Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 79 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024 </b>
<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2023-2024 </b>
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế Sinh viên thực hiện:
1. Trần Võ Thị Hoài (K58E4) Nam, Nữ: Nữ 2. Trần Gia Huệ (K58E4) Nam, Nữ: Nữ 3. Vũ Thị Hằng (K58E4) Nam, Nữ: Nữ 4. Đặng Thị Sao Yến (K58EK1) Nam, Nữ: Nữ 5. Phùng Thị Hồng Vinh (K58EK1) Nam, Nữ: Nữ Khoa: Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đoàn Ngọc Ninh </b>
<b>TĨM LƯỢC </b>
Ngành Logistics ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong tồn bộ q trình hoạt động của xã hội, đặc biệt là trong sản xuất, lưu thông và phân phối các sản phẩm và dịch vụ. Tại Việt Nam hoạt động Logistics phát triển mạnh mẽ với nhiều doanh nghiệp đặc biệt tại các cảng giao thương và cửa khẩu tồn ngành hàng. Trong đó, ngành hàng xuất khẩu cà phê ở Việt Nam đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường thế giới khi liên tục mấy năm gần đây đều xếp thứ hạng cao về xuất khẩu. Vì thế để thấy được tầm quan trọng của hoạt động Logistics đến sự phát triền về xuất khẩu cà phê của
<i>các doanh nghiệp như thế nào nên chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển hoạt động logistics </i>
<i>cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam” </i>
Về lý luận, đề tài đã tổng hợp và làm rõ một số quan điểm, khái niệm logistic, ngành logistic, vai trò của logistic cho hoạt động xuất khẩu. tìm hiểu được mơ hình phát triển logistics trong các doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê. Xuất phát từ những lý thuyết cơ bản đó, làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng ứng dụng hoạt động phát triển logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, Tổ chức logistics và mạng lưới kênh logistics ở các doanh nghiệp đó
Về thực tiễn, trước hết, đề tài đã giới thiệu một cách tổng quát về các doanh nghiệp hoạt động logistic qua các yếu tố: tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh về nguồn cung và các thị trường xuất khẩu, cơ cấu tổ chức và quy mô. Sau đó, dựa trên cơ sở lý luận, đề tài đã tìm hiểu cụ thể thực trạng phát triển xuất khẩu cà phê vào thông qua các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp theo những năm gần đây. Qua đó, đánh giá được thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam, đồng thời đưa ra các điểm sáng thành cơng và một số hạn chế cịn tồn tại.
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, đề tài đã đề ra một số dự báo xu hướng của thị trường xuất khẩu cà phê thế giới từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tại Việt Nam và đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động phát triển logistics trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Từ đó, khẳng định vị thế của Việt Nam trên thị trường cà phê thế giới, tăng GDP trong nước và thu hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài đem lại nhiều lợi nhuận và thành tưu cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Phát triển hoạt động </i>
<i>logistics cho các doanh nghiệp x́t khẩu cà phê Việt Nam”, nhóm chúng tơi đã nhận </i>
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như sự quan tâm, động viên từ các Quý thầy cô giáo và các anh chị, bạn bè. Bài nghiên cứu khoa học này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu,...
Trước hết, nhóm chúng tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Đoàn Ngọc Ninh – người trực tiếp hướng dẫn khoa học và luôn dành thời gian, công sức hướng dẫn nhóm chúng tơi trong suốt q trình thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu khoa học.
Bên cạnh đó, nhóm chúng tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tại Việt Nam đã hợp tác và cung cấp cho chúng tôi nhiều thông tin cần thiết cho bài nghiên cứu khoa học này.
Tuy nhiên, trong q trình hồn thiện bài nghiên cứu khoa học này sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, nhóm chúng tơi rất mong Q thầy cơ và các bạn đọc tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa nhóm chúng tơi xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2024 </i>
Nhóm tác giả
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Nhóm chúng tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của nhóm chúng tơi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài đều có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài do nhóm chúng tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nhóm tác giả
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 1 </b>
<b>2. Tổng quan nghiên cứu ... 1 </b>
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu ... 2 </b>
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2 </b>
<b>5. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>
<b>6. Kết cấu của đề tài ... 4 </b>
<b>CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU. ... 5 </b>
<b>1.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan ... 5 </b>
1.1.1 Các khái niệm ... 5
1.1.2 Vị trí và vai trị của hoạt động logistics trong doanh nghiệp ... 7
1.1.3 Đặc điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu ... 9
<b>1.2 Nội dung phát triển hoạt động logistics trong doanh nghiệp ... 11 </b>
1.2.1 Mơ hình phát triển hoạt động logistics... 11
1.2.2 Các hoạt động logistics chức năng ... 11
<b>1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động logistics trong doanh nghiệp ... 22 </b>
1.3.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp ... 22
1.3.2 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ... 23
<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ... 24 </b>
<b>2.1 Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ... 24 </b>
2.1.1 Nguồn cung cà phê của các doanh nghiệp ... 24
2.1.2 Thị trường xuất khẩu cà phê ở Việt Nam ... 26
<b>2.2 Phân tích thực trạng và mức độ phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam ... 30 </b>
2.2.1 Các hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ... 30
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.2 Tổ chức logistics và mạng lưới kênh logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê... 37
2.2.3 Nguồn lực logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ... 44
<b>2.3 Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam... 49 </b>
2.3.1 Thành công ... 49
2.3.2 Hạn chế ... 51
2.3.3 Nguyên nhân ... 53
<b>CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM ... 54 </b>
<b>3.1 Dự báo nhu cầu và định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu cà phê ... 54 </b>
3.1.1 Dự báo nhu cầu thị trường xuất khẩu cà phê ... 54
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu cà phê ... 55
<b>3.2 Quan điểm và yêu cầu phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê... 56 </b>
3.2.1 Quan điểm phát triển ... 56
3.2.2 Yêu cầu phát triển ... 57
<b>3.3 Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam... 59 </b>
3.3.1 Phát triển các hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê .... 59
3.3.2 Phát triển tổ chức và mạng lưới kênh logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ... 60
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực ... 61
3.3.4 Đề xuất các kiến nghị hỗ trợ từ nhà nước, bộ ngành, hiệp hội… ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC HÌNH </b>
Hình 1. 1: Các thành phần và hoạt động cơ bản của hệ thống Logistics ... 11
Hình 2.1: Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 2014-2023. ... 27
Hình 2.2: Năng suất cà phê Việt Nam giai đoạn 2010-2022 ... 28
Hình 2.3: Biểu đồ lượng cà phê xuất khẩu qua các tháng giai đoạn 2018 – 2020 ... 29
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng hàng hố ... 32
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện các hình thức vận tải trong logistics ... 33
Hình 2.7: Biểu đồ thể hiện các tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp của các doanh nghiệp . 34 Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện các hình thức bốc dỡ hàng hố ... 36
Hình 2.9: Tổng lượng cà phê xuất khẩu sang các nước tiêu thụ lớn của Việt Nam năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
1 AI Artificial intelligence Trí tuệ nhân tạo 2 B2B Business-to-business <sup>Doanh nghiệp với doanh </sup>
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình
Dương
Regulation
Quy định khơng phá rừng của liên minh châu Âu EU
6 EVFTA <sup>European-Vietnam Free </sup> Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt
Nam
7 FDI Foreign Direct Investment Vốn đầu tư nước ngoài
10 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 11 GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
Commerce and Industry
Liên đồn Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
18 WTO World Trade Organization <sup>Tổ chức Thương mại Thế </sup> giới
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>
Đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế, điều này mở ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với việc đưa sản phẩm của mình ra thị trường nước ngồi.Việt Nam vẫn đang là một nước nơng nghiệp, các sản phẩm nông nghiêp hiện đang là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và có đóng góp đáng kể vào GDP của Quốc gia. Các sản phẩm nơng sản chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu có thể kể đến như : gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt điều,… .Trong đó cà phê là một trong những
<b>mặt hàng chủ lực. </b>
Ngành cà phê ở nước ta sớm đã phát triển và đang được đầu tư mở rộng năng lực sản xuất trong những năm qua. Trong những năm gần đây, ngành cà phê Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc trong sản xuất và xuất khẩu cà phê, chỉ đứng sau Braxin và là nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối với chất lượng tốt trên thế giới. Trong cơ cấu ngành, cà phê chiếm một tỉ trọng tương đối lớn , góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , tăng nguồn thu ngoại tê, và góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia. Hiện nay, Việt Nam đang là quốc gia lớn trong lĩnh vực cung ứng cà phê cho thị trường thế giới. Theo thống kê của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2022 Việt Nam xuất khẩu hơn 1,78 triệu tấn cà phê, kim ngạch xuất khẩu hơn 4 tỷ USD. Với lượng xuất khẩu lớn như vậy, Việt Nam hiện chiếm tới 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê toàn cầu.
Tuy nhiên, ngành cà phê ở Việt Nam đang gặp phải nhiều vấn đề đặc biệt là trong các hoạt động: thu mua nguyên liệu, vận chuyển hàng hố tới khách hàng, tìm kiếm nguồn cung và khách hàng, chi phí vận chuyển,….Những hoạt động này đều nằm trong hệ thống logistics của một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nhưng nhìn chung hoạt động logistics của các doanh nghiệp vẫn còn những thiếu sót và hạn chế nhất định.
Nhận thấy được sự bất cập này nên nhóm chúng tơi đã quyết định nghiên cứu về
<i>đề tài “Phát triển hoạt động logistics cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam” </i>
. Bài nghiên cứu khoa học tập trung vào việc tìm hiểu về các khái niệm và các yếu tố liên quan đến hoạt động logistics trong các doanh nghiệp xuất khẩu, chỉ ra thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và đưa ra những định hướng và giải pháp.
<b>2. Tổng quan nghiên cứu </b>
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tơi đã thu thập được một số tài liệu có liên quan đến đề tài mà chúng tôi nghiên cứu. Cụ thể:
- An Thị Thanh Nhàn (2018), Giáo trình quản trị logistic, NXB Thống kê. Giáo trình tập trung vào quản trị các hoạt động Logistics đầu vào và đầu ra, giúp cho các
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">doanh nghiệp có thể tối ưu hoá quản trị và nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên giáo trình chỉ dừng lại ở lý thuyết nền tảng, chưa đi sâu vào thực tế nên vẫn còn mơ hồ và bao quát.
- Vương Thị Bích Ngà (2022), Luận án Tiến sĩ: “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành logistics Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về Logistics và lý thuyết về sự phát triển cũng như định hướng phát triển bền vững.
