Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu sự phát triển của e logistics tại trung quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.87 KB, 67 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>

<b>NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CỦA E-LOGISTICS TẠI TRUNG QUỐC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM </b>

Nhóm sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Thị Quỳnh Anh – K58LQ1 Nguyễn Gia Bảo – K58LQ3

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ... 10

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ... 11

2.1. Tài liệu trong nước ... 11

2.2. Tài liệu nước ngoài ... 11

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 13

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 13

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 13

3.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 13

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14

4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 14

4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 14

5. Phương pháp nghiên cứu ... 14

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 14

5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ... 14

6. Giá trị khoa học, đóng góp của đề tài nghiên cứu ... 14

7. Kết cấu đề tài nghiên cứu ... 15

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E-LOGISTICS ... 16 </b>

1.1. Khái niệm về E-Logistics – Logistics trong thương mại điện tử ... 16

1.1.1. Khái niệm về Thương mại điện tử ... 16

1.1.2. Khái niệm về Logistics ... 17

1.1.3. Khái niệm E-Logistics ... 19

1.2. Đặc điểm và vai trò của E-Logistics ... 20

1.2.1. Đặc điểm ... 20

1.2.2. Vai trò ... 21

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới E-Logistics ... 22

1.3.1. Các cơ chế chính sách hỗ trợ ... 22

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.4. Một số mơ hình E-Logistics và cơng nghệ được ứng dụng ... 29

1.4.1. Mơ hình E-Logistics được sử dụng phổ biến ... 29

1.4.2. Các công nghệ được ứng dụng ... 31

<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG E-LOGISTICS TẠI TRUNG QUỐC ... 34 </b>

2.1. Tổng quan thị trường thương mại điện tử tại Trung Quốc ... 34

2.1.1. Tốc độ phát triển của thị trường thương mại điện tử Trung Quốc ... 34

2.1.2. Những nền tảng thương mại điện tử hàng đầu Trung Quốc ... 35

2.1.3. Xu hướng của thương mại điện tử Trung Quốc ... 37

2.2. Thực trạng E-Logistics tại Trung Quốc ... 39

2.3. Những thành công và hạn chế của E-Logistics tại Trung Quốc ... 40

2.3.1. Thành công ... 40

2.3.2. Hạn chế ... 41

2.4. Các công nghệ được ứng dụng trong E-Logistics tại Trung Quốc ... 42

<b>CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO E-LOGISTICS VIỆT NAM ... 46 </b>

3.1. Tổng quan thị trường thương mại điện tử Việt Nam so với Trung Quốc ... 46

3.1.1. Tình hình phát triển của thị trường thương mại điện tử ... 46

3.1.2. Xu hướng thương mại điện tử ... 47

3.2. Thực trạng E-Logistics tại Việt Nam so với Trung Quốc ... 49

3.3. So sánh các yếu tố ảnh hưởng tới E-Logistics ở Trung Quốc và Việt Nam ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.4.6. Về bảo vệ môi trường cùng với sự phát triển ... 61

<b>KẾT LUẬN ... 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 65 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

<b>Bảng 1. 1: So sánh đặc điểm Logistics truyền thống và E-Logistics ... 20 </b>

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>

<b>Hình 1. 1: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Logistics... 29 Hình 1. 2: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình E-logistics ... 30 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

Al Trí tuệ nhân tạo

AR Công nghệ thực tế tăng cường

BOT Build - Operate – Tranfer (Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao) CAGR Compound Annual Growth Rate - Tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm CEBC Thương mại điện tử xuyên biên giới

CNTT Công nghệ thông tin CPN Chuyển phát nhanh

E-commerce Electronic Commerce - Thương mại điện tử

EDI Electronic Data Interchange - Trao đổi dữ liệu điện tử ERP Enterprise Resource Planning - Quản lý tổng thể FOMO Fear of missing out – Nỗi sợ bỏ lỡ

GMS Greater Mekong Subregion – Tiểu vùng Mekong mở rộng GMV Gross Merchandise Volume – Tổng khối lượng/ giá trị hàng hóa

GSP Generalized System of Preferences – Hệ thống ưu đãi phổ cập GPS Global Positioning Systeam – Hệ thống định vị toàn cầu

IoT Internet of things - Internet vạn vật KOC Key Opinion Consumer

KOL Key Opinion Leader

MIS Management Information System – Hệ thống thông tin quản lý NDT Nhân dân tệ

OMS Order Management System – Hệ thống quản lý đơn hàng R&D Research & Development – Nghiên cứu và phát triển

RF Radio Frequency – Tần số vô tuyến

RFID Radio Frequency Identification – Nhận dạng tần số vô tuyến TMĐT Thương mại điện tử

TMS Transport Management System – Hệ thống quản lý vận tài T&T Hệ thống theo dõi và truy xuất

UAV Unmanned Aerial Vehicle – Máy bay không người lái UGC User Generated Content – Người dùng khởi tạo

VR Virtual Reality – Thực tế ảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

WMS Warehouse Management System – Hệ thống quản lý kho hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu sự phát triển </b></i>

<i><b>của E-Logistics tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, nhóm nghiên </b></i>

cứu trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới Ths. Phạm Thu Trang – bộ môn Logistics & Chuỗi cung ứng, Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong suốt q trình thực hiện. Nhóm nghiên cứu xin gửi tới Ths. Phạm Thu Trang lời cảm ơn sâu sắc nhất. Vì mặt kiến thức, kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu khoa học này còn nhiều thiếu sót. Nhóm nghiên cứu kính mong Q thầy cơ đưa ra những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện chỉn chu hơn.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>LỜI CAM KẾT </b>

<i><b>Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu sự phát triển của E-Logistics </b></i>

<i><b>tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là nghiên cứu độc lập của riêng </b></i>

nhóm. Các kết quả nghiên cứu trong đề tài là do nhóm nghiên cứu tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong đề tài, nhóm nghiên cứu cam đoan rằng những kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Logistics là ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trị hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần gia tăng giá trị hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của thương mại và nền kinh tế. Phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị gia tăng cao, gắn dịch vụ logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước.

Trong xu hướng dịch chuyển từ thương mại truyền thống sang TMĐT của kinh tế thế giới hiện đại, ngành dịch vụ logistics cũng có những thay đổi nhanh chóng và thích ứng với xu hướng mới. Kết quả ngành dịch vụ logistics điện tử (E-Logistics) ra đời, với đặc trưng là tập hợp các hoạt động logistics với sự ln chuyển của dịng thơng tin giữa các mắt xích từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng được thực hiện thơng qua mơi trường Internet.

Phát triển E-Logistics nói riêng và logistics nói chung là một trong những vấn đề được đặt ra và như là một điều kiện để phát triển, tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế về mặt địa lý, đặc biệt là hệ thống bờ biển trải dài trên 3000km chính là cơ hội lớn để phát triển thương mại nếu Việt Nam có một hạ tầng Logistics phát triển. Người bạn láng giềng của Việt Nam, đất nước tỉ dân Trung Quốc là một trong những quốc gia có nền TMĐT phát triển nhanh nhất thế giới, là thị trường đầy tiềm năng của E-Logistics và đang phát triển vơ cùng mạnh mẽ, là quốc gia có thị trường lớn nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Trước thực tế đó nhóm nghiên cứu quyết định nghiên cứu sự phát triển E-Logistics tại Trung Quốc và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển mạnh mẽ

<i><b>ngành E-Logistics nói riêng cũng như logistics nói chung tại nước ta. Đề tài: “Nghiên cứu </b></i>

<i><b>sự phát triển của E-Logistics tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” </b></i>

được nhóm thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng phát triển mạnh mẽ E-Logistics Trung Quốc, trên cơ sở đó nhóm đưa ra các kinh nghiệm để áp dụng tại Việt Nam dựa trên những kinh nghiệm phát triển của Trung Quốc. Đề tài này sẽ được chúng tôi dựa trên nền tảng lý luận cơ bản về hệ thống E-Logistics, thực trạng phát triển E-Logistics của Trung Quốc từ đó đưa ra những bài học phù hợp với điều kiện phát triển hệ thống E-Logistics tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan </b>

<b>2.1. Tài liệu trong nước </b>

Tại Việt Nam, nghiên cứu về E-Logistics đã được quan tâm và phát triển trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi đại dịch Covid-19 bùng phát. Có khá nhiều các cơng trình gồm các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, sách , giáo trình… có liên quan đến các vấn đề chuyên sâu về này. Cụ thể, có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước sau đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu:

<i><b>Nguyen Tien Minh, Nguyen Thi Thu Ha, Nguyen Duc Duong (2022). Factors </b></i>

<i>Affecting E-Logistics Services: A Case of Vietnam’s Northern Key Economic Region. Journal of Positive School Psychology, 6(7), 5839-5848. </i>

Nghiên cứu đã tìm hiểu được 7 yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ E-Logistics: Trường hợp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt Nam. Tuy bài báo này về phạm vi địa lý chỉ gói gọn trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt Nam tuy nhiên bài báo cũng đã cho ta thấy được những giải pháp chiến lược phát triển dịch vụ E-Logistics Việt Nam nói chung cũng như vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói riêng.

