2013 1a hiển pháp vì các quyền va tự do cơ bản của con người với mục tiêu quan trong nhất là tiếp tục phát huy dân chi, bão dim chủ quyển nhân dân, bảo dim thực hiện tốt hơn quyển con người. Các nhà làm luật đã
chuyển Chương “Quyên con người, quyền và ngiữa vu của công dan” từ vị tri
Chương 5 trong Hiền phép năm 1902 lên vị tri Chương 2 của Hiển pháp 2013
'Việc chuyển đổi vị trí của chương khơng thuần túy la động tác kỹ thuật, ma
qua đó cho thay các nh lập hiển đã nhân thức rõ hơn về tắm quan trọng của chế định quyên con người trong Hiển pháp. Van để vẻ quyển con người là vẫn
để phổ biển va trọng yêu mã bat ky các quốc gia nào cũng déu quan tâm hing đầu, quyển con người la cơ sở quan trong xây dựng các chuẩn mực pháp lý vả. nhân quyền, là căn cứ để ngăn chấn các hành vi bao lực, xm phạm dén quyên
<small>con người.</small>
Quyên phụ nữ la một bô phân cầu thành không thé tách rời của quyển con người. Phụ nữ có day đũ các quyển con người như quyển được sống, quyển tư do, quyền bình đẳng vẻ quyền va nghĩa vụ như nam giới Điều 9 Hiển pháp năm 1946 đã quy định: "Đàn ba ngưng quyền đâm ông về mọi
phương diện”. Kễ từ đó dén nay, Quốc hội đã thông qua tiếp 4 bản hiển pháp (Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980, Hiển pháp năm 1092 và Hiển pháp năm 2013). Nội dung các bản hiển pháp đền có quy đính vé quyển của phụ nữ va các quy đính nay ngây cảng phát triển vừa mang tính kế thừa vừa
có tính đổi mới, déng thời phù hop với xu hướng phát triển của quốc tế va
khu vực. Quyên của phụ nữ đã được các bản Hiển pháp Viết Nam quy định ngày cảng đây đũ hơn, hoàn thiên hơn, phù hợp với các điều ước quốc tế ma 'Việt Nam tham gia, và cũng phù hop zu hướng hiển định của các nước trong
khu vực va quốc tế.
'Như vậy, quyền của phụ nữ có thể được hiểu la tập hợp các quyền của
con người ma người phụ nữ được hưởng, được tôn trọng va bao về, bao dam
thực hiện bằng hệ thống các quy đính cia pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
1.12. Khái niệm bảo vệ quyên của plus nit trong quan lệ hon nhân và
gia đình
Victor Hugo ~ văn hảo Pháp đã từng ca ngợi. “Bồn canh ánh sáng hong linh cũa các vi sao cén cô ảnh sáng âm dịu và luyễn bi cũa tâm hn người ‘piu nit” Trung lich sử loài người từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng giữ" vai trò quan trong trong xã hội. Phu nữ chiếm tỷ lệ lớn trong sã hội nhưng
đây thuộc nhóm đối tương dé bị tổn thương và chịu nhiễu thiệt thỏi. Theo
nghiên cứu quốc gia vé Bao lực Gia đình cơng bồ ngày 25/11 được Chính phũ Viet Nam va Liên Hợp Quốc thực hiện đối với phụ nữ ở Việt Nam thi có hơn.
một nữa (58%) phụ nữ Việt Nam bi bạo hành vẻ thể xác, tinh thén!. Do đó,
song song với việc ghi nhận quyền phụ nữ, vấn để bảo vệ quyền phụ nữ cũng
1ã một nội dung được quan tâm và ghỉ nhận tại nhiều văn ban pháp luật.
‘Lan đầu tiên Hiển chương Liên hợp quốc 1945 khẳng định sự bình ding vẻ quyền giữa phụ nữ và nam giới. Quyền bình đẳng của phụ nữ chính thức
được thừa nhận trong phap luật quốc tế khi Liên hop quốc ra đời. Sau đó đã
có rất nhiễu công ước quốc tế được Liên hợp quốc thông qua dé bao vệ các
quyền của phụ nữ- đối tượng bi yêu thé trong x8 hội như. Công ước về quốc tích cia phụ nữ khí kết hơn 1957, Công tước về kết hôn tự nguyên, tuổi kết
hôn tối thiểu va việc đăng ký kết hôn 1979, Công ước xóa bư mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1970,.. Việc các văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận. vẻ van để người phụ nữ cho thay nhiều quốc gia trên thé giới coi trong, dé cao việc bảo vệ quyển của phụ nữ. Với mong muồn hội nhập va phát triển, Việt
Nam dé tham gia rất nhiễu công tước quốc tế liên quan đến quyén con người
và bão vệ quyển phụ nữ. Nước ta đã nội luất hóa các quy định vào trong các ‘b6 luật quan trọng như Hiến pháp, Luat Binh đẳng giới,... đặc biệt Luật
HN&GD.
Hiển pháp 2013 vừa kế thừa những quy đính của những ban Hién pháptrước vừa có những sửa đỗi, bd sung va phát triển thể hiện tắm quan trọng vềquyền của phụ nữ: Điễu 26 Hiến pháp năm 2013 khẳng định công dân nam,
<small>pss go g thi ave ang ke 2020 ingen con-quoe- gave bee-hr- ga đồ doi————</small></div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">
nữ déu bình đẳng với nhau vé mọi mất. Nha nước có chính sách bao đảm. quyển va cơ hội binh đẳng giới và nghiêm câm phân biệt đổi xử vẻ giới. Vẫn để tình đẳng giới được thể chế hóa trong hau hết các văn bản quy pham pháp. pháp luật, tạo điểu kiện và cơ hội trao quyền bình đẳng cho cả nam vả nữ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - 28 hội như BLHS năm 2015;
BLDS năm 2015, Luật BĐG năm 2006, Luật Phịng, chồng bao lực gia đình năm 2007, Luật Phong, chống mua bán người năm 2012; Bộ luật Lao đông năm 2019, đặc biệt Luật HN&GĐ năm 2014
Luật HN®&GĐ năm 2014 với từ cách là đạo luật quy định trực tiép, cũ thể về quan hệ hôn nhân và gia đính đã đưa ra nhiễu quy định liên quan đến quyền của người phu nữ va bao dém trong việc thực hiện quyển cia họ như
Khoản 1 Điều 2 quy định- “Hon nhân tự nguyện, tiễn bộ, một vợ một chẳng. vợ chéng bình đẳng” và khoản 2 Điều 4 “Nhà nước, xã hội và gia đình có
trách nhiệm bão vệ, hỗ tro tré em, người cao tdi, người kiuyét tật thực hiện các quyễn về hôn nhân và gia đình: ghip đố các bà me thực hiện tắt chức năng cao qué cũa người me.”. Các quy định này tạo nén tăng pháp lý cho việc bão vệ quyên của người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân va gia đình.
Nhu vay, bảo về quyên của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đình là việc pháp luật ghi nhân quyển cũa người phụ nữ trong các chế định kết hôn, quyền, nghĩa vu của vơ, chẳng, quan hệ giữa cha, mẹ và con,..., dim bão các.
quyển của người phu nữ được thực hiện day đủ, bình đẳng trong thực tế đồng, thời ghi nhận hé thống các biên pháp chế tai nhằm xử lý fap thời, nghiêm.
minh các hành vi vi phạm quyền cia người phụ nữ.
1.13. ¥ nghĩa của việc bảo vệ quyên của phụ nit trong quan hệ hon
nhân và gia đình
'Việc ghi nhận các quy đính bao vệ quyên phụ nữ trong quan hệ hôn nhân. va gia đỉnh có ÿ nghia vơ cũng quan trọng, nâng cao dia vi của người phụ nữ trong gia đính cũng như vi tri trong sã hội của người phụ nữ, dam bảo cho người phụ nữ được hưởng đây đũ các quyền chính đảng ma pháp luật quốc tế
‘va quốc gia ghi nhận. Đông thời, đây là khung pháp ly va cơ sở để căn cứ vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">
đó có các hành động bao vệ người phụ nữ, xử lý các hành vi xâm hai, làm ảnh. hưởng quyển và nghĩa vụ của người phụ nữ:
Bang các quy định cia luật tạo ra sự bỉnh đẳng, sử tụ tiên cho người phụ.
nữ, khẳng đính địa vi của người phụ nữ trong gia đính, đời sống xã hô
tỏ từ tưởng “ trong nam khinh nữ" đã tổn tại lâu đời, giúp phụ nữ có sự tiếp
cân, tìm hiểu các quy định của pháp luật, khẳng định vị thể ngang hang voi nam giới, tự tin thé hiện bản thân. Bên canh đó, thơng qua các quy định của
pháp luật, Bang va nha nước còn xác định những wu tiên đối với phụ nữ nhằm. động viên va phát huy tơi da vai trị của phụ nữ trong đời sống zã hội.
Bén cạnh đó, bao vệ quyên của phụ nữ trong quan hé hôn nhân và gia
đính là cơ sở để ban hành các văn bản pháp luật liên quan đền quyền của phụ
nữ nhằm đâm bão cho việc thực hiện quyền của phụ nữ trên thực tế đời sông
xã hội. Bão vệ quyển của phụ nữ lả một trong các cơ sở gop phan triển khai
các chương trình bình đẳng giới, tránh bạo lực trong gia đính, góp phân thúc
đẩy xã hội bình đẳng, nam vả nữ ngang hang.
