Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Thu hút fdi trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.36 KB, 77 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b></i>

<b>HÀ NỘI – 2/2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b></i>

<i><b>Sinh viên thực hiện: </b></i>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn: Ths. Vũ Anh Tuấn </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC ỤC </b>

DANH MỤC BẢNG ... iv

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vi

LỜI MỞ ĐẦU ... vii

LỜI CẢM ƠN ... viii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

1.2. Tổng quan nghiên cứu ... 2

1.2.1. Các nghiên cứu trong nước ... 3

1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài ... 3

1.2.3. Khoảng trống các nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài... 4

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 5

1.3.1. Mục tiêu chung ... 5

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 5

1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 5

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 5

1.4.2. Khách thể nghiên cứu ... 5

1.5 Phạm vi nghiên cứu ... 5

1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 6

1.7. Kết cấu nghiên cứu ... 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI TRONG LĨNH VỰC CƠNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO ... 8

2.1. Khái quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 8

2.1.1. Vốn FDI ... 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.1.2. Thu hút vốn FDI ... 16

2.2. Công nghiệp chế biến, chế tạo ... 23

2.2.1. Khái niệm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ... 23

2.2.2. Vai trị của ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo ... 25

2.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ... 26

2.3.1.Vai trị của thu hút vốn FDI trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo ... 26

2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ... 27

2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ... 29

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM ... 33

3.1. Khái quát về ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam ... 33

3.1.1 Lịch sử hình thành ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo ... 33

3.1.2. Quy mô ngành chế biến chế tạo tại Việt Nam ... 34

3.1.3. Kết quả hoạt động của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ... 36

3.2. Thực trạng thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam (giai đoạn 2018-2022) ... 38

3.2.1. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam ... 38

3.2.2. Tình hình thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ... 43

3.3. Đánh giá chung tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. ... 51

3.3.1. Những kết quả đạt được ... 51

3.3.2. Những hạn chế tồn tại ... 53

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. ... 55

4.1. Bối cảnh chung về thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. ... 55

4.1.1. Xu hướng phát triển hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

4.1.2. Bối cảnh thu hút FDI ở Việt Nam ... 56

4.2. Giải pháp thúc đẩy thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ... 59

KẾT LUẬN ... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 65

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i>Bảng 3.1. Quy mô tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2018-2022 ... 35 Bảng 3.2. Số dự án được cấp mới, vốn đăng ký, vốn thực hiện ở Việt Nam ... 38 Bảng 3.3. Thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2018-2022 (đơn vị: Triệu USD; %) ... 44 Bảng 3.4. Thu hút vốn FDI ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam 2018-2022 ... 48 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

<i>Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các nước đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2018-2022 ( chỉ tính đến ngày 20/12 các năm ) ... 39 Biểu đồ 3.2. Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam 5 ngành cao nhất 2018-2022 ... 40 Biểu đồ 3.3. Sáu tỉnh thu hút vốn đầu tư FDI nhiều nhất Việt Nam 2018-2022 (triệu USD) ... 42 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ vốn đầu tư FDI vào Việt Nam theo địa phương 2018-2022 ... 43 Biểu đồ 3.5. Tỷ trọng vốn FDI đăng ký ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tổng vốn FDI đăng ký và số dự án cấp mới của FDI ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2018-2022 ... 45 Biểu đồ 3.6. Cơ cấu ĐTNN theo ngành năm 2022 ... 52 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

FDI Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài. IMF International Monetary Fund - Quỹ Tiền tệ Quốc tế.

ODA Official Development Assistance - Hỗ trợ Phát triển Chính thức WTO World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới BCC Business Cooperation Contract - Hợp đồng hợp tác kinh doanh

UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development - Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển.

EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement - Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam

CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership - Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương

FTA Free Trade Area - Hiệp định thương mại tự do BTO Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao ĐTNN Đầu tư nước ngoài

GDP Gross domestic product – Tổng sản phẩm nội địa MNC Multinational corporation - Công ty đa quốc gia TNC Transnational Corporation – Tập đoàn đa quốc gia

VSIC Vietnam Standard Induѕtrial Claѕѕifiᴄation Sуѕtem - Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam

KT-XH Kinh tế - Xã hội

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b> ỜI MỞ ĐẦU </b>

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ lâu đã được coi là ngành mũi nhọn nước ta do vậy việc thu hút FDI vào lĩnh vực này là hoạt động được nhà nước, các nhà đầu tư và các chủ doanh nghiệp hướng tới. Từ khi giành được độc lập năm 1975 và đặc biệt sau năm 1986, khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, Đảng và Nhà nước luôn nhắm đến mục tiêu phát triển kinh tế lên hàng đầu với định hướng Việt Nam sẽ sớm trở thành một quốc gia công nghiệp hiện đại.

Trong thời gian qua, Việt Nam đã tiến hành nhiều nỗ lực để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài trong đó có bộ phận chủ yếu là nguồn vốn FDI. Trước hết, nguồn vốn FDI góp phần phát triển ngành kinh tế thông qua bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố - hiện đại hố. Từ đó tạo động lực cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển qua việc thu hút nguồn vốn FDI.

Có nhiều bài nghiên cứu nói về thu hút FDI vào nền kinh tế Việt Nam như các nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh (2005), Trần Ngọc Thìn (2010), Bùi Thuý Vân (2011),… song chưa có bài nghiên cứu về thu hút vốn FDI vào lĩnh vực mũi nhọn công nghiệp chế biến, chế tạo. Và đó chính là lý do nhóm chúng em lựa chọn chủ đề:

<i><b>“Thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b> ỜI CẢM ƠN </b>

Trong quá trình thực hiện bài nghiên cứu vừa qua, nhóm chúng em đã may mắn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên Vũ Anh Tuấn cùng sự đoàn kết cùng nhau xây dựng bài nghiên cứu của các thành viên trong nhóm để có thể hồn thành bài nghiên cứu.

Nhóm chúng em đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Vũ Anh Tuấn - giảng viên hướng dẫn trực tiếp, đã dành thời gian quý báu để chỉ dạy chúng em thực hiện, chỉnh sửa và hoàn thành bài nghiên cứu.

Thế nhưng, dù có nỗ lực thế nào thì trình độ và thời gian có hạn nên bài nghiên cứu của chúng em vẫn cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, nhóm chúng em kính mong nhận được sự thơng cảm, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo cũng như các bạn sinh viên.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THU HÚT FDI TRONG ĨNH VỰC CƠNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO. </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong bối cảnh hội kinh tế phát triển, tự do hóa thương mại - đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như ngày nay thì vấn đề về thu hút vốn FDI đang được rất nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Việc thu hút vốn FDI có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi quốc gia bởi dòng vốn FDI đặc biệt quan trọng cho tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế, vì đây là nguồn ngoại lực bổ sung vốn cho đầu tư phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ, năng lực quản lý, khả năng kinh doanh quốc tế, khả năng tổ chức và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Khơng chỉ vậy, thu hút vốn FDI cũng góp phần vào việc mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Tại Việt Nam cũng vậy, FDI đã và đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung và các ngành lĩnh vực kinh tế nói riêng.

