Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 75 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>Nguyễn Văn Được - K58E1 Nguyễn Tùng Dương - K58E2 </b>
<b>Nguyễn Mạnh Quang - K58E2 </b>
<b>Hà Nội - 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Chúng tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng tơi. Các dữ liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
<b>Tập thể sinh viên thực hiện </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á”, </b></i>
tập thể sinh viên thực hiện đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là sự quan tâm, động viên rất kịp thời để hoàn thành đề tài này. Vì vậy, tập thể sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xin dành lời cảm tạ sâu sắc tới:
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Trương Quang Minh, người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu khoa học và luôn dành nhiều thời gian, cơng sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như luôn động viên chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu của Trường Đại học Thương mại, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu để từ đó chúng em có những tri thức để thực hiện đề tài này.
Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong thầy cơ, các chun gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài cảm thông và tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1 </b>
<i>1.1Sơ lược vấn đề nghiên cứu ... 1</i>
<i>1.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 2</i>
<i>1.2.1 Mục tiêu chung ... 2</i>
<i>1.2.2 Mục tiêu cụ thể ... 2</i>
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3
<i>1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ... 3</i>
<i>1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ... 3</i>
1.4 Phương pháp nghiên cứu ... 3
<i>1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp ... 3</i>
<i>1.4.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ... 4</i>
1.5 Đóng góp của nghiên cứu ... 4
<i>1.5.1 Đóng góp về khoa học ... 4</i>
<i>1.5.2 Đóng góp về thực tiễn ... 5</i>
1.6 Cấu trúc của nghiên cứu ... 5
<b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 7 </b>
2.1 Các khái niệm liên quan ... 7
<i>2.1.1 Xuất khẩu ... 7</i>
<i>2.1.2 Thủy sản và ngành thuỷ sản ... 7</i>
<i>2.1.3 Xuất khẩu thủy sản và các hình thức xuất khẩu thủy sản ... 8</i>
<i>2.1.4. Vai trò của xuất khẩu thủy sản ... 9</i>
2.2 Lý thuyết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản ... 9
2.3 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan ... 10
<i>2.3.1 Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu thủy sản ... 10</i>
<i>2.3.2. Tổng quan nghiên cứu xuất khẩu thủy sản sử dụng mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế ... 12</i>
2.4 Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan ... 15
<i>2.4.1 Khoảng trống về phạm vi ... 15</i>
<i>2.4.2 Khoảng trống về nội dung ... 16</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>2.4.4 Khoảng trống về bối cảnh ... 17</i>
<b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 18 </b>
3.1 Phương pháp nghiên cứu ... 18
<i>3.1.1 Các phương pháp nghiên cứu ... 18</i>
<i>3.1.2. Mơ hình trọng lực ... 18</i>
3.2 Mơ hình nghiên cứu ... 20
<i>3.2.1. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản ... 20</i>
<i>3.2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 22</i>
3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 24
<i>3.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp ... 24</i>
3.4 Phương pháp xử lý dữ liệu ... 25
<i>3.4.1 Xử lý dữ liệu định tính ... 25</i>
<i>3.4.2 Xử lý dữ liệu định lượng ... 26</i>
<b>CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ ... 28 </b>
4.1 Tổng quan về thực trạng vấn đề nghiên cứu ... 28
<i>4.1.1 Năng lực sản xuất, cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam... 28</i>
<i>4.1.2 Thông tin thị trường thủy sản Đông Bắc Á ... 30</i>
<i>4.1.3 Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á 37</i> 4.2 Kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ... 41
<i>4.2.1. Thống kê mơ tả ... 41</i>
<i>4.2.2. Lựa chọn mơ hình phù hợp ... 42</i>
<i>4.2.3. Kết quả các kiểm định mô hình ... 47</i>
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 49
<b>CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ... 53 </b>
5.1 Tóm tắt lại các phát hiện của nghiên cứu ... 53
5.2 Những đóng góp của nghiên cứu ... 53
<i>5.2.1 Đóng góp vào lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu ... 53</i>
<i>5.2.2 Đóng góp vào thực tiễn vấn đề nghiên cứu ... 54</i>
5.3 Một số khuyến nghị ... 55
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>5.3.2 Đối với cơ quan quản lý nhà nước ... 57</i>
<b>PHẦN KẾT LUẬN ... 60 </b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 62 </b>
<b>PHỤ LỤC ... 66 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i><b> Hình 3-1: Mơ hình tổng qt các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản ... 23 </b></i>
<b>DANH MỤC BẢNG </b> Bảng 3.1: Nguồn các biến nghiên cứu ... 25
Bảng 3.2: Đánh giá mức ý nghĩa thống kê của các biến ... 27
Bảng 4.1: Sản lượng thuỷ sản của các nước Đông Bắc Á ... 33
Bảng 4.2: Một số nguồn nội khối lớn cung ứng thuỷ sản cho Đông Bắc Á ... 35
Bảng 4.3: Một số nguồn cung ngoại khối lớn cung ứng thuỷ sản cho Đông Bắc Á ... 35
Bảng 4.4: Kết quả thống kê mơ tả các biến trong mơ hình ... 41
Bảng 4.5: Kiểm định hệ số tương quan giữa các cặp biến theo mơ hình ban đầu ... 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ... 43
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định - FEM ... 44
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy theo mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên - REM ... 45
Bảng 4.9: Kiểm định Hausman giữa FEM và REM ... 46
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình ... 47
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định tự tương quan ... 48
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ... 48
Bảng 4.13: Kết quả hồi quy theo mơ hình hiệu ứng cố định - REM ... 49
<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b> Biểu đồ 4-1: Sản lượng nuôi trồng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011-2022 ... 29
Biểu đồ 4-2: Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011-2022 ... 29
Biểu đồ 4-4: Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản và Hàn Qu giai đoạn 2011-2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><i>Từ viết tắt Tiếng Việt </i>
CPTPP Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership
GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Product
HS Hệ thống hài hồ mơ tả và mã hoá hàng hoá
Harmonized Commodity Descriptions and Coding System
IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế International Monetary Fund
VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
The Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers
VJEPA Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
The Vietnam-Japan Economic Partnership Agreement (VJEPA)
ACFTA Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
ASEAN-China Free Trade Area
VKFTA Hiệp định thương mại tự do Việt Nam -
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Sơ lược vấn đề nghiên cứu </b>
Việt Nam là một nước có nhiều lợi thế về vị trí địa lý với đường biển trải dài cả quốc gia, khí hậu và các điều kiện sinh thái phù hợp cho phép đất nước ta phát triển tốt ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản đầy tiềm năng và có giá trị kinh tế cao.