<i>ThS. Trần Phong & TS. Nguyễn Quốc Cường (2022). Những thách thức và giải pháp dịch vụ E-Logistics cho thương mại điện tử ở Việt Nam hậu COVID-19, Bộ Tài Chính. </i>

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên cơ sở tổng hợp thực trạng ngành E-Logistics và phân tích những thách thức cũng như chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực của Covid-19 cùng với các yếu tố đã tác động lên mối quan hệ giữa E-Logistics và TMĐT. Từ đó, nghiên cứu tổng hợp thêm những giải pháp tối ưu hiện tại và đưa ra một số giải pháp mới nhằm thay đổi, cải thiện hệ thống dịch vụ E-Logistics sao cho phù hợp với bối cảnh hiện tại, đem lại hiệu quả cạnh tranh hơn so với mơ hình truyền thống.

Qua bài viết, tác giả kỳ vọng sẽ có nhiều nghiên cứu hơn về vai trò của chuỗi dịch vụ E-Logistics hay hệ thống E-Logistics hiện đại trong TMĐT để kịp thời kiến nghị những giải pháp mang tính định hướng và thực tiễn, giúp đóng góp cho ngành Logistics Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh.

<b>2.2. Tài liệu nước ngoài </b>

Trên thế giới hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu sâu rộng về lĩnh vực E-Logistics, tập trung vào sự phát triển của E-Logistics, cũng như các giải pháp nhằm tăng cường hiệu suất của hệ thống E-Logistics cho từng quốc gia. Tuy nhiên, đáng chú ý là hầu hết các nghiên cứu tập trung chủ yếu ở mức quốc gia hoặc tại một khu vực cụ thể nước ngoài, trong khi q ít tài liệu nghiên cứu nói về sự phát triển của E-Logistics tại Trung Quốc và cơ hội học hỏi mà nó mang lại cho Việt Nam. Một số cơng trình nổi bật được đề cập dưới đây có thể liên quan đến đề tài nghiên cứu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>Erceg, Aleksandar, and Jovanka Damoska Sekuloska. “E-Logistics and e-SCM: how to increase competitiveness.” Logforum 15.1 (2019). </i>

Bài nghiên cứu đã dựa trên các phân tích của các tài liệu được xem xét cùng với việc xác định tiềm năng ảnh hưởng E-Logistics đến khả năng cạnh tranh của công ty. Trường hợp của Công ty Dalsey, Hillblom & Lynn (DHL) được đưa vào nghiên cứu này đã được lựa chọn để trình bày những tiềm năng mà E-Logistics có trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Nhìn chung, E-Logistics đóng vai trị quan trọng có thể giúp các cơng ty tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện nay.

<i>YU LIU (2017) “A Study on the Factors Affecting E-Logistics System in Chinese Logistics Industry”. </i>

Nghiên cứu này khám phá các thành phần bên trong của E-Logistics và các yếu tố ảnh hưởng ngoại sinh của chúng, đồng thời kiểm tra mối quan hệ giữa chúng trong các Công ty Logistics Trung Quốc (CLC) nên phù hợp với tình hình hiện tại của ngành logistics Trung Quốc, kết quả điều tra phản ánh một cách hồn hảo rằng các vấn đề chính của hầu hết các doanh nghiệp logistic ở Trung Quốc và cũng cung cấp những hiểu biết có giá trị về tình trạng hiện tại của E-Logistics.

<i>Shawn P. Daly & Lindsay X. Cui “E-Logistics in China: basic problems, manageable concerns and intractable solutions”. </i>

Bài viết này xem xét thực tế các vấn đề xung quanh TMĐT và logistics ở Trung Quốc hiện nay. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện với các nhà lãnh đạo chính phủ, doanh nghiệp và học thuật tại một thành phố lớn ven biển của Trung Quốc. Từ những cuộc phỏng vấn này, mức độ của 9 thách thức lớn về E-Logistics đã được điều tra. Dựa trên phạm vi của vấn đề và quy mô của các giải pháp tiềm năng, các vấn đề khác nhau được mơ tả là cơ bản, có thể quản lý được hoặc khó giải quyết. Các kết luận được đưa ra về những thách thức đặt ra cả hiện nay và trong tương lai của TMĐT và hậu cần ở Trung Quốc.

<i>Kanagavalli (2019) “Logistics and E- Logistics Management: Benefits and Challenges”. </i>

Nghiên cứu đã tìm hiểu đánh giá khá tồn diện về lợi ích, thách thức của E-Logistics. Các quy trình liên quan đến E-Logistics được tác giả tìm hiểu rất kỹ. Nghiên cứu kết luận rằng việc sử dụng sự đổi mới trong các chiến lược kinh doanh thông thường đã mang lại cơ sở cho E-Logistics. Nhờ E-Logistics, tỷ lệ hài lòng của người tiêu dùng đã tăng lên. Sự cần thiết của điều phối điện tử ngày càng trở nên quan trọng do q trình tồn cầu hóa. Khơng thể bỏ qua giá trị của phối hợp điện tử mặc dù thực tế có rất nhiều khó khăn. Để sử dụng điều phối điện tử một cách thành công và khéo léo, trước tiên chúng ta không nên lạm dụng nó, tức là phải sử dụng nó một cách hợp pháp và phải nhận thức rõ chất lượng cũng như

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

khuyết điểm của điều phối điện tử. Tóm lại, trong tương lai, tầm quan trọng của phối hợp điện tử sẽ lớn hơn so với tình trạng hiện tại và nó sẽ sớm được nhiều người sử dụng. Tính minh bạch trong kinh doanh đã được cải thiện, nhu cầu phá vỡ và hơn nữa năng lực điều

<i>tra doanh nghiệp đã được cải thiện nhờ áp dụng đổi mới. Theo Hesse 2002, Gunasekaran et.al 2003, điều phối điện tử là một chuỗi giá trị điều phối được hỗ trợ trên website cung </i>

cấp các dịch vụ điều phối khiêm tốn như kho theo thỏa thuận, kho mở, phân bổ các giám đốc điều hành, liên minh mục tiêu và vận chuyển các giám đốc điều hành. Điều phối điện tử là sự kết hợp của 4 phần bao gồm dịch vụ quản lý một điểm dừng; bảng dữ liệu; rô-bốt hóa trong hệ thống kho bãi và sắp xếp vận chuyển. Để tạo ra lòng trung thành của người tiêu dùng, các dịch vụ bao gồm giá trị một cửa đã tạo nên sự khác biệt. Bảng dữ liệu là nơi dữ liệu được giao dịch bằng các phương tiện điện tử giống như EDI và Internet. Cơ giới hóa trong hoạt động kho bãi sẽ làm giảm sự hợp tác của con người trong việc làm mới việc đóng rắn, xếp dỡ và đổ hàng. Hệ thống giao thông vận tải phát triển khả năng thích ứng và giảm chi phí vận chuyển.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<small>• </small> <i><b>Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu sự phát triển của E-Logistics tại thị trường Trung </b></i>

Quốc và bài học rút ra cho Việt Nam. <small>• </small> <i><b>Mục tiêu cụ thể: </b></i>

- Tìm hiểu và tổng hợp xây dựng cơ sở lý thuyết về TMĐT, E-Logistics.

- Tiếp theo, nhóm nghiên cứu tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng hoạt động TMĐT và E-Logistics tại Trung Quốc để từ đó đánh giá các thành công, hạn chế của lĩnh vực E-Logistics tại Trung Quốc.

- Tiến hành đánh giá so sánh giữa bối cảnh của Việt Nam so với Trung Quốc để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phù hợp nhằm gia tăng hoạt động hiệu quả E-Logistics tại Việt Nam.

<b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<small>• </small> Nghiên cứu sự phát triển E-Logistics tại Trung Quốc và rút ra bài học để phát triển tại Việt Nam.