Trong q trình phát triển kinh tế, ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam là ngành dẫn đầu trong việc thu hút nguồn vốn FDI, đồng thời đây cũng là động lực để tăng trưởng và phát triển cả một nền kinh tế. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2022 Cục đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 16,8 tỷ USD, chiếm 60,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Có thể thấy, vốn đầu tư nước ngồi tập trung vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo chiếm đa số, qua đó khẳng định vị thế của ngành là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế Việt Nam.

Trên thực tế, việc thu hút FDI rất có hiệu quả trong nghiên cứu và phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Nguồn vốn FDI thường sẽ đi kèm với các chương trình nghiên cứu và phát triển, giúp nâng cao năng lực sáng tạo và cũng giúp phát triển công nghệ trong lĩnh vực. Ngoài ra, việc nghiên cứu về FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sẽ cung cấp rất nhiều thông tin và kinh nghiệm quý báu khơng chỉ cho Việt Nam mà cịn cho các quốc gia cũng có ý định nghiên cứu trong lĩnh vực này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhìn chung, việc thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam giúp thúc đẩy và phát triển nền kinh tế song vẫn tồn tại một vài những hạn chế. Do vậy, chưa thể hiện được vai trò quan trọng của nguồn vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến sự phát triển kinh tế. Điều này đặt ra câu hỏi rằng: Vai trò của FDI vào sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo như thế nào? Ảnh hưởng của FDI tới lĩnh vực đó? Vì vậy, nghiên cứu “Thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo” đã tiến hành phân tích thực trạng FDI vào ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong giai đoạn 2018-2022 để từ bài nghiên cứu đưa ra những kết quả đạt được cùng những hạn chế còn tồn tại dựa trên những nội dung thu hút FDI vào ngành. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của những mặt hạn chế và đề xuất các giải pháp giải quyết các nguyên nhân. Từ đó đưa ra cách phân bổ, sử dụng và thu hút thêm nguồn vốn FDI một cách hợp lý, hiệu quả cũng như phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nhằm thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.

<i><b>Vậy nên, nhóm chúng tơi với đề tài: “ Thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” sẽ mang đến những cái nhìn </b></i>

khách quan về vấn đề đã nêu trên.

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>

Sự quan tâm đối với việc đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và sự phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển đã không ngừng tăng trong nhiều thập kỷ qua. Ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trị trung tâm trong nền kinh tế và công nghiệp của các quốc gia trên tồn cầu. Do đó, việc nghiên cứu về thu hút vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Các nghiên cứu về FDI trong ngành cơng nghiệp nói chung và ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo rất phong phú và đa dạng, bao gồm việc phân tích nhiều khía cạnh khác nhau. Kinh tế thì ln ln phát triển theo nhiều hướng khác nhau và đối với Việt Nam, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang dần trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, thu hút lượng lớn nguồn vốn FDI. Với sự cần thiết như đã được nêu trên, nhóm đã tìm hiểu tổng quan sơ lược các nghiên cứu liên quan đến đề tài, và đã tìm thấy một số nghiên cứu quan trọng. Các nghiên cứu này không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của FDI trong ngành công nghiệp chế biến,

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

chế tạo nói riêng và ngành cơng nghiệp nói chung, mà cịn cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thách thức và cơ hội mà FDI mang lại cho Việt Nam.

<b>1.2.1. Các nghiên cứu trong nước </b>

Có một số nghiên cứu trong nước về việc thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam. Một nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hương (2022) đã phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam giai đoạn 2011-2021, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy thu hút FDI vào ngành này hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Trong khi đó tác giả Nguyễn Thị May (2017) đã chỉ ra trong nghiên cứu của mình sự quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng của việc thu hút FDI có chọn lọc, cũng như thực trạng thu hút FDI có chọn lọc từ năm 2005 - 2016, từ đó đem ra được kết luận ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành mũi nhọn trong việc thu hút FDI. Một nghiên cứu khác của Phạm Thanh Hải (2014) cho thấy Việt Nam đang dần trở nên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với sự phát triển của các khu công nghiệp. Thông qua những thành tựu nghiên cứu trước đây đã chứng tỏ rằng việc thu hút vốn FDI đang dần trở nên phát triển và mạnh mẽ hơn đối với ngành cơng nghiệp nói chung. Nhưng việc phát triển mạng cũng kèm theo nhiều mối hiểm họa xung quanh, liệu Việt Nam có thể quản lý hiệu quả và phát triển được nguồn vốn được đầu tư không? Những giải pháp được nêu ra trước đây có thể áp dụng được với thời đại kinh tế luôn xoay đổi không? Những giải pháp đột phá khả thi nào mà nước ta nên áp dụng để có thể tăng cường thu hút vốn FDI? Đó là những mục đích và mục tiêu mà chúng tơi hướng đến trong những phần tiếp theo của bài nghiên cứu.

<b>1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài </b>

Các nghiên cứu nước ngồi cũng đã nhìn nhận được rõ sức hút của lĩnh vực cơng nghiệp nói chung và lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo nói riêng đối với FDI ở Việt Nam hoặc các nước khác. Một báo cáo gần đây của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đã xác nhận rằng Việt Nam đã thành công trong việc thu hút một lượng lớn vốn FDI trong thập kỷ qua. Thành công này là kết quả của sự cải thiện liên tục về mơi trường kinh doanh, sự ổn định về chính trị và kinh tế. Ngoài ra, các nhà đầu tư đã tăng lượng vốn FDI vào Việt Nam với mong muốn đa dạng hóa cơ sở sản xuất của họ ở châu Á, tránh

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xa Trung Quốc. Điều này cho thấy rằng Việt Nam đã và đang tiếp tục là một điểm đến hấp dẫn cho FDI, đặc biệt là trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tuy nhiên, cũng cần phải nắm bắt rõ những thách thức và cơ hội mà FDI mang lại để đưa ra các chính sách phù hợp, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ FDI. Chukwuebuka Bernard Azolibe (2020) nghiên cứu và đã đánh giá một cách thực nghiệm sự ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 18 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1975 đến năm 2017. Kết quả của nghiên cứu cho thấy cả FDI đầu vào và đầu ra đều có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Điều này cho thấy rằng phần lớn sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ở khu vực MENA (Trung Đông và Bắc Phi) được thúc đẩy bởi cả FDI đầu vào và đầu ra. Nghiên cứu này đã đưa ra một đề xuất mới mạnh mẽ rằng, ngoài sự ảnh hưởng tiêu cực được đề xuất bởi Stevens và Lipsey (1992), FDI đầu ra cũng có thể có ảnh hưởng tích cực đến ngành công nghiệp chế biến, chế tạo của một quốc gia thông qua việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu nội địa được sản xuất địa phương để sản xuất hàng hóa ở một quốc gia nước ngoài.

