Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 99 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> HÀ NỘI - 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Anh - K58EK1 Hoàng Kim Ánh - K58EK2 </b>
<b> Đinh Đức Bình - K58EK2 Phùng Tấn Dũng - K58EK1 Nguyễn Đỗ Hữu Hùng - K58EK2 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Chu Tiến Minh </b>
<b>HÀ NỘI - 2024 </b>
Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng em. Các dữ liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
<b> Nhóm tác giả </b>
<b> </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng tham gia </b></i>
<i><b>của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số” nhóm nghiên cứu đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều cơ quan, tổ chức và </b></i>
các cá nhân. Bài nghiên cứu được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học hỏi kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu,…
<b>Trước tiên, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Chu Tiến Minh - </b>
người trực tiếp hướng dẫn đã dành nhiều thời gian, cơng sức tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học. Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù nhóm đã cố gắng rất nhiều, song bài nghiên cứu vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong thầy cơ, các chuyên gia, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài thông cảm và tiếp tục có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2024 </i>
<b>Nhóm tác giả </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>
<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>
<b>DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ... viii </b>
<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài... 1 </b>
<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu... 2 </b>
<i><b>1.2.1. Lý luận về sự tham gia của quốc gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. ... 2 </b></i>
<i><b>1.2.2. Các nghiên cứu về sự tham gia chuỗi giá trị tồn cầu các ngành cơng nghiệp khác của Việt Nam ... 5 </b></i>
<i><b>1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu ... 6 </b></i>
<b>1.3. Mục tiêu của nghiên cứu ... 8 </b>
<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung ... 8 </b></i>
<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 8 </b></i>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 8 </b>
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 8 </b></i>
<i><b>1.4.2 Phạm vi nghiên cứu... 8 </b></i>
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 8 </b>
<i><b>1.5.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu ... 8 </b></i>
<i><b>1.5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ... 9 </b></i>
<b>1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu ... 16 </b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH ĐIỆN TỬ ... 17 </b>
<b>2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị ... 17 </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm ... 17 </b></i>
<i><b>2.1.2. Phân loại chuỗi giá trị ... 17 </b></i>
<i><b>2.1.3. Các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị ... 19 </b></i>
<b>2.2. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu ... 21 </b>
<i><b>2.2.1. Khái niệm ... 21 </b></i>
<i><b>2.2.2. Vai trò ... 23 </b></i>
<i><b>2.2.3. Phân loại ... 24 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.3. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử ... 26 </b>
<i><b>2.3.1. Đặc điểm của chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử ... 26 </b></i>
<i><b>2.3.2. Các hoạt động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử ... 27 </b></i>
<b>2.4. Bối cảnh chuyển đổi số ... 29 </b>
<i><b>2.4.1 Khái niệm ... 29 </b></i>
<i><b>2.4.2 Tầm quan trọng ... 30 </b></i>
<i><b>2.4.3. Thách thức ... 30 </b></i>
<b>3.1.Thực trạng ngành điện tử Việt Nam ... 32 </b>
<i><b>3.1.1. Tình hình hoạt động của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam ... 32 </b></i>
<i><b>3.1.2. Tình hình xuất khẩu của ngành cơng nghiệp điện tử Việt Nam ... 34 </b></i>
<i><b>3.1.3. Làn sóng FDI đổ vào lĩnh vực công nghiệp điện tử tại Việt Nam ... 40 </b></i>
<i><b>3.1.4. Thách thức ... 42 </b></i>
<i><b>3.1.5. Cơ hội ... 43 </b></i>
<b>3.1.6. Lợi thế so sánh ngành điện tử Việt Nam ... 44 </b>
<b>3.2. Thực trạng sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số ... 47 </b>
<b>3.2.1. Thực trạng phát triển của ngành công nghiệp điện tử trên thế giới và tại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số ... 47 </b>
<i><b>3.2.2. Vị thế và mức độ tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị điện tử toàn cầu</b></i> ... 50
<i><b>3.2.3. Sự tham gia của Việt Nam vào các khâu trong chuỗi giá trị điện tử toàn cầu</b></i> ... 54
<b>3.3. Các yếu tố tác động đến sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số ... 57 </b>
<i><b>3.3.1. Thực trạng các yếu tố tác động đến sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử ... 57 </b></i>
<i><b>3.3.2. Kết quả mơ hình và thảo luận ... 64 </b></i>
<i><b>3.3.3. Đánh giá các yếu tố tác động đến sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số ... 69 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>GIA CỦA VIỆT NAM VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH ĐIỆN TỬ </b>
<b>TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ ... 72 </b>
<b>4.1. Đánh giá cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị điện tử toàn cầu trong bối cảnh chuyển đổi số ... 72 </b>
<b>4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số ... 73 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục hình </b>
1 Hình 1.1 Hệ thống các chỉ số của Koopman và cộng sự (2010) 10 2 Hình 2.1 Bốn mắt xích trong chuỗi giá trị đơn giản 18 3 Hình 2.2 Các liên kết bên trong và bên ngoài doanh nghiệp 20
4 Hình 3.1 Trị giá xuất khẩu mặt hàng điện tử, máy tính và linh
5 Hình 3.2 Trị giá xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và
6 Hình 3.3 Chỉ số vị thế của Việt Nam vào EGVC 51 7 Hình 3.4 Mức độ tham gia của Việt Nam vào EGVC 51
8 Hình 3.5 Sự tham gia vào liên kết trước và liên kết sau của
9 Hình 3.6 Đường cong nụ cười của ngành điện tử Việt Nam 56 10 Hình 3.7 Dân số của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 58
11 Hình 3.8 Tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam giai đoạn
12 Hình 3.9 Tỷ trọng GTGT khu vực sản xuất trong tổng GDP
của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022 <sup>60 </sup>
13 Hình 3.10 Chỉ số đổi mới tồn cầu của Việt Nam giai đoạn
14 Hình 3.11 Số liệu đại diện cho yếu tố về chính sách thương mại 63 15 Hình 3.12 Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022 64
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>STT Bảng Nội dung Trang </b>
1 Bảng 1.1 <sup>Các biến được sử dụng trong mơ hình kinh tế lượng </sup>
Tổng kim ngạch xuất khẩu, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp điện tử giai đoạn 2012-2022
35
5 Bảng 3.2 <sup>Các doanh nghiệp FDI đầu tư vào lĩnh vực công </sup>
6 Bảng 3.3 Phân khúc thị trường và các sản phẩm cuối cùng 45 7 Bảng 3.4 RCA về ngành điện tử của Việt Nam 2017 47
8 Bảng 3.5 <sup>Một số chủng loại mặt hàng máy tính và linh kiện </sup>
điện tử của Việt Nam xuất khẩu năm 2020 <sup>55 </sup>
9 Bảng 3.6 <sup>Kết quả mơ hình hồi quy tuyến tính với biến phụ </sup>
10 Bảng 3.7 <sup>Kết quả mơ hình hồi quy tuyến tính với biến phụ </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU </b>
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans - Pacific Partnership - Hiệp định Đối tác Toàn
<b>diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương </b>
3 <b>CRM </b> <sup>Customer Relationship Management - Quản lý mối </sup> <b>quan hệ khách hàng </b>
5 DVX Giá trị gia tăng nội địa được tích hợp trong hàng xuất khẩu của các quốc gia khác
6 <b>EGVC </b> <sup>Electronic Global Value Chain - Chuỗi giá trị điện tử </sup> <b>toàn cầu </b>
7 <b>EVFTA </b> <sup>European -Vietnam Free Trade Agreement - Hiệp </sup> <b>định thương mại tự do Việt Nam - EU </b>
8 <b>FDI </b> <sup>Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước </sup> <b>ngoài </b>
9 FVA Giá trị gia tăng từ nước ngoài thể hiện trong tổng xuất khẩu
12 <b>GVC Global Value Chain - Chuỗi giá trị toàn cầu </b>
13 <b>IDC </b> <sup>International Data Corporation - Trung tâm dữ liệu </sup> <b>Internet </b>
14 <b>IoT Internet of Things - Internet vạn vật </b>
15 MNCs <sup>Multinational Corporations - Các công ty đa quốc </sup> gia
16 OECD <sup>Organization for Economic Cooperation and </sup> Development - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 17 <b>PCI </b> <sup>Provincial Competitiveness Index - Chỉ số năng lực </sup>
<b>cạnh tranh cấp tỉnh </b>
18 RCA <sup>Revealed Comparative Advantage - Chỉ số lợi thế so </sup> sánh hữu hiệu
19 TiVA Trade in Value Added - Thương mại giá trị gia tăng 20 <b>VCI </b> Vietnam Chamber of Commerce and Industry - Liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">21 WIOD <sup>World Input - Output Database - Cơ sở dữ liệu đầu </sup> vào - đầu ra Thế giới
22 <b>WTO </b> <sup>World Trade Organization - Tổ chức Thương mại </sup> <b>Thế giới </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong những năm gần đây, với sự thay đổi vơ cùng nhanh chóng và mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trên nền tảng internet. Công nghiệp điện tử là ngành sản xuất có vị trí then chốt đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và có tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác đặc biệt là trong lĩnh vực IoT, AI và công nghệ số. Theo báo cáo của Bộ tài chính, ngành cơng nghiệp điện tử Việt Nam hiện chiếm tỷ trọng 17,8% tồn ngành cơng nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của nền tảng cơng nghệ trong nước, ngành công nghiệp điện tử Việt Nam đã thu hút được số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn lớn trên thế giới tới và đầu tư tại Việt Nam. Điều này góp phần đem đến cho Việt Nam rất nhiều những cơ hội hợp tác và các hoạt động liên quan đến chuyển giao công nghệ. Các sản phẩm chủ yếu của ngành cơng nghiệp điện tử “Made in Vietnam” có thể kể đến như điện tử, máy vi tính, sản phẩm quang học, linh kiện điện tử…. đã tạo nguồn thu lớn cho Việt Nam. Và yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển toàn diện của ngành điện tử chính là việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chuỗi giá trị toàn cầu của ngành cơng nghiệp điện tử là q trình sản xuất, chuyển giao và cung cấp các sản phẩm điện tử từ các nhà sản xuất đến người tiêu dùng trên toàn thế giới. Chuỗi giá trị này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, từ thiết kế, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất linh kiện, lắp ráp và sản xuất sản phẩm cuối cùng, đến quản lý chuỗi cung ứng, bán hàng và hỗ trợ kỹ thuật. Với sự phát triển của cơng nghệ và kết nối tồn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử đã trở nên phức tạp hơn bao giờ hết, với sự liên kết giữa các nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng trên khắp thế giới. Trước những ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong những năm gần đây và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số dần trở thành yêu cầu bắt buộc đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và bứt phá để thành công. Trong bối cảnh chuyển đổi số, việc nắm bắt thực trạng của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử sẽ giúp quyết định hướng phát triển kinh tế, cải thiện năng suất lao động, tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp và người lao động. Việc nắm bắt thông tin này cũng giúp cho quyết định chính sách của chính phủ trở nên hiệu quả hơn trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp điện tử. Từ những bối cảnh thực tiễn trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy hoạt động nghiên cứu về sự tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử là một nội dung có tính thời sự. Chính vì lý do đó, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số” làm chủ đề để tiến hành
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thực hiện bài Nghiên cứu khoa học. Nhóm nghiên cứu hy vọng, kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp thực trạng vị thế và vai trò của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, từ đó nhận diện được những thời cơ cũng như những thách thách, từ đó đề xuất những giải pháp để nhằm cải thiện, nâng cao sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành hàng điện tử đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi số vô
<b>cùng mạnh mẽ hiện nay. </b>
<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu </b>
<i><b>1.2.1. Lý luận về sự tham gia của quốc gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. </b></i>
Nghiên cứu GVCs là một lĩnh vực liên quan đến thương mại quốc tế mới phát triển gần đây. Nghiên cứu chủ yếu mang tính thực tiễn trong các trường hợp quốc gia/ngành hoặc sản phẩm cụ thể, các lý thuyết về GVCs vẫn còn khá mới và chưa được hệ thống hóa đầy đủ.
