Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.9 KB, 31 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
2 i
Trong q trình hồn thành bài báo cáo nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận tâm. Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý thầy cô đang công tác tại Trường Đại học Thương mại.
<b>Tiếp đến, nhóm đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Nguyễn Thùy </b>
<b>Dương đã tận tình giúp đỡ nhóm để có thể hồn thành được bài báo cáo này. </b>
Vì kiến thức của nhóm cịn hạn chế nên bài báo cáo sẽ khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong các quý thầy cô của Trường Đại học Thương mại nói chung và các q thầy cơ Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng sẽ cho chúng em những ý kiến đóng góp thiết thực nhất để có thể hồn thiện bài nghiên cứu của mình.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!
<b>Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2024 Nhóm nghiên cứu </b>
Phùng Thúy Huyền Vũ Mai Khuê
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">3 ii
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan báo cáo nghiên cứu khoa học hồn tồn là
<b>độc lập của nhóm dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thùy Dương. Các số liệu </b>
được sử dụng trong bài nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng và đã được công bố ở những nguồn chính thống. Kết quả trong bài báo cáo là hồn tồn trung thực, do nhóm tự tìm hiểu. Nhóm xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có vấn đề gì xảy ra.
<b>Nhóm nghiên cứu </b>
Phùng Thúy Huyền Vũ Mai Khuê
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ... 6 </b>
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 6 </b>
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu ... 6 </b>
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 7 </b>
<b>1.4. Những đóng góp của nghiên cứu ... 7 </b>
<b>1.5. Cấu trúc của nghiên cứu ... 7 </b>
<b>1.6. Những nghiên cứu trước đó về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng ... 8 </b>
<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ... 9 </b>
<b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ... 9 </b>
<b>2.2. Cơ sở lý luận về sầu riêng ... 11 </b>
<b>2.3. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng ... 14 </b>
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu sầu riêng... 14
2.3.2. Sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng ... 15
<b>2.4. Giả thuyết nghiên cứu ... 16 </b>
<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17 </b>
<b>3.1. Mơ hình nghiên cứu ... 17 </b>
3.1.1. Khung nghiên cứu ... 17
3.1.2. Cơ sở lựa chọn mơ hình ... 17
<b>3.2. Câu hỏi nghiên cứu ... 18 </b>
<b>3.3. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ... 18 </b>
<b>3.4. Phương pháp thu thập dữ liệu ... 18 </b>
<b>3.5. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu ... 19 </b>
3.5.1. Phương pháp phân tích định tính... 19
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">5
3.5.2. Phương pháp phân tích định lượng ... 19
<b>CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN XUẤT KHẨU SẦU RIÊNG CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC ... 21 </b>
<b>4.1. Thực trạng xuất khẩu của sầu riêng Việt Nam ... 21 </b>
<b>4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sầu riêng của </b>
<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 27 </b>
<b>6.1. Dự báo trong tương lai về hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Trung Quốc ... 27 </b>
<b>6.2. Một số khuyến nghị ... 27 </b>
6.2.1. Khuyến nghị với nhà nước ... 27
6.2.2. Khuyến nghị với doanh nghiệp xuất khẩu ... 28
6.2.3. Khuyến nghị với doanh nghiệp sản xuất ... 28
<b>KẾT LUẬN ... 29 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 30</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">6
<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Nằm trên đường xích đạo với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, Việt Nam là một nước nơng nghiệp có nhiều lợi thế và tiềm năng về vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, lao động cho phép phát triển tốt một ngành nông nghiệp đa dạng, bền vững với nhiều loại nơng sản có giá trị kinh tế lớn. Trong số đó, sầu riêng là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, được Nhà nước đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ trong những năm gần đây.
