Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tác động của hiệp đinh evfta đến xuất khẩu mặt hàng da giày việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 96 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>ĐỀ TÀI </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

Lưu Gia Huy – K58E2 – 22D130094 Vũ Tùng Dương – K58E2 – 22D130053 Trịnh Thị Thảo Minh – K58E2 – 22D130144

Phạm Thị Đài Trang – K58E2 – 22D130215

<i>Hà Nội, Tháng 3/2024 </i>

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Dức Xuân Lâm Sinh viên thực hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

<b>Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh doanh quốc tế </b>

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Lưu Gia Huy Nam </b>

Dân tộc: Kinh Lớp: K58E2

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Vũ Tùng Dương Nam </b>

Dân tộc: Kinh Lớp: K58E2

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Trịnh Thị Thảo Minh Nữ </b>

Dân tộc: Kinh Lớp: K58E2

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4 Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Phạm Thị Đài Trang Nữ </b>

Dân tộc: Kinh Lớp: K58E2

Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 2/Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b> Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Xuân Lâm </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>THÔNG TIN VỀ SINH VIÊN CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI </b>

<b>I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN Họ và tên: Lưu Gia Huy </b>

<b>Sinh ngày: 11 tháng 07 năm 2004 Lớp: K58E2 </b>

<b>Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế </b>

<b>Địa chỉ liên hệ: 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: 0353199121 </b>

<b>Email: II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP * Năm thứ 1: </b>

<b>Ngành học: Kinh doanh quốc tế Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Kết quả xếp loại học tập: Khá </b>

<b>* Năm thứ 2: </b>

<b>Ngành học: Kinh doanh quốc tế Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Kết quả xếp loại học tập: Giỏi </b>

<b>Ngày 13 tháng 02 năm 2024 Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, cho phép nhóm nghiên cứu được gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có cơ hội để nghiên cứu, cọ sát và nâng cao trình độ bản thân khi cịn ngồi trên ghế nhà trường thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học, giúp khơi gợi tinh thần tự học, sáng tạo trong môi trường học tập.

Xin được gửi lời cảm ơn tới Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giúp nhóm nghiên cứu học được những kiến thức nền tảng hữu ích về cơ sở ngành, cơ sở thông tin nghiên cứu, thông tin nghiên cứu xoay quanh đề tài nghiên cứu. Là cơ sở để nhóm nghiên cứu có lý thuyết và lập luận để xây dựng nên bài nghiên cứu.

Xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới T.S. Nguyễn Đức Xuân Lâm - Giảng viên hướng dẫn về những sự giúp đỡ, chỉ dạy, góp ý nhiệt tình trong q trình nhóm làm và xây dựng bài nghiên cứu. Cảm ơn Thầy đã giúp nhóm xây dựng nên một bài nghiên cứu với đạt u cầu về nội dung và hình thức. Nhóm nghiên cứu xin ghi nhận và chân thành cảm ơn!

Cuối cùng, xin được gửi đến những Thầy cô, người bạn đã giúp đỡ nhóm nghiên cứu cả về vật chất, tinh thần, thông tin và nguồn lực để nhóm có thể hồn thành bài nghiên cứu

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học hoàn tồn là độc lập của

<b>nhóm dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS.Nguyễn Đức Xuân Lâm. Các số liệu được sử </b>

dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố ở những nguồn chính thống. Kết quả trong bài báo cáo là hồn tồn trung thực dó nhóm tự tìm hiểu, nhóm xin chịu trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra.

<b>Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 14 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 14 </b>

<b>1.2. Tổng quan các cơng trình liên quan ... 16 </b>

<b>1.2.1. Các nghiên cứu trong nước ... 16 </b>

<b>1.2.2. Các nghiên cứu nước ngoài ... 18 </b>

<b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ... 19 </b>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 19 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 21 </b>

<b>1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu ... 21 </b>

<b>1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ... 21 </b>

<b>1.7. Đóng góp mới của đề tài ... 21 </b>

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DA GIÀY XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH EVFTA ... 23 </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về hiệp định thương mại tự do EVFTA ... 23 </b>

<b>2.1.1. Bối cảnh ra đời hiệp định EVFTA ... 23 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>2.1.2. Nội dung chủ yếu của hiệp định thương mại tự do EVFTA liên quan đến </b>

<b>xuất khẩu da giày của Việt Nam ... 23 </b>

<b>2.1.3. Tác động của hiệp định EVFTA đối với nền kinh tế Việt Nam ... 25 </b>

<b>2.1.4. Sự khác biệt của hiệp định EVFTA với các hiệp định khác ... 27 </b>

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu ... 28 </b>

<b>2.2.1. Các khái niệm liên quan đến xuất khẩu ... 28 </b>

<b>2.2.2. Các hình thức xuất khẩu ... 29 </b>

<b>2.2.3. Vai trò của xuất khẩu ... 30 </b>

<b>2.3. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu da giày ... 33 </b>

<b>2.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xuất khẩu da già ... 33 </b>

<b>2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu da giày của Việt Nam ... 35 </b>

<b>2.3.3. Các hình thức xuất khẩu da giày ... 38 </b>

<b>2.4. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu da giày sang EU trong bối cảnh hiệp định EVFTA. ... 40 </b>

<b>2.5. Mơ hình nghiên cứu ... 41 </b>

<b>CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ... 43 </b>

<b>3.1. Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam - EU ... 43 </b>

<b>3.1.1. Đôi nét về quan hệ Việt Nam - EU ... 43 </b>

<b>3.1.2. Quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam - EU ... 45 </b>

<b>3.2. Khái quát về tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng da giày của Việt Nam sang EU từ 2009 - 2020 (giai đoạn trước EVFTA) ... 46 </b>

<b>3.2.1. Tình hình sản xuất, chế biến da giày của Việt Nam ... 46 </b>

<b>3.2.2. Tình hình xuất khẩu hàng da hóa của Việt Nam sang EU ... 50 </b>

<b>3.2.3. Khả năng cạnh tranh và năng lực cung ứng xuất khẩu hàng da giày của Việt Nam ... 57 </b>

<b>3.3 Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam từ 2020 - 2022 (giai đoạn sau EVFTA) ... 58 </b>

<b>3.3.1 Tình hình sản xuất, chế biến da giày của Việt Nam ... 58 </b>

<b>3.3.2 Tình hình xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU ... 59 </b>

<b>3.3.3. Khả năng cạnh tranh và năng lực cung ứng xuất khẩu hàng da giày của Việt Nam ... 61 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>3.4. Thực trạng các yếu tố tác động tới ảnh hưởng thương mại của hiệp định EVFTA </b>

<b>đối với mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam ... 62 </b>

<b>3.4.1 Phân tích kết quả nghiên cứu ... 62 </b>

<b>3.4.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới ảnh hưởng thương mại của hiệp định EVFTA đối với hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam ... 71 </b>

<b>3.5. Đánh giá chung về tác động của hiệp định EVFTA tới mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam ... 74 </b>

<b>3.5.1. Những kết quả đạt được... 74 </b>

<b>3.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ... 77 </b>

<b>CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU DA GIÀY HIỆU QUẢ VÀ VẬN DỤNG TỐT HIỆP ĐỊNH EVFTA ... 79 </b>

<b>4.1. Cơ hội, thách thức đối với mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian tới ... 79 </b>

<b>4.1.1. Cơ hội ... 79 </b>

<b>4.1.1. Thách thức ... 81 </b>

<b>4.2. Giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu da giày hiệu quả và vận dụng tốt hiệp định EVFTA ... 84 </b>

<b>4.2.1. Giải pháp cho doanh nghiệp ... 84 </b>

<b>4.2.2. Giải pháp từ phía Hiệp hội da giày - túi xách ... 87 </b>

<b>4.2.3. Khuyến nghị nhằm thúc đẩy hiệu quả giá trị cho mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam đối với nhà nước ... 87 </b>

<b>KẾT LUẬN ... 93 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 95 </b>

<b>Tài liệu Tiếng Việt ... 95 </b>

<b>Tài liệu Tiếng Anh ... 95 </b>

<b>Các Websites ... 96 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i><b>Bảng 2.1: Bảng Mô Tả Các Biến ... 42 </b></i>

<i><b>Bảng 3.1: Số Doanh Nghiệp Hoạt Động Có Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Thời Điểm 31/12/2019 Phân Theo Quy Mô Lao Động (Nguồn: Tctk) ... 47 </b></i>

<i><b>Bảng 3.2: Số Doanh Nghiệp Hoạt Động Có Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Thời Điểm 31/12/2019 Phân Theo Quy Mô Vốn (Nguồn: Tctk)... 47 </b></i>

<i><b>Bảng 3.3: Sản Lượng Giày Dép 2011 – 2020 (Nguồn: Tctk - Đơn Vị: Triệu Đôi) ... 47 </b></i>

<i><b>Bảng 3.4: Chủng Loại Giày Dép Việt Nam Xuất Khẩu Sang Eu Trong Năm 2019 ... 51 </b></i>

<i><b>Bảng 3.5. Thống Kê Mô Tả Các Biến Số Trong Mơ Hình Nghiên Cứu ... 63 </b></i>

<i><b>Bảng 3.6. Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến ... 64 </b></i>

<i><b>Bảng 3.7. Phân Tích Swot Ngành Da Giày Việt Nam ... 75 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

<i><b>Hình 3.1. Sản lượng một số sản phẩm da giày của Việt Nam... 58 </b></i>

<i><b>Hình 3.2: Tăng trưởng xuất khẩu da giày của Việt Nam 11 tháng năm 2022 tại một số khu vực ... 61 </b></i>

<i><b>Hình 3.3. Mơ hình hồi quy OLS ... 65 </b></i>

<i><b>Hình 3.4. Kiểm định đa cộng tuyến ... 66 </b></i>

<i><b>Hình 3.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ... 66 </b></i>

<i><b>Hình 3.6. Kiểm định tự tương quan ... 67 </b></i>

<i><b>Hình 3.7. Mơ hình tác động cố định FEM ... 67 </b></i>

<i><b>Hình 3.8. Mơ hình tác động cố định REM ... 68 </b></i>

<i><b>Hình 3.9. Kiểm định Hausman ... 69 </b></i>

<i><b>Hình 3.10. Kết quả hồi quy bằng phương pháp có hiệu chỉnh phương sai sai số thay đổi và tự tương quan ... 70 </b></i>

<i><b>Hình 3.11. Kết quả ước tính các nhân tố tác động đến FDI theo Pooled OLS, FEM, REM ... 71 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

<i><b>Danh mục từ viết tắt tiếng anh </b></i>

<b>Từ viết </b>

FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do

EVFTA <sup>European </sup> <sup>- </sup> <sup>Vietnam </sup> <sup>Free </sup> <sup>Trade </sup> Agreement

Hiệp định thương mại tự do EU - Việt Nam

CPTTP <sup>Comprehensive </sup> <sup>and </sup> <sup>Progressive </sup> Agreement for Trans-Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

UKVFTA <sup>United Kingdom - Vietnam Free Trade </sup> Agreement

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Vương quốc Anh.

