Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 101 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>
<b>“NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG MƠHÌNH CẢNG BIỂN THƠNG MINH TẠI VIỆT NAM”</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn: Ths. Chu Tiến MinhThành viên thực hiện: Nguyễn Thanh Dương</b>
<b>Phan Phương Dung</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu được chúng em thực hiện và được sự hướng dẫn của Ths. Chu Tiến Minh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu trong đề tài đều là trung thực và chưa được công bố bằng bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chúng em thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có sai sót, chúng em xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
<i>Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2024</i>
<b>Người cam đoan</b>
Nguyễn Thanh Dương Phan Phương Dung
Đỗ Thị Diệu Lê Tùng Dương
Ngô Tiến Đạt
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Trong quá trình thực hiện đề tài, bên cạnh những nỗ lực của các thành viên, chúng em khơng chỉ có thêm những kiến thức, kinh nghiệm mới, mà còn nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ vô cùng quý báu đến từ các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại.
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Chu Tiến Minh bởi thầy đã đồng hành cùng chúng em trong suốt chặng đường vừa qua, thầy ln đưa ra những góp ý, nhận xét và bổ sung giúp bài nghiên cứu ngày càng hoàn thiện.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại và các phòng ban của trường đã tạo điều kiện để chúng em có được mơi trường học tập tốt, các giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã truyền đạt những tri thức, kỹ năng một cách tận tình và sâu sắc. Bên cạnh đó, chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị ở các doanh nghiệp cảng biển đã sẵn sàng hỗ trợ và chia sẻ trong quá trình thu thập thơng tin.
Do lượng kiến thức cũng như kỹ năng của các thành viên còn nhiều hạn chế nên bài nghiên cứu khơng tránh khỏi sai sót. Chúng em rất mong các thầy cơ có thể cho chúng em những nhận xét, góp ý để đề tài được hồn thiện hơn.
<i>Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2024</i>
<b>Nhóm tác giả</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...9</b>
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...9
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...11
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...19
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...19
1.5. Câu hỏi nghiên cứu...20
1.6. Phương pháp nghiên cứu...20
1.7. Ý nghĩa nghiên cứu...22
1.8. Cấu trúc nghiên cứu...22
<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢNG BIỂN THÔNG MINH... 23</b>
2.1. Tổng quan về cảng biển...23
2.1.1. Khái niệm cảng biển...23
2.1.2. Chức năng của cảng biển...25
2.2. Tổng quan về cảng biển thông minh...25
2.2.1. Khái niệm cảng biển thông minh... 25
2.2.2. Vai trị của cảng biển thơng minh... 29
2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm cảng biển thông minh so với cảng biển truyền thống 30 2.2.3.1. Về ưu điểm...30
2.2.3.2. Về nhược điểm...32
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cảng biển thông minh...33
2.3.1. Đặc điểm của cảng biển...33
2.3.2. Đặc điểm mơ hình...34
2.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp... 36
2.3.4. Đặc điểm mơi trường bên ngồi...36
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.4. Xu hướng phát triển cảng biển thông minh ... 39
2.5. Kinh nghiệm phát triển cảng biển thông minh tại một số quốc gia trên thế giới..41
<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 44</b>
3.1. Phương pháp nghiên cứu...44
3.1.1. Nghiên cứu định tính... 44
3.1.2. Nghiên cứu định lượng...44
3.2. Mơ hình nghiên cứu...45
3.2.1. Cơ sở lý thuyết...45
3.2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất...48
3.2.3. Các thành phần và giả thuyết trong mơ hình... 49
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu...51
3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp... 51
3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp... 51
3.4. Quy trình nghiên cứu...52
<b>CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ... 54</b>
4.1. Tổng quan thực trạng vấn đề nghiên cứu...54
4.1.1. Cảng biển Việt Nam trước khi thơng minh hóa...54
4.1.2. Thực trạng phát triển cảng biển theo hướng thông minh tại Việt Nam...60
4.1.3. Kế hoạch phát triển cảng thông minh tại Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo...66
4.2. Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng... 68
4.2.1. Thống kê mô tả nghiên cứu...68
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ... 69
4.2.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha...72
4.2.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)... 74
4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến... 78
4.2.6. Kiểm định ANOVA...79
4.2.7. Kiểm định giả thuyết... 80
4.2.8. Kiểm định sự vi phạm của dữ liệu... 81
<b>CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ... 83</b>
5.1. Thảo luận rút ra từ kết quả nghiên cứu... 83
5.1.1. Những vấn đề về lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu...83
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">5.2. Đề xuất khuyến nghị cho hoạt động quản trị... 84
5.2.1. Khuyến nghị với cơ quan quản lý... 84
5.2.2 Khuyến nghị với doanh nghiệp khai thác cảng biển...87
5.2.3. Gợi ý về đặc điểm mơ hình... 89
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cảng biển thông minh cho Việt Nam . 91 5.4. Đóng góp, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo... 94
5.4.1. Đóng góp của nghiên cứu...94
5.4.2. Hạn chế của nghiên cứu... 95
5.4.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo...95
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...96</b>
<b>PHỤ LỤC...99</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTSTTKý tự</b>
<b>viết tắt</b>
<b>Chữ viết đầy đủ</b>
1 IoT Internet vạn vật (Internet of Things) 2 AI Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)
3 AGV Robot vận chuyển tự động (Automated Guided Vehicles)
4 RFID Công nghệ nhận dạng vô tuyến (Radio Frequency Identification) 5 GPS Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System)
6 ESPO Tổ chức cảng biển châu Âu (European Sea Port Organisation) 7 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (The World Trade Organization) 8 CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
9 VAT Thuế giá trị gia tăng (Value - Added Tax)
10 DGPS Hệ định vị toàn cầu vi sai (Differential Global Positioning Systems) 11 EFA Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
12 SEM Mơ hình cấu trúc (Structural Equation Model) 13 ACCR Nghiên cứu máy tính khoa học tiên tiến
(Advanced Scientific Computing Research)
14 ALPR Nhận dạng số xe tự động (Automatic License Plate Recognition) 15 FTA Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)
16 ESG Environmental - Social - Governance (Môi trường - Xã hội - Quản trị)
17 DWT Trọng tải của tàu (Deadweight Tonnage)
18 TEU Đơn vị tương đương với 1 container 20 feet (twenty-foot equivalent units)
19 E - RTG Cần cẩu giàn lốp cao su (Rubber Tyred Gantry) 20 ALC Công ty ALC Logistics (Agile Logistics Company)
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC BẢNG</b>
<b>Bảng 3.1: Các biến quan sát trong mơ hình nghiên cứu... 49</b>
<b>Bảng 4.1: Tổng hợp năng lực hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam... 61</b>
<b>Bảng 4.2: Thống kê mô tả nghiên cứu...68</b>
<b>Bảng 4.3: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha khảo sát sơ bộ (N=30) ...69</b>
<b>Bảng 4.4: Kiểm định KMO cho các biến độc lập (N=30)... 71</b>
<b>Bảng 4.5: Kiểm định KMO cho biến phụ thuộc (N=30)...71</b>
<b>Bảng 4.6: Kiểm định Cronbach’s Alpha... 73</b>
<b>Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập (chưa loại biến)...74</b>
<b>Bảng 4.8: Kết quả phân tích EFA cho các biến độc lập (đã loại biến)...75</b>
<b>Bảng 4.9: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc...77</b>
<b>Bảng 4.10: Tóm tắt mơ hình... 78</b>
<b>Bảng 4.11: Hệ số hồi quy...79</b>
<b>Bảng 4.12: ANOVA ...79</b>
<b>Bảng 4.13: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu...80</b>
<b>Bảng 4.14: Giá trị Mean của các yếu tố... 81</b>
<b>DANH MỤC HÌNHHình 3.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất...49</b>
<b>Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu...53</b>
<b>Hình 4.1: Mơ hình kết quả ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển</b> thơng minh Smart-Port... 80
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay, vận tải biển đóng vai trị đặc biệt quan trọng, nó là hệ thống mạch máu của nền kinh tế toàn cầu, nắm giữ khả năng kết nối các nền kinh tế và vùng lãnh thổ, làm giảm khoảng cách địa lý, giảm chi phí vận chuyển, thúc đẩy thương mại quốc tế và đóng góp mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế thế giới. Cảng biển trở thành một trong những tác nhân có khả năng tạo ra giá trị cho cả các bên liên quan tham gia vào quá trình cung cấp cảng chuỗi và quốc gia nơi cảng hoạt động. Theo Khoản 1 Điều 73 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015: “Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác”. Nó được xem như một khía cạnh gắn kết đất liền và biển, đóng vai trị là trung tâm hoạt động thương mại nhân tạo, nơi mà hàng hóa và tàu thuyền được tập trung, xử lý và trao đổi.
Thế nhưng khi đặt cảng biển vào trong bối cảnh hội nhập và phát triển ngày nay, thời điểm nền kinh tế thế giới đang chứng kiến những biến đổi đáng kể do sự phát triển bùng nổ của công nghệ số đã tạo ra một thách thức gay gắt giữa các cảng biển trên thế giới về sự cạnh tranh. Điều này đặt ra yêu cầu đối với các cảng biển về việc đẩy mạnh áp dụng công nghệ và hiện đại hóa. Cảng biển thơng minh đã trở thành một mục tiêu chiến lược quan trọng của nhiều cảng biển trên toàn cầu, nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động và đồng thời giảm thiểu tác động đến môi trường. Sự đổi mới thông minh đã tạo ra khả năng tăng cường kế hoạch tại các cảng cửa ngõ, giảm chi phí giao dịch và cải thiện chu kỳ tàu giao hàng. Khả năng kết nối và theo dõi hàng hóa và tàu thuyền thông qua Internet of Things (IoT) được phát triển mạnh mẽ giúp tối ưu hóa q trình giao dịch và quản lý hàng hóa. Cơng nghệ Blockchain được áp dụng để tăng tính bảo mật và tính minh bạch trong q trình giao dịch hàng hóa và quản lý dữ liệu. Ngồi ra, cơng nghệ đã cải thiện q trình lập kế hoạch và dự đốn. Cảng thơng minh có khả năng hiển thị sớm và tạo kế hoạch chính xác hơn cho việc lập bản đồ di chuyển hàng hóa. Các phương pháp lập kế hoạch mới đã cung cấp khả năng dự đoán sớm hơn, cho phép khởi tạo chính xác hơn để lập bản đồ di chuyển hàng hóa. Việc sử dụng dữ liệu thời gian thực và cơng nghệ dự đốn đã giúp làm giảm thời gian chu kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">vận chuyển hàng hóa, tạo ra sự dự đốn trong việc quản lý lưu thơng hàng hóa và cải thiện tốc độ dịch vụ. Điều này có nghĩa là cảng biển thơng minh khơng chỉ là một xu hướng, mà cịn là một bước tiến quan trọng trong việc tối ưu hóa và hiện đại hóa hệ thống cảng biển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thế giới hiện đại. Có thể khẳng định rằng cảng thơng minh đã đánh dấu một sự thay đổi lớn với chuỗi cung ứng, tác động tích cực đến ngành kinh tế biển nói riêng và nền kinh tế nói chung. Nhằm đối mặt với những thách thức ngày càng lớn, việc triển khai các giải pháp cảng biển thông minh không chỉ là một xu hướng nổi bật mà còn là một ưu tiên không thể bỏ qua đối với các quốc gia có biển. Đối với Việt Nam - đất nước có đường bờ biển hơn 3.260 km trải dài từ Bắc vào Nam thì việc áp dụng mơ hình này không phải là một ngoại lệ. Hiện nay, Việt Nam có tổng số 45 cảng biển đang hoạt động, trong đó có 2 cảng biển cửa ngõ quốc tế, 12 cảng biển đầu mối khu vực, 18 cảng biển tổng hợp địa phương và 13 cảng biển dầu khí ngồi khởi. Cũng theo đó, số bến cảng của hệ thống cảng biển bao gồm 251 bến cảng với chiều dài cầu cảng hơn 88km. Chính vì nhận thức về tầm quan trọng của cảng biển trong việc kết nối và thúc đẩy thương mại quốc tế cũng như trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, các doanh nghiệp tại Việt Nam đang tỏ rõ sự tích cực và quyết tâm trong việc áp dụng cơng nghệ mới. Chính phủ Việt Nam nhận thấy rằng việc đầu tư vào công nghệ không chỉ là một xu hướng mà cịn là một tầm nhìn chiến lược để xây dựng cảng thơng minh. Chính vì vậy, tại Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thơng qua Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Nghị quyết này đã đặt ra mục tiêu quốc gia trở thành một quốc gia biển mạnh, trong đó việc phát triển hệ thống cảng biển là một phần quan trọng. Vì vậy, để đảm bảo phát triển bền vững của hệ thống cảng biển, ngành hàng hải cần tận dụng tối đa thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và hướng đến việc xây dựng và phát triển mơ hình cảng biển thông minh thông qua việc xác định chiến lược biển phù hợp với từng khu vực cụ thể.