<i>Về khái niệm GVCs, trong nhiều năm qua, các học giả đã cung cấp các thuật </i>
ngữ khác nhau nhằm xác định cách thức tổ chức và hoạt động như chuỗi hàng hóa (Selwyn, 2015), chuỗi cung ứng (Connelly và cộng sự, 2013; Priem và Swink, 2012) và mạng lưới giá trị (de Reuver và Bouwman, 2012)… Trong khi khái niệm về chuỗi cung ứng giải thích mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng nhằm cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hơn (Christopher, 2005) thì khái niệm về GVCs tiến xa hơn một bước, các thực thể có thể được kết nối và tạo ra giá trị nhất định và đó là yếu tố lợi thế cạnh tranh của họ (Al-Mudimigh và cộng sự,
<i>2004). Gần đây, Ponte và cộng sự (2019) đã cập nhật và định nghĩa GVCs là một </i>
<i>chuỗi đầy đủ các hoạt động mà doanh nghiệp và người lao động thực hiện để đưa một sản phẩm từ ý tưởng đến mục đích sử dụng cuối cùng, chuỗi hoạt động trên quy mơ tồn cầu và có thể do một hoặc nhiều doanh nghiệp cùng đảm nhận. </i>
<i>Về sự tham gia vào GVCs, cách tiếp cận ban đầu dựa trên việc nghiên cứu </i>
chuyên sâu vào các sản phẩm cụ thể. Một số nghiên cứu điển hình có thể kể đến như: sản phẩm iPod của Apple (Linden và cộng sự, 2009), máy tính xách tay của HP và Lenovo (Dedrick và cộng sự, 2010) và điện thoại thông minh N95 của Nokia (Ali-Yrkko và cộng sự, 2011). Dựa trên việc tìm hiểu và phân tích chi tiết báo cáo của các cơng ty điển hình này, các nhà nghiên cứu đã tìm cách xác định nguồn gốc của giá trị gia tăng trong q trình sản xuất một hàng hóa cụ thể xuyên biên giới. Mặc dù kết quả nghiên cứu có giá trị cao nhưng tính ứng dụng hạn chế, khó khái quát hóa cho những trường hợp khác.
Koopman và cộng sự (2010) đã kế thừa và khắc phục những hạn chế trong nghiên cứu của Hummels và cộng sự (2001). Cụ thể, Koopman và cộng sự (2010) đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">phân tách chi tiết tổng xuất khẩu của một quốc gia thành năm phần: (1) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà nhà nhập khẩu hấp thụ trực tiếp; (2) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian mà nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất các sản phẩm cần thiết trong nước; (3) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian mà nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất hàng hóa và xuất khẩu sang các nước thứ ba; (4) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian được nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất hàng hóa và xuất khẩu quay trở lại nước nguồn và (5) GTGT từ nước ngoài thể hiện trong tổng xuất khẩu.
Trong đó, Koopman và cộng sự (2010) chỉ ra tổng của (1), (2) và (3) sẽ bằng GTGT xuất khẩu của mỗi quốc gia ra thế giới; tổng của (1), (2), (3) và (4) bằng hàm lượng nội địa trong tổng xuất khẩu của một quốc gia; tổng của (4) và (5) là phần thương mại được tính hai lần trong thống kê tổng thương mại. Trong khi đó, mơ hình của Hummels và cộng sự (2001) chỉ tính đến hai nguồn GTGT là (3) và (5), do đó, bỏ sót một phần lớn các hoạt động trong mạng lưới sản xuất quốc tế. Bên cạnh đó, Hummels và cộng sự (2001) cũng không thể phân biệt giữa thương mại trong GVC đơn giản (thương mại GVCs chỉ vượt qua biên giới 1 lần – đại diện thuật ngữ (2)) và thương mại trong GVC phức tạp (thương mại GVCs vượt qua biên giới nhiều lần – đại diện thuật ngữ (3)). Tóm lại, Koopman và cộng sự (2010) đã định nghĩa sự tham gia
<i>của quốc gia/ngành vào GVCs là sự tham gia vào liên kết trước hoặc liên kết sau </i>
<i>trong chuỗi giá trị và được xác định theo nguồn gốc của giá trị gia tăng thể hiện trong tổng xuất khẩu của quốc gia/ngành cụ thể. </i>
Rất nhiều các cơng trình nghiên cứu đã trích dẫn theo cách tiếp cận của Koopman và cộng sự (2010) nhằm bước đầu đánh giá về sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs. Một số cơng trình điển hình có thể kể đến như nghiên cứu của 11 Kowalski và cộng sự (2015) phân tích sự tham gia vào GVCs của 152 quốc gia, phân tách thành các khu vực khác nhau trên thế giới bao gồm: Đông Nam Á và Đông Á, Nam Á, Trung Đông và Bắc Phi, Tây và Trung Phi, và Đông và Nam Phi. Nghiên cứu của Muradov (2017) tính toán về chỉ số vị thế và mức độ tham gia của 61 quốc gia trên thế giới trong GVCs giai đoạn 2008-2011. Nghiên cứu của IMF (2019) đánh giá sự tham gia của 189 quốc gia vào GVCs. Nghiên cứu của UNCTAD (2013) phân tích về sự tham gia của 58 quốc gia vào GVCs thông qua chỉ số vị thế, mức độ tham gia, sự tham gia vào liên kết trước và sau trong GVCs. Gần đây nhất, báo cáo thường kỳ về GVCs của World Bank (2020) cũng sử dụng bộ chỉ số của Koopman và cộng sự (2010) để rà soát và cập nhật thực trạng tham gia của các khu vực khác nhau trên thế
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">giới vào GVCs. Có thể nói rằng, các nghiên cứu hiện đại về sự tham gia ở cấp độ quốc gia/ngành vào GVCs đều bước đầu dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của Koopman và cộng sự (2010).
Một điểm khác biệt giữa các công trình nghiên cứu kể trên đó là bộ dữ liệu được sử dụng trong q trình tính tốn sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs. Với mục tiêu tìm dịng chảy thương mại giá trị gia tăng giữa các quốc gia, các nhà nghiên cứu đã kết hợp thông tin từ các cơ quan hải quan với các bảng đầu vào - đầu ra của quốc gia để xây dựng các bảng liên ngành đầu vào - đầu ra trên phạm vi toàn cầu. Được sử dụng rộng rãi nhất là: Cơ sở dữ liệu đầu vào - đầu ra thế giới (World Input Output Database- WIOD), một dự án hợp tác do các nhà nghiên cứu tại Đại học Groningen. Tiếp đến là cơ sở dữ liệu Thương mại giá trị gia tăng (Trade in Value Added-TiVA) do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development-OECD) biên soạn. Cuối cùng là cơ sở dữ liệu chuỗi cung ứng toàn cầu EORA MRIO được xây dựng bởi UNCTAD. Mặc dù Koopman và cộng sự (2010) đã sử dụng dữ liệu WIOD, tuy nhiên bộ dữ liệu này có những giới hạn nhất định, điển hình đó là sự thiếu sót dữ liệu của một số quốc gia như Việt Nam. Bởi vậy, để đảm bảo tính khả thi và phù hợp với mục tiêu, đối tượng nghiên cứu cụ thể, các cơng trình nghiên cứu đã sử dụng các bộ dữ liệu khác nhau mặc dù vẫn bám sát vào hệ thống chỉ số của Koopman và cộng sự (2010).