- Bài thảo luận học phần Quản trị logistics kinh doanh: “Thực trạng hoạt động logistics tại công ty cổ phần tập đoàn Trung Nguyên Legend”. Bài thảo luận nêu khái quát các lý thuyết về logistics và các hoạt động logistics, đồng thời nêu được thực trạng các hoạt động logistics tại tập đoàn Trung Nguyên Legend.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản trị logistics và các hoạt động logistics chức năng. Tuy nhiên các cơng trình này hoặc chỉ nêu ra lý thuyết về những nội dung cơ bản của các hoạt động logistics chức năng hoặc chỉ nêu được thực trạng trong hoạt động logistics của một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Các cơng trình nghiên cứu chưa có sự phân tích thực trạng tổng qt về hoạt động logistics cũng như chưa đưa ra hướng phát triển của lĩnh vực này, chưa đề cập được vấn đề làm tăng hiệu quả của chuỗi hoạt động logistics nên chúng tôi quyết định lựa chọn ngành xuất khẩu cà phê để phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp cho hoạt động logistics cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài nhằm làm rõ thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động logistics của các doanh nghiệp này.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Tổng hợp các lý luận về quản trị logistics và phát triển logistics trong doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê giai đoạn 2019-2023 thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Từ đó đưa ra những đề xuất giải pháp để hoàn thiện và phát triển hoạt động logistics cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
4.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và các giải pháp phát triển hoạt động logistics cho doanh nghiệp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê. Đề tài cũng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics, đánh giá được thành công cũng như những hạn chế trong hoạt động logistics tại các doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt động logistics cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
- Thời gian
Thời gian nghiên cứu thực trạng hoạt động logistics của các doanh nghiệp là 5 năm từ 2019-2023. Từ đó đề xuất giải pháp phát triển hoạt động logistics cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong những năm tới.
- Không gian
Nghiên cứu tình hình hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam trên thị trường quốc tế.
<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp gồm có nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Trong đó nguồn dữ liệu bên trong bao gồm: bản báo cáo tài chính các năm của các doanh nghiệp, báo cáo tổng hợp hoạt động logistics cũng như các ấn phẩm nội bộ. Dữ liệu bên ngồi cơng ty gồm có các ấn phẩm báo chí; số liệu từ bộ công thương, hiệp hội các doanh nghiệp cà phê; các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp
Để thu thập dữ liệu sơ cấp cho bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã sử
<b>dụng một số phương pháp sau: </b>
<b>Phương pháp điều tra bằng bảng khảo sát: được tiến hành với các doanh </b>
nghiệp xuất khẩu cà phê nhằm xác định những hoạt động logistics và sự ảnh hưởng của các hoạt động logistics chức năng đến quá trình quản trị logistics.
<b>Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: được tiến hành nhanh với người có thẩm </b>
quyền trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê để tìm hiểu về quá trình hoạt động logistics và những hạn chế, khó khăn trong khâu logistics của các doanh nghiệp.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
<b>Phương pháp tổng hợp, thống kê: Sử dụng Excel để thống kê các chỉ tiêu kết </b>
quả thu được, số lượng doanh nghiệp trả lời, sau đó tính phần trăm và so sánh với tình hình chung tổng thể để đưa ra các nhận xét và đánh giá.
<b>Phương pháp so sánh: Áp dụng phương pháp này để so sánh kết quả giữa doanh </b>
nghiệp có hoạt động logistics tốt và doanh nghiệp có những hạn chế trong hoạt động logistics.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>Phương pháp phân tích kinh tế: Căn cứ vào các kết quả dưới dạng thống kê, </b>
bảng biểu, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được của hoạt động logistics của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động logistics, làm cơ sở đề xuất các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả của hoạt động logistics trong thời gian tới.
<b>6. Kết cấu của đề tài </b>
Ngồi các phần Tóm lược, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, sơ đồ,
<b>hình vẽ, từ viết tắt, lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương: </b>
<i>Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển hoạt động logistics tại các doanh </i>
<i>nghiệp xuất nhập khẩu. </i>
Trong đó chương 1 hệ thống một số lý luận về quản trị logistics, hoạt động logistics và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics, làm cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
<i>Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất </i>
<i><b>khẩu cà phê </b></i>
Sau khi giới thiệu tổng quan về các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, đề tài sẽ đi sâu vào việc đánh giá hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê dựa trên những hoạt động logistics chức năng ở chương 1, từ đó đưa ra những đánh giá cho hoạt động này.
<i>Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất </i>
<i>khẩu cà phê ở Việt Nam </i>
Sau khi đã đánh giá thực trạng ở chương 2 thì chương 3 sẽ đưa ra những dự báo và định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu cà phê, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU. </b>
<b>1.1 Khái niệm và một số vấn đề liên quan </b>
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm logistics
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hy Lạp - Logistikos -, theo đó, trong tiếng Việt định nghĩa từ gần nhất là “hậu cần” . Nó phản ánh mơn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Ở mỗi giai đoạn lịch sử, các nhà nghiên cứu học và các tổ chức đã đưa ra những khái niệm, định nghĩa về “logistics”. Song có thể phân loại khái niệm logistics thành hai hướng tiếp cận được đề cập phổ biến hiện nay là: Nhóm định nghĩa hẹp và Nhóm định nghĩa rộng.
Nhóm định nghĩa hẹp cho rằng dịch vụ logistics chủ yếu dừng lại ở các dịch vụ liên quan đến hàng hố. Theo đó các khái niệm trong nhóm này cho rằng bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Nhóm định nghĩa rộng gắn chặt logistics với 2 giai đoạn cụ thể là: Quá trình nhập nguyên vật liệu đầu vào và Hàng hoá được cung ứng tới tay người tiêu dùng. Nhóm định nghĩa này phân định rõ vai trị của từng nhà cung cấp dịch vụ đơn lẻ như: Dịch vụ vận tải, dịch vụ giao nhận, dịch vụ hải quan, dịch vụ pháp lý, dịch vụ hỗ trợ sản xuất và dịch vụ phân phối hàng hoá.
Tuy nhiên trong bài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi xin định nghĩa logistics theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 về kinh doanh dịch vụ logistics, tức là “Dịch vụ logistics được cung cấp bao gồm: Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay; Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển; Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải; Dịch vụ chuyển phát; Dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá; Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan); Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ mơi giới vận tải hàng hố, kiểm định hàng hoá, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải; Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng hoá lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hoá và giao hàng; Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải biển; Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường thuỷ nội địa; Dịch vụ vận tải hàng hoá thuộc dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đa phương thức; Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật; Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác; Các dịch vụ khác do thương
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thoả thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
1.1.1.2 Khái niệm phát triển hoạt động logistics
<i>- Đặc điểm của hoạt động logistics </i>
Theo Bùi Duy Linh (2018), ngành logistics sở hữu 4 đặc điểm chính, đó là: Một là, logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên ba khía cạnh chính: Logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống. Logistics sinh tồn là hình thái cơ bản nhất của dịch vụ logistics, có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống, là quá trình vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với quá trình sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến vận chuyển, lưu kho cho các nguyên liệu đầu vào, đầu ra. Logistics hệ thống là các yếu tố giúp cho việc duy trì hệ thống hoạt động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,…
Hai là, logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động cũng như khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua công tác quản lý di chuyển và lưu kho nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.
Ba là, logistics là hình thái phát triển cấp cao của dịch vụ vận tải giao nhận. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng hoá khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thực hiện các hoạt động thuê phương tiện, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói, làm các thủ tục hải quan một cách rời rạc cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến tay người tiêu dùng. Từ chỗ đóng vai trị đại lý trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh.
Bốn là, logistics là hình thái phát triển hồn thiện của dịch vụ vận tải đa phương thức. Trước đây, hàng hố đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát hàng hoá là rất cao. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). MTO sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm về việc vận chuyển hàng hoá từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất.
<i>- Khái niệm “Phát triển hoạt động logistics” </i>
Qua 4 đặc điểm trên thì có thể đưa ra kết luận: Logistics là hình thái phát triển cao cấp và hoàn thiện của dịch vụ vận tải, giao nhận. Logistics sở hữu toàn bộ những đặc điểm của các hoạt động hậu cần rời rạc nhưng mang tính hệ thống và có liên hệ mật thiết với nhau. “Phát triển hoạt động logistics” chính là việc đảm bảo khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh so với đối thủ thông qua liên kết các nhà cung cấp, nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">sản xuất, kho bãi, cửa hàng một cách hiệu quả nhằm cung cấp đúng sản phẩm đến đúng vị trí vào đúng thời điểm với điều kiện và chi phí phù hợp, từ đó thoả mãn được nhu cầu của khách hàng.
1.1.2 Vị trí và vai trò của hoạt động logistics trong doanh nghiệp
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Ngày nay, trong nền kinh tế mở, tồn cầu hóa rộng rãi, hoạt động logistic khẳng định vị thế của nó trong nền kinh tế nói chung và trong mỗi doanh nghiệp nói riêng. Vì thế khơng thể phủ nhận vai trị của hoạt động logistic trong mỗi doanh nghiệp.
Vậy hoạt động logistics có vai trị gì trong doanh nghiệp?
<i>• Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn </i>
<i>cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. </i>
Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hoá và dịch vụ trong nước và quốc tế. Có rất nhiều sản phẩm và dịch vụ mới được giới thiệu và phân phối đến toàn cầu trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hoá và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mơ và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi tồn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia.
<small>• </small><i>Tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng </i>
Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuận lợi trong việc bán hàu hết các loại hàng hoá và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hố khơng đến đúng thời điểm, khơng đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hoá sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vơ hiệu.
<small>• </small><i>Tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt đợng lưu thơng phân phối </i>
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thơng. Chi phí lưu thơng hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong bn bán quốc tế. Vận tải là yếu tố quan trọng của lưu thông. C. Mác đã từng nói “Lưu thơng có ý nghĩa là hành trình thực tế của hàng hóa trong khơng gian được giải quyết bằng vận
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tải”. Vận tải có nhiệm vụ đưa hàng hóa đến nơi tiêu dùng và tạo khả năng để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa.
Trong bn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống logistics cho nên dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm chi phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong q trình lưu thơng dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thơng.
<small>• </small><i>Gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận </i>
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản, thuần túy và đơn lẻ. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận.
Theo kinh nghiệm ở những nước phát triển cho thấy, thông qua việc sử dụng dịch vụ logistics trọn gói, các doanh nghiệp sản xuất có thể rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng cho đến lúc giao sản phẩm cho khách hàng từ 5-6 tháng xuống còn 2 tháng. Kinh doanh dịch vụ này có tỷ suất lợi nhuận cao gấp 3-4 lần sản xuất và gấp từ 1-2 lần các dịch vụ ngoại thương khác.