Từ thực tiễn bối cảnh trong nước và quốc tế, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng việc nghiên cứu về hoạt động phát triển cảng biển đặc biệt là cảng biển thông minh tại Việt Nam là nội dung vô cùng cấp thiết và có tính thời sự. Chính vì lý do đó, nhóm
<i><b>nghiên cứu quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam” làm chủ đề cho nội dung</b></i>
nghiên cứu khoa học của mình. Kết quả của đề tài nghiên cứu nhóm nghiên cứu mong muốn có thể đóng góp những giá trị về mặt lý thuyết và thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam thơng qua phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng; đồng thời đề xuất những khuyến nghị cho các bên trong hoạt động phát triển cảng biển tại Việt Nam.
<b>1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu</b>
<i><b>1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế</b></i>
Nhóm tác giả Basma Belmoukari, Jean-Franỗois Audy v Pascal Forget (2023) ó tng hp các tài liệu liên quan về cảng biển thông minh trong bài nghiên cứu
<i>“Smart port: a systematic literature review” (Cảng thơng minh: đánh giá tài liệu có hệ</i>
thống) và chỉ ra rằng khái niệm về cảng thông minh không ngừng phát triển theo thời gian. Do vậy, các định nghĩa về cảng thơng minh được trình bày trong bài nghiên cứu theo thứ tự thời gian để nhấn mạnh sự phát triển của mơ hình này theo thời gian và xác định các đặc điểm khác nhau xuất hiện từ năm này qua năm khác. Bài nghiên cứu sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là phỏng vấn các chuyên gia trong ngành và định nghĩa các khái niệm về cảng biển thông minh dựa trên các bài báo liên quan. Theo đó, khái niệm về cảng biển thơng minh được cho là xuất hiện từ khoảng thời gian đầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Và theo khái niệm mới nhất được cập nhật thì cảng biển thơng minh được định nghĩa khác nhau với mỗi lĩnh vực hoạt động, điều này giúp giải thích nhiều khía cạnh của khái niệm này hơn. Các lĩnh vực này bao gồm hoạt động, xã hội, môi trường, năng lượng, nguồn nhân lực, an toàn và bảo mật, cơ sở hạ tầng thông minh, thiết bị và công nghệ. Việc định nghĩa về cảng biển thơng minh này có thể là nền tảng cho việc đưa ra các quyết định hoặc một lộ trình giúp chuyển đổi sang cảng biển thơng minh cho các nghiên cứu trong tương lai.
<i>Tác giả Thanyaphat Muangpan (2022) trong bài “Smart and Sustainable PortPerformance in Thailand: A Conceptual Model” (Hoạt động của cảng thông minh và</i>
bền vững tại Thái Lan: Mơ hình khái niệm) cho biết hiện nay chính phủ Thái Lan đã đầu tư vào các cảng trong dự án EEC nhằm phát triển các cảng thơng minh. Tuy nhiên, trong q trình phát triển cảng biển thông minh họ nhận ra rằng cần phải xem xét các yếu tố mang tính bền vững như một yếu tố đi kèm tất yếu để áp dụng được mơ hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">này thành cơng. Tác giả cho rằng các yếu tố tác động đến quyết định một cảng là cảng thông minh phải đảm bảo 3 yếu tố chính: yếu tố mơi trường, bao gồm chứng nhận tiêu chuẩn môi trường, ứng dụng công nghệ xử lý và quản lý chất thải, công nghệ kiểm soát tiếng ồn hay vận hành bằng năng lượng thay thế/năng lượng sạch,...; Yếu tố về xã hội như hệ thống quản lý an ninh và an toàn, kế hoạch phát triển xã hội, tương tác với các nhân tố xung quanh bằng công nghệ thông tin của cảng; và cuối cùng là yếu tố kinh tế của cảng thông minh bao gồm hệ thống đo lường hiệu suất, năng suất cảng, hệ thống quản lý tài chính, nền tảng làm việc chung cho cảng và các công hệ hỗ trợ truyền dẫn.
Cảng biển thông minh là xu hướng về cảng biển và vận chuyển trong tương lai hay sự đổi mới và số hóa trong cảng biển là rất quan trọng và có tiềm năng mang lại nhiều lợi ích là những dự đốn của nhóm tác giả Marikka Heikkila, Jouni Saarni và
<i>Antti Saurama (2022) trong bài “Innovation in Smart Ports: Future Directions ofDigitalization in Container Ports” (Sự đổi mới trong cảng biển thơng minh: Định</i>
hướng số hóa trong tương lai của cảng Container). Nghiên cứu này đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh chủ yếu đến từ cơng nghệ và tính khả thi, nguồn lực khi áp dụng chúng. Gồm 4 nhóm cơng nghệ chính, bao gồm cơng nghệ tự động hóa (robot, dây chuyền sản xuất); công nghệ kết nối (Internet of Things (IoT) và các cơng nghệ hình ảnh hố); Cơng nghệ mạng: bao gồm cơng nghệ điện tốn đám mây, blockchain và an ninh mạng; công nghệ xử lý dữ liệu, bao gồm big data, machine learning và công nghệ mô phỏng thông tin. Trên thực tế, các dữ liệu có sẵn được công khai về cảng biển thông minh chủ yếu đến từ Châu Âu, với 6 cảng được tác giả chọn lựa, ngồi ra cịn có thêm 3 cảng đến từ Trung Quốc và 1 cảng của Singapore. Tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng đề cập rằng cần thu thập thêm các dữ liệu định lượng và phản hồi từ các chuyên gia để tăng tính tin cậy của kết quả. Định hướng trong tương lai của bài nghiên cứu sẽ nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về tính thích hợp và cách tận dụng các nguồn lực có hạn để áp dụng thực tiễn vào trong các cảng container, đồng thời nhân rộng khái niệm của cảng thông minh và sự phát triển của nó trong ngành hàng hải.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Reza Tavakolirad và Fatemeh Zargaran khouzani
<i>trong bài “Identifying Factors Affecting the Implementation of Smart Port City</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>Projects with a Fuzzy Delphi Approach” (Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc</i>
thực hiện các dự án thành phố cảng biển thông minh bằng phương pháp Fuzzy Delphi) sử dụng phương pháp nghiên cứu Delphi và phương pháp quả cầu tuyết. Đã chứng minh các tiêu chí cần thiết để áp dụng thành cơng mơ hình cảng, hay các nhân tố tác động tới việc áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh được chia thành 4 nhân tố chính bao gồm con người, yếu tố tổ chức trong doanh nghiệp, môi trường kinh tế - pháp lý và công nghệ.
<i>Daozhi Zhao, Tianyi Wang Hongshuai Han trong nghiên cứu “Approachtowards Sustainable and Smart Coal Port Development: The Case of Huanghua Portin China” (Cách tiếp cận hướng tới phát triển cảng than thông minh và bền vững:</i>
Trường hợp cảng Hoàng Hoa ở Trung Quốc) được thực hiện tại một trong những cảng biển lớn nhất thế giới nằm tại Trung Quốc - Cảng Hoàng Hoa. Nhóm tác giả cho rằng có 05 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng mơ hình cảng biển thông minh và bền vững bao gồm: (1) Vị trí cảng, (2) Định hướng phát triển kinh tế bền vững, (3) Sự bền vững của môi trường, (4) Sự bền vững của xã hội, (5) Vai trị tích hợp và tối hố của cơng nghệ hướng tới phát triển bền vững. Tác giả cũng đồng thời đưa ra các giải pháp giúp đảm bảo thực hiện 05 yếu tố trên như các thành viên trong chuỗi cung ứng cần phải hợp tác chặt chẽ hơn; nỗ lực hợp tác của cảng giữa các bên khai thác cảng để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và hoạt động cảng trở nên thông minh hơn.
<i>Bài nghiên cứu “A smart port development: Systematic literature andbibliometric analysis” của nhóm tác giả Fu Xiuwen Yang, Yongsheng Yao, Haiqing</i>
Heilig Leonard đã góp phần hiểu rõ hơn về khái niệm cảng thông minh, điều mà vốn chưa có sự thống nhất về một định nghĩa chính xác. Họ cho rằng cảng thơng minh là cảng tự động sử dụng các công nghệ thông minh như IoT (Internet of Things), Big Data, tự động hoá và cơng nghệ thân thiện với mơi trường. Nhóm tác giả cũng nhấn mạnh các nhân tố cấu thành hay ảnh hưởng tới quyết định áp dụng cảng biển thông minh bao gồm tính khả thi trong việc áp dụng và sử dụng các công nghệ kỹ thuật số tiên tiến vừa kể trên và sự hợp tác của các bên liên quan như các doanh nghiệp khai thác cảng, các hãng tàu,... Nghiên cứu giúp cho các doanh nghiệp theo ngành cảng biển có thể hình dung rõ hơn các vấn đề liên quan đến phát triển cảng biển thơng minh từ đó có thể đưa ra các quyết định quan trọng giúp cải thiện hiệu suất của cảng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Asian Development Bank (2020) trong “Smart Port in the Pacific” (Cảng thơng minh ở Thái Bình Dương) đã tập trung nghiên cứu các cảng biển thông minh trong khu vực Thái Bình Dương vốn là nơi có nhiều thách thức đặc biệt là về biến đổi khí hậu và các thảm họa tự nhiên, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình vận chuyển của tàu thuyền trong khu vực. Do vậy, bài nghiên cứu đã chỉ ra tính cấp thiết trong việc phát triển cảng biển thông minh nhằm đáp ứng với điều kiện tự nhiên khó lường trong hiện tại và tương lai. Tác giả đã định nghĩa cảng biển thông minh là một cảng đảm bảo sử dụng hiệu quả không gian, thời gian, vốn, các tài nguyên thiên nhiên và được kỳ vọng trong tương lai sẽ hoạt động 100% bằng năng lượng điện, khơng phát thải, có khả năng xử lý nhiều hàng hố hơn với ít thời gian hơn (hiệu suất cao). Theo đó, bài nghiên cứu cũng đưa ra các tiêu chuẩn giúp xác định đặc điểm của cảng biển thông minh bao gồm: hiệu suất hoạt động cao; quản lý, trông giữ tài sản; khả năng linh hoạt trong hoạt động; an toàn và bảo mật cao; tiết kiệm năng lượng; thực hiện hoạt động quản lý và khai thác cảng thân thiện với môi trường.
