Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 87 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </i>

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<i>ĐỀ TÀI: </i>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

<i>Hà Nội, 2024 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm chúng tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng tơi. Các dữ liệu và cơng cụ được sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học đều có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu được chúng tôi phân tích một cách trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn và bám sát với mục đích của đề tài. Các kết quả của bài nghiên cứu khoa học này hồn tồn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

<b> Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, nhóm chúng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Phan Thị Thu Giang - cơ đã hướng dẫn tận tình, dành nhiều thời gian, công sức và hỗ trợ giúp đỡ nhóm chúng tơi hồn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Bên cạnh đó, nhóm chúng tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, các tổ chức và các đơn vị như Thư viện trường Đại học Thương mại, các doanh nghiệp, tổ chức thống kê… đã hỗ trợ nhóm trong q trình thực hiện nghiên cứu khoa học.

Tuy nhóm đã cố gắng hết sức, song bài nghiên cứu có thể cịn những mặt hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, nhóm chúng tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy/cơ trường Đại học Thương mại nói chung và các thầy/cô Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng để bài nghiên cứu khoa học được trở nên hoàn thiện hơn.

<b> Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>

1.1 Sơ lược vấn đề nghiên cứu ... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.2.1 Mục tiêu chung ... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu ... 3

1.5 Đóng góp của nghiên cứu ... 3

1.5.1 Đóng góp về khoa học ... 3

1.5.2 Đóng góp về thực tiễn ... 4

1.6 Cấu trúc của nghiên cứu ... 4

<b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 5 </b>

2.1 Lý thuyết về xuất khẩu và các khái niệm liên quan ... 5

2.1.1 Xuất khẩu ... 5

2.1.2 Trái cây ... 5

2.1.3 Xuất khẩu trái cây ... 7

2.1.4 Hình thức xuất khẩu ... 7

2.1.5 Vai trị của xuất khẩu trái cây ... 8

2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của quốc gia ... 9

2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây ... 13

2.2 Một số lý thuyết thương mại quốc tế có liên quan ... 16

2.2.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối ... 16

2.2.2 Lý thuyết lợi thế so sánh ... 18

2.2.3 Mơ hình Heckscher-Ohlin ... 19

2.2.4 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh ... 20

2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan ... 21

2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu quốc tế ... 21

2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ... 23

2.4 Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan ... 26

2.4.1 Khoảng trống về phạm vi ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.4.2 Khoảng trống về nội dung ... 26

2.4.3 Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu ... 27

2.4.4 Khoảng trống về bối cảnh ... 27

2.5 Mơ hình nghiên cứu ... 27

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 </b>

3.1 Mơ hình nghiên cứu ... 29

3.1.1 Sơ lược về mơ hình trọng lực ... 29

3.1.2 Mơ hình định lượng ... 35

3.2 Phương pháp nghiên cứu ... 36

3.2.1 Dữ liệu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ... 36

3.2.2 Phương pháp ước lượng ... 38

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ... 43 </b>

4.1 Tổng quan thực trạng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU ... 43

4.1.1 Năng lực sản xuất ... 43

4.1.2 Thị trường EU ... 44

4.1.3 Thị hiếu của thị trường EU ... 45

4.1.4 Thực trạng xuất khẩu trái cây sang EU ... 47

4.1.5 Quy định của EU đối với trái cây nhập khẩu ... 50

4.2 Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU ... 53

4.2.1 Thống kê mô tả ... 53

4.2.2 Ma trận tương quan giữa các biến ... 54

4.2.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ... 55

4.2.4 Kết quả ước lượng mơ hình ... 55

4.2.5 Thảo luận kết quả ... 56

<b>CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 59 </b>

5.1 Kết luận ... 59

5.2 Một số khuyến nghị ... 60

5.2.1 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ... 60

5.2.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ... 63

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 66 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 69 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT </b>

<b>Từ viết tắt </b>

APEC <sup>Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - </sup> BRC <sup>Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của </sup>

Hiệp hội bán lẻ Anh quốc <sup>British Retailer Consortium </sup> CPI Chỉ số nhận thức tham nhũng Corruption Perceptions Index CES Phương trình lợi ích độ co giãn thay

thế cố định

Constant Elasticity of Substitution utility function EU Liên minh châu Âu European Union ECOWAS Cộng đồng Kinh tế Tây Phi <sup>Economic Community of </sup>

West African States EVFTA <sup>Hiệp định Thương mại tự do Việt </sup>

Nam-EU

European Union-Vietnam Free Trade Agreement FTA Hiệp định thương mại tự do Free Trade Area FSSC22000 <sup>Chứng nhận quản lý an toàn thực </sup>

phẩm FSSC 22000

Food Safety System Certification 22000 GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product GMO Sinh vật biến đổi gen <sup>Genetically Modified </sup>

Organism

H-O Lý thuyết Heckscher-Ohlin Heckscher-Ohlin Theory HACCP <sup>Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm </sup>

soát điểm tới hạn

Hazard Analysis and Critical Control Point System

HS <sup>Hệ thống hài hồ mơ tả và mã hố </sup> hàng hố

Harmonized Commodity Descriptions and Coding

System

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế <sup>International Organization for </sup> Standardization

ISPM15

Tiêu chuẩn quốc tế về biện pháp kiểm soát các loại sâu bệnh hại gắn liền với

gỗ sống

International Standards for Phytosanitary Measures No.

15

ITC Trung tâm Thương mại Quốc tế International Trade Centre LM <sup>Hệ số nhân Lagrangian của Breusch </sup>

và ngoại đạo

Breusch and pagan Lagrangian Multiplier MRL Dư lượng thuốc trừ sâu tối đa Maximum residue level NTMs Biện pháp phi thuế Non-tariff measures

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Organization for Economic Cooperation and

Development

PPML Khả năng tối đa giả Poisson <sup>Poisson Pseudo Maximum </sup> Likelihood

PTA Hiệp định thương mại ưu đãi Preferential Trade Agreement RGDP/Cap <sup>Tổng sản phẩm quốc nội thực tế bình </sup>

quân đầu người

Real Gross Domestic Product Per Capital

REM Mơ hình tác động ngẫu nhiên Random Effects Model UNCTAD

TRAINS

Hệ thống Thơng tin Phân tích Thương mại của Hội nghị Liên Hợp Quốc về

Thương mại và Phát triển

Trains of United Nations Conference on Trade and

Development

WTO Tổ chức Thương mại Thế giới World Trade Organization WAEMU Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Tây Phi <sup>West African Economic and </sup>

Monetary Union XNK Xuất nhập khẩu Export and Import

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 2.1: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam

sang thị trường EU ... 28

Hình 4.1: Tỷ lệ giá trị trái cây nhập khẩu trung bình của EU giai đoạn 2003 - 2022 ... 45

Hình 4.2: Giá trị xuất khẩu trái cây Việt Nam - EU giai đoạn 2003 - 2022 ... 48

Hình 4.3: Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU năm 2022 ... 49

Hình 4.4: Các cơ quản kiểm sốt chất lượng nông sản nhập khẩu của châu Âu ... 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1: Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu của hệ số hồi quy trong mơ hình ... 36

Bảng 4.1: Giá trị nhập khẩu các mặt hàng trái cây và chế phẩm trái cây của EU qua các giai đoạn 2003-2022 ... 46

Bảng 4.2: Thống kê mô tả ... 53

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến ... 54

Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng kiểm định VIF... 55

Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mơ hình ... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1 Sơ lược vấn đề nghiên cứu </b>

Việt Nam là một quốc gia có thế mạnh làm nơng nghiệp với nhiều lợi thế và tiềm năng. Vị trí địa lý độc đáo, đất đai phong phú, nguồn lao động dồi dào, khí hậu thuận lợi và hệ sinh thái đa dạng cho phép việc phát triển một nền nơng nghiệp sinh thái bền vững, đa ngành, góp phần tạo ra nhiều loại nơng sản có giá trị kinh tế lớn đồng thời xuất khẩu vượt trội. Nơng sản Việt đã có mặt ở hơn 190 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngành nông nghiệp của Việt Nam đã và đang tăng cường đáng kể việc tham gia q trình hội nhập tồn cầu. Qua việc ký kết và tham gia các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương, ngành nông nghiệp đang khẳng định sự xuất hiện mạnh mẽ trên sân chơi quốc tế. Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt 40,02 tỷ USD và tăng lên 53 tỷ USD năm 2022. Trong đó, có 11 nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, có 7 mặt hàng trên 3 tỷ USD, gồm: Gỗ và sản phẩm gỗ, tôm, rau quả, hạt điều, gạo, cao su, cà phê.