Kể từ những năm 1954, ngành nuôi trồng và đánh bắt thủy sản của Việt Nam đã khơi phục và có những phát triển vượt bậc. Với tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản ổn định, khả năng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tăng dần hàng năm. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4,3 tỷ USD và tăng lên 9,2 tỷ USD năm 2023. Trong đó các mặt hàng như tơm chiếm khoảng 3,45 tỷ USD; cá tra khoảng 1,9 tỷ USD; nhuyễn thể khoảng 0,8 tỷ USD; cá ngừ khoảng 0,9 tỷ USD,... Đặc biệt, giai đoạn 2021 sau giai đoạn dịch bệnh Covid 19, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã phục hồi và duy trì đạt mức 8,84 tỷ USD ( Bộ Cơng thương, 2021). Xuất khẩu thủy sản liên tục tăng cao cả về số lượng và kim ngạch, đưa mặt hàng thủy sản trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, không những đóng góp quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước, thúc đẩy tăng trưởng chung của nền kinh tế, mà còn dẫn khẳng định được vị thể của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Song, hiện nay trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu và rộng, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đang phải đối đầu với những thách thức lớn: hàng tồn kho tăng tại các thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,...; thị trường khơng ổn định, cạnh tranh gay gắt; khó khăn về khoảng cách địa lý. Hơn nữa, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam khơng có mấy lợi thế trong cạnh tranh do chất lượng còn thấp, phải đối mặt áp lực từ những yêu cầu khắt khe của thị trường về các tiêu chuẩn, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường rất cao. Chất lượng thủy sản xuất khẩu còn thấp, các sản phẩm thủy sản có giá thành cao nhưng chất lượng chưa đồng đều, chưa có sự khác biệt hóa. Chi phí sản xuất thủy sản của Việt Nam vẫn còn cao do chi phí thức ăn chăn ni, chi phí lao động, chi phí vận chuyển cao. Hệ thống logistics thủy sản của Việt Nam còn chưa phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu thủy sản. Điều này dẫn đến việc chi phí logistics thủy sản cao, thời gian vận chuyển lâu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của thủy sản Việt Nam trên thị trường. Số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng liên kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tiêu thụ sản phẩm thủy sản ít về số lượng, quy mô nhỏ, năng lực hạn chế, do đó các hợp đồng liên kết hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng. Điều đó khiển cho hiệu quả của xuất khẩu thủy sản của Việt Nam cịn thấp, thiếu tính bền vững.
Do đó, nghiên cứu những yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á là điều cấp thiết trong bối cảnh hiện nay và việc nghiên cứu cần thiết đối với doanh nghiệp và cả những người làm chính sách. Tuy nhiên hiện nay, những nghiên cứu đầy đủ, riêng về xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đơng Bắc Á vẫn cịn rất ít và tồn tại nhiều “khoảng trống”. Bởi vậy, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp và những kiến nghị cho Chính phủ nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tăng cao cả về sản lượng thủy sản và giá trị là vấn đề hết sức cần thiết và đang rất được quan tâm. Xuất
<i><b>phát từ thực tế đó, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á.” </b></i>
<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung </b>
Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định mơ hình các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường Đông Bắc Á từ cách tiếp cận của mơ hình trọng lực. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ xuất khẩu thủy sản sang thị trường Đông Bắc Á trong những năm tiếp
<b>theo. </b>
<b>1.2.2 Mục tiêu cụ thể </b>
Từ mục tiêu chung của nghiên cứu, 4 mục tiêu cụ thể được xác định cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung là:
1. Xây dựng được mơ hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam dựa trên nền tảng mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế. 2. Lượng hóa, kiểm định và xác định mức độ tác động của các yếu tố đến xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam.
3. Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á trong giai đoạn 2011 - 2022, qua đó đánh giá thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở để kết hợp với kết quả nghiên cứu định lượng nhằm đề xuất các giải pháp phát triển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">4. Xây dựng hệ thống giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong thời gian tới dựa trên cơ sở kết quả mơ hình các yếu tố tác động đã khám phá ra và điều kiện thực tiễn của sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
<b>1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
<b>sản của Việt Nam ra thị trường Đông Bắc Á. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu </b>
<small></small> Về không gian nghiên cứu: Việt Nam và các quốc gia thuộc thị trường Đông Bắc Á: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông.