1.2. Sự phát triển của pháp luật Việt Nam về quyền của phụ nữ và ‘bao vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân và gia đình qua các
thời kỳ
12.1. Quyền của phụ nit Việt Nam trước cách mang tháng 8
Trong thời kỳ phong kiến của Việt Nam, pháp luật đã chu ảnh hưởng năng né bởi tư tưởng Nho giáo nên dia vi của người phụ nữ hoản toàn phụ
thuộc vao nam giới. Sự bat binh đẳng được thể hiện trước tiên chính lá sự
phân biệt đổi xử giữa con trai và con gái trong gia dinh Theo quan niệm thời
kỳ phong kiến thi cân phải có con trai để nói dối tơng đường nên xế hội phong,kiến cho rằng “nhất nam viết hữni, thập nit viết vơ”. Quan điểm nay chính lá
khởi điểm cho sự bất bình đẳng má người phụ nữ ở chế độ phong kiến phải gánh chịu. Từ tưởng đó là tư tưởng chủ đạo, căn ban của zã hội phong kiển va
nguyên tắc bất bình đẳng nam nữ đã trở thành tư tưởng trong cả hai văn ban
pháp luật được đánh giá là thành tựu lập pháp của Nha nước phong kiến Việt
Nam là Bộ luật Hing Đức và Bộ luật Gia Long. Tuy da số quy định thể hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">
sự bat bình đẳng giữa nam va nữ nhưng hai bộ luật có khá nhiêu điểm tién bô.
trong việc bao vé quyền cử người phụ nữ:
12.11. Quyén của piu nit trong Bộ Luật Héng Đức
Quốc tru hình luật (Bồ luật Hồng Đức) được ban hanh dưới thời Lê (
thé ki XV). Đây có thé coi 1a thời kỳ hưng thịnh nhất của phong kiến Việt
Nam nói chung vả của nhà Lê nói riêng Trong Bộ luật Héng đức có nhiều quy định thể hiện sw bao vệ cho người phụ nữ trong lĩnh vực hơn nhân va gia đính. Đây là lẫn đâu tiên trong lịch sử người phụ nữ có quyền ly hơn. Theo bộ Tuất, người phụ nữ có quyền được ly hôn trong 2 trường hợp theo quy định tại Điều 308 và Điều 333. Điều 308 quy đính người vợ được ly hơn chồng trong trường hop người chẳng đã bé lửng vợ 5 tháng không đi lại, nếu vo đã có con thi cho hạn 1 năm Tuy nhiên chỉ khi người vợ tình với quan sỡ tại và có xã quan tâm lam chứng thi mới xử cho ly hơn. Quy đính trên thể hiện sự thông
cảm đối với các trường hợp người vợ khơng được chồng đối hồi, khơng
quan tâm, chăm sóc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạnh phúc gia đính
Nguyên nhân chủ yên dé ly hôn trong trường hop nảy xuất phát từ thái độ,
cách đổi sử cia người chẳng trong q trình chung sơng Do vay, mục dich của quy đính nhằm đề cao tính trách nhiệm của người chẳng trong gia đỉnh
Bén canh đó, nếu quan đã xử cho ly hơn nhưng ma người chẳng có ý ngăn cân người vợ lầy chồng khác thi phải tội biém, béi vì quan hệ hơn nhân. giữa vợ và chẳng sau khi ly hơn đã hoản tồn châm dứt, hai bên đều cỏ quyển. kết hôn với người khác mà khơng bi ngăn cắm Biéu 333 quy đình vẻ việc ly iôn khi con rễ lấy chuyên phi lý ma mắng nhiếc cha me vợ, dem việc thưa quan sẽ cho ly di. Như vây, cả hai điều luật déu quy định người phụ nit được.
quyền ly hôn, pháp luật déu cho vợ chồng quyển tư quyết định hanh phúc,
giải quyết vấn dé của mình. Đây là một quy đính tiền bơ mà trong các bộ luật thời phong kiến cả phương Đông và phương Tây chưa từng xuất hiện quy định tương tu như vậy. Quyển ly hôn trong Bộ luật Héng Đức được xem là
một nét đặc sắc, dam chất nhân văn va dũng cảm, thể hiện bản lĩnh và nhân.
quyển cia một vị hoàng dé Việt</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">
Bộ luật Hỏng đức cũng quy định vẻ 7 nguyên cớ ba vợ ( that xuất) được.
quy định tại Điều 310. Theo quy định của Bộ luật thì việc ly hơn có thể do lỗi.
của người vợ hoặc chẳng hoặc vi pham các điển cắm kết hôn, bi pháp luật
buộc phải ly hôn Nhưng một điểm khác biết của Bộ luật Hồng đức lả người chồng chỉ có thể bỏ vợ trong 7 trường hợp quy định tại Điều 310, diéu nay
góp phan bao vệ cho người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân, Bên cạnh việc
quy định phụ nữ có qun ly hơn, Bộ luật Hồng đức còn tiép thu và phát triển. những phong tục tập quản tốt dep của dân tộc va bao vệ quyển lợi cho người
plu nữ trong việc sác lập hôn nhân. Trong thời kỳ phong kiển việc hôn nhân.
của con cái là do cha mẹ quyết định, nhiều trường hợp người phụ nữ con không biết mất chẳng của mình cho dén khi cưới. Pháp luật thời kỳ nay đã có những quy định nghiêm ngặt vé van để hôn nhân nhưng vẫn quan tâm đến
quyên lợi của người phụ nữ, theo đó trường hợp đã có hứa hôn nhưng lại phát hiện ra người con tra bị ác tật, pham tội hoặc pha tan tai sản thì người con gái
được kêu quan để ta 46 18 ma không phải cưới. Nêu người con gái bi ác tất
hay pham tội thì người con trai khơng phải lấy, có quyển từ hơn nhưng gia inh người con gai khơng phải trả đổ lễ. Theo đó, việc tir hôn này thé hiện tư tưởng tiến bộ của các nhà lâm luật để có người con gái có quyển tử hôn khi
phát hiện ra người con trai không có điều kiến để dam bao cho hạnh phúc của minh, Biéu đó đã thể hiện sự quan tâm của nha nước phong kiến trong việc
bảo vệ quyển lợi của người con gái. Bộ luật Héng Đức cũng gián tiếp quy định việc hôn nhân phải dựa trên sư đồng thuận của hai gia đình, trường hop
tơi tớ của nhà công hau cậy quyền, cậy thé chủ hay những nha quyền thé lợi dụng quan chức để ức hiép lay con gái lương dân ma khơng có sự đồng ý của cơ gái và gia đình thì sẽ bị sử tôi biém hay đỏ, Người chủ cũng sẽ bị xữ tối
tùy theo mức đô năng, nhẹ néu để tôi tớ ức hiệp con gai lương dân.
‘Nhu vậy, trong quan hệ hơn nhân vả gia đính tuy người phụ nữ van phảichịu sự đổi xử bắt bình đẳng nhưng pháp luật đã có một số quy định thể hiện
sử quan tâm, bảo vé quyển lợi của người phụ nữ. Tuy chưa nhiễu nhưng đó là những quy định mang tính tiến bơ, bảo về người phụ nữ khỏi sự bắt công lúc bay gi.</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">
12.12. Quyễn cũa người pha nit trong Hoàng Việt Luật Lệ (Bộ Luật Gia
Long)
‘Sau khi triểu Lê suy yếu, Việt Nam roi vào tinh trạng nội chiến kéo dai suốt 3 thé kỹ cho đến khi Nguyễn Anh lập ra triều Nguyễn năm 1802 Dé củng cô chế độ phong kiến, bảo vệ quyền lực vương triều va én định zã hội
sau một thời gian dai biển động, ngay sau khí lên ngơi vua Gia Long đã tiến hảnh sai quên thản biên soạn bộ luật mới. Bộ luật Gia Long được ban han
năm 1815. Do anh hưởng từ Bô Luật Héng Đức thời nha Lê, Bộ Luật Gia Long cũng có những quy định nhằm tiếp tục dé cao quyền lợi của người phụ:
nữ, thé hiện như sau
Người phù nữ được pháp luật bao vé hạnh phúc của minh: “Phd la kể
làm vợ tuy phạm tội thất xuất (không con trai, dâm tật, không kính cha mẹ chồng đa ngơn, trộm cắp, ghen tng, có ác tật) nhung có 3 điều khơng đảnh
bỗ ( đã cùng chí tang 3 năm trước ngiềo sam giàu, có cưới xin hơng biết về đâu) mà lại ruỗng bỏ thi xử nhe hơn hat mức. bắt về đồm tu... Theo đó,
Hoang Việt Luật Lệ đã lo xa hơn cho đời sống của người phụ nữ, nếu người vo nằm trong ba trường hợp trên thì người chồng không thể bỏ vợ trừ trường.
hợp người vợ ngoại tình
Bên cạnh đó, luật pháp cũng quy định về những trường hợp người vợ có
quyền dé nghĩ ly hôn.
- Trường hop người chẳng dung túng, ép buộc thê thiếp thông dâm với người khác. Quy định này gúp phan bảo về người phụ nữ trong trưởng hop bị
người chồng ép buộc thông đâm với người khác, giúp người phụ nữ thoát
khỏi những day doa vé mặt tinh than trong cuộc hơn nhân đó.