Trong số đó, trái cây đang nhận được sự quan tâm và đầu tư đặc biệt từ chính phủ nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu.Việt Nam được mệnh danh là một trong những “thiên đường” của hoa quả nhiệt đới, với những loại trái cây có giá trị như thanh long, sầu riêng, chuối, vải thiều... Là một trong những mặt hàng quan trọng trong ngành nơng nghiệp Việt Nam, nhóm hàng trái cây đang thể hiện là nhóm hàng nơng sản chủ lực có tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhanh qua các năm. Giá trị trái cây xuất khẩu của Việt Nam đạt trên 4 tỷ USD trong giai đoạn 2018 - 2022. Mặc dù đóng góp trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản chưa cao, song xuất khẩu trái cây của Việt Nam cịn có dư địa khá lớn.Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nơng sản năm 2019 thì trong khu vực, Việt Nam là nước xuất khẩu rau quả đứng thứ ba sau Philippines và Thái Lan, các mặt hàng rau quả của Việt Nam đã xuất khẩu đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, với các thị trường truyền thống là Trung Quốc, ASEAN, Nga. Sản phẩm rau quả Việt Nam hiện đã thâm nhập vào thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản,...và đặc biệt là EU.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

EU từ trước đến nay vẫn luôn là một thị trường xuất khẩu cực kỳ tiềm năng bởi nhiều lý do. Đầu tiên, EU là một trong những khu vực có thu nhập bình quân cao nhất trên thế giới, do đó, người tiêu dùng tại đây có sức tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ rất mạnh. Thứ hai, EU hỗ trợ tự do giao thương và đầu tư thông qua Liên minh Châu Âu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu nước ngồi có một hành lang pháp lý rõ ràng để đưa hàng hóa vào một cách thuận lợi. Thứ ba, chính sách bảo vệ người tiêu dùng của EU đảm bảo rằng hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng cao. Cuối cùng, EU có nền kinh tế ổn định và đa dạng, cung cấp nhiều cơ hội cho việc mở rộng kinh doanh và tìm kiếm đối tác hợp tác. Tất cả những yếu tố này kết hợp tạo nên một thị trường xuất khẩu hấp dẫn và tiềm năng cho các doanh nghiệp quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo Bộ Cơng Thương, trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU đã đạt 46,83 tỷ USD, tăng 16,7% so với năm trước, và chiếm 12,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trái cây sang thị trường EU là 757,6 triệu USD, chiếm 1,61% tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU năm 2022. Đây là một con số khá ấn tượng với nền nông nghiệp của nước ta hiện nay so với các nước xuất khẩu trái cây khác như Thái Lan, Trung Quốc,...Tuy nhiên số liệu này vẫn là chưa đủ với một thị trường lớn và giàu tiềm năng như EU. Chính vì vậy Việt Nam cần có những biện pháp, những nghiên cứu để tăng cường giá trị xuất khẩu sang thị trường này và cải thiện chất lượng nơng sản nói chung và trái cây nói riêng.

<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung </b>

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU.

<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU. - Đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Kiến nghị giải pháp hoàn thiện xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU.

<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là: “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU”.

<b>1.3.2 Phạm vi nghiên cứu </b>

- Phạm vi không gian: Việt Nam và các quốc gia khu vực EU-27 (bao gồm: Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Síp, Cộng hồ Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Latvia, Litva, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha và Thuỵ Điển).

- Phạm vi thời gian: Từ 1/1/2003 đến hết 31/12/2022.

- Phạm vi nội dung: Nhóm nghiên cứu giới hạn phạm vi nội dung trong những nội dung sau:

+ Ứng dụng mơ hình trọng lực để đề xuất ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU

+ Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đó và từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU.

- Phạm vi mặt hàng: Nhóm các sản phẩm trái cây thuộc chương 08 trong hệ thống phân loại HS.

<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu được được thực hiện dựa trên sự kết hợp giữa 2 phương pháp: Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

<b>1.5 Đóng góp của nghiên cứu 1.5.1 Đóng góp về khoa học </b>

Đề tài xây dựng được mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU và phân tích định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Từ đó đóng góp nhất định vào khung lý luận và nghiên cứu khoa học về các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu nơng sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu trái cây nói riêng.

<b>1.5.2 Đóng góp về thực tiễn </b>

Đề tài nghiên cứu cung cấp các dữ liệu phong phú về tình hình xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn sau đổi mới đến nay cũng như các yếu tố thúc đẩy và hạn chế xuất khẩu, đồng thời có kiến nghị các giải pháp giúp cải thiện hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây của Việt Nam.

<b>1.6 Cấu trúc của nghiên cứu </b>

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục biểu đồ, tài liệu tham khảo và phụ lục, bài báo cáo đề tài nghiên cứu được kết cấu như sau:

- Chương 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu - Chương 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Chương 3. Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU

- Chương 5. Kết luận và kiến nghị

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1 Lý thuyết về xuất khẩu và các khái niệm liên quan </b>

<b>2.1.1 Xuất khẩu </b>

Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động đưa hàng hoá ra khỏi một nước (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hố khác có giá trị tương đương (Belay, 2009). Nói một cách khái quát, xuất khẩu hàng hoá là việc đưa hàng hố ra nước ngồi để thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá. Xuất khẩu tăng trưởng cao là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia. Xuất khẩu nơng sản là hoạt động trao đổi nông sản của một quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế sẵn có của đất nước trong phân cơng lao động quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh với phạm vi vượt ra khỏi biên giới quốc gia hoặc là hoạt động buôn bán của một nước với nước khác trên phạm vi quốc tế (Trần Hòe, Nguyễn Văn Tuấn, 2008). Đây không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngồi nhằm thúc đẩy hàng hóa phát triển ổn định đem lại lợi ích cho quốc gia. Theo khoản 1, Điều 28, Chương 2, Luật Thương mại Việt Nam (2005), xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Hiểu theo cách khái quát, xuất khẩu là một hình thức bán hàng cho nước ngoài để thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp và quốc gia.

Có nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu, dưới góc độ tiếp cận của bài nghiên cứu, xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia.

<b>2.1.2 Trái cây </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Trái cây là một thuật ngữ dùng để chỉ những phần của cây có hương vị ngọt, chua hoặc đắng, thường được ăn làm thức ăn hoặc chế biến thành nước ép, mứt, bánh, kem, rượu, v.v. Trái cây có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, như hình dạng, màu sắc, kết cấu, thành phần dinh dưỡng, giá trị kinh tế. Trái cây là một nguồn cung cấp vitamin, khống chất, chất xơ và chất chống oxy hóa cho cơ thể con người. Trái cây cũng có tác dụng làm đẹp da, tăng cường hệ miễn dịch và phòng ngừa một số bệnh tật.

Trái cây là sản phẩm thiết yếu đối với đời sống của con người bởi trái cây mang lại những lợi ích rất tốt cho sức khỏe, trái cây được xuất khẩu có những đặc điểm như sau:

<i>Tính thời vụ: Q trình sản xuất và tiêu thụ trái cây mang tính thời vụ bởi cây trồng </i>

sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, sự biến thiên về điều kiện thời tiết khí hậu trong một năm làm cho mỗi loại cây trồng có sự thích ứng riêng tạo nên tính mùa vụ. Vào khoảng thời gian chính vụ trái cây thường dồi dào phong phú về chủng loại chất lượng đồng đều giá bán rẻ. Ngược lại khi trái vụ trái cây khan hiếm chất lượng không đồng đều giá bán thường cao.

<i>Phụ thuộc điều kiện tự nhiên: Trái cây chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên </i>

điều kiện về thổ nhưỡng khí hậu thời tiết. Sự thay đổi về điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt sẽ mang đến góc suất cao chất lượng tốt. Ngược lại nếu điều kiện tự nhiên không tốt sẽ dẫn đến năng suất và chất lượng đều giảm.

<i>Tính tươi mới: Trái cây có đặc tính tươi mới và khó bảo quản trong thời gian dài. </i>

Trái cây tươi mới cũng sẽ mang lại nhiều dinh dưỡng hơn do vậy cần quan tâm đến khâu thu hoạch và bảo quản.

<i>Tính đa dạng: Trái cây có đặc điểm đa dạng về chủng loại và chất lượng. Với mỗi </i>

vùng miền có đặc điểm thổ nhưỡng khác nhau khí hậu khác nhau trên trái cây có những đặc điểm khác nhau có những trái cây trồng của vùng này thì cho chất lượng và sản phẩm tốt nhưng chuyển sang vùng khác trồng thì chất lượng và sản lượng không được đảm bảo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong thương mại xuất nhập khẩu hiện nay, mặt hàng trái cây được phân loại theo hệ thống HS của WCO (Tổ chức Hải quan thế giới) là nhóm trái cây ăn được, các loại hạt - HS08.

<b>2.1.3 Xuất khẩu trái cây </b>

Xuất khẩu trái cây là việc xuất khẩu mà mặt hàng được xuất khẩu ở đây là trái cây. Trái cây xuất khẩu là toàn bộ danh mục trái cây tươi và chế biến mà quốc gia, doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước ngồi được đo lường thơng qua 4 thông số cấu trúc như:

(i) Chiều rộng (biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng khác nhau)

(ii) Chiều sâu (tổng số loại và phương án mặt hàng cùng thỏa mãn một nhu cầu) (iii) Chiều dài (tổng số tên hàng hóa trong tổng danh mục sản phẩm)

(iv) Độ bền tương hợp (biểu thị độ tương quan chặt chẽ và tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng)

Hiện nay thị trường EU đã áp dụng các giấy chứng nhận tự nguyện như một loại hàng rào kỹ thuật khác để kiểm soát nhập khẩu trái cây vào các nước trong khu vực. Các chứng nhận an toàn này bao gồm: Chứng nhận về môi trường, Chứng nhận xã hội, An toàn thực phẩm và chứng chỉ thực hành tốt và các Chứng nhận chất lượng thực phẩm đặc trưng.

<b>2.1.4 Hình thức xuất khẩu </b>

Trong thực tế, xuất khẩu hàng hóa được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đó là xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu tại chỗ, tái xuất khẩu và gia cơng xuất khẩu (Đỗ Đức Bình & Ngô Thị Tuyết Mai, 2019). Tương tự như vậy, nông sản cũng được xuất khẩu theo những cách thức này. Các hình thức xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nơng sản nói riêng được chia thành các hình thức sau:

- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Xuất khẩu qua trung gian: Là hình thức mua bán trên phạm vi quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của nhân tố trung gian thứ ba và nhân tố này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định từ hoạt động mua bán trên. Nhân tố trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.

- Xuất khẩu tại chỗ: Doanh nghiệp bán hàng cho người nước ngồi ngay tại đất nước mình.

- Tái xuất khẩu: Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác những hàng hóa đã mua mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua hàng hóa ở nước này rồi bán với giá cao hơn ở nước khác và thu về số tiền lớn hơn số vốn đã bỏ ra ban đầu.

- Gia công xuất khẩu (gia công quốc tế): Doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu (hoặc bán thành phẩm) của doanh nghiệp đặt gia công để tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của bên đặt gia công.

