Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên trên địa bàn hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 65 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM DU LỊCH CỦA SINH VIÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI </b>

<i><b>Hà Nội, 2024</b></i>

<b>Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Hải Hà </b>

Sinh viên thực hiện <b>: Nguyễn Mỹ Duyên </b> K57E3

<b> Hoàng Thanh Lịch </b> K57E2

<b> Nguyễn Thị Quỳnh </b> K57E3

<b> Vũ Thị Quỳnh </b> K57E3

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội”, tập thể sinh viên </b></i>

thực hiện đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là sự quan tâm, động viên rất kịp thời để hồn thành đề tài này. Vì vậy, tập thể sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xin dành lời cảm tạ sâu sắc tới:

Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn, người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu khoa học và luôn dành nhiều thời gian, cơng sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như là luôn động viên chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên trong khoa đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong q trình học tập và nghiên cứu để từ đó chúng em có những tri thức để thực hiện đề tài này.

Chúng con xin cảm ơn gia đình, những người đã tạo điều kiện và luôn ủng hộ, động viên tinh thần để chúng con có động lực để có thể hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong thầy cơ, các chun gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài cảm thông và tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày15 tháng 2 năm 2024

<b>Nguyễn Mỹ Duyên Hoàng Thanh Lịch Nguyễn Thị Quỳnh Vũ Thị Quỳnh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một các trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào khác ngoài các sản phẩm liên quan tới nghiên cứu khoa học này.

Nhóm sinh viên thực hiện

<b>Nguyễn Mỹ Duyên Hoàng Thanh Lịch Nguyễn Thị Quỳnh Vũ Thị Quỳnh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 7 </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 7

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 8

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ... 9

4. Phương pháp nghiên cứu ... 9

5. Đóng góp của đề tài ... 10

6. Cấu trúc của đề tài: ... 11

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 12 </b> <i>1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 12 </i>

1.1.1. Ở trong nước ... 12

1.1.2. Ở ngồi nước ... 17

<i>1.2. Một số mơ hình và lý thuyết về các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN ... 18 </i>

1.2.1. Một số lý thuyết ... 18

1.2.2. Các mơ hình liên quan ... 21

<i>1.3. Khoảng trống và đề xuất nghiên cứu ... 25 </i>

1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu ... 25

1.3.2. Đề xuất mơ hình nghiên cứu ... 26

<b>CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 28 </b>

<i>2.1. Quy trình nghiên cứu ... 28 </i>

<i>2.2. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu ... 29 </i>

2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 29

2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất ... 29

<i>2.3. Tiếp cận nghiên cứu ... 29 </i>

<i>2.4. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý số liệu ... 30 </i>

2.4.1. Phương pháp chọn mẫu ... 30

2.4.2. Xác định chuẩn dữ liệu ... 30

2.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu: ... 30

2.4.4. Công cụ thu thập dữ liệu: ... 31

2.4.5. Xử lý và phân tích dữ liệu ... 32

<b>CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 33 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>3.1. Nghiên cứu định tính... 33 </i>

<i>3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu định lượng ... 35 </i>

3.2.1. Phân tích thống kê mơ tả ... 35

3.2.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha ... 39

3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ... 43

3.2.4. Phân tích tương quan Pearson ... 48

3.2.5. Phân tích hồi quy đa biến ... 49

<i>3.3. Kết quả chung và so sánh ... 51 </i>

<b>CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 52 </b>

<i>4.1. Kết luận ... 52 </i>

4.1.1. Tóm tắt lại các phát hiện của nghiên cứu ... 52

4.1.2. Những đóng góp của nghiên cứu ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

<i>Hình 1.1: Mơ hình sự nhận thức và lựa chọn điểm đến tham quan giải trí (Woodside and </i>

<i>Lysonski, 1989) ... 22 </i>

Hình 1.2 : Mơ hình tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến (Um and Crompton, 1991) 23 Hình 1.3 : Cấu trúc các giai đoạn của sự lựa chọn điểm đến (Um and Crompton, 1992) . 24 <i>Hình 1.4: Tiến trình ra quyết định và các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến và các dịch vụ du lịch (Mathieson and Wall, 1982) ... 25 </i>

Hình 2.1 : Quy trình nghiên cứu ... 28

Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 29

Hình 3.1: Tỉ lệ khoảng thời gian đi du lịch ... 35

Hình 3.2: Tỉ lệ người đi du lịch cùng ... 35

Hình 3.3: Tỉ lệ loại hình cư trú hướng tới ... 36 Hình 3.4: Tỉ lệ Nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định lựa chọn địa điểm du lịch 36

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1: Phân loại đặc điểm người được phỏng vấn ... 33

Bảng 3.2: Thống kê mơ tả mức độ ảnh hưởng từ chi phí ... 37

Bảng 3.3: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ Sở thích ... 37

Bảng 3.4: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ truyền thông ... 38

Bảng 3.5: Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ mục đích ... 38

Bảng 3.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến “Chi phí” (lần 2)... 39

Bảng 3.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Chi phí” (lần 2) ... 39

Bảng 3.9: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Sở thích” (lần 2) ... 39

Bảng 3.10: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Sở thích” (lần 2) 40 Bảng 3.11: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Truyền thông” (lần 2) ... 40

Bảng 3.12: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Truyền thông” (lần 2) ... 40

Bảng 3.13: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Mục đích” (lần 2) ... 41

Bảng 3.14: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Mục đích” (lần 2) . 41 Bảng 3.15: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến “Tính thuận tiện” (lần 2) ... 41

Bảng 3.16: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tính thuận tiện” (lần 2) ... 42

Bảng 3.17: Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội” ... 42

Bảng 3.18: Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội ” ... 42

Bảng 3.19: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 43

Bảng 3.20: Phương sai trích ... 43

Bảng 3.21: Ma trận xoay nhân tố ... 44

Bảng 3.22: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 45

Bảng 3.23: Phương sai trích của biến phụ thuộc ... 46

Bảng 3.24: Các nhân tố sau khi chạy SPSS ... 46

Bảng 3.25: Thể hiện mối tương quan Pearson ... 48

Bảng 3.26: Tóm tắt mơ hình ... 49

Bảng 3.27: Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA ... 50

Bảng 3.28: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coefficients ... 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Trong cuộc sống hiện đại và đang không ngừng phát triển, đời sống con người ngày một được cải thiện và nâng cao nhưng kèm theo đó, mọi người cũng phải đối mặt với rất nhiều áp lực, cạnh tranh…Khi đó, nhu cầu được khám phá, tìm tịi, giải trí, vui chơi, nghỉ ngơi, thư giãn cũng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội và thu nhập của người dân ngày một tăng cao thì du lịch là một đòi hỏi tất yếu của con người, theo Nguyễn Văn Đính, Nguyễn Văn Mạnh (1995).