- Trường hợp người chẳng ba trồn 3 năm không vé ”.. Chồng bỏ trốn 3
siăm khơng về thì cho phép trinh báo lên quan ty chiễu theo luật 18 cho cấtgiá cling Không bắt truy hỏi tiễn sinh 12", Việc không bat truy hồi sinh lễ
như một cách bổi thường vẻ mat vật chất và an ủi vẻ mặt tinh thân đất với người phụ nữ.</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
~ Trường hợp người chồng đánh vợ đến mức bi thương. Hoang Việt luật lệ quy dink: “Người chồng đánh vợ không đến mức chit thương thi không bắt tội. Từ chiết thương trổ lên thi wie nhe hon đốt với dân thưởng hai mức (can có vợ tự tố cáo mới bắt tôi)". Theo quy định của Bộ Luật cần phải thẩm. van vơ chồng, nếu như thuận tinh zin ly di thì xử cho ly di, Nếu khơng thn.
tình ly di thì khám nghiêm tội (đánh chiết thương đáng bị xử) ma cho chuộc
(vẫn cho đoán tu). Như vậy, người chẳng đánh vơ bị thương trở lên là một trong những điều kiện để người vợ để nghị việc ly hôn
~ Trường hợp người chồng cầm cổ vợ, con.
- Khơng có tội bị bổ mẹ chồng đánh trong thương.
Nhu vây, những trường hợp cho phép phụ nữ có quyên dé nghị được ly
ôn ở trên là một trong những quy định thé hiên bảo vệ người phu nữ, góp
phan phịng chồng bạo lực gia đính.
Bộ luật quy định về việc trừng trị tôi “ quấy rồi tinh duc”. Điều 17 khoăn. 168 Hoàng Việt luật lệ quy định nên người nào dùng lới thô tục dâm đãng lâm.
cho người dan ba xấu hỗ ma tu tử thi phải xử đến hình giao giam hậu. Đây la một quy định thể hiện sự bảo vé nhên thân cia người phu nữ trong sã hội
phong kiến Bên cạnh đó, tai Biéu 103, 105 và 183 Bộ luật cịn quy đính cấm. quan lại lấy đàn ba, con gái nơi mình đang đương chức. Quy định này nhằm trảnh quan lại lam dụng quyển thé của minh ma cưỡng bức con gái nhà lan
hoặc gia đình nha gái lợi dụng hôn nhân để chỉ phối quan qun.
Pháp luật thời kỳ nảy cơn nghiêm cấm vả có những hình phạt đối với
những hành vi lừa gat kết hơn, nhưng hình phạt đổi với nha trai sẽ năng hơn.
nhà gai béi vì nếu bị lừa gạt vẫn có thể cưới vợ cịn nhà gai thì đã thất thân
Ngồi ra, BG luật zử rất năng tơi gian dâm đặc biết là tội cưỡng dâm đổi với trế em gái. Việc nghiêm cém va trừng phat năng đổi với tội thơng dâm, cưỡng
đâm góp phân bão vệ thân thể và nhân phẩm của người phụ nữ.
‘Tom lại, người phụ nữ dưới thời Lê va thời Nguyễn đã có một vị trí nhất
định trước pháp luật. Người phụ nữ được bão vệ những quyền lợi cơ bản như quyển được bao vệ thân thể, quyển được thừa kế tải sản, quyển tư do hôn.</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">
nhân, quyền tir bé hôn tước và quyển ly di chẳng, . Địa vị của người phu nữ
trong hơn nhân và gia đính đã ban đâu được chú trọng, cho phép người phụ
nữ được quyết định những việc liên quan đến hạnh phúc của ban thân.
12.2, Bảo vệ quyên plus nữ trongpháp luật hôn nhâu và gia đình Việt
Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến 1975
Cách mang tháng 8 thảnh cơng, xóa bư được ach thống trị suốt hàng
ngàn năm của chế đô phong kiến lạc hấu, cỗ hu, thời điểm quyên lợi của
người phụ nữ không được dim bảo, ho là đi tượng bi áp bức năng nẻ trong gia đình và cả xế hồi.
Tại điều 9 Hiển pháp 1946 quy định: “Đảm bà ngang quyền với đàn ông
vé mot phương điện”. Như vay, trong văn ban pháp lý cao nhất của Việt Nam
đã khẳng định nguyên tắc bình đẳng nam nữ la một trong những nguyên tắc co bản để xây dung pháp luật. Có thể thay, Hiển pháp 1946 đặt nền móng cho
các văn bản sau này, đặc biét là các Hiển pháp vẻ sau của nước ta như Hiển
pháp 1959, Hiển pháp 1980, Hiển pháp 1992 và Hiển pháp 2013. Đảng thời đây là cơ sỡ pháp lý quan trong để xóa bỏ tình trang bat bình đẳng giữa phụ
nữ và nam giới
Sau hiệp định Gionevo 1954, Việt Nam bị chia cất lam hai miễn
Nam-Bac. Miễn Bắc được giải phóng, bước vao việc xây dựng đất nước và chi viên.
cho miễn Nam đầu tranh giải phỏng đất nước. Tại miễn Bắc, Hiển pháp 1959
được Quốc hội thông qua ngảy 31/12/1959 đã ghi nhận quyên bình đẳng giữa.
nam và nữ trên nhiễu phương điện Bên canh đó, trong năm 1959 văn bản. pháp luật điểu chỉnh quan hệ hôn nhân va gia đính của nba nước lan đâu tiên ra đời đó là Luật HN&GD năm 1950. Kê thừa tư tưởng từ các văn ban pháp luật trước đó, một trong những nguyên tắc cơ bản mả tại Điểu 3 Luật
HN&GĐ năm 1959 đã ghỉ nhận chính la ngun tắc vợ chồng bình đẳng vàđược cụ thé hóa tại các Điều 12,14,15 va 16 Luật này. Đây là văn ban LuậtHN&GD dau tiên của nước ta thể hiện day đủ các quyên của người phụ nữ,theo đó nguyên tắc nam nữ bình đẳng lả một trong những nguyên tắc chủ daoxuyên suốt các quy đính pháp luật HN&GĐ năm 1959, cụ thể người vợ bình.đẳng với người chong vẻ nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">
bô, nuôi day con cái, lao đồng sản xuất, xây dựng gia dinh hạnh phúc; bình.
đẳng trong việc lựa chon nghề nghiệp, tự do hoạt động trong lĩnh vực kinh tế
chính trị, văn hóa và xã hội. Đặc biết, người phụ nữ còn được pháp luật bảo
vệ khi ly hôn, trường hợp người vợ có thai thì chồng chỉ có thé xin ly hôn sau khi vợ đã sinh đề được một năm, quy định nảy không hạn chế với việc xin ly
hôn của người vợ. Như vay, sự ra đời của Luật HN&GĐ năm 1959 đã xúa ba mọi tàn tích của chế độ hôn nhân thời phong laễn, tạo cơ sở cho thực hiện sự
trình đẳng của nam va nữ, gop phan to lớn vảo việc xây dựng chế độ hơn nhân. tự ngun, tiền bộ, vo chẳng bình đẳng, xây dựng gia đỉnh âm no, hạnh phúc
6 miễn Nam có ba văn bản được ban hảnh va áp dung la: Luật Gia định. 1959, Sắc luật số 15/64 1964, Bd Dân luật Sai Gan 1972.
Luật Gia đính 1959 đã mở ra một thời kỳ mới đó là xóa bd chế độ da thé ở Việt Nam, mỡ ra một xã hội mới với tư tưởng mới, thời đại ma địa vị của người vợ trong gia đính đã được nâng ngang hàng với người chủng, Đó là cải cách tốt dep va có tinh bên vững, phủ hợp với sự tién bô của xã hội
Sắc luật số 15/64 năm 1964 đã quy định khi có một trong các căn cứ sau
thi vợ hoặc chẳng có thé ly hôn:
~ Vi sự ngoại tinh của phôi ngất
~ Vi sự phối ngẫu bi kết án trong hình vẻ thường tội,
- Sư ngược dai, bao hành hay nhục ma, có tính chất thâm từ vả thường
xuyên lam vợ chẳng không thé chung sống với nhau được nữa,
đã thất tung, ~ Vì có án văn zac định sự biệt tích của người phối ny
- Vi người phổi ngẫu bỏ phé gia định, sau khi có án văn nhất định xử
phạt người phạm tơi
Điều 136 Bộ Dân luật Sai Gịn 1972 quy đính: “Vợ chồng có ngiữa vụ
Thúy chug với nhan và giúp đỡ nhan cũng chung to xdy đụng hanh phúc gia dink và đưỡng đục cơn cải
Bộ luật quy định quyền ma vo hoặc chồng có thể xin ly hôn hoặc ly thân.
tại Điền 170 như sau.</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">
~ Vì sự ngoại tinh của người phối ngẫu,
~ Vì người phơi ngẫu bị kết án trọng hình về thưởng tơi;
- Vi sự ngược dai, bạo hành hay nhục ma, cĩ tỉnh chất thâm từ vả tải
diễn khién vợ chồng khơng thé ăn ở với nhau.