<small></small> Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường Đông Bắc Á giai đoạn 2011 – 2022 và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
<small></small> Về nội dung nghiên cứu: Bài nghiên cứu tập trung phân tích nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường Đông Bắc Á, qua đó đưa ra những đánh giá. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tăng cường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
<b>1.4 Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>1.4.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp </b>
Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu xuất nhập khẩu thuỷ sản từ nguồn dữ liệu của Trademap để tính tốn chỉ số như GDP, dân số… Từ đó chỉ ra năng lực cạnh tranh mặt hàng hạt thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đông Bắc Á. Ngồi ra, dựa vào các bài đánh giá tình hình thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Đơng Bắc Á từ các tạp chí kinh tế, nhiều trang uy tín được cơng khai như Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải Quan,…và những báo cáo thị trường của Hiệp hội thuỷ sản Việt Nam (VASEP), nhóm nghiên cứu đã đánh giá được cơ hội và thách thức trong xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.4.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 1.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính </b>
Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá: được sử dụng để tổng hợp các cơ sở lý thuyết về mô hình trọng lực, về các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản sang thị trường Đơng Bắc Á, từ đó rút ra mơ hình nghiên cứu đề xuất cho nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá sự biến động và thay đổi của các biến số nghiên cứu theo thời gian như giá trị sản xuất, kim ngạch xuất nhập khẩu,… và theo không gian như thị phần xuất khẩu vào các nước.
Trong phân tích định tính, q trình thu thập, tổ chức sắp xếp và giải thích ý nghĩa của dữ liệu ln có sự đan xen, gắn bó với nhau và góp phần giải thích rõ hơn kết quả của phân tích định lượng. Mặt khác, phân tích định tính cịn góp phần giải thích rõ hơn kết quả của phân tích định lượng.
<b>1.4.2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng </b>
Một số thông tin được cập nhật vào phần mềm Excel để tính tốn các chỉ tiêu thống kê cơ bản. Các thông tin trong mơ hình trọng lực tiếp tục được cập nhật vào phần mềm STATA 14.
Dựa trên mơ hình nghiên cứu đề xuất và nguồn dữ liệu cho các biến quan sát, bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng với các mô hình: ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares - OLS), hiệu ứng cố định (Fixed Effects Model - FEM), hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effects Model- REM) và những kiểm định phù hợp trên chương trình Stata để xác định sự phù hợp và mức độ tác động của các yếu tố lên xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á.
Sau khi xử lý, thông tin được tổng hợp bằng nhiều công cụ như: bảng biểu, sơ đồ, đồ thị. Từ đó, đánh giá được quy mô, bản chất và xu hướng thay đổi của đối tượng nghiên cứu theo không gian và qua thời gian.
<b>1.5 Đóng góp của nghiên cứu 1.5.1 Đóng góp về khoa học </b>
Nghiên cứu đã kế thừa và phát triển cơ sở lý thuyết để xây dựng mơ hình các nhân tố tác động tới xuất khẩu thuỷ sản. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đo lường mức độ ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng nhân tố để làm cơ sở thúc đẩy hiệu quả xuất
<b>khẩu mặt hàng này trong thời gian tới. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác về các lĩnh vực có liên quan.
<b>1.5.2 Đóng góp về thực tiễn </b>
Đề tài là cơ sở xác định và đánh giá các yếu tố tác động đến xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Đông Bắc Á, tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Việc đánh giá và cải thiện các yếu tố tác động đến xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Đông Bắc Á là một bài tốn khó, địi hỏi địa phương, các cơ quan ban ngành trong khu vực phải kịp thời đưa ra những định hướng, phương án hỗ trợ, chính sách phù hợp với bối cảnh thực tế để tận dụng, phát huy thế mạnh sẵn có, tìm ra nhân tố mới nhằm thu hút đầu tư phát triển trong tương lai, từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế vùng.
<b>1.6 Cấu trúc của nghiên cứu </b>
Bên cạnh phần mục lục, tóm tắt, kết luận. danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung nghiên cứu được chia thành 5 chương:
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương trình bày lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, mô tả tổng quát các phương pháp áp dụng, ý nghĩa và điểm mới của đề tài cũng như bố cục nghiên cứu.
Trình bày về xây dựng bảng dữ liệu, cách thức, phương pháp thu thập dữ liệu phục vụ quá trình nghiên cứu và trình bày phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương trình bày khái niệm, phân loại của thuỷ sản; cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Đơng Bắc Á; từ đó xây dựng mơ hình và giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương khái quát các phương pháp nghiên cứu mà nhóm đã sử dụng trong nghiên cứu; bên cạnh đó cịn là các phương pháp xử lý và thu thập dữ liệu.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trên cơ sở đánh giá và phân tích kết quả từ chương 3 và bối cảnh thực tế, nhóm tác giả lựa chọn mơ hình thích hợp diễn giải kết quả; kết luận chấp thuận hay bác bỏ các giả thuyết đã xây dựng.
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương tóm gọn, đưa ra các phát hiện, các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu; cùng với đó là đưa ra một số khuyến nghị đối với các bên liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Các khái niệm liên quan </b>
<b>2.1.1 Xuất khẩu </b>
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005, xuất khẩu được định nghĩa: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
<b>2.1.2 Thủy sản và ngành thuỷ sản </b>
Theo Luật thủy sản 2017, nguồn lợi thủy sản là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên có giá trị khoa học, kinh tế, du lịch, giải trí. Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
Theo Học viện Nông nghiệp Việt Nam (Khoa Thủy Sản, 2020), thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường.
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO): “Nguồn lợi thuỷ sản” là các yếu tố sinh học của hệ sinh thái dưới nước, bao gồm nguồn gen, sinh vật hoặc các bộ phận của chúng, quần thể, v.v. có giá trị hoặc giá trị sử dụng thực tế, tiềm năng đối với nhân loại. “Nuôi trồng thủy sản” là việc nuôi trồng các sinh vật sống dưới nước bao gồm cá, động vật thân mềm, giáp xác và thực vật thủy sinh, kết hợp một số can thiệp trong q trình ni để nâng cao sản lượng, chẳng hạn như thả giống thường xuyên, cho ăn, bảo vệ khỏi động vật ăn thịt, quản lý địa điểm, cơ sở vật chất, quá trình thực hành, sản xuất và vận chuyển... “Đánh bắt thuỷ sản” là việc đánh bắt các sinh vật sống dưới nước ở các vùng biển, ven biển và nội địa. “Khai thác thủy sản” là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác. Đánh bắt quá mức, bao gồm cả việc lấy cá vượt quá mức bền vững, giảm trữ lượng cá và việc làm ở nhiều vùng trên thế giới.