Nghiên cứu về GTGT được tạo ra trong một công đoạn nhất định trong GVCs thể hiện rõ nhất trong những nghiên cứu về chuỗi giá trị trong đường cong nụ cười. Khái niệm về đường cong nụ cười lần đầu tiên được đề xuất bởi Stan Shih (1992) - người sáng lập Acer, một cơng ty cơng nghệ có trụ sở chính tại Đài Loan. Theo đó, Shih quan sát thấy rằng trong ngành máy tính cá nhân, cả hai phần cuối của chuỗi giá trị đều tạo ra GTGT cho sản phẩm cao hơn phần giữa của chuỗi giá trị. Nếu hiện tượng này được trình bày dưới dạng biểu đồ với GTGT được thể hiện trên trục Y và GVCs (các công đoạn sản xuất nằm ở những nơi khác nhau) được biểu diễn trên trục X, thì đường cong kết quả sẽ xuất hiện dưới dạng một nụ cười. Từ đó, logic của đường cong nụ cười đã được sử dụng và thảo luận rộng rãi trong các tài liệu nghiên cứu về GVCs (Meng và Ye, 2020). Thực tế thì kinh tế học về đường cong nụ cười vốn chưa có một khung lý thuyết chặt chẽ nhưng logic về đường cong nụ cười đã nhận được sự ủng hộ đáng kể từ các nghiên cứu thực tiễn (Shin và cộng sự, 2012; Milberg và Winkler, 2013). Kết luận chung của các nghiên cứu về đường cong nụ cười đó là tiềm năng tạo ra GTGT thay đổi đáng kể trong các phân khúc của một chuỗi sản xuất. Cụ thể, đối với khâu sản xuất, bao gồm gia công, lắp ráp sản phẩm thường thu được GTGT tương đối
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ít, trong khi đó, các khâu tiền sản xuất và các dịch vụ hậu sản xuất thường tạo ra nhiều GTGT hơn (Shin và cộng sự, 2012; Milberg và Winkler, 2013). Có thể nói rằng, theo quan điểm của đường cong nụ cười, các quốc gia/ngành tham gia vào khâu sản xuất sẽ thường được hưởng ít GTGT hơn là khi tham gia vào các khâu tiền và hậu sản xuất
<i>trong GVCs. </i>
<i><b>1.2.2. Các nghiên cứu về sự tham gia chuỗi giá trị tồn cầu các ngành cơng nghiệp khác của Việt Nam </b></i>
<i>Luận án tiến sĩ kinh tế quốc tế “Chuỗi giá trị toàn cầu ngành hàng chè và sự </i>
<i>tham gia của Việt Nam”, tác giả Tô Linh Hương (2017) những nhân tố ảnh hưởng đến </i>
chuỗi giá trị và nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của Việt Nam trong ngành hàng chè. Trên cơ sở đó, hàng loạt giải pháp đề xuất được đề xuất nhằm nâng cao sự tham gia của Việt Nam vào tất cả các khâu của chuỗi giá trị nơng nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng.
Tác giả Nguyễn Thị Phương Linh (2017) đã chỉ ra các giai đoạn hình thành chuỗi giá trị ngành cà phê cũng như sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành
<i>cà phê với báo cáo “Phân tích mức độ tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của người Việt </i>
<i>Nam”. ngành cà phê”. Chuỗi giá trị cà phê của Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu này </i>
chỉ tập trung phân tích trong giai đoạn ngắn 2013-2016.
<i>Bài nghiên cứu “Những thách thức của việc nâng cao giá trị cà phê Việt Nam </i>
<i>trong chuỗi giá trị toàn cầu” của tác giả Nguyễn Minh Hiền (2012) đã chỉ ra trong </i>
chuỗi giá trị toàn cầu của cà phê, Việt Nam tập trung chủ yếu vào khâu trồng trọt, sản xuất, trong khi đó khâu này chỉ chiếm khoảng 10% trong chuỗi giá trị. Đồng thời, bài nghiên cứu đã tập trung phân tích những thách thức từ những nhân tố khách quan khiến cà phê Việt Nam chưa tham gia sâu vào chuỗi giá trị được như việc thiếu vốn tái canh, vấn đề về tài chính cho việc đầu tư chế biến cà phê, thách thức về khẩu vị và phong cách thưởng thức. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của Chính phủ trong việc kiểm sốt chặt chẽ chất lượng cà phê và hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
<i><b>1.2.3. Sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử </b></i>
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả TS. Vũ Thanh Hương, TS. Nguyễn Đức Bảo, TS. Nguyễn Xuân Đông, ThS. Nguyễn Thị Phương Linh, ThS. Trần Thị Mai
<i>Thành (2022) với tên đề tài“Lợi thế so sánh và sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu </i>
<i>của Việt Nam trong ngành điện tử và thực phẩm” đã chỉ ra được ngành điện tử là một </i>
trong hai ngành đóng vai trò quan trọng đối với kinh tế - xã hội Việt Nam trong việc phát triển doanh nghiệp, đem lại nguồn thu cho người lao động, ngân sách nhà nước và
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">chiếm tỷ trọng lớn trong xuất khẩu của Việt Nam. Cũng chính vì vậy, trong tương lai ngành này sẽ có triển vọng phát triển mạnh mẽ và có cơ hội đưa Việt Nam trở thành “công xưởng thứ hai của thế giới” khi các tập đồn điện tử, viễn thơng lớn tuyên bố rút lui khỏi thị trường Trung Quốc, chuyển số thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong lĩnh khu vực Đông Nam Á.
Bằng việc sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng, Nguyễn Thị
<i>Phương Linh (2023) đã tiến hành nghiên cứu về “Sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi </i>
<i>giá trị điện tử toàn cầu trong bối cảnh chuyển đổi số”. Kết quả nghiên cứu cho thấy </i>
Việt Nam cần đề xuất định hướng phát triển nhằm khai thác lợi thế về lao động, gia tăng hiệu quả trong khâu gia công và lắp ráp sản phẩm cho các doanh nghiệp nước ngồi. Đồng thời, tích cực tham gia các hoạt động nâng cấp hơn trong GVCs, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của quốc gia khi tham gia vào mạng lưới sản xuất quốc tế.
<i>Bài nghiên cứu“Chuỗi giá trị toàn cầu và khả năng tham gia của các doanh </i>
<i>nghiệp ngành điện tử của Việt Nam” của TS Nguyễn Hoàng Ánh (2009) thông qua </i>
việc sử dụng phân tích định lượng, phương pháp thu thập số liệu và cơng cụ phân tích số liệu đã cho thấy mức độ tham gia vào GVCs của doanh nghiệp điện tử Việt Nam là khá cao, đặc biệt ở các giao dịch với nhà cung cấp nước ngoài. Qua đó, phản ánh được mức độ quốc tế hóa của ngành điện tử khá cao, khơng những ở khâu nhập khẩu đầu vào cho sản xuất mà cả ở khâu xuất khẩu thành phẩm, thị trường xuất khẩu chính là Nhật Bản, Hàn Quốc và ASEAN.
<i>“Strengthening participation of developing countries in dynamic and new sectors of world trade: Trend, issues and policies” của UNCTAD (2005) đã nghiên </i>
cứu xu hướng phát triển của ngành điện tử thế giới và vai trò của các nước đang phát triển trong chuỗi giá trị toàn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử. Ngành điện tử là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong thương mại thế giới, chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Các nước đang phát triển bao gồm cả Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu về sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử, tuy nhiên vẫn đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao giá trị gia tăng và cạnh tranh sản phẩm, từ đó đề xuất một số chính sách nhằm tăng cường khả năng tham gia vào các lĩnh vực mới và động của thương mại thế giới.
<i><b>1.2.4. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>
Nhìn chung, các bài nghiên cứu trên đã có những thành công trong việc nghiên cứu và phân tích EGVC nói chung và EGVC Việt Nam nói riêng bằng cả phương pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">định tính và định lượng để làm rõ cơ hội tham gia vào chuỗi giá trị ngành điện tử toàn cầu. Tuy nhiên, vẫn cịn tồn tại đâu đó những khoảng trống nhất định.
Mặc dù tổng quan về việc Việt Nam tham gia EGVC đã cung cấp những thông tin tổng quát nhưng vẫn còn khá hạn chế và thiếu cách tiếp cận thống nhất. Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Anh (2009) là một trong những cơng trình đầu tiên phân tích sự tham gia của Việt Nam vào EGVC. Kết quả cho thấy, từ năm 2000 đến năm 2008, các công ty điện tử Việt Nam chủ yếu sản xuất thành phẩm theo mẫu mã và thương hiệu của người mua. Số lượng các công ty tham gia với tư cách là nhà sản xuất có thiết kế riêng chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số mẫu khảo sát. Mặc dù đây là một trong những cơng trình đầu tiên mô tả sự tham gia của Việt Nam vào EGVC nhưng kết quả của Nguyễn Hoàng Anh (2009) đã khá lỗi thời và khơng cịn tương ứng với sự phát triển của lĩnh vực điện tử Việt Nam hiện nay. Đặc biệt là vì gần đây đã có một bước đột phá lớn trong lĩnh vực này. Sau đây là nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (2020), trong đó phương pháp Koopman và cộng sự (2010) phân tích vị trí và mức độ tham gia của ngành điện tử Việt Nam vào GVCs trong giai đoạn này, nhưng gần đây nghiên cứu này vẫn chỉ cung cấp thông tin tổng quát và họ khơng có lời giải thích chi tiết. Vì vậy, các kết quả nghiên cứu trước đây chỉ mang tính tham khảo chứ chưa đưa ra được bức tranh phân tích cập nhật cụ thể hay cách tiếp cận thống nhất để đánh giá sự tham gia của Việt Nam vào EGVC. Đây chính là lỗ hổng kiến thức mà bài nghiên cứu khoa học phải lấp đầy.