<b>1.2.3. Khoảng trống các nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài </b>

Dựa trên những nền tảng lý thuyết và các nghiên cứu đã trình bày trước đó, khơng thể phủ nhận rằng vẫn còn tồn tại nhiều khoảng trống và thiếu sót. Mặc dù ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo đã được đào sâu qua nhiều nghiên cứu về tác động của FDI, nhưng vẫn cần có sự hiểu biết sâu rộng hơn về cách mà dòng vốn này ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh, cũng như những yếu tố cụ thể nào có thể được tối ưu hóa để tăng cường lợi ích từ FDI. Một khía cạnh quan trọng cần xem xét là các chính sách và biện pháp thu hút FDI. Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững, chúng ta cần liên tục điều chỉnh và tối ưu hóa các cơ chế này. Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đặt ra câu hỏi cấp bách về việc phát triển những lĩnh vực mới, điều chỉnh chiến lược phát triển, và tạo ra môi trường kinh doanh thúc đẩy sự hấp dẫn của FDI.

Bài nghiên cứu được trình bày dưới đây khơng chỉ cung cấp một cái nhìn tồn diện về vai trị của FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, mà còn đề xuất các

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phương án và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường sức hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong tương lai, khi nền kinh tế biến động không ngừng.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1. Mục tiêu chung </b>

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về FDI và thu hút vốn FDI, từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới.

<b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b>

<small></small> Tổng quan cơ sở lý luận về thu hút vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo

<small></small> Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam, qua đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân

<small></small> Đề ra các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Hoạt động thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam

<b>1.4.2. Khách thể nghiên cứu </b>

<small></small> Các nhà đầu tư nước ngồi rót vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam

<small></small> Doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với những nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo

<b>1.5 Phạm vi nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small></small> Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng nghiên cứu từ năm 2018 đến năm 2022

<small></small> Phạm vi không gian: Nghiên cứu FDI và ảnh hưởng của nó trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại các khu vực cụ thể trong Việt Nam như Bắc, Trung, Nam

<small></small> Phạm vi nội dung: Thực trạng và giải pháp thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Về phương pháp thu thập dữ liệu, nghiên cứu chủ yếu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp: Vốn FDI đăng ký, số dự án cấp mới, vốn FDI trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo… được lấy từ nguồn Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch đầu tư; tình hình thu hút FDI, thu hút FDI vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được lấy từ nguồn các báo cáo của Bộ Công thương,...

Về phương pháp xử lý dữ liệu, nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp lý thuyết và thực tiễn kết hợp phân tích suy luận, so sánh, đối chiếu,… để làm rõ tình hình thực trạng và phân tích tác động của nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI trong lĩnh vực này.

<b>1.7. Kết cấu nghiên cứu </b>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng và biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài nghiên cứu được kết cấu thành 4 chương

<b>như sau: </b>

<i><b>Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thu hút FDI trong lĩnh vực công nghiệp </b></i>

<b>chế biến, chế tạo. </b>

<i><b>Chương 2: Cơ sở lý luận về FDI và tác động của FDI trong lĩnh vực công </b></i>

nghiệp chế biến, chế tạo.

<i><b>Chương 3: Thực trạng FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt </b></i>

<b>Nam </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>Chương 4: Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI </b></i>

trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo ở Việt Nam trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ Ý UẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG ĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO 2.1. Khái quát về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài </b>

<b>2.1.1. Vốn FDI </b>

<i><b>2.1.1.1. Khái niệm vốn FDI </b></i>

FDI là từ viết tắt của cụm từ tiếng anh “Foreign Direct Investment”, và được dịch sang Tiếng Việt với nghĩa là “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”, đây là một trong những hình hình thức cơ bản của đầu tư quốc tế và được các quốc gia rất quan tâm. Cho đến nay, nhiều khái niệm về FDI đã được đưa ra theo các cách tiếp cận khác nhau:

Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “FDI là một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng về việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó”

Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): “FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lần tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”

Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005): “FDI là hình thức đầu tư do đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp khác và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài.”

Theo Luật Đầu tư năm 2014 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”; còn “Nhà đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tư nước ngồi là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam”, theo đó có thể hiểu FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư để hoạt động kinh doanh và tham gia quản lý điều hành hoạt động đầu tư đó.

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó nước chủ đầu tư đầu tư vốn đầu tư bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp khác như: vốn, cơng nghệ, bí quyết kinh doanh, kỹ năng quản lý… vào nước khác để tham gia kiểm soát, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi ích lâu dài.”

Vốn FDI được hình thành trong quá trình các nhà đầu đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dựa vào các định nghĩa trước đó về FDI, có thể hiểu vốn FDI như sau: “Vốn FDI là loại vốn được hình thành và xuất hiện trong quá trình các nhà ĐTNN thực hiện đầu tư trực tiếp thông qua việc thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh tại quốc gia nhận đầu tư. Qua quá trình này, các nhà đầu tư có quyền sở hữu và tham gia trực tiếp vào quản lý và vận hành đối tượng mà họ đầu tư vốn, với mục tiêu thu được lợi nhuận lâu dài từ các hoạt động đầu tư đó.”

<i><b>2.1.1.2. Đặc điểm của vốn FDI </b></i>

<small></small> FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. Theo cách phân loại đầu tư nước ngoài của nhiều tài liệu và theo quy định của pháp luật nhiều quốc gia, FDI là đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nước (VD: Việt Nam) quy định, trong trường hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia vốn của nhà nước. Dù chủ thể là tư nhân hay nhà nước, cũng cần khẳng định FDI có mục đích ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận.

<small></small> Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của pháp luật từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.

<small></small> Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, khơng có những ràng buộc về chính trị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small></small> FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật, cán bộ quản lý,... vào các nước nhận đầu tư để thực hiện dự án.

<i><b>2.1.1.3. Các hình thức của vốn FDI</b></i>

<i>a. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài </i>

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Doanh nghiệp mà có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc là cổ đơng trong doanh nghiệp. Từ đó ta có thể hiểu rằng, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngồi góp 100% số vốn đầu tư.

Như vậy, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn toàn của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam và do các nhà đầu tư nước ngoài tự đứng ra quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có một số điểm khác biệt so với doanh nghiệp thông thường như:

<small></small> Nhà đầu tư là một cá nhân, một tổ chức hoặc nhiều cá nhân, nhiều tổ chức cùng hợp tác, chung vốn để thành lập công ty và kinh doanh tại Việt Nam. Do vậy mà tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của 1 hoặc nhiều tổ chức/cá nhân là nhà đầu tư nước ngồi. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi cịn phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam thừa nhận.

<small></small> Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn bằng số vốn đưa vào kinh doanh. Nhà đầu tư của doanh nghiệp sẽ có tư cách pháp nhân và được hưởng các quyền lợi nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small></small> Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi tự kiểm sốt hoạt động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Nhà nước Việt Nam sẽ chỉ thực hiện quản lý về thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và theo dõi, kiểm tra xem doanh nghiệp có thực hiện kinh doanh theo đúng luật hay không mà không can thiệp vào việc tổ chức quản lý doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi cịn có một số điều kiện như sau:

<small></small> Thứ nhất, Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Cụ thể, họ cần xem xét đến các ngành nghề hạn chế nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường và ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.