Tuy nhiên, do UN Comtrade chỉ thống kê các hoạt động xuất khẩu qua biên giới nên nhóm nghiên cứu cũng sử dụng cách tiếp cận này và khơng xem xét đến hình thức xuất khẩu tại chỗ.

<b>2.1.5 Vai trò của xuất khẩu trái cây </b>

Xuất khẩu nơng sản nói chung hay xuất khẩu trái cây nói riêng là hoạt động kinh tế đóng vai trị quan trọng, tác động đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế: Nông dân, doanh nghiệp xuất khẩu trái cây, các trung gian và cả nền kinh tế. Tuy nhiên, do sự khác nhau về lợi thế như vốn, lao động, công nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách của mỗi quốc giá mà tỷ trọng xuất khẩu trái cây trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia khác nhau.

Với một số quốc gia có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên và lao động thì xuất khẩu trái cây sẽ đóng góp một phần rất quan trọng trong GDP và có vai trị to lớn với phát triển của một quốc gia cụ thể: (i) Xuất khẩu trái cây góp phần quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế của một quốc gia; (ii) Xuất khẩu trái cây góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

lực và lợi thế của quốc gia; (iii) Xuất khẩu trái cây có tác động tích cực đến việc nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; (iv) Xuất khẩu trái cây góp phần mở rộng thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trường thế giới; (v) Xuất khẩu trái cây thúc đẩy quá trình phân cơng và chun mơn hố quốc tế, là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế.

<b>2.1.6 Những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của quốc gia a, Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung </b>

Tổng sản phẩm quốc nội bình quân của nước xuất khẩu: Khi xét yếu tố thu nhập của nước xuất khẩu có thể xét đến giá trị tổng sản phẩm quốc nội bình quân (GDP bình quân). Ở đây, giá trị này sẽ được đại diện cho yếu tố cung hàng xuất khẩu. Về cơ bản, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ bình qn sản xuất trong lãnh thổ của một nước tăng lên sẽ đồng nghĩa với lượng cung hàng của nước đó tăng lên và nước đó có cơ hội xuất khẩu nhiều hơn. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của yếu tố giá trị sản xuất xuất khẩu trong các nền kinh tế là khác nhau: Đối với những nền kinh tế lấy xuất khẩu làm động lực thì xuất khẩu và thu nhập bình qn đầu người có mối liên hệ chặt chẽ (bởi các ngành sản xuất chính trong nền kinh tế phục vụ cho mục đích xuất khẩu nên khi giá trị sản xuất gia tăng sẽ đồng nghĩa với cung cho xuất khẩu tăng mạnh từ đó thúc đẩy xuất khẩu); đối với những nền kinh tế không hướng theo mục tiêu xuất khẩu thì khi giá trị sản xuất gia tăng lên chưa hẳn đã ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không nhiều đến giá trị xuất khẩu hàng hóa. Nhưng do đặc thù của từng ngành sản xuất nên cơ cấu cũng như tốc độ gia tăng trong cung các nhóm hàng hóa trong nền kinh tế là khơng đều. Vì thế, khi giá trị sản xuất tăng lên sẽ khiến cho cung xuất khẩu của các mặt hàng tăng lên có sự khác biệt. Hay nói cách khác tác động của yếu tố thu nhập nước xuất khẩu lên xuất khẩu các nhóm hàng khác nhau là khác nhau. Ngược lại khi giá trị sản xuất của một quốc gia giảm xuống thì sẽ có những tác động giảm đối với giá trị xuất khẩu hàng hóa.

Cơng cụ/ chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước: Về mặt lý thuyết, khi hoạt động xuất khẩu được trợ giúp bởi các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước sẽ diễn ra thuận lợi hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

và các doanh nghiệp xuất khẩu được hỗ trợ cũng sẽ tăng sản lượng cung ứng hàng hóa để thực hiện xuất khẩu. Trong nền kinh tế hiện đại, một số chính sách hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước có tác dụng tăng cung hàng hóa xuất khẩu như: Chính sách tỷ giá, chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách xúc tiến thương mại…Như vậy, vai trò của nhà nước là rất quan trọng trong việc giúp tăng cung hàng xuất khẩu thơng qua các chính sách hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu.

<b>b, Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cầu </b>

Xét về nước nhập khẩu, khi GDP bình quân của một quốc gia tăng, thường đi kèm với thu nhập cao của quốc gia đó. Điều này cho thấy quốc gia đó có khả năng chi trả nhiều hơn cho hàng hóa của các quốc gia khác, dẫn đến gia tăng giá trị xuất khẩu vào quốc gia đó.

Tuy nhiên, tác động của thu nhập bình quân quốc dân tới cầu xuất khẩu còn phụ thuộc vào từng loại hàng hóa. Các nhóm hàng hóa khác nhau sẽ có độ co giãn khác nhau theo thu nhập. Đối với những mặt hàng thứ cấp, khi GDP bình quân tăng, cầu hàng hóa này sẽ giảm. Đối với hàng hóa thơng thường, cầu sẽ tăng khi GDP bình quân tăng. Tuy nhiên, với những hàng hóa cần thiết, tăng GDP bình quân sẽ chỉ đem lại tăng trưởng không đáng kể, trong khi đối với hàng hóa xa xỉ, tăng GDP bình qn sẽ kéo theo tăng cầu mạnh mẽ.

Tuy nhiên, việc xác định hàng hóa nào là xa xỉ, hàng hóa nào là cần thiết hay hàng hóa thứ cấp phụ thuộc vào các đặc điểm, sự phù hợp và khác biệt giữa quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu.

<b>c, Các yếu tố cản trở, hấp dẫn </b>

<i><b>Mức độ hội nhập và tự do hóa thương mại của từng quốc gia </b></i>

Hội nhập kinh tế quốc tế dù ở cấp độ đơn phương, song phương hay khu vực đều có tác động lớn đến hoạt động thương mại của một quốc gia trong đó có hoạt động xuất khẩu. Hội nhập kinh tế tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh thông qua buôn bán ngoại thương. Quan hệ giữa hội nhập quốc tế và hoạt động thương mại là quan hệ rất sâu đậm ảnh hưởng tới nhau. Khi hội nhập càng mạnh mẽ thì thương mại cần được

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tự do hoá, xoá bỏ độc quyền. Do đó, hội nhập càng sâu sẽ là cơ hội lớn cho các quốc gia đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.

<b>Chất lượng hàng xuất khẩu </b>

Về mặt lý thuyết, chất lượng sản phẩm thể hiện ở đặc tính sản phẩm, chất lượng của bao bì, mẫu mã, kiểu dáng và thị hiếu tiêu dùng của khách hàng. Chất lượng sản phẩm thường đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng của dịch vụ đi kèm sản phẩm đó. Trong hoạt động xuất khẩu, chất lượng sản phẩm của mặt hàng xuất khẩu thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Trình độ công nghệ, thị hiếu tiêu dùng của khách hàng ở từng khu vực địa lý, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Vì vậy, việc tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao, độc đáo và phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng ở mỗi vùng địa lý khác nhau, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có dịch vụ đi kèm tốt sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. Do đó, chất lượng của sản phẩm sẽ tác động tới lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới thị phần của các doanh nghiệp xuất khẩu.

<i><b>Chính sách liên quan đến điều chỉnh rào cản thương mại (thuế quan và phi thuế quan) </b></i>

Các rào cản thương mại quốc tế bao gồm thuế quan và phi thuế quan, các rào cản này gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu một cách rõ rệt. Khi các rào cản thương mại tăng lên ví dụ như tăng thuế nhập khẩu hay yêu cầu các tiêu chuẩn đối với hàng hóa nhập khẩu cao hơn sẽ dẫn đến việc hạn chế thương mại quốc tế. Ngược lại, khi các rào cản này giảm sẽ tạo thuận lợi hơn cho thương mại quốc tế, do vậy sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu của một quốc gia.

<i><b>Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu </b></i>

Năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường quốc tế trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao trên thị trường quốc tế. Thực tế, năng lực cạnh tranh càng cao thì khả năng chiến thắng để giành thị phần cung ứng

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

hàng hóa càng lớn. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, vấn đề năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng trở nên quan trọng và là yếu tố then chốt trong hoạt động xuất khẩu của các quốc gia. Do vậy, bất kỳ quốc gia nào muốn mở rộng sản xuất, giành lấy lợi thế trong cạnh tranh xuất khẩu thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu là rất quan trọng.

<i><b>Khoảng cách giữa các quốc gia </b></i>

Khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia ảnh hưởng tới chi phí vận chuyển, rủi ro trong quá trình vận chuyển… Khoảng cách càng gần thì chi phí càng nhỏ, rủi ro đối với hàng hóa trong q trình vận chuyển càng ít, sẽ càng góp phần thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Khoảng cách địa lý quyết định tới thời gian và phương thức vận chuyển hàng hóa. Do vậy, với từng nhóm hàng hóa khác nhau thì khoảng cách địa lý sẽ gây nên những tác động khác biệt.

<i><b>Sự phát triển của hệ thống logistics </b></i>

Dịch vụ logistics (dịch vụ vận tải) có vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ, kết nối và phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò xun suốt trong tồn bộ q trình nhập ngun vật liệu làm đầu vào cho sản xuất, sản xuất ra hàng hóa, đưa hàng hóa vào các kênh lưu thông và phân phối đến tay người tiêu dùng cuối cùng, logistics được coi là xương sống của hoạt động thương mại giữa các nước. Hội nhập dịch vụ logistics được kỳ vọng sẽ là phương tiện để đẩy nhanh hơn nữa tiến trình liên kết giữa các ngành sản xuất trong nội bộ từng quốc gia với mạng sản xuất khu vực. Do vậy, cải thiện chất lượng logistics thương mại sẽ cải thiện được tình hình xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu.