Chính vì vậy, từ lâu du lịch đã trở thành nhu cầu quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người. Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lí (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định nhận thức, giao tiếp). (Nguyen, & Nguyen, 2012).

Trở lại với thời gian gần đây sự tăng trưởng nhanh về lượng khách trong nước thời gian qua tiếp tục chứng minh du lịch nội địa vẫn đang là điểm tựa chính cho tồn ngành. Du lịch đóng góp vào doanh thu của đất nước, mang đến công ăn việc làm cho người dân. Du lịch Việt Nam năm 2022 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh của khách nội địa khi đạt 101,3 triệu lượt, tăng 168,3% so với kế hoạch, vượt mức trước dịch. Ngành du lịch càng được thúc đẩy phát triển với ngày càng đa dạng về hình thức, mơ hình…Vì vậy, tính cạnh tranh giữa các điểm đến và giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng ngày tăng; khách du lịch ngày càng có nhiều quyền lựa chọn điểm đến hay sản phẩm, dịch vụ mà họ u thích. Vì thế, các nhà quản lý du lịch và điểm đến khơng ngừng tìm tịi và phân tích thơng tin về chủ đề hành vi của khách hàng để có thể đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp đáp ứng càng nhiều mong muốn và yêu cầu của người dân.

Với nhóm đối tượng trẻ cụ thể là sinh viên, nhu cầu du lịch đã luôn là một phần không thể thiếu bởi du lịch không chỉ là một hành trình giải trí mà cịn là cơ hội để trải nghiệm, khám phá, xây dựng mối quan hệ, mà thúc đẩy sự phát triển bản thân. Đối với sinh viên, quyết định lựa chọn điểm du lịch khơng chỉ phản ánh sở thích cá nhân mà còn liên quan đến rất nhiều yếu tố. Trên thực tế, khi xã hội và đời sống ngày càng được phát triển thì lại càng xuất hiện thêm nhiều các yếu tố mới ảnh hưởng đến nhu cầu con người. Chính vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu các tác nhân tác động đến quyết định du lịch là

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

vô cùng cần thiết. Điều này giúp chúng ta vạch ra chính sách du lịch đúng đắn, giúp ngành du lịch khơng bị lỗi thời, đem lại lợi ích cao nhất cho các bạn sinh viên khi đưa ra quyết định du lịch phù hợp. Hà Nội - thành phố thủ đô với rất nhiều sinh viên đang học tập và nghiên cứu; nhưng hiện nay, chưa có bài nghiên cứu cụ thể về nhu cầu du lịch cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn điểm du lịch của

<i>sinh viên địa bàn Hà Nội. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “Các nhân </i>

<i>tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội” là vô </i>

cùng cần thiết.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Mục tiêu tổng quát:

Đề tài nhằm nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Hà Nội.Trên cơ sở đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của sinh viên các trường, từ đó đề xuất một số gợi ý, chính sách cho các bên liên quan trong việc xây dựng những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên khi lựa chọn địa điểm du lịch, góp phần nâng cao khả năng thu hút và làm thỏa mãn đối tượng khách du lịch là sinh viên trên địa bàn Hà Nội đến với các điểm đến du lịch.

- Mục tiêu cụ thể như sau:

Hệ thống hóa và lựa chọn những yếu tố tác động đến sự lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên trên địa bàn Hà Nội; trên cơ sở đó xây dựng mơ hình nghiên cứu lý thuyết.

Phân tích tổng hợp và đo lường mức độ tác động của các yếu tố tác động đến sự lựa chọn cũng như hành vi dự định của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.

Đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch là sinh viên trên địa bàn Hà Nội khi chọn điểm đến du lịch.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu:

Mối quan hệ bản chất giữa các yếu tố tác động tới hành vi lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên trên địa bàn Hà Nội.

- Phạm vi nghiên cứu

<i>● Về không gian nguồn khách: đối tượng được điều tra được giới hạn trong </i>

phạm vi là sinh viên đại học trên địa bàn Hà Nội.

<i>● Về thời gian: Thời gian nghiên cứu và khảo sát từ ngày 04/01/2023 đến </i>

ngày 12/04/2023

<b>Giai đoạn 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu </b>

<b>Giai đoạn 2: Tiến hành khảo sát, phân tích các yếu tố ảnh hưởng </b>

<b>Giai đoạn 3: Báo cáo kết quả nghiên cứu và đưa ra giải pháp khắc phục thực </b>

trạng

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu - Phương pháp nghiên cứu định tính: </b>

● Thu thập dữ liệu từ các bài nghiên cứu và sử dụng bảng hỏi phỏng vấn. ● Tiến hành phân tích tổng hợp lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết, từ

đó rút ra các kết luận khoa học là cơ sở lý luận cho đề tài.

<b>- Phương pháp nghiên cứu định lượng: </b>

● Sử dụng bảng khảo sát để thu thập dữ liệu

● Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu làm cơ sở để kiểm định thang đo và mơ hình nghiên cứu. Cơng cụ chính dùng để xử lý dữ liệu nghiên cứu là phần mềm SPSS

<b>- Phương pháp chọn mẫu: </b>

● Phương pháp chọn mẫu xác suất để chọn ra 350 phiếu khảo sát trong số tất cả phiếu thu thập được

<b>- Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: </b>

● Phương pháp khảo sát: thu thập dữ liệu từ bảng hỏi do nhóm đã khảo sát với sinh viên

● Phương pháp quan sát:từ việc quan sát, ghi chép, mơ tả phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

● Phương pháp phỏng vấn

● Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: từ các nguồn tài liệu nghiên cứu khoa học về quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên trên internet.

<b>4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh </b>

Dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS. Sau khi dữ liệu được làm sạch tiến hành xử lý và phân tích dữ liệu. Đầu tiên, ‘Thống kê mô tả’ được sử dụng để mơ tả dữ liệu. Sau đó, ‘Thống kê suy luận’ giúp so sánh dữ liệu.

<b>- Thống kê mô tả: </b>

● Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.

● Phân tích nhân tố khám phá (EFA): tiến hành phân tích mối tương quan giữa các yếu tố tác động đến việc chọn trường và xác định mối liên hệ giữa các yếu tố nếu có

● Phân tích tương quan Pearson

<b>- Thống kê suy luận: </b>

Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh, từ đó tính được mức độ quan trọng của từng yếu tố.

<b>5. Đóng góp của đề tài </b>

- Đóng góp về khoa học:

Đề tài xây dựng được mơ hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội và phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó. Từ đó đóng góp nhất định vào khung lý luận và nghiên cứu khoa học về quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.