Tổng kết, tổng quan các tài liệu lý luận và thực tiễn của luận án với đề tài: “Sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị điện tử toàn cầu trong bối cảnh chuyển đổi số” cho thấy những đóng góp ưu điểm lớn nhất của các nghiên cứu trước đây là đã tạo được khung lý thuyết cơ bản và cơ sở của bài nghiên cứu. Các khái niệm chính như EGVC, sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs, chuyển đổi kỹ thuật số được giải thích. Các nghiên cứu thực tiễn cũng mơ tả phần nào vị trí, vai trò của Việt Nam trong việc tham gia EGVC. Tuy nhiên, cũng có một số lỗ hổng trong tài liệu tổng quan, vì khơng thể kết hợp các cách tiếp cận khác nhau để quốc gia/ngành tham gia vào GVC, dẫn đến thiếu phạm vi bao phủ và thiếu mục tiêu. Ngoài ra, nghiên cứu chuyên sâu về thực trạng tham gia EGVC của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số còn rất hạn chế, cả về số lượng và chất lượng. Dựa trên những lỗ hổng thông tin trên, bài nghiên cứu khoa học đề xuất các cách tiếp cận khác nhau để đánh giá sự tham gia một cách linh hoạt và cập nhật. Ngoài việc xem xét sự tham gia của Việt Nam vào GVCs trong bối cảnh chuyển đổi số, bài nghiên cứu bổ sung thêm yếu tố công nghệ vào mơ hình kinh tế lượng. Đây là đóng góp tính mới của bài nghiên cứu khoa học vào khung
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nghiên cứu lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các quốc gia/ngành vào GVCs.
<b>1.3. Mục tiêu của nghiên cứu </b>
<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung </b></i>
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá về thực trạng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số.
<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
Thực trạng sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số.
Đánh giá vị thế, vai trò và đóng góp của Việt Nam vào chuỗi giá trị tồn cầu ngành điện tử, các ưu thế và nhược điểm của Việt Nam trong chuỗi giá trị này.
Phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu năng lực cạnh tranh, sáng tạo và hợp tác của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững của Việt Nam.
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử của Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số.
<i><b>1.4.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Phạm vi không gian: Việt Nam và các đối tác thương mại, đầu tư, hợp tác của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử.
Phạm vi thời gian: 10 năm từ 1/1/2012 - 1/1/2022
Phạm vi nội dung: Các chỉ số và đặc điểm của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam, cũng như vai trò và vị thế của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành này. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử và giải pháp nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>1.5.1 Thu thập dữ liệu nghiên cứu </b></i>
Nguồn dữ liệu và thông tin: Bài nghiên cứu sử dụng thông tin và số liệu từ những nguồn đáng tin cậy như Tổng cục thống kê Việt Nam, Bộ kế hoạch và đầu tư,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Bộ công thương, ITC, các bài báo chính phủ…và các cơng trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án đã được cơng bố chính thức trên diễn đàn thông tin đại chúng với mục đích cung cấp thơng tin chính xác nhất trong q trình thực hiện nghiên cứu của nhóm.
<i><b>1.5.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu </b></i>
<i>1.5.2.1. Nghiên cứu định tính </i>
Thơng qua q trình giải mã các dữ liệu phi số học, như văn bản, hình ảnh, âm thanh, video… để đánh giá được thực trạng, vị thế, vai trị và đóng góp của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu về ngành điện tử. Phân tích định tính giúp làm rõ hơn kết quả của phân tích định lượng. Mặt khác phân tích định tính cịn giúp giải thích rõ hơn kết quả của phần phân tích định lượng
Sử dụng mơ hình SWOT để phân tích các yếu tố tác động đến sự tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số. Từ kết quả của mơ hình đánh giá được sự tác động của các yếu tố đến việc tham gia của Việt Nam, trong đó có các đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức hiện tại Việt Nam đang phải đối mặt. Để từ đó đề xuất ra các giải pháp và chiến lược để nâng cao năng lực và trình độ của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử.
<i>1.5.2.2. Nghiên cứu định lượng </i>
1.5.2.2.1. Hệ thống các chỉ số của Koopman và cộng sự (2010) Koopman và cộng sự (2010) đã phân tách tổng xuất khẩu một quốc gia ra thế giới là tổng của năm thuật ngữ sau
(1) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà nhà nhập khẩu hấp thụ trực tiếp;
(2) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian mà nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất các sản phẩm cần thiết trong nước;
(3) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian mà nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất hàng hóa và xuất khẩu sang các nước thứ ba (xuất khẩu GTGT gián tiếp);
(4) GTGT nội địa được thể hiện trong xuất khẩu hàng hóa trung gian được nhà nhập khẩu trực tiếp sử dụng để sản xuất hàng hóa và xuất khẩu quay trở lại nước nguồn (GTGT nội địa phản chiếu);
(5) GTGT từ nước ngoài thể hiện trong tổng xuất khẩu (GTGT nước ngoài được sử dụng trong xuất khẩu).
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Hình 1.1: Hệ thống các chỉ số của Koopman và cộng sự (2010) </b>
<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp) </i>
Theo đó, Koopman và cộng sự (2010) đã định nghĩa, sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs là sự tham gia vào liên kết trước và/hoặc liên kết sau trong chuỗi giá trị và được xác định dựa trên nguồn gốc của GTGT thể hiện trong tổng 46 xuất khẩu của quốc gia/ngành cụ thể. Sự tham gia vào liên kết sau cho thấy mức độ mà các doanh nghiệp trong nước sử dụng GTGT của nước ngoài cho các hoạt động xuất khẩu tại một quốc gia nhất định. Sự tham gia vào liên kết trước ghi lại mức độ mà hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia nhất định được các doanh nghiệp ở các quốc gia đối tác sử dụng làm đầu vào cho hàng hóa xuất khẩu của chính họ” (Koopman và cộng sự, 2010). Định nghĩa này sẽ được sử dụng để phân tích đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu đó là sự tham gia của Việt Nam vào EGVC.
Koopman và cộng sự (2010) đã đề xuất một hệ thống các chỉ số nhằm đo lường sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs bao gồm:
i) Chỉ số về sự tham gia vào liên kết sau trong GVCs (backward linkage index) được thể hiện trong hoạt động nhập khẩu đầu vào/hàng hóa trung gian nước ngoài phục vụ cho xuất khẩu nội địa. Chỉ số này được tính như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">ii) Chỉ số sự tham gia vào liên kết trước trong GVCs (forward linkage index) được thể hiện trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa trung gian ra nước ngồi và tiếp tục được xuất khẩu sang nước thứ ba. Chỉ số này được tính như sau:
Chỉ số liên kết trước =
iii) Chỉ số vị thế của một quốc gia/ngành trong GVCs được tính như sau: GVC_Position = log (1+ – log (1 + )
Chỉ số vị thế GVC_Position được sử dụng để xác định vị trí của một quốc gia địnhk vị ở thượng nguồn hay hạ nguồn trong GVCs. Nếu GVC_Position > 0, nghĩa là tỷ trọng của DVX trong tổng xuất khẩu lớn hơn tỷ trọng của FVA. Quốc gia định vị ở thượng nguồn của GVCs. Ngược lại, khi GVC_Position < 0,nghĩa là tỷ trọng của DVX trong tổng xuất khẩu nhỏ hơn tỷ trọng của FVA. Quốc gia đang nằm ở hạ nguồn của GVCs.
iv) Chỉ số mức độ tham gia của một quốc gia/ngành vào GVCs được tính như sau:
GVC_Participation = +
Chỉ số tham gia GVC_Participation cho biết mức độ tham gia của một quốc gia vào GVCs, độ mở cửa của nền kinh tế quốc gia cũng như vai trò của quốc gia đó trong GVCs, vai trị của thương mại hàng hóa trung gian trong tổng thương mại quốc tế của quốc gia tham chiếu.
1.5.2.2.2. Mơ hình kinh tế lượng sử dụng trong bài Nghiên cứu
Công trình của Kowalski và cộng sự (2015) được đánh giá là một trong những nghiên cứu nền tảng nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs. Cụ thể, Kowalski và cộng sự (2015) đã xây dựng mô hình kinh tế lượng với hai biến phụ thuộc đó là sự tham gia vào liên kết trước (Forward linkage) và sự tham gia vào liên kết sau (Backward linkage) trong GVCs. Mơ hình được thiết kế như sau:
Trong đó:
,…, : Các chỉ số cụ thể về chính sách của quốc gia i trong năm t ,…, : Các chỉ số cụ thể về chính sách của quốc gia i trong năm t : Sai số mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Mơ hình kinh tế lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu cụ thể như sau:
Trong đó, các biến được lựa chọn sử dụng trong mơ hình được kế thừa có chọn lọc từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới sự tham gia của quốc gia/ngành vào GVCs trong bối cảnh chuyển đổi số. Việc mô tả các biến này được trình bày cụ thể trong Bảng 1.1:
<b>Bảng 1.1: Các biến đƣợc sử dụng trong mô hình kinh tế lƣợng trong bài nghiên cứu </b>
<b>Biến phụ thuộc </b>
BLt
Sự tham gia của Việt Nam vào liên kết sau trong GVCs trong bối
cảnh chuyển đổi số
FLt
Sự tham gia của Việt Nam vào liên kết trước trong GVCs trong
bối cảnh chuyển đổi số triển kinh tế và cơ
cấu công nghiệp
MVAt
Tỷ trọng của GTGT của khu vực sản xuất trong GDP của Việt
Nam năm t
Trình độ phát triển kinh tế và cơ
cấu công nghiệp
GIIext Chỉ số đổi mới toàn cầu của Việt Nam năm t
Trình độ cơng nghệ
SECt
Tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam năm t tới 51 nước có RTAs (Phụ
lục 1)
Chính sách thương mại
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">SICt
Tỷ trọng nhập khẩu của Việt Nam năm t từ 51 nước có RTAs
(Phụ lục 1)
Chính sách thương mại
TarChat
Mức thuế bình quân của Việt Nam năm t áp đặt vào hàng nhập
khẩu của các nước khác
Chính sách thương mại
TarFat
Mức thuế bình quân của Việt Nam năm t phải chi trả khi xuất
khẩu sang các nước khác
Chính sách thương mại
Ln(FDIt) FDI vào của Việt Nam năm t <sup>Chính sách mở </sup> cửa đối với FDI
<i> (Nguồn: Tác giả tổng hợp) </i>
Từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực tiễn trước đây, bài nghiên cứu xây dựng kỳ vọng tác động của các biến độc lập tới các biến phụ thuộc của mơ hình kinh tế lượng như sau:
<b>Bảng 1.2: Kỳ vọng tác động của các biến trong mơ hình kinh tế lƣợng </b>
Banerjee và Zeman (2020); Urata và Baek (2020); World Bank
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Về kỹ thuật sử dụng, Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Eview 10 để phân tích định lượng hai mơ hình hồi quy tuyến tính các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của Việt Nam vào GVCs. Để khắc phục các khuyết tật của mơ hình, bài nghiên cứu lần lượt thực hiện kiểm định như: kiểm định phương sai sai số thay đổi; kiểm định tự tương quan và kiểm định đa cộng tuyến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Về dữ liệu của các biến độc lập và các biến phụ thuộc trong mơ hình kinh tế lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu được liệt kê chi tiết trong Bảng. Ngay tại thời điểm hiện tại thì bộ dữ liệu MRIO theo nền kinh tế của UNCTAD mới chỉ cập nhật đến năm 2018.