Năm 2023 đánh dấu một kỷ lục mới của sầu riêng Việt Nam khi tổng kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu nhóm rau quả, chiếm tỷ trọng 51%. Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu sầu riêng đã đạt 2,1 tỷ USD, một con số cao kỷ lục từ trước đến nay. Mức kỷ lục này đã nâng thị phần xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam vượt qua hai đối thủ lớn là Philippines và Malaysia tại thị trường Trung Quốc, khiến Trung Quốc trở thành thị trường tiêu thụ sầu riêng lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 97%, đạt gần 1,9 tỷ USD. Cũng trong năm 2023 này, sản lượng sầu riêng tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2022, ước tính khoảng 1 triệu tấn sầu riêng được sản xuất.
Ngoài ra, sầu riêng Việt Nam cũng đang dần có lợi thế do ta đã ký thành công với
<i>Trung Quốc Nghị định thư về Yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với quả sầu riêng xuất </i>
<i>khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc vào tháng 6 năm 2022. Tham gia ký kết Nghị </i>
định thư, giá sầu riêng Việt Nam tăng gấp ba lần, xuất khẩu tăng kỷ lục 294% sau 4 tháng, tạo thu nhập cải thiện đời sống cho người nông dân.
Nhận thấy cơ hội và tiềm năng trong xuất khẩu sầu riêng Việt Nam sang thị trường
<i>Trung Quốc trong tương lai, nhóm quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố </i>
<i>ảnh hưởng đến xuất khẩu trái sầu riêng Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” nhằm </i>
chỉ ra mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động xuất khẩu sầu riêng Việt Nam sau khi ký Nghị định thư với Trung Quốc, cùng với cơ sở là kết quả nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sầu riêng của các doanh nghiệp Việt nam sang thị trường đầy tiềm năng này.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Trung Quốc. Từ đó đề xuất những giải pháp phát huy ảnh hưởng của các nhân tố có lợi và hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố bất lợi để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">7 1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận cũng như tổng kết các nghiên cứu thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng. - Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu sầu
riêng của Việt Nam sang Trung Quốc.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp cho các cơ sở sản xuất và xuất khẩu sầu riêng, đề xuất phương hướng đối phó với các thách thức và nắm bắt những cơ hội để phát triển trong hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang các nước.
<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Trung Quốc
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Việt Nam và Trung Quốc - Về thời gian: Năm 2021- 2023
<b>1.4. Những đóng góp của nghiên cứu </b>
Thứ nhất, đề tài xác định được các yếu tố có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Trung Quốc thơng qua các chính sách giữa hai bên đưa ra nhằm thúc đẩy xuất khẩu, gia tăng sản lượng nhập khẩu.
Thứ hai, kết quả của bài nghiên cứu đóng góp thêm các thơng tin cho ngành xuất khẩu nói chung và ngành xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam nói riêng. Từ đó chỉ ra những tiêu chí để đánh giá về các yếu tố tác động đến xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy được cái nhìn khách quan nhất về ngành xuất khẩu sầu riêng, qua đó cho ta thấy được Trung Quốc có phải là một thị trường tiềm năng để Việt Nam tiếp tục xuất khẩu hay không.
<b>1.5. Cấu trúc của nghiên cứu </b>
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình giả thuyết nghiên cứu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Trung Quốc
Chương 5: Kết quả và đánh giá Chương 6: Kết luận và khuyến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">8
<b>1.6. Những nghiên cứu trước đó về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng </b>
Hiện nay, nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu sầu riêng nói chung và của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc nói riêng cịn hạn chế. Nguyễn Thu Hằng & Đào Thị Khánh Linh (2020) đã nghiên cứu đẩy mạnh xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang thị trường Đài Loan, các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thơng qua việc sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp và phân tích để đánh giá thực trạng xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam sang Đài Loan. Bài nghiên cứu đã đưa ra kết luận về năng lực cạnh tranh sầu riêng của Việt Nam đang ở mức rất cao và ngày càng gia tăng, tuy nhiên vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro suy giảm do vẫn phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống. Từ đó, nhóm tác giả cũng đưa ra một số gợi ý chính sách cho Việt Nam nhằm thúc đẩy doanh nghiệp tại Việt Nam xuất khẩu sầu riêng sang Đài Loan.