Co thé thay cA ba văn bản trên déu ghi nhận tinh thân bình đẳng giữa vo
và chẳng, bước đâu ghi nhận vai trị, vi trí của người phụ nữ trong gia định và xã hội, cho thấy sự thay di trong tư duy các nha làm luật
12.3. Bão vệ quyên phu nit trong pháp luật hơn nhân và gia đình giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Ngày 30/04/1975, miễn Nam được giải phĩng, Việt Nam thống nhất hai mién Nam Bac
Hiển pháp 1980 ra đồi đảnh dẫu bước phát triển của nha nước Việt Nam. Điều 63, 64 Hiển pháp 1980 ghi nhận nguyên tắc vợ chủng binh đẳng, theo
đĩ, nam nữ cĩ quyên ngang nhau trong quan hệ hơn nhân va gia đình, hơn. nhân theo nguyên tắc tự nguyên, tiến bơ, mốt vợ, một chẳng, vợ, chẳng bình.
ding Trên cơ sỡ đĩ, Luật HN&GĐ 1986, được ban hành thay thế Luật
HN&GĐ 1959 đã ghi nhận sự đột phá trong việc bao vệ quyển phụ nữ. Luật HN&GĐ 1986 đã cu thể hĩa khá đây đủ, tộn diện các quyển phụ nữ trong Tĩnh vực hơn nhên va gia đỉnh, đáp ứng theo nhu cẩu sã hội. Tuy nhiên, trải
qua hơn 13 năm thí hanh, khi sã hội ngày cảng phát triển khơng ngừng, mỗi
quan hé mới xuất hiến thi Luật HN&GĐ 1986 khơng cịn phù hợp. Sau đĩ,
Luật HN&GĐ 2000 ra đời thể hiện quan điểm của Dang va Nha nước về van để tình đẳng giữa vợ và chẳng, bảo vệ quyền của phụ nữ vả trẻ em.
"Thơng qua những quy định cụ thể, Luật HN&GĐ năm 2000 đã gop phanxây dựng, hồn thiên va bão vệ chế độ hơn nhân và gia đính tiền bộ, ấm no
hạnh phúc ở Việt Nam, bao vệ tốt hơn quyền con người, quyển cơng dân đặc tiết quyển của phụ nữ trong lính vực hơn nhân và gia đính, tạo ra cơ sở pháp
lý vững chắc gop phân thiết lap và bảo đảm an tồn cho các quan hệ tải sản
phat sinh giữa các thành viên trong gia định hay các giao dịch giữa các thảnh.
viên với chủ thể khác trong zã hội, bao vệ quyển va lợi ích của các bên. Tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">
nhiên sau 13 năm thực hiền, trong béi cảnh đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới, ngày cảng hội nhập quốc tế, các quan hệ hôn nhân và gia dinh đã có
những thay đổi đáng kể yêu câu có sự điều chỉnh phù hợp hơn. Trong béi cảnh như vậy, Luật HN&GĐ 2000 đã bộc lô nhiễu điểm bất cập, han chế khơng cịn phủ hợp với xã hơi Do đó, việc sửa đổi, bd sung Luật HN&GD 2000 là yêu cầu cấp bách nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn các quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực hơn nhân va gia đình.
Sau một thời gian dai tổ chức lấy ý kiên đóng gop của các địa phương va
bộ ngành liên quan va thông qua quả trinh tiếp thu, chỉnh lý có sự thăm khảo
ý kiến của cơ quan, tổ chức, ngày 19/06/2014 tại kỳ hop thứ 7 Quốc hội khóa
“XIII đã thơng qua Luật HN&GĐ năm 2014 với 79,52% số phiêu tán thành với 10 chương 133 điển luật. Theo đó, các quy định bảo vệ quyển của phụ nữ
được tiếp tục kể thừa có chọn lọc để phù hợp với thực tién, có thé kể đến các. quy định vé độ tuổi kết hôn, quy định về xác định tải sản chung, riêng của vo chong..
1.3. Bảo vệ quyén ciia phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đình.
‘theo pháp luật quốc tế
Phu nữ được hưởng các quyển con người và các quyền tự do cơ ban như.
các cá nhân khác. Các điều ước quốc tế về quyển con người yêu câu các Quốc gia thành viên thực hiện các bước chủ động dé đâm bao rằng quyển cơn người của phụ nữ được pháp luật tơn trong và xóa bư sự phân biệt đối ath, bất bình \g và các hành vi ảnh hướng tiêu cực đến quyển của phụ nữ. Theo luật
nhân quyền quốc tế, phu nữ cũng có thé được hưỡng các quyền bé sung cụ thé
như quyển liên quan đến chăm sóc sức khưe sinh sẵn.
La một nhóm đặc biệt dé bị tổn thương, phụ nữ có vi thé va sự bão vệ
đặc tiệt trong Liên hợp quốc vả các hệ thống nhân quyển khu vực. Các hiệp tước quốc tế về quyên con người nghiêm cảm phân biết đối xử trên cơ sở giới tính va cũng yêu cau các Quốc gia đảm bảo việc bảo vệ va thực hiện
các quyền của phụ nữ trong mọi lĩnh vực - từ quyền sở hữu tải sản vả.không bi bạo lực, đến quyền tiép cân bình đẳng trong giáo dục và tham gia
vào chính phi</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">
1.3.1. Cơng wie về xóa bơ moi hình thức phân biệt đối xứ (CEDAW) Cơng ước của Liên hop quốc vẻ xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) là hiệp ước tồn điện nhất về quyền của phụ nữ. Cơng tước lên án
bất ky hình thức phân biệt đổi xử nảo đổi với phụ nữ và tái định tim
quan trong của việc đảm bảo các quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, xã hồi,
văn hóa va dân sự cho phụ nữ và nam giới. Xem Công ước vẻ Xéa bư mọi Hình thức Phân biệt Đổi zử với Phụ nữ (được thông qua ngày 18 tháng 12
năm 1979, có hiểu lực ngày 3 tháng 9 năm 1981). Tính đến thang 5 năm. 2014, 188 Quốc gia là thành viên của CEDAW, trong số 193 Quốc gia Thành. viên Liên hợp quốc.
CEDAW quy định rằng can có các quyền binh đẳng vẻ chính trị, kanh tế, xã hội, văn hóa va dân sự cho phụ nữ bắt kể tinh trạng hôn nhân của họ va
yêu câu các Quốc gia ban hanh luật quốc gia cam phân biệt đổi xử (điều 1, 2 và 3). Nó cho phép các Quốc gia thực hiện các biên pháp đặc biệt tam thời để đẩy nhanh việc đạt được bình đẳng trên thực tế giữa nam và nữ (Điều 4), vả. thực hiện các hảnh động để sửa đổi các khuôn mẫu xã hội và văn hóa gây ra sự phân biệt đối xử (Điễu 5). Các quốc gia thanh viên đồng ý rằng các hop
đẳng và các công cu tư nhân khác hạn ché năng lực pháp lý của phụ nữ “sẽ bi
coi 1a vô hiệu” (Điển 15). Công ước cũng dé cập đến nhu câu tiếp côn giáo
đục tỉnh đẳng (Điều 10) CEDAW yêu cầu các quốc gia thực hiện các biện pháp thích hợp để xa bô phân biệt đối xử trong các van để liên quan đến hơn. nhân và gia đính vả nhắn mạnh trách nhiệm bình đẳng của nam giới và phụ nữ trong bối cảnh cuộc sơng gia đình (Điều 16). Cơng ước cũng nhân manh:
sự cần thiết phải có các cơ sở chăm sóc tré em va các dich vụ x8 hội khác để
giúp phụ nữ théa mãn các nghĩa vụ gia đỉnh cùng với trách nhiệm công việc và tham gia vào cuộc sống công công @iéu 11).
CEDAW kêu goi các dich vụ y tế không phân biết đối xử cho phụ nữ, ‘bao gồm cả các dich vu kế hoạch hóa gia dinh (Điển 12). Đặc biết chú ý đền. các vấn để mà phu nữ nông thôn phải đối mất (Điển 14), buôn ban phụ nữ. tình đục và các hành vi bóc lột tinh đục phụ nữ khác (Điêu 6)
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">
Các quốc gia đã cỏ nhiều bao lưu đổi với CEDAW , với mục dich han
chế việc áp dung trong nước của hiệp ước. Hau hết các bao lưu được thiết kế
để duy tả thẩm quyền của luật quốc gia hoặc tơn giáo có thé mâu thuẫn với.
CEDAW, hoặc rút Quốc gia khỏi quy định trong tai nêu tại Điều 29. Tuy
nhiền, CEDAW vẫn là hiệp ước nhân quyển được áp dụng rông rãi nhất dành.
tiếng cho quyển của phụ nữ.
tốc km vực
"Một sé hiệp ước nhân quyển khu vực cũng tập trung đặc biệt về bão về quyên của phụ nữ, cụ thể
6 Châu Mỹ, Công ước Liên châu Mỹ vé viếc ngăn ngửa, trừng phạt va
xóa bư bạo lực với phụ nữ (Cơng ước Belem do Para), công nhận quyển của phụ nữ không bị bao lực ở cả khu vực công và tư được thơng qua ngày 6
tháng 9, có hiệu lực từ ngày 3 tháng 5 năm 1995. Công ước cũng tai khẳng
định quyền của tắt cả phụ nữ được hưỡng va thực hiện các quyển được bảo vệ bởi các công cụ nhân quyển khác trong kh vực và quốc tế @iéu 4). Các quốc gia thành viên thửa nhận ring bao lực ngăn căn người phụ nữ “thực hiện tu do
và day đã các quyển dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội va văn hoa” (Điễu 5). Công ước cũng đất ra nhiệm vụ đổi với các Quốc gia phai thực hiện các bước khẳng định để ngăn chặn, trừng phạt va xóa bé bao lực đổi với phụ nữ và tiến.
hành từng bước các biển pháp nhằm giãi quyết các yêu tổ xã hội và văn hóa
góp phần gây ra bao lực hoặc phân biệt đối xử đổi với phụ nữ (Điều 7)?