<i><b>Lợi thế so sánh trong xuất khẩu </b></i>

Lợi thế so sánh được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau về mặt lý thuyết do nhận thức và quá trình chứng minh khác nhau. Phát huy lợi thế so sánh là yêu cầu cơ bản của thương mại quốc tế. Lợi thế so sánh bao gồm lợi thế so sánh tự nhiên và lợi thế so sánh tự tạo. Lợi thế so sánh tự nhiên có từ các nguồn lực sẵn có như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, lao động và nguồn vốn. Các cơ hội thị trường mở ra cũng có khả năng tạo ra những lợi thế mới. Lợi thế so sánh tự tạo được hình thành từ chính sách đầu tư của chính phủ và doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nghiệp thông qua chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Tuy nhiên, việc xem xét các yếu tố cấu thành nên lợi thế so sánh còn ở dạng đơn giản là lao động và vốn nói chung mà chưa chỉ ra cụ thể cơ cấu của lao động như lao động phải có tay nghề cao, hàm lượng tri thức lớn đặc biệt là đội ngũ chuyên gia và các doanh nhân giỏi. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư và cơng nghệ phải đạt trình độ cao, các loại dịch vụ sản xuất phải đạt trình độ đẳng cấp quốc tế như dịch vụ ngân hàng, tài chính...Cơ sở hạ tầng của sản xuất và thương mại cần đạt đến trình độ cao về giao thơng vận tải, viễn thông, thương mại điện tử...để phù hợp với những yêu cầu đặt ra của các giao dịch thương mại quốc tế... Như vậy, việc các quốc gia có thể tận dụng và phát huy tốt những lợi thế so sánh của mình sẽ giúp các quốc gia đó nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

<b>2.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây </b>

<b>a, Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung của trái cây </b>

GDP bình quân đầu người nước xuất khẩu: GDP bình quân đầu người thường được các nhà kinh tế sử dụng để đo lường mức độ giàu có của các quốc gia. Đây cũng là chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mức sống của người dân trong quốc gia đó. GDP bình quân đầu người cho thấy giá trị bình qn mỗi cơng dân sản xuất ra trong một năm. Đây là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản lượng tính theo đầu người của cư dân trong nền kinh tế đó nên chỉ tiêu này phản ánh xác thực chính xác hơn mối quan hệ giữa thu nhập với khả năng đáp ứng của thị trường. Để từ đó xác định chính xác được lượng hàng hóa trái cây phục vụ thị trường trong nước và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.

<b>b, Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cầu của trái cây </b>

GDP bình quân của nước nhập khẩu: GDP bình quân của quốc gia nhập khẩu là một chỉ số quan trọng cho thấy mức độ thu nhập của quốc gia đó và mức sống của dân cư. Nó phản ánh mức độ giàu có và là thước đo sự thịnh vượng của mỗi quốc gia. Những quốc gia có chỉ số GDP bình quân đầu người cao cho thấy mức sống người dân của quốc gia đó cao. Nhờ đó phản ánh được chính xác nhu cầu hàng hàng hóa trái cây mà thị trường nước nhập

<b>khẩu có khả năng tiến hành tiêu thụ. </b>

<b>c, Các tác động ảnh hưởng đến thúc đẩy và hạn chế của xuất khẩu trái cây </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Khoảng cách giữa nước xuất và nhập khẩu </b></i>

Đây là yếu tố luôn được thêm vào trong các mơ hình lực hấp dẫn thương mại và nó là yếu tố cốt lõi hình thành nên mơ hình. Khoảng cách giữa các quốc gia xuất và nhập khẩu thì ln là vấn đề đối với các xuất khẩu nông nghiệp càng gần sẽ càng hấp dẫn với nhau hơn so với các nước ở xa. Theo cách tiếp cận này thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên kim ngạch xuất khẩu của quốc gia.

<i><b>Tỷ giá hối đoái </b></i>

Về nguyên lý, tỷ giá hối đoái sẽ tác động lên giá của hàng hóa xuất khẩu, phá giá đồng nội tệ sẽ giúp hàng hóa xuất khẩu ở nước ngoài trở nên rẻ hơn và ngược lại. Do đó, sự tăng lên về tỷ giá (giả sử quốc gia xuất khẩu yết giá theo kiểu 1 đồng ngoại tệ bằng bao nhiêu đồng nội tệ) sẽ làm tăng lượng xuất khẩu của quốc gia. Yếu tố này được bổ sung sau trong các mô hình lực hấp dẫn. Các quốc gia có thể thực hiện chính sách để điều chỉnh đồng ngoại tệ để tăng cường xuất khẩu hoặc giảm nhập khẩu. Tuy nhiên, việc này cũng có thể gây ra những ảnh hưởng không mong muốn và tăng cường rủi ro tài chính. Yếu tố này được bổ sung sau trong các mơ hình lực hấp dẫn.

<i><b>Hiệp định thương mại tự do (FTA) </b></i>

Thể hiện chỉ số mở cửa của quốc gia và sự tham gia vào các tổ chức và diễn đàn trên thế giới. Rất nhiều nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến biến số này và được đưa vào rất nhiều trong mơ hình lực hấp dẫn. Quốc gia thường mong muốn tham gia vào những cộng đồng kinh tế toàn cầu để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, và có cơ hội hợp tác với các đối tác quốc tế. Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế như WTO, APEC, hay ký kết các Hiệp định thương mại (FTA) có thể mở rộng cơ hội thương mại và hợp tác quốc tế của quốc gia… Đối với FTA, với mục tiêu loại bỏ hoặc giảm thiểu các rào cản thương mại, như thuế quan và các hạn chế khác, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán hàng hóa và dịch vụ giữa các bên tham gia. Giúp giảm gánh nặng tài chính đối với các nhà sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh về giá cả và tăng khả năng tiếp cận một lượng lớn người tiêu dùng tại Châu Âu. Sự hội nhập kinh tế trên thế giới sẽ giúp quốc gia thúc đẩy hàng hóa và gia tăng mạnh về các mặt hàng xuất khẩu trái cây và các loại khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>Tham nhũng </b></i>

Tham nhũng được đo lường bằng Chỉ số tham nhũng (Corruption Perceptions Index-CPI). Chỉ số này đánh giá mức độ tham nhũng của các quốc gia được công bố hàng năm bởi Tổ chức Minh bạch Quốc tế, một tổ chức ra đời trong nỗ lực ngăn chặn hối lộ và các hình thức tham nhũng trên tồn thế giới. Điểm số của một quốc gia có thể dao động từ 0 đến 100 điểm với 0 điểm là mức độ tham nhũng cao nhất và 100 điểm được coi là "sạch" nhất. Chỉ số cảm nhận tham nhũng từng được đo lường bằng các phương pháp khác nhau từ năm này sang năm khác, khiến việc so sánh hàng năm trở nên khó khăn. Nhưng vào năm 2012, phương pháp đo lường đã được sửa đổi một lần nữa, lần này đã sử dụng phép so sánh theo thời gian. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế, phương pháp mới này bao gồm 4 bước cơ bản, gồm lựa chọn dữ liệu nguồn, định cỡ lại dữ liệu nguồn, tổng hợp dữ liệu được định cỡ lại và đo lường thống kê cho thấy mức độ chắc chắn. Một cơ chế kiểm soát chất lượng cũng được đưa vào quy trình. Bao gồm thu thập dữ liệu độc lập và kết quả tính tốn của hai nhà nghiên cứu nội bộ và hai nhà nghiên cứu độc lập từ viện nghiên cứu. Năm 2017, Tổ chức Minh bạch Quốc tế đã sử dụng 16 đánh giá và khảo sát từ 12 tổ chức làm cơ sở để đánh giá điểm số cho các quốc gia. Để có đủ tiêu chí chấm điểm CPI, một quốc gia phải được đánh giá bởi không dưới ba nguồn. Các nguồn phải ghi lại các phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp đo lường của họ. Sau đó Tổ chức Minh bạch Quốc tế sẽ đánh giá chất lượng và tính thỏa đáng của các phương pháp này.

Theo một ấn phẩm trên Tạp chí Đạo đức Kinh doanh vào năm 2002, các quốc gia và vùng lãnh thổ có thứ hạng CPI thấp (tương đương với tình trạng tham nhũng cao) cho thấy những điều chỉnh thừa thãi và thị trường chợ đen phát triển mạnh ở đây. Các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có tổng sản phẩm quốc nội thực tế bình qn đầu người cao (RGDP/Cap) thì có thứ hạng CPI cao (tương đương mức độ tham nhũng thấp). Các nghiên cứu được công bố vào năm 2007 và 2008 trên Tạp chí Khoa học Châu Âu cho thấy các quốc gia và vùng lãnh thổ có thứ hạng CPI cao hơn có nhiều khả năng tăng trưởng kinh tế lâu dài hơn và họ đã trải qua mức tăng GDP 1,7% cho mỗi điểm được thêm vào điểm số CPI. Xếp hạng CPI của một quốc gia hoặc lãnh thổ càng cao, tỉ lệ đầu tư nước ngồi của nước đó càng cao. Do

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đó, tham nhũng đã cho thấy tác động tiêu cực của nó đến nền kinh tế một quốc gia hoặc lãnh thổ.

<b>2.2 Một số lý thuyết thương mại quốc tế có liên quan 2.2.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối </b>

Trao đổi hàng hoá giữa các cá nhân hay các nước đã có hàng ngàn năm nhưng phải đến tận thế kỷ 15 mới có những nghiên cứu chun sâu để tìm ra nguồn gốc và lợi ích từ thương mại quốc tế. Trước thế kỷ 18, những kiến thức về thương mại quốc tế còn chưa rõ, dựa vào lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương, Adam Smith tiếp tục xây dựng nền tảng cho lý thuyết tuyệt đối của ông.