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

FDI Foreign Direct Invest Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TBT Technical Barrier to Trade

Rào cản kỹ thuật trong thương mại

ASEAN Association of South East Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

EU European Union

Liên minh Châu Âu

OEM Original equipment manufacturer Gia công

ODM Original Designed Manufacturer Thiết kế sản phẩm gốc

<i><b>Danh mục từ viết tắt tiếng việt </b></i>

<b>Từ viết tắt Nghĩa diễn giải </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong cái thời kì mà bất kì 1 đất nước nào cũng xem hội nhập là 1 xu thế, quá trình tất yếu, khơng một quốc gia nào có thể đi ngược lại với xu thế này nếu muốn phát triển. Việt Nam cũng không phải trường hợp ngoại lệ. Với phương châm hội nhập quốc tế sâu rộng, Việt Nam đang tích cực tham gia vào các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương để tiếp cận các thị trường nước ngoài phục vụ mục tiêu xây dựng phát triển đất nước và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế. Cùng với việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi ngộ khác hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập vào thị trường thế giới. Chỉ tính trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên tăng đáng kể. Kim ngạch xuất nhập khẩu VN - ASEAN tăng trung bình 15,3% hàng năm. Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng việc làm được tạo ra sẽ nhiều hơn. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.

EU là một thị trường tiêu thụ vô cùng rộng lớn với 27 quốc gia thành viên. Với dân số gần 500 triệu dân vào thời điểm 2020, chiếm 5.8% dân số toàn cầu, Liên minh châu Âu EU đóng góp khoảng 18% (17,1 nghìn tỷ đơ la Mỹ năm 2021) GDP danh nghĩa của nền kinh tế thế giới. Tuy vậy EU cũng là một thị trường vơ cùng “khó tính” với các quy định kiểm dịch nghiêm ngặt về nguồn gốc xuất xứ, an toàn vệ sinh thực phẩm,... Chính vì vậy EVFTA - Hiệp định thương mại tự do đầu tiên giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) được ví như con đường cao tốc quan trọng kết nối trực tiếp nền kinh tế Việt Nam với 27 nền kinh tế EU. Đây đồng thời cũng là FTA thế hệ mới, tiêu chuẩn cao thứ hai mà Việt Nam ký kết, với các cam kết bao trùm nhiều lĩnh vực, mức độ tự do hóa mạnh và mức cam kết cao nhất trong các FTA đã có trước đây của Việt Nam. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dịng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Như vậy, có thể nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn. EVFTA cam kết về sở hữu trí tuệ của Việt Nam là phù hợp với

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

quy định của pháp luật hiện hành. Các chỉ dẫn địa lý của Việt Nam đều liên quan tới nông sản, thực phẩm, tạo điều kiện cho một số mặt hàng nông sản xây dựng và khẳng định thương hiệu tại thị trường EU. Theo như Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhận định “EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt Nam và EU; đồng thời, phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đến nay, ngoài Hiệp định EVFTA, Việt Nam đã ký kết 12 hiệp định thương mại tự do (FTA), nhưng EVFTA có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam”.

Cụ thể, kể từ khi chính thức có hiệu lực vào ngày 1-8-2020, EVFTA đã thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động kinh tế, thương mại, chính trị của Việt Nam. Đây là một dấu mốc mới trên hành trình cải cách và hội nhập của nền kinh tế nước nhà. Sau hơn một năm thực thi Hiệp định, kim ngạch thương mại xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - EU đã tăng 18%. Việt Nam xuất siêu sang EU hơn 11 tỷ USD, trong đó bao gồm nhiều mặt hàng thế mạnh như dệt may, da giày, nông thủy sản... Việt Nam đã tận dụng tốt lợi thế ở cả mảng nhập khẩu và xuất khẩu.

Trong đó xuất khẩu da giày đang là một lĩnh vực vô cùng tiềm năng. Sản lượng của ngành da giày xuất khẩu ra thế giới của Việt Nam hiện đứng thứ 2 thế giới (hơn 1 tỷ đôi giày các loại mỗi năm), chỉ sau Trung Quốc. Theo số liệu của Hiệp hội Da giày Việt Nam, trị giá kim ngạch xuất khẩu mặt hàng da giày trong vài năm gần đây vào khoảng hơn 3 tỷ USD, tăng trưởng bình quân 10-15%/năm. Thị trường châu Âu vẫn là thị trường chính của da giày Việt Nam với thị phần 54%, chưa kể tỉ lệ xuất khẩu vào châu Âu qua nước thứ 3. Sau khi EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU đã hồi phục đáng kể, bất chấp tình hình dịch bệnh tại thị trường EU vẫn còn phức tạp. Số liệu từ Tổng Cục Hải quan cũng cho thấy, kể từ tháng 8/2020 đến tháng 3/2021 đã có 6 tháng xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU tăng (trừ tháng 2/2021 giảm do nghỉ Tết Nguyên Đán). Đáng nói, so với thời điểm trước đại dịch COVID-19 xảy ra, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU vẫn tăng mạnh. Cụ thể, quý I/2021 đã tăng 19,2% so với cùng kỳ năm 2020; trong khi quý I/2020 chỉ tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước; quý I/2019 tăng 11,9%. Về thị trường, giày dép Việt xuất khẩu sang các thị trường trong khối EU đều tăng, thậm chí một số thị trường tăng ở mức 2 con số, như: Bỉ tăng 37,0%, Hà Lan tăng 23,4%, Italia tăng 14,3%, Tây Ban Nha tăng 39,2%... Tuy nhiên với một thị trường khó tính với các chuẩn mực cao nhất thế giới, Việt Nam vẫn còn cần rất nhiều cố gắng để khai phá tối đa thị trường này.

Đến nay, đã có một số nghiên cứu về tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam, tuy nhiên chưa đầy đủ và chưa đi sâu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

vào mặt hàng da giày xuất khẩu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU là 1 vấn đề mang tính cấp thiết bởi khơng thể không nhận rõ tiềm năng xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường này. Bài toán đặt ra là làm thế nào Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu da giày vào thị trường EU tương xứng với tiềm năng thương mại giữa hai bên trong bối cảnh thực thi EVFTA hiện nay?

Vì lẽ đó, từ những đánh giá về sự cần thiết ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn nói trên,

<i>nhóm chúng em đã đi đến lựa chọn đề tài nghiên cứu là “Tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam- EU đến mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam”. </i>

<b>1.2. Tổng quan các cơng trình liên quan </b>

<i><b>1.2.1. Các nghiên cứu trong nước </b></i>

Nghiên cứu của Vũ Thị Hạnh và Nguyễn Quốc Vương Trường (2021) Đại học Ngoại

<i><b>thương, Hà Nội, Việt Nam về “Xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi hiệp định EVFTA: Nhận diện và xếp hạng các thuận lợi và rào cản” cho </b></i>

rằng Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) chính thức có hiệu lực đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với ngành gỗ Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp Delphi và phương pháp Tốt nhất - Xấu nhất (BWM) của Reaei (2015) nhằm nhận diện và xếp hạng các thuận lợi và rào cản đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam sang EU. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rõ tác động của Hiệp định EVFTA đến với xuất khẩu gỗ của Việt Nam trong thị trường EU, những thuận lợi và rào cản đối với hoạt động xuất khẩu gỗ sang EU để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị giúp các DN này vượt qua các rào cản để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU, tận dụng tối đa lợi thế từ Hiệp định EVFTA và hướng tới phát triển bền vững.

<i><b>Nghiên cứu của Phạm Hồng Nhung (2022) về “Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA)” cho rằng các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu da giày Việt Nam sang EU trong </b></i>

bối cảnh EVFTA bao gồm: Thể chế chính sách, mơi trường kinh doanh, năng lực sản xuất trong nước; Các nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ và vốn); Nhu cầu mặt hàng da giày của nước nhập khẩu EU; Chính sách thương mại và rào cản đối với mặt hàng da giày của nước nhập khẩu EU. Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố;... Kết quả nghiên cứu chỉ ra rõ tác động của

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

các nhân tố, những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp thúc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA.

Nguyễn Thị Bích Hạnh, Nguyễn Tiến Hồng, Đại học Ngoại Thương (2021) bài nghiên

<i><b>cứu “Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng giày dép của Việt Nam sang thị trường EU”. Nhóm nghiên cứu kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính, </b></i>

định lượng và sử dụng mơ hình SMART của Hệ thống Cơ sở dữ liệu và Phần mềm về Thương mại của Ngân hàng Thế giới nhằm tập trung phân tích tác động của hiệp định EVFTA đến mặt hàng giày dép. Thời điểm tiến hành nghiên cứu, hiệp định EVFTA mới chỉ thực thi được gần 1 năm (tính từ khi hiệp định có hiệu lực 1/08/2020), nhóm tác giả đã đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến mặt hàng giày dép của Việt Nam thông qua tác động tạo lập thương mại và tác động chuyển hướng thương mại.