<small>• </small> Thực trạng, những khó khăn và thành công của E-Logistics tại Trung Quốc. <small>• </small> Các giải pháp để phát triển E-Logistics Việt Nam từ thị trường Trung Quốc.

<b>3.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>

<small>• </small> Khái niệm về TMĐT và E-Logistics. Đặc điểm và vai trò các thành viên tham gia. <small>• </small> Thực trạng hoạt động E-Logistics tại Trung Quốc đang diễn ra như thế nào và bài

học kinh nghiệm nào nên áp dụng, phù hợp để thực hiện tại Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Hoạt động E-Logistic tại Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>

<small>• </small> <i><b>Về khơng gian: Tập trung vào sự phát triển mạnh mẽ của E-Logistics tại thị trường </b></i>

Trung Quốc và bối cảnh tại thị trường Việt Nam hiện tại.

<small>• </small> <i><b>Về thời gian: Tìm hiểu thực trạng tổng quan sự phát triển E-Logistics của Trung </b></i>

Quốc trong giai đoạn 2021 - 2023.

<small>• </small> <i><b>Về nội dung: Sự phát triển của E-Logistics sẽ tập trung vào các nội dung cơ sở hạ </b></i>

tầng logistics và E-Logistics, khung thể chế chính sách, các cơng nghệ hỗ trợ phát triển logistics, nguồn nhân lực và thị trường tiêu dùng để đưa Trung Quốc trở thành quốc gia đứng đầu trong ngành.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Do giới hạn về kinh phí và khả năng tiếp cận các nguồn dữ liệu nghiên cứu, đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp. Với các số liệu thống kê về thị trường TMĐT và hoạt động E-Logistics tại Việt Nam, dữ liệu sẽ được rà soát và đối chiếu từ các nghiên cứ và báo cáo chính thức của Tổng cục thống kê, Bộ Công Thương, các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại, được truy xuất từ website tổ chức. Với các tài liệu nghiên cứu về hoạt động E-Logistics tại Trung Quốc, kiến thức và dữ liệu được tìm kiếm thơng qua các bài báo, tạp chí, bài nghiên cứu khoa học có liên quan, sách và các tư liệu về E-Logistics,...

<b>5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu </b>

<i>Tập hợp và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định: </i>

Sau khi đã tập hợp và sàng lọc, kiến thức và dữ liệu sẽ được tổng kết thành các giải pháp và bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hoạt động E-Logistics tại Việt Nam.

<b>6. Giá trị khoa học, đóng góp của đề tài nghiên cứu </b>

Nghiên cứu phát triển E-Logistics là đề tài có tính cấp thiết cao đối với nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hiện tại khi hoạt động TMĐT ngày một phát triển với tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Sự phát triển của TMĐT thúc đẩy sự lưu thơng dịng hàng hóa trên thị trường nội địa và hội nhập kinh tế quốc tế đất nước. Với vị thế là quốc gia đang nỗ lực tham gia hội nhập quốc tế việc gia tăng hiệu quả hoạt động TMĐT là rất cần thiết và cấp bách. Để đạt được mục tiêu đó, E-Logistics là lĩnh vực cực kỳ quan trọng để phát triển mạnh mẽ thị trường TMĐT, thúc đẩy phát triển nền kinh tế và gia tăng cạnh tranh quốc tế .Vì vậy, việc nghiên cứu hoàn thiện hơn E-Logistics quốc gia từ thực tiễn tại Trung Quốc - quốc gia

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

dẫn đầu về TMĐT và E-Logistics, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm phù hợp để Việt Nam có thể học tập xây dựng hoàn thiện hệ thống E-Logistics.

<b>7. Kết cấu đề tài nghiên cứu </b>

Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận cũng như các nội dung về danh mục bảng biểu sơ đồ hình vẽ, nội dung bài nghiên cứu bao gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về E-Logistics

Chương 2: Thực trạng E-Logistics tại Trung Quốc

Chương 3: Bài học kinh nghiệm cho E-Logistics Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E-LOGISTICS </b>

<b>1.1. Khái niệm về E-Logistics – Logistics trong thương mại điện tử </b>

<b>1.1.1. Khái niệm về Thương mại điện tử </b>

Từ khi các ứng dụng của Internet được khai thác nhằm phục vụ cho mục đích thương mại, nhiều thuật ngữ khác nhau đã xuất hiện để chỉ các hoạt động kinh doanh điện tử trên Internet trong đó có thuật ngữ “thương mại điện tử”. Ban đầu, khi thuật ngữ “thương mại điện tử” xuất hiện đã có nhiều cách hiểu theo các góc độ nghiên cứu khác nhau như sau:

<i>Cơng nghệ thơng tin: Từ góc độ cơng nghệ thơng tin, TMĐT là q trình phân phối </i>

hàng hóa, dịch vụ, thơng tin hoặc các thanh tốn thơng qua các mạng máy tính hoặc bằng các phương tiện điện tử khác.

<i>Thương mại: Từ góc độ thương mại, TMĐT cung cấp những khả năng mua, bán </i>

hàng hóa, dịch vụ và thông tin qua Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.

<i>Q trình kinh doanh: Từ góc độ q trình kinh doanh, TMĐT đang thực hiện kinh </i>

doanh điện tử bằng cách hồn thành q trình kinh doanh thơng qua mạng điện tử và với cách ấy sẽ dần thay thế cách thức kinh doanh vật thể thông thường.

<i>Dịch vụ: Từ góc độ dịch vụ, TMĐT là cơng cụ mà thơng qua đó có thể đáp ứng được </i>

những mong muốn của chính phủ, các doanh nghiệp, người tiêu dùng, các nhà quản lý để cắt giảm giá dịch vụ trong khi vẫn không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và gia tăng tốc độ phân phối dịch vụ.

<i>Giáo dục: Từ góc độ giáo dục, TMĐT là tạo khả năng đào tạo và giáo dục trực tuyến </i>

ở các trường phổ thông, đại học và các tổ chức khác bao gồm cả các doanh nghiệp.

<i>Hợp tác: Từ góc độ hợp tác, TMĐT là khung cho sự hợp tác bên trong và bên ngồi </i>

tổ chức.

<i>Cộng đồng: Từ góc độ cộng đồng, TMĐT cung cấp một địa điểm hợp nhất cho </i>

những thành viên của cộng đồng để học hỏi, trao đổi và hợp tác.

Hiện nay, có nhiều định nghĩa về TMĐT. Dưới đây là một số định nghĩa TMĐT phổ biến.

<i>Theo Emmanuel Lallana, Rudy Quimbo, Zorayda Ruth Andam, (ePrimer: Giới thiệu về TMĐT, Philippines: DAI-AGILE, 2000) “TMĐT là việc sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử và công nghệ xử lý thông tin số trong giao dịch kinh doanh nhằm tạo ra, chuyển tải và định nghĩa lại mối quan hệ để tạo ra các giá trị giữa các tổ chức và giữa các tổ chức và các nhân”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về TMĐT: “TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng văn bản, âm thanh và hình ảnh”. </i>

<i>Theo Anita Rosen, (Hỏi và đáp về TMĐT USA: American Management Association, 2000), “TMĐT bao hàm một loạt hoạt động kinh doanh trên mạng đối với các sản phẩm và dịch vụ” hoặc Thomas L. (Mesenbourg, Kinh doanh điện tử: Định nghĩa, khái niệm và kế hoạch thực hiện), đưa ra định nghĩa: “TMĐT thường đồng nghĩa với việc mua và bán qua </i>

Internet, hoặc tiến hành bất cứ giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá hoặc dịch vụ qua mạng máy tính”.