<b>Bảng 1.3: Nguồn dữ liệu của mơ hình kinh tế lƣợng </b>
Sự tham gia của quốc gia/ngành vào liên kết trước trong
GVCs
UNCTAD-
MRIO <sup>2012 - 2022 </sup>
BL
Sự tham gia của quốc gia/ngành vào
liên kết sau trong
TarFa Mức thuế bình qn
của quốc gia phải <sup>% </sup>
Tính tốn
của tác giả <sup>2012 - 2021 </sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chi trả khi xuất khẩu sang các nước
<b>1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu </b>
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục biểu đồ,tài liệu tham khảo và phụ lục, bài báo cáo đề tài nghiên cứu được kết cấu như sau
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử
Chương 3: Thực trạng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự tham gia của Việt Nam
<b>vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử trong bối cảnh chuyển đổi số </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH ĐIỆN TỬ </b>
<b>2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị </b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>
Chuỗi giá trị là một khái niệm trong quản trị kinh doanh, được mô tả lần đầu tiên bởi giáo sư Michael Porter trong cuốn sách "Lợi thế cạnh tranh: Tạo và duy trì hiệu suất vượt trội" (Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance) xuất bản năm 1985.
Chuỗi giá trị là một tập hợp các hoạt động tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thực hiện những chức năng này, ví dụ như: Nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối cho một sản phẩm cụ thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh, trong đó sản xuất được chuyển từ nhà sản xuất ban đầu đến người tiêu dùng cuối cùng.
Về nghĩa hẹp: chuỗi giá trị bao gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công ty để sản xuất ra một số lượng sản phẩm nào đó. Sản phẩm sau mỗi công đoạn đều tăng lên một lượng nhất định và những hoạt động này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành chuỗi giá trị theo chiều dọc.
Về nghĩa rộng: chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ, và nhiều tác nhân có liên quan) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ. Như vậy, chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bao gồm hệ thống sản xuất nguyên liệu đầu vào và chuyển dịch theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất,
<b>kinh doanh, lắp ráp, chế biến, và phân phối, và tiêu dùng. </b>
<i><b>2.1.2. Phân loại chuỗi giá trị </b></i>
Chuỗi giá trị được chia làm 2 loại:
i) Chuỗi giá trị giản đơn: Chuỗi giá trị mô tả đầy đủ các hoạt động được yêu cầu để mang lại một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi bắt đầu, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau (liên quan đến sự kết hợp giữa biến đổi vật lý và đầu vào của các nhà sản xuất khác nhau dịch vụ), sau đó tiếp thị và cung cấp cho người tiêu dùng và cuối cùng là hoạt động tái chế. Tất cả sản phẩm, dịch vụ nếu như đi theo đúng trình tự chuỗi giá trị Porter sau mỗi lần hoạt động sẽ thu được về những giá trị nhất định. Xem xét dưới
<i>dạng tổng quát, chuỗi giá trị có dạng như mơ tả như hình dưới. Từ sơ đồ ta thấy, bản </i>
thân hoạt động sản xuất không chỉ là một trong nhiều mắt xích giá trị gia tăng. Hơn nữa, có nhiều hoạt động trong từng mắt xích của chuỗi giá trị. Nó tập trung vào việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng bằng cách cung cấp giá trị và trải nghiệm tốt nhất cho họ.
● Thiết kế và phát triển bao gồm các hoạt động có liên quan đến cải tiến hoặc phát triển một sản phẩm, một quy trình, thị trường và người tiêu dùng.
● Sản xuất là khâu tạo ra sản phẩm để bán cho các doanh nghiệp trong chuỗi hoặc tiêu dùng cuối cùng. Ngoài ra thì Logistics và phân phối liên quan đến việc vận chuyển hoặc lưu trữ sản phẩm/nguyên liệu đầu vào. Các công ty tham gia vào hoạt động này thường và trung gian.
● Tiếp thị và bán hàng gắn liền với hoạt động quảng bá thương hiệu, quảng cáo sản phẩm và bán hàng.
● Cuối cùng là dịch vụ hỗ trợ khách hàng, sửa chữa và bảo hành hoặc là tái chế các sản phẩm cũ, hết hạn sử dụng để đưa về khâu ban đầu rồi tiếp tục chuỗi tuần hồn.
<b>Hình 2.1: Bốn mắt xích trong chuỗi giá trị đơn giản </b>
<i>Nguồn: A handbook for Value Chain của Raphael Kaplinsky và Mike Morris) </i>
ii) Chuỗi giá trị mở rộng về bản chất là sự kết hợp bởi các chuỗi đơn lẻ tại đó các nhà cung cấp chính có thể tham gia vào việc gia tăng giá trị trong những chuỗi khác nhau. Chuỗi giá trị mở rộng gồm có một chuỗi các quy trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra và một sự sắp xếp có tổ chức kết nối và điều phối với người sản xuất, các nhóm sản xuất, doanh nghiệp và các nhà phân phối có liên quan tới một sản phẩm cụ thể. Ngồi ra, chuỗi giá trị mở rộng cịn có một mơ hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và cơng nghệ thích hợp với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i><b>2.1.3. Các yếu tố cấu thành chuỗi giá trị </b></i>
Theo Raphael Kaplinsky và Mike Morris, chuỗi giá trị cơ bản nhất bao gồm ba phân đoạn: Nghiên cứu và phát triển - Sở hữu trí tuệ, Sản xuất, Phân phối - Xây dựng thương hiệu. Bản chất của chuỗi là tạo ra giá trị sản phẩm.
● Nghiên cứu và phát triển - Sở hữu trí tuệ: Phân đoạn này liên quan đến việc tạo ra và phát triển các ý tưởng mới, cơng nghệ mới và sở hữu trí tuệ. Mức độ ảnh hưởng của phân đoạn này là rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và sự đổi mới của doanh nghiệp.
● Sản xuất: Phân đoạn này liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Mức độ ảnh hưởng của phân đoạn này phụ thuộc vào hiệu quả của quá trình sản xuất, chi phí và chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
● Phân phối - Xây dựng thương hiệu: Phân đoạn này liên quan đến việc đưa sản phẩm đến người tiêu dùng và xây dựng thương hiệu. Mức độ ảnh hưởng của phân đoạn này liên quan đến khả năng tiếp cận thị trường, quản lý chuỗi cung ứng và chiến lược marketing.
Trong lý thuyết của Karl Marx về giá trị và giá cả, ơng nói rằng giá trị của một hàng hóa có thể được đo lường bằng lao động cần thiết về mặt xã hội được kết tinh trong hàng hóa đó và khi được biểu hiện ra bên ngoài dưới dạng giá đã được chỉ ra. Hiện tại, chuỗi quy trình giá trị, như được định nghĩa ở trên, bao gồm các giai đoạn như nghiên cứu và phát triển, sở hữu trí tuệ,... là kết quả của lao động trí tuệ. Trong thời đại hiện nay, thật khó để bóc tách lao động chân tay và lao động trí tuệ trong các cơng đoạn tạo ra giá trị sản phẩm bởi vì giá trị được tạo nên bởi lao động trí tuệ trong cùng một thời gian thực hiện nhiều khi lớn hơn rất nhiều so với lao động chân tay.