<i><b>Nguyễn Thị Luyến, Đại học Kinh tế Quốc Dân (2020) với đề tài “Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA”. Bằng cách kết hợp các phương pháp </b></i>

nghiên cứu bao gồm: phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu trong kinh tế như: thống kê, phân tích, so sánh,...tác giả đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam sang EU trong bối cảnh EVFTA và dự báo cũng như giải pháp mang tính thực tiễn.

<i><b>Nguyễn Anh Minh, Trường Đại học kinh tế quốc dân (2016) nghiên cứu về đề tài “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu giày dép Việt Nam sang EU khi thực thi hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU”. Tác giả nhấn mạnh những cơ hội doanh nghiệp Việt </b></i>

Nam có thể khai thác được trên thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra những thách thức khó nhằn, địi hỏi giải pháp phối hợp đồng bộ từ phía các doanh nghiệp giày dép, hiệp hội và cơ quan nhà nước.

<i><b>Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dương Văn Hùng (2010) với đề tài “Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp giày dép trên địa bàn Hà Nội”. Tác giả sử dụng </b></i>

phương pháp nghiên cứu chung của các cơng trình nghiên cứu khoa học khác, đó là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ đó, tác giả phân tích thực trạng các yếu tố thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp dép và các yếu tố thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường EU rồi đề ra phương hướng, giải pháp cho các doanh nghiệp giày dép trên địa bàn Hà Nội.

<i><b>Nghiên cứu của Thành, N. V. (2022) với đề tài “Hiệp định Thương mại Tự do Việt </b></i>

xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU, đặt trong tổng thể quan hệ kinh tế thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

mại giữa Việt Nam và EU, từ đó đưa ra những nhận định về thời cơ, thách thức mà EVFTA mang lại và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản trong thời gian tới.

Nghiên cứu của Minh, D. N., & Dat, P. M. (2020) với đề tài “ European-Vietnam Free Trade Agreement (EVFTA) impacts on imports: a case study”. Bài nghiên cứu sử dụng công cụ SMART để đánh giá tác động tiềm tàng của EVFTA đối với nhập khẩu ô tô vào Việt Nam. Kết quả của công cụ này cho thấy sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực, các nước châu Âu sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu ô tô sang Việt Nam bằng việc giảm thuế về 0%.

<i><b>1.2.2. Các nghiên cứu nước ngồi </b></i>

<i>Trưster, B., Grumiller, J., Grohs, H., Raa, W., Starit, C., & von Arnim, R. (2019) nghiên cứu về đè tài “Combining trade and sustainability? The Free Trade Agreement between the EU and Vietnam (No. 29/2019)”. </i>

<i><b>Abdul Ghafoor, Manan Aslam, & Shafqat Rasool (2012) trong “Determinants of Leather Goods Exports: A Case of Pakistan ” dùng dữ liệu sơ cấp thu thập từ tỉnh Punjab (nơi </b></i>

chiếm tới gần 90% sản lượng da thuộc xuất khẩu) đã chỉ ra rằng: Giáo dục, kinh nghiệm trong giao thương, giá trao đổi và chi phí quảng bá sản phẩm có tác động đến xuất khẩu da giày của Pakistan. Trong đó giáo dục tác động và có ảnh hưởng lớn nhất tới kim ngạch xuất khẩu da thuộc.

<i><b>Cùng nguồn lấy dữ liệu tại tỉnh Punjab, Usman Rafiq (2016) trong “Analysis of Major Factors Impacting the Footwear Export of Pakistan” cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến </b></i>

kim ngạch xuất khẩu da giày của Pakistan bao gồm: số năm tiến hành kiểm định, kinh nghiệm xuất khẩu, tiêu chuẩn ISO, giá trung bình ngun liệu thơ và tình hình giao thương quốc tế có thể có tác động và ảnh hưởng tới xuất khẩu da giày. Sau khi sàng lọc số liệu và sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích dữ liệu, kết quả cho thấy hầu hết các biến nêu trên có tác động và ảnh hưởng đến xuất khẩu, trong đó kinh nghiệm xuất khẩu đóng góp vai trị vơ cùng lớn đối với xuất khẩu khi tác động mạnh mẽ nhất

<i><b>Raquel Francisco, Eliana Costa e Silva, Sandra P. Sousa,& Vítor Bragal trong “The Determinants of Footwear Exports in a Portuguese Company” lấy số liệu xuất khẩu từ </b></i>

năm 2017 - 2022 của công ty Portuguese, miền bắc Bồ Đào Nha, nghiên cứu chỉ ra rằng nhân cơng và chi phí bán hàng là tác nhân có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

và kinh doanh của doanh nghiệp, trong khi đó ảnh hưởng tiêu cực lại xuất phát từ giá trị giá trị hiện hữu của công ty.

<i><b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>

Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến chủ đề nghiên cứu rất đa dạng, phong phú, đã làm rõ cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu, tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề và khoảng trống trong các nghiên cứu này.

Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào trực tiếp đến đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày (HS 64) của Việt Nam vào thị trường EU trong tiến trình thực hiện Hiệp định thương mại tự do EVFTA và cũng chưa có nghiên cứu một cách chuyên sâu và cập nhật về tình hình thị trường mặt hàng da giày của EU, những cam kết cụ thể của Việt Nam và EU trong Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) đối với mặt hàng da giày, những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu khi thực thi các cam kết trong Hiệp định FTA Việt Nam - EU.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu tổng quát </b></i>

Phân tích tác động của hiệp định EVFTA đối với việc xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, kiến nghị cho doanh nghiệp và Nhà nước để nâng cao lợi thế so sánh trong xuất khẩu mặt hàng da giày Việt sang thị trường các nước này cũng như thị trường thế giới.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Xem xét, đánh giá tình hình sản xuất, xuất khẩu da giày của Việt Nam trước và sau khi kí hiệp định EVFTA

- Tổng quan về tình trạng ngành xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường EU trước và sau khi kí hiệp định EVFTA.

- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến việc xuất khẩu mặt hàng da giày của VN trong bối cảnh EVFTA.

- Đánh giá được những điểm mạnh điểm yếu còn tồn tại trong xuất khẩu da giày của Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Nam trên thị trường EU sau khi kí hiệp định EVFTA.

- Đánh giá kết quả thực tế đạt được khi áp dụng hiệp định EVFTA vào việc xuất khẩu da giày của VN tới các nước thành viên EU.

- Từ đó, đưa ra những giải pháp, kiến nghị cho doanh nghiệp và Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong xuất khẩu các mặt hàng da giày đặc biệt là các mặt hàng chủ đạo của Việt Nam.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Bài viết tập trung vào việc phân tích và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU trong bối cảnh của hiệp định EVFTA.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i><b>1.5.1. Về nội dung </b></i>

Nội dung của bài viết tập trung vào việc làm rõ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU trong bối cảnh hiệp định EVFTA bằng việc so sánh số liệu ghi nhận được từ các năm trước ký kết EVFTA đến năm 2022. Từ đó rút ra đánh giá và giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần cải thiện vấn đề.

<i><b>1.5.2. Về thời gian </b></i>

Dữ liệu thống kê liên quan đến tình hình sản xuất - xuất khẩu da giày của Việt Nam được lấy từ năm 2009 - 2022.

Dữ liệu thống kê liên quan đến tình hình nhập khẩu da giày của các nước thành viên Liên minh Châu Âu EU được lấy từ năm 2009 - 2022.

Giải pháp và hướng phát triển hướng tới từ năm 2025 - 2030.

<i><b>1.5.3. Về không gian </b></i>

Nghiên cứu về xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường chung Liên minh Châu Âu EU. Với việc phân tích và xem xét số liệu nhập khẩu da giày của từng quốc gia trong khối với Việt Nam:

<small></small> Đối với hoạt động sản xuất - xuất khẩu da giày, nhóm lấy số liệu các doanh nghiệp sản xuất da giày trên lãnh thổ Việt Nam (tính cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài)

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small></small> Đối với hoạt động nhập khẩu da giày, nhóm lấy số liệu của thị trường các nước thành viên Liên minh Châu Âu EU (Đức, Pháp, Hà Lan,...)

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu </b></i>

- Phương pháp thống kê, phân tích: thống kê các dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2009 – 2022 để phục vụ cho q trình phân tích bao gồm: hoạt động sản xuất, chế biến da giày, hoạt động xuất khẩu của mặt hàng (tỷ trọng, kim ngạch, đóng góp vào GDP cả nước...), thực trạng xuất khẩu da giày trong mối quan hệ với dân số, FDI,... - Phương pháp tổng hợp: Sử dụng để thống kê, tổng kết các thông tin, số liệu về hoạt động xuất khẩu da giày. Cụ thể, số liệu thống kê được tổng hợp từ các trang, nguồn uy tín như Tổng cục thống kê, Worldbank, Trademap,...

- Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu nhập khẩu của các thị trường trong khối EU trước và sau khi EVFTA có hiệu lực để từ đó tìm ra sự ảnh hưởng của EVFTA tới lượng nhập khẩu và trao đổi mặt hàng da giày từ Việt Nam.

<i><b>1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu </b></i>

Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về xuất khẩu, da giày và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU, nghiên cứu đề nghị thu thập những thông tin liên quan. Sau đó sử dụng kết hợp nhiều phương pháp như: tài liệu, điều tra, thống kê, phân tích, tổng hợp. Dựa trên số liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng cơng cụ Stata để xử lý số liệu và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày của Việt Nam sang EU giai đoạn 2009-2022. Cuối cùng xác định mơ hình hồn chỉnh sau khi thực hiện kiểm định.