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế của Liên Hợp quốc (OECD) đưa ra định nghĩa

<i>TMĐT: “TMĐT được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet”. </i>

<i>Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận cũng như những thơng tin số hóa thơng qua mạng Internet”. </i>

<i>Nhìn chung, khái niệm “thương mại điện tử” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Nghĩa rộng và hẹp ở đây phụ thuộc vào cách tiếp cận rộng và hẹp của hai thuật ngữ </i>

“thương mại” và “điện tử”

Từ các định nghĩa trên và sau khi xem xét khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng và hẹp, người ta đưa ra một định nghĩa mang tính tổng quát về thương mại điện tử như sau:

<i>“Thương mại điện tử là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác.” </i>

<b>1.1.2. Khái niệm về Logistics </b>

Logistics hiểu một cách đơn giản là những hoạt động nhằm đảm bảo nguồn lực vật chất cho đời sống con người và các hoạt động của mọi tổ chức. Hoạt động logistics có phạm vi rộng lớn liên quan đến các khía cạnh của đời sống, có mặt trong hầu hết các lĩnh vực quân sự, kinh tế, xã hội,... Ngay từ khi xuất hiện, con người đã cần tới hoạt động logistics, để tồn tại con người phải di chuyển, cất trữ những sản phẩm do mình tạo ra dù đó là sản phẩm được tạo ra một cách đơn giản qua săn bắn, trồng trọt. Cùng với sự tiến hóa của xã hội, sự tiến bộ của kinh tế, khoa học và công nghệ, logistics ngày càng phát triển và đóng

<i>vai trị hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế các quốc gia. </i>

Thuật ngữ “logistics” có nguồn gốc từ tiếng Hy lạp cổ “logistikos”, nghĩa là kỹ năng tính tốn. Ban đầu, thuật ngữ này sử dụng trong lĩnh vực quân sự, gọi là “hậu cần”, nghĩa

<i>là cung cấp những thứ cần thiết từ hậu phương ra tiền tuyến. Từ điển Tiếng Anh Oxford </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

định nghĩa logistics là một lĩnh vực của khoa học quân sự liên quan đến việc mua sắm, duy trì và vận chuyển vật tư, người và phương tiện. Từ điển khác định nghĩa logistics là bố trí

<i>các nguồn lực một cách hợp lý về thời gian. (Lê, n.d.) </i>

Logistics đang ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế toàn cầu, nhằm giải quyết thách thức về hiệu suất kinh tế khi nhu cầu của con người ngày càng gia tăng, trong khi nguồn tài nguyên và nguyên vật liệu sản xuất lại có giới hạn. Do đó, dịch vụ logistics đang phát triển mạnh mẽ để hỗ trợ hoạt động kinh doanh đạt được hiệu suất tối ưu, sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp nhất.

Bản chất của hoạt động logistics là tổng hợp các quy trình quản lý luân chuyển hàng hóa và vật tư từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, cuối cùng là đến tay người tiêu dùng. Trong chuỗi hoạt động của dịch vụ logistics, vận tải đóng vai trị quan trọng và thường được coi là hoạt động chủ yếu, có thể dẫn đến quan điểm rằng logistics chỉ là về vận chuyển hàng hóa và là một loại hình vận tải đa phương tiện

<i>Theo tài liệu của Liên hợp quốc, Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển </i>

vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.

<i>Theo Hội đồng Quản lý dịch vụ logistics, Logistics là một phần của quá trình cung </i>

cấp dây chuyền bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm sốt hiệu quả, lưu thơng hiệu quả và lưu giữ các loại hàng hóa, dịch vụ và có liên quan đến thơng tin từ điểm cung cấp cơ bản đến các điểm tiêu thụ để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

<i>Theo quan điểm của WTO, Logistics được định nghĩa là chuỗi cung ứng dịch vụ, </i>

bao gồm lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát sự dịch chuyển và lưu kho hàng hóa, dịch vụ và thơng tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ logistics truyền thống bao gồm các dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận, các dịch vụ giá trị gia tăng của bên thứ ba (như làm việc theo yêu cầu của khách hàng).

<i>Theo cách gọi trước đây, trong Luật Thương mại năm 1997 của Việt Nam gọi dịch vụ logistics là dịch vụ giao nhận hàng hóa và được quy định như sau: “Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người người nhận hàng theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”. </i>

<i>Theo Luật Thương mại năm 2005, lần đầu tiên pháp luật Việt Nam đưa quy định về dịch vụ logistics vào trong văn bản luật, theo Điều 233 Luật Thương mại năm 2005 quy </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>định: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, trong đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã kí hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. </i>

Với nhiều khái niệm như trên, dịch vụ logistics được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp như sau:

<i>Theo nghĩa hẹp, dịch vụ logistics gắn liền cả quá trình nhập nguyên, nhiên vật liệu </i>

làm đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thơng, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

<i>Theo nghĩa rộng, bản chất của dịch vụ logistics là việc tập hợp các yếu tố hỗ trợ cho </i>

quá trình vận chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu thụ.

Như vậy, khái niệm về dịch vụ logistics ở Việt Nam được hiểu theo nghĩa hẹp, coi đây chỉ tương tự như một hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy là

<i>định nghĩa trong Luật thương mại năm 2005 có tính mở, đó là quy định: “hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa”. Theo đó, ngồi các dịch vụ được liệt kê ra trong điều luật </i>

thì các thương nhân cũng có thể kinh doanh các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa

<i>cũng có thể thuộc kinh doanh dịch vụ logistics. (Lê, n.d.) </i>

<b>1.1.3. Khái niệm E-Logistics </b>

E-Logistics là quá trình hoạch định chiến lược, triển khai và thực hiện tất cả các hệ thống và quy trình logistics cần thiết, cũng như các hoạt động quản lý và cấu trúc vận hành của các dịng vật chất cũng như thơng tin trong TMĐT. Cho nên theo cách hiểu ở trên thì E-Logistics là hoạt động logistics hỗ trợ cho phương thức kinh doanh TMĐT.

Với sự bùng nổ của TMĐT trong những năm gần đây, điều này lại càng thúc đẩy và làm phát triển mạnh mẽ các dịch vụ của E-Logistics. Với thế mạnh là mọi người ngày càng sử dụng nhiều điện thoại thông minh, cũng như là giao dịch trên các sàn TMĐT tăng cao đồng thời cũng làm các hoạt động E-Logistics phát triển theo.

E-Logistics là một hoạt động thiết yếu đối với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến với nhiều sự tiện ích. Đặc biệt là trong thời kỳ công nghệ phát triển mạnh mẽ, nhất là từ sự bùng nổ của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0.

Ta có thể hiểu, tồn bộ các hoạt động E-Logistics là nhằm hỗ trợ và phục vụ cho việc cung ứng và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ nơi cung ứng đến tay người tiêu dùng thông qua các giao dịch trực tuyến, trang TMĐT,.. được gọi là E-Logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>1.2. Đặc điểm và vai trò của E-Logistics </b>

<b>1.2.1. Đặc điểm </b>

<i><b>Bảng 1. 1: So sánh đặc điểm Logistics truyền thống và E-Logistics </b></i>

xác định

Dịch vụ khách hàng Phản ứng theo quy tắc Đáp ứng linh hoạt Mơ hình phân phối Sự thúc đẩy từ nguồn cung Lực kéo từ nhu cầu Luồng hàng tồn kho/ đơn hàng Vô hướng Hai chiều

quán

Mang tính thời vụ cao, bị phân tách

<i>(Nguồn: Song and Hu, 2004) </i>

- Với logistics truyền thống, khối lượng hàng hóa rất thấp vì một lượng lớn hàng hóa được gửi đến ít địa điểm hơn, như các cửa hàng bán sỉ, lẻ, nhà phân phối,… Nhưng trong trường hợp E-Logistics, số lượng ngun liệu, hàng hóa ít hơn lại được gửi đến nhiều khách hàng một cách nhanh chóng.

- Trong trường hợp hậu cần truyền thống, mục tiêu là hiệu quả và tiết kiệm chi phí nhưng trong trường hợp hậu cần điện tử thì tốc độ nhanh hơn và có thể đáp ứng kỳ vọng của khách hàng lại là mục tiêu phổ biến.

- Trong trường hợp logistics, thông tin được thu thập thông qua fax, thủ tục giấy tờ và MIS. Cịn với E-Logistics, thơng tin được thu thập thông qua Internet, EDI, RFID và hệ thống thơng tin tích hợp. Có thể thấy, E-Logistics đáng tin cậy và nhanh chóng hơn so với logistics truyền thống.

- Trong logistics truyền thống, trách nhiệm giải trình của các lơ hàng được liên kết với chuỗi cung ứng hạn chế nhưng trong hậu cần điện tử, trách nhiệm giải trình được mở rộng trong tồn bộ chuỗi cung ứng. Trong E-Logistics, khách hàng có kỳ vọng cao về chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

lượng dịch vụ và vận chuyển hàng hóa, nhưng trong trường hợp logistics truyền thống, việc giao hàng mất nhiều thời gian như mong đợi của khách hàng không được đáp ứng vì ngày nay khách hàng cần giao hàng nhanh hơn.

- Trong trường hợp hậu cần truyền thống thì ít phức tạp hơn trong việc thực hiện thương mại quốc tế nhưng trong trường hợp hậu cần điện tử thì mức độ phức tạp lớn hơn trong việc thực hiện thương mại quốc tế.