Một số bài nghiên cứu tuy định nghĩa cảng biển thông minh khác nhau nhưng chúng có điểm chung là đều sử dụng, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong vận hành, liên lạc và quản lý. Ngồi ra có một vài yếu tố khác cũng được đề cập đến trong khái niệm về cảng biển thông minh như hoạt động bền vững, có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu tác hại đến mơi trường,... Ngồi ra, các bài nghiên cứu trên cũng chỉ tập trung phân tích khái niệm của cảng biển thơng minh và tính thực tiễn của chúng, chưa đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh.
<i><b>1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước</b></i>
<i>Phạm Văn Tài (2019) Phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đáp ứng pháttriển kinh tế trong giai đoạn hội nhập quốc tế (số 34 (11/2019) - Tạp chí Khoa họcCơng nghệ giao thông vận tải). Bài báo đã đưa ra thực trạng hệ thống cảng biển Việt</i>
Nam, từ đó hướng đến những giải pháp để phát triển cảng biển Việt Nam hiện nay. Hệ thống cảng biển Việt Nam đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động Logistics phục vụ các hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Việt Nam là một quốc gia thu hút FDI, nhưng nếu chúng ta không phát triển đồng bộ cảng biển thì dẫn đến tắc nghẽn lưu thơng hàng hóa làm giảm hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp và lãng phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">của nền kinh tế. Chính vì vậy, phát triển hệ thống cảng biển là khơng chỉ phát triển mỗi cảng mà còn là phát triển cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ cảng, mạnh dạn áp dụng công nghệ thông tin, đầu tư hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đang là đòi hỏi cấp bách để phát triển kinh tế hàng hải nước ta trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
<i>Phạm Thị Yến và Nguyễn Thị Hương Giang (2022) nghiên cứu các tiêu chíảnh hưởng đến quyết định áp dụng công nghệ số hướng tới cảng biển thông minh (số</i>
70 (04/2022) - Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Hàng hải). Nghiên cứu thực hiện nhằm tổng hợp đánh giá để trả lời câu hỏi nghiên cứu và các tiêu chí ảnh hưởng đến quyết định áp dụng cơng nghệ số hướng tới cảng biển thông minh dựa trên nghiên cứu thực nghiệm tại cảng Hải Phòng, cảng cửa ngõ của miền Bắc, Việt Nam. Phương pháp được sử dụng là phương pháp Delphi, quy mơ nhóm Delphi được quyết định bởi trình độ và năng động của hội đồng chuyên gia, do đó nghiên cứu đã sử dụng một nhóm ra quyết định bao gồm 15 chuyên gia trong lĩnh vực khai thác cảng biển. Cuộc khảo sát được thực hiện trong vòng 27 ngày và cuối cùng, các chun gia cùng thống nhất có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực cảng biển bao gồm: Chi phí, độ tin cậy và an toàn, mức độ dễ dàng áp dụng, tính hiệu quả và kết quả và ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài.
<i>Nguyễn Thanh Hùng (2022) Số hóa cảng Container đáp ứng nhu cầu các bênthuộc chuỗi cung ứng vận tải: nghiên cứu mở rộng mô hình chấp nhận cơng nghệthực hiện tại khu vực Đơng Nam Bộ. Nghiên cứu làm sáng tỏ liệu các nội dung số hóa</i>
quy trình cung cấp dịch vụ của các cảng này có đáp ứng nhu cầu các bên. Nghiên cứu xem xét và phân tích mối quan hệ giữa mức độ phức tạp và khả năng tương thích của công nghệ đến việc sử dụng liên tục cảng container thơng qua mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) mở rộng. Nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng với kỹ thuật phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Đối tượng khảo sát từ 222 đáp viên là các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải, gồm: hãng tàu, công ty giao nhận, công ty cung ứng dịch vụ logistics và công ty vận tải khu vực Đơng Nam Bộ. Tính tương thích và hữu ích của cơng nghệ có ảnh hưởng đáng kể đến ý định tiếp tục sử dụng cảng. Ban quản lý các cảng container nên xem xét phát triển công nghệ và hệ thống vận hành với mức độ phức tạp phù hợp và theo nhu
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">cầu của các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải. Nghiên cứu góp phần làm phong phú và mở rộng mơ hình TAM về vấn đề số hóa cảng container.
<i>Nguyễn Cảnh Lam, Bùi Thị Thùy Linh (2020) Tổng hợp khái niệm về cảngbiển thông minh và bài học từ trường hợp điển hình cảng Hamburg (số 64 (11/2020)</i>
- Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Hàng hải). Nhóm tác giả đã tổng hợp những kiến thức chung nhất về cảng thơng minh, cung cấp cách nhìn tồn diện về cảng thơng minh. Bên cạnh đó, bài báo chỉ ra trường hợp điển hình là cảng thơng minh Hamburg ở Đức. Từ đó, nhóm nghiên cứu đúc kết những bài học quan trọng cho các cảng biển đang phát triển ở Việt Nam có định hướng trở thành cảng thơng minh, làm cơ sở tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp quản lý và khai thác cảng cũng như các nhà nghiên cứu quan tâm tới cảng thơng minh: thứ nhất, nền tảng chính để phát triển cảng biển thông minh là Internet vạn vật, dựa trên hệ thống cảm biến (Sensors), dữ liệu đám mây (Cloud) và dữ liệu lớn (Big data). Thứ hai, phát triển cảng thông minh cần đồng hành với phát triển đô thị thông minh. Cuối cùng, cảng thông minh không chỉ hướng tới việc tăng hiệu quả và hiệu suất sản xuất, mà cần cả tăng trưởng tích hợp với các bên trong chuỗi cung ứng, hướng tới nâng cao an tồn, an ninh cảng, bảo vệ mơi trường và tiết kiệm nhiên liệu.
<i>Nguyễn Mạnh Cường, Phan Văn Hưng (2023) Nghiên cứu thực trạng chuyểnđổi số ở các doanh nghiệp vận tải biển (số 73 (01/2023) - Tạp chí Khoa học Cơng</i>
nghệ Hàng hải). Nhóm tác giả xác định các đặc điểm của nhóm kế hoạch tương lai thơng qua đánh giá định tính và đặc biệt tập trung vào các tác nhân thương mại hàng hải chính, dựa trên các kế hoạch hành động liên quan của các công ty vận tải biển đã được thu thập trực tuyến. Kết quả nổi bật của nghiên cứu này là các công ty vận tải biển lớn đã áp dụng số hóa để tăng hiệu quả chi phí, nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng của họ. Bên cạnh đó, nghiên cứu này giúp các doanh nghiệp và các bên liên quan trong lĩnh vực hàng hải hiểu được khoảng cách kỹ thuật số trong ngành hàng hải và cung cấp các giải pháp để thu hẹp khoảng cách này. Nội dung nghiên cứu bao gồm các kế hoạch, chiến lược khác nhau của tổ chức hàng hải quốc tế và chính phủ để hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trong ngành hàng hải thực hiện số hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Thúy Quỳnh, Trịnh Thị Thu Hương (2022)
<i>Chuyển đổi số và phát triển Logistics cảng biển hướng đến tạo thuận lợi thương mại.</i>
Bài nghiên cứu đánh giá các vấn đề liên quan đến chuyển đổi số và phát triển logistics cảng biển hướng đến tạo thuận lợi thương mại Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy vai trò quan trọng của chuyển đổi số đối với phát triển logistics cảng biển cũng như phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong bối cảnh 4.0 và các rủi ro mang tính tồn cầu như đại dịch Covid-19. Nhóm tác giả đề cập kinh nghiệm của một số nước khi ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong phát triển logistics cảng biển. Những khó khăn khi thực hiện chuyển đổi số trong phát triển logistics cảng biển cũng được phân tích như khó khăn về vốn, về nguồn nhân lực hay về tính bảo mật. Từ đó, nghiên cứu nêu ra một số đề xuất cho chính phủ và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy q trình chuyển đổi số trong phát triển logistics cảng biển hướng đến tạo thuận lợi thương mại.
<i>Hà Minh Hiếu (2021) Nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các cảng container tạiViệt Nam. Bài báo sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng, sử dụng</i>
thang đo Likert 5 điểm và phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố: cơ sở hạ tầng cảng, vị trí cảng, năng lực kết nối nội địa, chất lượng dịch vụ, chi phí logistics, độ tin cậy ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh cảng container từ đó giúp cho doanh nghiệp kinh doanh cảng container có các chính sách và quyết định để nâng cao năng lực cũng như lợi thế cạnh tranh.
<i>Nguyễn Thu Hương (2021) Cảng biển thông minh - Xu thế phát triển của cácquốc gia có biển. Bài viết đề cập đến bức tranh cảng biển Việt Nam sau 2 thập kỷ quy</i>
hoạch đã có sự thay đổi mạnh cả về chất và lượng. Tuy nhiên hạ tầng của hệ thống cảng biển Việt Nam vẫn còn yếu kém, việc ứng dụng công nghệ vào quản lý và khai thác còn lạc hậu so với các quốc gia tiên tiến. Ngồi ra tác giả cịn đưa ra xu thế phát triển cảng biển thông minh: trong bối cảnh hội nhập và phát triển, việc xây dựng và phát triển mơ hình cảng biển thơng minh là một trong những hướng đi đúng đắn, là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia có biển và Việt Nam không phải là ngoại lệ.
<i>Nguyễn Thị Loan (2021) Phát triển cảng biển tại Hải Phịng theo hướng cảngthơng minh. Luận văn cung cấp các khái niệm về cảng thông minh, theo đó cảng thơng</i>
minh là sự kết nối với nhau của toàn bộ chuỗi hậu cần cảng và tự động hóa các hoạt động và thiết bị của cảng. Các tiêu chí đánh giá phát triển cảng thơng minh gắn liền
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">với phát triển bền vững được thể hiện qua chỉ số (i) Cơ sở hạ tầng; (ii) Công nghệ;(iii) Quản lý; (iv) Môi trường. Bên cạnh đó, luận văn nghiên cứu phát triển cảng thơng 92 minh của cảng Rotterdam, cảng Barcelona và rút ra các kinh nghiệm cho cảng Hải Phòng. Thứ hai, luận văn đề cập đến thực trạng cảng Hải Phòng hiện nay cơ sở hạ tầng vẫn còn chưa được đầu tư phát triển, các công nghệ phần mềm chưa được áp dụng triệt để tại cảng Hải Phòng để nâng cao hiệu quả hoạt động của cảng. Thứ ba, luận văn trên cơ sở các dự báo về sự phát triển cảng Hải Phịng theo hướng cảng thơng minh đến năm 2030 và đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chất lượng dịch vụ cảng gắn liền với phát triển bền vững.