<b>1.7. Đóng góp mới của đề tài </b>

- Làm rõ thêm một số lý luận về lợi thế so sánh xuất khẩu dệt may.

- Phân tích và làm rõ thực trạng xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA.

- Đánh giá được tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu da giày

- Phân tích các yếu tố tác động đến các mặt hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA.

- Đánh giá triển vọng của da giày xuất khẩu của Việt Nam sau hiệp định EVFTA.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lượng xuất khẩu da giày của Việt Nam.

<b>1.8. Kết cấu bài nghiên cứu </b>

Ngoài phần lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục các biểu đồ hình, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; đề tài nghiên cứu được kết cấu được chia thành 4 chương như sau:

Chương I. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương II. Cơ sở lý luận về da giày xuất khẩu trong bối cảnh EVFTA

Chương III. Thực trạng tác động của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đến hàng da giày xuất khẩu của Việt Nam

Chương IV. Giải pháp và kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu da giày hiệu quả và vận dụng tốt hiệp định EVFTA

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DA GIÀY XUẤT KHẨU TRONG BỐI CẢNH EVFTA </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về hiệp định thương mại tự do EVFTA </b>

<i><b>2.1.1. Bối cảnh ra đời hiệp định EVFTA </b></i>

EVFTA là hiệp định thương mại tự do thế hệ mới lớn nhất trong lịch sử của đất nước về mặt lợi ích trực tiếp đối với Việt Nam. Tác động đến tăng trưởng GDP của hiệp định này dự kiến gần gấp ba lần so với CPTPP. Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những đối tác thương mại ổn định và quan trọng nhất của Việt Nam. Việc thực hiện EVFTA sẽ giúp cải thiện thương mại song phương với EU, duy trì kết quả thương mại tích cực và hỗ trợ củng cố các chuỗi giá trị toàn cầu quan trọng của Việt Nam. Quan trọng hơn cả là những thay đổi cơ bản về cơ cấu và thể chế kinh tế nhờ việc thực hiện EVFTA và CPTPP sẽ giúp tăng cường các cải cách trong nước và giúp Việt Nam trở thành một nền kinh tế có khả năng cạnh tranh và đổi mới, sáng tạo mạnh mẽ hơn.

Hiệp định EVFTA được khởi động và kết thúc đàm phán trong bối cảnh quan hệ song phương Việt Nam - EU ngày càng phát triển tốt đẹp, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế - thương mại. EU hiện đang là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam với kim ngạch hai chiều năm 2019 đạt 56,45 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 41,5 tỷ USD, nhập khẩu từ EU đạt 14,9 tỷ USD. EVFTA là một Hiệp định thương mại tự do toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên.

EVFTA sẽ là cú hích rất lớn cho xuất khẩu của Việt Nam, giúp đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh.

Sau gần 10 năm đàm phán với EU, Hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực vào ngày 01/08/2020.

<i><b>2.1.2. Nội dung chủ yếu của hiệp định thương mại tự do EVFTA liên quan đến xuất khẩu da giày của Việt Nam </b></i>

Hiệp định gồm có 17 chương, 2 nghị định thư và một số tuyên bố và các biên bản ghi nhớ kèm theo. Nội dung chính của hiệp định gồm có các quy định về thương mại, hàng hải; các biện pháp về vệ sinh an toàn dịch tễ; hàng rào phi thuế và hàng rào kỹ thuật; sở hữu trí tuệ; cách giải quyết tranh chấp và một số vấn đề khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Cụ thể, đối với thương mại hoá, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xố bỏ thuế nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xố bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%. Theo Hiệp định, EU có cam kết với nhóm ngành giày dép rằng sẽ xóa bỏ hồn toàn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam trong vòng 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên.

Về mở cửa thị trường hàng hoá, các cam kết mở của thị trường hàng hoá mà EU dành cho Việt Nam thông qua cắt giảm thuế quan. Lộ trình cắt giảm thuế quan cho hàng hố thường là 3 -7 năm, xố bỏ 85,6% số dịng thuế ngay sau khi EVFTA có hiệu lực. Sau 7 năm sẽ xố bỏ 99,2% số dịng thuế, 0,8% còn lại áp dụng hạn ngạch xuất khẩu, thường áp dụng cho hàng hóa nhạy cảm, Riêng đối với mặt hàng da giày, EU cam kết loại bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có hiệu lực cho 37% số dòng thuế ngành giày dép. Số còn lại sẽ được xoá bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 7 năm. Cùng với đó, Việt Nam cũng cam kết khoảng 80% nhóm hàng da giày từ EU nhập khẩu sẽ được xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Phần cịn lại sẽ được xoá bỏ thuế sau từ 3 đến 5 năm. Liên quan tới thuế xuất khẩu, Việt Nam có cam kết trong EVFTA loại bỏ thuế xuất khẩu đối với nguyên liệu (bao gồm cả da sống và da thuộc) trong vòng 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Cụ thể, thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng này sẽ được cắt giảm dần về 0% từ mức thuế cơ sở hiện nay.

Về quy tắc xuất xứ, mặt hàng da giày cần tuân thủ các quy định tại Chương 4 (quy tắc chung) và Phụ lục 4a (quy tắc riêng đối với từng nhóm hàng hố, theo HS 02 hoặc 04 số). Đối với tất cả các sản phẩm thuộc Chương 64 trừ sản phẩm mã 6406 được sản xuất từ tất cả các loại nguyên liệu ở bất kì mã HS nào ngoại trừ việc lắp ráp mũ với đế thuộc mã 6406. Về hàng rào kỹ thuật (TBT), EVFTA chủ yếu bao gồm các cam kết chung hợp tác, minh bạch trong lĩnh vực hàng rào kỹ thuật. Trong Hiệp định khơng có cam kết nào cụ thể liên quan tới các biện pháp TBT ảnh hưởng tới nhóm da giày ngoại trừ:

<small></small> Các cam kết về ghi nhãn hàng hoá

<small></small> Việt Nam cần phải cam kết chấp nhận xuất xứ hàng hoá ghi chung “Made in EU” hoặc ghi rõ từng nước trong EU đối với hàng hoá cơng nghiệp (trong đó có da giày).

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i><b>2.1.3. Tác động của hiệp định EVFTA đối với nền kinh tế Việt Nam </b></i>

Thương mại hai chiều và đầu tư từ EU vào Việt Nam sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức khá, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết công việc làm cho người lao động. Riêng thu ngân sách nhà nước có thể sẽ được cải thiện và tăng trong trung hạn và dài hạn.

Bên cạnh các tác động chung tới các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế (các chỉ số kinh tế vĩ mô), Hiệp định có các tác động khác nhau đối với các ngành do mức độ mở cửa, lợi thế cạnh tranh, năng lực của từng ngành là khác nhau. Ngoài ra, tác động gián tiếp thông qua sức ép cải cách thể chế cũng sẽ mang lại những ảnh hưởng tích cực tới nền kinh tế.

 <i>Tác động tới tăng trưởng </i>

Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy nếu các cam kết về cắt giảm thuế quan và phi thuế quan được thực thi triệt để, kết hợp với một số yếu tố từ chiến tranh thương mại, khả năng Anh rời khỏi EU (Brexit), sự thay đổi chính sách của các nước…, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ được cải thiện trong cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Kết quả tính tốn chỉ ra rằng Hiệp định EVFTA dự kiến sẽ góp phần làm GDP tăng thêm ở mức bình quân từ 2,18 đến 3,25% (cho giai đoạn 05 năm đầu thực hiện), 4,57-5,30% (cho giai đoạn 05 năm tiếp theo) và 7,07-7,72% (cho giai đoạn 05 năm sau đó).

 <i>Tác động đến thương mại </i>

Về xuất khẩu, Hiệp định EVFTA dự kiến giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với khơng có Hiệp định.

Xét về tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới, dự kiến kim ngạch của ta sẽ tăng trung bình 5,21-8,17% (cho giai đoạn 05 năm đầu thực hiện), 11,12-15,27% (cho giai đoạn 05 năm tiếp theo) và 17,98-21,95% (cho giai đoạn 05 năm sau đó).

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của một số ngành sang EU như sau:

+ Nhóm hàng nơng sản: gạo (tăng thêm 65% vào năm 2025), đường (8%), thịt lợn (4%), lâm sản (3%), thịt gia súc gia cầm (4%), đồ uống và thuốc lá (5%).

+ Nhóm ngành chế biến chế tạo tăng: dệt (67%), may mặc (81%), da giày (99%). + Nhóm ngành dịch vụ tăng: vận tải thủy (100%), vận tải hàng không (141%), tài chính và bảo hiểm (21%), các dịch vụ phục vụ kinh doanh khác (80%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Về nhập khẩu, nhập khẩu của Việt Nam từ EU tăng khoảng 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030.

Xét về tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thế giới, dự kiến kim ngạch của ta tăng trung bình 4,36-7,27% (cho giai đoạn 05 năm đầu thực hiện), 10,63-15,4% (cho giai đoạn 05 năm tiếp theo) và 16,41-21,66% (cho giai đoạn 05 năm sau đó).

Nhóm hàng được dự báo tăng nhập khẩu nhiều nhất từ EU là phương tiện và thiết bị vận tải, chiếm khoảng 12% tổng giá trị nhập khẩu tăng thêm, nhóm hàng máy móc thiết bị (10%), dệt may và điện thoại và linh kiện điện tử (6-7%), nông, lâm, thủy sản (5%).

Xét về tổng thể, EVFTA sẽ góp phần giúp đa dạng hóa thị trường của ta để không bị phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường nào, từ đó giúp bảo đảm an ninh kinh tế của Việt Nam.

 <i>Tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngồi </i>

Nghiên cứu chưa tính được con số chính xác về FDI tăng thêm do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên, kỳ vọng về đổi mới thể chế, cải thiện môi trường đầu tư do thực hiện Hiệp định sẽ tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.