- Trong E-Logistics, có thể đặt hàng trực tiếp với các nhà phân phối và nhà sản xuất và cũng giúp tiếp cận nhiều người bán hơn trên toàn cầu nhưng trong trường hợp logistics truyền thống, nó chủ yếu được thực hiện thơng qua fax và giấy vì nó tốn kém và mất nhiều thời gian để nhận được phản hồi từ nhà sản xuất và nhà phân phối.

- Trong trường hợp E-Logistics, nhu cầu vận chuyển thiếu ổn định và cũng không thể dự đoán được do số lượng khách hàng rất lớn nhưng với logistics truyền thống, nhu cầu về lơ hàng là có thể dự đốn được.

<b>1.2.2. Vai trị </b>

Có thể khẳng định, E-Logistics là một cơng cụ liên kết mọi hoạt động của chuỗi giá trị toàn cầu, bao gồm: sản xuất, cung cấp, lưu thơng phân phối, mở rộng thị trường. Nó có vai trị vơ cùng to lớn trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển từ khâu đầu vào đến đầu ra trong sản xuất của các doanh nghiệp.

<b>* Hỗ trợ và tối ưu hoá chuỗi cung ứng: </b>

Chuỗi cung ứng có 3 dịng chảy chính bao gồm dịng hàng hố, dịng thơng tin, và dịng tài chính (hay dịng tiền). E-Logistics hỗ trợ và tối ưu hóa các dịng này như sau:

cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng, chất lượng cũng như thời điểm. E-Logistics có vai trị quan trọng trong quản lý hàng tồn kho trong TMĐT giúp việc lưu trữ, quản lý, dự đoán nhu cầu cũng như tối ưu hóa việc tái đặt hàng được tốt nhất.

đặt hàng, theo dõi quá trình dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận. E-Logistics cho phép các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng theo dõi, quản lý đơn hàng từ xa một cách chính xác để cải thiện dịch vụ khách hàng đem đến cho khách hàng trải nghiệm dịch vụ tốt hơn với thời gian giao nhận nhanh chóng, hàng hóa được đảm bảo nguyên vẹn.

đối với nhà cung cấp trong TMĐT. E-Logistics giúp tối ưu hóa chi phí từ vận

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chuyển, quản lý tồn kho, quy trình xử lý đơn hàng,… giúp bên cung cấp cắt giảm được các chi phí phát sinh để tăng hiệu suất lên mức cao nhất.

<b>* Tối ưu hoá giá trị của doanh nghiệp: </b>

Thông qua E-Logistics, giá trị của doanh nghiệp được tối ưu và nâng cao cụ thể như sau:

của sản phẩm sẽ được truyền tải đến khách hàng một cách hiệu quả nhất.

chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng…

trong tiếp xúc giữa khách hàng với giá trị biểu tượng. Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp sẽ được nâng lên khi xây dựng và vận hành hệ thống E-Logistics thành công.

<b>* Hỗ trợ giao dịch và phân phối trực tuyến: </b>

Với E-Logistics, giao dịch và phân phối khơng cịn phụ thuộc vào thời gian và địa điểm cung cấp do khách hàng có thể truy cập các thơng tin về hàng hóa và kết nối giao dịch thông qua mọi thiết bị di động có kết nối Internet như điện thoại di động, máy tính, laptop, … Điều này giúp cho các nhà bán lẻ và nhà sản xuất có thể liên hệ trực tiếp với khách hàng và đáp ứng mong muốn mua hàng của khách hàng ngay lập tức vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Đồng thời, giúp tạo lợi thế về giá và chi phí từ việc sản xuất, lưu kho, và phân phối ở mức chi phí tối thiểu.

<b>1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới E-Logistics </b>

<b>1.3.1. Các cơ chế chính sách hỗ trợ </b>

Hiện nay, ngành Logistics tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung được đánh giá là một trong những lĩnh vực khá tiềm năng với nhiều định hướng, nhiều chính sách kế hoạch phát triển cụ thể qua từng thời điểm, từng giai đoạn. Việt Nam có nhiều chính sách liên quan đến E-Logistics được ban hành cuối năm 2022 và 2023. Tổ chức Thương mại Thế giới (WHO) cũng đã ban hành và đưa ra các tuyên bố nhằm thúc đẩy logistics của các thành viên WTO.

<b>1.3.2. Cơ sở hạ tầng </b>

<b>* Hệ thống công nghệ thông tin: </b>

Cơ sở hạ tầng E-Logistics là mạng lưới các công nghệ, quy trình và tài sản vật chất hỗ trợ việc lưu thơng hàng hóa và thơng tin trong TMĐT.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Cấu trúc hạ tầng, cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin và TMĐT đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của E-Logistics. Dưới đây là một số ảnh hưởng cụ thể:

- WMS giúp quản lý hiệu quả việc lưu trữ, xuất nhập kho hàng hóa, theo dõi tình trạng hàng hóa theo thời gian thực.

- Hệ thống này giúp tối ưu hóa việc sắp xếp kho bãi, giảm thiểu thời gian tìm kiếm và xử lý đơn hàng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động E-Logistics.

- OMS giúp quản lý tập trung tồn bộ quy trình xử lý đơn hàng, từ khi nhận đơn đến khi giao hàng cho khách hàng.

- Hệ thống này giúp tự động hóa các thao tác như xác nhận đơn hàng, phân chia đơn hàng, lựa chọn phương thức vận chuyển phù hợp, theo dõi tình trạng giao hàng, v.v.

- Hệ thống T&T giúp theo dõi vị trí hàng hóa trong q trình vận chuyển, đảm bảo an toàn và minh bạch cho cả người bán và người mua.

- Hệ thống này giúp khách hàng dễ dàng theo dõi tình trạng đơn hàng, tăng cường sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng.

- Hệ thống thanh toán trực tuyến giúp khách hàng thanh tốn đơn hàng nhanh chóng, tiện lợi và an toàn.

- Hệ thống này giúp tăng tỷ lệ thanh tốn thành cơng, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

- Hệ thống dự báo nhu cầu giúp doanh nghiệp dự đoán nhu cầu hàng hóa trong tương lai, từ đó có kế hoạch sản xuất và vận chuyển phù hợp.

- Hệ thống này giúp giảm thiểu tồn kho, tăng hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí vận hành.

<b>* Hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình, trang thiết bị kỹ thuật: </b>

Hệ thống cơ sở hạ tầng cơng trình mang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động Logistics, đặc biệt là hệ thống các cơ sở cơng trình, trang thiết bị phục vụ hoạt động phân phối hàng hóa E-Logistics là mạng lưới các cơ sở vật chất, công nghệ và dịch vụ được sử dụng để di chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách hàng trong TMĐT. Nó bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>• </small> Hệ thống kho bãi: Kho bãi là nơi lưu trữ hàng hóa cho đến khi chúng được vận chuyển đến khách hàng. Đối với các nhà bán lẻ TMĐT, kho bãi có thể là trung tâm phân phối lớn hoặc kho nhỏ hơn nằm gần các khu vực dân cư.

<i>- Trung tâm vận chuyển: Trung tâm vận chuyển là nơi các bưu kiện được sắp </i>

xếp và vận chuyển đến điểm đến của chúng. Chúng thường nằm ở các vị trí trung tâm để giảm thiểu thời gian vận chuyển.

<i>- Mạng lưới vận tải: Mạng lưới vận tải bao gồm các phương tiện giao thông </i>

được sử dụng để vận chuyển hàng hóa từ kho đến khách hàng. Điều này có thể bao gồm xe tải, xe tải, máy bay và tàu.

<i>- Hệ thống công nghệ: Hệ thống công nghệ được sử dụng để theo dõi hàng </i>

hóa khi chúng di chuyển qua chuỗi cung ứng. Chúng cũng được sử dụng để giao tiếp với khách hàng và cung cấp cho họ thơng tin cập nhật về tình trạng đơn hàng của họ.

<small>• </small> Hạ tầng hệ thống phân phối hàng hóa E-Logistics là một phần quan trọng của TMĐT. Nó phải hiệu quả và đáng tin cậy để đảm bảo rằng hàng hóa được giao cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.

<b>* Hệ thống cơ sở hạ tầng tích hợp E-Logistics: </b>

Hệ thống cơ sở hạ tầng tích hợp E-Logistics là một hệ thống toàn diện kết hợp các yếu tố cơng nghệ, quy trình và con người để hỗ trợ hiệu quả các hoạt động logistics trong lĩnh vực TMĐT. Hệ thống này đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo sự lưu thông thông suốt của hàng hóa từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng, góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự phát triển của ngành TMĐT.