Theo định nghĩa của IGI Global, “ngành thuỷ sản” là ngành khoa học sản xuất cá và các nguồn lợi thủy sản khác nhằm mục đích cung cấp thực phẩm cho con người,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">mặc dù các mục đích khác có thể được thực hiện (như câu cá thể thao hoặc giải trí, sử dụng cá làm cảnh hoặc chế biến các sản phẩm từ cá như dầu cá).
Qua các định nghĩa trên, có thể hiểu, “thủy sản” là một nguồn tài nguyên sinh vật tồn tại trong môi trường nước, được con người khai thác hoặc nuôi trồng để thực hiện các hoạt động thủy sản, đem lại cho con người lợi ích về mặt kinh tế, khoa học, du lịch, giải trí; “ngành thủy sản” là ngành nghiên cứu về sự khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác; bảo quản, chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy sản; điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
<b>2.1.3 Xuất khẩu thủy sản và các hình thức xuất khẩu thủy sản </b>
Xuất khẩu thủy sản nghĩa là quá trình trao đổi, mua bán giữa hai hay nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, chủ thể kinh tế ở hai hay nhiều quốc gia khác nhau,
<b>trong đó thủy sản là đối tượng của quá trình này. </b>
Một số hình thức xuất khẩu hàng hóa phổ biến:
- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp bán các sản phẩm của mình trực tiếp cho người mua ở các thị trường mục tiêu.
- Xuất khẩu gián tiếp: Là hình thức xuất khẩu trong đó các doanh nghiệp bán các sản phẩm của mình cho các trung gian thương mại sau đó các nhà trung gian này bán lại cho những người mua trong thị trường mục tiêu. Những kênh trung gian sẽ đảm nhiệm việc tìm kiếm người mua hàng nước ngoài, vận chuyển sản phẩm, và thu tiền hàng. Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì lợi thế chủ yếu mà xuất khẩu gián tiếp mang lại chọ họ là bước vào thị trường nước ngồi mà khơng gặp những phức tạp và rủi ro như với xuất khẩu trực tiếp.
Các hình thức xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam:
Hiện nay, mặt hàng thủy sản của Việt Nam được xuất khẩu ra thị trường thế giới theo các hình thức chính đó là “xuất khẩu trực tiếp”, “xuất khẩu ủy thác” và “tạm nhập tái xuất” thông qua nhà nhập khẩu hoặc công ty thương mại và một số thị trường trung gian. Các thị trường trung gian bao gồm Đài Loan, Hồng Kông, Singapore,... Thủy sản Việt Nam xuất khẩu qua các thị trường trung gian này chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 35 - 40%. Những thị trường trung gian này thường chịu trách nhiệm xử lý sơ bộ thủy sản như đồ hộp và gia vị, sau đó xuất khẩu sang các nước khác với giá cao hơn. Mặt khác, các mặt hàng thủy sản Việt Nam cũng được xuất khẩu trực tiếp vào các
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">siêu thị, cửa hàng bán lẻ ở các nước. Tuy nhiên, rất ít các cơng ty có thể xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài.
<b>2.1.4. Vai trò của xuất khẩu thủy sản </b>
Xuất khẩu thuỷ sản là hoạt động kinh tế đóng vai trị quan trọng, tác động đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế: Ngư dân, doanh nghiệp thuỷ sản, các trung gian và cả nền kinh tế. Tuy nhiên, các sự chênh lệch và khác nhau về lợi thế như vốn, lao động, cơng nghệ, điều kiện tự nhiên, chính sách của chính phủ mỗi quốc gia mà tỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản trong tổng kim ngạch xuất khẩu của các quốc gia trở nên khác nhau.
Với mỗi một quốc gia, có lợi thế nhất định về điều kiện tự nhiên và lao động thì xuất khẩu thuỷ sản sẽ đóng góp một phần quan trọng trong GDP của một đất nước và có vai trò quan trọng với phát triển kinh tế của một số nước: (i) Xuất khẩu thuỷ sản giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực và lợi thế của quốc gia, (iii) Xuất khẩu thuỷ sản có tác động tích cực đến việc nâng cao đời sống của nhân dân, giúp họ có thêm việc làm, thu nhập. (iv) Xuất khẩu thuỷ sản góp phần mở rộng, thúc đẩy ngoại thương, giao thương, tăng cường đị vị kinh tế của quốc gia trên thị trường quốc tế; (v) Xuất khẩu thuỷ sản giúp thúc đẩy quá trình phân cơng và chun mơn hố quốc tế, là thước đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới; (vi) Xuất khẩu thuỷ sản góp phần thúc đẩy cải tiến cơ chế quản lý, chính sách kinh tế của nhà nước sao cho phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế
<b>2.2 Lý thuyết về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản </b>
Hoạt động xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài, tương ứng với hai cách tiếp cận lý thuyết, làm nền tảng cho hầu hết các nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu, đó là: lý thuyết cơ sở nguồn lực (RBV-Resource Based View) của Grant và lý thuyết tổ chức công nghiệp (IO-Industrial Organization) của Michael Porter.
Các nhân tố quyết định bên trong được chứng minh bằng lý thuyết RBV. Grant (1991) cho rằng một công ty như là một bó tài nguyên bao gồm nguồn lực hữu hình (tài sản, quy mơ sản xuất, nhà máy…) và nguồn lực vơ hình (năng lực quản lý, danh tiếng, thơng tin…); cho phép nó hình thành, thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tính quả và các nhân tố quyết định chính của hiệu quả xuất khẩu là các nguồn lực của tổ chức nội bộ.