Chủ nghĩa trọng thương là lý thuyết đầu tiên giải thích về thương mại quốc tế, khởi nguồn từ nước Anh vào giữa thế kỷ 16. Cơ sở ra đời của lý thuyết này là việc vàng và bạc được sử dụng làm tiền tệ trong thanh toán. Vàng, bạc được coi là của cải, thể hiện sự giàu có của một quốc gia và việc tích lũy được nhiều vàng và bạc sẽ giúp cho quốc gia có được các nguồn lực cần thiết để tiến hành chiến tranh. Chính vì những cơ sở trên mà lý thuyết này cho rằng chỉ có vàng, bạc và các kim loại quý mới tạo ra sự giàu có của một quốc gia, và các nhà trọng thương cho rằng để một quốc gia trở nên giàu có hơn thì xuất khẩu phải lớn hơn nhập khẩu nên việc xuất khẩu ra nước ngồi sẽ dẫn đến thu được vàng và bạc cịn việc nhập khẩu hàng hóa sẽ dẫn đến việc rị rỉ vàng, bạc ra nước ngồi. Do vậy, tư tưởng trọng thương cho rằng nên duy trì trạng thái thặng dư thương mại, tức là xuất siêu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đất nước. Quốc gia tích lũy được nhiều vàng bạc càng thể hiện sự giàu có, uy tín, quyền lực trên bản đồ thế giới. Nhất quán với tư tưởng này, chủ nghĩa trọng thương ủng hộ sự can thiệp của chính phủ nhằm đạt được thặng dư trong cán cân thương mại. Ưu điểm của lý thuyết này là đã khẳng định được vai trò của thương mại quốc tế với việc làm giàu của quốc gia; việc gia tăng vàng, bạc sẽ có tác dụng kích thích sản xuất trong nước; nêu được vai trò của nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động thương mại quốc tế. Nhưng lý thuyết này có những nhược điểm rất to lớn đó là việc xem hoạt động thương mại như là hoạt động móc túi nhau; chỉ coi vàng bạc là hình thức duy nhất thể hiện sự giàu có của quốc gia; chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong thương mại quốc tế; chưa thấy được lợi ích của q trình chun mơn hóa sản xuất và trao đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>a, Hoàn cảnh ra đời </b>

Adam Smith (1723 – 1790) là nhà kinh tế chính trị và triết gia đạo đức học người Scotland, là người có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực: chính trị, văn học, thiên văn học,... Ông tiên phong cho sự phát triển của kinh tế chính trị tư sản, ơng là bậc tiền bối lớn nhất của Mác.

Chủ nghĩa trọng thương tồn tại nhiều nhược điểm lớn và dần trở nên lỗi thời vào giữa thế kỷ 18, sau cuộc các cách mạng công nghiệp bùng nổ kéo theo sự phát triển của hệ thống thương mại và ngân hàng, tại thời điểm chuyển đổi này, đòi hỏi có những quan điểm mới và tiến bộ hơn về thương mại quốc tế thay thế quan điểm trọng thương. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ra đời trong bối cảnh này, học thuyết kinh tế của ông có cương lĩnh rõ ràng về chính sách kinh tế, có lợi cho giai cấp tư sản trong nhiều năm.

<b>b, Nội dung lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith </b>

Nếu như ở lý thuyết trọng thương cho rằng sự giàu có của một quốc gia được thể hiện trong việc nắm giữ tiền thì ở lý thuyết này cho rằng sự giàu có của một quốc gia được thể hiện ở khả năng sản xuất hàng hóa chính vì thế mà trong khi phái trọng thương tin tưởng một quốc gia chỉ có thặng dư từ thương mại khi quốc gia có lợi trên sự hi sinh của một quốc gia khác và ủng hộ sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ về các hoạt động mậu dịch quốc tế. Học thuyết của Adam Smith lại ủng hộ quan điểm Chính phủ nên để các cá nhân hoặc quốc gia tự do hoạt động để thu được thặng dư. Từ đó “Bàn tay vơ hình” sẽ đưa họ đến tối đa phúc lợi”.

Cơ sở thương mại giữa các quốc gia chính là lợi thế tuyệt đối. Theo A.Smith nếu quốc gia 1 sản xuất hàng hóa X hiệu quả hơn quốc gia 2 nhưng lại kém hiệu quả hơn trong sản xuất hàng hóa Y so với quốc gia 2 thì hai quốc gia đều có thể thu được lợi ích bằng cách mỗi một quốc gia chun mơn hóa và xuất khẩu hàng hóa mình có lợi thế tuyệt đối đồng thời nhập khẩu hàng hóa mình khơng có lợi thế tuyệt đối. Bằng phương pháp này, các nguồn lực được tận dụng tuyệt đối, một cách hữu hiệu nhất và sản lượng của hàng hoá của hai nước đều tăng. Phần tăng lên về sản lượng của hai hàng hoá sẽ là thặng dư được phân bố lại giữa hai quốc gia thông qua mậu dịch quốc tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Từ những học thuyết đó ông rút ra, trong trao đổi quốc tế, một quốc gia hay một cá nhân, nên tập trung sản xuất hàng hoá mình có lợi thế nhất, đem trao đổi một phần sản phẩm đó lấy sản phẩm khác cần dùng, tổng sản lượng của các quốc gia cộng lại sẽ tăng, phúc lợi cũng từ đó sẽ tăng.

Tuy nhiên, lý thuyết còn tồn tại nhiều nhược điểm:

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối dựa trên thương mại tự do thực sự của các quốc gia. Tuy nhiên, thực tế là khi trao đổi thương mại sẽ có thuế quan, hạn ngạch và các yếu tố ảnh hưởng gây trở ngại thương mại cho các khu vực. Các quốc gia có thể áp dụng các thuế suất nhập khẩu để bảo vệ các doanh nghiệp trong nước trước các lợi thế của các nước khác nếu chi phí sản xuất của các nước đó thấp hơn.

Việc tập trung sản xuất vào một mặt hàng duy nhất là chưa thực tế vì còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn. Mặc dù một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất một sản phẩm, nhưng sản phẩm đó khơng phải mặt hàng có nhu cầu cao, thì việc tập trung chun mơn hố một sản phẩm sẽ gây nhiều bất lợi cho nền kinh tế.

Theo lý thuyết này thì thương mại chỉ xảy ra khi một nước phải có lợi thế tuyệt đối ở một trong hai sản phẩm trao đổi, điều này đang còn hạn chế và sẽ được chứng minh ở các lý thuyết sau.

<b>2.2.2 Lý thuyết lợi thế so sánh </b>

<b>a, Hoàn cảnh ra đời </b>

David Ricardo (1772 - 1823) là một nhà kinh tế học người Anh, có ảnh hưởng lớn trong kinh tế học cổ điển sánh ngang cùng Adam Smith và Thomas Malthus. David Ricardo là người cổ vũ thương mại tự do dựa trên lý luận với lợi thế so sánh. Ông đã tiếp bước Adam Smith và đóng góp lớn vào việc phát triển thuyết giá trị lao động. Các lý luận của ông đã ảnh hưởng đáng kể đến tư tưởng kinh tế của Karl Marx. David Ricardo cũng là một thương gia, chuyên gia tài chính, nhà đầu cơ, ông được coi là người đã tích lũy được một tài sản lớn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

David Ricardo có lẽ đã khám phá ra lý thuyết so sánh lợi thế vào hai tuần đầu của tháng 10 năm 1816. Thời điểm này thời kỳ cách mạng cơng nghiệp đã hồn thành, khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xác lập địa vị thống trị hoàn toàn với hai 28 giai cấp tư sản và vô sản đối lập nhau; phân công lao động xã hội phát triển, mâu thuẫn giai cấp bộc lộ rõ ràng hơn.

Học thuyết này đã được đề cập từ rất nhiều nhà kinh tế học như Robert Torrens vào năm 1815 trong bài viết về thương mại mặt hàng ngô (An essay on the external Corn trade). Robert kết luận rằng, nước Anh có lợi khi sản xuất các mặt hàng khác để đổi lấy ngô từ Ba Lan cho dù Anh có thể sản xuất ngơ rẻ hơn Ba Lan. Tuy vậy lý thuyết lợi thế so sánh chỉ thật sự gắn liền với tên tuổi của David Ricardo khi ơng phát triển nó trong tác phẩm nổi tiếng năm 1817 “Những nguyên lý của kinh tế chính trị và thuế khóa”.

<b>b, Nội dung lý thuyết </b>

Lý thuyết lợi thế so sánh cho rằng thậm chí một quốc gia có bất lợi thế tuyệt đối ở cả hai hàng hóa trao đổi vẫn có thể thu được lợi ích từ thương mại trừ khi tỉ lệ bất lợi thế tuyệt đối bằng nhau. Theo lý thuyết này quốc gia bất lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai hàng hóa sẽ thu được lợi ích bằng cách chun mơn hóa và xuất khẩu hàng hóa có bất lợi thế tuyệt đối ít hơn, và nhập khẩu hàng hóa có bất lợi thế tuyệt đối nhiều hơn.

Từ đó có thể thấy rằng là thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa hai quốc gia mà lợi thế tuyệt đối dồn hết về một phía. Một nước có hiệu quả sản xuất thấp hơn (chi phí cao hơn) trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào phân cơng lao động quốc tế và trao đổi ngoại thương, thơng qua chun mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh.

<b>2.2.3 Mơ hình Heckscher-Ohlin </b>

<b>a, Hồn cảnh ra đời </b>

Năm 1919, bài báo: “Tác động của mậu dịch quốc tế đến phân phối thu nhập” được viết bởi nhà kinh tế học người Thụy Điển Eli Heckscher đã được phát hành, trong đó ơng giải thích cặn kẽ về mậu dịch mới làm cơ sở xây dựng lý thuyết hiện đại về mậu dịch quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

tế sau này. Tuy bài báo không được biết đến rộng rãi nhưng được Bertil Ohlin, học trò của Eli Heckscher, lấy mơ hình làm nền tảng để tiếp tục hoàn thiện và phát triển rồi cho ra đời cuốn “Mậu dịch quốc tế và mậu dịch liên vùng” vào năm 1933.