<i>Phạm Văn Hải, Phạm Văn Duy, Nguyễn Văn Ngọc (2021) Nghiên cứu thiết kếquy hoạch cảng thông minh. Nghiên cứu đã đưa ra các nội dung chính trong việc thiết</i>
kế quy hoạch cảng, khái niệm “cảng thông minh” và xu thế, lý do cần chuyển đổi sang mô hình cảng thơng minh này. Đồng thời nghiên cứu đề cập tới một số thiết bị vận chuyển, bốc xếp, công nghệ thông tin sử dụng để chuyển đổi “cảng” thành “cảng thơng minh”, So sánh một số tiêu chí trong cảng truyền thống và cảng thông minh (Chủ thể hoạt động, hoạt động vận chuyển, hiệu quả kinh tế, giám sát, bảo vệ mơi trường,…), qua đó ứng dụng để thiết kế quy hoạch mơ hình cảng thơng minh cho một cảng container cụ thể.
<i><b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu</b></i>
Nhìn chung bài nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước về mơ hình cảng biển thơng minh cùng các yếu tố ảnh hưởng nói trên đã cho thấy bức tranh toàn cảnh trong đề tài này. Về nội dung, trước hết đối với các nghiên cứu quốc tế hầu như chỉ tập trung phân tích khái niệm cảng biển thông minh và các nhân tố liên quan theo nhiều khía cạnh từ các góc nhìn đa chiều, đa dạng của các tác giả. Trong đó, các nghiên cứu đã chỉ ra những tiêu chí để xác định đặc điểm của cảng biển thông minh. Vài yếu tố khác cũng được đề cập đến trong khái niệm về cảng biển thơng minh như hoạt động bền vững, có hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu tác hại đến môi trường,...Tuy định nghĩa cảng biển thông minh khác nhau nhưng chúng có điểm chung là đều sử dụng, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong vận hành, liên lạc và quản lý. Mặt khác, một vài đề tài trong nước đã đề cập đến yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực cảng biển bao gồm cơ sở hạ
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tầng giao thông phục vụ cảng, đầu tư hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,... Đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp phát triển song song với cảng thông minh như: phát triển đô thị thông minh, giao thông vận tải, thiết kế quy hoạch cảng,...
Có thể thấy các nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp: định tính (phương pháp phân tích thư mục và phân tích nội dung, khảo sát); định lượng (phương pháp Delphi, phân tích bằng SPSS); phương pháp mơ hình (PLS-SEM)... Việc sử dụng kết hợp các phương pháp góp phần làm tăng tính hiệu quả xác thực cho kết quả cuối cùng của nghiên cứu.
Tóm lại, các nghiên cứu mới chỉ nêu những khái quát chung nhất về cảng biển thông minh, chưa đi sâu phân tích tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng. Cùng với đó, các nghiên cứu chưa được thực hiện tổng quát trên một quốc gia hoặc một khu vực nhất định. Với mong muốn lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trên, đề tài này sẽ tập trung làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh ở Việt Nam.
<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu</b>
<i><b>1.3.1. Mục tiêu tổng quát</b></i>
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm phát triển mơ hình cảng biển thông minh tại Việt Nam.
<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể</b></i>
· Hệ thống hóa các lý thuyết về cảng biển thơng minh.
· Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố tới quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh tại Việt Nam.
· Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển cảng biển thông minh tại Việt Nam.
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu</b></i>
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh.
<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu</b></i>
· Khách thể nghiên cứu: các doanh nghiệp cảng biển tại Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">· Phạm vi nội dung: tập trung nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam.
· Phạm vi không gian: tại Việt Nam.
· Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ 15/9/2023 đến 01/01/2024.
<b>1.5. Câu hỏi nghiên cứu</b>
<i><b>1.5.1. Câu hỏi tổng quát</b></i>
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam và các yếu tố đó có ảnh hưởng như thế nào?
<i><b>1.5.2. Câu hỏi cụ thể</b></i>
· Đặc điểm cảng biển có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh hay không và ảnh hưởng như thế nào?
· Đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh hay không và ảnh hưởng như thế nào?
· Đặc điểm mô hình có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh hay khơng và ảnh hưởng như thế nào?
· Mơi trường bên ngồi có ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh hay không và ảnh hưởng như thế nào?
<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu</b>
<i><b>1.6.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu</b></i>
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể:
<i>· Phương pháp tiếp cận và phân tích hệ thống: sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu</i>
các nhân tố cấu thành, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh tại Việt Nam.
<i>· Phương pháp tổng hợp thống kê, so sánh, quy nạp: Các phương pháp này sử</i>
dụng chủ yếu trong việc nghiên cứu bài học kinh nghiệm, phân tích thực trạng, đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị liên quan đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh tại Việt Nam.
Mỗi phương pháp sử dụng đều có những ưu, nhược điểm khác nhau do vậy khi sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trên sẽ hỗ trợ nhau trong việc làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i><b>1.6.2. Phương pháp thu thập dữ liệu</b></i>
<i>· Đối với dữ liệu thứ cấp: Các nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập bao gồm: các</i>
văn bản, quy định, các bài báo, bài nghiên cứu trong và ngồi nước trước đây có liên quan đến cảng biển thơng minh. Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả cũng đã tiến hành việc thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin từ việc nghiên cứu tài liệu, các cơng trình NCKH, luận án có liên quan đến đề tài.
<i>· Đối với dữ liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp từ việc điều tra khảo sát cán bộ</i>
quản lý của các doanh nghiệp có hoạt động tại cảng biển với mục đích xác định độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động tới quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh.
Quy trình xây dựng bảng hỏi và điều tra được thực hiện qua 3 bước:
<i><b>Bước 1: Xây dựng bảng hỏi. Dựa trên cơ sở mơ hình lý thuyết, tổng hợp tài liệu và</b></i>
các cơng trình nghiên cứu trước cùng với tư vấn các chuyên gia, biểu hỏi được thiết kế gồm 3 phần: Thông tin chung, bao gồm các câu hỏi thu thập thông tin cơ bản của đối tượng điều tra (họ tên, tuổi, giới tính, vị trí, thâm niên,...); Các câu hỏi về đặc điểm và các nội dung liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thông minh (được đánh giá bằng thang đo với thang điểm Likert 5 mức độ).
<i><b>Bước 2: Tiến hành điều tra sơ bộ, hiệu chỉnh bảng hỏi: Bảng hỏi được gửi đến để điều</b></i>
tra thử với 2-3 quản lý phòng ban của các doanh nghiệp. Sau khi điều tra thử, tác giả tiến hành hiệu chỉnh biểu hỏi và điều tra hình thức.
<i><b>Bước 3: Điều tra chính thức. Phiếu điều tra chính thức được gửi đến cơng ty và tiến</b></i>
hành điều tra trong 1 tháng, đối tượng điều tra là cán bộ, quản lý các phịng ban của các cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i><b>1.6.3. Phương pháp phân tích dữ liệu</b></i>
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm hai phương pháp sau: · Phương pháp định lượng: Nhằm bước đầu xác định các yếu tố ảnh hưởng tới
quyết định áp dụng mơ hình cảng thơng minh tại Việt Nam. Sử dụng phần mềm SPSS giúp phân tích dữ liệu và đưa ra kết quả và mơ hình tạm thời, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng, mối quan hệ của các yếu tố.
· Phương pháp định tính: Được thực hiện trên cơ sở mơ hình nghiên cứu đã xác định ở bước nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định kết quả nghiên cứu và sự phù hợp của mơ hình. Kết hợp các phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch với nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các bài nghiên cứu liên quan. Qua đó xác định những khó khăn, thuận lợi, tính thực tiễn khi áp dụng dụng mơ hình cảng biển thông minh tại Việt Nam.
<b>1.7. Ý nghĩa nghiên cứu</b>
Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển của các doanh nghiệp tại Việt Nam, bài nghiên cứu đã đưa ra cái nhìn tồn diện về cảng biển thơng minh, qua đó đóng góp thêm kiến thức về mơ hình cảng biển này. Bên cạnh đó, nghiên cứu hỗ trợ việc phát triển cảng biển thông minh, giúp các doanh nghiệp có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời, nâng cao hiệu quả hoạt động và cạnh tranh, góp phần phát triển nền kinh tế biển Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu này có thể là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về cảng biển thơng minh nói chung và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng mơ hình cảng biển thơng minh nói riêng trong tương lai.
<b>1.8. Cấu trúc nghiên cứu</b>
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được kết cấu thành 5 chương.
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về cảng biển thông minh Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và đánh giá Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢNG BIỂN THÔNG MINH2.1. Tổng quan về cảng biển</b>
<i><b>2.1.1. Khái niệm cảng biển</b></i>
Về khái niệm “Cảng biển”, mỗi một quốc gia với những hệ thống pháp luật riêng biệt sẽ có những cách thức định nghĩa và lý giải khác nhau.
Cảng biển là khu vực giáp biển, có các trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hóa hoặc nơi đón hoặc đưa hành khách đi lại bằng đường thủy. Cảng có thể là cảng tự nhiên hoặc cảng nhân tạo. Theo thuật ngữ pháp lý thì cảng biển được quy định tại khoản 1 Điều 7 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015. Cảng biển được hiểu là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển là một trong những khái niệm được quan tâm nhiều trong lĩnh vực vận tải biển. Có thể liệt kê một số định nghĩa tiêu biểu như sau:
Theo Khoản 1, Điều 73, Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015, cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
G.N.Smirnop có định nghĩa kinh điển về cảng biển: “Thương cảng hiện đại là một đầu mối giao thông lớn, bao gồm nhiều cơng trình và kiến trúc, bảo đảm cho tàu thuyền neo đậu yên ổn, nhanh chóng và thuận lợi để thực hiện cơng việc chuyển giao hàng hóa, hành khách từ các phương tiện giao thông trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại, bảo quản, gia công hàng hóa và phục vụ tất cả các nhu cầu cần thiết của tàu neo đậu trong cảng.”
Theo quan điểm truyền thống thì cảng biển là tập hợp các cơng trình xây dựng, phương tiện nhằm đảm bảo cho tàu neo đậu an tồn và bốc dỡ hàng hóa một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất. Theo quan điểm này thì cảng biển là đầu mối giao thơng, là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hóa từ phương thức vận tải biển sang các phương thức vận tải khác và ngược lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Theo quan điểm hiện đại thì cảng biển được xem là nơi thu hút các hoạt động kinh tế, là điểm đầu mối của hoạt động vận tải. Theo quan điểm này thì cảng biển là khu vực tiếp nối giữa đất liền và biển, được phát triển thành một trung tâm cơng nghiệp và logistics, đóng vai trị quan trọng trong mạng lưới cơng nghiệp và logistics tồn cầu.
Về bản chất cảng là nơi thực hiện việc dịch chuyển hàng hóa giữa các dạng vận tải khác nhau. Trong kỷ nguyên tồn cầu hóa các cảng đã phát triển nhanh chóng từ các cảng truyền thống kết nối vận tải biển với vận tải nội địa để trở thành nơi cung cấp mạng lưới logistics hồn chỉnh. Điều này có nghĩa là cảng phải đối mặt với rất nhiều thách thức về những thay đổi và khuynh hướng không lường trước được của môi trường ngành hàng hải, cảng biển và logistics.