Trong khi đó, các nhân tố quyết định bên ngồi được hỗ trợ bởi lý thuyết IO. Lý thuyết này cho rằng các nhân tố bên ngoài quyết định chiến lược của cơng ty, do đó xác định hiệu quả kinh tế. Porter (1980) đã đưa ra mơ hình 5 tác động mạnh chi phối sự cạnh tranh trong một ngành công nghiệp, bao gồm: Sự cạnh tranh trong ngành; Đối thủ cạnh tranh tiềm năng; Quyền thương lượng của nhà cung ứng; Quyền thương lượng của khách hàng; Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế.
<b>2.3 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan </b>
<b>2.3.1 Tổng quan nghiên cứu về xuất khẩu thủy sản 2.3.1.1.Nghiên cứu nước ngoài </b>
Jun chen và cộng sự (2021) đã sử dụng mơ hình đo lường thị phần để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trong xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Trung Quốc đến Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Liên minh châu Âu (EU). Kết quả nghiên cứu cho thấy yêu cầu nhập khẩu được xác định là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm thủy sản của Trung Quốc. Qua đó khuyến khích các doanh nghiệp thủy sản áp dụng các phương pháp làm việc hiệu quả, tăng cường đầu tư vào khoa học và công nghệ, vượt qua các rào cản kỹ thuật thương mại.
Straume (2017) và Asche và đồng nghiệp (2018) trình bày các báo cáo chính về những thay đổi trong thời gian xuất khẩu cá hồi Na Uy, trong khi Zhang và Tveteras (2019) cùng với Wang (2019) báo cáo kết quả tương tự cho Liên minh châu Âu và các nước ASEAN tương ứng. Các bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cấp doanh nghiệp và không tập trung vào sự khác biệt tiềm ẩn trong mơ hình xuất nhập khẩu giữa cá nuôi trồng và cá đánh bắt, mặc dù người ni cá có thể nhắm đến việc có quyền truy cập tốt hơn vào các phân khúc thị trường cụ thể khi họ kiểm soát q trình sản xuất, và quyền kiểm sốt q trình sản xuất cũng giúp tạo ra một chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
Một nghiên cứu của Kim Sang-Gu và đồng nghiệp (2012) đã sử dụng một mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên và dữ liệu từ 38 quốc gia đối tác xuất khẩu cá ướp lạnh của Hàn Quốc để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cá ướp lạnh.
Nghiên cứu của Kim Eun-Ji và Kim Bong-Tae (2020) tập trung vào các mặt hàng xuất khẩu chính thuộc tảo biển và cá mè, bao gồm tảo biển khô, cá mè hộp, và
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nguyên liệu tươi (dùng cho sashimi). Tương tự như nghiên cứu của Kim Sang-Gu và đồng nghiệp, nghiên cứu này cũng sử dụng một mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của những hàng hóa này. Một điểm quan trọng trong nghiên cứu này là việc bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến nhiều quốc gia như Liên minh châu Âu (EU), Hoa Kỳ, Peru, Úc, New Zealand, Canada, Trung Quốc và Việt Nam, cùng với nhiều quốc gia khác. Các tác giả đã phân tích các yếu tố quyết định, bao gồm Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), và kết quả có thể được sử dụng như cơ sở để đề xuất các biện pháp để tăng cường xuất khẩu cho từng mặt hàng.
Natale và đồng nghiệp (2015) đã sử dụng các mơ hình trọng số để nghiên cứu các yếu tố xác định của xuất khẩu hải sản toàn cầu trong giai đoạn từ 1990 đến 2010, so sánh với xuất khẩu thịt. Những nghiên cứu này chỉ ra tầm quan trọng của sự tăng trưởng trong ngành nuôi trồng thủy sản đối với sự mở rộng của ngành kinh doanh hải sản. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác cũng đã điều tra về tác động của các biện pháp kiểm dịch thực vật (Anders & Casewell, 2006; Tran và đồng nghiệp, 2011; Chen và đồng nghiệp, 2018) và tác động của chính sách ưu đãi khuyến khích (Xie & Zhang, 2017) đối với xuất khẩu hải sản. Kết quả của những nghiên cứu này có thể được sử dụng như một cơ sở dữ liệu để phát triển các biện pháp sản xuất xuất khẩu hải sản.
<b>2.3.1.2 Nghiên cứu trong nước </b>
<i>Ths. Mai Thị Cẩm Tú (2015) với bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Nhật” đã sử dụng phương pháp phân </i>
tích định lượng. Với dữ liệu chuỗi thời gian, nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm định ADF để xác định tính dừng và xác định trật tự tích hợp của các biến. Sau khi kiểm định tính dừng và xác định trật tự tích hợp, nghiên cứu sử dụng phương pháp đồng liên kết của Engle-Granger để đo lường mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến và sử dụng phương pháp mơ hình hiệu chỉnh sai số để đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn giữa các biến. Do đó, nghiên cứu thu được kết quả: Một là, khối lượng đánh bắt cá và khối lượng nuôi tôm của VN tác động dương lên khối lượng xuất khẩu cá, tôm. Hai là, giá bán trong nước của cá, tôm của VN tác động âm lên khối lượng xuất khẩu cá, tôm. Ba là, mức độ đầu tư vốn vào cơ sở hạ tầng cho sản xuất và xuất khẩu tác động dương lên khối lượng xuất khẩu cá, tôm. Bốn là, tỷ giá hối đoái thực JPY/VND tác động âm lên khối lượng xuất khẩu cá. Năm là, hiệp định đối tác kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">VN – Nhật tác động âm lên khối lượng xuất khẩu cá, tơm. Sáu là, mức thu nhập bình qn đầu người của Nhật tác động dương lên khối lượng xuất khẩu tơm.