<b>b, Nội dung lý thuyết </b>

Theo lý thuyết H-O thì một quốc gia sẽ chun mơn hóa và xuất khẩu những mặt hàng mà q trình sản xuất địi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối nhân tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào (rẻ một cách tương đối), đồng thời nhập khẩu hàng hóa mà q trình sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối các nhân nhân tố mà quốc gia đó khan hiếm (đắt một cách tương đối). Như vậy, nước nào có lợi thế về vốn nên chun mơn hóa sản xuất những mặt hàng có hàm lượng vốn cao; nước nào có lao động rẻ nên chun mơn hóa các mặt hàng có hàm lượng lao động cao; nước nào có đất đai, tài nguyên phong phú nên chun mơn hóa các mặt hàng sử dụng nhiều tài ngun.

Mơ hình sử dụng các khái niệm sẵn có về yếu tố sản xuất (đất đai, lao động, vốn) dư thừa tương đối để giải thích sự khác biệt tỷ lệ các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, làm nên sự khác biệt về giá cả, yếu tố dư thừa càng lớn thì giá cả càng rẻ.

<b>2.2.4 Lý thuyết lợi thế cạnh tranh </b>

<b>a, Lịch sử hình thành </b>

Michael Eugene Porter (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1947) là Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ; một nhà chuyên gia hàng đầu về chiến lược và chính sách cạnh tranh của thế giới; là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh của các quốc gia. Michael Porter là một trong những giáo sư lỗi lạc nhất trong lịch sử của Đại học Harvard; nhà tư tưởng chiến lược và là một trong những "bộ óc" quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới.

Năm 1979 trong nghiên cứu của mình Michael Porter vẫn không hề đề cập đến khái niệm lợi thế cạnh tranh, ông chỉ mô tả chiến lược nhằm định vị doanh nghiệp trong mối quan hệ với năm áp lực của thị trường. Mãi đến năm 1985 tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh” của ông mới được xuất bản, lần đầu ra mắt thuật ngữ này với cách dùng phổ biến hiện nay.

<b>b, Nội dung lý thuyết </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Michael Eugene Porter mô tả lý thuyết như sau: “Lợi thế cạnh tranh nằm ở trung tâm hiệu quả trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, sau một vài thập niên phát triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp đã đánh mất tầm nhìn về lợi thế cạnh tranh trong cuộc đua tăng trưởng và theo đuổi đa dạng hóa. Ngày nay, tầm quan trọng của lợi thế cạnh tranh là rất lớn. Doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối mặt với mức tăng trưởng chậm hơn cũng như sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ trong nước và toàn cầu trong khi chiếc bánh thị phần khơng cịn đủ lớn cho tất cả”.

Lợi thế cạnh tranh được phân thành hai loại cơ bản: lợi thế chi phí thấp và lợi thế khác biệt hóa (Porter, 1985). Lợi thế chi phí thấp (cost advantage) đạt được khi doanh nghiệp cung ứng những giá trị/tiện ích như các đối thủ cạnh tranh nhưng với chi phí thấp hơn. Lợi thế khác biệt hóa (differentitation advantage) đạt được là khi doanh nghiệp cung ứng những giá trị/tiện ích vượt trội hơn sản phẩm/dịch vụ các đối thủ cạnh tranh; khác biệt ở đây là “một cái gì đó độc đáo, được khách hàng đánh giá cao hơn việc đưa ra một mức giá thấp” (Porter, 1985). Một doanh nghiệp trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó tạo ra được một sản phẩm/dịch vụ mà đối thủ không làm được, hoặc có được một nguồn tài nguyên mà đối thủ khơng có. Và, khách hàng đánh giá cao điều này và sẵn sàng trả nhiều tiền hơn để có được sản phẩm/dịch vụ đó. Bản chất lợi thế cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn cho khách hàng của doanh nghiệp cũng như mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

<b>2.3 Tổng quan các nghiên cứu liên quan </b>

<b>2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu quốc tế </b>

<i>Lei Dou (2015)“Food safety regulation and its implication on Chinese vegetable </i>

<i>exports” thực hiện nghiên cứu trên mơ hình trọng lực đã chỉ ra rằng GDP của nước nhập </i>

khẩu tăng 1% sẽ dẫn tới xuất khẩu rau củ quả của Trung Quốc tăng 1.45%. Bên cạnh đó khoảng cách giữa 2 nước tăng thêm 1% sẽ làm giảm 0.15% giá trị xuất khẩu. Điều này có ý nghĩa rằng khoảng cách không ảnh hưởng quá lớn tới giá trị xuất khẩu rau củ quả.

<i>Jason.H.Grant, Everett Peterson và Radu Ramniceanu (2015) “Assessing the Impact </i>

<i>of SPS Regulations on U.S. Fresh Fruit and Vegetable Exports” đã chỉ ra rằng hiệp định </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

SPS (hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch, được thỏa thuận bởi các thành viên của WTO) có ảnh hưởng rất lớn tới giá trị xuất khẩu của những nhà xuất khẩu khơng có kinh nghiệm tại Mỹ do sự gia tăng chi phí xuất khẩu và tiêu chuẩn chặt chẽ về chất lượng của mặt hàng xuất khẩu.

<i>Puspitasari, A.M.Kiloes và J.A.Syah (2021)“Factors affecting sustainability of </i>

<i>increasing mango export: an application of MICMAC method”đã ghi nhận được biến hỗ </i>

trợ của chính phủ cho xuất khẩu và vốn của người nơng dân có ảnh hưởng tới việc tăng xuất khẩu xồi của Indonesia. Đặc biệt, biến nhóm nơng dân xuất khẩu xồi có ảnh hưởng và có sự phụ thuộc cao. Các nhân tố liên kết này là các nhân tố quan trọng và đòi hỏi sự chú ý tối đa từ các nhà hoạch định.

<i> Cemal Atici và Bulent Guloglu (2014) “Gravity Model of Turkey's Fresh and </i>

<i>Processed Fruit and Vegetable Export to the EU”. Bài viết đã cho thấy nhân tố dân số thành </i>

viên các nước EU và dân số Thổ Nhĩ Kỳ sống ở EU, các quốc gia không thuộc địa trung hải, quy mô kinh tế của các đối tác thương mại có ảnh hưởng tích cực đến tổng giá trị trái cây xuất khẩu sang EU từ Thổ Nhĩ Kỳ. Trong khi, khoảng cách địa lý lại không ảnh hưởng đáng kể.

<i>Lina Cui (2010) “Trade Factors Affecting Apple Exports from China to Thailand”. </i>

Nghiên cứu được thực hiện trên mơ hình hiệu chỉnh sai số và tự tương quan đã chỉ ra các nhân tố: Giá xuất khẩu táo của Trung Quốc, tỷ giá hối đối thực, GDP bình qn đầu người của Thái Lan có ảnh hưởng tới việc xuất khẩu táo từ Trung Quốc sang Thái Lan. Tuy nhiên, giá xuất khẩu táo của Mỹ và giá xuất khẩu lê của Trung Quốc thì khơng có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

<i>Osabuohien và cộng sự (2019), “Nghiên cứu những góc nhìn thực nghiệm về hoạt </i>

<i>động của các hiệp định thương mại khu vực trong Cộng đồng Kinh tế của các Quốc gia Tây Phi (ECOWAS)”. Bài viết được xác định mức độ mà các rào cản thương mại song </i>

phương ảnh hưởng đến quy mơ dịng chảy thương mại giữa các nước thành viên. Nhóm tác giả ước tính mơ hình trọng lực mở rộng về các yếu tố quyết định thương mại song phương trong khu vực. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng sự bổ sung thương mại có tác động tích

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

cực và đáng kể đến thương mại song phương trong khu vực tiểu vùng (sub–region). Các yếu tố quyết định quan trọng khác của thương mại nội khối bao gồm rào cản thương mại đa phương và các hiệp định hội nhập kinh tế - nghĩa là các nước có một số loại hiệp định như Liên minh Kinh tế và Tiền tệ Tây Phi (WAEMU) có xu hướng trao đổi thương mại với nhau nhiều hơn các nước thành viên khác.

<i>Nasrullah và cộng sự (2020), “Determinants of forest product group trade by gravity </i>

<i>model approach: A case study of China”. Bài viết chỉ ra phương pháp tiếp cận mơ hình </i>

trọng lực được áp dụng bằng cách sử dụng dữ liệu bảng từ năm 2001 đến năm 2018. Kiểm định nghiệm đơn vị bảng cho thấy rằng nhân tố ảnh hưởng đến các biến là cố định cho tất cả các mơ hình trong khi kiểm định Hausman được sử dụng để lựa chọn mơ hình phù hợp. Kết quả cho thấy GDP và GDPC có tác động tích cực đến thương mại, trong khi khoảng cách có tác động tiêu cực đến thương mại. Các yếu tố khác được sử dụng trong nghiên cứu cũng có ảnh hưởng đáng kể đến thương mại Trung Quốc. Thương mại rừng bị ảnh hưởng đáng kể sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thuế chống trợ cấp, chống bán phá giá mà Hoa Kỳ và các nước khác áp đặt lên Trung Quốc. Tương tự, APEC và OECD có tác động đáng kể đến thương mại song phương lâm sản của Trung Quốc. Nghiên cứu này kết luận rằng sẽ tốt hơn nếu thúc đẩy xuất khẩu và nhập khẩu đến các quốc gia có nền kinh tế lớn hoặc các quốc gia có khoảng cách gần với Trung Quốc.