Theo quan điểm truyền thống thì cảng biển là tập hợp các cơng trình xây dựng và phương tiện nhằm đảm bảo cho tàu neo đậu an tòan và bốc dỡ hàng hóa một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Theo quan điểm này thì cảng biển là đầu mối giao thông, là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ hàng hoá từ phương thức vận tải biển sang các phương thức vận tải khác và ngược lại.
Theo quan điểm hiện đại thì cảng biển được xem là nơi thu hút các hoạt động kinh tế, là điểm đầu mối của hoạt độvng vận tải. Theo quan điểm này thì cảng biển là khu vực tiếp nối giữa đất liền và biển, được phát triển thành một trung tâm cơng nghiệp và logistics, đóng vai trị quan trọng trong mạng lưới cơng nghiệp và logistics tồn cầu.
Theo điều 59 của Bộ luật Hàng Hải năm 2005 thì Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào họat động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, các cơng trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các cơng trình phụ trợ khác.
Trong một khu vực cảng biển có thể sẽ có một hoặc nhiều bến cảng; trong một bến cảng sẽ có một hoặc nhiều cầu cảng. Bến cảng thông thường sẽ bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các cơng trình phụ trợ khác. Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo, đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Theo Notteboom (2002) thì cảng biển được định nghĩa là “một trung tâm công nghiệp và logistics hàng hải, đóng vai trị tích cực trong hệ thống vận tải tồn cầu, nó được mơ tả bằng một tập hợp các hoạt động mang tính chức năng và khơng gian, có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến q trình thơng tin và vận chuyển trong chuỗi sản xuất”
Như vậy, từ các khái niệm và cách hiểu trên có thể tóm lại, cảng biển ngày nay không chỉ đơn thuần là nơi thực hiện các thao tác xếp dỡ mà còn là đầu mối thực hiện việc trung chuyển hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, tại đây hàng hố có thể được tồn trữ, phân lọai, đóng gói, lưu kho, lưu bãi, bao bì, nhãn mác để gửi đi hay phân phối...Nói cách khác tại đây có thể tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hóa. Vì vậy nếu đứng trên quan điểm về logistics, có thể nói cảng biển là mắt xích trong chuỗi cung ứng tòan cầu.
<i><b>2.1.2. Chức năng của cảng biển</b></i>
Cảng biển hiện có 2 chức năng cơ bản chính đó là phục vụ tàu bè và phục vụ hàng hoá. Cảng biển thực hiện các chức năng như đảm bảo an toàn cho tàu ra vào cảng và trong quá trình khai thác tại cảng, cung cấp các cơ sở vật chất và máy móc trang thiết bị cho tàu ra vào neo đậu, xếp dỡ và đón trả hành khách, cung cấp dịch vụ vận chuyển, cung cấp nơi lánh nạn an tồn cho ngườii và phương tiện khi có thời tiết xấu, sửa chữa và bảo dưỡng và cung cấp các dịch vụ khác cho tàu, người và hàng hóa.
<b>2.2. Tổng quan về cảng biển thông minh</b>
<i><b>2.2.1. Khái niệm cảng biển thông minh</b></i>
Dong Xisong và cộng sự (2013) định nghĩa cảng thông minh là một hệ thống dịch vụ vận chuyển cảng dựa trên công nghệ thông tin điện tử hiện đại, có tính năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">cung cấp dịch vụ thông tin đa dạng cho những bên tham gia dựa trên việc thu thập, xử lý, giải phóng, trao đổi, phân tích và sử dụng thơng tin liên quan. Cảng thơng minh rất cần được tích hợp chặt chẽ với IoT nhằm đạt được sự chia sẻ dữ liệu hiệu quả và tính ổn định của các dịch vụ cổng. Nói cách khác, cảng thơng minh là cảng thế hệ mới, có cơ sở hạ tầng cảng mới, thơng minh và dịch vụ và quản lý tích hợp, thông minh.
Theo Sakty (2016), cảng biển thông minh bao gồm ba hoạt động chính bao gồm hoạt động khai thác cảng, năng lượng và môi trường với sự thiết lập hệ thống thơng tin và tự động hóa dựa trên dữ liệu thời gian thực kết hợp công nghệ thông tin.
Theo Douaioui và cộng sự (2018), cảng thông minh bao gồm hai trụ cột: kết nối liên thông và tự động hóa cảng. Thứ nhất, trụ cột kết nối cần có 3 cơng nghệ gồm hệ thống thơng tin thơng minh, trung tâm dữ liệu và an ninh mạng. Và thứ hai, trụ cột tự động hóa cảng yêu cầu cảng phải sử dụng các thiết bị và vận hành tự động hóa. Một cảng thơng minh dựa vào sự kết nối giữa các bên liên quan trong chuỗi hậu cần cảng và tự động hóa thiết bị cũng như hoạt động của bến cảng để cải thiện tính lưu lốt, độ tin cậy và tính bảo mật của việc trao đổi thông tin và ra quyết định theo thời gian thực.
Theo Yu và Fu (2018), cảng biển thông minh là một cảng tự động hố hồn tồn bởi thiết bị không người lái (automated guided vehicle -AGV), tất cả các thiết bị được kết nối thông qua internet vạn vật bao gồm hệ thống cảm biến (quan trắc công trình, cảm biến đo lường khoảng cách, định vị) và các công nghệ truyền thông tin không dây (Zigbee, wifi, RFID, internet, giải pháp 4G và 5G). Các cảm biến khác nhau như cảm biến quán tính, cảm biến siêu âm, cảm biến dịng điện xốy, radar, lidar, cảm biến hình ảnh, đầu đọc và thẻ RFID được sử dụng để thu thập dữ liệu cần thiết nhằm biến “cảng” thành “cảng thông minh”.
Rajabi và cộng sự (2018), cảng thông minh là cổng được gia cố đúng cách bằng công nghệ và thuật ngữ như cảm biến, điện toán đám mây, điện toán sương mù, Internet vạn vật (IoT), robot, tần số vô tuyến nhận dạng (RFID) và quản lý và phân tích dữ liệu lớn. Một cổng thơng minh có khả năng đối phó với những thách thức của các thế hệ cổng trước hiệu quả hơn. Nói chung, nó giúp chính quyền cảng và nhà khai thác cảng thích ứng tốt và nhanh chóng với các điều kiện thay đổi của cảng. Nó cũng có một số lợi thế cho các cơng ty vận chuyển vì họ có thể giảm chi phí của họ bằng cách giảm thời gian chờ đợi. Và cuối cùng, một cổng thông minh có tính đến mơi
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">trường của nó tác động và giảm thiểu chúng bằng cách áp dụng nhận thức về năng lượng cách tiếp cận.
Theo Lacalle và cộng sự (2019), về bản chất, cảng thông minh được thiết kế để vận hành và quản lý cảng hiện đại với việc sử dụng đầy đủ các công nghệ và phương tiện thông minh. Việc xây dựng và phát triển bền vững cảng thông minh phải dựa trên các nguyên tắc hợp tác hợp tác, đổi mới công nghệ, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và sử dụng triệt để công nghệ thông tin để hiện thực hóa hoạt động cảng thơng minh và xanh.
Claudia, Felisa và Fredi (2019) cho rằng cảng biển thông minh là cảng được tự động hóa và cảm biến, các cơng cụ, ứng dụng và mạng trí tuệ nhân tạo có thể dễ dàng kết hợp, cũng như các cảm biến ngữ nghĩa, tần số vô tuyến RFID, hệ thống GPS vi sai, Internet of Things (IoT), quản lý dữ liệu cho dữ liệu lớn, cùng nhiều thứ khác. Chúng được tự động hóa cao và sử dụng cơng nghệ 4.0 để quản lý và cải thiện hiệu quả các quy trình hậu cần, bên cạnh việc đưa ra các quyết định thông minh với lượng lớn dữ liệu trong thời gian thực để xác định các cơ hội và rủi ro hiện có.
Molavi, Shib, Wua, & Lim (2019) định nghĩa cảng thông minh là một cảng tự động, được kết nối, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan. Nó áp dụng các biện pháp quản lý chiến lược và thơng minh, có lực lượng lao động lành nghề và sáng tạo, đồng thời triển khai các giải pháp công nghệ và cơ sở hạ tầng đổi mới để giải quyết các vấn đề của ngành hàng hải. Nó dựa trên bốn lĩnh vực hoạt động đo lường và đánh giá cảng thông minh: vận hành, mơi trường, năng lượng và an tồn an ninh. Theo các tác giả này, cảng thông minh cho phép phát triển bền vững và đảm bảo an ninh vận hành cảng.
ADB (Asian Development Bank) (2020) đã định nghĩa cảng thông minh là cảng đảm bảo khơng lãng phí khơng gian, thời gian, tiền bạc hoặc tài nguyên thiên nhiên. Cảng thông minh là việc triển khai các công nghệ cách mạng công nghiệp lần thứ tư như IoT, AI, dữ liệu lớn và chuỗi khối, bao gồm các công nghệ tự động hóa và đổi mới để cải thiện hiệu suất của cảng.
Adrianna (2020), cảng thông minh trở thành một phần của khái niệm thành phố thông minh bao gồm một tập hợp các công ty và hệ sinh thái dựa trên số hóa và huy động các cơng nghệ tiên tiến và bền vững. Nó làm cho hoạt động của cảng trở nên
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">hiệu quả và hiệu quả, góp phần cải tiến liên tục và mang lại giá trị gia tăng. Việc chuyển đổi hướng tới cảng thông minh được xác định bởi một số yếu tố chính trị, mơi trường, kinh tế và đặc thù của cảng tùy thuộc vào thành phần và các bên liên quan.
Gonzalez và cộng sự (2020), cảng thông minh dựa trên việc ứng dụng các công nghệ mới để chuyển đổi dịch vụ cảng thành các dịch vụ tương tác và năng động, hiệu quả và minh bạch hơn. Mục tiêu của nó là đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của khách hàng và người sử dụng. Hơn nữa, từ quan điểm bảo vệ môi trường, sự phát triển bền vững của trụ cột cơ sở cũng như định hướng của cần thiết cho thành phố và người dân bắn đảm bảo chất lượng không gian và dịch vụ cao. Các công nghệ mới đang được xem xét bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), Blockchain và Internet of Things (IoT).
Nguyễn Cảnh Lam, Bùi Thị Thùy Linh (2020), khái niệm về cảng thơng minh có thể hiểu ngắn gọn là việc dựa vào sự bùng nổ của công nghệ và áp dụng chúng vào vận hành và quản lý cảng nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng như sự phát triển bền vững của cảng.
Zhou (2021) cho rằng cốt lõi của cảng thông minh là nhận thức thấu đáo, kết nối rộng rãi và khai thác thông tin sâu, để hiện thực hóa sự kết nối liền mạch của các yếu tố tài nguyên khác nhau và liên kết hợp tác của các mô-đun chức năng khác nhau của cảng, và cuối cùng hiện thực hóa sự thơng minh, an toàn, thuận tiện và xanh sự phát triển của cảng.