<small>• </small><i>Góp phần phát triển, mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế </i>
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
<small>• </small><i>Giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế </i>
Thực tiễn, một giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải tiêu tốn các loại giấy tờ, chứng từ. Theo ước tính của Liên Hợp Quốc, chi phí về giấy tờ để phục vụ mọi mặt giao dịch thương mại trên thế giới hàng năm đã vượt quá 420 tỷ USD. Theo tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">toán của các chuyên gia, riêng các loại giấy tờ, chứng từ rườm rà hàng năm khoản chi phí tiêu tốn cho nó cũng chiếm tới hơn 10% kim ngạch mậu dịch quốc tế, ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa dạng trọn gói đã có tác dụng giảm rất nhiều các chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong bn bán quốc tế.
Ngoài ra, cùng với việc phát triển logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu thông hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng được nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt động sản xuất và lưu thơng.
<i>• Hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt đợng sản x́t kinh </i>
<i>doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp </i>
Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vơ hình cho cơng ty. Nếu một cơng ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do đó tạo ra uy tín. Mặc dù khơng tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưg cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vơ hình giống như bản quyền, phát minh, sáng chế, thương hiệu.
1.1.3 Đặc điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu
Các doanh nghiệp xuất khẩu thường có những đặc điểm sau:
<i>• Tính cạnh tranh cao </i>
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hóa của quốc gia này đem đi bán cho quốc gia khác.
Trong kinh doanh, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi, doanh nghiệp xuất khẩu phải cạnh tranh với các đối thủ cả bên trong và bên ngoài. Trong nước, đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành, là các doanh nghiệp xuất khẩu khác,... Ngoài nước là các đối thủ xuất khẩu khác, là các doanh nghiệp cùng mặt hàng xuất khẩu,...
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung cần phải tìm cách để xây dựng thương hiệu, tăng độ nhận diện trên thị trường xuất khẩu từ đó tạo nên năng lực cạnh tranh,...Và để làm được điều đó thì doanh nghiệp cần phải hết sức chú ý đến quá trình vận hành, quản lý, sản xuất,... địi hỏi cần phải chỉn chu và có kế hoạch cụ thể, đồng bộ, hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Cạnh tranh trong kinh doanh là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng là cơ hội để các doanh nghiệp phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và giành được lợi thế trên thị trường.
<i>• Sản phẩm chất lượng cao </i>
Để có mặt tại các thị trường quốc tế, hàng hóa phải trải qua một q trình kiểm định vơ cùng khắt khe về chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm, an toàn điện, an toàn sản phẩm, an tồn mơi trường và nhiều u cầu khác.
Đơn cử, để có thể đưa một loại nơng sản sang thị trường Nhật Bản hay EU,... doanh nghiệp đều phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: (1) Quy định về chất lượng thương mại và ghi nhãn mác ; (2) Quy định về an toàn thực phẩm ; (3) Truy gốc nguồn gốc sản phẩm ; (3) Quy định kiểm dịch thực phẩm ; (4) Chứng nhận nông sản xuất khẩu gồm : Chứng nhận về môi trường, Các thông tin về nông nghiệp hữu cơ, Chứng nhận ISO 14001 Quốc tế; (5) Chứng nhận xã hội gồm: Thông tin về công bằng thương mại Quốc tế, Chứng nhận SA 800 ; (6)Khai báo hải quan.
Bên cạnh Nhật Bản hay EU , các quốc gia có tiêu chuẩn kiểm định hàng nhập khẩu khó tính như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Canada và Úc,...
Vì vậy, hàng hóa của các doanh nghiệp xuất khẩu đem sang thị trường nước ngoài có thể coi là các “thượng phẩm”.
<i>• Nắm bắt thông tin thị trường </i>
Nắm bắt thông tin thị trường đầu tiên là việc hiểu và đánh giá được nhu cầu khách hàng. Đối với khách hàng, tùy vào từng giai đoạn thì thơng tin mà doanh nghiệp muốn nắm bắt là khác nhau, nhưng nhìn chung đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì thị trường của quốc gia nào có nhu cầu cao về sản phẩm gì? Và sản phẩm đó có nằm trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp khơng? Nếu khơng thì doanh nghiệp có khả năng đáp ứng hay khơng?.... Cùng với đó là việc nắm bắt thơng tin từ cả “đồng minh” lẫn đối thủ cạnh tranh để khơng bị bỏ lại trên đường đua.
Ngồi ra, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải có kinh nghiệm và kiến thức. Vì vậy việc nắm bắt các thơng tin về thị trường quốc tế, các quy định và thủ tục hải quan, các yêu cầu về chứng từ và thanh tốn để có thể thực hiện các giao dịch xuất khẩu một cách hiệu quả là một trong những điều khơng thể bỏ qua.
<i>• Có năng lực tài chính </i>
Xuất khẩu là một lưỡi dao 2 lưỡi, nếu thành cơng thì mức lợi nhuận đem lại là vô cùng lớn, nhưng nếu “sảy chân” thì bất kỳ tình huống nào xấu nhất đều có thể xảy ra.
Vì vậy nên một doanh nghiệp muốn tiến vào thị trường xuất khẩu thì phải nắm trong mình năng lực cao về tài chính.
Năng lực tài chính có nghĩa là khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Hay hiểu chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">xác, năng lực tài chính chính là khả năng huy động vốn để đáp ứng các hoạt động của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo an tồn tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xuất khẩu cần phải có năng lực tài chính khơng chỉ để đầu tư vào q trình sản xuất và phân phối hàng hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường quốc tế mà còn là năng lực tài chính để sẵn sàng đối đầu với những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
<b>1.2 Nội dung phát triển hoạt động logistics trong doanh nghiệp </b>
1.2.1 Mơ hình phát triển hoạt động logistics
<b>Hình 1. 1: Các thành phần và hoạt động cơ bản của hệ thống Logistics </b>
(Nguồn: An Thị Thanh Nhàn, 2018) 1.2.2 Các hoạt động logistics chức năng
1.2.2.1 Dịch vụ khách hàng
- Dịch vụ khách hàng là toàn bộ những hoạt động tương tác, hỗ trợ của doanh nghiệp tới khách hàng trong suốt quá trình trải nghiệm sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu mong muốn của họ.
- Dịch vụ khách hàng trong logistics là tất cả các dịch vụ của cơng ty logistics cung cấp để hồn thiện tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Nó bao gồm các dịch vụ tăng thêm ngoài dịch vụ cung cấp chính. Các yếu tố tăng thêm của nó cũng giống như các yếu tố của dịch vụ thông thường. Đó là về thời gian, độ tin cậy, độ linh hoạt,….Các công ty logistics luôn phải đặc biệt coi trọng độ linh hoạt và thời gian. Đây có thể xem là hai yếu tố quyết định để làm hài lịng khách hàng. <small>10.Quản lý thơng tin </small> Đầu vào logistics
<small>Tiện lợi về thời gian & địa điểm </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Các hoạt động dịch vụ khách hàng trong logistics: ❖ Quản lý chuỗi cung ứng:
➢ Nhận hợp đồng và yêu cầu từ khách hàng.
➢ Lập kế hoạch đóng gói và vận chuyển hàng khi cần thiết. ➢ Phát hành chứng từ vận tải.
➢ Thư gửi chứng từ thương mại (nếu có).
Đối với việc quản lý chuỗi cung ứng dịch vụ khách hàng trong logistics, khách hàng chỉ cần đặt hàng, cịn lại cơng ty sẽ giúp họ thiết kế chuỗi cung ứng hợp lý. Ngoài ra nhân viên dịch vụ khách hàng sẽ thực hiện việc nhận đơn hàng, lập kế hoạch vận chuyển và thu thập hoá đơn.
❖ Dịch vụ kho bãi, phân phối:
➢ Giao hàng, nhận hàng, kiểm hàng, xếp hàng… ➢ Xử lý hàng hoá hư hỏng.
➢ Dán nhãn hàng hoá. ➢ Tạo và lưu trữ hồ sơ.
❖ Dịch vụ lưu kho: Để tạo dịch vụ khách hàng trong logistics một cách chuyên nghiệp và có tổ chức thì cần phải tạo nên các dịch vụ lưu trữ bằng cách sử dụng hệ thống cross-docking. Hệ thống này sẽ làm giảm chi phí nhập hàng hố một cách đáng kể từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
❖ Dịch vụ khác như: Làm thủ tục hải quan, làm thủ tục về bảo hiểm cho hàng hoá, tư vấn cho khách hàng về quy trình vận chuyển.
- Các yếu tố quan trọng đối với dịch vụ khách hàng trong logistics:
<i>• Thời gian: Đây là yếu tố lợi ích, thường được khách hàng quan tâm khi đi mua </i>
hàng. Vì vậy mà thời gian thực hiện đơn hàng càng nhanh thì càng giúp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng trong logistics.
<i>• Đợ tin cậy: Có thể thấy độ tin cậy của thương hiệu càng cao thì dịch vụ khách </i>
hàng càng có nhiều cơ hội tốt hơn để làm hài lòng khách hàng.
<i>• Mức giá: Đa số khách hàng ln thích những sản phẩm có mức giá phù hợp với </i>
họ. Nếu có thể phân phối cùng một mặt hàng, cùng chất lượng (hoặc chất lượng cao hơn) với giá rẻ hơn thì đó thực sự là một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp.
<i>• Thơng tin: Đây là nhân tố cung cấp cho khách hàng các thông tin về hàng hóa, </i>
dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ hiểu, chính xác. Đồng thời cũng thu thập các thơng tin về khách hàng như nhu cầu, đề xuất, khiếu nại để nhan chóng giải đáp điều chỉnh cho phù hợp với u cầu khách hàng.
<i>• Đợ linh động: Là khả năng xử lý linh hoạt các dự án theo nhu cầu của khách </i>
hàng.
1.2.2.2 Xử lí đơn đặt hàng
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Xử lý đơn hàng là q trình doanh nghiệp tiếp nhận, xác thực thơng tin của đơn đặt hàng sau đó tiến hành gói hàng, vận chuyển, theo dõi và hồn tất thanh tốn với người mua.
- Quy trình tiếp nhận và xử lý đơn hàng:
1. Chuẩn bị đơn hàng: Bao gồm việc lấy và thu thập hàng hoá với số lượng nhất định trước khi giao hàng để đáp ứng đủ đơn đặt hàng của khách hàng.
2. Sắp xếp: Là quá trình phân tách các phân loại hàng hố theo từng điểm đến. 3. Chọn và đóng gói: Là q trình xử lý sản phẩm về trọng số, nhãn mác và đóng gói.