Suhana Safari, Nur Azlin Razali, Wan Mahfuzah Wan Ibrahim, and Mohd Sukri Abdul Rahim (2021) đã nghiên cứu điển hình về chuỗi cung ứng xuất khẩu sầu riêng nguyên quả đông lạnh của Malaysia sang Trung Quốc bằng phương pháp nghiên cứu định tính đã chỉ ra tổng thời gian thực hiện hoàn thiện tất cả các giai đoạn trong chuỗi cung ứng là 28 ngày. Sản lượng sầu riêng sang Trung Quốc được dự báo sẽ tăng do sự tăng lên về thu nhập khả dụng, lối sống và sự ưa thích của người Trung Quốc. Các nhà xuất khẩu Malaysia được khuyến khích xem xét việc xây dựng quan hệ đối tác với chuyên gia xuất khẩu và chuỗi quốc tế các cửa hàng trong và ngoài nước. Tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị và chiến lược nhằm thúc đẩy q trình tích hợp chuỗi cung ứng.
Vũ (2009) đã sử dụng phương pháp định lượng để đưa ra kết luận rằng, dù còn nhiều hạn chế, nhưng sầu riêng vẫn là một sản phẩm mang lại hiệu quả cao cho nông dân tại tỉnh Tiền Giang. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sầu riêng của tỉnh Tiền Giang. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa tập trung vào hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam. Năm 2014, Phan đã triển khai nghiên cứu định lượng để đánh giá ưu và nhược điểm của từng thành phần tham gia trong chuỗi cung ứng sầu riêng và phát hiện ra một số xu hướng tiêu dùng đối với sản phẩm sầu riêng, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng sầu riêng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa khai thác yếu tố tiêu thụ và xuất khẩu ở nước ngoài kết hợp với xem xét các quy định về thuế quan và phi thuế quan của nước nhập khẩu.
Qua các bài nghiên cứu trên có thể thấy các bài nghiên cứu khoa học liên quan chưa khai thác và đánh giá đầy đủ hoạt động xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">9
<b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu </b>
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngồi, nó không phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người dân (theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Trong lý luận thương mại quốc tế, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngồi cịn trong cách tính tốn cán cân thanh tốn quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngồi.
Theo Điều 28, khoản 1, chương 2 Luật thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Theo Từ điển Kinh tế học hiện đại (NXB Chính trị quốc gia 1999), xuất khẩu là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ được sản xuất tại một nước để tiêu dùng ở nước khác. Còn theo Luật Hải quan năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hàng, hàng hóa được coi là xuất khẩu sau khi đã hoàn tất các thủ tục hải quan (tức là đã thông quan).
Ấn bản “Hệ thống tài khoản quốc gia 1993” của Liên hợp quốc, với cách tiếp cận xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ dựa trên khái niệm người cư trú (resident) và người khơng cư trú (non-resident) thì lại cho rằng xuất khẩu là việc người cư trú bán hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú tại một quốc gia nào đó.
Có nhiều khái niệm khác nhau về xuất khẩu tùy theo từng cách tiếp cận. Dưới góc độ tiếp cận của bài nghiên cứu, xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ của một quốc gia với quốc gia khác trên thế giới.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động theo đó doanh nghiệp sản xuất hoặc thu mua hàng hóa ở thị trường trong nước rồi trực tiếp bán cho người mua ở thị trường nước ngồi mà khơng sử dụng qua trung gian thương mại. Với hình thức này doanh nghiệp có thể trực tiếp kiểm sốt hoạt động phân phối, xây dựng nhãn hiệu cũng như định giá các sản phẩm do mình cung cấp. DN sẽ có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với thị trường và khách hàng để hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng.
Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức xuất khẩu hàng hóa khi nhà xuất khẩu khơng làm việc trực tiếp với người nhập khẩu ở nước ngồi mà sẽ thơng qua một bên thứ ba được gọi là trung gian thương mại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">10
Xuất khẩu tại chỗ: là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tạm xuất, tái nhập: là việc mua hàng của một nước để bán cho một nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có làm thủ tục nhập khẩu hàng hố vào Việt Nam rồi lại làm thủ tục xuất khẩu mà khơng qua gia cơng chế biến. Ví dụ như mang tranh đi triển lãm, mang máy móc đi sửa chữa rồi lại mang về.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả lớn. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các mặt sau:
<small>• </small> Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố <small>• </small> Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển <small>• </small> Tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
<small>• </small> Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định
<small>• </small> Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước
<small>• </small> Tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu, thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu
2.1.4. Hệ thống các tiêu chí đánh giá xuất khẩu của một quốc gia
Hệ thống các tiêu chí đánh giá xuất khẩu của một quốc gia bao gồm hai nhóm tiêu chí. Cụ thể:
- Nhóm tiêu chí phản ánh quy mơ xuất khẩu:
<small>• </small> Chỉ tiêu về kim ngạch xuất khẩu: là số tiền thu được từ hoạt động xuất khẩu của một quốc gia sang một thị trường cụ thể trong một khoảng thời gian xác định
<small>• </small> Chỉ tiêu về khối lượng xuất khẩu: phản ánh quy mô về số lượng xuất khẩu sang một thị trường cụ thể của một quốc gia trong một khoảng thời gian xác định
- Nhóm tiêu chí đánh giá trình độ xuất khẩu gồm có chỉ tiêu lợi thế so sánh biểu hiện (Revealed Comparative Advantage-RCA). Theo đó, RCA được dùng để đo lường lợi thế so sánh theo ba cách phổ biến: (1) Đo lường lợi thế so sánh trong một lĩnh vực nhất định bằng cách so sánh giá trị tính tốn với giá trị 1; (2) Xác định lợi thế giữa các ngành hàng trong phạm vi một quốc gia hay giữa các quốc gia bằng cách sử dụng bảng xếp hạng theo thứ tự giá trị chỉ số lợi thế so sánh và (3) Xác định lợi thế so sánh (hay bất lợi) của một quốc gia nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">11
định trong những khoảng thời gian để đánh giá sự thay đổi trong cơ cấu ngành hàng có lợi thế so sánh ((Elias Sanidas & Yousun Shin, 2010). Lợi thế so sánh theo chỉ số RCA được đo lường trên kết quả tiêu thụ (khả năng cạnh tranh) trên thị trường quốc tế của một quốc gia (kim ngạch xuất khẩu, thị phần xuất khẩu) so với thế giới hay so với từng đối tác thương mại.
<b>2.2. Cơ sở lý luận về sầu riêng </b>
2.2.1. Định nghĩa sầu riêng
Theo từ điển Cambridge định nghĩa, sầu riêng là một loại trái cây nhiệt đới lớn, có hình bầu dục, có vỏ cứng bao phủ bởi các đầu nhọn, thịt màu vàng, cam hoặc đỏ và mùi rất nồng.
Theo từ điển Collins định nghĩa, sầu riêng là quả của một loại cây thân gỗ ở Đông Nam Á, có mùi khó chịu nhưng hương vị dễ chịu.
Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia), chi Sầu riêng (danh pháp khoa học: Durio zibethinus; tên tiếng Anh: Durian) là một chi thực vật thuộc họ Cẩm quỳ (Malvaceae) có nguồn gốc từ Mã Lai (Malaysia) từ hơn 600 năm trước. Hiện nay, sầu riêng phân bố chủ yếu ở các quốc gia Đông Nam Á như Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam… Sầu riêng được coi là “vua của các loại trái cây”, nó có kích thước lớn, nhiều gai nhọn bao quanh vỏ và có mùi nồng đặc trưng mà không loại trái cây nào có. Tuy có mùi nặng nhưng vị của sầu riêng được nhận xét là ngọt, ngậy, bùi và béo như món kem bơ béo ngậy. Nhà tự nhiên học người Anh Alfred Russel Wallace vào thế kỷ XIX đã mô tả cơm sầu riêng có vị như là “một món trứng sữa nồng hương vị hảo hạng hạnh nhân”. Đồng thời, sầu riêng cũng là loại trái cây có giá trị dinh dưỡng cao, rất giàu kali, sắt, vitamin B, vitamin C và là nguồn chất xơ tuyệt vời. Chính vì vậy, loại quả này có tác động tích cực đến hệ tiêu hóa, huyết áp và sức khỏe tim mạch, chống lão hóa, rối loạn chức năng tình dục, ung thư, sức khỏe xương và thiếu máu. Hiện nay có khoảng 30 loại sầu riêng được xác nhận, trong đó có khoảng 11 loại có thể ăn được.