Công ước Istanbul của Hội đồng châu Âu được 45 quốc gia và Liênminh châu Âu ký kết, là khuôn khổ pháp lý toản diện vẻ van để phòng ngừa
và chồng bạo lực đối với phụ nữ va bao lực gia đính có hiệu lực vào tháng 8
năm 2014, bao gồm các quy định tương tự. Công ước của Hội đồng Châu Âu
về Phòng ngừa và Chẳng Bao lực đơi với Phụ nữ và Bao lực Gia đính (*Cơng tước Istanbul”) (thông qua ngày 11 tháng 5 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2014). Công ước Istanbul thừa nhân rằng quay rối tinh dục, hiếp dâm, cưỡng ép kết hơn và các hình thức bao lực khác câu thành những vi pham nhân quyển nghiêm trọng và là "trở ngại lớn cho việc đạt được bình</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Công ước Istanbul, phẩn mỡ đẩu. Công ước cũng thiết lập một cơ chế giám sátbao gồm 10 đến 15 chuyển gia độc lép sẽ giám sát việc thực hiền Công ước Istanbul. Công ước Istanbul, nghệ thut
G phạm vi khu vực ASEAN, các nước đã thông qua ba tuyên bồ ASEAN liên quan đến quyển của phụ nữ, cụ thể Tuyên bo vi sự tiến bộ của phụ nit
năm 1988, Tuyên bồ vẻ xóa bỏ bao lực đối với phụ nữ ở khu vực ASEAN
năm 2004 va Tuyên bồ ASEAN vé chẳng buôn bán người, đặc biệt 1 phụ nữ và tré em năm 2004. Để thực thí các tuyên bồ nảy, các kế hoạch lam việc đã được xây dựng và thông qua như Ké hoạch lâm việc vi sự tiến bộ của phụ nit
và bình đẳng giới (2005 - 2010) và K hoạch lêm việc nhằm triển khai Tuyên
bồ vé bao lực chồng lại phụ nữ (2006 - 2010). Trong khuôn khổ ASEAN, Uy
ban ASEAN vé phụ nữ có nhiệm vụ phối hợp và giám sit hoạt động hợp tác giữa các nước đối với các van dé vẻ phụ nữ. Uy ban nay họp thưởng niên và
mỗi nước thành viên luân phiên nhau giữ ghế Chũ tích Uy ban. Hiện nay, ban Hiển chương ASEAN đã được hẳu hết các nước ASEAN phê chuẩn. Đây sẽ
1a cơ sử pháp lí rắt quan trong trong lĩnh vực bảo vê nhân quyền, trong đó có quyền phụ nữ ở khu vực Đông Nam châu Á Bên cạnh các văn kiện quốc tế, ở
mỗi quốc gia thuộc khối ASEAN đều có hệ thống các văn bản pháp luật kam cơ si pháp li cho việc bao về sự tình đẳng giới va dim bao những quyển cơ bản của phụ nữ: Có thể kể đến văn bản pháp luật quan trọng nhất là hiển pháp
- đao luật cơ ban của mọi quốc gia. Tat cả các nước ASEAN déu có hiển pháp thánh văn va đều ghi nhận những quyền cơ bản của cơng dân nói chung trong
hiển pháp. Trong phn X của Hiến pháp Indonesia - Công dân và người cư
trủ, trong đỏ quy định về các quyển con người cơ bản. Hiển pháp Philippines năm 1987 ghi nhân Tuyên ngôn về các quyển tại Điều 13 với 22 khoản Bên canh đó, trong khoăn 14 Điểu 13 - Công bằng zã hội vả nhân quyền quy định 16 về trách nhiêm của Nha nước trong việc bao vệ người phụ nữ. Hiển pháp Thailand năm 1997 mỡ rộng các quyển cơ ban cia con người lên 40 quyền so
với 9 quyền theo Hiển pháp năm 1032.
"Ngoài hiến pháp, các nước ASEAN déu ban hanh hệ thông các văn băn. pháp luật với những quy định liên quan đến quyên công dân trong các lĩnh "vực khác nhau như bộ luật dân sự, bộ luật gia đính, bộ luật lao đơng hoặc ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">
năm 1996, Lào có Luật vẻ bao vệ va phát triển của phụ nữ (2004), Brunei có Luật gia đình Hồi giáo, Luật vẻ phụ nữ đã kết hôn, Luật bao vệ phụ nữ và tré em gái. Ba số các nước ban hành luật vé chống bao lực gia đỉnh như Malaysia (1994), Philippines (2002), Indonesia (2004), Lao (2004), Campuchia (2005), Thailand (2007), Việt Nam (2007). Bênh cạnh đó, nhiễu nước đã thơng qua luật chống bn bản người (hoặc phụ nữ vả trễ em) như Thailand (1997), Philippines (2003), Myanmar (2005), Campuchia, Indonesia và Malaysia (cùng năm 2007). Trong khu vực ASEAN, đền nay mới chỉ có Viết Nam đã
‘van hành Luật về bình đẳng giới (2006) 3
Tuy nhiên, đạo Hỏi là tôn giáo khá phát triển ở khu vực Đông Nam A,
đặc biết Brunei với 67% dân số theo dao Hỏi, coi Hồi giáo là quốc đao,
Indonesia la nước có tin đổ Hồi giáo đơng nhất trên thể giới, wdc tính hon 100
trigu người, Malaizia cũng có tỷ lê người theo Hỏi giáo cao. Pháp luật ở các
nước nay được xây dựng dựa trên niém tin vao Thánh Allah vả những nguyên.
tắc của Hội giáo nên có ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các quyển
của phụ nữ. Từ tưởng không coi trọng phụ nữ của Hồi giáo thể hiện rổ rang nhất trong luật Héi giáo, được áp dụng rồng rai trong công đồng người Hỏi giáo chiếm đa số dân cư đồng théi để lại dâu ấn trong những quy định của. pháp luật những nước nảy. Có thể kể đến, Điêu 8 Hiền pháp Malaysia năm. 1957, được sửa đổi năm 2001 đã bỏ sung quy định mọi cơng dân được bình. đẳng khơng phân biệt giới tính, nhưng vẫn nhân mạnh điều nảy không lam mất hiệu lực của những quy định Hỏi giáo vốn trong nam khinh nữ. Bên cạnh.
đó, những quy định trên còn áp dụng đổi với cả những người khơng phải la tin đỏ Hồi giáo. Ví dụ: Trong trường quốc lập của Brunei thì sinh viền nữ bắt
‘bude phải mặc trang phục đạo Héi bao gồm cả khăn trùm đầu, cho dit họ có phải là người theo đạo Hồi hay không, bởi vi trang phục nay được quy định lả
đẳng phục nha trường. Mặc di pháp luật chính thức của Malaysia khơng thừa
nhận chế độ đa thé nhưng do luật Hồi giáo cho phép người dan ông lẫy 4 vợ
<small>sien</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">
với điều kiện phải đối xử công bằng và chu cấp tải chính đẩy đủ cho họ nên ở
Malaysia chính quyển em xét cho phép lay nhiều vợ nêu thay cân thiết Vi
thể, việc đảm bảo quyển bình đẳng của phụ nữ trở thành van để nóng bỏng ở
một số nước thuộc khu vực ASEAN, nhất là ở những nước chịu ảnh hưỡng
của luật Hồi giáo.
Nhu vậy, các điều ước quốc tế va các văn ban pháp luật do quốc gia ban. bánh lá những nguồn luật chủ yêu tạo cơ sở pháp lí cho việc thực hiện các quyên của phụ nữ trong khu vực ASEAN. Tuy nhiên, vẫn dé bảo vé quyền
của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đính ở một số quốc gia vấn bi han
chế bởi tin ngưỡng, tôn giáo tử lâu đời
KET LUẬN CHƯƠNG 1
hệ hôn nhên và gia đính. Việc bão đảm quyền bình đẳng nay không chỉ trách nhiệm của nam hay nữ ma la trách nhiệm chung của Đăng, aha nước vả toàn.
xã hội. Bởi vi người phụ nữ luôn được xem là phái yêu, thuộc nhóm người đễ
thương Do vay, cẳn có văn bản pháp luật quy định cu thé dé bảo về quyền của phụ nữ tao điều kiện cho phụ nữ có có hội tham gia các hoạt động
kinh tế, xã hội, phát huy vai trò của họ. Văn băn pháp luật là cơ sở để người
phu nữ thực hiện các quyển của mình, han ché các hành vi xêm hại. Nhà nước. có vai trỏ quan trong trong việc đảm bảo các quy định được thực hiện trên thực tế Bảo về quyển của phụ nữ, đặc biết trong lĩnh vực hôn nhân va gia
đính có ý nghĩa quan trong, gop phân xóa bé sự phân biệt đối xử giữa nam vànữ, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong gia đính, xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">
CHƯƠNG 2: BẢO VỆ QUYEN CUA PHU NU TRONG LUAT HON NHAN VA GIA ĐÌNH NAM 2014
2.1. Bảo vệ quyền của phụ nit trong chế định kết hôn.
3.11. Về độ môi kết hon
Theo Từ điển Luật học định nghĩa: “Tudt két hôn Id độ tuổi pháp luật “my đinh cho pháp nam nit được any Độ tuổi là thước đo cho sự phat triển của con người vẻ su phát triển của thé chất và tinh thin, Để đăm. ‘bao cho sự phát triển day đủ vẻ tâm sinh lý, thực hiện chức năng sinh dé thì nam phải ở độ tuổi 19-20 tuổi va nữ từ 17-18 tuổi. Đây là độ tuổi ma nam vả
nữ phát triển hoan thiện vé thé chất và tinh thần Do đó, Luật HN&GĐ năm.