Giá trị gia tăng thông qua hoạt động phân phối sản phẩm khi hàng hóa được trao đổi giữa các đối tượng trong chuỗi và ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu thị trường. Từ quan điểm của chuỗi, giá trị thặng dư do mắt xích tạo ra bằng chi phí đầu vào của chuỗi trừ đi giá đầu vào của mắt xích trước đó cộng với chi phí của bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ bổ sung nào mà chuỗi nhận được. Vì vậy, có sự liên kết chặt chẽ giữa các giai đoạn công ty, doanh nghiệp và quốc gia khác nhau trong chuỗi giá trị sản phẩm. Tổng các giá trị gia tăng này là giá trị cuối cùng của sản phẩm, tổng các giá trị gia tăng ở mỗi công đoạn là giá cuối cùng của sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>Hình 2.2: Các liên kết bên trong và bên ngồi doanh nghiệp </b>
<i>(Nguồn: Dieter Ernst, Di động mới của tri thức: Thông tin kỹ thuật số. Hệ thống và Mạng hàng đầu tồn cầu, 2011) </i>
Biểu đồ trên mơ tả một cái nhìn tổng quan về sản phẩm chính của một công ty
<i>và mạng lưới các đối tác và mối quan hệ kinh doanh xung quanh nó. </i>
<i><b>(1): Sản phẩm chủ chốt: là sản phẩm hoặc dịch vụ quan trọng nhất mà một </b></i>
công ty cung cấp hoặc phát triển. Đây thường là sản phẩm hoặc dịch vụ có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán hàng, lợi nhuận, hoặc vị thế cạnh tranh của công ty. Sản phẩm chủ chốt thường được xác định dựa trên nhu cầu của thị trường hoặc các ưu điểm cạnh tranh mà nó mang lại. Việc xác định và phát triển sản phẩm chủ chốt là một phần quan trọng của chiến lược kinh doanh của một công ty.
<i><b>(2): Nhà cung cấp: là một tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng hóa hoặc dịch </b></i>
vụ cho một cơng ty hoặc tổ chức khác. Nhà cung cấp có thể cung cấp các sản phẩm từ nguyên liệu, thành phẩm đến các dịch vụ hỗ trợ như vận chuyển, lưu trữ, hoặc dịch vụ kỹ thuật.
<i><b>(3): Nhà thầu phụ: là một tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào một dự án xây </b></i>
dựng hoặc cơng trình lớn theo hợp đồng với nhà thầu chính hoặc chủ đầu tư. Nhà thầu phụ thường cung cấp các dịch vụ cụ thể hoặc sản phẩm nhất định cho dự án, như lắp ráp, cung cấp vật liệu, hoặc các dịch vụ kỹ thuật khác. Mối quan hệ giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ thường được quản lý thơng qua các hợp đồng, điều khoản về chất lượng và thời gian, và các cam kết về hiệu suất công việc. Nhà thầu phụ thường hoạt động dưới sự hướng dẫn của nhà thầu chính và có trách nhiệm hồn thành phần cơng việc được giao một cách chính xác và đúng tiến độ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i><b>(4): Phân bổ: thường được sử dụng để chỉ việc phân chia tài nguyên, nguồn lực </b></i>
hoặc ngân sách cho các mục tiêu cụ thể. Điều này có thể bao gồm phân bổ nguồn nhân lực, tài chính, vật liệu, thời gian và các nguồn lực khác để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh, dự án hoặc chiến lược cụ thể. Phân bổ trong doanh nghiệp cũng có thể áp dụng cho việc phân chia các nguồn lực và nguồn vốn cho các bộ phận, dự án, hoặc hoạt động kinh doanh khác nhau.
<i><b>(5): Nghiên cứu và phát triển: là quá trình tìm kiếm, khám phá và ứng dụng </b></i>
kiến thức để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình mới hoặc cải tiến hiện có. Nghiên cứu và phát triển đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ và đổi mới trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghệ, y tế, năng lượng, môi
<i><b>trường, và nhiều lĩnh vực khác. </b></i>
<i><b>(6): Hợp đồng thỏa thuận: là một tài liệu pháp lý mà hai hoặc nhiều bên tham </b></i>
gia đồng ý với các điều khoản và điều kiện cụ thể. Hợp đồng thỏa thuận có thể bao gồm các điều khoản về việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ, quyền và trách nhiệm của các bên, thời hạn và điều kiện thanh toán. Khi các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận, họ cam kết tuân theo các điều khoản và điều kiện được quy định trong hợp đồng. Mục đích chính của hợp đồng thỏa thuận là đảm bảo rằng các bên đều hiểu và đồng ý với các điều khoản và điều kiện của hợp đồng trước khi tham gia vào một giao dịch hoặc
<i><b>quan hệ kinh doanh. </b></i>
<i><b>(7): Công ty con và liên kết: là một công ty mà một công ty mẹ hoặc công ty </b></i>
chủ sở hữu một phần hoặc tồn bộ cổ phần của nó. Công ty con thường được thành lập để thực hiện một số hoạt động cụ thể hoặc để tận dụng cơ hội kinh doanh trong một lĩnh vực cụ thể. Liên kết là mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều công ty hoặc tổ chức để
<i><b>hợp tác và làm việc cùng nhau trong một số dự án hoặc mục tiêu chung. </b></i>
<i><b>(8): Liên doanh: là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa hai hoặc nhiều công </b></i>
ty, tổ chức hoặc cá nhân để cùng thực hiện một dự án kinh doanh hoặc sản xuất hàng hóa/dịch vụ. Các bên tham gia liên doanh sẽ chia sẻ rủi ro, lợi nhuận và quyền lợi theo tỷ lệ đã thỏa thuận trước đó. Liên doanh có thể được thiết lập thông qua việc thành lập
<b>một công ty mới hoặc thông qua việc hợp tác giữa các đơn vị đã tồn tại. 2.2. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu </b>
<i><b>2.2.1. Khái niệm </b></i>
Trong xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, nền kinh tế thế giới đang trở nên năng động hơn giữa các quốc gia và khái niệm chuỗi giá trị không chỉ giới hạn ở ngành hoặc cơng ty của một quốc gia. Mơ hình chuỗi giá trị mang tính tồn cầu được thể hiện qua sự tham gia của các công ty đa quốc gia vào đầu tư và sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">xuất ở các quốc gia khác nhau. Vì vậy, định nghĩa về chuỗi giá trị tồn cầu được hình thành và phổ biến trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế.
Chuỗi giá trị toàn cầu: Đề cập đến tất cả các giai đoạn sản xuất sản phẩm và dịch vụ diễn ra ở nhiều quốc gia, trong đó các cơng ty chủ yếu đưa ra ý tưởng, thiết kế, sản xuất, lắp ráp, tiếp thị và bán sản phẩm rồi bán cho người tiêu dùng để giảm chi phí.
Theo Michael Porter, "Chuỗi giá trị là một chuỗi các hoạt động đưa sản phẩm từ khâu ý tưởng đến sử dụng và hơn thế nữa. Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động như thiết kế, sản xuất, tiếp thị, bán hàng và dịch vụ sau bán hàng cho người dùng cuối. Những hoạt động này có thể được thực hiện trong một công ty hoặc được phân phối giữa các công ty khác nhau. Chuỗi giá trị này có thể được triển khai trong một khu vực địa lý hoặc phân bổ trên nhiều quốc gia để trở thành chuỗi giá trị toàn cầu, hay cịn gọi là chuỗi giá trị tồn cầu (GVCs). Dựa trên quan điểm này của Michael Porter, hai nhà khoa học người Mỹ Raphael Kaplinsky và Mike Morris đã đưa ra khái niệm sau vào năm 2002: “Chúng tôi làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ thiết kế, sản xuất và tiếp thị đến bán hàng và hỗ trợ người tiêu dùng.”
Chuỗi giá trị tồn cầu có thể hiểu là chuỗi sản xuất của các cơng ty tồn cầu hóa, trong đó yếu tố đóng vai trị then chốt ở mỗi giai đoạn của chuỗi là công ty. Các công ty từ các quốc gia khác nhau tham gia vào chuỗi giá trị thông qua các giai đoạn khác nhau như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cung cấp đầu vào, thiết kế sản phẩm, sản xuất, phân phối... Trong GVCs, các giai đoạn này được chia thành các quốc gia khác nhau, chi phí thấp nhất, nhấn mạnh lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Trong GVCs, do tính linh hoạt và năng động trong thương mại quốc tế nên các công ty đa quốc gia thường giữ vai trò chủ đạo trong chuỗi, thu hút đầu tư và hợp tác. Mặt khác, GVCs mở ra cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế toàn cầu bằng cách cho phép họ trở thành những mắt xích quan trọng trong chuỗi.
Do đó, trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc các nước đang phát triển tích cực trở thành liên kết GVCs bằng cách tận dụng lợi thế địa phương về lao động và nguồn lực sẽ rất hữu ích. Họ đạt được lợi nhuận cao hơn và quen thuộc với kỹ thuật sản xuất mới nhất của các cơng ty đa quốc gia. Nói cách khác, mục tiêu chiến lược là nhận ra lợi thế so sánh của chính cơng ty, tham gia vào chuỗi, nâng cao vị thế của công ty trong chuỗi và trở thành tác nhân ở giai đoạn giá trị gia tăng cao nhất. Khảo sát các công ty, quốc gia trong quá trình nghiên cứu chuỗi giá trị tồn cầu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i><b>2.2.2. Vai trị </b></i>
<i>2.2.2.1. Mơ hình hóa q trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên khắp thế giới </i>
Trước tiên, mô hình hóa q trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên khắp thế giới giúp các doanh nghiệp và tổ chức có cái nhìn tổng quan về quá trình diễn ra từ khi nguyên liệu được khai thác cho đến khi sản phẩm, dịch vụ được đưa đến tay khách hàng cuối cùng.
Ngồi ra, mơ hình hóa chuỗi giá trị tồn cầu còn cung cấp cấu trúc và khung làm việc giúp xác định các bước quan trọng và mối quan hệ giữa chúng. Nó giúp xác định các hoạt động chính như: Mua nguyên liệu, sản xuất, chế biến, đóng gói, vận chuyển, lưu trữ, tiếp thị, bán hàng và hỗ trợ sau bán hàng.
Mơ hình hóa q trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên khắp thế giới còn tạo ra sự hiểu biết sâu hơn về các quá trình kinh doanh và tương tác giữa các bên liên quan. Nó giúp các doanh nghiệp nhận ra các cơ hội cải thiện và tiết kiệm trong quá trình sản xuất và phân phối, từ việc tối ưu hóa lưu trữ,vận chuyển đến việc tăng cường quản lý rủi ro và tương tác với đối tác trong chuỗi giá trị.