4. Hợp nhất: Là bước cuối cùng trong khâu xử lý hàng hoá, sau khi hàng hoá được đóng gói sẽ tập hợp vào các đơn vị vận tải để vận chuyển, kiểm soát và vận đơn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý đơn đặt hàng:
<i>• Bản chất của hàng hoá được vận chủn: Mỗi loại hàng hố sẽ có những quy </i>
trình xử lý khác nhau, chẳng hạn như với 2 mặt hàng trứng và áo quần thì khơng thể có cùng quy trình xử lý được.
<i>• Bản chất của các đơn đặt hàng: Số lượng mặt hàng khác nhau và số lượng của </i>
từng mặt hàng trong đơn hàng cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình xử lý đơn hàng.
<i>• Bản chất của bao bì vận chủn: Vỏ hộp, phong bì, pallet có thể tạo ra các biến </i>
thể quy trình.
<i>• Bản chất của đơn vị vận chuyển: Mỗi đơn vị vận chuyển khác nhau sẽ có những </i>
ưu điểm và nhược điểm riêng ảnh hưởng đến quá trình xử lý đơn hàng. 1.2.2.3 Cung ứng hàng hoá
- Cung ứng hàng hoá là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà một doanh nghiệp hay một ngành có khả năng và sẵn sàng bán ra.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến cung ứng hàng hố:
<i>• Các rủi ro cung ứng: Mỗi hàng hố sẽ có một chuỗi cung ứng gồm nhiều công </i>
ty cung cấp các công đoạn sản phẩm và các công ty này phụ thuộc lẫn nhau để đáp ứng được sự vận động của chuỗi. Vì vậy những rủi ro có thể xảy ra bởi các nhà cung cấp, ví dụ như nhà cung cấp phá sản, không cung cấp sản phẩm đúng thời hạn,…
<i>• Rủi ro về cầu hàng hoá: Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ bao gồm </i>
tình hình kinh tế và các biến động khác nhau. Những điều này ít nhiều tác động đến nhu cầu của thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có những dự báo về tình hình cầu thị trường để giảm thiểu tối đa rủi ro về hàng hố.
<i>• Các rủi ro về quy trình: Trong dây chuyền sản xuất sẽ dễ gặp các sự cố như: sự </i>
cố về máy móc, các vấn đề về nhân công, lao động, lỗi sản phẩm,….Đây là những vấn đề khá phổ biến mà nhiều doanh nghiệp gặp phải. Để ngăn chặn rủi ro này doanh nghiệp cần lập kế hoạch và triển khai các phương án phòng ngừa các rủi ro trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><i>• Tác đợng từ tự nhiên: Đây là rủi ro bất ngờ và khó dự đốn trước và doanh </i>
nghiệp cũng khơng thể biết trước để lên kế hoạch phịng ngừa được. Ví dụ như đại dịch COVID 19 đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng của rất nhiều loại hàng hố, gây khó khăn rất lớn đối với các doanh nghiệp.
<i>• Các yếu tố văn hoá chính trị: Văn hố chính trị cũng sẽ ảnh hưởng đến chuỗi </i>
cung ứng hàng hố. Ví dụ như khi Nga và Ukraina xảy ra xung đột thì các nước xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá từ 2 nước này đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
<i>• Rủi ro về kinh tế: Nền kinh tế suy thối có thể khiến cho nhu cầu sụt giảm bởi </i>
các biện pháp cắt giảm chi phí, từ đó làm cho lượng hàng hoá sẽ bị dư thừa dù ít hay nhiều.
<i>• Rủi ro về nguồn lực: Việc thiếu hoặc thừa nguồn nhân lực trong quá trình sản </i>
xuất sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng vận hàng chuỗi cung ứng, kéo theo các tình trạng nguồn cung ứng không thể sản xuất, kém hiệu quả hoặc không đạt công suất tối ưu.
1.2.2.4 Quản trị dự trữ
- Dự trữ là các hình thái kinh tế của sự vận động các sản phẩm hữu hình (vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, sản phẩm,…) trong hệ thống logistics nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
- Chức năng của dự trữ:
<i>• Chức năng cân đối cung-cầu: Đảm bảo phù hợp giữa nhu cầu và nguồn cung </i>
ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong sản xuất và kinh doanh cần dự trữ thời vụ đề phòng thiên tai, biến động kinh tế,…
<i>• Chức năng điều hoà biến đợng: Đề phịng những biến động ngắn hạn nhu cầu </i>
và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện cần có dự trữ bảo hiểm.
<i>• Chức năng giảm chi phí: Nhằm giảm những chi phí trong q trình sản xuất và </i>
phân phối. Nhờ dự trữ tập trung có thể vận chuyển những lơ hàng lớn để giảm chi phí vận chuyển. Tuy phải tăng dự trữ và do đó tăng chi phí dự trữ nhưng tổng phí vận chuyển và dự trữ giảm đi đáng kể.
- Các yêu cầu quản trị dự trữ:
<i>• Yêu cầu dịch vụ: Để nâng cao trình độ dịch vụ của dự trữ doanh nghiệp cần có </i>
những giải pháp nhất định, cụ thể:
▪ Giải pháp truyền thống: Tăng cường dự trữ có thể đạt đến trình độ dịch vụ nhất định nhưng có thể làm tăng chi phí dự trữ và cả hệ thống logistics.
▪ Giải pháp cải tiến: Vận chuyển sản phẩm nhanh, lựa chọn nguồn hàng tốt và quản trị thông tin hiệu quả hơn. Đây là phương án tối ưu trong quản trị dự trữ.
<i>• u cầu giảm chi phí có liên quan đến dự trữ: Cấu thành chi phí đảm bảo dự </i>
trữ bao gồm những loại cơ bản sau: chi phí vốn, chi phí cơng nghiệp kho, chi phí bảo
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hiểm, hao mịn vơ hình, ngồi ra cịn có chi phí thuế vị trí, địa phương,….Như vậy để giảm chi phí dự trữ, doanh nghiệp phải giảm các yếu tố chi phí cấu thành nên chi phí bình qn cho một đơn vị dự trữ; đồng thời phải tính tốn quy mơ dự trữ bảo hiểm thích hợp để giảm dự trữ bình qn.
1.2.2.5 Quản trị vận chuyển
- Quản trị vận chuyển là việc quản lý sự di chuyển hàng hoá trong không gian bằng sức người hay phương tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của việc mua bán, dự trữ trong kinh doanh giúp tối thiểu hố chi phí sản phẩm.
- Các quyết định vận chuyển:
<i>• Xác định mục tiêu chiến lược vận chuyển: </i>
Mục tiêu chi phí: Nhà quản trị phải đưa ra các phương án vận chuyển nhằm giảm thiểu tối đa chi phí, nghĩa là chi phí vận chuyển trên đơn vị sản phẩm ở mức thấp nhất. Khi vận chuyển hàng hố với quy mơ lớn bằng đường sắt hay đường thuỷ thì tổng chi phí có thể tăng nhưng chi phí trên đơn vị có thể sẽ giảm.
Mục tiêu chất lượng dịch vụ khách hàng: Được thể hiện qua các khía cạnh là thời gian, độ tin cậy, mức giá, thông tin và mức độ linh hoạt.
<i>• Tuyến đường vận chuyển: </i>
Vận chuyển thẳng đơn giản: Với phương án này thì các lơ hàng được chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng cuối cùng. Đây là những tuyến đường đã được cố định, vì thế những nhà quản trị chỉ cần xác định quy mô hàng hoá gửi và phương tiện vận chuyển.
Vận chuyển gom/rải hàng theo tuyến: Là hình thức vận chuyển hàng hoá từ một nhà cung cấp đến nhiều khách hàng hoặc gom hàng từ nhiều nhà cung cấp đến một khách hàng. Hình thức vận chuyển này làm tăng hiệu suất sử dụng trọng tải của xe.
Vận chuyển qua trung tâm phân phối: Các nhà cung ứng sẽ không trực tiếp vận chuyển đến khách hàng mà qua một trung tâm phân phối để vận chuyển trong một khu vực nhất định. Sau đó trung tâm phân phối sẽ tự chuyển hàng hố đến từng khách hàng trên địa bàn đó.
Vận chuyển qua trung tâm phân phối rải/gom hàng theo tuyến: Hình thức này sẽ có sự khác biệt so với vận chuyển quan trung tâm phân phối ở chỗ là tập hợp hàng hoá trên cùng một tuyến đường để vận chuyển, từ đó giúp giảm chi phí vận chuyển.
Vận chuyển đáp ứng nhanh: Đây là phương án vận chuyển phối hợp nhiều phương thức vận chuyển để giảm chi phí và tăng mức độ đáp ứng trong hệ thống logistics.
<i>• Lựa chọn đơn vị vận tải: </i>
➢ Tiêu thức lựa chọn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Chi phí vận chuyển: Cước chi phí (là loại chi phí lớn nhất), chi phí tại bến (phí bốc dỡ hàng hố, th bãi), các chi phí phát sinh,…
Phí bảo hiểm: Tuỳ vào phương tiện giao thông và giá trị lô hàng.
Thời gian vận chuyển: Là tổng thời gian vận chuyển từ khi gửi hàng đến khi hàng đến tay người nhận.
Độ tin cậy: Thể hiện qua chất lượng dịch vụ vận chuyển và tính ổn định về thời gian.
Năng lực vận chuyển: Thể hiện ở địa bàn hoạt động và khối lượng hàng hoá mà đơn vị vận tải có thể vận chuyển được trong một khoảng thời gian nhất định.
Tính linh hoạt: Là khả năng đáp ứng kịp thời và nhanh chóng của đơn vị vận tải. ➢ Quy trình lựa chọn đơn vị vận tải:
Bước 1: Xác định các tiêu thức lựa chọn và tầm quan trọng của mỗi tiêu thức. Tuỳ vào yêu cầu của khách hàng mà doanh nghiệp có thể đánh giá mức độ quan trọng của từng tiêu thức theo thang đo từ thấp đến cao.
Bước 2: Lựa chọn đơn vị vận tải: Sau khi đánh giá mức độ quan trọng của từng tiêu thức, doanh nghiệp có thể đưa ra những lựa chọn phù hợp. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần đánh giá những yếu tố khách quan như mối quan hệ với đơn vị vận chuyển,… để có thể đưa ra lựa chọn tốt hơn.
Bước 3: Giám sát và đánh giá dịch vụ lựa chọn: Sau khi lựa chọn đơn vị vận chuyển thì doanh nghiệp cần giám sát hoạt động của đơn vị đó và đưa ra những đánh giá khách quan để giúp cho những lần vận chuyển sau có thể vận chuyển hiệu quả hơn.