2.2.2. Phân loại và đặc điểm của từng loại sầu riêng
Sầu riêng là cây ăn trái vừa có giá trị kinh tế và vừa có giá trị dinh dưỡng cao. Theo số liệu thống kê cho thấy trong 100gram múi sầu riêng sẽ có đầy đủ các chất đường, chất đạm, chất béo và chất xơ. Sầu riêng còn chứa vitamin A, Axit ascorbit, calci, phospho, Kali…. Hiện nay, trên thị trường có 8 loại sầu riêng phổ biến, bao gồm:
<small>• </small> Sầu riêng Ri6:
Được ưa chuộng bởi mùi thơm đặc trưng, cơm dày, hạt lép, vị ngọt, béo vừa phải. Quả sầu riêng có dạng bầu dục, phần đáy hẹp, vỏ quả mỏng có màu vàng xanh. Cơm sầu riêng dày màu vàng rất đẹp, hạt bé hoạt lép. Khi trái chín có thể nặng được 3kg đến 5kg. Giống sầu riêng Ri6 thường thích hợp trồng ở những nơi có khí hậu mưa
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">12
nhiều nóng ẩm. Vì vậy mà ở đồng bằng sơng cửu Long sầu riêng Ri6 ngày càng được trồng nhiều và nó trở thành một trong những hình thức mang lại kinh tế cho người dân. Giá sầu riêng Ri6 dao động từ 90.000 đến 150.000 đồng/kg tùy vào từng thời điểm
<small>• </small> Sầu riêng Thái:
Hay cịn gọi là sầu riêng Monthong có nguồn gốc từ Thái Lan. Du nhập vào nước ta đầu năm 1990, trông chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Với một đầu hơi to và một đầu nhỏ. Gai sầu riêng thường thưa thớt và lớn có độ dài khoảng từ 1,25cm. So với sầu riêng Ri6 sầu riêng Thái có trọng lượng nhẹ hơn với quả chỉ đạt từ 2-4kg. Thịt cơm sầu riêng vừa ngọt thanh lại có độ béo vừa đủ khơng q ngấy nên được nhiều người ưa thích. Cơm sầu riêng khi chín có màu vàng hơi nhạt nhưng phần cơm rất dày
Sầu riêng thái có giá dao động từ 100.000 đến 140.000 đồng/kg tùy thời điểm <small>• </small> Sầu riêng chuồng bị
Do được con người phát hiện nó mọc hoang ở chuồng bò nên được gọi là sầu riêng chuồng bò. Thủ phủ của giống sầu riêng này là vùng Cai Lậy-Tiền Giang, Chợ Lách-Bến Tre và một số tỉnh miền Tây Nam Bộ. Giống như sầu riêng Monthong và sầu riêng Ri6, sầu riêng chuồng bị là loại sầu riêng có hạt lép, phần vỏ quả sẽ chuyển sang màu xám hoặc vàng xám khi chín, gai của quả sầu riêng khá to và mọc dày. Trọng lượng trung bình của sầu riêng chuồng bị khoảng 2,5kg
Sầu riêng chuồng bị có giá dao động khoảng từ 130.000 đồng đến 150.000 đồng/kg <small>• </small> Sầu riêng ruột đỏ:
Có nguồn gốc từ Malaysia, ở đó chúng mọc hoang nên người dân Malaysia gọi là sầu riêng rừng. Đây là loại sầu riêng chủ yếu nhập khẩu và khá hiếm ở Việt Nam. Ngày nay giống sầu riêng ruột đỏ được trồng ở Bến Tre và bán với mức giá khá cao. Khác với mùi vị truyền thống của các loại sầu riêng thường thấy, loại này có mùi vị giống như socola đen đậm pha trộn thêm vị béo. Tuy nhiên, cũng có người cảm nhận thấy sầu riêng ruột đỏ có vị như rượu vang lên men…Giống sầu riêng này nổi bật không chỉ màu sắc phần thịt cơm, mà nó cịn có mùi hương nhẹ không nồng như những loại sầu riêng Ri6 hay sầu riêng Thái. Phần cơm của sầu riêng có vị ngọt và khá mềm, hương vị gần giống như giống sầu riêng ruột vàng. Phần thịt có màu đỏ như màu quả gấc, hạt quả sầu riêng giống như hạt mít, cơm sầu khá mỏng. Sầu riêng ruột đỏ tính theo giá thị trường Việt Nam dao động từ 86.000 đồng đến 200.000 đồng/kg tùy từng loại
<small>• </small> Sầu riêng Musaking:
Musaking là giống cây xuất xứ từ bang Sabah, Malaysia. Được mệnh danh là một trong những loại sầu riêng ngon nhất thế giới được mệnh danh là “ơng vua” của dịng sầu riêng. Trái sầu riêng có hình bầu dục màu xanh và có kích thước khơng q lớn. Các gai của quả sầu riêng có khoảng cách khá xa và rất lớn giống như hình Kim Tự Tháp. Phần cuống của quả khá phẳng khơng có gai. Sầu riêng có hơi đắng và không
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">13
quá ngọt nên có thể ăn số lượng nhiều mà khơng có cảm giác chán. Hương vị quả có vị đắng tương tự như quả bơ. Khi trái cây rớt xuống thì sẽ được người dân thu hoạch tiến hành tách ra lấy phần thịt đóng gói ướp lạnh để đưa đi tiêu thụ. Thịt của trái sầu riêng thường có màu vàng khá đặc trong rất mọn, bề mặt của thịt khơng có sợi và khá chắc, tỷ lệ hạt lép cao cơm lại vàng đậm đà mùi và dẻo tạo thành một hương vị đặc trưng của sầu riêng Malaysia
Sầu riêng Musaking được bán với giá dao động khoảng từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng/hộp 400gram
<small>• </small> Sầu riêng cái mơn:
Có nguồn gốc từ Campuchia, đặc sản nổi tiếng miền Tây khơng chỉ được u thích trong nước. Quả sầu riêng này thường có hình dáng nhỏ chỉ đạt khoảng 3kg. Hương vị của sầu riêng Cái Mơn không quá ngọt như giống sầu riêng chuồng bò. Mà nó có vị ngọt vừa phải khơng nhạt mà hơi béo như giống sầu riêng Ri6. Thịt cơm có màu vàng như màu mỡ gà không quá đậm cũng không quá nhạt. Hạt lại lép nên được du khách u thích.