<i>Cao Minh Trí và Nguyễn Lưu Ly Na (2018) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam” đã xác định, </i>
kiểm định, đo lường và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản Việt Nam bằng cách kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Các nhân tố đó là đặc điểm doanh nghiệp, đặc điểm môi trường, cam kết quốc tế, kinh nghiệm quốc tế và mối quan hệ kinh doanh. Chiến lược Marketing-mix cũng được xem là nhân tố trung gian tác động đến hiệu quả xuất khẩu. Bên cạnh đó, giả thuyết nhân tố cam kết quốc tế và kinh nghiệm quốc tế được vài nghiên cứu trước đây khẳng định ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu bị bác bỏ trong nghiên cứu này.
<i>Cũng có thể kể đến Nguyễn Thị Lệ và cộng sự (2020) với nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy hải sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long”. Bài nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng </i>
phương pháp chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu là 170 doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu thủy sản trong vùng. Kết quả của kiểm định thang đo Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám 16 phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy hải sản trong vùng bao gồm năng lực của doanh nghiệp, yếu tố quan hệ của doanh nghiệp và khả năng xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp.
<b>2.3.2. Tổng quan nghiên cứu xuất khẩu thủy sản sử dụng mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế </b>
<b>2.3.2.1. Nghiên cứu ngoài nước </b>
<i>Kepaptsoglou và đồng nghiệp (2010) đã xem xét và phân tích các nghiên cứu </i>
kinh nghiệm gần đây sử dụng mơ hình trọng lực thương mại trong phân tích luồng thương mại và phát hiện rằng mơ hình trọng lực thương mại đã trở thành lựa chọn phổ biến của các nhà nghiên cứu. Hơn 75 nghiên cứu đã sử dụng mơ hình này để phân tích
<i>các chính sách thương mại và tác động của chúng trong thập kỷ qua. Kepaptsoglou và đồng nghiệp (2010) đã phát hiện ra rằng hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm tập trung </i>
vào việc đánh giá chính sách và sự quan trọng của chúng, sử dụng dữ liệu bảng điều khiển và phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để ước lượng các hệ số của mơ hình trọng lực thương mại đối với ngành công nghiệp tôm. Tuy nhiên, độ co
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">giãn giá của tôm xuất xứ từ châu Á đã được chỉ ra là khá cao trên thị trường Hoa Kỳ
<i>(Poudel & Keithly, 2008), đề xuất một lựa chọn cạnh tranh tiềm năng cho sản phẩm </i>
tôm nhập khẩu trong nước. Thực tế, ngành công nghiệp tôm của Hoa Kỳ đã mở rộng ở
<i>các tiểu bang phía Nam nơi chi phí tương đối thấp hơn. Theo Nowak-Lehmann và đồng nghiệp (2007), dữ liệu bảng điều khiển mang lại một số lợi ích như khả năng </i>
nắm bắt các mối quan hệ theo thời gian và quan sát các ảnh hưởng riêng biệt giữa các đối tượng. Hầu hết các nghiên cứu trong sử dụng dữ liệu trong khoảng thời gian ít nhất 5 năm, và chỉ có một số nghiên cứu gần đây đưa ra kết luận dựa trên dữ liệu chéo từng năm hoặc trung bình của một khoảng thời gian.
<i>Trong nghiên cứu của Rabbani và đồng nghiệp (2017), họ áp dụng một mơ </i>
hình trọng lực thương mại nâng cao để xác định các yếu tố quan trọng trong việc nhập khẩu cá tra, cá basa và cá thuộc họ pangasius vào Hoa Kỳ. Nghiên cứu này sử dụng mơ hình chuỗi thời gian và phân tích riêng biệt cho ba mơ hình trọng lực của Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan. Các yếu tố quyết định trong việc chấm dứt hoặc ngừng giao dịch bao gồm tỷ giá hối đoái đảo ngược, giá cá tra/basa/pangasius được báo cáo tại Hải quan Hoa Kỳ, giá nhập khẩu và giá nội địa tại Hoa Kỳ, địa chỉ Hoa Kỳ, chính sách nhãn hiệu, thuế quan, chi phí quảng cáo, và các yếu tố cơ bản khác như GDP, dân số và khoảng cách địa lý. Tuy nhiên, họ đã sử dụng GDP bình quân đầu người thay vì GDP của tồn bộ nền kinh tế như một yếu tố trong nghiên cứu của họ.