- Các yếu tố tác động đến chi phí vận chuyển
<i>• Khoảng cách vận chuyển: Là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí vận chuyển </i>
bởi nó tác động trực tiếp đến chi phí biến đổi như nhiên liệu, lao động, bảo dưỡng,…Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc con đường vận chuyển và phương tiện vận chuyển phù hợp để tiết kiệm chi phí.
<i>• Khối lượng hàng hoá: Đây cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí </i>
vận chuyển. Khối lượng hàng hố càng cao thì chi phí vận chuyển bình quân trên một đơn vị sẽ giảm đi. Vì vậy doanh nghiệp nên tập hợp hàng hoá thành những lơ hàng lớn để giảm thiểu chi phí.
<i>• Trọng khối: Là sự tương quan giữa dung tích chiếm chỗ và khối lượng. Mỗi </i>
sản phẩm có khối lượng riêng khác nhau, các sản phầm có khối lượng riêng thấp như quần áo, đồ chơi, thực phẩm,… sẽ tốn chi phí vận chuyển trên từng đơn vị hơn những hàng hố có khối lượng riêng lớn như gỗ, phụ tùng xe,…Vì thế các nhà quản trị thường tìm cách tăng trọng khối của sản phẩm để giảm chi phí vận tải hàng hố.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i>• Điều kiện bảo quản và xếp dỡ hàng hố: Các sản phẩm đổng nhất về hình khối </i>
hoặc có thể đóng thành kiện vng vắn dễ dàng cho các thiết bị cơ giới di chuyển sẽ làm giảm chi phí vận chuyển.
<i>• Trách nhiệm pháp lý: Có thể là những rủi ro thiệt hại trong quá trình vận </i>
chuyển. Để đề phịng trường hợp xấu nhất thì doanh nghiệp phải mua bảo hiểm cho hàng hố của mình.
1.2.2.6 Nghiệp vụ mua hàng
- Mua hàng là quá trình trao đổi giữa người mua và người bán về giá trị hàng hố thơng qua quan hệ thanh tốn tiền hàng, là q trình chuyển hố vốn từ giá trị tiền tệ sang giá trị hàng hoá.
- Mỗi doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất và kinh doanh khác nhau nên sẽ có quy trình mua hàng khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản quy trình mua hàng sẽ gồm các bước sau:
<b>Bước 1: Lựa chọn nhà cung cấp: </b>
Sau khi xác định được nhu cầu vật tư cần mua, nhân viên cung ứng sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp. Việc lựa chọn nhà cung cấp có thể trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thu thập thông tin về các nhà cung cấp: Doanh nghiệp cần xem các hồ sơ lưu trữ về các nhà cung cấp kết hợp với tìm hiểu thơng tin qua internet, báo chí,…. Ngồi ra doanh nghiệp có thể xin ý kiến từ các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm.
Giai đoạn 2: Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp: Sau khi xử lý, phân tích các ưu nhược điểm của từng nhà cung cấp, doanh nghiệp cần lập ra danh sách những nhà cung cấp tiềm năng để đi khảo sát thẩm định lại, và sau đó đưa ra lựa chọn phù hợp.
Giai đoạn 3: Đàm phán, ký kết hợp đồng: Thực hiện theo trình tự: Chuẩn bị - Tiếp xúc – Đàm phán – Ký kết hợp đồng – Rút kinh nghiệm.
Giai đoạn 4: Thử nghiệm: Sau khi ký kết hợp đồng cần tổ chức khâu thực hiện hợp đồng. Trong q trình này doanh nghiệp phải ln theo dõi, đánh giá lại nhà cung cấp đã chọn.
<b>Bước 2: Lập đơn hàng, ký hợp đồng cung ứng: </b>
Sau khi chọn được nhà cung cấp, doanh nghiệp cần tiến hành lập đơn đặt hàng (hợp đồng cung ứng). Một văn bản hợp đồng cung ứng thường có các điều kiện và điều khoản sau:
• Đối tượng của hợp đồng: Nêu rõ hàng hoá, dịch vụ, số lượng, khối lượng, giá trị quy ước bằng tiền hay ngồi tệ.
• Chất lượng, chủng loại, quy cách của hàng hoá, bao gồm: giá, bảo hành, điều kiện nghiệm thu,phương thức thanh toán, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng, các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng cung ứng,…
<b>Bước 3: Tổ chức thực hiện đơn đặt hàng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Khi đơn đặt hàng được cả hai bên chấp nhận thì phịng cung ứng sẽ thực hiện các công việc để thực hiện đơn hàng (hợp đồng), cụ thể như: nhận hàng, kiểm tra các ghi chú của nhà cung cấp so với đơn hàng, giám sát dỡ hàng từ phương tiện vận tải, kiểm tra hàng hoá được giao, ký các chứng từ cần thiết, ghi mã số hàng hoá và cho nhập kho, hiệu chỉnh lại sổ sách, kiểm tra hoá đơn và thanh toán, tiến hành đánh giá lại tồn bộ q trình cung cấp hàng hoá.
<b>Bước 4: Nhập kho, bảo quản, cung cấp cho các bộ phận có nhu cầu </b>
Sau khi tiếp nhận hàng hoá từ bên cung cấp, bộ phận kho cần làm tốt các cơng việc của mình như: nhập kho, bảo quản (tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá), cấp hàng hoá cho các bộ phận có nhu cầu.
1.2.2.7 Nghiệp vụ kho
- Khái niệm: Nghiệp vụ kho là hệ thống các mặt công tác được thực hiện đối với hàng hố trong q trình vận động qua kho nhằm đáp ứng cho q trình trao đổi hàng hố qua kho với chi phí thấp nhất.
- Q trình nghiệp vụ kho hàng bao gồm các hoạt động như: Nhận diện hàng; Kiểm tra chất lượng; Nhận và gửi hàng; Sắp xếp hàng hoá trong kho; Lưu kho; Bổ sung hàng; Soạn hàng; Xử lý đơn hàng; Vận tải; Đóng gói, dán nhãn; Phân phối và gom hàng lẻ; Xếp và dỡ hàng; Quản lý dữ liệu; Vệ sinh kho; Quản lý trang thiết bị kho; Kiểm kê kho…Tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ có những quy trình khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung thì bất kỳ quá trình nghiệp vụ kho nào cũng phải trải qua 3 công đoạn: Tiếp nhận hàng; Tác nghiệp kho; Giao hàng. Trong đó:
<i>• Tiếp nhận hàng: Là cơng đoạn trung gian giữa quá trình nghiệp vụ mua hàng, </i>
nghiệp vụ vận chuyển và nghiệp vụ kho. Do đó, tiếp nhận hàng hóa thể hiện mối quan hệ kinh tế-pháp lý giữa các đơn vị kinh tế: nguồn hàng, đơn vị vận chuyển, và doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy, tiếp nhận hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
➢ Phải xác định trách nhiệm vật chất cụ thể giữa đơn vị cung ứng và người nhận hàng: Đây là xác định rõ trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện các cam kết kinh tế-pháp lý giữa người bán (doanh nghiệp) và người mua (doanh nghiệp thương mại), và đơn vị vận chuyển hàng hóa đã được ký kết trong hợp đồng mua-bán và hợp đồng vận chuyển hàng hóa .
➢ Phải kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nhập hàng của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán giữa các bên: Thông qua tiếp nhận hàng hóa, có thể tập hợp được thơng tin về mua hàng và vận chuyển hàng hóa, do đó, phải tiến hành hạch toán nghiệp vụ nhập hàng ở kho một cách chi tiết và cụ thể.
➢ Phải đảm bảo tiếp nhận kịp thời, nhanh chóng và chính xác: Yêu cầu này nhằm tiết kiệm thời gian hàng hóa dừng lại ở cơng đoạn tiếp nhận, do đó giải phóng nhanh phương tiện vận tải, nhanh chóng đưa hàng hóa vào nơi bảo quản. Tính kịp thời và nhanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chóng khơng được làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa. Công đoạn tiếp theo bao gồm: tiếp nhận số lượng, tiếp nhận chất lượng, và làm chứng từ nhập hàng.
<i>• Tác nghiệp trong kho: Là cơng đoạn cơ bản và phức tạp nhất, quyết định chất </i>
lượng công tác kho, thực hiện tốt chức năng của kho hàng. Gồm các công việc sau: ➢ Chất xếp hàng vào vị trí: Phân bổ và chất xếp hàng hố hợp lý ở kho sẽ đảm bảo thuận tiện cho việc bảo quản hàng hoá, tiếp nhận và phát hàng, đồng thời tận dụng tốt nhất diện tích và dung tích kho hàng.
➢ Bảo quản, chăm sóc hàng hoá: Để hàng hoá được bảo quản tốt nhất doanh nghiệp cần: Quản lý nhiệt độ, độ ẩm (thơng gió, hút ẩm); Vệ sinh, sát trùng ở kho; Phòng cháy, chữa cháy, phòng gian bảo mật; Giám sát chất lượng hàng hoá thường xuyên.
➢ Tổng hợp lơ hàng: Là q trình biến đổi hình thức hàng hố và hình thành lơ hàng theo u cầu đơn hàng.
➢ Chuẩn bị gửi hàng: Sau khi đã tập hợp các đơn hàng theo đúng yêu cầu của khách, tác nghiệp tiếp theo là chuẩn bị hàng để sẵn sàng vận chuyển.
<i>• Giao hàng: Là cơng đoạn cuối cùng của q trình nghiệp vụ kho hàng hoá. Đây </i>
là giai đoạn chuyển giao hàng hoá từ doanh nghiệp đến các đối tượng nhận hàng. 1.2.2.8 Bao bì/Đóng gói
- Hình thức tổ chức
Việc đóng gói phải tn theo quy trình như thế nào thì phải phụ thuộc vào từng loại hàng hóa mà doanh nghiệp đó kinh doanh. Việc nhập hay xuất xưởng của từng loại hàng hóa cụ thể phải tuân theo những quy trình chuyên biệt. Do đó quy trình đóng gói là khơng giống nhau ở các doanh nghiệp khác nhau. Tuy cách đóng gói của từng loại hàng hóa là khác nhau nhưng nhìn chung cũng đều phải tuân theo những quy trình cơ bản:
<i><b>➢ Dán nhãn: Các hộp, chai, lọ được đưa vào dán nhãn phải sạch, kín khơng nứt </b></i>
nẻ, nếu phát hiện các hộp chai lọ nào bẩn cần phải được đem rửa sạch ngay rồi sau đó
<b>mới dán nhãn. </b>
<i><b>➢ Đóng thùng: Sau khi hàng hóa được dán nhãn phải đem hàng hóa đóng thùng, </b></i>
Việc đóng thùng hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc là đem lại sự an toàn cao nhất cho hàng hóa trong q trình vận chuyển. Thơng thường các doanh nghiệp dùng thùng carton hoặc thùng gỗ để đóng thùng. Nếu dùng thùng carton thì phải là thùng chắc chắn và là giấy dày để tránh việc rách thùng trong cả quá trình vận chuyển. Nếu là thùng gỗ thì phải sạch, nhẹ để đảm bảo dễ dàng cho việc bốc, xếp và đặc biệt là không mục nát.