Các cam kết rộng và sâu về đầu tư của Hiệp định sẽ giúp Việt Nam tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế, hoàn thiện thể chế và môi trường kinh doanh ở Việt Nam, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư EU kinh doanh tại Việt Nam.

Các cam kết về thuận lợi hóa đầu tư cùng với mức độ tự do hóa các ngành dịch vụ của Việt Nam dành cho các nhà cung cấp dịch vụ của EU tăng lên, đặc biệt là dịch vụ kinh doanh, dịch vụ môi trường, dịch vụ bưu chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải biển. Điều này sẽ thúc đẩy dòng vốn FDI từ EU vào Việt Nam tăng trong thời gian tới.

Về chất lượng đầu tư, với Hiệp định EVFTA, đầu tư từ các đối tác có nguồn gốc từ các các nước phát triển sẽ tăng do Việt Nam tăng cường mở cửa thị trường hàng hóa cũng như dịch vụ cho các doanh nghiệp EU. Điều này sẽ tạo ra những động lực mới cho dòng vốn FDI vào Việt Nam.

Cơ cấu lĩnh vực đầu tư cũng có thể thay đổi khi Việt Nam thu hút được các đối tác đầu tư mới và các lĩnh vực thu hút đầu tư được mở rộng. Với EVFTA, cơ cấu dòng vốn FDI vào những lĩnh vực đầu tư còn dư địa lớn tại Việt Nam và EU cũng có thể mạnh như năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.

 <i>Tác động đến ngân sách Nhà nước </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Cắt giảm thuế quan theo Hiệp định EVFTA sẽ có tác động hai chiều đến nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Một là giảm thu NSNN do giảm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu. Hai là, tăng thu NSNN do có thu thêm từ thu nội địa dưới tác động tích cực của thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế.

Theo đó, dự kiến tổng mức giảm thu NSNN từ giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo lộ trình của Hiệp định EVFTA là 2.537,3 tỷ đồng. Mặt khác, thu NSNN tăng lên do thu nội địa từ tác động tăng trưởng của EVFTA là 7.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2020-2030. Mức tăng sẽ tăng dần theo mức độ tác động của Hiệp định tới tăng trưởng. Như vậy lợi ích của Hiệp định EVFTA về thu ngân sách có thể sẽ được phát huy tốt hơn trong trung và dài hạn.

<i><b>2.1.4. Sự khác biệt của hiệp định EVFTA với các hiệp định khác </b></i>

Về cơ bản, EVFTA là hiệp định thương mại thế hệ mới. Nhung so với các hiệp định thương mại khác, hiệp định này toàn diện hơn khi xét về cải cách thể chế. Các hiệp định thương mại trước đó và việc tham gia vào WTO đa phần mang tính chất là những cam kết có ý nghĩa rỡ bỏ các rào cản, chú trọng vào việc mở cửa thị trường trao đổi hàng hóa hay mở cửa thị trường Việt Nam cho doanh nghiệp nước ngồi. Xét về thương mại hàng hóa, tiến trình này được minh họa bằng việc giảm thuế. Trên phương diện gia nhập thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài, mục tiêu là tạo ra sân chơi bình đẳng cho cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên cơ sở từng ngành.

Điểm đặc biệt là các cam kết của EVFTA sẽ chuẩn hóa các quy định thương mại của Việt Nam với các quy định quốc tế bằng nhiều cách. Việc chuyển đổi luật pháp như vậy sẽ tăng cường bảo đảm cho hoạt động đầu tư lâu dài. Các nhà sản xuất lớn có thể tham khảo EVFTA và biết chính xác quyền lợi của mình cho hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Sở hữu trí tuệ, thuế, thông quan, và giải quyết tranh chấp công bằng sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đa quốc gia cân nhắc và có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Hiệp định này sẽ mang lại lợi ích cho cả đơi bên đối với doanh nghiệp Việt Nam. Khơng chỉ có hoạt động kinh tế tăng cường từ các dự án đầu tư nước ngoài lớn hơn, mà các sản phẩm của các dự án này sẽ tiếp cận được tới nhu cầu của người tiêu dùng Châu Âu mà trước kia chưa tiếp cận được. Các quy định sức khỏe và an toàn rõ ràng liên quan tới xuất khẩu thực phẩm sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam ở mọi mức quy mơ nắm được q trình chính xác và vốn đầu tư cần có để tiếp cận thị trường Châu Âu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu </b>

<i><b>2.2.1. Các khái niệm liên quan đến xuất khẩu </b></i>

Theo các lý thuyết về thương mại quốc tế cổ điển, việc chuyển giao nguyên liệu và hàng hóa giữa các quốc gia mang lại những lợi ích quan trọng giúp tối ưu hóa sự phân cơng lao động và tài ngun trên tồn cầu, tăng cường năng suất và giảm chi phí sản xuất. Khi phân công lao động xã hội và phân chia tài nguyên trên toàn cầu đạt đến mức độ nhất định, các quốc gia có đủ khả năng chun mơn hóa sản xuất cho phép tạo ra năng suất ngày càng cao. Hàng hóa khơng chỉ đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng trong nước mà tất yếu sẽ dẫn tới sự trao đổi hàng hóa ra bên ngồi phạm vi lãnh thổ quốc gia. Như vậy, thực chất xuất khẩu hay xuất cảng (Tiếng Anh: export) là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngồi, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu như:

Theo Wikipedia, xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu phát triển, khuyến khích các thành phần kinh tế khác mở rộng xuất khẩu để giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu ngoại tệ.

Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), “xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển”. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi của toàn cầu, trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, khơng chỉ là hàng hố hữu hình mà cả hàng hố vơ hình với tỷ trọng ngày càng lớn.

Xuất khẩu hàng hoá là một khía cạnh quan trọng hàng đầu của q trình phân phối và lưu thơng hàng hố, nằm trong chiến lược tái sản xuất và mở rộng thị trường. Mục tiêu của xuất khẩu hàng hóa là kết nối quá trình sản xuất của một quốc gia này với nhu cầu tiêu dùng của quốc gia khác. Điều đặc biệt là hoạt động xuất khẩu không chỉ là sự trao đổi hay giao dịch giữa các cá nhân hay doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào sự can thiệp và quản lý của chính phủ, và thường có sự tham gia của tồn bộ hệ thống kinh tế. Xuất khẩu hàng hố đóng vai trị to lớn trong sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia, góp phần tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng đến cân bằng ngoại tệ từ đó cải thiện cán cân thanh tốn, tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy đổi mới công nghệ mang lại sự cải thiện về năng suất và chất lượng, cải thiện cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao mức sống của người dân. Đối với các nước có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, như Việt Nam, việc tận dụng tiềm năng tài nguyên thiên nhiên sẵn có và lao động kết hợp với vốn đầu từ nước ngồi và cơng nghệ từ các nước phát triển hơn thông qua chiến lược xuất khẩu là một trong những cách quan trọng nhất để đạt được tăng trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách phát triển với các quốc gia giàu có trên thế giới.

Theo Luật thương mại 2005, điều 28 khoản 1 thì khái niệm xuất khẩu được biết đến là: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”

Các hoạt động của xuất khẩu được diễn ra trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ của một trong hai quốc gia tham gia trao đổi, hoặc lấy đồng tiền của một bên thứ ba làm căn cứ (thường là đồng tiền quốc tế).

<i><b>2.2.2. Các hình thức xuất khẩu </b></i>

<i><b>❖ Xuất khẩu trực tiếp </b></i>

Là hình thức xuất khẩu mà trong đó người bán và người mua trao đổi trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt hay qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.

Ưu điểm của hình thức này là sẽ thu được lợi nhuận cao hơn các hình thức khác do khơng phải mất chi phí khi đi qua khâu trung gian. Trong thời đại tồn cầu hóa, khi điều kiện thương mại quốc tế hiện đại như ngày nay, với vai trò bán hàng trực tiếp, người bán có thể nâng cao uy tín của mình thông qua việc đảm bảo quy cách, chất lượng hàng hóa cũng như việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, hình thức này địi hỏi người bán cần có sự nhanh nhạy về thông tin biến động của thị trường đồng thời dự đoán và chuẩn bị đầy đủ các phương án giải quyết khi gặp những rủi ro như bên mua hàng thanh toán chậm hoặc tỷ giá thay đổi, …

<i><b>❖ Xuất khẩu qua trung gian </b></i>

Là hình thức mà các doanh nghiệp khơng xuất khẩu trực tiếp hàng hóa của mình mà được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của các đại lý, nhà phân phối hoặc các kênh trung gian khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

để đại diện và tiếp cận thị trường nước ngoài. Những nhân tố trung gian này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định từ hoạt động trên.

Ở hình thức này, người bán sẽ phải chịu một phần chi phí do phải chi trả cho nhân tố trung gian từ từ đó dẫn đến giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, hình thức này lại phù hợp với với nhiều quốc gia đặc biệt là những nước kém và đang phát triển. Điều này vừa tận dụng được những lợi thế về hoạt động sản xuất của quốc gia xuất khẩu (tài nguyên, địa hình, lao động,...) vừa tận dụng được lợi thế của nhân tố trung gian khi hiểu biết rõ hơn về thị trường hay có trình độ cơng nghệ cao,...

<i><b>❖ Hình thức tái x́t khẩu </b></i>

Là hình thức mà hàng hóa đã mua chưa qua chế biến ở nước tái xuất được thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác. Mục đích của hoạt động này là hàng hóa được bán ra với giá cao hơn so với số vốn đã bỏ ra ban đầu. Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức chuyển khẩu và hình thức tạm nhập -tái xuất, trong đó:

Hình thức tạm nhập - tái xuất được hiểu là thương nhân của quốc gia 1 mua hàng hóa của quốc gia 2 sau đó bán lại cho quốc gia 3 trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương và có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào nước quốc gia 1. Khơng qua gia cơng chế biến, hàng hóa này lại tiếp tục được xuất khẩu ra khỏi nước quốc gia 1. Ưu điểm nổi bật của hình thức này mà chúng ta có thể thấy được đó chính là việc giảm thiểu chi phí đầu tư cho các loại máy móc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,... trong khi đó khả năng thu hồi vốn lại nhanh.