Aslam, Michaelides (2023) chỉ ra rằng một cổng được xác định là “thông minh” nếu tất cả các cổng và các đối tượng được kết nối đầy đủ qua Internet, thiết bị không dây, cảm biến thông minh, thiết bị truyền động, trung tâm dữ liệu và các thiết bị cổng dựa trên IoT khác được coi là cơ sở hạ tầng chính của hình thành cảng thơng minh. Ngồi ra, việc sử dụng các kỹ thuật và ứng dụng thông minh sẽ nâng cao hiệu suất tổng thể của cảng, chẳng hạn như IoT trong kho thông minh; Cảm biến RFID có thể theo dõi và theo dõi thơng tin vị trí tiết lộ và phân bổ tự động cho hàng hóa trong khơng gian lưu trữ.
Tóm lại Cảng biển thông minh là một hệ thống hoạt động thông minh và hiệu quả cao, tích hợp các cơng nghệ tiên tiến như Internet of Things (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), big data, và tự động hóa để cải thiện quản lý và vận hành cảng. Các thành phần
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">của cảng biển thông minh bao gồm từ cấu trúc hạ tầng đến quản lý vận tải, giao thông, an ninh, và môi trường.
Cảng biển thông minh có khả năng tối ưu hóa q trình xếp dỡ hàng hóa, tăng cường an ninh cảng, giảm thiểu tắc nghẽn giao thông, cải thiện quản lý năng lượng và tài ngun, và cung cấp thơng tin quản lý chính xác và kịp thời cho các bên liên quan. Điều này giúp tăng cường hiệu suất vận chuyển hàng hóa thông qua cảng biển và giúp cải thiện cảnh quan cũng như mơi trường làm việc.
<i><b>2.2.2. Vai trị của cảng biển thơng minh</b></i>
Cảng biển thơng minh đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cảng biển và hệ thống vận tải biển nói chung. Dưới đây là một số vai trò của cảng biển thơng minh:
<i>Tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa, giảm thiểu chi phí</i>
Các cơng nghệ thơng minh trong Smart Port giúp cải thiện quy trình vận chuyển hàng hóa từ đó tăng tốc độ xếp dỡ, giảm thiểu thời gian chờ tàu và tăng năng suất cho các hoạt động. Với sự xuất hiện của Internet of Things (IoT), các cảng và khu chức năng được coi là quá bận rộn và rộng lớn để áp dụng số hóa tồn phần. Tuy nhiên, các sáng kiến và phong trào đổi mới công nghệ gần đây đã chuyển đổi hoạt động của cảng, thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng các quy trình tích hợp. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ Blockchain cũng là bước đột phá của chiến lược số hóa các cảng biển và dịch vụ logistics. Sự đổi mới xung quanh dữ liệu lập kế hoạch sớm và dự đoán cho phép tăng cường lập kế hoạch trước tại các cảng cửa ngõ, dẫn đến giảm chi phí giao dịch và cải thiện chu kỳ tải tàu giao hàng. Các phương pháp lập kế hoạch gần đây đã cung cấp khả năng hiển thị sớm, cho phép khởi tạo chính xác hơn để lập bản đồ di chuyển hàng hóa. Có thể khẳng định, cảng thông minh đại diện cho một sự thay đổi triệt để đối với chuỗi cung ứng đã tác động tích cực đến ngành kinh tế biển. Với thời gian của chu kỳ luân chuyển hàng hóa giảm, chuyển động dễ dự đoán cũng như dữ liệu tin cậy về hoạt động trong môi trường mạng…, đã và đang mang lại hiệu quả xử lý chưa từng có trong ngành vận tải biển và logistic, điều này góp phần làm giảm thiểu chi phí rất lớn cho hoạt động logistics.
<i>Cải thiện an ninh và an toàn</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Smart Port đảm bảo an tồn cho tàu và hàng hóa thông qua các công nghệ như hệ thống giám sát tàu biển và hàng hóa, hệ thống phịng cháy chữa cháy và các biện pháp an ninh tương tự.
<i>Giảm thiểu tác động đến môi trường</i>
Với việc sử dụng hoạt động trao đổi thông tin chủ yếu trên nền tảng công nghệ, điện toán đám mây… việc phát triển cảng biển thông minh được xem như một hoạt động chuyển đổi sử dụng các nguồn năng lượng hoá thạch sang nguồn năng lượng sạch, điều này được xem không chỉ tiết kiệm lớn đến nguồn tài nguyên điện – một trong những ngun nhân chính gây ra vấn đề ơ nhiễm môi trường. Các công nghệ thông minh giúp giảm thiểu tác động của hoạt động cảng đến môi trường như giảm khí thải, chất thải, tiếng ồn và ơ nhiễm. Theo Tổ chức cảng biển châu Âu ( ESPO – European Sea Ports Organization), hoạt động chuyển đổi sang mô hình cảng biển thơng minh được xem như phần của hoạt động kinh doanh dịch vụ cảng biển, giups hoạt động phát triển cảng biển và phát triển kinh tế cảng biển trở nên bền vững hơn.
<i>Tăng tính cạnh tranh của cảng biển</i>
Smart Port giúp tăng cường tính cạnh tranh của các cảng biển trên toàn cầu, tăng khả năng thu hút các tàu lớn và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
<i>Tối ưu hóa việc quản lý và điều hành</i>
Quá trình đổi mới, chuyển đổi kỹ thuật số của cảng biển cho phép tất cả những người tham gia vào chuỗi vận chuyển tồn cầu được tích hợp vào một mạng kết nối duy nhất, trên cơ sở nền tảng kỹ thuật số với việc tạo ra một hành lang vận chuyển số duy nhất và sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo. Các cơng nghệ thơng minh trong Smart Port giúp nâng cao hiệu quả việc quản lý và điều hành hoạt động của cảng, nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác, tốc độ dịch vụ, năng lực và tăng cường an ninh từ đó góp phần làm giảm chi phí, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
<i><b>2.2.3. Ưu điểm và nhược điểm cảng biển thông minh so với cảng biển truyền thống</b></i>
<i>2.2.3.1. Về ưu điểm</i>
So với cảng biển thông thường, cảng biển thông minh đã chứng minh rằng nó đã trở thành một trong những nhu cầu cấp thiết khi mà các cảng trên toàn cầu đã trở nên chậm chạp trong việc nắm bắt các công nghệ kỹ thuật số hơn so với các ngành công nghiệp chuỗi cung ứng khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Với các cảng truyền thống, hầu hết các cảng container hiện nay vẫn phụ thuộc nhiều vào các bãi container lớn vận hành thủ công, điều này đã gây ra một số thách thức, đặc biệt là ở các cảng lớn.
Ưu điểm đầu tiên thể hiện tính vượt trội hơn của cảng biển thông minh so với cảng biển thơng thường chính là việc giảm đáng kể các lỗi tiềm ẩn và mở ra cơ hội cung cấp nhiều dịch vụ hơn dành cho các nhà khai thác cảng. Như nhiều ngành công nghiệp đã phát hiện ra, ưu điểm chắc chắn nhiều hơn nhược điểm khi nói đến tự động hóa. Tăng hiệu quả là một lợi ích đáng kể của việc số hóa cổng, với các báo cáo cho biết năng suất có thể tăng từ 10 đến 35%. Những lợi ích cụ thể bao gồm: Giúp dự đoán và chuẩn bị kỹ càng để đáp ứng các nhu cầu bằng cách theo dõi các mô hình đến và đi của tàu container; Dễ dàng lên lịch bảo trì thiết bị để có sẵn chất lượng dịch vụ tối ưu; Các thiết bị IoT sẽ được sử dụng để phân bổ thiết bị và nhân viên tuyến đầu một cách hợp lí, cũng như điều chỉnh việc phân bổ theo thời gian thực chuẩn xác; Các thiết bị thông minh cũng được sử dụng để lập kế hoạch chính xác hơn bao giờ hết và Việc thu thập dữ liệu cũng được chuẩn hóa và áp dụng một cách hiệu quả để giúp các cổng và thiết bị đầu cuối hoạt động một cách tốt nhất.
Tự động hóa cảng cũng được đánh giá là mang lại hiệu quả rất tốt trong việc tiết kiệm chi phí; mặc dù chi phí khởi động ban đầu có thể cao, nhưng về lâu dài, chi phí hoạt động của các cảng biển khi được áp dụng hình thức cảng thơng minh có thể giảm từ 25 đến 55%. Có nhiều lý do cho việc giảm chi phí hoạt động này, ví dụ như với kết nối mạng ổn định, các nhà khai thác có thể nắm thơng tin, dự đốn hiệu suất trên tồn hệ thống thơng tin một cách thống nhất và chuẩn xác, giảm thiểu sự cố có thể xảy ra do nhầm lẫn bởi nhân sự gây ra. Bên cạnh đó, cấu trúc của các cảng, được mô tả và nắm rõ trong hệ thống thông minh, khiến chúng trở thành một nền tảng tuyệt vời để áp dụng các cơng nghệ IoT mới, từ đó tạo ra một lượng lớn dữ liệu được thu thập và xử lý, sử dụng công nghệ này sẽ làm tăng hiệu quả và hạn chế tình trạng tiêu tốn chi phí một cách ồ ạt so với cảng thơng thường.
Ngồi ra, Cảng biển thơng minh thân thiện với mơi trường hơn vì chúng sử dụng ít năng lượng hơn và ít gây ơ nhiễm hơn. Chúng cũng có khả năng cải thiện độ an tồn vì chúng có thể theo dõi chuyển động của tàu và điều kiện thời tiết trong thời gian thực, từ đó giúp giảm tắc nghẽn và ô nhiễm bằng cách cho phép tàu cập cảng hiệu quả
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hơn. Khi nền kinh tế tồn cầu tiếp tục phát triển, các cảng thơng minh có thể sẽ đóng một vai trị thậm chí còn quan trọng hơn trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa trên tồn thế giới.
Hình thành Cảng thơng minh đã góp phần phát triển các giải pháp để giải quyết các những thách thức hiện tại và tương lai phải đối mặt cho các cảng biển truyền thống bao gồm cả hạn chế về khơng gian, áp lực năng suất, giới hạn tài chính, rủi ro an toàn và bảo mật và sự bền vững theo thời gian. Ngồi ra, cổng thơng minh thường cung cấp khả năng theo dõi và quản lý dữ liệu được cải thiện, có thể giúp doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động của họ và giảm sự phụ thuộc vào hồ sơ giấy. Khi ngành hàng hải tiếp tục phát triển, các cảng thơng minh có thể sẽ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong chuỗi cung ứng tồn cầu.
<i>2.2.3.2. Về nhược điểm</i>
Do mơi trường của cổng dữ liệu cảng biển thông minh luôn thay đổi, việc đảm bảo dữ liệu khơng bị lệch hay có sai số là cực kỳ khó khăn. Bất kỳ lỗi kỹ thuật cơ bản nào cũng sẽ ngăn cản các cổng thu thập và trao đổi thông tin một cách hiệu quả. Đây đặc biệt là một vấn đề đối với các cảng biển có hệ thống tự động vì khơng giống như các cảng biển thông thường, chúng không thể chứa các sự cố ở các chức năng riêng lẻ hoặc các bước quy trình, vì vậy phải ln có sự phối hợp chặt chẽ giữa các hoạt động.