- Mục đích trực tiếp: Việc đóng gói cho hàng hóa dùng để xuất khẩu và đóng gói hàng hóa trong kinh doanh nội địa nhìn chung là có khác nhau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>➢ Đóng gói dùng cho hoạt đợng x́t khẩu: u cầu hàng hóa được đóng gói </i>
phải đảm bảo chắc chắn trong cả q trình vận chuyển dài. Do đó, u cầu của việc đóng gói hàng hóa để xuất khẩu ln khắt khe hơn. Vật liệu dùng để đóng gói thường đắt hơn. Trong kinh doanh xuất khẩu nếu việc đóng gói khơng đảm bảo chất lượng dẫn đến làm mất chất lượng hàng hóa và dẫn đến mất lòng tin của đối tác cho doanh nghiệp
<i>➢ Đóng gói hàng hóa cho kinh doanh nợi địa: Trong kinh doanh nội địa hàng </i>
hóa sau khi được đóng gói vận chuyển với đoạn đường ngắn hơn trong kinh doanh xuất khẩu, do đó việc đóng gói khơng nhất thiết phải u cầu khắt khe như kinh doanh hàng hóa xuất khẩu. Nhưng đối với loại hàng hóa trong kinh doanh nội địa việc đóng gói cũng phải tn theo một quy trình và chất lượng đã được định sẵn. Bởi lẽ việc đóng gói khơng nằm ngồi mục đích đảm bảo an tồn cho hàng hóa trước khi đến tay khách hàng và giữ được chất lượng tốt nhất.
1.2.2.9 Bốc dỡ & chất xếp hàng hoá
- Khái niệm: Bốc dỡ hàng hóa (hoặc cịn gọi là q trình xếp dỡ) là quá trình chuyển hàng từ phương tiện vận chuyển (như container, xe tải, tàu biển) vào hoặc ra khỏi kho lưu trữ hoặc điểm đích. Q trình này bao gồm các hoạt động như dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển, kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa, và sắp xếp chúng trong kho hoặc vị trí cụ thể. Điều này đảm bảo rằng hàng hóa được lưu trữ và quản lý một cách hiệu quả cho đến khi nó cần được giao đến người nhận.
- Q trình bốc dỡ hàng hóa bao gồm:
<i>• Kiểm tra thơng tin của hàng hóa: Trước khi bắt đầu q trình bốc dỡ, thơng tin </i>
về hàng hóa cần được kiểm tra. Điều này bao gồm việc xác định loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, kích thước và các yêu cầu đặc biệt khác về việc xử lý.
<i>• Quá trình bốc dỡ hàng bắt đầu: Sau khi kiểm tra thơng tin, q trình dỡ hàng </i>
bắt đầu. Các công cụ và thiết bị phù hợp được sử dụng để dỡ hàng từ phương tiện vận chuyển một cách an tồn. Việc này địi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm để tránh tình trạng hỏng hóc hoặc thất thốt hàng hóa.
<i>• Kiểm tra chất lượng hàng hóa: Sau khi dỡ hàng, quá trình kiểm tra chất lượng </i>
được thực hiện. Điều này bao gồm việc kiểm tra hàng hóa có bị hỏng hóc hoặc thiếu sót khơng. Việc kiểm tra này đảm bảo rằng hàng hóa được giao đúng với tình trạng ban đầu và đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng.
<i>• Sắp xếp, lưu trữ hàng hóa: Sau khi kiểm tra chất lượng, hàng hóa được sắp xếp </i>
và lưu trữ tại vị trí phù hợp trong kho. Việc sắp xếp cẩn thận đảm bảo rằng hàng hóa có thể dễ dàng truy cập và quản lý. Điều này rất quan trọng để tối ưu hóa quá trình lấy hàng khi cần.
• Vai trị của việc bốc dỡ hàng hóa trong hoạt động logistics:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>• Đảm bảo hiệu quả trong chuỗi cung ứng: Bốc dỡ hàng hóa là một liên kết quan </i>
trọng trong chuỗi cung ứng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng giao hàng đúng thời gian và đảm bảo sự liên kết suôn sẻ giữa các bước trong q trình logistics.
<i>• Giảm thiểu rủi ro và thất thoát: Quá trình bốc dỡ được thực hiện một cách cẩn </i>
thận giúp giảm thiểu rủi ro hỏng hóc và thất thốt hàng hóa. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa cùng việc sắp xếp cẩn thận đảm bảo rằng hàng hóa khơng bị tổn hại và được quản lý tốt.
<i>• Tối ưu hiệu suất kho: Sắp xếp hàng hóa một cách khoa học trong kho giúp tối </i>
ưu hóa việc quản lý kho và lấy hàng. Điều này giúp giảm thiểu thời gian tìm kiếm hàng hóa và tăng hiệu suất trong quá trình lấy hàng.
- Xu hướng mới trong hoạt động bốc dỡ hàng hóa:
<i>• Sử dụng cơng nghệ tự đợng hóa: Cơng nghệ tự động hóa đang ngày càng được </i>
sử dụng trong bốc dỡ hàng hóa, giúp nâng cao hiệu quả và giảm chi phí. Ví dụ, các robot có thể được sử dụng để di chuyển hàng hóa xung quanh kho bãi, các máy quét có thể được sử dụng để theo dõi vị trí của hàng hóa, và các hệ thống quản lý kho bãi có thể được sử dụng để tối ưu hóa quy trình bốc dỡ hàng hóa.
<i>• Sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI): Trí tuệ nhân tạo (AI) cũng đang được sử dụng </i>
ngày càng nhiều trong bốc dỡ hàng hóa. AI có thể được sử dụng để phân tích dữ liệu để xác định các xu hướng và cải thiện hiệu quả bốc dỡ hàng hóa. Ví dụ, AI có thể được sử dụng để dự đốn nhu cầu hàng hóa, để lên lịch bốc dỡ hàng hóa, và để tìm ra những cách mới để cải thiện quy trình bốc dỡ hàng hóa.
<i>• Sử dụng các phương thức vận tải mới: Các phương thức vận tải mới, chẳng hạn </i>
như vận tải hàng không và vận tải đường biển, đang ngày càng được sử dụng để vận chuyển hàng hóa. Các phương thức vận tải này có thể giúp giảm thời gian vận chuyển hàng hóa, đồng thời tăng cường an tồn và hiệu quả.
<i>• Sử dụng các giải pháp bền vững: Các giải pháp bền vững ngày càng được sử </i>
dụng trong bốc dỡ hàng hóa. Các giải pháp này có thể giúp giảm tác động mơi trường của hoạt động bốc dỡ hàng hóa, chẳng hạn như sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng vật liệu tái chế, và giảm thiểu chất thải.
1.2.2.10 Quản lí thơng tin
Quản lý thơng tin trong hoạt động logistics đóng vai trị quan trọng trong việc giúp các cơng ty và tổ chức duy trì và cải tiến quy trình vận chuyển hàng hóa và dịch vụ. Dưới đây là một số phương pháp quản lý thông tin thông qua hệ thống điện tử và quy trình trong hoạt động logistics:
<i>• Hệ thống quản lý kho: Hệ thống này theo dõi và quản lý hàng hóa trong kho </i>
bằng cách áp dụng mã vạch, mã QR hoặc mã số duy nhất cho từng sản phẩm. Thông tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">về số lượng, vị trí, ngày sản xuất và hạn sử dụng của hàng hóa được cập nhật thường xuyên, giúp dễ dàng xác định vị trí và số lượng hàng trong kho.
<i>• Quản lý đơn hàng: Hệ thống điện tử giúp quản lý đơn hàng từ khi đặt hàng cho </i>
đến khi giao hàng và thanh tốn. Thơng tin về khách hàng, sản phẩm, số lượng, địa chỉ giao hàng và phương thức thanh toán được lưu trữ và cập nhật trong quá trình xử lý đơn hàng. Bằng cách sử dụng hệ thống này, người quản lý có thể dễ dàng xem trạng thái của đơn hàng, giám sát quy trình giao hàng và xử lý các yêu cầu của khách hàng.
<i>• Theo dõi vận chuyển: Hệ thống định vị và theo dõi hàng hóa giúp quản lý thơng </i>
tin về vị trí, tình trạng và q trình vận chuyển. Các cơng ty logistics thường sử dụng hệ thống GPS và mã vạch cho phương tiện vận chuyển để giám sát lộ trình và tình trạng của hàng hóa. Thơng tin này được cập nhật và chia sẻ cho các bên liên quan, bao gồm cả khách hàng.
<i>• Quản lý thông tin về nhà cung cấp và đối tác: Doanh nghiệp logistics cần lưu </i>
trữ thông tin về nhà cung cấp và đối tác để sắp xếp và quản lý quá trình vận chuyển, lưu trữ và tư vấn. Các thông tin bao gồm tên công ty và cá nhân, địa chỉ, thông tin liên lạc và thời gian giao hàng đã hứa hẹn.
<i>• Quản lý thơng tin tài chính: Hệ thống quản lý logistics cũng cần lưu trữ và quản </i>
lý thơng tin tài chính, bao gồm hóa đơn, hợp đồng với nhà cung cấp và khách hàng, báo cáo tài chính và các khoản thanh tốn.
<b>1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động logistics trong doanh nghiệp </b>
1.3.1 Yếu tố bên trong doanh nghiệp <small>• </small><i>Nguồn nhân lực </i>
Người lao động hay nguồn nhân lực là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động logistics của các doanh nghiệp. Nhân sự có chun mơn cao và kỹ năng chuyên ngành tốt là quan trọng để đảm bảo rằng các quy trình logistics diễn ra hiệu quả. Năng suất của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. Một đội ngũ nhân sự tốt có thể tạo ra mơi trường làm việc tích cực và sáng tạo. Điều này có thể thúc đẩy sự hợp tác, đề xuất ý kiến mới, và khả năng ứng xử tốt với những vấn đề phát sinh để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
<small>• </small><i>Vốn </i>
Vốn là yếu tố quyết định để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Đầu tư này có thể cải thiện khả năng quản lý hàng tồn kho, giảm thời gian giao hàng, và tối ưu hóa chi phí vận chuyển giúp cho hàng hóa được cung cấp liên tục và ổn định. Sự linh hoạt của vốn cũng có thể giúp doanh nghiệp đạt được các điều khoản hợp đồng thuận lợi, hỗ trợ quá trình mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ logistics, giúp doanh nghiệp thích ứng với nhu cầu thị trường và cung cấp các giải pháp tùy chỉnh cho khách hàng. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">không có đủ nguồn vốn dẫn đến nguồn hàng dự trữ không ổn định làm gián đoạn việc kinh doanh, thời gian vận chuyển sẽ khiến khách hàng mất lòng tin.