Hình thức chuyển khẩu được chia thành hai loại. Đầu tiên, hàng hóa sau khi nhập cảnh được hải quan cho vận chuyển đến một địa điểm hải quan khác để làm thủ tục hải quan nhập khẩu. Hai là, hàng hóa ở nơi vận chuyển ban đầu đã làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu vận chuyển đến một nơi xuất cảnh, do cơ quan hải quan nơi xuất cảnh giám sát quản lý cho qua. Thơng qua hình thức này, người bán sẽ khơng phải bỏ ra chi phí đầu tư ban đầu, tuy nhiên qua nhiều bước trung gian nên các thủ tục pháp lý đòi hỏi nhiều và phức tạp. Phức tạp ở chỗ trong tồn bộ q trình giao dịch ln có hai hợp đồng riêng biệt là hợp đồng mua hàng (do đại diện của Việt Nam ký với nước xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do đại diện của Việt Nam ký với nước nhập khẩu).

<i><b>2.2.3. Vai trò của xuất khẩu </b></i>

<i>Thứ nhất, xuất khẩu mang lại nguồn vốn quan trọng cho nhập khẩu, phục vụ cho sự </i>

nghiệp Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Nhà kinh tế học Samuelson với tác phẩm “Kinh tế học” ra đời vào năm 1948, đã đưa ra thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

từ bên ngoài”. Các nước đang phát triển đều vướng phải “Cái vịng luẩn quẩn” là sự đói nghèo, kém phát triển, thiếu thốn,... Để có thể nhanh chóng và dễ dàng phá vỡ “Cái vòng luẩn quẩn” ấy thì địi hỏi quốc gia cần phải có một “Cú huých từ bên ngoài” giúp các nước đang phát triển có đầy đủ về nguồn lực và nguồn vốn để tiếp tục phát triển hơn nữa. Đó là các yếu tố về việc áp dụng các công nghệ từ những nước tiên tiến hơn, tận dụng tối đa vốn đầu tư nước ngồi,... trong đó thì yếu vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) đóng vai trị là cú hch mang tính đột phá quan trọng trong yếu tố tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Bên cạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, quốc gia cũng cần có lượng lớn về vốn để có thể sẵn sàng nhập khẩu những máy móc, thiết bị hay chi phí để đào tạo lao động chuyển giao công nghệ, nâng cao chun mơn,... Điều này địi hỏi quốc gia đó phải xuất khẩu được nhiều hàng hóa có giá trị để có thể đổi lại được nguồn vốn lớn. Trong nền kinh tế mà quốc gia có lượng xuất khẩu lớn, nhiều hơn nhập khẩu thì đồng tiền nội tệ của đất nước này khả năng cao sẽ tăng giá, điều này giúp cho khả năng nhập khẩu hàng hóa cũng tăng theo. Bên cạnh đó, điều điều này cịn giúp cho đất nước đó tăng khả năng dự trữ ngoại hối, khi dự trữ ngoại hối cao giúp quốc gia có khả năng thanh tốn cho các khoản nhập khẩu trong trường hợp xuất khẩu giảm hoặc đang trong tình trạng gặp khó khăn về kinh tế… Thực tế, nguồn vốn để mua các trang thiết trị, máy móc để chuyển giao cơng nghệ phần lớn đến từ: vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay đến hạn thì phải trả, viện trợ và đầu tư nước ngồi lại là nguồn có thời hạn. Chính vì vậy để phát triển một cách lâu dài và bền vững, quốc gia đó cần phải chú trọng vào xuất khẩu và tận dụng được một cách tối ưu nguồn vốn mà nó mang lại.

<i>Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất </i>

phát triển. Trong thời buổi Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, xuất khẩu góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại hóa. Cụ thể, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường quốc tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, và giảm chi phí sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện: Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Điển hình khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm,... Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, vừa tận dụng được lao động sẵn có lại tận dụng được cả những lợi thế về tài nguyên, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển sản xuất trong nước. Xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, giúp giảm được tối đa chi phí đầu vào, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

<i>Thứ ba, xuất khẩu có vai trò thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ sản xuất </i>

hiện đại. Trong thời đại tồn cầu hóa khi các quốc gia có rất nhiều cơ hội để tiếp xúc với nhiều nền văn minh trên thế giới thì các doanh nghiệp cũng dần được tiếp nhận và kế thừa được nhiều công nghệ kỹ thuật tiên tiến và hiện đại. Hơn nữa, kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh và chủ động trong mọi tình huống biến động của thị trường. Để có được năng lực cạnh tranh và sự chủ động ấy, hơn hết, hàng hóa xuất khẩu phải có chất lượng và giá cả thực sự phù hợp. Chỉ có trình độ cơng nghệ cao và máy móc thiết bị đủ hiện đại mới thực sự đáp ứng giúp cho hàng hóa đảm bảo có được những chất lượng bắt buộc phải có. Sau cùng năng lực sản xuất đạt đến trình độ nhất định sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể hồn tồn sẵn sàng ứng biến với bất cứ hoàn cảnh hay biến động bất lợi nào của thị trường. Đồng thời cũng có thể chớp lấy những cơ hội cho doanh nghiệp có khả năng thâm nhập sâu vào thị trường hơn nữa. Những cơng nghệ được tiếp nhận cịn có thể được sáng tạo thêm từ đó càng làm cho chất lượng sản phẩm thêm vượt trội, đặc biệt là đa dạng hóa các loại hình hàng hóa, tạo ra nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng. Về lâu về dài, sự đầu tư vào việc tiếp nhận và chuyển giao những công nghệ mới và tiên tới hơn cũng giúp các doanh nghiệp hay lớn hơn là quốc gia có được giá trị gia tăng, mang lại những tiềm lực lớn về kinh tế.

<i>Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực tới vấn đề việc làm và cải thiện đời sống của </i>

nhân dân. Xuất khẩu ngày càng mở rộng thì ngành cơng nghiệp xuất khẩu cũng ngày càng phát triển. Đặc biệt các ngành công nghiệp xuất khẩu như: sản xuất, logistics, marketing và dịch vụ khách hàng,... đem lại lượng vị trí cơng việc lớn và nhiều cơ hội việc làm có mức lương cao, nhiều cơ hội thăng tiến. Hơn nữa nhiều hoạt động sản xuất đòi hỏi trình độ vừa phải giúp cho nhiều người dân có thể dễ dàng đảm nhận được. Thu nhập ngày càng được nâng cao kéo theo đó là chất lượng cuộc sống của người dân cũng được cải thiện. Từ đó xuất khẩu tăng kéo theo nhập khẩu cũng tăng sẽ giúp đáp ứng những tiêu dùng thiết yếu của người dân một cách đầy đủ và phong phú hơn, những nguồn vốn từ xuất khẩu cũng có thể được đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng như: trường học, bệnh viện, cầu đường,... Ngồi ra, xuất khẩu cịn mang lại những tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nước. Khi ấy, nguồn lao động được đào tạo với trình độ nhất định sẽ được phân bố một cách hợp lý dẫn đến việc tận dụng cũng hiệu quả hơn.

<i>Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát triển hơn nữa các quan hệ </i>

kinh tế đối ngoại. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng mở rộng, các quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

đang rất tích cực và chủ động trong cuộc hành trình này. Điều này giúp cho các quốc gia có đầy đủ khả năng mở rộng hơn nữa thị trường nhờ các lợi thế, tiềm năng sẵn có như: tài nguyên thiên nhiên; lao động dồi dào, giá rẻ; chính trị ổn định;... Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu đã khơng ngừng tăng trưởng nhanh chóng về quy mô và tốc độ, cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã trở thành động lực chính quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các quốc gia thường tận dụng cơ hội giao thương để đẩy mạnh việc gắn kết bền chặt hơn nữa mối quan hệ giao hữu giữa hai nước, từ đó khơng chỉ đạt được những hiệu quả về kinh tế mà cịn có cả chính trị, văn hóa, xã hội và nhất là nền hịa bình lâu dài, ổn định. Tạo cơ hội cho các cá nhân hay doanh nghiệp của các quốc gia đó có cơ hội tận dụng nguồn vốn và tiềm lực sẵn có đầu tư ra nước ngồi như mong muốn. Từ đó các quốc gia dần tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và sớm hình thành những liên minh kinh tế mang lại những hiệu quả nhất định.

<b>2.3. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu da giày </b>

<i><b>2.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của xuất khẩu da giày </b></i>

<i><b>2.3.1.1. Khái niệm về xuất khẩu da giày </b></i>

Xuất khẩu da giày là việc mua bán da giày giữa các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau vì lợi ích của họ.

<i><b>2.3.1.2. Các loại mặt hàng da giày phổ biến của Việt Nam </b></i>

Theo hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa (HS) thì sản phẩm giày dép thuộc chương 64 bao gồm: Giày, dép, ghệt và các sản phẩm tương tự; các bộ phận của các sản

<b>phẩm trên (HS 64). Cụ thể là HS 6403: Giày, dép có đế ngồi bằng cao su, plastic, da thuộc </b>

hoặc da tổng hợp và mũ giày bằng da thuộc.

Ngành sản xuất da giày của Việt Nam nói chung có 3 chuyên ngành chính, gồm sản xuất giày dép, sản xuất cặp - túi - ví các loại, và sản xuất da thuộc. Đây là ngành có q trình phát triển lâu dài cũng như là ngành có tiềm năng phát triển rất lớn của Việt Nam.