2014 đã quy định vé đơ tuổi kết hôn đổi với mam từ đũ 20 tuổi trở lên và đối với nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên
Bão vệ quyển của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đính được thé
hiện rõ nét trong việc quy định vé độ tuổi kết hôn với nữ: Bản thân những người mẹ tré do cơ thể chưa phát triển đến đồ hoàn thiện, anh hưởng trực tiếp
đến thể chất, tâm sinh lý, sức khỏe sinh sản của người phụ nit, nhất la trẻ emgai do chưa đủ tuổi trưởng thanh, cơ thể phát triển chưa hoàn thiện, việc quan
hệ tinh đục sớm, mang thai, sinh dé, ni con sớm làm châm q trình phát
triển thé chất tự nhiên của con người, dẫn tới thoải hóa va các di chứng bệnh.
tật, làm suy kiệt sức khỏe của bd, me và con, ảnh hưởng dén chất lượng cuộc sống tương lai của những bả me và những đứa trẻ được sinh ra. Những trễ em được sinh ra từ những cấp vo chồng tao hôn hoặc hôn nhân cén huyết thường
mắc các di tật bẩm sinh, châm phát triển, suy đinh dưỡng, Hơn nữa, khi sức.
khỏe không đảm bao khi mang thai cũng là một trong những nguyên nhân. chính dấn đến gây từ vong mẹ và trẻ sơ sinh. Trước đây, Luật HN &GB 2000
quy định điều kiện về tuổi kết hôn đôi với nam từ 20 tuổi trở lên, với nữ từ 18.
20 tdi", “tie 18 tudt” được hiểu là nam bước sang tuổi 20 và nữ bước sang tuổi 18 là các bên được phép kết hôn. Việc quy định
đô tuổi kết hôn của nữ như trên gây ra mâu thuẫn đổi với một sé pháp luật
liên quan. Ngược lại, Điều 18 BLDS 2005 quy đính vẻ người thảnh niền la</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">
người từ đủ 18 tuổi trở lên, ngược lại người chưa di 18 tuổi la người chưa
thành niên
Theo những quy định nay thi cá nhân từ đũ 18 tuổi trở lên mới có đây đũ
năng lực hành vi dân sự, tức là chỉ khí đủ 18 tudi họ mới có kha năng bằng
hhanh vi của minh xác lập các quyển và nghĩa vu dân sự, trong khi đó Luật
HN&GD 2000 lại quy đính nữ từ sau ngày trịn 17 tuổi trở lên có thé thực hiện quyển kết hơn. Có thé thay đây lá sự mâu thuẫn giữa Luật HN&GĐ
2000 với tỉnh chất lả luật riêng vả BLDS 2005 với tính chất là luật chung,
điều này én một số bat cập trong thực tiễn. Bởi lế, khi người nữ kết
hôn, không những lam phát sinh quan hệ vợ chẳng lả quan hệ nhên thân còn.
phat sinh thêm quan hệ tài sản và nhiễu quan hệ khác, đời hai chủ thể đó
phải thực hiện các giao dich có liên quan đến tải sn của mình, nhưng theo
pháp luật hiện hành, nhiễu giao dich (giao dịch vẻ bat đơng sản, tín dụng...) doi hỏi chủ thé của giao địch phải từ đủ 18 tuổi trở lên Luật HN&GĐ năm. 2014 đã có su thay dai, việc tính tuổi được xác định theo nguyên tắc tinh tuổi tròn, tức 1a khi đủ 12 tháng mới được tính là một tuổi. Ví dụ: Chị H sinh.
ngày 08/02/2005 thi phải đến ngày 08/02/2023 mới được coi là đủ 18 tuổi,
khi đó mới được kết hôn. Việc thay đỗi về cách xác định độ tuổi kết hồn
theo Luật HN&GĐ năm 2014 phủ hợp với thực
quan, đặc biết la BLTTDS 2015.
n và các văn ban liên
Như vậy, việc quy định độ tuổi kết hôn của nữ là từ đủ 18 tuổi trở lên.
nhằm bao vệ sức khöe của phụ nữ, bao dim quyển lợi khi phụ nữ xác Lap
quan hệ vợ chồng
3.12. VỀ sự tự nguyện khi kết hon
Kết hôn là việc một nam vả một nữ gin bó với nhau trên cơ sỡ tự ngun.
‘va bình đẳng, khơng bên nao cưỡng ép bên nào, củng nhau chung sống va xây
dựng một gia định hạnh phủc, dn chủ hỏa thuận. Gia đình là một tế bao của xã hội, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên cơ sỡ tỉnh yêu chân chính, sự
tỉnh đẳng và có sự tơn trong lẫn nhau giữa nam va nữ, biểu hiện nam, nữ có
quyền tự do trong việc lựa chon vợ hoặc chồng, trong việc tham gia lao động, công việc sã hơi, việc đóng gop và hưởng thu tai sản ga đính, trong việc</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">
quyết định những vấn dé chung của gia đính (sinh con, ly hơn, lựa chon nơi cự tri...) giữa vợ và chẳng. Tự nguyện kết hôn là việc được hiểu là việc nam,
nữ tự do bay tö ý chi của minh mong muốn trở thảnh vợ, chẳng của nhau ma không bị cưỡng ép hoặc lừa dối, được thể hiện thông qua việc bay ta ý chi. Ý chi biểu hiện ra bên ngồi phải thống nhất với ý chí thực, néu sự bảy tỏ ý chỉ
của các bên không thống nhất thi bị coi là thiểu sự tự nguyên trong kết hôn, là
căn cử dé hủy kết hôn do vi phạm về sự tự nguyên theo diéu 8 Luật HN&GĐ. năm 2014. Vi pham sự tự nguyện la hành vi lửa déi, căn trợ, cưỡng ép kết hôn.
của một trong hai bên chủ thể kết hôn với chủ thể côn lai hoặc hành vi cưỡng áp từ bên thứ ba
Tại khoản 9 Điểu 3 Luật HN&GĐ năm 2014 định ngiĩa về hanh vi cưỡng ép kết hơn, theo đó cưỡng ép kết hôn được hiểu la việc đe doa, uy hiếp tinh thân, hanh ha, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc.
người khác phải kết hôn tréi ý muốn của họ. Hành vi cưỡng ép thông thường, là hảnh vi của một trong hai bên nam hoặc nữ hoặc người thứ ba thông
thường 1a ông ba, cha me,..do những chủ thể nay có thé do ảnh hưởng của tư
tưởng phong kiến luôn cho rằng hôn nhân của con cải do trưởng bối định đoạt. Quy định về sự tự nguyện kết hôn theo Luật HN&GÐ năm 2014 của
Việt Nam là một quy định thể hiện rõ nội dung bao vệ quyển của phụ nữ
trong quan hệ hôn nhân, phù hợp với Tuyên ngôn quốc tế vẻ nhân quyền năm.
1948, theo đó nam va nữ có quyển bình đẳng trong việc kết hôn, việc kết hôn chỉ được tiên hanh với sự đồng ý hoan toán và tự nguyện của cấp vo chồng
tương. Luật quy định việc kết hơn phải có sư tu ngun của hai bên nam nữ
để nhằm đảm bao sự tự do ý chí và thể hiện tinh cảm trong kết hôn, những, cuộc hôn nhân do cưỡng ép, lita đối đều bị xem là kết hôn trái pháp luật. Trên thực tiễn thi nước ta vẫn cịn tổn tại việc kết hơn thiểu sự tự nguyện, bị cưỡng. ép kết hôn, nguyên nhân xuất phat chủ yếu do tư tring lạc hậu “cha me đặt
ain cơn ngôi đắp ” hoặc do tập tục cia các dân tộc như tục "ướp vợ” của người H mong, tục “trôm vo” của người Mường và người Thái,.. ảnh hưởng nghiệm trong đến quyển lợi của người phụ nữ:
Như vậy, mọi công dân Việt Nam khi di tuỗi để đăng ký kết hôn (nam.đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi) déu có quyên tự do và bình đẳng trong việc quyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">
định hơn nhân của ban thân, không bên nảo được ép buộc bên nào, không một ai được cưỡng ép hoặc cần trở. Những hủ tục hôn nhân lạc hâu (như cưỡng ép, trong nam khinh nữ, da thé, không tôn trong quyên lợi con cai...) đều. được bãi bõ. Đồng thời, người phụ nữ trong quan hệ hơn nhân gia đính được. pháp luật bao vệ trước hành vi tao hôn, cưỡng ép kết hôn, bao lực gia định.