<small></small> Thứ hai, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngồi phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Do doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có những đặc điểm riêng nên việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi có những ưu - nhược điểm nhất định. Nói đến những ưu điểm của hình thức đầu tư trực tiếp này ta nhận thấy:

<small></small> Thứ nhất, Công ty vốn nước ngoài chịu sự quản lý điều hành của nhà đầu tư nước ngồi do đó cách quản lý sẽ có sự khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước và thường sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

<small></small> Thứ hai, Công ty vốn nước ngoài được thành lập và phát triển hoàn toàn bởi các nhà đầu tư nước ngoài, do đó có thể đem đến nhiều lợi thế về cơng nghệ và vốn, thu hút được nhiều nguồn lực cả trong và ngoài nước.

<small></small> Thứ ba, việc thành lập công ty vốn nước ngoài phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài có thể tận dụng lợi thế của mình thơng qua các mối quan hệ rộng rãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Ngồi những ưu điểm nổi bật, có thể nhận thấy cơng ty 100% vốn nước ngồi cũng tồn tại một số hạn chế như sau:

<small></small> Thứ nhất, Cơng ty vốn đầu tư nước ngồi khi vào Việt Nam sẽ gặp phải sự khác biệt về văn hóa kinh doanh với những doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới sự việc tiếp cận thị trường Việt Nam. Chưa kể sự khác biệt về văn hóa kinh doanh cũng có thể đem đến sự bất đồng trong nội bộ các nhà đầu tư.

<small></small> Thứ hai, pháp luật Việt Nam mặc dù đã có sự mở rộng cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng vẫn trong một khuôn khổ nhất định vì một phần cịn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư trong nước. Điều này được thể hiện ở hai điểm đó là tỷ lệ góp vốn có thể bị hạn chế tại một số ngành nghề đặc biệt và phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư với hồ sơ và thủ tục khá phức tạp.

<i>b. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài </i>

Hình thức đầu tư này rất phổ biến ở Việt Nam. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại nước sở tại theo quy định của pháp luật Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh được ký kết giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài với một bên là nhà đầu tư trong nước hoặc cơ quan chính phủ nước sở tại.

Trong giai đoạn đầu thu hút FDI tại Việt Nam, việc liên doanh giữa các nhà đầu tư trong và ngồi nước là hình thức được sử dụng rộng rãi. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập tại nước được đầu tư trên cơ sở thiết lập hợp đồng liên doanh được cam kết, thỏa thuận giữa các bên hợp tác để đầu tư kinh doanh tại nước được đầu tư.

Hoạt động của doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố của nước được đầu tư như yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, tình trạng pháp luật,….

Hình thức đầu tư trực tiếp này cũng có những ưu điểm nổi bật như:

<small></small> Giải quyết tình trạng thiếu vốn mà không xoay sở được các nguồn vốn khác trong nước,

<small></small> Chia sẻ, giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh;

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small></small> Có cơ hội hội nhập các thiết bị công nghệ hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm;

<small></small> Tạo cơ hội học tập kinh nghiệm về cách làm việc, quản lý của nước ngoài;

<small></small> Nhà nước được đầu tư có thể dễ dàng trong việc kiểm sốt được đối tác nước ngồi.

<small></small> Góp phần tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế quốc tế của nước được đầu tư Song, bên cạnh những mặt tích cực thì hình thức này cũng có những hạn chế nhất định đó là những mâu thuẫn dễ xảy ra trong quá trình điều hành và quản lý doanh nghiệp do các bên có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập qn, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Ngoài ra, nước sở tại thường rơi vào thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực cùng trình độ quản lý của cán bộ tham gia trong thành lập doanh nghiệp liên doanh yếu.

<i>c. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) </i>

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Như vậy ta có thể hiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh là giữa hai hay nhiều chủ thể có chung một dự án kinh doanh muốn liên kết cùng nhau thực hiện. Tuy nhiên, nếu họ khơng muốn thành tổ chức kinh tế thì họ có thể thành lập hợp đồng hợp tác kinh doanh dạng BCC để thể hiện sự liên kết đầu tư giữa hai bên.

Hình thức của hợp đồng BCC có 2 dạng. Thứ nhất, khi hợp đồng phải làm các thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra đầu tư thì hợp đồng BCC sẽ phải bằng văn bản. Thứ hai, khi không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư thì hợp đồng BCC có thể dưới hình thức lời nói hoặc hành vi cụ thể. Hợp đồng BCC không yêu cầu phải thành lập pháp nhân được xem là ưu điểm nổi bật đối với các nhà đầu tư.Từ đó, nhà đầu tư và đối tác có thể thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ thông qua hợp đồng với tư cách là nhà đầu tư độc lập mà không bị ràng buộc bởi một pháp nhân chung. Hơn hết,nhà đầu tư sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí cho việc thành lập và vận hành một pháp nhân mới. Đầu tư theo hình thức Hợp đồng BCC cũng là một trong những lựa chọn tối ưu cho các nhà đầu tư nước ngồi khi có ý định đầu tư vào một thị trường mới

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhưng vẫn nhanh chóng tiếp cận được thơng tin dưới sự am hiểu về thị trường thông qua những đối tác trong nước.

Hình thức hạn chế trong việc thực hiện hợp đồng, giao dịch bên lề, do hành động này có thể gây phân vân cho bên thứ ba khi không tồn tại một đại diện - một công ty liên doanh giữa các nhà đầu tư. Trong khi pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Ngoài ra, các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận việc lựa chọn con dấu của một trong hai bên để phục vụ cho việc ký kết các hợp đồng với bên thứ ba. Nếu rủi ro xảy ra, cụ thể là khi các bên bất đồng quan điểm trong việc sử dụng con dấu để ký kết hợp đồng thì dự án đầu tư đó sẽ phải dừng lại và chờ đợi thời gian giải quyết.

<i>d. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT </i>

BTO hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.

Hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản. Nội dung của hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc

<i>xây dựng, chuyển giao, kinh doanh. Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BTO để </i>

tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

BOT hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; Lợi ích nhà đầu tư được hưởng là việc tiến hành quản lý và kinh doanh cơng trình trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có được lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Hoạt động đầu tư </i>

được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản với nội dung quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến 3 việc xây dựng, kinh doanh và

<i>chuyển giao cơng trình cho Nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BOT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều </i>

kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

BT hợp đồng xây dựng - chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; lợi ích nhà đầu tư được hưởng là Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT. Hoạt động đầu tư được tiến hành trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước Việt Nam. Nhà đầu tư trực tiếp tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với nội dung thỏa thuận trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo quy định pháp luật về đầu tư của Việt Nam và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Hình thức của hợp đồng được lập thành văn bản. Nội dung hợp đồng quy định các quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư liên quan đến việc xây dựng và chuyển giao, không được quyền kinh doanh chính cơng trình. Nhà đầu tư phải thành lập doanh nghiệp BT để tổ chức, quản lý, kinh doanh dự án hoặc thuê tổ chức quản lý, với điều kiện doanh nghiệp chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức quản lý.