Sầu riêng cái mơn có giá bán trên thị trường khoảng 135.000 đồng/kg <small>• </small> Sầu riêng khổ qua:
Là một trong những giống sầu riêng đã xuất hiện từ lâu đời. Nhưng nó lại khơng giống như sầu riêng musang King. Giống sầu riêng này được trồng nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long. Và được gọi với cái tên sầu riêng khổ qua. Vì quả sầu riêng khơng chỉ có vị ngọt của giống sầu riêng mà kết hợp thêm vị nhẵn nhẵn đắng giống như khổ qua. Nên hương vị của giống sầu riêng này vì mới lạ nên cũng rất được yêu thích trên
Sầu riêng được chia làm hai loại bao gồm sầu riêng khổ qua vàng và sầu riêng khổ qua xanh. Mỗi một loại đều có những đặc điểm riêng về kích thước, mùi vị và màu sắc. Nhưng giống sầu riêng khổ qua xanh lại được ưa chuộng hơn. Sầu riêng khổ qua xanh là loại sầu riêng có gai nhỏ mọc dày, vỏ có màu xanh, gai nhọn giống như trái khổ qua. Phần thịt bên trong sầu riêng có màu vàng hơi nhạt. Thịt nhão nhưng lại có hương nhẹ nhàng, ngọt béo vừa ăn. Đặc biệt là với hương vị đắng hơi nhẵn như khổ qua làm cho người ăn cảm nhận được một hương vị đặc biệt mới lạ. Giữa vị ngọt béo đơn thuần của sầu riêng kết hợp hơi đắng của khổ qua làm cho người ăn khơng có cảm giác ngán khó chịu. Sầu riêng khổ qua được bán với giá dao động từ 120.000 đồng đến 130.000 đồng/kg
<small>• </small> Sầu riêng Sáu Hữu:
Là chủng sầu riêng do Ông Sáu Hữu ở ấp 12 xã Long Trung, Cai Lậy, Tiền Giang nghiên cứu, lai tạo, phát triển thành công lần đầu tại Tiền Giang và được phổ biến rộng rãi sang các tỉnh miền tây, nhiều nhất là Tiền Giang và Bến Tre. Sầu riêng 6 Hữu hạt lép, cơm vàng, dẻo, ngọt, thơm và béo có đủ các yếu tố của một giống sầu riêng cao cấp. Tuy nhiên, loại sầu riêng này có quả nhỏ trung bình mỗi quả khoảng chừng 1,2kg-2,5kg, hiệu quả kinh tế thấp, khó trồng nên hiện nay khơng cịn được
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">14
trồng nhiều, chỉ một số ít nhà nông ở các tỉnh miền tây trồng để bán nhỏ lẻ, nên số lượng cịn rất ít khơng đủ để xuất khẩu nên trong tương lai có nguy cơ tuyệt chủng. 2.2.3. Đặc trưng sầu riêng Việt Nam
Tại Việt Nam, sầu riêng được trồng chủ yếu tại vùng Nam Bộ và Tây Nguyên. Theo số liệu thống kê của Cục Trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong năm 2023, tổng diện tích trồng sầu riêng ước tính đạt 131.000 ha. Trong đó Tây Nguyên là khu vực có diện tích trồng sầu riêng lớn nhất, chiếm 40,4% tổng diện tích; tiếp đó là vùng đồng bằng sơng Cửu Long với 34,6%; vùng Đông Nam Bộ chiếm 19,4% và Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 5,6%. Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, sầu riêng được trồng nhiều ven sông Tiền và sông Hậu, tập trung nhiều ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cần Thơ. Tại khu vực Tây Nguyên, sầu riêng được trồng nhiều tại Đắk Lắk và hiện đã phát triển thêm tại Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng.
Tùy theo khí hậu và địa hình mà từng vùng có vụ mùa ra hoa và thu hoạch khác nhau. Vùng đồng bằng sông Cửu Long có thời vụ thu hoạch sớm nhất do là vùng đồng bằng, có địa hình bằng phẳng; tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ và cuối cùng là Tây Nguyên. Sầu riêng Việt Nam đã hình thành các vùng sản xuất với điều kiện tự nhiên, khí hậu khác nhau dẫn đến thời gian thu hoạch kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Bốn loại sầu riêng nội địa nổi tiếng tại Việt Nam có thể kể đến sầu riêng Ri6, sầu riêng cơm vàng sữa hạt lép, sầu riêng Sáu Hữu và sầu riêng chuồng bò hạt lép.