2.13. Báo đâm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chong
Nguyên tắc hôn nhân một vợ một chẳng được pháp luật ghi nhân, đã thể
hiện rõ việc bao vệ quyên của phụ nữ trong quan hệ hơn nhân và gia đình.
Đây là một nguyên tắc tiền bộ, biểu hiện từ Luật HN&GD năm 1959 cho đến
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định cấm người dang có vợ, có chồng kết hơn.
hoặc chung sống như vợ chẳng với người khác. Quy định nay đã chính thức
xóa ba chế độ da thé đã tôn tại trong thời kỳ phong kién va thời kỳ Pháp
thuộc, việc cho phép đàn ông được lay nhiều vợ ảnh hưởng nghiêm trong đến.
quyển của phụ nữ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, tinh cảm vợ ching Do vậy, việc xóa bỏ chế độ da thê đã khẳng định được vị thể ngang
‘bang giữa vợ va chồng, phù hợp với sự thay đổi của xã hội, được khẳng định.
tại Điền 36 Hiển pháp 2013 theo đó hơn nhân theo ngun tắc tự nguyên, tiên
bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng với nhau va đây là một trong
những nguyên tắc cơ ban của chế độ hôn nhân va gia đính được quy đính tại
khoản 1 Điều 2 Luật HN&GĐ năm 2014. Bên cạnh đó, điểm c khoăn 2 Điều5 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định cắm kết hôn trong trường hợp đổi vớingười đang có vợ hoặc chồng ma kết hôn hoặc chung sông như vợ chẳng với
người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chủng ma kết hôn hoặc chung
sống như vợ chẳng với người dang có chẳng, cỏ vơ. Quy đình trên được hiểu.
1a những người đang có vợ hoặc chồng bi cắm kết hôn với nhau và cấm kết hôn với những người khơng có vợ hoặc chẳng. Người đang có vợ hoặc chẳng được định nghĩa là người đã kết hôn theo đúng quy định của pháp luật như didu kiện, đã đăng ký kết hôn và quan hệ hôn nhân cia họ chưa châm dứt (ly hôn, một trong các bến chết hoặc bị Tòa an tuyên bé là đã chết), Việc đảm. ‘bdo nguyên tắc này được thé hiên thông qua việc ding ký kết hôn. Khi nam, nữ cử trú ở hai địa phương khác nhau mong muốn tré thành vợ, chẳng thì cản
phải có giầy xác nhân tình trạng hơn nhân. Dựa vào giầy xác nhân trên ma cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">
quan có thắm quyển có cơ sỡ để giải quyết hoặc từ chỗi nếu phát hiện một
trong các bên vi phạm nguyên tắc hôn nhân mét vợ một chẳng. Pháp luật đã có những chế tải khi phát hiện cả nhân có hành vi vi pham nguyên tắc trên
Theo Điều 11 Luật HN&GD năm 2014 thì kết hơn vi pham ngun tắc hơn nhân một vợ một chẳng thì việc kết hơn đó la trai pháp luật. Két hơn trái pháp uất là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyên
nhưng một bên hoặc cả hai bên vi pham diéu kiện kết hôn theo quy định Khi
giải quyết việc hủy kết hôn trai pháp luật, Téa án sẽ giễi quyết về các quan hệ
nhân thân, quan hệ tải sản, quan hệ giữa cha me va con. Việc bão vệ quyển.
phụ nữ được thể hiện rõ nhắt trong việc giải quyết tải sản. Đôi với quan hệ tải
sản thi pháp luật quy định việc xử lý tài sản, nghĩa vụ và hop déng trong trường hợp kết hôn trải pháp luật được giải quyết như trường hợp nam nữ sống chung như vợ chẳng Điêu 16 Luật HN&GĐ năm 2014. Tai sẵn riêng của ai thì sẽ là sỡ hữu của người đó nhưng người có tai sẵn riêng phải chứng minh đồ là tai sản riêng của minh, ngược lại khơng chứng minh được thi tải sản đó được ác định là tai sản chung vả wu tiên chia theo thưa thuận của các bên, nến khơng có hoặc khơng théa thn được thì Tịa án sẽ giễi quyết có tính đến. cơng sức đóng góp, bao đảm quyển va lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con. Bõi lẽ đây là đổi tượng thưởng gặp nhiều khó khăn về kinh tế, tỉnh cảm khi hôn nhân của họ bị hủy. Vẻ quan hệ giữa cha me và con được xây dựng dựa trên quan hệ huyết thống, mui dưỡng, khơng phụ thuộc vào viếc cha me có kết hơn hợp pháp hay khơng, Vì vậy khi Tịa án hủy việc kết hơn trải pháp
uất thì van để con cái được giải quyết như trong trường hợp vợ chẳng ly hôn.
(Điều 81 Luật HN&GĐ 2014, quy đính về việc trơng nom, chấm sóc, nui dưỡng, giáo duc con sau khí ly hơn). Trong trường hop người phụ nữ là người trực tiếp ni con sẽ có quyền yêu câu người chống cấp dưỡng cho con
Bên cạnh đó, việc kết hơn trên sẽ bi xử phạt vi phạm hành chỉnh theo
Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hanh chính trong lĩnh vực bổ
trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hén nhân và gia đính, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hop tac xã, cụ thể là Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
quy định phat tiên từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đổi với một trong
các hành vi sau:</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">
~ Đang có vợ hoặc chồng ma kết hơn với người khác, chưa có vơ hoặc chẳng mà kết hơn với người ma mình biét rổ la đang có chẳng hoặc vợ,
- Đang có vợ hoặc chẳng ma chung sống như vợ chẳng với người khác,
- Chưa có vợ hoặc chẳng ma chung sống như vợ chẳng với người ma
‘minh biết rổ là đang có chẳng hoặc vợ,
- Két hôn hoặc chung sống như vợ chẳng giữa người đã từng là cha, me nuôi với con nuôi, cha chẳng với con dâu, mẹ vợ với con rễ, cha dương với con riêng của vơ, mẹ kế với con riêng của chẳng,
- Căn trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cân trở ly hôn. Trường hop đủ yêu tổ cầu thành tôi phạm thi sé bi xử lý theo Điểu 182
BLHS 2015, tủy theo tính chất, mức độ, hấu quả của hành vi dé có khung
"hình phạt thích dang
2.2. Bảo vệ quyền của phụ nữ trong chế định quyền và nghĩa vụ của
vợ chẳng
2.2.1. Trong quan hệ nhân thân của vợ chơng
Trong xã hội, gia đính có một vị trí hết sức quan trong, đó là nơi cho cánhân cái ăn, cái trụ ngụ, tình u thương mà đây cịn lả nơi truyền dẫn các giá
tri tính hoa văn hóa cho các thành viên trong gia đính Nhân cách một con
người sẽ chịu ảnh hưởng rất nhiều từ gia đỉnh, có thé nói gia đình la cái nơi
giáo duc cho con người về nếp sống, hoàn thiện vé thể chất, trí tuệ, tinh thân,
trang bị cho con người hành trang để hòa nhập với xã hội. Mối quan hệ vợ
chẳng là mối quan hệ chủ đạo trong gia đình, để phát triển xã hội, được sây đựng trên nên tang la sự bên vững, hạnh phúc ma trong đó quyển nhân thân
1a cơ sở đạt được mục dich của quan hệ hôn nhân và gia đình. Như vậy, quyền
nhân thân 1a quyền quan trong trong quan hệ vo chồng, điều 17 Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định vợ va chủng bình đẳng với nhau, cả hai đều có quyên,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mất trong gia đính, trong viée thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp luật. Để mối quan hệvợ chồng được bên vững, hạnh phúc thi điều kiện đầu tiến là phải có sự bìnhđẳng giữa hai bên Quyển nhân than được quy định tai Điều 25 BLDS năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">
2015 la quyền dân sự gắn lién với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho
người khác, trừ trường hợp luật khác quy định khác. Quy định này nêu rõ hai
đặc điểm của quyển nhân thân la gắn liên với cá nhân vả không thể chuyển.
giao cho người khác Do vây, trong quan hệ nhân thân giữa vơ, chẳng thì
quyền và nghĩa vụ nhân thân gắn liền với vợ, chong va không thể chuyển giao.
cho ai hoặc cho người khác thực hiện thay. Quyển này chấm đứt khi quan hệ hơn nhân khơng cịn tơn tại
Hiển pháp 2013 đã quy đính cơng dân có các quyền cơ bản như: quyển. bầu cử, quyển ứng cit vao các cơ quan nha nước,.. Dựa trên quy định của
Hiển pháp, Luật HN&GĐ năm 2014 đã khẳng định vợ, chẳng déu bình đẳng
trong viếc thực hiện các quyển, nghĩa vụ của cổng dân. Với tư cách là công, dân, người vợ khi dap ứng được đầu đủ điều kiến theo luật định thì có quyển ‘bau cũ, quyển ứng cit vao Quốc hội hay tham gia quản lý nhà nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã xác định rổ muc tiêu đền năm 2030
tỷ lệ cán bộ nữ trong cơ cầu Ban thường vu cấp ủy các cấp đạt 20-25% va ty lệ nữ đại biểu Quốc hội, Hội đông nhân dân các cấp đạt trên 35%. Ban hảnh. Chương trình quốc gia vẻ bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu nâng cao nhân
thức, thu hẹp khoảng cách về giới va nâng cao vi thé của phụ nữ. Tỷ lệ đại
tiểu trong các cơ quan dân cử la phụ nữ ngày cảng được nâng cao chiếm.