<i>Các bài báo nghiên cứu của Sarker và Jayasinghe (2007); Emlinger và đồng nghiệp (2008); Karemera và đồng nghiệp (2009); Cardamone (2011) là một số ví dụ </i>
cụ thể về việc sử dụng mơ hình trọng lực thương mại cho sản phẩm đánh bắt và tác động của các yếu tố như chi phí vận chuyển, quy mơ của nền kinh tế, v.v. đối với xuất khẩu thủy sản. Vì xuất hiện dấu hiệu ưa thích mặt hàng giá trị cao, điều này có thể là
<i>một nghiên cứu quan trọng (Haq và đồng nghiệp, 2013). Tuy nhiên, mặc dù thương </i>
mại đóng vai trò rất quan trọng trong thị trường thủy sản, có rất ít nghiên cứu được thực hiện trong lĩnh vực này. Trong thực tế, chỉ có một số ít ngoại lệ nhận được sự chú ý đặc biệt, tập trung vào hai loại câu hỏi liên quan đến thương mại thủy sản: (1) Một
<i>số loại cá, ví dụ như tôm (He và đồng nghiệp, 2013) và cá tra, cá basa và cá tra (Rabbani và đồng nghiệp, 2017) đã được nghiên cứu để xác định các yếu tố quyết định </i>
của trao đổi thương mại. Các nghiên cứu này bao gồm tác động của tiêu chuẩn an toàn
<i>thực phẩm và các biện pháp phi thuế đối với luồng thương mại (Anders và đồng </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>nghiệp, 2006; Nguyen & Wilson, 2009; Liu và đồng nghiệp, 2012; Tran và đồng nghiệp, 2012; Shepotylo, 2016). Một khả năng quan trọng của mô hình trọng lực </i>
thương mại dẫn đến khả năng nghiên cứu về tác động của các yếu tố như chi phí vận chuyển, quy mô của nền kinh tế và mức độ khuyến khích tồn tại đối với xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc. Điều này quan trọng vì các nước phát triển ưu tiên giá trị và
<i>chất lượng cao của thủy sản (Swartz và đồng nghiệp, 2010; Asche và đồng nghiệp, 2015), trong khi người dân ở các nước nghèo thường chọn mua thủy sản giá trị thấp để tiết kiệm chi phí (Beveridge và đồng nghiệp, 2013). </i>
<b>2.3.2.2. Nghiên cứu trong nước </b>
<i>Phạm Thị Ngân và Nguyễn Thanh Tú (2015) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ” đã sử dụng mơ </i>
hình lực hấp dẫn nhằm phát hiện và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ. Kết quả cho thấy, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ chịu tác động bởi các yếu tố: GDP, GDP nước nhập khẩu, GDP nước xuất khẩu, dân số của các quốc gia, tỷ giá và khoảng cách địa lý. Trong đó, GDP nước nhập khẩu, GDP nước xuất khẩu, dân số và tỷ giá có tác động cùng chiều đối với xuất khẩu, cịn khoảng cách địa lý có tác động ngược chiều đối với xuất khẩu. Dựa trên kết quả nghiên cứu trên, phần giải pháp của bài viết đưa ra nhóm giải pháp nhằm phát triển và mở rộng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này.
<i> Vũ Bạch Diệp, Nguyễn Thị Phương Thảo và Ngơ Hồi Thu (2018) với nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2005-2007” đã sử dụng mô hình trọng lực mở rộng các yếu tố tác </i>
động và đã cho ra những nhận xét cho thấy: GDP, dân số, chất lượng thể chế có tác động cùng chiều, các yếu tố như khoảng cách địa lý, khoảng cách cơng nghệ có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu. Trong đó yếu tố “lịch sử” là âm nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Với những kết quả này, chính phủ và các cơ quan đầu ngành sẽ đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh hàng hóa sang thị trường EU.
<i>Hay như Nguyễn Tiến Hoàng, Trần Thanh Tâm và Phạm Thị Anh Thu (2022) với nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường các nước thành viên Hiệp định CPTPP” đã đo lường mức độ tác động của các </i>
nhân tố xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam sang các thị trường của nước thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">viên CPTPP với dữ liệu bảng của 11 quốc gia, gồm 110 biến quan sát, trong khoảng thời gian 9 năm từ 2011 tới 2020. Các phương pháp Pooled OLS, REM, FEM, FGLS đã được lựa chọn để ước lượng và hồi quy mơ hình.Từ đó, các biến như GDP của nước nhập khẩu, dân số, tỷ giá hối đoái thực, cùng với tham gia các FTA là các biến có tác động lớn. Khoảng cách địa lý là nhân tố có tác động ngược chiều, là rào cản trong việc xuất khẩu. Cùng với đó, các giải pháp cũng sẽ được đưa ra.
<i>Đỗ Thị Hoà Nhã và Nguyễn Thị Thu Hà (2019) với bài nghiên cứu “Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu nơng sản của Việt Nam sang thị trường EU” đã sử </i>
dụng mơ hình trọng lực mở rộng và cùng với đó là dữ liệu mảng để phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam và các nước đang phát triển qua thị trường Liên minh Châu Âu trong giai đoạn 2005 - 2016, thị trường phát triển cao. Phần lớn các phương trình trọng lực được xây dựng từ nền tảng 3 lý thuyết thương mại quốc tế chính là lý thuyết Ricardo, lý thuyết H-0 và lý thuyết thương mại mới. Kết quả ước lượng mơ hình chỉ ra các yếu tố như GDP, dân số, thể chế và gia nhập WTO sẽ là những biến khả quan tác động cùng chiều, trái ngược với các biến như khoảng cách địa lý, khoảng cách công nghệ - có tác động ngược tới các kim ngạch trong ngành chế biến nông sản. Các giải pháp để huy động các mặt tích cực, giảm thiểu những mặt xấu đã được đưa ra cho các giai đoạn xuất khẩu sang thị trường EU tiếp theo.
<b>2.4 Khoảng trống trong các nghiên cứu liên quan 2.4.1 Khoảng trống về phạm vi </b>
Trên thế giới, trong khu vực và trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu chủ yếu các mặt hàng chung như sản phẩm thủy sản chế biến, hoặc nghiên cứu về một mặt hàng cụ thể như tôm, cá; nghiên cứu về doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản không nhiều. Các nghiên cứu trước về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp nằm trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2020, chưa được cập nhật tới hiện nay. Theo đó, các giải pháp và nhận định ở các bài nghiên cứu trước có thể khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế nhiều biến động như xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế tồn cầu, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>2.4.2 Khoảng trống về nội dung </b>
Nghiên cứu cụ thể về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, mà cụ thể là doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á một cách có hệ thống đến nay chưa có, các cơng trình trước đây chủ yếu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sản xuất thủy sản nói chung, hoặc chỉ sang một thị trường cụ thể như Nhật Bản, hoặc Trung Quốc. Hiện tại rất ít cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Đông Bắc Á theo cách tiếp cận phân tích nhân tố ảnh hưởng. Mặc dù đây là thị trường quan trọng được quan tâm nhiều song hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá khái quát về thực trạng, triển vọng, giá trị gia tăng,... và đề xuất giải pháp cho hoạt động xuất khẩu thủy sản nói chung. Đồng thời, đứng ở góc độ quản lý kinh tế thì hiện nay có ít nghiên cứu nào đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp từ phía cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao kết quả xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á.