Mơ hình hóa cũng hỗ trợ việc định hình chiến lược tồn cầu và quyết định kinh doanh thơng minh. Nó giúp xác định các khu vực có thể tận dụng lợi thế địa lý, nguồn lực và kỹ năng đặc biệt của từng quốc gia và khu vực. Các doanh nghiệp có thể sử dụng mơ hình hóa để đánh giá khả năng cạnh tranh của mình, xác định các yếu tố chìa khóa trong chuỗi giá trị và tìm kiếm các cơ hội hợp tác và đa dạng hóa.
Tóm lại, mơ hình hóa q trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên khắp thế giới trong chuỗi giá trị tồn cầu đóng vai trị quan trọng trong việc nắm bắt và quản lý quá trình diễn ra từ khi nguyên liệu được khai thác cho đến khi sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay khách hàng. Nó giúp tối ưu hóa q trình, định hình chiến lược tồn cầu và tìm kiếm cơ hội hợp tác và đa dạng hóa trong mơi trường kinh doanh toàn cầu ngày nay.
<i>2.2.2.2. Kết nối các quốc gia, đẩy mạnh thương mại quốc tế, tạo lợi ích kinh tế cho nhiều quốc gia và doanh nghiệp </i>
Trước tiên, nó cung cấp các cơ hội mới để mở rộng thị trường, tăng cường sự cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Việc kết nối các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra chuỗi giá trị toàn cầu. Các quốc gia có thể tận dụng những lợi thế cạnh tranh của mình và tập trung vào những lĩnh vực mà họ có lợi thế tương đối.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Qua việc tăng cường thương mại quốc tế, các quốc gia có thể tận dụng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng kinh tế của mình. Họ có thể tăng cường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi và tăng cường quy mơ sản xuất. Điều này không chỉ giúp tạo ra lợi ích kinh tế cho các quốc gia, mà còn tạo ra việc làm, nâng cao mức sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Thông qua việc kết nối và thúc đẩy thương mại quốc tế, các quốc gia có thể chia sẻ tri thức, kỹ thuật và các yếu tố sáng tạo. Các doanh nghiệp có thể học hỏi và áp dụng những quy trình tiên tiến và cơng nghệ mới để cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm. Điều này tạo điều kiện cho sự tiến bộ và tăng trưởng toàn diện trong nền kinh tế tồn cầu.
Tựu chung lại, vai trị kết nối các quốc gia và đẩy mạnh thương mại quốc tế khơng những tạo lợi ích kinh tế cho nhiều quốc gia và doanh nghiệp trong chuỗi giá trị toàn cầu mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, cải thiện mức sống và thúc đẩy sự tiến bộ kinh tế toàn cầu.
<i>2.2.2.3. Tạo cơ hội cho các quốc gia phát triển </i>
Trước tiên, một trong những cơ hội quan trọng mà chuỗi giá trị toàn cầu mang lại cho các quốc gia phát triển là khả năng tham gia vào các q trình sản xuất và gia cơng. Nhờ vào sự kết nối và hợp tác với các đối tác quốc tế, các quốc gia phát triển có thể trở thành một phần của chuỗi cung ứng toàn cầu, tham gia vào các giai đoạn gia công, lắp ráp và sản xuất các thành phần hoặc sản phẩm cuối cùng.
Các quốc gia phát triển cũng có thể tận dụng cơ hội xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thơng qua chuỗi giá trị tồn cầu. Nhờ vào việc tham gia vào quá trình sản xuất và cung ứng, các quốc gia có thể tiếp cận các thị trường toàn cầu và tiếp cận khách hàng mới.
Chuỗi giá trị toàn cầu cũng mang lại cơ hội học hỏi và chia sẻ tri thức. Các quốc gia phát triển có thể tiếp cận các cơng nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến và kỹ thuật hiện đại thông qua việc hợp tác với các đối tác quốc tế.
Tóm lại, chuỗi giá trị tồn cầu mang lại cơ hội đáng kể cho các quốc gia phát triển. Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu giúp các quốc gia tận dụng tối đa nguồn lực và tiềm năng kinh tế của mình, mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường khả năng cạnh tranh và tiếp cận công nghệ tiên tiến. Điều này đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững và nâng cao mức sống của các quốc gia phát triển.
<i><b>2.2.3. Phân loại </b></i>
<i>2.2.3.1. Chuỗi giá trị gia tăng </i>
Chuỗi giá trị gia tăng là quá trình các bước sản xuất, chế biến và phân phối được thực hiện tạo ra sự khác biệt và đáng giá hơn cho sản phẩm cuối cùng. Nó mở ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cơ hội cho sự đa dạng hóa và tăng cường cạnh tranh. Trong chuỗi giá trị gia tăng, mỗi bước đều đóng góp một phần giá trị và tạo ra những lợi ích riêng.
Ngồi ra, chuỗi giá trị gia tăng cũng mở ra cơ hội cho sự đa dạng hóa và tăng cường cạnh tranh. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm các đối tác trong chuỗi giá trị toàn cầu để tận dụng những lợi thế địa lý, nguồn lực, kỹ năng đặc biệt thông qua hợp tác, chia sẻ tri thức, cùng nhau tạo ra giá trị gia tăng và đạt được sự phát triển bền vững.
Không chỉ vậy, chuỗi giá trị gia tăng còn tạo cơ hội cho việc áp dụng công nghệ và sáng tạo. Các công nghệ mới như: Trí tuệ nhân tạo , Internet of Things ,... tích hợp trong quy trình sản xuất và quản lý trong chuỗi giá trị. Điều này giúp cải thiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
<i>2.2.3.2 Chuỗi giá trị hàng hóa </i>
Chuỗi giá trị hàng hóa trong chuỗi giá trị tồn cầu đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra và phân phối các sản phẩm trên quy mơ quốc tế. Chuỗi giá trị hàng hóa bao gồm các bước: Nguồn cung cấp nguyên liệu, sản xuất, chế biến, đóng gói, vận chuyển và phân phối cho đến khách hàng cuối cùng. Mỗi bước trong chuỗi giá trị hàng hóa đóng góp vào giá trị và chất lượng của sản phẩm.
Bên cạnh đó, chuỗi giá trị hàng hóa cũng tạo ra các lợi ích kinh tế và cạnh tranh qua việc tìm kiếm các đối tác trong chuỗi giá trị, các doanh nghiệp có thể tận dụng lợi thế địa lý, nguồn lực và kỹ năng đặc biệt của các quốc gia và khu vực. Họ có thể xây dựng mạng lưới đối tác tin cậy, chia sẻ tri thức và tài nguyên, tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô kinh doanh.
Chuỗi giá trị hàng hóa trong chuỗi giá trị tồn cầu cũng đặt nền tảng cho việc áp dụng công nghệ và sáng tạo. Các công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo , Internet of Things và blockchain có thể được áp dụng trong quy trình sản xuất, quản lý, theo dõi hàng hóa. Qua đó, giúp cải thiện hiệu suất, chất lượng, độ tin cậy của chuỗi giá trị hàng hóa đồng thời tạo ra giá trị gia tăng, cung cấp cho khách hàng các sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt nhất.
<i>2.2.3.3 Chuỗi giá trị dịch vụ </i>
Chuỗi giá trị dịch vụ trong chuỗi giá trị tồn cầu đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp các dịch vụ chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên phạm vi quốc tế. Chuỗi giá trị dịch vụ bao gồm: Khám phá nhu cầu khách hàng, thiết
<b>kế, phát triển dịch vụ, quản lý và triển khai, quảng bá, hỗ trợ sau bán hàng. Mỗi bước </b>
trong chuỗi giá trị dịch vụ đóng góp vào trải nghiệm và giá trị của khách hàng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Chuỗi giá trị dịch vụ trong chuỗi giá trị toàn cầu cũng mở ra cơ hội cho sự hợp tác và đa dạng hóa. Các doanh nghiệp có thể tìm kiếm đối tác, nhà cung cấp dịch vụ trên phạm vi toàn cầu, tận dụng lợi thế địa lý, nguồn lực và kỹ năng đặc biệt của từng quốc gia.
Thêm vào đó, chuỗi giá trị dịch vụ trong chuỗi giá trị toàn cầu cũng được hỗ trợ bởi công nghệ và sáng tạo. Các cơng nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, big data,... có thể được áp dụng để cải thiện quá trình quản lý dịch vụ, tăng cường tương tác, tiện ích cho khách hàng và tạo ra trải nghiệm dịch vụ tốt nhất. Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và tạo ra giá trị dịch vụ cao hơn trên quy mơ tồn cầu.
<b>2.3. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử </b>
<i><b>2.3.1. Đặc điểm của chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử </b></i>
<i>2.3.1.1. Chuỗi giá trị toàn cầu là nền tảng để các quốc gia tìm ra thế mạnh của mình. </i>
Chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành điện tử có một số đặc điểm quan trọng: Thông qua chuỗi giá trị, các quốc gia có thể nắm bắt được vị trí và năng lực của mình trên trường quốc tế. Từ đó những quốc gia này có thể có định hướng để phát triển và hội nhập sâu rộng hơn, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.Cụ thể, mỗi quốc gia có thể tìm ra thế mạnh của mình để nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực, tăng khả năng cạnh tranh và đầu tư hiệu quả vào việc đầu tư các chi nhánh tại quốc gia khác với chi phí thấp nhất.
<i>2.3.1.2. Chuỗi giá trị tồn cầu có khả năng quốc tế hóa q trình sản xuất. </i>
Khi tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu, các doanh nghiệp, quốc gia có thể tránh được các rào cản thương mại. Thông qua hình thức này, một số nước tham gia vào các mảng khác nhau để sản xuất ra những hàng hóa cụ thể.