<b>1.3.3. Sự phát triển và mức độ sẵn sàng về công nghệ </b>

Logistics hiện nay là ngành được ví như là “ xương sống” của nền kinh tế. Việc phát triển logistics cũng đem lại nhiều lợi ích lớn cho doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác. Đi cùng với đó là sự phát triển đồng thời của ngành E-Logistics khi mà sự bùng nổ của TMĐT diễn ra.

Hiện nay, công nghệ đóng một vai trị rất quan trọng trong ngành logistics nói chung và đặc biệt là ngành E-Logistics nói riêng. Nó giúp cải thiện hiệu suất cơng việc và quản lý chuỗi cung ứng. So với logistics truyền thống thì E-Logistics thuận tiện và nhanh chóng hơn nhiều khi có sự hỗ trợ từ máy móc và cơng nghệ. Độ chính xác cũng được đẩy lên mức cao nhất. Sự phát triển của công nghệ ảnh hưởng sâu rộng đối với ngành E-Logistics, nó mở ra nhiều cơ hội mới nhưng cũng đem lại nhiều thách thức đối với các doanh nghiệp logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Với sự phát triển của nền công nghiệp 4.0, rất nhiều công nghệ hiện đại tiên tiến ra đời và sẵn sàng đảm bảo hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động E-Logistics. Trong đó, có thể kể tới một số cơng nghệ tiêu biểu:

<b>* Internet of things (IoT) </b>

Trong những năm gần đây, IoT đóng góp vai trị vơ cùng lớn trong sự phát triển của ngành logistics nói chung và E-Logistics nói riêng. Khi IoT tham gia trực tiếp vào hoạt động theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa, tối ưu q trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, quản lý kho…

Với việc sử dụng hệ thống định vị GPS tồn cầu với các cảm biến thơng minh thì cơng nghệ IoT này đã giúp cho nhiều doanh nghiệp logistics theo dõi được vị trí chính xác của các phương tiện vận chuyển, phán đoán được độ chính xác thời gian giao hàng. Thơng tin này giúp tối ưu hóa lộ trình, tránh các vùng kẹt xe, và ứng phó kịp thời với các biến động khơng đáng có.

Trong ngành vận tải logistics này thì có rất nhiều loại hàng hóa mang tính đặc thù và phải được vận chuyển một cách riêng biệt như thực phẩm chức năng, thuốc men, trái cây,... Nhờ có các cảm biến nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng được tích hợp trong kho để theo dõi điều kiện lưu trữ. Một khi có các biến động về mơi trường thì hệ thống IoT sẽ tự động thông báo để nhân viên có thể ứng phó kịp thời, đảm bảo được chất lượng hàng hóa. Chính vì vậy mà các rủi ro, tổn thất này cũng được giảm bớt.

Sự kết hợp giữa IoT và Blockchain mang lại những cải tiến đáng kể về tính minh bạch, an tồn và hiệu suất. Cảm biến IoT ghi lại thông tin về vận chuyển hàng hóa, vị trí và điều kiện mơi trường. Dữ liệu này được lưu trữ an tồn trên Blockchain, tạo nên một hệ thống minh bạch và bảo mật. Blockchain cung cấp tính xác thực và quản lý quyền truy cập, đảm bảo tính chất lượng và tuân thủ của hàng hóa.

IoT kết hợp với máy bay không người lái trong việc vận chuyển hàng. Hiện nay trên một số nước phát triển đã có và đang dần dần ứng dụng mơ hình UAV trong vận chuyển hàng hóa. Ở những nơi dân cư đơng đúc, tập trung đơng người thì sử dụng máy bay không người lái là một lựa chọn hợp lý và tối ưu. Thời gian xử lý nhanh chóng, hiệu quả kinh tế cao hơn so với vận chuyển bằng các phương tiện vận tải truyền thống.

<b>* Blockchain </b>

<i>Vấn đề bảo mật và an toàn hiện nay cũng là vấn đề quan trọng và ảnh hưởng trực </i>

tiếp đến ngành logistics. Chính vì vậy mà công nghệ Blockchain đã xuất hiện hỗ trợ phát triển ngành logistics. Ứng dụng lớn nhất mà Blockchain đem lại có lẽ chính là tính bảo mật, an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Blockchain cho phép lưu trữ các thơng tin về nguồn gốc và tình trạng của hàng hóa từ khi sản xuất cho đến khi giao đến tay khách hàng cuối cùng. Mỗi bước trong quá trình vận chuyển đều được theo dõi và ghi lại trên Blockchain, điều này giúp xác định tính chính xác và nguồn gốc của sản phẩm.

Ngồi ra, Blockchain còn cho phép quản lý quyền truy cập dữ liệu giúp tăng cường bảo mật và giảm thiểu rủi ro trong q trình chia sẻ thơng tin giữa các bên tham gia.

<b>* Trí tuệ nhân tạo (Al) </b>

Al là một trong những công nghệ hỗ trợ ngành logistics cực nhanh. Al mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích và cơ hội phát triển như dự đốn và tối ưu hóa nhu cầu.

Al có thể phân tích dữ liệu lớn từ các nguồn khác nhau như lịch sử đơn hàng, dự báo thời tiết, đường xá xe cộ. Từ các dự đốn này có thể giúp doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng và tối ưu hóa q trình chuỗi cung ứng, giảm thiểu thời gian và chi phí vận chuyển.

Việc quản lý kho đôi khi cũng gặp một vài khó khăn vì có vài lúc lượng hàng q nhiều và doanh nghiệp không thể quản lý được, lúc đấy Al thay doanh nghiệp làm việc đó. Al có thể phân tích dữ liệu để dự đốn và quản lý rủi ro trong quá trình vận chuyển và quản lý kho hàng. Việc này giúp giảm thiểu các sự cố khơng mong muốn và tăng cường tính ổn định trong các hoạt động kinh doanh.

Đặc biệt là Al cịn có tính năng trả lời tin nhắn tự động với khách hàng qua các ứng dụng chatbot và các hệ thống tự phục vụ, giúp trải nghiệm của khách hàng được cải thiện hơn.

<b>* Công nghệ Robot </b>

Robot từ lâu đã tham gia và mang lại lợi ích lớn trong nhiều ngành kinh tế. Và kể cả ngành logistics cũng rất cần sự hỗ trợ từ cơng nghệ tự động hóa.

Robot giúp tự động hóa các quy trình xuất/ nhập kho, bao gồm cả việc di chuyển và đóng gói hàng hóa, sản phẩm. Điều này giúp tăng cường năng suất, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian.

Hiện nay cũng có một số quy trình trong chuỗi cung ứng đã hoàn toàn được thay thế bằng tự động hóa để giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí th nhân cơng. Việc xử lý các đơn hàng, từ việc lựa chọn hàng hóa đến việc đóng gói và vận chuyển đi thì đã có một số doanh nghiệp áp dụng hết bằng tự động hóa để giảm bớt sức lao động và tăng cường hiệu suất làm việc.

Sức người dù sao cũng không bằng sức máy, nên trong một số trường hợp hàng hóa nặng thì robot cịn giúp vận chuyển hàng hóa, giảm bớt được nguy cơ chấn thương và đảm bảo được an toàn lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.3.4. Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng </b>

Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của E-Logistics trên thế giới. Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng là những yêu cầu, mong muốn, sở thích và kỳ vọng của khách hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ mà họ mua sắm trên Internet, bao gồm cả khả năng chấp nhận sự thay đổi khi chuyển từ mua sắm truyền thống sang mua sắm thông qua các sàn TMĐT. Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng có thể thay đổi theo thời gian, địa lý, văn hóa, giới tính, tuổi tác và thu nhập.

Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ E-Logistics. Khách hàng ngày càng yêu cầu giao hàng nhanh, chính xác, an tồn và tiện lợi. Họ cũng muốn có thể theo dõi trạng thái đơn hàng, đổi trả hàng hóa và nhận được hỗ trợ khách hàng tốt. Để đáp ứng những yêu cầu này, các doanh nghiệp phải áp dụng các giải pháp E-Logistics như hệ thống quản lý kho hàng, hệ thống quản lý vận chuyển, hệ thống quản lý đơn hàng, hệ thống quản lý thông tin khách hàng và hệ thống quản lý chất lượng.

Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng thúc đẩy sự đổi mới và cải tiến của E-Logistics. Khách hàng ngày càng có nhiều lựa chọn khi mua sắm trên Internet. Họ có thể so sánh giá cả, chất lượng, đánh giá và phản hồi của các sản phẩm và dịch vụ từ nhiều nguồn khác nhau. Họ cũng có thể mua sắm từ các thị trường quốc tế và yêu cầu giao hàng qua biên giới. Để thu hút và giữ chân khách hàng, các doanh nghiệp phải liên tục cập nhật và nâng cao các dịch vụ E-Logistics của mình. Họ phải áp dụng các công nghệ mới như Al, Blockchain, Robot, máy bay không người lái và xe tự lái để tăng cường hiệu suất, an ninh, minh bạch và tùy biến của E-Logistics.

Thị hiếu tiêu dùng của khách hàng tạo ra những thách thức cho E-Logistics. Khách hàng ngày càng có ý thức cao về môi trường, xã hội và đạo đức khi mua sắm trên Internet. Họ mong muốn các doanh nghiệp có trách nhiệm với môi trường, công bằng với người lao động và tuân thủ các quy định pháp luật. Họ cũng quan tâm đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo mật thanh toán và ngăn chặn hàng giả, hàng nhái. Để đáp ứng những mong muốn này, các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro và chi phí cao khi triển khai E-Logistics. Họ phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định về môi trường, lao động, thuế, hải quan và bảo hộ sở hữu trí tuệ. Họ cũng phải đầu tư vào các hệ thống bảo mật, mã hóa và chứng thực để bảo vệ dữ liệu và thanh toán của khách hàng.

<b>1.3.5. Nguồn nhân lực </b>

Thị trường TMĐT ngày càng phát triển thúc đẩy Logistics phát triển dần dần hình thành lên hệ thống E-Logistics, nên nguồn nhân lực của E-Logistics được hình thành trên cơ sở nguồn nhân lực của Logistics với khả năng quản lý các hoạt động liên quan đến TMĐT và các công nghệ mới ứng dụng trong E-Logistics.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhân lực Logistics nói chung là tồn bộ cán bộ, nhân viên làm các công việc liên quan đến logistics trong doanh nghiệp, được trả công, khai thác và sử dụng có hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu logistics nói riêng và mục tiêu kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.

Như vậy, ta có thể thấy nhân lực E-Logistics của doanh nghiệp nói riêng bao gồm tồn bộ những con người thực hiện các công việc liên quan đến E-Logistics trong doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ nhân lực của doanh nghiệp E-Logistics và nhân lực tại các phòng ban có liên quan đến hoạt động E-Logistics của doanh nghiệp sản xuất thương mại (xuất nhập khẩu, mua hàng, kho và trung tâm phân phối, dịch vụ khách hàng, vận chuyển và giao hàng...).

Nhân lực E-Logistics là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp cần được đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả. Bởi nhân lực E-Logistics chính là chủ thể thực hiện toàn bộ các hoạt động E-Logistics trong doanh nghiệp, vận hành và sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực vật chất và nguồn vốn cho hoạt động E-Logistics của doanh nghiệp.

Người lao động phải nắm rõ những quy định, những nguyên tắc và yêu cầu riêng (về giao dịch, thanh toán, an toàn, hệ thống luật pháp, khiếu nại tranh chấp…), các thao tác kỹ thuật, những quy định và nguyên tắc thực hiện kinh doanh trực tuyến. Ngoài ra, nhân lực E-Logistics phải biết cách sử dụng và vận hành công nghệ mới ứng dụng trong E-Logistics. Hơn nữa, các công nghệ ứng dụng trong TMĐT luôn luôn thay đổi với tốc độ vô cùng nhanh chóng, các cơng nghệ mới thường xun ra đời thay thế cho công nghệ hiện tại. Do đó, nhân lực E-Logistics u cầu khơng chỉ thành thạo các cơng nghệ mà cịn thường xun cập nhật xu hướng công nghệ mới trên thế giới.

<b>1.3.6. Nguồn tài chính </b>

Việc chuyển đổi các hoạt động logistics thơng thường địi hỏi một lượng lớn đầu tư. Do đó, sự phát triển của E-Logistics có mối liên hệ vô cùng mật thiết với nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.

Để phát triển E-Logistics, các doanh nghiệp cần có nguồn tài chính đủ mạnh để đầu tư vào các yếu tố sau:

<i>- Đầu tư công nghệ: Để tham gia đầy đủ vào chuỗi cung ứng E-Logistics, các doanh </i>

nghiệp phải đầu tư hàng triệu đơ la Mỹ vào dây chuyền phân loại hàng hóa.

<i>- Phần mềm quản lý: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực E-Logistics cũng phải </i>

trang bị thêm các phần mềm hệ thống quản lý đơn hàng (OMS), quản lý kho (WMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý tổng thể (ERP) để kết nối các hạ tầng thông tin với nhau.

Logistics điện tử đòi hỏi doanh nghiệp phải có hệ thống chi nhánh, đại lý, kho hàng phân bố rộng khắp trong nội thị cũng như các địa bàn cả nước để bảo đảm phủ sóng tất cả

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

các đơn hàng với thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, đây là một thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp logistics nhỏ.

Vì vậy, nguồn tài chính và khả năng đầu tư cơng nghệ đóng vai trị rất quan trọng trong việc xác định khả năng của một doanh nghiệp tham gia và thành công trong lĩnh vực E-Logistics.

<b>1.4. Một số mơ hình E-Logistics và cơng nghệ được ứng dụng </b>

<b>1.4.1. Mơ hình E-Logistics được sử dụng phổ biến </b>

<i><b>* Mơ hình nghiên cứu của Trần Phương Nam (2014) </b></i>

<i><b>Hình 1. 1: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Logistics </b></i>

<i>(Nguồn: Trần Phương Nam, 2014) </i>

Ở mơ hình này, tác giả đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất về các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ hậu cần TMĐT, bao gồm: con người, cơng nghệ và quy trình.

<i>(1) Con người: Trong hệ thống E-Logistics yếu tố con người là rất quan trọng quyết </i>

định chất lượng dịch vụ. Quá trình lưu thơng phân phối hàng hóa gắn liền với sự giao lưu thương mại. Trong đó, các quyết định của con người về việc mua – bán phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan của con người. Các quyết định về việc này hầu như không thể cơng thức hóa, máy móc. Vì vậy, tự động hóa hồn tồn cơng việc này chắc sẽ khơng thể. Những quy định trên quy định dịng chảy hàng hóa của chuỗi E-Logistics. Trong E-Logistics, chúng ta có những bộ phận thơng minh, tự quản trị như: vận tải không người lái, container thông minh, kệ hàng thông minh, nhà kho thông minh, cảng thông minh, chuỗi cung ứng thông minh,… Tuy nhiên chỉ có vài bộ phận có thể tự quản trị nên cần sự giao tiếp với con người để hoạt động.

<i>(2) Cơng nghệ: Có thể thấy các quyết định của con người trong hệ thống E-Logistics </i>

là các kế hoạch hành động cho hệ thống. Cần có sự giao tiếp để hệ thống nhận được các kế hoạch đó và làm theo. Do đó, trong E-Logistics cần có những bộ phận bán tự quản như việc áp dụng Robot và Cobot (Collaborative Robot) trong kho hàng… đã làm tăng hiệu quả của quản trị kho hàng, khi mà Robot khơng thể đáp ứng hồn toàn. Robot cần sự giao tiếp, nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

kế hoạch hành động của con người là một thiết bị bán tự quản. Trong xu hướng phát triển TMĐT và logistics, nền tảng hạ tầng công nghệ thơng tin ngồi việc cung cấp giải pháp quản lý và truyền thơng mạng tính hệ thống; nó cịn đảm bảo yếu tố bảo mật và an toàn trong giao dịch điện tử.

<i>(3) Quy trình: Việc tối ưu hóa năng lực giao nhận, ngồi việc đầu tư trang thiết bị </i>

và cơng nghệ thì phát triển quy trình kho bãi dành riêng cho việc đáp ứng nhiều kênh phân phối, giao nhận vẫn chưa được quan tâm thực hiện tại nhiều doanh nghiệp logistics và doanh nghiệp bán lẻ. Cùng với sự phát triển nhanh của TMĐT, sự phát triển của các kênh phân phối yêu cầu ngành logistics phải có khả năng giao hàng nhỏ lẻ, thường xuyên và đúng hẹn, cho phép loại bỏ hàng tồn kho tại cửa hàng và tối ưu hóa diện tích bán hàng nhưng không để xảy ra mất doanh số do hết hàng.