<b>2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước </b>

<i>Đào Đinh Minh (2017), “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu Việt Nam </i>

<i>ở giai đoạn 2010-2015 bằng việc sử dụng mô hình lực hấp dẫn”. Bài viết sẽ phân tích </i>

những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian thơng qua sử dụng mơ hình lực hấp dẫn. Kết quả cho thấy rằng, Các biến độc lập như GDP của Việt Nam, GDP của nước nhập khẩu, trên giá thực tế và GDP bình quân đầu người của nước nhập khẩu có tác động tích cực đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Ngược lại, khoảng cách địa lý có tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

<i>Đỗ Thị Hương và Nguyễn Thị Thơ (2021), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới </i>

<i>giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam bằng phương pháp tiếp cận bằng mơ hình trọng lực”. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Bài viết xây dựng mơ hình và phân tích nhân tố ảnh hưởng tới giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam dựa trên các mơ hình trọng lực cấu trúc của Anderson, Van Wicoop và Yotov bằng phương pháp ước lượng PPML. Nghiên cứu này có một số đóng góp như sau: (i) Bài viết phân tích khá tồn diện các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị xuất khẩu chè Việt Nam bằng mơ hình trọng lực thương mại; (ii) Các biến được đưa vào mơ hình dựa trên cơ sở lý thuyết của Anderson, Van Wincoop và các phát triển đối với phiên bản ngành của Yotov & cộng sự (2016); (iii) Dữ liệu bảng được sử dụng để khắc phục các vấn đề về đa cộng tuyến, phương sai thay đổi và tương quan nối tiếp, phương pháp ước lượng PPML góp phần xử lý các vấn đề gặp phải của dữ liệu bảng và mơ hình trọng lực. Kết quả nghiên cứu cho thấy

<i>các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến giá trị xuất khẩu chè Việt Nam là: Sản lượng sản </i>

xuất chè của Việt Nam, số đơn xin cấp bằng sáng chế của cư dân Việt Nam, ban hành quy trình sản xuất Vietgap của Việt Nam, dân số nước nhập khẩu, sản lượng nhập khẩu chè của nước nhập khẩu, biên giới chung, tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước nhập khẩu so với VND, tư cách thành viên WTO của Việt Nam, tư cách thành viên ASEAN của nước nhập khẩu, tư cách thành viên EU của nước nhập khẩu, và sự khác biệt yếu tố tài trợ.Ngược lại các biến có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị xuất khẩu chè Việt Nam là: Thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu, quốc gia nhập khẩu chè có phải là quốc gia trồng chè hay khơng, sản lượng sản xuất chè của thế giới, khoảng cách địa lý, hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam và nước nhập khẩu, số hiệp định thương mại được ký kết giữa nước nhập khẩu và các nhà cung cấp khác.

<i>Huỳnh Diệu Linh và Hoàng Thanh Hiền (2019), “Nghiên cứu tác động của hiệp </i>

<i>định thương mại tự do với xuất nhập khẩu Việt Nam bằng việc áp dụng mơ hình lực hấp dẫn với các nhân tố cố định”. Nghiên cứu này nhằm giải quyết 3 vấn đề: (i) Bài viết cung </i>

cấp mơ hình GM với hệ thống các biến phù hợp và đã được kiểm nghiệm bằng những nghiên cứu trên các tạp chí có uy tín trên thế giới; (ii) Bài viết đưa ra phương pháp ước lượng phù hợp với dữ liệu có thể thu thập được và đảm bảo cung cấp một kết quả vững và không chệch; (iii) Cuối cùng bài viết cung cấp kết quả ước lượng với số liệu xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2017 để minh chứng cho mơ hình lý thuyết được đưa ra, cụ thể là kết quả phân tích định lượng đã cho thấy mối quan hệ thuận chiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

trong việc ký kết các FTA và kim ngạch thương mại của Việt Nam và các quốc gia đối tác trong giai đoạn 2005 – 2017.

<i> Vũ Bạch Diệp và các cộng sự (2018) “Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu </i>

<i>hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2005-2017 bằng mơ hình trọng lực” </i>

với 8 biến (1 biến phụ thuộc và 7 biến độc lập); tổng số quan sát là 338 (số quan sát = 26 nước thành viên EU x 13 năm = 338). Kết quả ước lượng mơ hình cho thấy, các yếu tố: GDP, dân số, chất lượng thể chế và việc gia nhập WTO có tác động cùng chiều; các yếu tố: Khoảng cách địa lý, khoảng cách công nghệ có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, tác động của yếu tố “lịch sử” là âm nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Những kết quả này có thể giúp chính phủ và các cơ quan thực thi chính sách một số gợi ý giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU. Từ đó nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang EU như tập trung nâng cao chất lượng nguồn lực đầu vào, cải tiến trình độ cơng nghệ, nâng cao chất lượng thể chế, xây dựng chiến lược khai thác hiệu quả lợi ích của Hiệp định EVFTA.

<i>Đỗ Thị Hoà Nhã và Nguyễn Thị Thu Hà (2019) “Sử dụng mơ hình trọng lực mở </i>

<i>rộng và dữ liệu mảng phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, nước đang phát triển sang thị trường EU giai đoạn 2005-2016”. Kết quả ước lượng mơ </i>

hình với 8 biến 11 và 312 quan sát chỉ ra rằng các yếu tố: GDP bình quân đầu người, dân số, chất lượng thể chế và việc gia nhập WTO có tác động cùng chiều, trong khi đó, khoảng cách địa lý, khoảng cách cơng nghệ có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu nông sản Yếu tố tác động mạnh nhất là dân số: khi hệ số này tăng 1% thì kim ngạch xuất khẩu tăng 1,136%, do dân số đại diện cho cả quy mô thị trường và quy mơ lao động. Từ đó, bài nghiên cứu đã đề xuất một số gợi ý giải pháp để phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trường EU trong giai đoạn tiếp theo như: tập trung nâng cao sức mạnh của ngành nông nghiệp Việt Nam, nâng cao chất lượng thể chế, …

<i>Nguyễn Viết Bằng và Lê Tấn Bửu (2018), với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng </i>

<i>đến kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thuỷ sản tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” </i>

được thực hiện nhằm xác định và đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

của các doanh nghiệp thủy sản tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu cho thấy kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi 7 yếu tố: chiến lược marketing xuất khẩu, đặc điểm và năng lực của doanh nghiệp, đặc điểm ngành, đặc điểm quản lý, đặc điểm thị trường trong nước, đặc điểm thị trường nước ngoài và rào cản xuất khẩu.

<b>2.4 Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan 2.4.1 Khoảng trống về phạm vi </b>

Trên thế giới, trong khu vực và trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chủ yếu các mặt hàng chung như sản phẩm nông nghiệp, các mặt hàng nông sản hoặc nghiên cứu về một mặt hàng cụ thể như gạo, xoài, cà phê; nghiên cứu về xuất khẩu trái cây không nhiều.

Các nghiên cứu trước về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây chủ yếu tập trung vào khung thời gian 5 năm, 10 năm và chưa được cập nhật tới năm 2022, sau khi ký kết hiệp định EVFTA. Vì vậy các giải pháp và nhận định ở các bài nghiên cứu trước có thể chưa có được cái nhìn tổng qt trong một khoảng thời gian dài cũng như chưa đánh giá được tác động của hiệp định EVFTA đối với thị trường xuất khẩu trái cây.

<b>2.4.2 Khoảng trống về nội dung </b>

Nghiên cứu toàn diện về hoạt động xuất khẩu các mặt hàng trái cây, mà cụ thể là một số yếu tố mới ảnh hưởng đến xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU dựa trên mô hình trọng lực mà trước nay chưa từng xem xét, các cơng trình trước đây chủ yếu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nơng sản nói chung. Hiện tại khá ít nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU theo cách tiếp cận mơ hình trọng lực và đề xuất các giải pháp hiệu quả. Tuy đây là thị trường quan trọng được quan tâm nhiều nhưng đa phần các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá khái quát về thực trạng, triển vọng, giá trị gia tăng, … và đề xuất giải pháp cho hoạt động xuất khẩu nơng sản nói chung và thời gian chưa đủ dài. Đứng ở góc độ quản lý kinh tế thì hiện nay có rất ít nghiên cứu nào đi sâu phân tích,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đánh giá và đưa ra những giải pháp từ phía cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU.

<b>2.4.3 Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu </b>

Hiện nay, các nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU vẫn cịn khá ít, nhiều bài phân tích mới dừng lại ở mức thống kê mô tả. Để bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho vấn đề này, thì bên cạnh các nghiên cứu định tính thì phân tích định lượng là vô cùng cần thiết. Điều này cho thấy, bài nghiên cứu của nhóm khơng chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà còn thể hiện được tính thời sự cao, giải quyết được một phần thiếu sót của các nghiên cứu đã có trước đây.

<b>2.4.4 Khoảng trống về bối cảnh </b>

Trong bối cảnh Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam - EU (EVFTA) có hiệu lực đã mở ra cơ hội rất lớn cho các sản phẩm trái cây của Việt Nam sang thị trường EU. Hiệp định này có ý nghĩa rất lớn trong tình hình dịch bệnh Covid bùng phát gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế của các nước trong đó có Việt Nam.

Khoảng trống về đề tài nghiên cứu rất lớn bao gồm: phạm vi, nội dung, phương pháp nghiên cứu và bối cảnh. Tuy nhiên, phạm vi của bài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá một số nhân tố chính ảnh hưởng tới xuất khẩu trái cây của Việt Nam xuất khẩu chính ngạch trong điều kiện bình thường. Những khoảng trống cịn lại hi vọng sẽ có những nghiên cứu tiếp theo, chuyên sâu hơn để giải quyết các vấn đề cịn tồn tại.

Tóm lại, xuất khẩu là một hoạt động mang đến nguồn lực đóng góp lớn vào sự phát triển của mỗi quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống toàn xã hội. Là một quốc gia đang phát triển, xuất khẩu trái cây chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thương mại của Việt Nam. Việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu trái cây ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện rất ít các nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ doanh nghiệp xuất khẩu trái cây sang thị trường EU.