Tương tự, với tính chất cực kỳ phức tạp của các cảng, chẳng hạn như các chức năng vận hành và an ninh cần thiết liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa thành cơng, mạng được sử dụng sẽ cần phải có tính bảo mật cao và tính cơ động cao. Một nhược điểm tiềm năng khác là nguy cơ vi phạm dữ liệu. Cảng thông minh lưu trữ lượng lớn dữ liệu và chủ yếu được thực hiện ở trên nền tảng số do đó đây có thể là mục tiêu hấp dẫn đối với tin tặc.
Một nhược điểm khác là chi phí triển khai các cơng nghệ Cảng biển thơng minh. Chi phí đầu tư ban đầu cho tự động hóa đặc biệt cao với một mạng lưới phức tạp và đắt đỏ là bắt buộc và không phải bất cứ quốc gia nói chung và các cảng biển nói riêng đều có khả năng chi trả, đặc biệt là những cảng ở các quốc gia đang phát triển. Ngồi ra cịn có chi phí dành cho các bản cập nhật tiềm năng cần được xem xét để đảm bảo các cổng có thể theo kịp những tiến bộ trong phần mềm. Bỏ qua những tiến bộ này có
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">thể khiến các cảng biển bị vi phạm an ninh, điều này sẽ gây thiệt hại lớn cho cả người điều hành lẫn khách hàng của cảng.
Ngoài ra, việc cài đặt, sử dụng và bảo trì cảng biển có hệ thống tự động địi hỏi một bộ kỹ năng mới trong ngành cảng. Ngồi ra, các cơng nghệ này có thể phức tạp và các doanh nghiệp có thể cần dành nguồn lực đáng kể để đào tạo nhân viên về cách sử dụng chúng. Việc tìm kiếm những kỹ thuật viên chuyên ngành này sẽ không chỉ khó khăn mà cịn tốn kém cho các cảng.
Các doanh nghiệp sử dụng công nghệ này cần nhận thức được rủi ro này và thực hiện các bước để bảo vệ dữ liệu của họ. Tuy nhiên nếu có thể loại bỏ những nhược điểm tiềm ẩn này, hoạt động phát triển cảng biển thông minh sẽ đem lại rất nhiều những giá trị to lớn và là nền tảng của hoạt động phát triển bền vững.
<i><b>2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của cảng biển thơng minh2.3.1. Đặc điểm của cảng biển</b></i>
Vị trí cảng biển thuận lợi là trung tâm đầu mối giao thông giữa các khu vực, đảm bảo cho tàu bè neo đậu yên ổn và nhanh chóng; có lợi thế trong việc trao đổi hàng hóa từ các phương tiện giao thơng trên đất liền sang các tàu biển hoặc ngược lại. Nằm trong khu vực có thị trường tiêu thụ rộng lớn góp phần nâng cao hiệu quả khai thác cảng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Khả năng kết nối nội địa của cảng với các mạng lưới logistics nội địa cao. Khả năng kết nối nội địa của cảng được thể hiện bằng khả năng kết nối cảng với mạng lưới logistics nội địa cao hay có nhiều tuyến đường bộ đến cảng. Bên cạnh đó, các chuyên gia nhận định khả năng kết nối vùng hậu phương của cảng cịn có khả năng kết nối mạng lưới đường song và đường bộ vào các cảng bãi container lớn và năng lực vận tải của các công ty logistics trong khu vực lớn.
Cùng với sự phát triển của các cảng biển, một số trung tâm logistics lớn cũng được hình thành và khai thác hiệu quả, với đội tàu biển hùng hậu, gồm trên 17.000 tàu các loại, tổng dung tích hơn 4,3 triệu m3 và tổng tải trọng gần 7 triệu tấn. Ngành hàng hải đã có những bước phát triển mạnh với hàng loạt cảng biển lớn nhỏ được xây dựng, nâng cấp; đáp ứng nhu cầu vận chuyển trong nước đảm bảo hệ thống thông tin và viễn thông cũng được phát triển về lượng và chất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Chính sự đóng góp xuất sắc của logistics trong tổ chức các hoạt động dịch vụ đã thúc đẩy quản lý có hiệu quả các hệ thống thơng tin nhanh chóng, kịp thời, tập trung vào khách hàng là việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin logistics nhằm đảm bảo thông tin được trao đổi, chia sẻ một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác giữa các bên liên quan trong chuỗi cung ứng, tập trung vào nhu cầu và yêu cầu của khách hàng.
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở của Đảng: “Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động mà cơ quan hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải quan”. Dịch vụ thủ tục hải quan yêu cầu về giấy phép, đại lý khai quan, chứng từ xuất nhập khẩu phải phù hợp với thông lệ quy định giữa các công ty trong khu vực, đặc biệt trong giao nhận vận tải hàng không để giúp cho quy trình thơng quan nhanh đảm bảo cảng phí hợp lý.
Danh tiếng của một cảng cịn thể hiện tính năng động của cảng thơng qua quản lý trao đổi thông tin với khách hàng và quản lý của cảng trong dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, một cảng năng động còn phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ cảng và hoạt động khai thác cảng.
Mức độ thu hút tàu vận chuyển được thể hiện bằng độ sâu trước bến của cảng, độ sâu luồng vào cảng, độ sâu cầu cảng. Bên cạnh đó khả năng thu hút cũng được đo lường bởi số lượng hãng tàu top 10 thế giới đến cảng thường xuyên, số lượng tàu vận tải liên lục địa, số lượng tàu trung chuyển đến cảng.
Hiệu suất và năng suất khai thác cảng biển là một thước đo rất quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và đầu tư khai thác hiệu quả của cảng thông qua nhiều đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ cảng. Tuy nhiên hiệu suất và năng suất khai thác cảng thì khơng thể nói hết được năng lực cạnh tranh của một cảng biển mà hiệu quả của cảng cịn phải nói đến sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ cảng.
<i><b>2.3.2. Đặc điểm mơ hình</b></i>
Chi phí có ý nghĩa lớn trong việc áp dụng và duy trì phát triển cảng biển là cơ sở để cảng có thể phân tích và đưa ra lựa chọn về phương án sản xuất, kinh doanh có lợi nhất, đánh giá năng suất và hiệu quả phát triển của cảng biển. Bên cạnh đó, tính tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">và phân tích chi phí cịn giúp chủ doanh nghiệp định hướng và đưa ra các quyết định phù hợp trong từng thời kỳ nhằm từng bước tối ưu chi phí của cảng biển hợp lý.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế, nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng gia tăng, đặc biệt là thông qua đường biển. Các cảng biển ngày nay không chỉ là nơi truyền thống để xếp dỡ hàng hóa, mà cịn là trung tâm điều khiển sử dụng các công nghệ tiên tiến như Internet of Things (IoT), Big Data, và xe tự động (Autonomous Vehicles). Sự tích hợp này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, tăng cường khả năng theo dõi và quản lý hàng hóa, cũng như cải thiện hiệu suất tồn bộ hệ thống vận chuyển.
Cơng nghệ IoT cho phép cảng biển thu thập thông tin liên tục từ các thiết bị cảm biến trên tàu, container và cả hạ tầng cảng. Nhờ vào Big Data, các cảng có thể phân tích và đánh giá dữ liệu lớn này để dự đoán nhu cầu vận chuyển, tối ưu hóa lịch trình, và giảm thiểu thời gian chờ đợi.
Việc sử dụng xe tự động trong cảng biển giúp giảm tải công việc cho nhân công, tăng cường an toàn và giảm nguy cơ tai nạn. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong quản lý cảng biển khơng chỉ giảm lượng khí thải mà cịn thúc đẩy hình thành mơi trường làm việc bền vững. Việc áp dụng cơng nghệ vào mơ hình đã phát hiện ra những yếu tố khách quan và phù hợp với những điểm mạnh và điểm yếu của mơ hình, là cơ hội cũng như mối đe dọa quyết định đến sự phát triển của cảng biển thông minh.
Q trình logistics phải ln đảm bảo về cách thức sử dụng các mơ hình để có thể tiếp nhận thơng tin khách hàng một cách chính xác và xử lý kịp thời các thông tin trên hệ thống công nghệ không bị gián đoạn, đảm bảo sự tin cậy cao giúp cho quá trình quản lý cảng được được diễn ra liên tục từ đó nâng cao hoạt động cung ứng dịch vụ của cảng biển.
Hồn thiện khn khổ pháp lý cho cơng nghệ số địi hỏi phải chú trọng đến vấn đề bảo mật dữ liệu liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Nghiên cứu gần đây về một số công ty logistics cũng cho thấy vẫn chưa có niềm tin vào mức độ bảo mật liên quan đến thanh toán điện tử, vấn đề quản trị số hay thuế quan đối với công nghệ số. Để bảo vệ an ninh thông tin, cần xây dựng lộ trình bảo vệ dữ liệu, ngăn chặn việc truy cập thơng tin trái phép trong q trình quản lý, khai thác cảng biển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Tính thực tế và hiệu quả cao của công nghệ được áp dụng trong quản lý cảng.
<i><b>2.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp</b></i>
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành đào tạo và quản lý nguồn nhân lực đều có một mục tiêu chung - hoạt động khai thác về sự thích ứng và năng lực của người lao động một cách hợp lý và hiệu quả tác động đến toàn bộ đời sống xã hội. Nguồn nhân lực có trình độ, phẩm chất cao và phải bố trí thích hợp, đặc biệt là nguồn nhân lực đã qua đào tạo và cán bộ có trình độ bậc cao. Khơng phải ngẫu nhiên mà người ta cho rằng, tri thức là nguồn tài nguyên đặc biệt và quý giá nhất trong mọi tài ngun.
Tính tương thích có thể được hiểu là sự nhất quán giữa công nghệ và nhu cầu mới của các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải. Xét trường hợp tích hợp với một cơng nghệ hoặc hệ thống, tính tương thích của một hệ thống hoặc cơng nghệ là khoảng cách giữa cơ sở vật chất hoặc nguồn lực hiện có so với cơng nghệ hoặc hệ thống mới. Nếu độ chênh lệch của một hệ thống lớn hơn cơ sở vật chất và nguồn lực hiện có, hệ thống đó chắc chắn sẽ khó được các bên thuộc chuỗi cung ứng vận tải chấp nhận.
<i><b>2.3.4. Đặc điểm mơi trường bên ngồi</b></i>
<i>Mơi trường chính trị - pháp luật</i>
Sự bình ổn của hệ thống chính trị thể hiện trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động phát triển cảng biển trên lãnh thổ của nó. Các thể chế bình ổn và khơng có xung đột tạo điều kiện hài hịa hóa chính sách và tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động phát triển cảng biển bền vững.