- Đóng góp về thực tiễn:

Đề tài nghiên cứu cung cấp các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội, đồng thời đề xuất các giải pháp đáp ứng nhu cầu của khách du lịch là sinh viên trên địa bàn Hà Nội khi chọn điểm đến du lịch. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu….

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>6. Cấu trúc của đề tài: </b>

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài báo cáo đề tài nghiên cứu được kết cấu như sau:

- Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

- Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

- Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b> CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN </b>

<i><b>1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b></i>

<b>1.1.1. Ở trong nước </b>

NGHIÊN CỨU NHU CẦU DU LỊCH TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ (2018) sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích 5 biến độc lập, 1 biến phụ thuộc trên 200 phiếu chỉ ra rằng trong những năm gần đây, thành phố Cần Thơ có sự phát triển mạnh mẽ các hoạt động du lịch, mức sống của người dân ngày càng cao, kéo theo nhu cầu du lịch cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, nhu cầu du lịch không chỉ dừng lại ở các hoạt động nghỉ ngơi, tham quan truyền thống mà đòi hỏi sự trải nghiệm, học hỏi, khám phá, thử thách nhiều hơn, vì thế, người dân Cần Thơ chuyển sang xu hướng du lịch mới - du lịch trải nghiệm. Du lịch ẩm thực, du lịch mạo hiểm và du lịch biển đảo là các loại hình du lịch được nhiều đáp viên lựa chọn cho những trải nghiệm của mình. Thế nhưng, mặc dù “cầu” tiêu dùng khá cao nhưng đa phần người dân chỉ đi theo hình thức tự tổ chức, ít tham gia tour của các công ty lữ hành. Mặt khác, nhu cầu tham gia du lịch trải nghiệm cũng khác nhau cho từng nhóm đối tượng, đối tượng từ độ tuổi 20 đến 34 tham gia loại hình du lịch trải nghiệm nhiều nhất.

Ngô Mỹ Trân và cộng sự (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch nội địa của nhân viên văn phòng tại TP Cần Thơ. Nghiên cứu định lượng được thông qua phiếu điều tra gồm 150 quan sát được thu thập từ phương pháp chọn mẫu thuận tiện và các đối tượng khảo sát là nhân viên văn phịng đã và đang có nhu cầu du lịch; mơ hình nghiên cứu có 24 biến đo lường, 18 biến đo lường của 5 nhóm độc lập và 6 biến đo lường là các biến kiểm sốt. Kết quả phân tích cho thấy có hai nhân tố có mức tác động thuận chiều đến nhu cầu du lịch nội địa của nhân viên văn phòng là yếu tố ngẫu nhiên và yếu tố văn hóa - xã hội. Trong khi đó, nhóm nhân tố chi phí có hướng ảnh hưởng nghịch chiều đến nhu cầu du lịch nội địa của NVVP tại TPCT. Đề tài cũng nhận thấy sự tác động nghịch chiều trên là rất lớn so với sự tác động thuận chiều của nhóm yếu tố ngẫu nhiên và văn hóa - xã hội.

Phí Thị Huyền Thương, (2021) đã thực hiện nghiên cứu "CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU DU LỊCH CỦA DU KHÁCH TẠI ĐÀ NẴNG". Nghiên cứu được thực hiện thông qua dữ liệu khảo sát trực tuyến, kết quả thu được 155 quan sát. Bằng phương pháp đánh giá độ tin cậy Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

EFA và phân tích tương quan Pearson xác định mơ hình nghiên cứu chính thức còn lại 17/18 biến quan sát trong 5 yếu tố có tác động đến nhu cầu du lịch của du khách tại Đà Nẵng. Sau khi tiến hành phân tích mơ hình hồi quy đa biến bằng phương pháp Enter để xây dựng phương trình hồi quy và xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, ta có thể khẳng định có 4 yếu tố tác động cùng chiều và 1 yếu tố tác động ngược chiều (chi phí) đến nhu cầu du lịch lịch của du khách tại Đà Nẵng theo thứ tự như sau: Yếu tố ngẫu nhiên - điểm du lịch - văn hóa xã hội - Cơng nghệ.

Ts. Nguyễn Thị Thanh Ngân đã thực hiện nghiên cứu "KHÁM PHÁ NHU CẦU CỦA KHÁCH DU LỊCH VỀ LOẠI HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG - TỈNH LÂM ĐỒNG". Để nhận biết nhu cầu của khách du lịch, phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua mẫu khảo sát Google form và đã thu được 302 quan sát là các khách du lịch; gồm 5 giả thuyết được đề xuất. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có bốn loại nhu cầu của khách du lịch đối với loại hình DLCĐ, gồm nhu cầu về dịch vụ lưu trú, ăn uống, hướng dẫn và các hoạt động giải trí. Kết quả nghiên cứu giúp làm rõ nhu cầu của du khách đối với từng dịch vụ và các hoạt động DLCĐ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cần đa dạng hơn nữa các dịch vụ và hoạt động DLCĐ nhằm gia tăng sức hấp dẫn, nâng cao lợi thế cạnh tranh điểm đến và tối đa các mong muốn, nhu cầu của khách du lịch.

Năm 2016, nghiên cứu về “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA NGƯỜI DÂN HÀ NỘI: TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐẾN HUẾ, ĐÀ

<i>NẴNG” thông qua khảo sát 938 du khách cho thấy có sự thay đổi đối với yếu tố động </i>

cơ bên trong, cảm nhận về điểm đến và kinh nghiệm du lịch của bản thân. Cụ thể, về động cơ đi du lịch đến Huế, du khách cho rằng, họ mong muốn đến Huế bởi: (1) động cơ bên trong bao gồm: động cơ tâm lý (muốn nghỉ ngơi, khám phá, tìm hiểu về điểm đến) và động cơ giao lưu; (2) cảm nhận về điểm đến được chia nhóm bao gồm: giá trị của tài nguyên, điều kiện phục vụ du lịch tại điểm đến, và các dịch vụ tại điểm đến.

Năm 2017, Hà Nam Khánh Giao và Nguyễn Thị Kim Ngân đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến tới ý định quay lại Bà Rịa - Vũng Tàu bằng việc khảo sát 398 du khách nội địa. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố thuộc về hình ảnh điểm đến là Mơi trường (EN); Cơ sở hạ tầng (INF); Khả năng tiếp cận (AC); Hoạt động vui chơi giải trí (LE); Hợp túi tiền (PV); Bầu khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

khí du lịch (AMP) và Ẩm thực (LF) có tác động tích cực lần lượt đến Ý định quay lại của khách du lịch nội địa tại Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đưa ra các chính sách kinh doanh hiệu quả, thu hút khách du lịch.