<small>• </small><i>Điều kiện cơ sở vật chất </i>
Doanh nghiệp có điều kiện cơ sở vật chất tốt có nhiều lựa chọn hơn về phương tiện vận chuyển, nhiều kho và bãi đỗ ở nhiều nơi khác nhau. Giúp giảm chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng, đồng thời đảm bảo an toàn cho nhân viên và hàng hóa.
<small>• </small><i>Chiến lược marketing </i>
Một chiến lược marketing hiệu quả có thể tạo ra một hình ảnh tích cực về thương hiệu. Chiến lược marketing có thể bao gồm các chiến dịch nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng điều này không chỉ tăng cường uy tín mà cịn làm tăng khả năng thu hút đối tác và khách hàng tiềm năng, xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng và đối tác kinh doanh hiện tại.
1.3.2 Yếu tố bên ngồi doanh nghiệp <small>• </small><i>Cơ sở hạ tầng: </i>
Bao gồm các yếu tố như kho bãi, nhà xưởng, các trang thiết bị vận chuyển, máy móc và các hệ thống thông tin quản lý,.... Các yếu tố này chính là khởi đầu của một doanh nghiệp giúp việc quản lý được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn hiệu quả trong quá trình vận chuyển cũng như nâng cao sự hài lịng của khách hàng, giảm thiểu chi phí logistics.
<small>• </small><i>Mạng lưới giao thơng </i>
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải rất quan trọng đối với các chuyển động vật lý và lưu trữ các lô hàng là yếu tố then chốt của hoạt động logistics. Tùy vào từng ngành hàng hóa, từng địa điểm doanh nghiệp cần lựa chọn và được đánh giá hợp lý để lựa chọn các tuyến đường cũng như phương tiện vận chuyển phù hợp để vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn phải đảm bảo hiệu quả bền vững hoạt động logistics không bị gián đoạn và ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
<small>• </small><i>Khách hàng </i>
Sự thay đổi trong nhu cầu của thị trường cũng như sự chạy theo xu hướng của khách hàng là yếu tố không thể thiếu và ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển logistics của doanh nghiệp. Khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm dịch vụ vì thế những yêu cầu đặc biệt của khách hàng là vô cùng quan trọng. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng doanh nghiệp cần phải có một hệ thống quản lý đơn hàng và giao hàng hiệu quả cũng như đảm bảo thời gian và chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, Ngoài ra các chiến lược marketing, pr và bán hàng hiệu quả để thu hút khách hàng và tăng doanh số bán.
<small>• </small><i>Văn hóa, luật pháp </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">➢ Văn hóa: mỗi khu vực hoặc mỗi quốc gia đều có sự khác biệt nhau về văn hóa như về quy tắc, thói quen, thời gian, giao tiếp,... Vì vậy để phát triển hoạt động logistics của doanh nghiệp mà không làm mất lòng mà còn thu hút được nhiều khách hàng hơn ở nhiều nơi thì doanh nghiệp cần phải tìm hiểu văn hóa nơi đây và đưa ra những chiến lược riêng để có sự hài lịng của khách hàng và khơng ảnh hưởng đến q trình cung ứng cũng như quản lý kho.
➢ Luật pháp: Cũng giống như yếu tố văn hóa thì mỗi quốc gia sẽ có các quy định pháp luật và chính sách của chính phủ về vận chuyển hàng hóa, quản lý kho, bảo vệ mơi trường và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khác nhau, tuy nhiên đều ảnh hưởng đến hoạt động logistics của doanh nghiệp. Ví dụ, các quy định về thuế nhập khẩu và xuất khẩu, quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quy định về an tồn thực phẩm có thể u cầu doanh nghiệp phải tuân thủ để đảm bảo hoạt động logistics được thực hiện đúng quy trình và pháp luật. Nếu doanh nghiệp không tuân thủ các quy định pháp luật, họ có thể bị phạt hoặc mất quyền kinh doanh. Do đó, để đảm bảo hoạt động logistics được thực hiện đúng quy trình và pháp luật, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu và hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của mình và tuân thủ chúng.
<b>CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ </b>
<b>2.1 Tổng quan hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê </b>
2.1.1 Nguồn cung cà phê của các doanh nghiệp
Nguồn cung cà phê nguyên liệu của doanh nghiệp cà phê Việt Nam hiện nay bao gồm nguồn nhập khẩu và nguồn cung trong nước. Đối với nguồn nhập khẩu chủ yếu từ Brazil, Colombia, Jamaica. Các doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu là doanh nghiệp FDI. Nguồn cung trong nước chiếm tới trên 90% sản lượng cà phê thô cho doanh nghiệp chế biến, trong đó tập trung chủ yếu ở một số vùng nguyên liệu trọng điểm Việt Nam như khu vực Đắk Lắk, Lâm Đồng, Buôn Ma Thuột, Gia Lai. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thu mua qua các nông hộ, thông qua các trạm thu mua doanh nghiệp tự xây dựng, nguồn cung này đang có xu hướng phát triển nhanh. Ngoài ra, hiện nay nguồn cung cà phê của các doanh nghiệp cịn thơng qua các thương lái, đại lý, các doanh nghiệp trung gian.
Dưới đây là những phân tích các đặc điểm các vùng trồng cà phê của Việt Nam và thực trạng phát triển cà phê bền vững của nước ta.
<i>• Về đặc điểm các vùng trồng cà phê ở Việt Nam </i>
Hiện nay, trên cả nước có ba vùng sản xuất cà phê bao gồm Tây Nguyên, Miền Trung và Miền Bắc. Phần lớn diện tích và sản lượng cà phê tập trung ở khu vực Tây
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nguyên, nổi tiếng là các vùng như Cầu Đất, Núi Min. Ngồi ra, cịn có Trạm Hành (Lâm Đồng) và đặc biệt Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) - vựa cà phê Robusta đứng đầu thế giới.
Dải đất Tây nguyên này hay còn gọi là Cao nguyên trung phần, may mắn được tạo hóa ban cho đất đỏ bazan trù phú (2 triệu hecta, chiếm 60% đất bazan cả nước), có tính chất cơ lý tốt, khả năng giữ nước và hấp thu dinh dưỡng cao, kết cấu viên cục độ xốp bình qn 62-65%... Bên cạnh đó, các cao nguyên này lại có độ cao khoảng 500 - 600 m so với mực nước biển cùng khí hậu mát mẻ, mưa nhiều nên rất thích hợp với loại cà phê Robusta và một số loại cây công nghiệp khác.
Buôn Ma Thuột là thành phố thuộc tỉnh Đắk Lắk. Đây là vùng đất có cà phê khá sớm ở Việt Nam. Với lợi thế vùng đất đỏ bazan màu mỡ, có những ưu thế đặc trưng về điều kiện tự nhiên. Khí hậu cao nguyên giúp cây cà phê sinh trưởng tốt, hạt cà phê có chất lượng cao, hương vị khác biệt. Được xem là sản lượng cà phê Robusta đứng đầu cả nước, góp phần đưa sản lượng xuất khẩu cà phê Việt Nam lên vị trí số 1 trên thế giới, và cung cấp một sản phẩm cà phê có chất lượng cao nhất và hương vị đặc trưng nhất nên Buôn Ma Thuột được xem là “thủ phủ cà phê”.
Tuy cùng nằm trên dải đất Tây nguyên nhưng cà phê Cầu Đất, Núi Min, Trạm Hành của tỉnh Lâm Đồng lại có sự khác biệt hẳn. Đó là hương thơm quyến rũ của cà phê Arabica vốn được thế giới ưa chuộng. Ở độ cao trên 1.500 m so với mực nước biển, có nhiều vùng đồi dốc thoai thoải cùng khí hậu mát mẻ, những vùng đất này của Lâm Đồng là nơi chốn đắc địa, lý tưởng nhất cho giống Arabica phát triển và sản sinh ra những hạt cà phê có chất lượng vào hàng ngon nhất nhì thế giới. Đặc biệt, cà phê Cầu Đất được xem như “Bà hoàng” của các loại cà phê nhờ hương thơm quyến rũ đặc biệt của nó.