<i>e. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp </i>

Trong thực tế, các nhà đầu tư nước ngoài thường sử dụng một số hình thức đầu tư khác nhau để tham gia vào nền kinh tế của quốc gia mà họ quan tâm. Một trong những cách phổ biến nhất là mua cổ phần hoặc mua lại các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Điều này cho phép họ có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ của doanh nghiệp và tham gia vào quản lý và hoạt động kinh doanh của nó. Nhà đầu tư cũng có

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

thể tham gia thị trường chứng khoán của quốc gia được đầu tư bằng cách mua cổ phiếu hoặc trái phiếu. Điều này không chỉ là một cách để đầu tư vốn mà còn cho phép họ tham gia vào thị trường tài chính và chia sẻ trong lợi ích của sự tăng trưởng kinh tế.

Tuy nhiên, khi đầu tư thông qua việc mua cổ phần hoặc vốn góp, nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định và điều kiện của pháp luật địa phương. Ví dụ, ở Việt Nam, tỷ lệ tối đa mà một nhà đầu tư nước ngồi có thể sở hữu trong một doanh nghiệp là 30%. Mua cổ phần hoặc mua lại toàn bộ doanh nghiệp có những ưu điểm cơ bản như giúp thu hút vốn nhanh chóng và phục hồi hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm với các thủ tục pháp lý phức tạp và hạn chế từ phía nước chủ nhà. Trong bối cảnh của một nền kinh tế phát triển và sự hội nhập kinh tế toàn cầu, đầu tư nước ngoài được coi là một giải pháp tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tài chính, và cơng nghệ của một quốc gia. Điều này mang lại cơ hội cho sự chuyển đổi và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong quốc gia đó.

<b>2.1.2. Thu hút vốn FDI </b>

<i>2.1.2.1. Khái niệm thu hút vốn FDI </i>

Thu hút FDI là hoạt động chủ động của nước tiếp nhận đầu tư nhằm đạt được lợi ích của chính mình thơng qua việc kích thích sự quan tâm từ các nhà ĐTNN. Lợi ích của nhà ĐTNN khi đầu tư vào nước khác là lợi nhuận, thị trường và tối đa hóa chuỗi giá trị sản phẩm của họ. Thu hút vốn FDI được định nghĩa như là “những hoạt động và chính sách của chính phủ, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư nhằm thúc đẩy, khuyến khích và hỗ trợ các nhà ĐTNN để họ đầu tư vốn vào mục đích phát triển” (Nguyễn Huy Thám, 1999). Hay, là “hệ thống các biện pháp do chính phủ quốc gia hoặc địa phương thực hiện để hấp dẫn các nhà ĐTNN đem vốn và công nghệ vào quốc gia hoặc địa phương để đạt được lợi nhuận hoặc lợi ích lớn hơn so với việc đầu tư tại quốc gia xuất phát của họ” (Cao Tấn Huy, 2019)

Tóm lại có thể hiểu: “Thu hút FDI là hoạt động mang tính chủ quan của nước tiếp nhận đầu tư cố gắng tạo điều kiện thuận lợi nhằm kích thích các doanh nghiệp nước ngồi có ý định đầu tư và ra quyết định bỏ vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

của một ngành nghề, một địa phương, vùng kinh tế hay quốc gia đó, làm gia tăng dịng chảy FDI vào nước để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.”

Theo cách hiểu này, việc thu hút FDI bao gồm các hoạt động như: Hoạch định và xây dựng mục tiêu để hấp dẫn vốn FDI; Cải thiện môi trường đầu tư (bao gồm môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, pháp lý, và văn hóa), Thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư… Mục đích của các doanh nghiệp trong nước khi đầu tư ở các quốc gia khác là tối đa hóa lợi nhuận, đạt được hiệu suất kinh tế-xã hội và giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể. Do đó, các quốc gia muốn thu hút FDI cần có cơ chế, biện pháp, và chính sách để hấp dẫn các nhà ĐTNN; đồng thời không ngừng cải thiện môi trường đầu tư quốc tế và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tập trung và hiệu quả. Hiện nay, nhiều quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, đều xem việc thu hút FDI là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển dài hạn của mình.

<i><b>2.1.2.2. Tác động của thu hút vốn FDI đến phát triển kinh tế</b></i>

<i><b>2.1.2.2.1. Đối với nước đi đầu tư </b></i>

<i>a. Tác động tích cực </i>

 <i>Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. </i>

Tăng cường về mặt kinh tế và tăng cao vị thế chính trị trên diễn đàn quốc tế là một mục tiêu quan trọng mà nhiều quốc gia đang hướng đến. Điều này thể hiện sức mạnh và ảnh hưởng của họ trong cộng đồng quốc tế. Một trong những cách mà các quốc gia tiên tiến thực hiện để đạt được mục tiêu này là thông qua việc cung cấp hỗ trợ phát triển đa dạng, bao gồm cả viện trợ ODA. Các nước đi đầu trong việc đầu tư vào các chương trình phát triển thường sẽ chủ động cung cấp dịng vốn ODA thơng qua các hình thức đa dạng như vốn vay ưu đãi hoặc cung cấp hàng hố. Việc này khơng chỉ giúp nâng cao hình ảnh của họ trên trường quốc tế mà còn tạo ra một cơ sở vững chắc cho mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia nhận viện trợ.

Chính sách này khơng chỉ dừng lại ở việc cung cấp hỗ trợ tài chính mà cịn tạo điều kiện cho sự giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và trao đổi thương mại, các quốc gia đầu tư không chỉ tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

cường vị thế của mình mà cịn góp phần vào sự phát triển bền vững tồn cầu. Do đó, việc cung cấp hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình ODA không chỉ là biện pháp kinh tế mà còn là một chiến lược ngoại giao mang lại lợi ích lâu dài cho tất cả các bên liên quan.

<i>dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục tình trạng thừa vốn tương đối. </i>

Chi phí lao động thấp ở nước nhận vốn có thể trở thành một yếu tố quyết định đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Bằng cách tận dụng mức lương thấp và kỹ năng lao động địa phương, doanh nghiệp có thể giảm chi phí sản xuất, từ đó tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và tăng cường tỷ suất lợi nhuận. Việc tích hợp vào chuỗi cung ứng của nước nhận vốn có thể giúp giảm chi phí vận chuyển và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Sự liên kết với các đối tác địa phương có thể mang lại lợi ích từ việc chia sẻ nguồn cung và giảm rủi ro trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Thị trường tiêu thụ ngày càng lớn của nước nhận vốn là một cơ hội để doanh nghiệp đầu tư nước ngoài mở rộng sự hiện diện của mình. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể tận dụng nhu cầu tiêu thụ tăng cao và tăng cường doanh số bán hàng, từ đó đạt được lợi nhuận cao hơn. Cuối cùng, việc thảo luận và đàm phán với chính phủ nước nhận vốn về thuận lợi thuế và các chính sách đầu tư có thể giúp doanh nghiệp đầu tư nước ngồi tối ưu hóa chi phí và tăng cường tỷ suất lợi nhuận. Môi trường kinh doanh tích cực và chính sách hỗ trợ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động trong thị trường nước nhận vốn