Du lịch phượt là một thị trường mới nổi trong thời gian gần đây. Năm 2022, Đặng Thị Thanh Loan, Nguyễn Thị Minh Hiếu, Nguyễn Thị Tuyết Ngọc đã thực hiện nghiên cứu khám phá và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch Bình Định của khách du lịch phượt: “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH PHƯỢT: TRƯỜNG HỢP KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN BÌNH ĐỊNH”. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, với số phiếu 375; sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy, ngồi yếu tố nhân khẩu học và đặc điểm chuyến đi, có ba yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của du khách phượt được sắp xếp theo mức độ quan trọng lần lượt là: hình ảnh điểm đến, nguồn thơng tin điểm đến và động cơ du lịch.

Nghiên cứu của Trần Minh Hiếu, Châu Thị Thuỳ Dương đã chỉ ra bảy yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến khu du lịch Lâm Viên - Núi Cấm của khách du lịch: (1) động lực du lịch, (2) cơ sở hạ tầng, (3) lịch sử và văn hóa, (4) ẩm thực và mua sắm, (5) môi trường cảnh quan; và (6) thông tin điểm đến. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm định mơ hình lý thuyết bao gồm (1) nghiên cứu định tính thực hiện thơng qua phương pháp thảo luận tay đôi (n = 5) và (2) nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn qua bản câu hỏi chi tiết (n = 200). Thang đo được đánh giá bằng công cụ kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Nguyễn Thị Bình (2017) nghiên cứu các yếu tố phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến Phú Quốc của khách du lịch nội địa cho thấy có bốn yếu tố (động cơ kéo; động cơ đẩy; giá tour du lịch; thông tin quảng bá) ảnh hưởng theo thứ tự quan trọng khác nhau đến quyết định lựa chọn Phú Quốc làm điểm đến của khách du lịch nội địa; trong đó hình ảnh điểm đến và cơng tác truyền thơng quảng bá đóng vai trò quan trọng đặc biệt đối với du khách.

Bùi Nhất Vương, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2021) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách nội địa đối với chất lượng dịch vụ du lịch sinh thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Cà Mau bằng dữ liệu khảo sát đã thu thập từ 275 du khách đến thăm quan tại Cà Mau, gồm 8 biến (1 biến phụ thuộc và 7 biến độc lập) đã chỉ ra dịch vụ mua sắm, ăn uống và giải trí, giá cả cảm nhận, phong cảnh du lịch, an ninh trật tự và phương tiện vận chuyển đã có sự liên kết tích cực đến sự hài lịng của du khách nội địa.

<i>Nguyễn Xuân Hiệp (2016) đã có bài nghiên cứu “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG </i>

ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH: TRƯỜNG

<i>HỢP ĐIỂM ĐẾN TP. HỒ CHÍ MINH”. Nghiên cứu khám phá và đo lường các yếu tố </i>

ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến (LCĐĐ) TP.HCM của khách du lịch, bằng phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, với 615 khách du lịch nội địa và quốc tế đã tham quan du lịch tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định LCĐĐ TP.HCM của khách du lịch bao gồm: Động lực du lịch, hình ảnh điểm đến, và nguồn thông tin điểm đến. Trong đó, thơng tin điểm đến có ảnh hưởng đến động lực du lịch, và động lực du lịch có ảnh hưởng mạnh đến hình ảnh điểm đến.

Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân tỉnh An Giang bằng phương pháp định lượng với số liệu từ 135 hộ gia đình. Ứng dụng mơ hình hồi quy binary logistic, nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân là trình độ học vấn của chủ hộ, quy mơ gia đình, thu nhập gia đình, vốn xã hội và nghề truyền thống. Trong đó, nhân tố quy mơ gia đình tác động mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển du lịch của người dân.

Trương Trí Thơng, Hồ Tiểu Bảo và Lê Thuỳ Dương (2022) nghiên cứu ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG MẠNG XÃ HỘI ĐẾN Ý ĐỊNH DU LỊCH CỦA DU KHÁCH THẾ HỆ Z Ở VIỆT NAM. Một cuộc khảo sát trực tuyến bằng bảng câu hỏi đã được sử dụng để thu thập ý kiến của các du khách thế hệ Z trên khắp Việt Nam, kết quả thu được 218 quan sát. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá và mơ hình hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có bốn yếu tố truyền thơng mạng xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định đi du lịch của du khách thế hệ Z ở Việt Nam theo thứ tự giảm dần: “Chất lượng thông tin”, “Quảng cáo trên mạng xã hội”, “Truyền miệng trên mạng xã hội” và “Tính hữu ích của thơng tin”. Kết quả của nghiên cứu giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các nhà kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

doanh dịch vụ du lịch để có giải pháp thúc đẩy nhu cầu đi du lịch của thế hệ Z tại Việt Nam bằng hình thức truyền thơng mạng xã hội trong thời gian tới.

TS. Nguyễn Hồng Đơng thực hiện “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN ĐIỂM ĐẾN CỦA KHÁCH DU LỊCH HÀN QUỐC: TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐẾN MIỀN TRUNG VIỆT NAM.”

Mơ hình nghiên cứu gồm có 11 thành phần: (1) kiến thức và khám phá, (2) giải trí và thư giản, (3) văn hóa và tơn giáo, (4) gia đình và bạn bè, (5) tự hào về chuyến đi, (6) an toàn cá nhân, (7) thông tin điểm đến, (8) đặc trưng của điểm đến, (9) vấn đề tài chính, (10) kế hoạch đi du lịch và (11) sự lựa chọn điểm đến. Trong đó, 10 biến (từ 1-10) là những biến độc lập và được giả định là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch Hàn Quốc, với điểm đến là Miền Trung, Việt Nam. Khảo sát định lượng tiến hành đã thu về 200 phiếu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, du khách Hàn Quốc lựa chọn Miền Trung, Việt Nam đi du lịch được thúc đẩy bởi nhiều nhân tố thuộc về động cơ đẩy và động cơ kéo. Trong đó, kiến thức và khám phá, văn hóa và tơn giáo, giải trí và khám phá, thơng tin điểm đến, lịch trình chuyến đi hợp lý và thuận tiện, hình ảnh điểm đến... là những yếu tố được du khách quan tâm. Giữa các nhóm khách thể có sự khác biệt rõ rệt ở một số yếu tố thuộc về động cơ đẩy và động cơ kéo trong lựa chọn điểm đến Miền Trung theo lứa tuổi và nghề nghiệp. Kết quả kiểm định mơ hình và giả thuyết nghiên cứu cho thấy, các nhân tổ ảnh hưởng được đề xuất trong mơ hình giải thích được 70% sự lựa chọn điểm đến Miền Trung của du khách Hàn Quốc. Trong đó, Đặc trưng của điểm đến ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến lần lượt là Giải trí và thư giãn, chi phí của chuyến đi. Các nhân tố cịn lại trong mơ hình có mức độ ảnh hưởng thấp hoặc khơng có ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn điểm đến Miền Trung, Việt Nam của khách du lịch Hàn Quốc. Kết quả này là cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút khách du lịch Hàn Quốc tới du lịch.