Gia Lai thì lại được biết đến với cà phê Chư Sê, một huyện nằm cách thành phố Pleiku 40km về phía nam, với diện tích 12.000 ha, lại mang đến hương vị cà phê sục sôi, đầy chất lửa. Cà phê Gia Lai có mùi thơm nồng, hương tự nhiên, thuần khiết, vị hơi gắt, không chua. Khi ngửi cà phê chưa rang sẽ thấy mùi giống như đậu phộng tươi, khi cà phê được rang ngun chất sẽ có mùi thơm thoang thoảng. Ngồi ra, tỉnh này cịn có những vùng đất trồng cà phê khác với sản lượng và chất lượng khá tốt như Chư Păh, Ia Sao, An Khê…
<i>• Về phát triển vùng nguyên liệu bền vững </i>
Việt Nam ln có lợi thế nước xuất khẩu cà phê có sản lượng hàng đầu thế giới, tuy nhiên về giá trị còn thấp, trên 90% xuất khẩu cà phê nhân, cà phê thô chưa qua chế biến. Tỷ lệ cà phê chất lượng cao, cà phê chế biến có chứng nhận cịn thấp, chiếm khoảng 5-8% sản lượng xuất khẩu hàng năm. Trong xu hướng tiêu thụ cà phê thế giới, nhu cầu cà phê chất lượng cao, cà phê đặc sản ngày càng lớn. Những năm gần đây, chất lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam được cải thiện nhờ diện tích mới trồng sử dụng giống mới,
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">canh tác theo quy trình nơng nghiệp tốt, truy xuất nguồn gốc được mở rộng, đến 2019 có trên 200 ngàn ha với sản lượng khoảng 600 ngàn tấn cà phê nhân được chứng nhận. Trong đề án phát triển cà phê đặc sản Việt Nam giai đoạn 2021-2030, do bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng năm 2021, phát triển sản xuất cà phê bền vững tại Việt Nam cơ bản tuân theo những bộ tiêu chí và có hệ thống chứng nhận/kiểm tra để các thành viên tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ cà phê tuân theo và người tiêu dùng có thể nhận biết. Do đó, sản xuất và thương mại cà phê có chứng nhận/kiểm tra dựa trên các bộ tiêu chí và quy trình đánh giá minh bạch ngày càng được triển khai rộng rãi. Cho đến nay, sản xuất cà phê bền vững của Việt Nam theo các tiêu chuẩn, chứng chỉ cơ bản của cộng đồng cà phê quốc tế bao gồm:
- Nông nghiệp hữu cơ: Organic agriculture - Thương mại công bằng: Fairtrade
- Liên minh rừng mưa: Rainforest Alliance - Cà phê tốt: UTZ Certified
- Và một chương trình cà phê sản xuất phù hợp với bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà phê gọi là cà phê 4C ( The common code for the coffee Community)
Các chương trình trên tuy nội dung, cách tiếp cận có khác nhau nhưng có chung một mục tiêu là phát triển cà phê bền vững. Một số loại cà phê khác cũng gọi là bền vững theo những tiêu chuẩn do công ty tự xây dựng, có hoặc khơng có giám sát và kiểm tra của bên thứ ba độc lập, trong số đó phải kể đến tiêu chuẩn thực hành Starbucks ‟C.A.F.E. của cơng ty Starbucks và Nespresso AAA của tập đồn Nestlé. Tuy có một vài khác biệt, chứng nhận, kiểm tra cà phê bền vững dựa trên những tiêu chí đánh giá chung về; (1) Hệ thống quản lý và ghi chép tài liệu; (2) Y tế và an toàn sức khỏe; (3) Điều kiện lao động; (4) Sử dụng và quản lý hóa chất; (5) Bảo vệ đất; (6) Quản lý chất thải; (7) Bảo vệ nguồn nước; (8) Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái. Một số địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch hành động, cũng như chiến lược xây dựng vùng nguyên liệu cà phê có chứng nhận, đạt các tiêu chuẩn 72 chứng chỉ bền vững quốc tế. Đặc biệt một số tỉnh như Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Sơn La, …v.v. 2.1.2 Thị trường xuất khẩu cà phê ở Việt Nam
2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và thị trường xuất khẩu cà phê
Trong báo cáo xuất khẩu cuối năm 2023, Tổng cục Hải quan cho biết, kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 4,24 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm 2022 và là mức cao nhất từ trước đến nay. Đây cũng là năm thứ hai liên tiếp giá trị xuất khẩu cà phê của nước ta vượt 4 tỷ USD.
Dù kim ngạch đạt kỷ lục nhưng năm qua Việt Nam chỉ xuất đi 1,62 triệu tấn cà phê (tương đương 27,05 triệu bao), giảm 8,7% so với năm trước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>Hình 2.1: Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong giai đoạn 2014-2023. </b>
Hiện cà phê Việt Nam đã có mặt ở hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việt Nam đang là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới.
<i>• Châu Âu: </i>
Thông tin từ Hiệp hội Cà phê và ca cao Việt Nam (Vicofa) cho biết hiện châu Âu tiêu thụ khoảng 40-50% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Đặc biệt, với cam kết gỡ bỏ hàng rào thuế quan nhờ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (Hiệp định EVFTA), các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU) càng trở thành những khách hàng thân thiết của Việt Nam, chiếm tới hơn 16% thị trường tiêu thụ (theo báo cáo của Bộ Công Thương Việt Nam năm 2020 ), cụ thể là các khách hàng thuộc nước Đức, Pháp, Italia,… Ngồi ra, nhu cầu tìm kiếm cà phê ngon và chất lượng cao ở khắp EU cung đã góp phần thúc đẩy sản phẩm cà phê của Việt Nam gia tăng thị phần và giá trị tại thị trường này.
<i>• Châu Á: </i>
Châu Á vốn trước kia thịnh hành văn hóa uống trà và trà đạo. Giờ đây, việc tiêu thụ cà phê hay văn hóa cà phê của châu lục này ngày càng tăng cũng không phải là điều quá đáng ngạc nhiên. Theo Tổ chức Cà phê quốc tế, tiêu thụ cà phê ở châu Á tăng 1,5% trong 5 năm qua, biến khu vực này trở thành trung tâm của cà phê thế giới. Chớp thời cơ, Việt Nam- 1 trong những vựa cà phê của thế giới đã đưa sản phẩm của mình đến nhiều “láng giềng”.
Tại châu Á, tỷ lệ nhập khẩu cà phê Việt Nam đứng thứ 3 thế giới. Trong khu vực, Việt Nam xuất khẩu cà phê nhiều nhất sang Nhật Bản với tỷ trọng 4,4% (năm 2023) và với thị phần về kim ngạch lên đến 7,5%, sau đó là các nước Trung Quốc, Hàn Quốc,....
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i>• Châu Mỹ: </i>
Châu Mỹ là một trong những thị trường quan trọng nhất của Việt Nam.Đặc biệt, Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), với 11 thành viên trong đó có Canada, Chile, Peru, Mexico và Việt Nam được ký kết vào tháng 3 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 14 tháng 1 năm 2019 được coi là bước ngoặt quan trọng tạo ra xung lực mới để thúc đẩy hợp tác thương mại – đầu tư giữa Việt Nam và các nước châu Mỹ. Kim ngạch của Việt Nam và châu Mỹ liên tục tăng và luôn giữ ở mức cao nhất trong nhiều năm vừa qua.
Nếu Việt Nam nhập khẩu nhiều kỹ thuật hiện đại, máy móc thiết bị, linh kiện phụ tùng,... thì châu Mỹ lại nhập khẩu nhiều các loai nơng sản, thực phẩm,... trong đó khơng thể khơng kể đến “cà phê”. Với tỷ trọng khoảng 29% lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam, châu Mỹ trở thành khu vực nhập khẩu cà phê thứ 2 trên thế giới của Việt Nam. Là cái nôi của nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng như: Starbucks,Café Du Monde, Sightglass Coffee,... thì khơng khó hiểu khi châu Mỹ có mức tiêu thụ cà phê lớn như vậy.
Theo cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương cho biết, Quý I, xuất khẩu cà phê sang thị trường châu Mỹ đạt xấp xỉ 39,4 nghìn tấn, trị giá 86,19 triệu USD, tăng 44,5% về lượng và 26,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó 2 thị trường lớn nhất của châu lục là nước Mỹ và Mexico với tỷ trọng lần lượt là 7,1% và 2,0% ( số liệu năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>(Nguồn: Cục Trồng trọt) </b>
Thị trường cà phê năm 2020 trải qua khó khăn kép khi giá cà phê vẫn chưa thốt khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm thì đại dịch COVID-19 lan rộng toàn cầu, khiến nhiều nền kinh tế bị đóng băng kéo theo nhu cầu cà phê giảm sút.
Theo Hiệp hội Cà phê – Cacao Việt Nam, sản lượng cà phê niên vụ 2019 – 2020 đạt 1,8 triệu tấn, giảm 5% so với niên vụ 2018 – 2019. Diện tích cà phê 2020 giảm 2% so với 2019 680.000 ha.
Tháng 11/ 2021 là giai đoạn khu vực Tây Nguyên thu hái cà phê. Tổng diện tích cà phê tại khu vực này khoảng 630.000 ha. Trong đó, Ðắk Lắk có 209.000 ha, Lâm Ðồng có hơn 173.000 ha, Ðắk Nơng có 120.000 ha, Gia Lai có hơn 98.400 ha và Kon Tum có hơn 25.000 ha. Năm nay, sản lượng dự kiến giảm 10-15% do yếu tố thời tiết không thuận lợi.
Hiệp hội Cà phê - Cacao (VICOFA) cho biết sản lượng cà phê niên vụ 2021 - 2022 (từ 1/10/2021 đến 30/9 ) ước tính khoảng 1,73 triệu tấn, thay đổi không đáng kể so với niên vụ trước đó. Tổng diện tích trồng khơng đổi, khoảng 600.000 ha
Năm 2022, năng suất cà phê khoảng 28,2 tạ/ha, đây cũng là mức cao nhất kể từ ít nhất năm 2005, theo số liệu của Cục Trồng trọt.
Tuy nhiên, theo như dự đoán của các chuyên gia, sản lượng cà phê cho niên vụ 2022-2023 sẽ giảm khoảng 10-15% so với niên vụ trước, xuống khoảng 1,47 triệu tấn.
- Xuất khẩu:
<b>Hình 2.3: Biểu đồ lượng cà phê xuất khẩu qua các tháng giai đoạn 2018 – 2020 </b>
(Nguồn: Cục Xuất nhập khẩu) Theo ước tính của Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, xuất khẩu cà phê năm 2020 đạt 1,51 triệu tấn và 2,66 tỷ USD, giảm 8,8% về khối lượng và giảm 7,2% về giá trị so với năm 2019.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>Hình 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam giai đoạn 2015-2022 (Đơn vị: Tỷ USD) </b>
(Nguồn: Tổng cục Hải quan) Trong năm 2021, tính chung 11 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 1,36 triệu tấn, trị giá 2,63 tỷ USD, giảm 4,4% về lượng, nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Trong năm 2022, hoạt động tiêu thụ cà phê tăng vọt, nhất là về cả giá trị lẫn số lượng. Có thời điểm mặc dù lượng cà phê xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái nhưng giá trị lại tăng cao nhờ giá xuất khẩu tăng. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu gần 1,8 triệu tấn cà phê ra thị trường thế giới trong năm 2022 với kim ngạch thu về hơn 4 tỷ USD, tăng 13,8% về lượng và tăng 32% về trị giá so với năm 2021. Đây là khối lượng xuất khẩu cao nhất của ngành cà phê trong 4 năm qua và giá trị kim ngạch cao nhất từ trước tới nay.
Đến năm 2023, Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 2, Việt Nam xuất khẩu cà phê đạt 200.056 tấn, trị giá 435 triệu USD, tăng 40% so với tháng trước. Tuy nhiên, trong 2 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê giảm 7,8% về lượng và 9,5% về trị giá, đạt 342.352 tấn và 745,3 triệu USD. Giá xuất khẩu bình quân của cà phê trong 2 tháng đầu năm là 2.177 USD/tấn, giảm nhẹ 2% so với cùng kỳ năm trước.
<b>2.2 Phân tích thực trạng và mức độ phát triển hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ở Việt Nam </b>
2.2.1 Các hoạt động logistics tại các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê 2.2.1.1 Dịch vụ khách hàng
</div>