<i><b>2.3.1.3. Chuỗi giá trị tồn cầu bao gồm tất cả các công việc liên quan đến thiết </b></i>
<i>kế, sản xuất, marketing, phân phối cũng như các dịch vụ chăm sóc khách hàng. </i>
Nói cách khác, chuỗi giá trị tồn cầu mơ tả đầy đủ và khách quan nhất chu trình tạo ra một sản phẩm ngay từ khi nó xuất hiện trong tiềm thức, ý tưởng cho đến khi nó đến tay người tiêu dùng, khách hàng.
<i>2.3.1.4. Chuỗi giá trị toàn cầu là thực thể mà không một doanh nghiệp, quốc gia nào có thể làm chủ tồn bộ. </i>
Mỗi doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu chỉ có thể làm chủ một hoặc nhiều mắt xích. Các doanh nghiệp sẽ dựa vào thế mạnh của mình để khơng ngừng chun mơn hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đối với những đối thủ
<i>trong cùng mắt xích. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i><b>2.3.2. Các hoạt động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử </b></i>
Chuỗi giá trị toàn cầu là một khái niệm chỉ sự liên kết của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên quy mơ tồn cầu, từ khâu thiết kế, nghiên cứu và phát triển, đến khâu sản xuất, lắp ráp, phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Ngành điện tử là một ngành có tính toàn cầu cao, với sự tham gia của nhiều quốc gia và doanh nghiệp khác nhau. Các hoạt động tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ngành điện tử có thể bao gồm:
<i>2.3.2.1. Cung cấp nguyên liệu, linh kiện, thiết bị và dịch vụ cho các nhà sản xuất điện tử: </i>
Các nhà cung cấp có thể là các cơng ty chuyên sản xuất các linh kiện điện tử như tụ, điốt, transistor, IC, LED, LCD, PCB,… hoặc là các công ty phân phối và bán lẻ các linh kiện này từ các nhà sản xuất khác. Các nhà cung cấp cũng có thể cung cấp các thiết bị và dịch vụ hỗ trợ cho các nhà sản xuất điện tử, như thiết bị đo lường, kiểm tra, chứng nhận, bảo hành, sửa chữa, tái chế, huấn luyện, tư vấn, vận chuyển, logistics, marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng. Cung cấp nguyên liệu, linh kiện, thiết bị và dịch vụ cho các nhà sản xuất điện tử có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng và hiệu quả của ngành điện tử.
Tại Việt Nam, có nhiều cơng ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp nguyên liệu, linh kiện, thiết bị và dịch vụ cho các nhà sản xuất điện tử, như Công ty TNHH thiết bị điện tử DAEWOO Việt Nam, Công ty TNHH điện tử ABECO Việt Nam, Thegioiic, Công ty cổ phần điện tử tự động Nguyên Phi, Công ty TNHH Kỹ thuật Điện tử TH5, v.v. Các công ty này đều có uy tín, chất lượng và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phù hợp với nhu cầu của các nhà sản xuất điện tử trong và ngồi nước. Các cơng ty này cũng được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước, như miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm CNTT.
<i>2.3.2.2. Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện tử, từ các thiết bị đơn giản như bóng đèn, pin, đến các thiết bị phức tạp như điện thoại, máy tính, tivi, máy ảnh </i>
Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện tử là quá trình kết hợp các linh kiện điện tử thành các thiết bị hoặc mạch có chức năng nhất định. Các sản phẩm điện tử có thể là các thiết bị đơn giản như bóng đèn, pin, đèn LED, hoặc là các thiết bị phức tạp như điện thoại, máy tính, tivi, máy ảnh, v.v. Các bước chính trong q trình sản xuất và lắp ráp các sản phẩm điện tử bao gồm:
Thiết kế và chế tạo các mạch in hoặc bo mạch điện tử, là nền tảng để gắn các linh kiện điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Chọn và chuẩn bị các linh kiện điện tử, như bóng đèn, tụ điện, trở điện, vi mạch, IC, v.v.
Gắn và nối các linh kiện điện tử vào mạch in hoặc bo mạch điện tử, bằng các phương pháp khác nhau, như hàn, keo, cắm, v.v.
Lắp ráp các mạch lắp ráp vào vỏ hoặc khung của sản phẩm điện tử, bằng các phương pháp khác nhau, như ốc vít, móc, khóa, v.v.
Thử nghiệm và kiểm tra chất lượng của các sản phẩm điện tử, bằng các phương pháp khác nhau, như đo, kiểm tra, thử nghiệm chức năng, v.v.
<i>2.3.2.3. Phân phối và bán lẻ các sản phẩm điện tử trên các thị trường trong nước và quốc tế </i>
Các nhà phân phối và bán lẻ có thể là các công ty, cửa hàng, sàn thương mại điện tử, hoặc các cá nhân, cung cấp các sản phẩm điện tử cho người tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động phân phối và bán lẻ có thể bao gồm:
Chọn lựa và nhập khẩu các sản phẩm điện tử từ các nhà sản xuất trong và ngoài nước, theo nhu cầu và xu hướng của thị trường. Các nhà phân phối và bán lẻ cần phải tuân thủ các quy định về chất lượng, an toàn, bảo hành, và thuế nhập khẩu của các sản phẩm điện tử.
Vận chuyển, lưu kho, và quản lý hàng tồn kho của các sản phẩm điện tử. Các nhà phân phối và bán lẻ cần phải đảm bảo việc vận chuyển, lưu kho, và quản lý hàng tồn kho được thực hiện một cách hiệu quả, an tồn và tiết kiệm chi phí.
Tiếp thị, quảng bá, và bán các sản phẩm điện tử cho người tiêu dùng. Các nhà phân phối và bán lẻ cần phải sử dụng các kênh và phương tiện tiếp thị, quảng bá, và bán hàng phù hợp, như truyền thông truyền thống, truyền thông xã hội, thương mại điện tử, livestream, v.v. Các nhà phân phối và bán lẻ cũng cần phải cung cấp các chính sách giá, khuyến mãi, và chăm sóc khách hàng hấp dẫn, để thu hút và giữ chân người tiêu dùng.
Cung cấp các dịch vụ hậu mãi cho người tiêu dùng, như bảo hành, sửa chữa, đổi trả, tái chế, v.v. Các nhà phân phối và bán lẻ cần phải cung cấp các dịch vụ hậu mãi chất lượng, nhanh chóng, và tiện lợi, để tăng sự hài lòng và niềm tin của người tiêu dùng.
<i>2.3.2.4. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho ngành điện tử: </i>
Các nhà cung cấp các dịch vụ hỗ trợ có thể là các cơng ty, tổ chức, cá nhân, chuyên cung cấp các giải pháp và dịch vụ liên quan đến các khâu thiết kế, nghiên cứu và phát triển, kiểm tra, chứng nhận, bảo hành, sửa chữa, tái chế, huấn luyện, tư vấn, vận chuyển, logistics, marketing, bán hàng và dịch vụ khách hàng cho các nhà sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">xuất, phân phối và bán lẻ các sản phẩm điện tử. Các dịch vụ hỗ trợ cho ngành điện tử có thể bao gồm:
Dịch vụ thiết kế, nghiên cứu và phát triển: là các dịch vụ giúp các nhà sản xuất điện tử tạo ra các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm hiện có, đáp ứng nhu cầu và xu hướng của thị trường. Các dịch vụ này có thể bao gồm thiết kế mạch, thiết kế phần cứng, thiết kế phần mềm, nghiên cứu vật liệu, nghiên cứu công nghệ, phát triển sản phẩm, thử nghiệm sản phẩm, v.v.
Dịch vụ kiểm tra, chứng nhận: là các dịch vụ giúp các nhà sản xuất điện tử đảm bảo chất lượng, an toàn, và tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật của các sản phẩm điện tử. Các dịch vụ này có thể bao gồm kiểm tra chức năng, kiểm tra độ bền, kiểm tra khả năng tương thích, kiểm tra an tồn điện, kiểm tra an tồn hóa học, kiểm tra an tồn sinh học, chứng nhận chất lượng, chứng nhận an toàn, chứng nhận xuất xứ, v.v.
Dịch vụ bảo hành, sửa chữa, tái chế: là các dịch vụ giúp các nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ điện tử chăm sóc, hỗ trợ, và xử lý các vấn đề phát sinh sau khi bán các sản phẩm điện tử cho người tiêu dùng. Các dịch vụ này có thể bao gồm bảo hành sản phẩm, sửa chữa sản phẩm, đổi trả sản phẩm, tái chế sản phẩm, v.v.
Dịch vụ vận chuyển, logistics: là các dịch vụ giúp các nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ điện tử vận chuyển, lưu kho, và quản lý các sản phẩm điện tử từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Các dịch vụ này có thể bao gồm vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, lưu kho, bảo quản, đóng gói, giao nhận, v.v.
Dịch vụ marketing, bán hàng, dịch vụ khách hàng: là các dịch vụ giúp các nhà sản xuất, phân phối, bán lẻ điện tử tiếp cận, thu hút, và giữ chân người tiêu dùng cho các sản phẩm điện tử. Các dịch vụ này có thể bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích dữ liệu, xây dựng thương hiệu, quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng trực tiếp, bán hàng trực tuyến, bán hàng qua điện thoại, chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, v.v
<b>2.4. Bối cảnh chuyển đổi số </b>
<i><b>2.4.1 Khái niệm </b></i>
Chuyển đổi số là q trình thay đổi tổng thể và tồn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số không chỉ là việc áp dụng công nghệ số vào các hoạt động hiện có, mà cịn là việc thay đổi tư duy, mơ hình kinh doanh và vận hành để tận dụng tối đa những
<b>lợi ích mà công nghệ số mang lại. </b>
</div>