Tóm tắt luận án tiến sĩ, Huỳnh Quốc Tuấn - Bộ Tài chính về "NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘNG CƠ DU LỊCH, HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN, SỰ HÀI LÒNG VÀ HÀNH VI TƯƠNG LAI CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐỒNG THÁP" (2022). Luận án đã kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu gồm 13 giả thiết và kết quả thu được từ 289 phiếu khảo sát là các khách du lịch tại 6 điểm của tỉnh đã đưa ra về sự tồn tại mối quan hệ giữa động cơ du lịch và truyền miệng điện tử. Nghiên cứu đã xem

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

xét mối quan hệ đồng thời giữa động cơ du lịch, hình ảnh điểm đến, sự hài lòng và hành vi tương lai của du khách. Qua đó, cung cấp một cái nhìn khá tồn diện về các biến tiền đề ảnh hưởng đến sự hài lòng, ý định quay trở lại và truyền miệng điện tử của du khách.

<b>1.1.2. Ở ngoài nước </b>

Năm 2023, Kymwell R. Hinlayagan1 và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch: Trường hợp điểm đến văn hóa”. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu thu thập được qua bảng khảo sát thu về 581 quan sát; là các khách du lịch ở Davao Region, Philippin. Mơ hình nghiên cứu gồm 1 biến phụ thuộc và 5 biến độc lập: (1) Chất lượng chỗ ở và khả năng tiếp cận; (2) Yếu tố văn hóa, (3) Chi phí; (4) Hình ảnh điểm đến; (5) Mức độ an toàn và an ninh. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng cơ sở lưu trú là yếu tố quyết định mức độ ảnh hưởng đến việc ra quyết định của khách du lịch trong việc lựa chọn điểm đến văn hóa, cùng với sự sẵn có của thơng tin về phương tiện di chuyển, điểm đến đảm bảo rằng nơi đó khách du lịch có thể tiếp cận được. Ngoài ra, sự sạch sẽ cũng rất quan trọng ở mọi điểm đến văn hóa, kết hợp với chất lượng dịch vụ mà địa điểm đó cung cấp cho khách du lịch là một khía cạnh quan trọng trong việc ra quyết định của du khách về việc lựa chọn một điểm đến văn hóa.

CHENG WANG (2016) đã tiến hành nghiên cứu về Động lực du lịch của sinh viên đại học, trải nghiệm du lịch đáng nhớ và điểm đến trung thành cho kỳ nghỉ xuân. Nghiên cứu được thực hiện với 255 sinh viên đại học đang theo học tại Đại học Auburn ở Auburn, Alabama, Hoa Kỳ. Kết quả chỉ ra rằng động lực du lịch thúc đẩy của sinh viên đại học ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến trải nghiệm du lịch đáng nhớ của họ trong kỳ nghỉ Xuân, nhưng động lực du lịch kéo khơng có ảnh hưởng đáng kể đến trải nghiệm du lịch đáng nhớ. Ngoài ra, trải nghiệm du lịch đáng nhớ của sinh viên đại học có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến ý định quay lại và ý định giới thiệu của họ. Hơn nữa, sự hài lòng với nhà hàng được phát hiện là điều chỉnh cả mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định quay lại cũng như mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định giới thiệu. Sự hài lòng với cuộc sống về đêm và sự hài lòng với khách sạn đã điều tiết mối quan hệ giữa trải nghiệm du lịch đáng nhớ và ý định giới thiệu. Tất cả những tác động điều tiết nói trên đã làm suy yếu đáng kể mối quan hệ tương ứng của chúng đang được điều tra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Ercan Sirakaya, Sevil F. Sonmez and Hwan-Suk Choi đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố gây ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm du lịch cho kỳ nghỉ của sinh viên Đại học. Bài nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích 8 biến độc lập. Kết quả khảo sát thu được từ 500 sinh viên ở các trường đại học phân tán trên khắp Hoa Kỳ cho thấy một số yếu tố được cho là tích cực và một số khác là trung tính. Sáu trong tám yếu tố được coi là tích cực bao gồm (1) Sự hấp dẫn; (3) Dịch vụ du lịch; (4) Du lịch; (5) Dịch vụ du lịch kém; (7) Giải trí; (8) Chi phí.

CHRISTER THRANE nghiên cứu “NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA

<i>CHỌN ĐIỂM ĐẾN CHO CHUYẾN ĐI NGHỈ HÈ CỦA SINH VIÊN” sử dụng phương </i>

pháp phân tích hồi quy đa thức trên 583 sinh viên của 1 trường Đại học ở Na Uy. Qua đó kết quả chỉ ra động cơ chung của kỳ nghỉ và động cơ của chuyến đi cụ thể là những yếu tố quyết định rất quan trọng của điểm đến sự lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên. Ngược lại, đặc điểm nhân khẩu học xã hội thì khơng.

<i><b>1.2. Một số mơ hình và lý thuyết về các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN </b></i>

<b>1.2.1. Một số lý thuyết </b>

1.2.1.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng là hành vi của người tiêu dùng có thể được định nghĩa là những hành vi của các cá nhân (người tiêu dùng) liên quan trực tiếp đến việc tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn, sử dụng và loại bỏ hàng hóa và dịch vụ. Hay nói cách khác, hành vi người tiêu dùng là quá trình và hành động ra quyết định của những người liên quan đến việc mua và sử dụng sản phẩm. Một số quan điểm về khái niệm hành vi người tiêu dùng nổi tiếng trên Thế giới:

- Theo Philip Kotler, “hành vi của người tiêu dùng là việc nghiên cứu cách các cá nhân, nhóm và tổ chức lựa chọn, mua, sử dụng và loại bỏ hàng hóa, dịch vụ, ý tưởng và trải nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ”.