Xem xét theo cơ cấu chuyên ngành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất giày dép chiếm tỷ trọng ưu thế hơn hẳn so với các doanh nghiệp thuộc các chuyên ngành sản xuất cặp - túi - ví và sản xuất da thuộc.

<i><b>2.3.1.3. Đặc điểm của da giày xuất khẩu </b></i>

<small></small> Là hàng tiêu dùng nằm trong mặt hàng thời trang

<small></small> Là ngành sản xuất thâm dụng lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small></small> Là nhóm ngành hoàn toàn tự vận động, cạnh tranh theo cơ chế thị trường, khác so với ở các quốc gia cạnh tranh nơi có nhiều chính sách hỗ trợ của chính phủ.

<i><b>2.3.1.4. Vai trị của xuất khẩu da giày </b></i>

Đóng góp của ngành da giày trong nền kinh tế bao gồm:

<i>Thứ nhất, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu da giày sang EU góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế và lao động

<i>nông nghiệp, nông thôn: Dịch chuyển lao động là một xu thế khách quan của quá trình vận </i>

động của các nền kinh tế. Quá trình dịch chuyển lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp được đẩy mạnh cùng với quá trình phát triển kinh tế, dịch chuyển cơ cấu ngành và cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, xu hướng dịch chuyển lao động nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ và là một trong những chỉ báo cho thấy sự phát triển theo hướng ngày càng hiện đại của nền kinh tế. Ngành da giày là ngành công nghiệp nhẹ, đem lại thặng dư xuất khẩu cho nền kinh tế; góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn và làm tăng phúc lợi xã hội.

<i>Thứ hai, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu da giày sang EU góp phần giải quyết việc làm, tận dụng lợi thế lao động, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhiều người lao động.

<i>Thứ ba, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam và nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm da giày.

<i>Thứ tư, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU góp phần xây dựng và phát triển thương hiệu đối với sản phẩm xuất khẩu Việt Nam.

<i>Thứ năm, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển.

<i>Thứ sáu, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giày sang thị trường EU giúp Việt Nam khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế trong quan hệ thương mại với EU.

<i>Thứ bảy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày sang EU từ đó </i>

đẩy mạnh xuất khẩu da giày sang EU góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ xuất khẩu, tạo tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

lũy ban đầu: Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, da giày là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao và là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế.

Tự chủ trong ngành da giày gắn với vai trò của kinh tế nhà nước, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Trong các tiêu chí đề xuất về một nền kinh tế độc lập, tự chủ của các chuyên gia, yếu tố đầu tiên được nhấn mạnh là tự chủ các nhu cầu cơ bản. Ngành da giày đảm nhiệm việc phục vụ nhu cầu mặc - một nhu cầu cơ bản của người dân. Theo thống kê của thế giới, nhu cầu chi tiêu cho trang phục của người dân các nước đang phát triển vào khoảng 2 đến 2,5% GDP, nếu bao gồm cả giày dép là khoảng 3%. Như vậy, quy mô sử dụng trang phục, giày dép trong nước khoảng 12 tỷ USD đến 15 tỷ USD vào năm 2030. Quy mô sản xuất của ngành da giày trên 25 tỷ USD, trong đó gần 40% nguyên phụ liệu có thể sản xuất ở trong nước thì về cơ bản, việc tự chủ cho thị trường nội địa chắc chắn được bảo đảm dù có đứt gãy nguồn cung ứng của thế giới.

<i><b>2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu da giày của Việt Nam </b></i>

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu da giày nhưng nhóm nghiên cứu quyết định chọn ra 4 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xuất khẩu da giày của Việt Nam:

<i><b>2.3.2.1. GDP </b></i>

GDP là một chỉ số cực kỳ quan trọng thể hiện sức mạnh của một nền kinh tế quốc gia. GDP (Gross Domestic Product) được hiểu là tổng sản phẩm quốc nội hay còn gọi là tổng sản phẩm nội địa. Đây là chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của hàng hóa và dịch vụ trong phạm vi quốc gia tại một thời điểm nhất định. GDP thể hiện giá trị của các loại hàng hóa trên thị trường được bán hợp pháp và ở thời điểm hiện tại. Đồng thời, giá trị GDP được xác định theo phạm vi lãnh thổ của một quốc gia và thường phản ánh giá trị sản xuất trong thời kỳ nhất định theo quý hoặc năm.

GDP đánh giá tốc độ tăng trưởng của một quốc gia và thể hiện sự biến động giá cả thị trường của sản phẩm, dịch vụ theo thời gian. Nếu chỉ số GDP giảm đồng nghĩa với quá trình sản xuất kinh doanh đang đi xuống, lạm phát, thất nghiệp, mất giá,... tất cả đều sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế.

GDP là thước đo đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế và phản ánh rõ ràng sự biến động của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian. Chẳng hạn, GDP tăng chứng tỏ nền kinh tế đang hoạt động tốt, các doanh nghiệp tự tin đầu tư nhiều hơn, đây là nền tảng cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Ngược lại, khi tăng trưởng GDP thấp thể hiện cho nền kinh tế đi vào suy

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thoái và dẫn đến tình trạng: người lao động thất nghiệp, trả lương thấp hơn và các doanh nghiệp hạn chế việc đầu tư,...

Như vậy, GDP tăng trưởng càng cao thì lượng nhập khẩu càng lớn.

<i><b>2.3.2.2. Dân số </b></i>

Dân số là tập hợp của những con người đang sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thường được đo bằng cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số.

Đặc điểm của dân số:

<i>Quy mô: dân số thể hiện số lượng người trong một khu vực nhất định. </i>

<i>Phân bố không đồng đều: dân số phân bố không đồng đều trong khu vực có những </i>

khu vực có dân số đơng đúc. Trong khi có những khu vực và dân cư thưa thớt sự phân bố dân số phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và chính trị

<i>Tỷ lệ sinh và tử: dân số được ảnh hưởng bởi tỷ lệ sinh và tử. Tỷ lệ sinh là số lượng trẻ </i>

em được sinh ra trong một khoảng thời gian nhất định, trong khi tỷ lệ tử là số lượng người chết trong một khoảng thời gian. Sự biến đổi trong tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử có thể ảnh hưởng đến sự gia tăng hoặc giảm dân số.

<i>Sự gia tăng dân số: dân số có thể tăng theo mức độ tự nhiên số người sinh ra nhiều </i>

hơn số người chết hoặc do di cư sự gia tăng dân số có thể tạo ra những thách thức và cơ hội cho các quốc gia và khu vực.

<i>Độ tuổi trung bình: độ tuổi trung bình của dân số là một đặc điểm quan trọng nó thể </i>

hiện sự phân bố độ tuổi của dân số và có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm nhu cầu chăm sóc y tế, giáo dục, lao động và hưu trí

<i>Đa dạng dân tộc và văn hóa: dân số có thể bao gồm nhiều dân tộc và nhóm dân tộc </i>

khác nhau, đồng thời có sự đa dạng về ngơn ngữ, văn hóa, tơn giáo và tập tục. Điều này tạo nên một môi trường đa văn hóa và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và tương tác xã hội.

<i>Tăng trưởng dân số: tốc độ tăng trưởng dân số là một đặc điểm quan trọng. Tăng </i>

trưởng dân số có thể ảnh hưởng đến nhu cầu về các nguồn tài nguyên đất đai, thực phẩm, nước và dịch vụ công cộng. Nếu không được quản lý một cách hiệu quả tăng trưởng dân số có thể gây áp lực lên môi trường và gây ra các vấn đề về phát triển và bền vững.

Vai trò của dân số trong xã hội và kinh tế:

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>Kế hoạch phát triển: dân số cung cấp thông tin quan trọng để lập kế hoạch phát triển </i>

qua việc đánh giá quy mô, sự phân bố, tỷ lệ sinh tử, độ tuổi trung bình và cấu trúc dân tộc.

<i>Lao động và nhân lực: dân số là nguồn cung cấp lao động và nhân lực quan trọng cho </i>

nền kinh tế. Sự tăng trưởng dân số có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sản xuất. Trong khi dân số giảm có thể gây ra sự thiếu hụt nhân lực và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.

<i>Tiêu thụ và thị trường: dân số đóng vai trị quan trọng trong tiêu thụ hàng hóa và dịch </i>

vụ. Quy mơ dân số lớn có thể tạo ra một thị trường tiềm năng rộng lớn, khuyến khích sự phát triển của các ngành công nghiệp và thúc đẩy hoạt động kinh doanh

<i>Chính sách xã hội: dân số cung cấp cơ sở để định hình chính sách xã hội như chăm </i>

sóc sức khỏe, giáo dục, bảo vệ xã hội và phát triển cộng đồng. Thông tin về dân số giúp xác định nhu cầu về ưu tiên đầu tư cho các dịch vụ và chương trình xã hội

<i>Quản lý tài nguyên và môi trường: dân số ảnh hưởng đến sự sử dụng tài nguyên và </i>

môi trường. Quy mơ dân số lớn có thể tạo ra áp lực lên tài nguyên tự nhiên gây ra ô nhiễm môi trường và đe dọa sự bền vững của hệ sinh thái.

<i>Đa dạng văn hóa và xã hội: dân số phản ánh sự đa dạng về văn hóa, ngơn ngữ, tơn </i>

giáo và tập tục. Sự đa dạng này là nguồn cung cấp tài nguyên văn hóa, động lực cho sự phát triển và trao đổi văn hóa và là nền tảng cho sự phát triển xã hội và đa dạng hóa.

=> Dân số tăng trưởng cùng chiều với phát triển kinh tế, dân số đơng thì lượng nhập khẩu cũng nhiều.

<i><b>2.3.2.3. FDI </b></i>

FDI vốn là cụm từ được viết tắt của Foreign Direct Investment, được hiểu là nguồn vốn đầu tư từ nước ngồi. Đây là hình thức đầu tư mà các doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thực hiện bằng cách mua cổ phần, thành lập công ty con, liên doanh hoặc mở chi nhánh tại một quốc gia khác. FDI được coi là một nguồn vốn quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của các quốc gia đón nhận.