Tìm kiếm và xác định nguồn cung cấp nguyên liệu và vật liệu từ nước nhận đầu tư đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý nguồn cung của chủ đầu tư. Đầu tiên, quá trình này đảm bảo nguồn cung của chủ đầu tư ổn định, giúp giảm thiểu rủi ro do sự biến động trên thị trường. Ngoài ra, việc chọn lựa những nhà cung cấp có giá cả hợp lý khơng chỉ giúp kiểm sốt chi phí sản xuất mà cịn tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Quá trình kiểm tra và đánh giá chất lượng từ những nhà cung cấp tiềm năng giúp chủ đầu tư đảm bảo rằng nguyên liệu và vật liệu đáp ứng đúng các tiêu chuẩn chất lượng. Điều này không chỉ đảm bảo chất lượng của sản phẩm cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

cùng mà còn thúc đẩy tuân thủ các quy định và chuẩn mực kỹ thuật. Chọn lựa những đối tác cung cấp đáng tin cậy không chỉ giúp giảm rủi ro liên quan đến cung ứng không đủ hoặc không ổn định, mà cịn tạo ra một mơi trường làm việc minh bạch và tuân thủ quy định. Cuối cùng, việc xây dựng mối quan hệ đối tác dài hạn với những đối tác có uy tín sẽ hỗ trợ chủ đầu tư trong việc duy trì và phát triển kinh doanh một cách bền vững. Tóm lại, q trình này khơng chỉ đảm bảo nguồn cung ổn định và chất lượng mà cịn đóng góp quan trọng vào chiến lược quản lý nguồn cung của chủ đầu tư.

<i>b. Tác động tiêu cực </i>

Tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển kinh tế của nước đi đầu tư là một vấn đề đáng quan ngại và cần được xem xét cẩn thận. Các nhà đầu tư nước ngoài, thường là các doanh nghiệp FDI, đối diện với nhiều rủi ro khi đầu tư vào các quốc gia khác, đặc biệt là trong bối cảnh xảy ra xung đột vũ trang hoặc thay đổi chính sách đầu tư. Việc này dẫn đến việc nhiều nhà đầu tư FDI thường ưa chuộng lựa chọn đầu tư vào các nước có mơi trường chính trị ổn định và chính sách kinh tế cởi mở. Tuy nhiên, điều này có thể gây ra mất mát cho nước đi đầu tư, khi thị trường trong nước mất đi một phần đầu tư quan trọng. Ngoài ra, nước đó cũng có thể mất đi một phần của nguồn vốn với việc những doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.

Hậu quả của điều này có thể gây khó khăn cho nước đi đầu tư trong việc tìm kiếm nguồn vốn mới để phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tạo ra việc làm cho người lao động. Điều này đặt ra thách thức đối với chính phủ và các tổ chức kinh tế trong việc phát triển và duy trì sự ổn định kinh tế trong nước.

<i><b>2.1.2.2.2. Đối với nước nhận đầu tư</b></i>

<i>a. Tác động tích cực </i>

Trong các nguồn vốn nước ngồi thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với nhiều nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. Sự hiện diện của FDI không chỉ giúp tăng cường nguồn vốn cho các dự án phát triển mà cịn tạo điều kiện thuận lợi cho chính phủ tập trung nguồn lực nhà nước vào các vấn đề ưu tiên trong phát triển kinh tế xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

hội như cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi xã hội và các ngành cơng nghiệp chủ chốt.

Ngồi ra, FDI cũng giúp thúc đẩy quá trình liên kết giữa các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên liệu và gia công. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội hợp tác kinh doanh mà cịn đóng góp vào việc chia sẻ cơng nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

<i>đại hố </i>

Trong bối cảnh cơng nghiệp hóa, FDI chủ yếu tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu công nghiệp, cung cấp năng lượng, nước, và các điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động. Đồng thời, sự chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đến doanh nghiệp địa phương không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà cịn tối ưu hóa quy trình sản xuất. Các doanh nghiệp FDI thường áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến và chuẩn mực quốc tế, giúp cải thiện hiệu suất và tăng cường sức cạnh tranh. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến năng lực sản xuất mà cịn tạo ra mơi trường làm việc hiện đại và có lợi thế trong thu hút và giữ chân tài năng.

Đối với hiện đại hóa, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành công nghiệp đa ngành và đa dạng hóa kinh tế. Sự đầu tư vào các lĩnh vực như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, và nghiên cứu phát triển giúp nước nhận đầu tư tiến xa trong hành trình chuyển đổi sang một nền kinh tế dựa trên tri thức và sáng tạo.

<i>trong nước, xuất nhập khẩu, tăng trưởng GDP và thu chi ngân sách </i>

Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đóng vai trị quan trọng trong định hình cân đối và phát triển của nền kinh tế nước nhận đầu tư. FDI không chỉ tăng cường cung-cầu hàng hoá trong nước mà cịn thúc đẩy q trình xuất nhập khẩu. Bằng cách mở rộng sản xuất và cung cấp hàng hố, doanh nghiệp FDI khơng chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường nội địa mà cịn mang lại sự đổi mới cơng nghệ và quản

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lý hiệu quả. Ở chiều xuất nhập khẩu, FDI thúc đẩy hoạt động xuất khẩu khi các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng thị trường quốc tế. Điều này giúp tăng cường doanh thu từ xuất khẩu và cải thiện cân đối thương mại của nước nhận đầu tư. Đồng thời, các dự án FDI có thể tạo cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp xuất khẩu nguyên liệu và công nghệ. Đối với tăng trưởng GDP, FDI khơng chỉ đóng vai trị trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển cơng nghiệp mà cịn tạo ra mơi trường kinh doanh tích cực. Sự chuyển giao cơng nghệ và quản lý hiệu quả từ các doanh nghiệp FDI giúp nâng cao năng lực sản xuất và đóng góp vào sự đa dạng hóa kinh tế.

Hơn nữa, FDI có ảnh hưởng đáng kể đến thu chi ngân sách. Đối với thu nhập, doanh nghiệp FDI đóng góp vào ngân sách quốc gia thông qua thuế và các khoản phí khác. Ngồi ra, để thuận lợi cho hoạt động của họ, các doanh nghiệp này thường chi trả cho hạ tầng và các dịch vụ công cộng, giảm áp lực chi phí của chính phủ.