<b>2.3. Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng </b>
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu sầu riêng
- Các nhân tố bên trong:
Các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối mặt với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của họ. Một trong những yếu tố chính là khía cạnh sản xuất và chất lượng của sản phẩm. Việc duy trì và cải thiện chất lượng của sầu riêng không chỉ là một yếu tố quyết định về sự thành công xuất khẩu mà cịn liên quan đến việc duy trì danh tiếng và khách hàng trung thành. Các doanh nghiệp cũng cần tập trung vào năng lực nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế và duy trì tính cạnh tranh. Sự đổi mới trong quy trình sản xuất và tiếp thị là quan trọng để không chỉ thu hút khách hàng mà cịn để định hình và giữ vững thị phần trên thị trường quốc tế Trong bối cảnh mơi trường kinh doanh tồn cầu hóa, doanh nghiệp cần có khả năng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, Điều này bao gồm việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm chi phí và tăng cường khả năng phản ứng nhanh chóng đối với biến động của thị trường. Ngồi ra, cịn có yếu tố nhân sự. Các doanh nghiệp cần đào tạo và phát triển đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên sâu về xuất khẩu và thị trường quốc tế. Sự hiểu biết vững về quy tắc xuất xứ, quy định thương mại quốc tế và ngôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">15
ngữ kinh doanh quốc tế là quan trọng để tránh những rủi ro và xử lý hiệu quả vấn đề pháp lý. Bên cạnh đó, quản lý tài chính là một khía cạnh quan trọng. Doanh nghiệp cần có khả năng quản lý rủi ro tỷ giá hối đối và tối ưu hóa cơ cấu tài chính để giảm thiểu chi phí vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giá
- Các nhân tố bên ngoài:
Ngoài các nhân tố bên trong như trên, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng phải đối mặt với các nhân tố bên ngoài. Một trong những yếu tố chính là mơi trường chính trị và pháp lý quốc tế. Chính sách thương mại và các hiệp định quốc tế có thể tạo ra cơ hội mới hoặc tăng cường rủi ro về thuế và quy định, ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Tình hình kinh tế tồn cầu và khu vực đóng vai trị quan trọng. Sự suy thối hay phục hồi kinh tế tồn cầu có thể tác động đến nhu cầu và giá cả sản phẩm xuất khẩu, cịn tình hình kinh tế tại các thị trường đích cũng ảnh hưởng đến sức mua và tiêu dùng. Cạnh tranh từ các đối thủ và thị phần là một thách thức lớn, doanh nghiệp cần theo dõi chiến lược cạnh tranh và thị phần để điều chỉnh chiến lược của mình và duy trì sự cạnh tranh. Tỷ giá hối đối và rủi ro tài chính là những yếu tố khác mà doanh nghiệp xuất khẩu cần xem xét. Biến động của tỷ giá có thể ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm, trong khi rủi ro tài chính từ biến động thị trường có thể địi hỏi các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ. Yếu tố xã hội văn hóa cũng đóng vai trị quan trọng. Phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm, sự nhạy cảm với văn hóa và yếu tố xã hội cần được đánh giá để điều chỉnh chiến lược tiếp thị và quảng bá. Các biến động thời tiết và khí hậu cũng là yếu tố quan trọng, đặc biệt là khi sầu riêng là một loại cây trồng nhạy cảm, điều này địi hỏi doanh nghiệp có sự chuẩn bị và quản lý rủi ro để đối phó với biến động khơng lường trước được của thời tiết. Cuối cùng, chính sách môi trường và an sinh xã hội cũng cần được xem xét. Yêu cầu về tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường quốc tế và ảnh hưởng của các chính sách an sinh xã hội đến sản xuất có thể tạo ra thách thức hay cơ hội tùy thuộc vào cách doanh nghiệp quản lý và thích ứng.
Do đó, để doanh nghiệp có thể thuận lợi xuất khẩu sầu riêng sang nước khác, doanh nghiệp không chỉ tập trung vào nội lực mà còn phải linh hoạt đối diện với những yếu tố bên ngồi đa dạng và đơi khi khơng dự đoán được trên thị trường quốc tế. Sự kết hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa những yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tự tin và linh hoạt trong cuộc đua xuất khẩu toàn cầu.
2.3.2. Sự tương tác giữa các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng
Sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sầu riêng đặt ra một thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chiến lược xuất khẩu hiệu quả. Mối quan hệ chặt chẽ giữa chất lượng sản phẩm và quản lý chuỗi cung ứng, chính sách xuất khẩu và biến động tỷ giá hối đoái, cùng với rủi ro tài chính, tạo nên một bức tranh phức tạp và đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo.
</div>