khoảng 30%. Trong giai đoạn hiện nay, nhiều phụ nữ dang đảm nhiệm những chức vụ cao trong Bộ máy Nha nước (01 Pho Chi tịch nước, 02 Pho Chủ tịch
'Quốc hội và một số Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội). *
Tuy nhiên, thực tế cho thay, tỷ lệ cản bô quản lý, lãnh đạo nữ côn hết sức
*khiêm tồn, chiêm tỷ lệ không cao trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong xã
hội. Dù Viết Nam luôn đứng thứ hạng cao trên thé giới trong việc bảo dim quyền của người phụ nữ khi tham gia vào các quan hệ sã hội, đặc biệt là tham gia vào bô máy quản lý đất nước, nhưng so với tương quan nam giới vấn còn
sư chênh lệch, đặc biệt những mục tiêu cụ thé trong lĩnh vực chính trị của Chiến lược quốc gia vé binh đẳng giới. Có thể thấy, mắc dù Hiền pháp đã ghỉ
<small>“jays sir tapchicongsen arg heblguesthi tr say-dong đang!.2019819812lang cương s Thưga cua pltans rong hong Cho caccap-osmo tr tưng thos gan toi ape</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">
nhận quyển bình đẳng giới của vợ va chẳng nhưng trên thực tế việc thực hiện quyền của phụ nữ vấn chưa được đầm bão. Nguyên nhân chính lả do tu tưởng
lạc hậu, khi nói về phụ nữ người ta sẽ nghĩ đến việc chăm lo nha cửa, chăm. sóc chồng, con,.. cịn người chong sẽ gánh vác cơng việc bên ngồi, lam
được việc lớn. Vi vậy, sự tham gia cia phụ nữ trong các cơ quan nha nước và
+d chức khác sẽ bị hạn chế hơn so với nam giới.
Theo quy định của Luật HN&GÐ năm 2014, vợ chống có quyển va nghia vụ giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, nâng cao trình độ, tạo điều kiện để tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội,...tạo cơ sở dé pháp lý dé
phụ nữ thực hiện quyển của mình, tham gia vào cơng tác xế hội, gop phan phát triển đất nước.
Điền 19 Luật HN&GĐ năm 2014 quy đính vé tinh nghĩa vợ chẳng, theo
quy định thì vợ chồng có nghĩa vụ thương u, chung thủy, tơn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẽ, thực hiện các công việc trong gia đính. Trong trường hợp khơng có théa thuận khác hoặc lý do chính
dang (do yêu cầu của nghề nghiệp, cổng tác, học tép, tham gia các hoat động.
chính tr, kinh tế, văn hóa, zã hồi...) vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau Thương yêu la biểu hiện của lòng chung thủy, vợ chồng thương yêu nhau thi mới giữ lịng chung thủy. Trong cuộc sơng cẩn quan tâm, chăm sóc,
tương trợ lẫn nhau trong việc bảo vệ quyền và lợi ich của vợ hoặc chồng.
Trong quan hệ hồn nhân luôn để cao sự gắn bỏ, quan tém, chăm sóc giữa vợ chồng, con cải. Khi có sự yêu thương, quan tâm, chia sé thi cuộc sống hôn nhân mới lâu dai, bên vững Do vậy, vợ và chồng đến có nghĩa vu. chung thủy, thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, củng nhau
chăm lo cuộc sống gia đình Nhung trên thực tế trong xã hội Việt Nam, hau
hết các công viếc nha déu do người phụ nữ đảm nhân, bởi lẽ theo quan niêm từ xưa đến nay những công việc trong gia đính gắn liên với trách
thiết của người phụ nl, Vi vay. việc ce những quy dint oj thé như tenđã góp phan khẳng định đổi với công việc trong gia định, dù lớn bé thi vo,
chồng déu có nghĩa vụ san sẽ, giúp đổ nhau.</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">
‘Vo chẳng có nghia vụ sống chung với nhau trừ trường hop có théa thuận.
khác hay do yêu câu nghề nghiệp, công tác, hoc tập, tham gia các hoạt đơng, chính trịkanh té-vén hóa-sã hội va lý do chính đáng khác, có nghĩa vụ tơn
trọng, giữ gìn và bão vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau, tơn trọng.
qun tư do, tín ngưỡng tơn giáo của nhau, có quyển, nghĩa vu tao điểu lên, giúp đổ nhau chọn nghề nghiệp, học tap, làm việc, tham gia các hoạt động chính trịkảnh tế-văn hóa-xã hội. Các quy định này có ý ngiĩa quan trong trong việc ngăn chan các hành vi bé bé gia đình, chung sống với người khác,
đẳng thời bao dim quyén tư do dân chủ của mỗi người va các nghĩa vụ nay là
như nhau đối với các bến.
‘Vo chồng bình đẳng với nhau trong van dé hoc tập. Quyển được học tập mang lại cho cá nhân nhiều cơ hội phát triển ban thân. Vợ chồng đều có quyển được làm, tiếp cận các kiến thức để kiểm soát nguồn lực, tăng khả. năng tự bão vệ bản thân trước các hanh vi xâm phạm đến quyển và lợi ich
của mình.
Quyền từ do tham gia các hoạt động chính tri, kinh tế, văn hóa, xã hội đã
được ghi nhận trong Hiển pháp. Vợ và chẳng đều có quyền tham gia các hoạt
đơng này. Khi tham gia các hoạt đơng vé chính trì, kinh tế, văn hóa, sã hội sẽ
nâng cao nhận thức của vợ chồng vẻ mọi mat. Đây là nhân tổ quan trong để
giúp vo, chẳng nâng cao trình độ văn hỏa , có được nhận thức, hành vi ứng xử
phù hợp với gia đính, xã hội, tao điều kiện nâng cao vị thé của người phụ nữ:
Quyên bình đẳng về nhân thân giữa vợ và chéng được thể hiện thông qua.
việc lua chon noi cư trú. Vo, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau néu có thưa thuân, không được bến nào ép buộc bên nào phải lựa chon nơi cư trú
theo ý của mình Vợ chống cũng bình đẳng vẻ quyên đại diện cho nhau. Vợ, chồng có thé đại điện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của nhau. Khoản 3 Điều 24 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định vé các căn cứ vơ, chẳng
đại điện cho nhau:
~ Khi vợ hoặc chẳng bị mắt năng lực hành vi dân sự mã bến cịn lại có đã điều kiên lam người giám hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">
- Khi vo hoặc chẳng bi han chế năng lực hành vi dân sự mã bên còn lai được Téa án chỉ định làm người dai dién theo pháp luật cho người đó,
Tóm lại, các quy định của Luật HN&GĐÐ năm 2014 đã thiết lập cơ sử
pháp lý cho việc dm bảo binh đẳng giữa vợ va chẳng. Thực tế vẫn còn tốn tai
quan niệm “tay én theo lái gái theo chỗng”, dan ông là trụ cột nên quyết định các công việc lớn trong gia đình, người vợ chỉ ở nha chăm lo con cải, nha cửa.
Vi vậy, người vợ thường khơng có tiếng nói bằng người chồng trong gia đình.
‘va phan nao hạn chế quyên tham gia của người phụ nữ. Do vay, mặc dit pháp luật HN&GĐ đã có cơ sé pháp lý nhưng việc thực hiện trên thực tế chưa đạt
được hiệu quả cao khi mà các quy định về bão vệ quyển phụ nữ: mới mang tính đính hướng, nguyên tắc chưa giãi quyết được van để trên thực tế
2.2.2. Trong quan hệ tài sản của vợ chông
Pháp luật bảo vệ quyển của phụ nữ trong quan hệ tai sin của vợ chẳng, theo đó Luật HN&GĐ năm 2014 quy đính vợ chẳng có quyển lựa chọn áp dụng chế đô tai sin theo luật định hoặc theo théa thuận.
2.2.2.1. Chỗ độ tài sản theo thôa thuận.
Chế độ tài sẵn thöa thuận là tap hợp các quy tắc do chính vợ, chồng xy
đựng nên một cách hệ thông trên cơ si sự cho phép của pháp luật để thay thé
cho chế đô tải sản luật định nhằm điều chỉnh quan hệ tai sẵn của vợ chồng
Chế đơ tai sản nay được quy đính như một điểm mới rất tiên bô trong Luật HN&GĐ năm 2014, bao dim sử bình đẳng giữa vợ va chồng, cụ thể
Thứ nhất phù hop với nguyên tắc chung của luật dân sự “Cá nhấn phiip nhân xác lap, tực hiện, chẩm đit quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên
cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa tỉuậm ” Trường hợp nay, vợ chong sé được tự do thể hiện ý chi, nguyên vong của minh vé việc chiém hữu, sử dụng,
đính đoạt tai sản. Néu cả hai đạt được thống nhất vẻ chế độ tai sản thì cuộc sống gia đính sẽ n âm, hịa hợp
Thú hai, đấm bao cơng bing và bình đẳng trong chế độ tải sin cia vợchồng Nhiéu trường hợp một bên đóng góp và bé ra cơng sức nhiều hơn để
</div>