Cuộc tranh chấp Biển Đông hiện vẫn đang là một “nguy cơ” gây bất ổn trong khu vực. Tranh chấp Biển Đông đã trở thành một trong những cuộc tranh chấp phức tạp bậc nhất trên thế giới. Sự phức tạp của tranh chấp Biển Đông đến từ các yêu sách phức tạp về chủ quyền của nhiều quốc gia đối với các khu vực chồng lấn, hơn thế nữa, nó không chỉ đơn thuần là tranh chấp về mặt luật pháp quốc tế về biên giới biển, lãnh thổ trên biển mà nó cịn được đan xen với những lợi ích về địa - chính trị, về kiểm soát con đường vận tải biển chiến lược, và về khai thác các nguồn tài nguyên biển. Thực tế cho thấy tranh chấp các đảo trong Biển Đông đã trở thành một trong những vấn đề an ninh quan trọng nhất trong khu vực bởi yêu sách “đường lưỡi bò” của Trung Quốc sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">có tác động rất lớn đến việc phân định các đường biên giới biển của khu vực này trong tương lai, và cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ cũng như quyền lợi trên biển của nhiều nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
Quan hệ quốc tế mở rộng là một lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng quan trọng trong mơi trường tồn cầu hóa. Quan hệ quốc tế mở rộng đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề toàn cầu, tăng cường tính hợp pháp và hiệu quả của quản trị tồn cầu, và thúc đẩy hịa bình và phát triển.
Cùng với đó, cần có chính sách khuyến khích đào tạo và miễn thuế thu nhập cá nhân để thu hút các thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu trong một thời gian nhất định; cho phép thuê thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu treo cờ Việt Nam để đảm bảo cho các chủ tàu chủ động, linh hoạt áp dụng khi tàu hoạt động trên phạm vi toàn cầu…
<i>Môi trường kinh tế</i>
Hệ thống kinh tế là một cơ chế liên quan đến sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Nó bao gồm các cấu trúc và các quá trình hướng dẫn phân phối các nguồn lực và hình thành nguyên tắc hoạt động kinh doanh trong một đất nước. Hệ thống chính trị và hệ thống kinh tế có liên quan chặt chẽ đến nhau. Hiện nay có hai hình thức hệ thống kinh tế phổ biến là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa và hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa). Sự khác biệt chủ yếu giữa hai hệ thống này được thể hiện rõ trong các yếu tố như quyền sở hữu và chi phối các nhân tố sản xuất cũng như quyền tự do định giá để cân bằng cung cầu.
Sau khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và ký kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), việc liên kết vùng để phát triển nhanh hơn, bền vững hơn đang là vấn đề đặt ra đối với mỗi địa phương, nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của từng đơn vị, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách địa phương, tạo chuỗi giá trị bền vững.
Là một doanh nghiệp khai thác cảng, nên tập trung trước hết vào một số việc sau, để liên kết phát triển các cảng sôi động hơn, đông đúc hơn, nhộn nhịp hơn, khai thác hiệu quả hơn và thu hút nhiều tàu quốc tế cập các cảng, đó là:
<i>Thứ nhất, hình thành các liên kết mềm giữa các cảng trong chuỗi cung ứng</i>
logistics, bao gồm liên kết và thống nhất các chính sách về dịch vụ. Trong đó, đảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">bảo các tiêu chí cụ thể về tiêu chuẩn giá, năng lực bốc xếp, khả năng tiếp nhận tàu…nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ theo cam kết và được giám sát của trung tâm điều phối logistics hoặc chính quyền cảng theo mơ hình mới.
<i>Thứ hai, xây dựng một trung tâm điều phối logistics hoặc chính quyền cảng</i>
nhằm điều phối, hỗ trợ và gắn kết các cảng biển với các hình thức vận tải khác; đồng thời giám sát, điều phối và đưa ra khuyến nghị cần thiết trong quá trình thực hiện dịch vụ của các cảng, mà trong đó phải chú trọng việc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ không cho phép cạnh tranh về giá.
<i>Thứ ba, hình thành các mối liên kết cứng giữa các cảng. Vùng kinh tế trọng</i>
điểm đã và đang có nhiều bến cảng, điều đó rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các cảng đều định hướng mơ hình xây dựng là cảng tổng hợp với đa số quy mơ cịn nhỏ lẻ, rất ít cảng chun dùng, cơ chế, chính sách, tổ chức hoạt động cũng khác nhau. Vì vậy, nguồn lực bị phân tán, mâu thuẫn trong chế độ chính sách và cạnh tranh khơng lành mạnh thiếu bền vững là điều tất yếu đã, đang diễn ra.
Theo xu hướng phát triển của thị trường vận tải biển thế giới và kinh nghiệm quốc tế, Quốc hội và Chính phủ cần cho phép một cơ chế đặc biệt đối với chiến lược phát triển đội tàu vận tải biển container Việt Nam, bao gồm các nội dung chính sau:
Chính sách ưu tiên về bố trí nguồn vốn cho doanh nghiệp vay ưu đãi để đóng tàu, mua tàu, mua vỏ container (như Hàn Quốc đã áp dụng sau khi tập đoàn Hanjin phá sản).
Bãi bỏ các quy định, các loại thuế, phí bất hợp lý như "Quy định không được mua tàu trên 15 tuổi" (đến nay đội tàu container thế giới vẫn đang sử dụng gần 10% tàu trên 20 tuổi), thuế nhập khẩu, thuế VAT khi mua tàu. Cho phép các chủ tàu có nguồn thu ngoại tệ được phép vay ngoại tệ để đầu tư. Chính sách khuyến khích đào tạo và miễn thuế thu nhập cá nhân để thu hút thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu trong nước, đặc biệt là tạo nguồn hàng ổn định, ưu đãi vay vốn tín dụng.
<i>Mơi trường văn hóa - xã hội</i>
Thương hiệu cảng là một tập hợp các giá trị vơ hình gắn liền với tên gọi, logo, hình ảnh và dịch vụ của một cảng biển. Một thương hiệu nổi tiếng phải đảm bảo được chất lượng dịch vụ, mức độ uy tín tạo ra thương hiệu với chuỗi hoạt động kinh nghiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">với bề dày lịch sử. Sự nhận thức về mức độ phổ biến và được khách hàng biết đến qua những gì mà cảng mang lại lợi ích về mặt giá trị, tiết kiệm chi phí và sự an tồn cũng tạo ra vị thế cho cảng biển. Xây dựng và phát triển thương hiệu cảng là một quá trình lâu dài và cần sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, nhân viên cảng. Với chiến lược phù hợp và sự đầu tư đúng đắn, thương hiệu cảng sẽ góp phần quan trọng vào sự thành công của cảng trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Xu hướng và tiềm năng vận tải biển container cần đầu tư đồng bộ cả ba yếu tố hình thành nên loại hình vận tải này, bao gồm tâu chuyên dụng chở container, vo container và mạng lưới phục vụ khách hàng, đội tàu ở tất cả các cảng chính mà tâu sẽ đến. Vì vậy phải nghiên cứu kỹ để xác lập đúng định hướng, lộ trình, bước đi đầu tư -phát triển đồng bộ, phủ hợp cho ngành vận tải biển và logistic trong xây dựng chiến lược phát triển đội tàu vận tải biển container của Việt Nam.
<b>2.4. Xu hướng phát triển cảng biển thông minh</b>
Hiện nay, trong nước ta, các nhà quản lý cảng cùng với các doanh nghiệp khai thác cảng hay các bên liên quan đã đều có những đề nghị, định hướng và kế hoạch rõ ràng cho định hướng phát triển cảng biển thơng minh. Cảng biển đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng để vận chuyển hàng hóa và dịch vụ trên tồn thế giới, đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế và tạo thuận lợi cho thương mại giữa các quốc gia. Tuy nhiên, chúng cũng là tác nhân gây ô nhiễm môi trường đáng kể. Vì vậy, theo người trong cuộc, việc phát triển cảng xanh và bền vững đã trở thành ưu tiên hàng đầu, là xu hướng tất yếu không chỉ của các nhà khai thác cảng mà còn của các nhà quản lý và hiệp hội quốc tế. Hơn 80% thương mại toàn cầu được vận chuyển bằng đường biển nhưng nó đã gây ra gần 1 tỷ tấn khí thải nhà kính, chiếm gần 3% lượng khí thải tồn cầu do hoạt động của con người gây ra. Các chuyên gia cho biết, đây chủ yếu đến từ lĩnh vực vận tải biển theo Hội thảo “Nguồn nhân lực để phát triển cảng bền vững” mới đây do Hiệp hội Cảng Việt Nam (VPA) phối hợp với Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn (SNP) tổ chức.
Theo bà Trần Thị Tú Anh, Phó trưởng phịng Khoa học, Cơng nghệ và Môi trường, Cục Hàng hải Việt Nam đã chia sẻ những hạn chế trong hoạt động khai thác cảng biển và đưa ra các tiêu chuẩn của một cảng biển thông minh như đảm bảo rằng
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">các quá trình phát triển, xây dựng và mở rộng được lập kế hoạch và quản lý cẩn thận để giảm thiểu tác động mơi trường.
Ơng Bùi Văn Q, Phó Tổng Giám đốc Tổng cơng ty Tân Cảng Sài Gịn, Chủ tịch Hiệp hội Cảng ASEAN (APA), cho rằng phát triển cảng bền vững là một trong những ưu tiên hàng đầu và hệ thống cảng biển khu vực mà Đơng Nam Bộ là một trong số đó
Ơng Nguyễn Xn Kỳ, Tổng Thư ký APA, Tổng giám đốc Cảng biển quốc tế Cái Mép, đề nghị các cảng biển khu vực Đơng nam Bộ cần có chiến lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp lý để thực hiện hóa mục tiêu xây dựng cảng biển xanh, thơng minh. Để giải quyết bài toán nhân lực, ngành cảng TP.HCM xác định 2 nhiệm vụ chiến lượng là đẩy mạnh đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp cảng biển vừa và nhỏ nhằm bổ sung cho nguồn nhân lực đang thiếu hụt hiện nay và tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chun mơn cao, ngang tầm quốc tế. Điều này cho thấy mức độ quan tâm tới mơ hình cảng biển hiện đại, thơng minh tại Việt nam đang ngày một rõ ràng, thể hiện một xu hướng phát triển cảng biển thông minh như một điều tất yếu và cấp thiết.
<i>Quy mô trên thế giới</i>
Nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang tích cực đầu tư vốn phát triển công nghệ cảng thông minh và ứng dụng chúng cho các khu vực cảng truyền thống nhằm nâng cao sự hiệu quả và tự động trong hoạt động khai thác cảng. Các cảng biển thông minh tính đến 2020 tập trung chủ yếu tại các nước Châu Âu với 6 nước (Bỉ, Tây Ban Nha, Anh, Thuỵ Điển, Netherlands và Đức). Ngồi ra cịn có 4 cảng biển tự động nằm tại Châu Á, trong đó Trung Quốc sở hữu 3 cảng biển tự động và 1 cảng cịn lại được đặt tại Singapore. Các cơng nghệ được áp dụng vào mỗi cảng tuy khác nhau nhưng có điểm trung là chúng đều phục vụ thực hiện chứng năng tự động hố. Ví dụ vào năm 2010, Đức đã khởi động dự án cảng thông minh tại cảng Hamburg của mình: Các cảm biến IoT được lắp đặt khắp cảng để thiết lập một hệ thống trao đổi dữ liệu từ mọi bộ phận của cảng, bao gồm cả tàu, xe tải và hệ thống chuyển đổi. Do đó, cơng nghệ cảng thơng minh đã cải thiện hoạt động khai thác tại cảng Hamburg. Tương tự, Cảng Rotterdam ở Hà Lan, nơi đã xây dựng bến cảng container tự động đầu tiên, cốt lõi của cảng thông minh vào năm 1993, tiếp tục dẫn đầu ngành cảng thông minh bằng cách
</div>