<i><b>*Mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Ánh Dương (2014) </b></i>

<i><b>Hình 1. 2: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình E-logistics </b></i>

<i>(Nguồn: Nguyễn Ánh Dương, 2014) </i>

Trong đó:

<i>(1) Nhận thức: Sự thành cơng trong phát triển TMĐT và logistics chính là thay đổi </i>

hành vi người tiêu dùng, gia tăng nhanh giao dịch mua bán và thanh toán trực tuyến, thanh toán điện tử, đặc biệt là gia tăng xu hướng thanh tốn khơng dùng tiền mặt.

<i>(2) Hạ tầng cơng nghệ: Về cơ bản xu hướng phát triển E-Logistics là sử dụng dịch </i>

vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet để hỗ trợ hệ thống tích hợp giữa TMĐT và logistics. Ngoài ra, việc quản lý tên miền, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong TMĐT là rất quan trọng, còn những khoảng trống đáng kể về cạnh tranh trong thị trường TMĐT, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử (hợp đồng, hóa đơn điện tử) là yếu tố làm nên sự khác biệt của E-Logistics, cũng như TMĐT và logistics. Khoảng trống này là vấn đề kết nối giữa các doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp logistics với các doanh nghiệp vận chuyển đa phương thức (như Grab, Uber,…) hoặc các vấn đề của thị trường TMĐT phát triển: tính tốn chi phí kinh doanh khi có sự kết hợp giữa TMĐT với thương mại truyền thống… chính sách khuyến khích thanh tốn khơng dùng tiền mặt…

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>(3) Hạ tầng pháp lý: Ngoài việc đảm bảo giá trị pháp lý của chứng từ điện tử, thì các </i>

quy định về văn bản, chữ kí điện tử, truy xuất nguồn gốc… là rất quan trọng trong TMĐT nói riêng và E-Logistics nói chung, nó đảm bảo trách nhiệm của các bên trong môi trường E-Logistics.

<i>(4) Sở hữu trí tuệ: Sở hữu trí tuệ và bảo vệ người tiêu dùng thông qua yếu tố tính an </i>

tồn và độ bảo mật thơng tin trong lĩnh vực này tuy đã được chú ý nhiều hơn, song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, rất cần bổ sung hệ thống pháp lý liên quan tới TMĐT và E-Logistics.

<i>(5) Hệ thống thanh toán điện tử: Thanh tốn điện tử là thành tố quan trọng khơng </i>

thể thiếu với TMĐT và E-Logistics. Tất cả các phương thức thanh tốn điện tử có một số đặc điểm như: Tính độc lập, di động, ẩn danh, bảo mật, dễ sử dụng, chi phí giao dịch, thuận tiện, kiểm soát và truy xuất nguồn gốc, tất cả yếu tố này đều có lợi cho người bán hàng trực tuyến bởi vì thanh tốn điện tử cho phép họ dễ giao dịch bán hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi thay vì bị giới hạn trong một cửa hàng; giảm chi phí xử lý hoạt động và đồng thời tiết kiệm giấy in ấn cho biên lai, hóa đơn; cho phép khách hàng, người tiêu dùng tiếp cận với thị trường toàn cầu. Cung cấp thanh tốn điện tử cũng có thể giúp các doanh nghiệp cải thiện duy trì người tiêu dùng, người tiêu dùng có nhiều khả năng trở lại với trang web TMĐT nơi mà thông tin của họ đã được nhập và lưu trữ.

<i>(6) Nguồn nhân lực: TMĐT và E-Logistics được xem là ngành có yếu tố đặc thù, </i>

ngành nghề địi hỏi nguồn nhân lực có yếu tố chun mơn nhất định. Với xu thế tự động hóa và TMĐT đang tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái của ngành logistics, các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đào tạo lại kỹ năng cho lực lượng lao động hiện có để bắt kịp tiến bộ cơng nghệ, qua đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành logistics nói riêng và E-Logistics.

<b>1.4.2. Các cơng nghệ được ứng dụng * Trí tuệ nhân tạo (Al): </b>

Công nghệ Al giúp các doanh nghiệp dự đoán xu hướng mua sắm dựa trên những sản phẩm mà người mua từng lựa chọn. Từ đó đưa ra các hoạt động marketing cá nhân hóa để tiếp cận khách hàng hiệu quả. Ví dụ, khi một khách hàng tìm kiếm một sản phẩm nào đó trong một thời điểm nhất định, các thơng tin đó sẽ được xử lý và đưa ra các dự đoán về sản phẩm phù hợp với khách hàng. Trong suốt quá trình mua, dựa trên dữ liệu đã được xử lý, website sẽ gợi ý những sản phẩm tương tự món hàng mà khách đã chọn. Điều này có

<i>thể tăng tỷ lệ chuyển đổi cao gấp 915% so với thông thường. (Theo Digital Commerce 360) </i>

<b>* Tích hợp nhiều phương thức thanh tốn trực tuyến: </b>

Cơng nghệ này giúp người mua hàng có thể thanh toán một cách dễ dàng và thuận tiện hơn bằng cách sử dụng nhiều phương thức thanh toán trực tuyến khác nhau

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>* EDI: </b>

Trong logistics EDI là phương pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan trong q trình vận chuyển hàng hóa. EDI được sử dụng để truyền tải các thông tin liên quan đến đơn hàng, vận chuyển, thanh toán và các tài liệu kinh doanh khác giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Việc sử dụng EDI giúp cải thiện hiệu suất và tính chính xác của q trình logistics thơng qua việc tự động hố quy trình trao đổi thơng tin và tăng tốc độ hồn thành các tác vụ như giúp các bên liên quan gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà vận chuyển và khách hàng tương tác với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bằng cách sử dụng hệ thống EDI, thông tin về đơn đặt hàng, giao nhận hàng hóa, thơng tin thanh tốn và các tài liệu liên quan khác có thể được truyền tải một cách tự động và chính xác từ một hệ thống tới hệ thống khác mà không cần phải thực hiện các bước thủ công như in ấn, gửi bằng fax hoặc email. Khi áp dụng EDI trong logistics và chuỗi cung ứng thì mọi giao dịch được sắp xếp và tổ chức một cách tự động hóa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo và truyền hóa đơn cũng như các dữ liệu cần thiết khác.

<b>* Mobile Computing: </b>

Công nghệ này giúp cho các nhân viên logistics dễ dàng truy cập và cập nhật thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào trên các thiết bị điện thoại di động hay là máy tính. Cơng nghệ này giúp cập nhật thông tin về vận chuyển hàng hóa, tình trạng đơn hàng và cả thơng tin kho hàng.

<b>* Cloud Computing: </b>

Công nghệ này cung cấp một nền tảng lưu trữ dữ liệu trực trữ thông tin lớn, luôn được cập nhật mọi lúc mọi nơi chỉ cần trên các thiết bị có kết nối Internet. Ngồi ra cơng nghệ này cịn hỗ trợ gửi các hình ảnh, video và tài liệu giữa các bên tham gia là hệ thống logistics làm cho tồn bộ hệ thống thơng tin trong chuỗi cung ứng được đồng nhất.

<b>* IoT: </b>

IoT giúp thu thập dữ liệu tự động mà khơng cần có sự can thiệp của con người như cảm biến nhiệt độ có thể tự động gửi dữ liệu về nhiệt độ của một kho hàng để đảm bảo chất lượng đối với những hàng hóa đặc biệt. Ngồi ra IoT cịn cho có thể xác định vị trí thời gian thực khi xe di chuyển từ nơi sản xuất đến nơi nhận hàng trong quá trình giao hàng.

<b>* Blockchain: </b>

Là một công nghệ hỗ trợ về tính an tồn và bảo mật thơng tin. Blockchain ghi lại thơng tin mỗi bước trong q trình vận chuyển. Các giao dịch và sự kiện được xác nhận và lưu trữ trên công nghệ Blockchain đều được tạo thành các lịch sử không thể sửa đổi. Đây là một cơng nghệ thích hợp để lưu trữ và chia sẻ các tài liệu quan trọng như vận đơn, hóa đơn, hay các giao dịch quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>* Big Data: </b>

Big Data có hỗ trợ lớn trong việc thu thập và xử lý lượng dữ liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau. Cung cấp nhiều thơng tin hữu ích như là hiệu suất vận chuyển, thời gian giao hàng hay là ngay cả phản hồi của khách hàng. Ngoài ra việc phân tích dữ liệu lớn cịn cịn hỗ trợ việc dự đốn các rủi ro tiềm ẩn từ đó có thể phịng tránh và phát hiện gian lận hay thất thốt hàng hóa.

</div>

×