- Theo David L.Loudon & Albert J. Della Bitta, “hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là quá trình ra quyết định và hành động thực tế của các cá nhân khi đánh giá, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ những hàng hoá và dịch vụ”

1.2.1.2. Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng trong du lịch

Hành vi tiêu dùng trong du lịch được hiểu là hành vi mà du khách thể hiện trong việc tìm kiếm mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm du lịch mà họ mong muốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

sẽ thỏa mãn nhu cầu trong chuyến đi. Hành vi tiêu dùng du lịch tập trung vào việc các cá nhân ra quyết định như thế nào để việc sử dụng các nguồn lực hiện có (thời gian, tiền bạc, cơng sức) và việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch liên quan trong chuyến đi. Trên góc độ này, hành vi tiêu dùng du lịch trả lời câu hỏi du khách mua sản phẩm du lịch gì? Tại sao họ mua sản phẩm đó? Mua sản phẩm du lịch ở đâu? Mức độ thường xuyên mua sản phẩm du lịch như thế nào? Việc đánh giá sản phẩm du lịch của du khách trước/trong/và sau khi mua sản phẩm? Mức độ ảnh hưởng của việc đánh giá đó đến hành vi mua sản phẩm du lịch cho các lần mua tiếp theo như thế nào?.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, hành vi tiêu dùng trong du lịch bao gồm hai khía cạnh, đó là những quyết định mang tính trí óc (ý nghĩ) và những hành động vật chất của cơ thể được tạo ra từ những quyết định đó (Nguyễn Văn Mạnh, 2009b). Theo tác giả (Trần Minh Đạo, 2012), hành vi mua của người tiêu dùng là toàn bộ hành động mà người tiêu dùng bộc lộ trong q trình trao đổi sản phẩm. Hay nói cách khác, hành vi mua của người tiêu dùng là một quá trình ra quyết định từ việc nhận biết nhu cầu, đến tìm kiếm thơng tin, đánh giá các phương án, quyết định mua và đánh giá sau khi mua. Bản chất của hành vi người tiêu dùng là một q trình phức tạp bởi nó xuất phát từ những nhân tố tâm lý bên trong. Khi áp dụng vào trong du lịch, quá trình này trở nên phức tạp hơn bởi tính vơ hình của sản phẩm du lịch cũng như tính gián đoạn và tích lũy trong khi tiêu dùng (Corria, Santos, & Pestana Barros, 2007).

Việc nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng là nghiên cứu cách thức mà người tiêu dùng đưa ra quyết định để sử dụng nguồn lực sẵn có của mình như tiền bạc, thời gian... đến việc tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân (Kotler, 2000). Tiến trình ra quyết định tiêu dùng của du khách là một chuỗi phức tạp của các quyết định như lựa chọn điểm đến nào, tham quan ở đâu, tham quan cái gì, khi nào đi du lịch, đi với ai, đi bao lâu, chi phí khoảng bao nhiêu ( (A. G. Woodside & S. Lysonski, 1989); (Woodside & MacDonald, 1994); (Hyde, 2008); (Oppewal, Huyber, & Crouch, 2015)). Trong đó, sự lựa chọn điểm đến là một trong những quyết định quan trọng của chuyến đi, nó được các nhà nghiên cứu lựa chọn căn cứ vào vị trí địa lý để đến tham quan và du lịch ( (Kim, Hallab, & Kim, 2012); (Byon & Zhang, 2010)). Khi nghiên cứu hành vi chọn điểm đến du lịch của khách cần trả lời ba câu hỏi: (1) tại sao người ta tới nơi đó?, (2) người ta tới nơi đó để làm gì?, và (3) người ta đến nơi đó bằng cách nào?.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Hay hành vi lựa chọn điểm đến du lịch được hiểu là lý do, mục đích và cách thức trong quá trình tiêu dùng du lịch của du khách.

1.2.1.3. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN

Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên HN chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố chủ yếu: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho doanh nghiệp những căn cứ để biết cách tiếp cận và phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn.

- Yếu tố văn hóa:

Nền văn hóa: Nét đặc trưng của quốc gia và cũng là yếu tố khá quan trọng trong việc quyết định đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN.

Văn hóa cộng đồng: Thơng thường nhóm văn hóa được hình thành và phát triển từ những người có chung tơn giáo, chủng tộc hay chung vùng địa lý. Các nhóm người này chiếm vị trí quan trọng trong phân khúc thị trường. Các marketer cũng cần lưu ý để đưa ra chiến dịch marketing phù hợp với những nhóm văn hóa khác nhau.

- Yếu tố xã hội:

Cộng đồng: Là truyền thơng bằng lời nói hay gọi cách khác là “truyền miệng”, có thể nói đây là hình thức có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN.

Mạng xã hội: Là nơi tập hợp các cộng đồng người tiêu dùng qua Internet. Đây là nơi doanh nghiệp đang tập trung chú ý thu hút khách hàng và quảng bá thương hiệu hiện nay.

Tầng lớp xã hội: Ở một số nơi thì tầng lớp xã hội quyết định rất nhiều thứ bởi nó kết hợp nhiều yếu tố khác nhau dẫn đến quyết định lựa chọn điểm du lịch của sinh viên HN

- Yếu tố cá nhân:

Phong cách sống: Dù cho mọi người đều là sinh viên, với độ tuổi tương đương nhau và chung nền văn hóa VN thì cũng sẽ có những người có những phong cách sống khác nhau dẫn đến quyết định lựa chọn điểm du lịch khác nhau.

- Yếu tố tâm lý:

Động cơ là động lực mạnh mẽ thôi thúc con người hành động để thoả mãn một nhu cầu vật chất hay tinh thần, hay cả hai. Khi nhu cầu trở nên cấp thiết thì nó thúc giục

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

con người hành động để đáp ứng nhu cầu đó. Như vậy, cơ sở hình thành động cơ là các nhu cầu ở mức cao. Tri giác hay nhận thức là một q trình thơng qua đó con người tuyển chọn, tổ chức và giải thích các thơng tin nhận được để tạo ra một bức tranh về thế giới xung quanh.

<b>1.2.2. Các mơ hình liên quan </b>

1.2.2.1. Mơ hình về nhận thức và sự lựa chọn điểm đến của khách du lịch Woodside và Lysonski (1989)

Nghiên cứu của Arch G Woodside and Steven Lysonski (1989) đề xuất mơ hình sự nhận thức và lựa chọn điểm đến tham quan giải trí trong bài báo “Một mơ hình chung về lựa chọn điểm đến của khách du lịch” cơng bố trên tạp chí “Nghiên cứu du lịch”. Nhóm tác giả cho rằng quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch là kết quả của một quá trình nhận thức dẫn đến một sự yêu thích, ưu đãi đặc biệt trong số các điểm đến khác nhau. Sự yêu thích, ưu đãi đặc biệt này bị chi phối bởi nhận thức điểm đến và những tình cảm nhất định mà khách du lịch dành cho những điểm đến khác nhau. Quyết định lựa chọn điểm đến cũng phụ thuộc vào đặc điểm giá trị, động lực và thái độ của khách du lịch trước ảnh hưởng của các chiến lược chiêu thị, cũng như sự ấn tượng từ hình ảnh ban đầu của điểm đến đủ để phân loại một cách có hiệu quả trạng thái tình cảm

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tích cực, tiêu cực, hay trung tính đối với các địa điểm khác nhau (Arch G Woodside & Steven Lysonski, 1989).