<b>2.5 Mơ hình nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sau khi nghiên cứu, xem xét và ứng dụng mơ hình trọng lực, nhóm chúng tơi xin phép được đề xuất mơ hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU” như sau:

<b>Hình 2.1: Mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1 Mơ hình nghiên cứu </b>

<b>3.1.1 Sơ lược về mơ hình trọng lực </b>

Mơ hình trọng lực (Gravity Model) được giới thiệu lần đầu tiên bởi Jan Timbergen vào năm 1962 (Tinbergen, 1962) và đã dần trở thành một cơng cụ hữu ích cho việc ước lượng, giải thích và đánh giá các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế. Có các yếu tố tương tự với phương trình trọng lực của Newton, mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế hiện nay thường được sử dụng để ước lượng tác động của hiệp định thương mại tự do, biến động tỉ giá hối đoái, liên minh tiền tệ, khoảng cách địa lý, tôn giáo lên kim ngạch thương mại, hoặc rộng hơn nữa, mơ hình trọng lực cịn được sử dụng để đánh giá tác động của thương mại lên khả năng xảy ra chiến tranh. Sự thơng dụng của mơ hình này là kết quả của những điều sau: Thứ nhất, mức độ ảnh hưởng sâu rộng của thương mại lên mọi mặt của xã hội tạo ra một nhu cầu lớn trong việc tìm hiểu, nghiên cứu các yếu tố và vấn đề liên quan; Thứ hai, dữ liệu yêu cầu cho việc ước lượng mơ hình trọng lực, theo thời gian và cùng với nỗ lực của các nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế, đã được chuẩn hóa, có mức độ tin cậy cao, cũng như trở nên dễ dàng tiếp cận hơn; Thứ ba, mô hình trọng lực đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu sử dụng, và từ đó, tạo lập nên một quy trình cũng như nguyên tắc quy chuẩn để ước lượng tác động của các yếu tố kinh tế lên thương mại quốc tế, nhằm vượt qua các rào cản cố hữu của mơ hình, cũng như đảm bảo độ tin cậy của kết quả ước lượng.

Ở dạng đơn giản nhất, được suy ra từ “Định luật vạn vật hấp dẫn” của Newton, ngụ ý rằng một khối lượng hàng hóa tại điểm xuất phát là nước xuất khẩu i (kí hiệu là E<sub>i</sub>) sẽ bị thu hút bởi lượng cầu về hàng hóa tại điểm đến là nước nhập khẩu j (kí hiệu là E<sub>j</sub>), nhưng dòng thương mại sẽ bị cản trở bởi bình phương khoảng cách giữa chúng (kí hiệu là d<sub>ij</sub><small>2</small>). Biểu diễn dưới dang công thức ta có:

𝑋<sub>𝑖𝑗</sub> =<sup>𝐸</sup><sup>𝑖</sup><sup>𝐸</sup><sup>𝑗</sup>

<small>𝑑</small><sub>𝑖𝑗</sub><sup>2</sup> (1) Trong đó với 𝑋<sub>𝑖𝑗</sub> là khối lượng hàng hóa xuất khẩu từ quốc gia i sang quốc gia j.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tuy nhiên, sự liên thông giữa thương mại và lực hấp dẫn trong vật lý có sự mâu thuẫn rằng khơng có tập hợp các tham số nào mà phương trình (1) sẽ cho thấy sự chính xác cho một tập hợp quan sát ngẫu nhiên. Xuất phát từ (1), mơ hình lực hấp dẫn cho phép áp dụng các hệ số cho các biến khối lượng và khoảng cách song phương được tạo ra bởi dữ liệu để biểu thị mối quan hệ, từ đó có thể thống kê suy diễn giữa dữ liệu về dòng chảy và các biến khối lượng và khoảng cách. Do đó, phương trình trọng lực có dạng:

𝑋<sub>𝑖𝑗</sub> = 𝑎<sub>0</sub>𝐸<sub>𝑖</sub><sup>𝑎</sup><small>1</small>𝐸<sub>𝑗</sub><sup>𝑎</sup><small>2</small>𝑑<sub>𝑖𝑗</sub><sup>𝑎</sup><small>3</small>𝜀<sub>𝑖𝑗</sub> (2) Trong đó 𝑎<sub>1</sub>, 𝑎<sub>2</sub>, 𝑎<sub>3</sub> là các tham số chưa biết

Tinbergen (1962), mơ hình được thể hiện dưới dạng log - log, do đó các tham số là độ co giãn của dòng chảy thương mại đối với các biến giải thích. Đối với phương trình (2), các quốc gia liền kề được cho là có thương mại mạnh mẽ hơn so với biến số khoảng cách có thể dự đốn; hai nước kề nhau được chỉ định bởi một biến giả (dummy) N<sub>ij</sub>, nhận giá trị 1 nếu hai quốc gia có chung đường biên giới trên bộ. Hơn nữa, phương trình được bổ sung với các yếu tố chính trị: Một biến giả V<sub>ij</sub> chỉ ra rằng hàng hóa được giao dịch nhận được ưu đãi nếu chúng thuộc về một hiệp định ưu đãi song phương hoặc đa phương. Việc xem xét ảnh hưởng của các hiệp định thương mại ưu đãi (PTA) thông qua sử dụng biến giả đã được sử dụng trong nghiên cứu. Cho tới gần đây, một phương pháp thay thế đó là chỉ rõ tỷ lệ ưu đãi được đảm bảo bởi thỏa thuận mới được sử dụng. Theo đó, biến V<sub>ij</sub> được thêm vào phương trình:

𝑙𝑛𝑋<sub>𝑖𝑗</sub> = 𝑎<sub>0</sub>+ 𝑎<sub>1</sub>𝑙𝑛𝐸<sub>𝑖</sub> + 𝑎<sub>2</sub>𝑙𝑛𝐸<sub>𝑗</sub> + 𝑎<sub>3</sub>𝑙𝑛𝑑<sub>𝑖𝑗</sub> + 𝑎<sub>4</sub>𝑁<sub>𝑖𝑗</sub>+ 𝑎<sub>5</sub>𝑉<sub>𝑖𝑗</sub> + 𝜀<sub>𝑖𝑗</sub> (3) Trong những thập kỷ qua, mơ hình hấp dẫn đã ln được ứng dụng và phát triển, theo đó các nền tảng lý thuyết mới được cập nhật vào mơ hình và có nhiều trường phái khác nhau: Trường phái đầu tiên của mơ hình trọng lực được tạo ra dưới giả định sự “Cạnh tranh hoàn hảo”. (Anderson, 1979) giả định Độ co giãn thay thế khơng đổi (CES), trong đó mỗi quốc gia sản xuất và bán hàng hóa trên thị trường quốc tế khác biệt với hàng hóa được sản xuất ở mọi quốc gia khác. Hàng hóa được mua từ nhiều nguồn vì chúng được đánh giá khác nhau bởi người tiêu dùng cuối cùng (end users). Một phiên bản khác dựa trên mơ hình trọng

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

lực tương đương về mặt toán học do (Eaton, Kortum, 2002) đề xuất, dựa trên hàng hóa đồng nhất về phía cầu, gọi là mơ hình “Chi phí thương mại tảng băng trôi” (Iceberg trade costs).

Sự tồn tại của các luồng thương mại có giá trị song phương bằng 0 mang đầy ý nghĩa đối với phương trình trọng lực vì trong phương trình của Newton, lực hấp dẫn có thể rất nhỏ, nhưng khơng bao giờ bằng không. Ngay cả khi các số “0” có thể là do báo cáo sai và đo lường sai, đặc biệt là của các nước nhỏ và nghèo, các số “0” quan sát được chứa thông tin có giá trị cần được khai thác để ước tính hiệu quả. Trên thực tế, nếu các quan sát bằng “0” là do lựa chọn công ty không bán hàng hóa cho các thị trường cụ thể (hoặc khơng có khả năng làm như vậy), thì thực tế là thương mại giữa một số cặp quốc gia thực sự bằng 0 có thể báo hiệu một vấn đề trong việc lấy mẫu (Chaney, 2008); (Helpman, Melitz, Rubinstein, 2008). Do đó cần có các kỹ thuật kinh tế lượng thích hợp cho phép trích xuất nhiều thơng tin hơn từ dữ liệu, đặc biệt liên quan đến vai trò của khoảng cách và các biến số khác ảnh hưởng đến biên độ của thương mại thế giới.

Theo Anderson, J.E. ở tác phẩm The Gravity Model năm 2011 từ quan điểm mơ hình hóa, lực hấp dẫn được phân biệt bởi sự đại diện phân tích và tính dễ kiểm sốt của nó trong tương tác kinh tế trong một thế giới nhiều quốc gia. Đặc điểm phân biệt này của lực hấp dẫn là do tính mơ-đun của nó: sự phân bố của hàng hóa hoặc các yếu tố trong khơng gian được xác định bởi lực hấp dẫn với điều kiện là quy mô của các hoạt động kinh tế tại mỗi địa điểm. Tính mơ-đun dễ dàng cho phép phân tổ ở bất kỳ quy mô nào và cho phép suy diễn về chi phí thương mại khơng phụ thuộc vào bất kỳ mơ hình sản xuất cụ thể nào và cấu trúc toàn thị trường ở trạng thái cân bằng chung.

Các cấu trúc kiểu trọng lực có thể đạt được bằng cách áp đặt hai yêu cầu quan trọng (Anderson, J. E. & Wincoop, E., 2003). Yêu cầu đầu tiên là biến đổi về tổng cầu phải giống nhau giữa các quốc gia và thứ hai là CES. Trên thực tế, CES áp dụng tính tương đồng (đảm bảo rằng nhu cầu tương đối chỉ là một hàm của giá tương đối) cũng tách biệt sự khỏi ưa thích. Như đã được đề cập, các loại sản phẩm được xác định theo vị trí vì hàng hóa được phân biệt theo nơi xuất xứ: cấu trúc phân vùng này được gọi là “Giả định Armington” (Armington, 1969).

</div>

×