Ơng Trần Tồn Thắng cho biết, thực tế đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng, có rất nhiều lợi ích từ việc thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI. Trước tiên, các doanh nghiệp FDI tăng xuất khẩu sẽ kéo được doanh nghiệp trong nước xuất khẩu. Do doanh nghiệp FDI là người đứng ra khai phá thị trường mới, từ đó, thơng tin về thị trường mới cũng nhiều hơn, góp phần kích thích doanh nghiệp trong nước phát triển sản xuất theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

hướng xuất khẩu hàng hóa. Thứ hai, các doanh nghiệp FDI tăng xuất khẩu sẽ góp phần vào việc tạo dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam ở các thị trường mới. “Điều này làm cho hình ảnh của công nghiệp Việt Nam khác đi trong con mắt các nhà đầu tư, góp phần thu hút nhà đầu tư mới đổ vốn vào Việt Nam nhiều hơn, nhất là trong giai đoạn gần đây”, ông Thắng bình luận. Ba là, sự xuất hiện của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam đã tạo sức ép thúc đẩy cải cách về thể chế liên quan đến mở cửa thị trường, tạo thuận lợi thương mại. Những cải cách này không chỉ các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam được hưởng lợi mà lan tỏa sang các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, việc doanh nghiệp FDI xuất khẩu mạnh đã góp phần cân bằng cán cân thương mại và kiểm soát tỷ giá tốt hơn, góp phần ổn định sản xuất.

<i><b>2.3.2.4. Tỷ giá </b></i>

Tỷ giá hối đoái là tỷ giá dùng để trao đổi giữa hai đồng tiền. Khi giá trị đồng nội tệ tăng, nhập khẩu tăng để người dân trong nước mua được hàng hoá với mức rẻ hơn, trong khi giá cả hàng hoá xuất khẩu trở nên đắt đỏ khó cạnh tranh được với các quốc gia khác. Điều này khiến giá trị xuất khẩu rịng sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng đến cán cân xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của một quốc gia. Những biến động trong tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp, du lịch và giá cả hàng hóa. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và số lượng hàng hóa được xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu đồng tiền của một quốc gia giảm giá so với đồng tiền của đối tác thương mại của nó, sản phẩm của quốc gia đó sẽ trở nên rẻ hơn trên thị trường thế giới. Điều này có thể dẫn đến tăng sản lượng xuất khẩu và giảm sản lượng nhập khẩu, góp phần cải thiện tình hình thương mại của quốc gia. Tuy nhiên, nếu đồng tiền giảm giá quá nhiều, nó có thể dẫn đến tăng giá nguyên liệu nhập khẩu, làm tăng chi phí sản xuất và giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp.

Ngược lại, nếu đồng tiền của một quốc gia tăng giá so với đồng tiền của đối tác thương mại của nó, sản phẩm của quốc gia đó sẽ trở nên đắt hơn trên thị trường thế giới. Điều này có thể dẫn đến giảm sản lượng xuất khẩu và tăng sản lượng nhập khẩu, góp phần làm suy yếu tình hình thương mại của quốc gia.

<i><b>2.3.3. Các hình thức xuất khẩu da giày </b></i>

Hiện nay xuất khẩu giày dép được thực hiện dưới 3 hình thức:

<small></small> Thực hiện theo hình thức gia cơng cho doanh nghiệp nước ngồi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small></small> Nhập nguyên vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm rồi xuất đi (sản xuất xuất khẩu)

<small></small> Xuất khẩu nguyên liệu thô

<small></small> Xuất khẩu với mục đích liên doanh

Cụ thể, theo từng hình thức sẽ mang lại điểm mạnh và điểm yếu nhất định, tùy vào quy mô doanh nghiệp và mục đích, u cầu về hàng hóa của cả hai bên mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức sao cho phù hợp nhất, cụ thể:

 <i><b>Gia cơng cho doanh nghiệp nước ngồi: Việt Nam với lợi thế có nguồn nhân </b></i>

cơng có tay nghề cao, dồi dào luôn là điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp nước ngồi tìm kiếm nơi phù hợp để đặt gia công bởi doanh nghiệp Việt Nam không chỉ cho ra những sản phẩm chất lượng mà còn đưa ra những giá cả vô cùng cạnh tranh, giúp tiết kiệm tài nguyên và công sức của doanh nghiệp tìm gia cơng. Với danh tiếng là một trung tâm sản xuất giày dép trên thế giới, Việt Nam tự tin có thể trở thành một địa điểm hấp dẫn cho các dịch vụ OEM và ODM. Các nhà sản xuất giày dép ở Việt Nam có khả năng sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo thiết kế của họ. Dịch vụ OEM thường đảm bảo cho khách hàng sự linh hoạt trong sản xuất theo số lượng lớn, trong khi dịch vụ ODM thường mang lại giá trị sáng tạo và thiết kế riêng biệt.

 <i><b>Sản xuất xuất khẩu: Việc tận dụng tối đa những lợi thế mà hiện nay Việt Nam </b></i>

đang có là rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh tay nghề cũng như công nghệ của nước ta đang không ngừng được đổi mới và cải tiến. Thêm vào đó, những sản phẩm Việt Nam có chất lượng và thiết kế đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng tồn cầu (Ví dụ như Bitis) đã và đang nhận được tình yêu và sự ủng hộ của người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới (Thị trường chủ yếu cho các sản phẩm giày dép của Việt Nam bao gồm Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và một số thị trường mới nổi như Trung Quốc và Ấn Độ). Các sản phẩm của Việt Nam thường được đánh giá cao về sự thoải mái, đa dạng kiểu dáng và giá cả hợp lý.. Yêu cầu đặt ra ở đây là cần tận dụng tối đa các ưu đãi về thuế suất, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của các quốc gia nhập khẩu để từ đó mặt hàng da giày của Việt Nam có được vị thế và chỗ đứng vững chắc trên thị trường da giày quốc tế.

 <i><b>Xuất khẩu nguyên liệu thô: Với kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu hàng gia </b></i>

công hay cao hơn là những sản phẩm made in VietNam. Những sản phẩm da thô cũng được các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam dành sự quan tâm và chú trọng sản xuất. Da từ Việt Nam được đánh giá cao trong ngành công nghiệp da giày toàn cầu với chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh. Việc xuất khẩu da nguyên liệu từ đó đã và đang là một phần quan trọng của ngành da giày Việt Nam. Các loại da xuất khẩu từ Việt Nam bao gồm da bò, da dê, da cừu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

và da lộn, đều được chế biến và xử lý với công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho các nhà sản xuất giày dép trên khắp thế giới.

<b>2.4. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu da giày sang EU trong bối cảnh hiệp định EVFTA. </b>

Thông qua việc khảo sát và nghiên cứu, nhóm đưa ra đề xuất về các yếu tố ảnh hưởng tới việc xuất khẩu da giày của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu EU. Cụ thể:

<i>Thứ nhất, lượng nhập khẩu mặt hàng da giày của EU từ Việt Nam, là chỉ số phản ánh </i>

mối quan hệ trong việc xuất, nhập khẩu của một mặt hàng giữa hai quốc gia với nhau hoặc một quốc gia với nhiều quốc gia được phản ánh.

<i>Thứ hai, GDP có thể tác động đến hoạt động kinh doanh thương mại của các quốc </i>

gia. Theo K. Kepaptsoglou, M. G. Karlaftis và D. Tsamboulas (2010): thông qua việc tổng hợp nhiều công trình nghiên cứu lớn nhỏ của nhiều tác giả từ năm 1999 đến năm 2009 để kiểm tra tác động của các nhân tố tác động đến khối lượng hoặc giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau đã vận dụng và điều chỉnh mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế từ mơ hình lý thuyết của Jerrey H. Bergstrand (1985) để kiểm tra tác động của các nhân tố tác động đến khối lượng hoặc giá trị xuất khẩu, nhập khẩu giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau. Kết quả nghiên cứu hầu hết đều khẳng định rằng: GDP của quốc gia xuất khẩu và GDP của quốc gia nhập khẩu đều có tác động và ảnh hưởng tới lượng xuất khẩu hàng hóa và giá trị xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia.

<i>Thứ ba, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngoài việc bổ sung nguồn vốn </i>

lớn cho các quốc gia, FDI còn giúp chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng tích cực. Hoạt động sản xuất - xuất nhập khẩu từ đó cũng được hưởng lợi ít nhiều từ nguồn vốn này. Ngoài ra khi nguồn vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vào một quốc gia càng nhiều đồng nghĩa với việc xuất nhập khẩu

<i>Thứ tư, tỷ giá (so với USD) gây ảnh hưởng đến lượng xuất - nhập khẩu của quốc gia, </i>

khi tỷ giá hối đối tăng (đồng nội tệ được giá) khi đó quốc gia sẽ tăng cường nhập khẩu thay vì xuất khẩu vì khi đó, với cùng một số tiền bỏ ra thì có thể thu về được nhiều hàng hóa hơn. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đối giảm (đồng nội tệ mất giá), quốc gia đó sẽ lựa chọn xuất khẩu nhiều hơn nhằm thu về nhiều ngoại tệ có giá trị. Theo Rose, A. K (1999,2000) sau khi tập trung nghiên cứu và lấy số liệu từ 186 quốc gia và vùng lãnh thổ trong các năm 1970, 1975, 1980, 1985 và 1990 đã cho ra kết luận rằng sự biến đổi trong tỷ giá hối đoái gây ra những ảnh hưởng tích cực trong trao đổi hàng hóa (nghiên cứu cho rằng nếu tỷ giá hối đối khơng đổi thì sẽ dẫn đến sự gia tăng 13% trong tỷ lệ giao dịch hàng hóa).

</div>

×