<i>thế giới </i>

Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới đóng vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nước nhận đầu tư nước ngoài. Việc tiếp cận thị trường quốc tế mang lại cơ hội tăng thu nhập và cung cấp nguồn lực tài chính đa dạng, từ đó giảm rủi ro do biến động trong thị trường nội địa. Đồng thời, cạnh tranh trên thị trường thế giới đòi hỏi sự cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao uy tín và khả năng sản xuất của nước nhận đầu tư. Mở rộng xuất khẩu cũng tạo ra cơ hội việc làm mới và thúc đẩy phát triển kỹ năng lao động, đồng thời tăng cường hiệu quả sản xuất thơng qua q trình chia sẻ công nghệ và kinh nghiệm với các đối tác quốc tế. Ngoài ra, việc tăng cường xuất khẩu có thể thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài, mang lại nguồn vốn và kinh nghiệm quản lý. Sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với cơng nghệ, máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Các dự án FDI tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế hơn. Bên cạnh đó thơng qua các mối quan hệ sẵn có của các nhà đầu tư nước ngồi hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn FDI tiếp cận được thị trường thế giới. Như vậy, FDI đã vừa làm tăng năng lực xuất khẩu vừa mở rộng thị trường xuất khẩu cho các nước nhận đầu tư. ở nhiều nước kim ngạch xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

<i>vào nền kinh tế khu vực và thế giới </i>

Quan hệ đầu tư góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển. Cam kết bảo đảm cho hoạt động FDI và hiệu quả của các dự án FDI là cơ sở để các nước đang phát triển thu hút các nguồn vốn ĐTNN khác (ODA, tín dụng quốc tế...)Quan hệ thương mại của các nước mở rộng theo quá trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp này trong giai đoạn xây dựng cơ bản có nhu cầu nhập khẩu rất lớn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này lại có nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm. Ngoại thương của các nước nhận đầu tư được mở rộng cả về chủng loại hàng hóa cũng như thị trường nhờ rất nhiều vào các doanh nghiệp có vốn FDI. Thông qua các dự án FDI, nhất là các dự án của các MNC, các nước đang phát triển từng bước tham gia vào phân công lao động quốc tế và vào hệ thống sản xuất thế giới

<i>b. Tác động tiêu cực </i>

Tình trạng mất cân bằng vùng có thể sẽ xảy ra khi doanh nghiệp FDI đầu tư và lựa chọn lĩnh vực đầu tư, chọn địa điểm nào đầu tư là ý muốn của doanh nghiệp FDI. Việc các doanh nghiệp FDI đầu tư mà khơng có sự quản lý và quy hoạch địa bàn đúng mực có thể dẫn đến tình trạng khai thác tài ngun một cách khơng cân nhắc, gây ra sự cạn kiệt và ô nhiễm mơi trường. Tình trạng này khơng chỉ ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cộng đồng địa phương, bao gồm cả việc phá sản của các doanh nghiệp trong nước do không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI. Điều này tạo ra một bức tranh không cân đối trong kinh tế địa phương và có thể gây ra các vấn đề xã hội như thất nghiệp và bất ổn.

Ngồi ra, trong q trình cạnh tranh, các doanh nghiệp FDI thường có khả năng ảnh hưởng đến mơi trường chính trị bằng cách tác động và vận động các quan chức quản lý địa phương để thuận lợi cho lợi ích của họ. Điều này có thể dẫn đến việc ảnh hưởng đến quyết định chính sách và phá vỡ sự công bằng và minh bạch trong quản lý chính trị của địa phương. Do đó, việc quản lý và kiểm sốt FDI là rất quan trọng để

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đảm bảo rằng những lợi ích mà FDI mang lại không bị đảo ngược và không gây ra những tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế và xã hội của nước nhận đầu tư.

<b>2.2. Công nghiệp chế biến, chế tạo </b>

<b>2.2.1. Khái niệm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo </b>

Công nghiệp chế biến, chế tạo là một bộ phận của khu vực công nghiệp - xây dựng, là những ngành tham gia vào việc biến đổi hàng hóa, nguyên liệu hoặc các chất liệu khác nhau thành những sản phẩm mới. Q trình biến đổi này có thể là vật lý, hóa học hoặc cơ học để chế biến, sản xuất hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đó là những hoạt động kinh tế với quy mô sản xuất lớn, được sự hỗ trợ mạnh mẽ của tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển. Vật liệu, chất liệu, hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, khai thác mỏ hoặc quặng cũng như các sản phẩm khác của hoạt động chế biến, chế tạo. Những thay đổi, đổi mới hoặc khơi phục lại hàng hố cũng được xem là hoạt động chế biến, chế tạo.

Các chủ thể trong ngành này không chỉ là các doanh nghiệp, nhà máy hoặc xưởng sản xuất sử dụng máy móc và thiết bị thủ công để tạo ra sản phẩm, mà bao gồm cả các hộ gia đình làm ra sản phẩm thủ công tại nhà để bán ra thị trường, trong đó có sản phẩm như may mặc, thực phẩm… cũng thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Các chủ thể của công nghiệp chế biến, chế tạo cịn bao gồm các doanh nghiệp, hộ gia đình cung cấp dịch vụ gia công, xử lý vật liệu và bảo trì, bảo dưỡng, lắp đặt máy móc, thiết bị mà không trực tiếp làm ra sản phẩm.

Có thể thấy, khơng giống với các phân ngành cơng nghiệp khác, công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành trực tiếp tạo ra nền tảng vật chất cho nền kinh tế và xã hội, sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho quốc gia; và cũng là ngành có mối liên hệ, gắn kết chặt chẽ, mật thiết nhất với hai khu vực kinh tế cịn lại là nơng nghiệp và dịch vụ.

Theo Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

đến năm 2030, ngành công nghiệp CBCT ở nước ta gồm 24 nhóm ngành cấp 2 thống nhất với VSIC 2018 như sau:

(6) Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan;

(7) Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; (8) Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy;

(9) In, sao chép bản ghi các loại;

(10) Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; (11) Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; (12) Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu; (13) Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic;

(14) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; (15) Sản xuất kim loại;

(16) Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

(19) Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu; (20) Sản xuất xe có động cơ, rơ moóc;

(21) Sản xuất phương tiện vận tải khác; (22) Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; (23) Công nghiệp chế biến, chế tạo khác;

(24) Sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị

<b>2.2.2. Vai trị của ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo </b>

<i>Công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành cơng nghiệp đóng vai trị chủ đạo, tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất cho khu vực công nghiệp và tác động đến chất lượng tăng trưởng kinh tế quốc dân trong các phân ngành công nghiệp. Quy mô, tốc độ phát triển </i>

của ngành ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của nền kinh tế. Đồng thời, cơ cấu của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng ảnh hưởng lớn đến cấu trúc tổng thể của nền kinh tế quốc gia. Bình quân trong giai đoạn 2011 - 2020, công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng 14,9% GDP của toàn nền kinh tế. Trên thế giới, các nước công nghiệp như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản, Singapore và Đức cũng đều ghi nhận sự đóng góp lớn từ ngành công nghiệp này vào GDP của họ với khoảng 20% GDP trong suốt 20 năm qua.