<i><b>Hình 1.1: Mơ hình sự nhận thức và lựa chọn điểm đến tham quan giải trí </b></i>

<i><b>Woodside and Lysonski, 1989) </b></i>

Woodside and Lysonski (1989) cũng đã nghiên cứu và phát triển mơ hình tiến trình lựa chọn điểm đến của khách tham quan du lịch dựa trên kết quả nghiên cứu đó là nhận thức và tâm lý hành vi dưới sự tác động của hoạt động Marketing du lịch và lữ hành. Các tác giả đã kiểm tra mơ hình và kết luận rằng một sản phẩm hay dịch vụ đều được khách hàng xem xét trong một thời gian nhất định trước khi đưa ra quyết định cuối cùng, đó là kết quả của q trình nhận thức về điểm đến, tham khảo, so sánh với các điểm đến khác, dự định tham quan và quyết định lựa chọn điểm đến trên cơ sở sự tác động của các tình huống, hồn cảnh thuận lợi hay không. Kết quả này chịu sự chi phối của các quảng cáo và hoạt động truyền thông media ( (Shih, 1986); (Muller, 1991)). Những nhân tố Marketing tác động mạnh mẽ đến nhận thức của du khách khi họ trải qua giai đoạn tìm kiếm thông tin về điểm đến khi xuất hiện nhu cầu và mong muốn đi du lịch. Những thông tin này có thể tác động tích cực lẫn tiêu cực đến nhận thức về hình ảnh của một điểm đến hiện lên trong tâm trí của họ. Dựa vào mơ hình này, các nhà làm Marketing

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đánh giá được năng lực cạnh tranh của điểm đến và hiểu nguyên nhân vì sao du khách lựa chọn điểm đến này thay vì một điểm đến khác.

1.2.2.2. Mơ hình lựa chọn điểm đến du lịch của Um and Crompton (1990)

Nghiên cứu của (S. Um & J. L. Crompton, 1991) đề xuất mơ hình tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến trong bài báo “Định hướng thái độ trong quyết định lựa chọn điểm đến du lịch” cơng bố trên tạp chí “Biên niên sử về nghiên cứu du lịch” đã phát triển mơ hình của Chapin (1974) về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch gồm nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong. Nhân tố bên ngồi gồm thuộc tính sản phẩm du lịch (Significative) như khả năng sẵn có, chất lượng, giá cả điểm đến, biểu tượng (Symbolic) hay truyền thơng, kích thích xã hội (Social stimuli) hay nhóm tham khảo. Nhân tố bên trong gồm sở thích (Personal characteristics), động cơ (Motives), giá trị (Values) và thái độ (Attitudes) (Um & Crompton,1991).

<i><b>Hình 1.2 : Mơ hình tiến trình ra quyết định lựa chọn điểm đến (Um and Crompton, 1991) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>Hình 1.3 : Cấu trúc các giai đoạn của sự lựa chọn điểm đến (Um and Crompton, 1992) </b>

Nghiên cứu của Um and Crompton (1990) đã nghiên cứu về vai trị của các thuộc tính cũng như các giai đoạn trong tiến trình lựa chọn điểm đến bao gồm giai đoạn nhận thức, cam kết lựa chọn và lựa chọn điểm đến cuối cùng. Các khái niệm được đề cập đến trong mơ hình là nhân tố bên ngoài, các nhân tố bên trong và các thành tố nhận thức. Cụ thể: Các nhân tố bên ngồi được nhìn nhận là sự tổng hợp của các những tác động qua lại mang tính xã hội (social interactions) và các hoạt động truyền thông Marketing đến những người tham quan tiềm năng. Các nhân tố bên trong bắt nguồn từ các nhân tố tâm lý – xã hội của khách du lịch, nó bao gồm đặc điểm tính cách của mỗi cá nhân, các động lực thúc đẩy hoạt động du lịch hay chính là động cơ đi du lịch, các giá trị và thái độ của khách du lịch. Các thành tố thuộc về nhận thức là hệ quả của sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài vào nhận thức cũng như nhận biết hay gợi nhớ về điểm đến của mỗi du khách.

Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình, năm 1991, Um và Crompton đã xây dựng mơ hình ra quyết định lựa chọn điểm đến gồm năm giai đoạn, trong đó một lần nữa nhân tố Marketing được bổ sung và khai thác. Cụ thể như sau: (1) thông qua các thông tin về điểm đến mà du khách tiếp cận được sẽ hình thành nên niềm tin về điểm đến hay chính là sự nhận biết về điểm đến; (2) khi lựa chọn điểm đến du khách còn phải xem xét những

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhân tố ràng buộc về tâm lý-xã hội; (3) sự tiến triển của nhận thức còn bị tác động của sự nhận biết về điểm đến đó như thế nào; (4) sự hình thành của niềm tin về điểm đến cịn được thơng qua những thơng tin về điểm đến mà du khách tiếp cận được; (5) sự lựa chọn một điểm đến cụ thể từ sự gợi nhớ về hình ảnh của điểm đến đó.

1.2.2.3. Mơ hình tiến trình ra quyết định và các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến và các dịch vụ du lịch (Mathieson and Wall, 1982)

Nghiên cứu của (Mathieeson & Wall, 1982) đã đề xuất mơ hình tiến trình ra quyết định và các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn điểm đến và các dịch vụ du lịch, trong tác phẩm “Du lịch, kinh tế, tác động tự nhiên và xã hội” gồm 5 giai đoạn (1) nhận biết nhu cầu và mong muốn đi du lịch, (2) tìm kiếm và đánh giá các thông tin liên quan, (3) quyết định đi du lịch, (4) chuẩn bị và trải nghiệm chuyến đi, (5) đánh giá sự hài lòng sau chuyến đi. Theo nhóm tác giả, trong mỗi giai đoạn đều có những tác động nhất định từ các nhân tố bên trong và bên ngoài ở những mức độ khác nhau (Mathieson & Wall, 1982)

<i><b>Hình 1.4: Tiến trình ra quyết định và các nhân tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm </b></i>

<i><b>đến và các dịch vụ du lịch (Mathieson and Wall, 1982) 1.3. Khoảng trống và đề xuất nghiên cứu </b></i>

<b>1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu </b>

- Khoảng trống về phạm vi:

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chủ yếu ở quy mô nhỏ như ở một trường đại học , một khối ngành….. Các nghiên cứu trước về yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên nằm trong khoảng thời gian từ năm 1982 đến 2022, chưa được cập nhật tới 2023. Theo đó, các giải pháp và nhận định ở các bài nghiên cứu trước có thể khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

- Khoảng trống về nội dung:

Các nghiên cứu trước về yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên có phạm vi nghiên cứu nhỏ , chủ yếu ở một thành phố cụ thể , hay hay ở một điểm đến du lịch nhất định nên tính khái quát của nghiên cứu chưa cao.Nghiên cứu đối với tất cả sinh viên trên địa bàn Hà Nội sẽ có thêm nhiều những yếu tố mới có tác động đến việc đưa ra quyết định lựa chọn các địa điểm du lịch của giới sinh viên hiện nay nhằm góp phần giúp đỡ cho các nhà quản trị và tiếp thị du lịch trong quá trình xây dựng các chiến lược Marketing hiệu quả, thu hút nhiều khách du lịch trẻ; chú trọng phát triển mạnh, khai thác sâu vào các thành tố làm nâng cao chất lượng và hình ảnh về một điểm đến ấn tượng trong mắt du khách.

- Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu chọn mẫu phi xác suất nên tính đại diện cho mẫu còn thấp, khả năng khái quát còn chưa cao.Hiện nay, các nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên trên địa bàn Hà Nội vẫn cịn khá ít, nhiều bài phân tích mới dừng lại ở thống kê mơ tả, phương pháp nghiên cứu chọn mẫu phi xác suất nên tính đại diện cho mẫu cịn thấp, khả năng khái quát còn chưa cao. Để bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề này, thì bên cạnh các nghiên cứu định tính thì phân tích định lượng là cần thiết. Điều này cho thấy, bài nghiên cứu của nhóm khơng chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà cịn thể hiện được tính thời sự cao, giải quyết được một phần thiếu sót của các nghiên cứu trước đây.

<b>1.3.2. Đề xuất mơ hình nghiên cứu </b>

Tổng kết các lý thuyết và nghiên cứu trên đây, kế thừa mơ hình nghiên cứu cùng với kết hợp phân tích các đặc trưng của điểm đến du lịch Hà Nội . Nhóm chúng tơi đề xuất mơ hình nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên địa bàn Hà Nội” gồm 5 yếu tố:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<i><b>2.1. Quy trình nghiên cứu </b></i>

<b>Hình 2.1 : Quy trình nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>2.2. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu </b></i>

<b>2.2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>

<i><b>Hình 2.2: Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b></i>

<b>2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu đề xuất </b>

Giả thuyết 1 (H1): Yếu tố chi phí là nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

Giả thuyết 2 (H2): Yếu tố sở thích là nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

Giả thuyết 3 (H3): Yếu tố truyền thông là nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

Giả thuyết 4 (H4): Yếu tố mục đích là nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

Giả thuyết 5 (H5): Yếu tố tính thuận tiện là nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

<i><b>2.3. Tiếp cận nghiên cứu </b></i>

Sử dụng đan xen phương pháp tiếp cận định lượng và tiếp cận định tính.

Nghiên cứu định tính và định lượng được tiến hành đồng thời nhưng độc lập với nhau trong thu thập và phân tích dữ liệu. Dựa vào kết quả định tính và định lượng, nhóm nghiên cứu có thể so sánh và phân tích nhằm hiểu rõ ràng hơn các vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp nghiên cứu định tính:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhóm nghiên cứu thơng qua người được phỏng vấn nhằm thăm dị, tìm hiểu sâu về các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ví điện tử của sinh viên. Mục đích để thiết lập bảng câu hỏi, tiến hành thu thập dữ liệu.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng:

Sử dụng phương pháp khảo sát thông qua phiếu khảo sát điều tra để thu thập dữ liệu: dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn sẵn với kích thước mẫu là 295.

Từ cơ sở dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích các nhân tố khám phá EFA, kiểm định mô hình bằng phân tích hồi quy thơng qua phần mềm SPSS.

<i><b>2.4. Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lý số liệu </b></i>

Kích thước mẫu: 10 bạn sinh viên các trường Đại học tại Thành phố Hà Nội + Định lượng: phương pháp chọn mẫu thuận tiện

Với giả thuyết nghiên cứu gồm 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc. Do thời gian có hạn và quy mơ nhỏ, nhóm quyết định thực hiện điều tra với số lượng 220 sinh viên đang học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kích thước mẫu: 220.

<b>2.4.2. Xác định chuẩn dữ liệu </b>

Dữ liệu định tính và định lượng cần thu thập: Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên.

<b>2.4.3. Phương pháp thu thập dữ liệu: </b>

- Dữ liệu sơ cấp:

+ Phương pháp phỏng vấn (định tính)

Nhóm sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu thông qua nền tảng Google Meeting đối với sinh viên trường các trường Đại học để thu thập thông tin liên quan đến quan điểm, ý kiến của sinh viên về chủ đề “ Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.”

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Mục đích phỏng vấn: bổ sung, kiểm tra những thông tin thu thập được qua phương pháp khảo sát. Tìm hiểu sâu, khám phá thêm những thông tin mà phương pháp khảo sát khơng cho thấy.

Kích thước mẫu: 10 bạn sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn ví điện tử của sinh viên và những yếu tố đó tác động như thế nào đến việc lựa chọn của họ.

+ Phương pháp khảo sát (định lượng)

Thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát thông qua phiếu khảo sát.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thiết kế câu hỏi khảo sát qua Google Forms và tiến hành khảo sát điều tra được gửi trực tiếp qua các đường link trên Messenger,…

Kích thước mẫu: 295 sinh viên đang học ở các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

Nội dung được sử dụng từ hai nguồn thơng tin đó là thông tin trong việc nghiên cứu tài liệu và thơng tin khi tiến hành phỏng vấn, thăm dị ý kiến của các sinh viên về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn địa điểm du lịch.

Tổng hợp thơng tin từ hai nguồn trên, nhóm đã xây dựng một bảng hỏi cho sinh viên về “ Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên”.

Phiếu khảo sát sẽ được gửi đến các sinh viên qua đường link Google Forms, điều này sẽ giúp quá trình khảo sát diễn ra một cách khách quan.

Nội dung câu hỏi khảo sát: Các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên.

- Dữ liệu thứ cấp:

Cơ sở lý thuyết là các bài viết chọn lọc các bài báo cáo về các yếu tố tác động đến việc lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên, các nghiên cứu khoa học, đánh giá tình hình lựa chọn điểm du lịch của sinh viên hiện nay…

<b>2.4.4. Cơng cụ thu thập dữ liệu: </b>

Định tính: Bảng câu hỏi phỏng vấn

Định lượng: Nhóm sử dụng Google Forms để thiết kế phiếu điều tra khảo sát online. Phiếu điều tra khảo sát gồm 3 phần:

</div>

×