<i>Công nghiệp chế biến chế tạo khơng chỉ đóng vai trị trong việc giải quyết vấn đề việc làm mà còn thu hút nguồn nhân cơng và lao động. Nước ta có tỷ lệ lao động nông </i>

nghiệp khá cao, tuy nhiên, với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất nơng nghiệp được cải tiến, không sử dụng nhiều lao động chân tay mà tăng cường sử dụng máy móc thiết bị. Điều này đặt ra một thách thức cấp bách về tạo việc làm cho lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp. Sự phát triển của công nghiệp chế biến chế tạo đã giúp cải thiện vấn đề đó. Trong những năm qua, một số ngành chế biến, chế tạo như dệt, may mặc, giày da, trang phục, chế biến nông sản… phát triển mạnh một phần chính là nhờ khả năng thu hút nhiều lao động. Trên thế giới, trước đây, nhờ phục hồi các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nước Mỹ trong những năm 1920, 1930 có thể cung cấp hàng chục triệu việc làm mới, vượt qua cuộc Đại suy thoái

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

và nhanh chóng trở thành cường quốc thế giới. Năm 2019, tại Trung Quốc, 28,2% việc làm được tạo ra từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, tại Đức là 26,8%, Nhật Bản 24,3%, Hàn Quốc 24,8%, Malaysia 27,2%, Thái Lan 23,4%.

<i>Công nghiệp chế biến chế tạo cũng chịu trách nhiệm cung cấp tư liệu sản xuất và tiêu dùng, phục vụ đời sống hàng ngày và xuất khẩu. Tư liệu sản xuất từ ngành này </i>

đóng vai trị quan trọng trong vận hành các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Việc cung cấp sản phẩm tiêu dùng với giá trị sử dụng phong phú, đa dạng trở nên quan trọng, đồng thời, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cũng ngày càng chú trọng đến việc giảm tác động tiêu cực đối với môi trường thông qua việc tăng cường hiệu quả sử dụng và khả năng tái chế sản phẩm.

<i>Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm thô từ ngun liệu nội địa, đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành mạng lưới liên kết chuỗi. Cụ thể, ngành chế biến chế tạo có khả năng thực hiện nhiều </i>

hoạt động chế biến khác nhau trong nội bộ nền kinh tế, giúp nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong nước. Qua đó, có thể thúc đẩy sự kết nối giữa các ngành công nghiệp và các khu vực trong nước, hơn nữa là mở rộng ra quốc tế.

<b>2.3. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo </b>

<b>2.3.1.Vai trị của thu hút vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo </b>

Việc thu hút vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo không chỉ là một chiến lược kinh tế mà còn là một bước đi quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững của một quốc gia. Đầu tiên, bằng việc thu hút vốn từ các nhà đầu tư nước ngồi, các doanh nghiệp trong ngành có cơ hội tiếp cận các nguồn lực vốn, công nghệ, và quản lý hiện đại. Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất mà còn đem lại những cơ hội việc làm cho người lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các địa phương. Sự đầu tư từ FDI không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà cịn góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao đời sống của người dân.

Thứ hai, vốn FDI không chỉ mang theo công nghệ tiên tiến mà còn là phương pháp quản lý hiệu quả từ các quốc gia phát triển. Sự chia sẻ kiến thức và kỹ năng này

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

không chỉ giúp nâng cao năng lực của lao động mà còn tạo ra sự lan tỏa về cách làm việc hiệu quả trong cộng đồng doanh nghiệp địa phương. Việc học hỏi và áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại từ các doanh nghiệp FDI sẽ giúp nâng cao hiệu suất làm việc, tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp và cải thiện sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế.

Cuối cùng, các doanh nghiệp FDI thường xuất khẩu sản phẩm và dịch vụ, từ đó góp phần vào việc nâng cao giá trị xuất khẩu của quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các dự án FDI cũng tạo ra các cụm công nghiệp mới, mở rộng cơ sở hạ tầng và tạo ra một môi trường kinh doanh phát triển, thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp. Điều này không chỉ giúp nâng cao cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, từ đó tạo ra lợi ích kéo dài và tồn diện cho quốc gia và cộng đồng.

<b>2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo </b>

<i>a. Quy mô nguồn vốn </i>

Quy mô nguồn vốn phản ánh rõ sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Chỉ tiêu này đề cập đến tổng giá trị hoặc số lượng của nguồn vốn mà các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào một lĩnh vực, một quốc gia hoặc một dự án cụ thể. Trong trường hợp này, quy mô nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, sẽ đo lường tổng vốn đăng ký, thực hiện và số lượng của các dự án đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này.

<i>Tổng vốn đăng ký: là số tiền mà các nhà đầu tư nước ngoài cam kết đầu tư vào </i>

các dự án của ngành trong một khoảng thời gian nhất định. Đây thường là một chỉ số rất quan trọng, vì nó phản ánh mức độ quan tâm và niềm tin của nhà đầu tư vào tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp chế biến chế tạo. Số liệu này có thể ảnh hưởng đến quyết định cấp phép và phát triển chính sách để thu hút thêm vốn đầu tư.

<i>Tổng vốn thực hiện: Đây là số liệu phản ảnh mà khi các nhà đầu tư nước ngoài </i>

thực sự đóng góp vào các dự án cơng nghiệp chế biến chế tạo trong cùng một khoảng thời gian. Chỉ số này thể hiện sự thực tế của việc đầu tư và có thể thay đổi so với tổng

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

vốn đăng ký tùy thuộc vào khả năng thực hiện và điều kiện kinh doanh cụ thể. Đánh giá sự khác biệt giữa tổng vốn đăng ký và tổng vốn thực hiện có thể cung cấp thông tin về hiệu suất thực tế và mức độ thực hiện cam kết của nhà đầu tư.

<i>Số lượng dự án:Một chỉ số quan trọng đo lường số lượng các dự án công nghiệp </i>

chế biến chế tạo được cấp phép hoặc điều chỉnh vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Sự gia tăng trong số lượng dự án có thể thể hiện sự phát triển tích cực của ngành cơng nghiệp chế biến chế tạo và thu hút sự quan tâm từ các nhà đầu tư. Ngược lại, giảm số lượng dự án có thể u cầu xem xét chính sách để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đầu tư.

<i>b. Chất lượng nguồn vốn </i>

Chất lượng nguồn vốn đề cập đến các yếu tố liên quan đến tính ổn định, tính bền vững, và giá trị gia tăng, hiệu quả sử dụng mà nguồn vốn FDI mang lại cho một quốc gia, một ngành công nghiệp hoặc một dự án cụ thể. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tác động của FDI đối với phát triển kinh tế và xã hội của một đất nước.

Đánh giá chất lượng nguồn vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là bước quan trọng giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển của các dự án đầu tư trực tiếp từ các nhà đầu tư nước ngoài. Việc này liên quan đến đánh giá nguồn gốc của vốn đầu tư, tính ổn định của nhà đầu tư, và cam kết dài hạn đối với dự án. Đồng thời, cũng cần xem xét chất lượng công nghệ và quản lý mà họ mang lại, cùng tác động xã hội và môi trường của dự án. Từ những đánh giá này, chúng ta có thể đảm bảo rằng các dự án FDI không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà cịn phát triển bền vững cho cộng đồng và môi trường.

Việc hợp tác và chia sẻ cơng nghệ cũng đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Chính vì vậy, việc đánh giá chất lượng nguồn vốn FDI không chỉ đảm bảo hiệu quả của các dự án đầu tư mà còn tạo ra giá trị về mặt kinh tế và phát triển bền vững cho cả cộng đồng và doanh nghiệp.

<i>c. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn </i>

</div>

×