<b>2.4.3 Khoảng trống về phương pháp nghiên cứu </b>
Đối với xuất khẩu thủy sản tiếp cận từ mơ hình trọng lực, trên thế giới đã có các nghiên cứu và đã chỉ ra được các nhân tố về quy mô kinh tế của các nước xuất và nhập khẩu, khoảng cách giữa các quốc gia, dân số các nước, tỷ giá hối đoái, sự mở cửa thương mại, chính sách hỗ trợ và điều hành của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của các quốc gia. Tuy nhiên, cho đến nay tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây tập trung vào các khu vực, thị trường cụ thể như ASEAN, EU,... chưa có một nghiên cứu định lượng đầy đủ nào về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra thị trường Đông Bắc Á dựa trên nền tảng mơ hình trọng lực để bổ sung các yếu tố phù hợp với tình hình Việt Nam. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết về các yếu tố tác động đến thương mại và mơ hình trọng lực, kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm liên quan, bài nghiên cứu của nhóm sẽ xây dựng, bổ sung những yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam ra thị trường thế giới giai đoạn 2010 - 2022. Điều này cho thấy, bài nghiên cứu của nhóm khơng chỉ đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra mà cịn thể hiện được tính thời sự cao, giải quyết được một phần thiếu sót của các nghiên cứu trước đây.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>2.4.4 Khoảng trống về bối cảnh </b>
Trong bối cảnh Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) có hiệu lực đã mở ra cơ hội rất lớn cho các sản phẩm thủy sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á. Đặc biệt Hiệp định này có ý nghĩa rất lớn trong tình hình dịch bệnh Covid bùng phát gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, thương mại của các
<i>nước, trong đó có Việt Nam. </i>
Khoảng trống về đề tài nghiên cứu rất lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu này của chúng tôi tập trung vào những khoảng trống về phạm vi, nội dung, phương pháp nghiên cứu và bối cảnh vì phạm vi của bài nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá một số nhân tố chính ảnh hưởng tới doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam xuất khẩu chính ngạch trong điều kiện bình thường. Trước đó, chưa có nghiên nghiên cứu nào về về đề tài này chỉ ra khoảng trống về nội dung và phương pháp nghiên cứu. Chúng tơi hy vọng nghiên cứu này có thể đóng góp, lấp đầy những khoảng trống về mảng đề tài này. Tóm lại, xuất khẩu là một hoạt động mang đến nguồn lực đóng góp lớn vào sự phát triển của mỗi quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống toàn xã hội. Là một quốc gia đang phát triển, xuất khẩu thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thương mại của Việt Nam. Việc nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thủy sản ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện rất ít các nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
<i>sang Đông Bắc Á. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu </b>
<b>3.1.1 Các phương pháp nghiên cứu </b>
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính để đề xuất mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á. Từ mơ hình đề xuất, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết 02 mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, đó là xác định các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đó. Khi có kết quả định lượng, tiếp tục sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để giải quyết 01 mục tiêu nghiên cứu cuối cùng, đó là đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
<i>Theo Wilson (1982), việc sử dụng cân bằng cả hai phương pháp nghiên cứu này </i>
nên được sử dụng trong nghiên cứu hiện đại. Thực hiện sự kết hợp này là sử dụng thế mạnh của cả hai nghiên cứu định tính và định lượng. Hơn nữa, phương pháp hỗn hợp có thể giải quyết sự phức tạp ngày càng tăng của thực tế xã hội. Hiểu biết có được sự kết hợp của cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cung cấp một sự hiểu biết tốt hơn và mở rộng hơn chủ đề nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính giúp nhóm tác giả khám phá, tìm hiểu sâu về các nhân tố liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Hơn nữa, Leonidou và cộng sự (2011) còn cho rằng nghiên cứu sâu hơn về xúc tiến xuất khẩu và hiệu suất nên liên quan đến một nghiên cứu định tính.
Bên cạnh đó, thơng qua phương pháp nghiên cứu định lượng, các dữ liệu được giải thích bằng phân tích thống kê và vì thống kê dựa trên các nguyên tắc toán học nên
<i>phương pháp định lượng được xem là khách quan khoa học và hợp lý (Carr, 1994; Denscombe, 2010). Nghiên cứu định lượng rất hữu ích và phù hợp trong các trường </i>
hợp vấn đề cần nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến một kết quả nào đó
<i>(Đinh Văn Sơn và cộng sự, 2015). </i>
Vì vậy, việc kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng là phù hợp với đề tài của bài nghiên cứu này.
<b>3.1.2. Mơ hình trọng lực </b>
- Mơ hình trọng lực (GM - Gravity Model) là mơ hình kinh tế lượng - công cụ hữu hiệu trong việc giải thích chiều hướng thương mại song phương giữa các nước và
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế. Được giới thiệu vào các năm 1960s, mơ hình trọng lực đã dần trở thành một cơng cụ hữu ích cho việc ước lượng, giải thích
<i>và đánh giá các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế. Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) là các nhà kinh tế đầu tiên ứng dụng mơ hình trọng lực để phân tích </i>
các yếu tố ảnh hưởng đến dịng thương mại quốc tế, và sau này được các nhà nghiên cứu phát triển mở rộng hơn.
- Bắt nguồn từ định luật hấp dẫn của Newton, mơ hình trọng lực trong thương mại quốc tế hiện nay thường được sử dụng để ước lượng tác động của hiệp định thương mại tự do, biến động tỷ giá hối đoái, khoảng cách địa lý,... lên kim ngạch thương mại, hoặc rộng hơn nữa, mơ hình này còn được sử dụng để đánh giá tác động
<i>của thương mại lên khả năng xảy ra chiến tranh (Baldwin, Taglioni, 2006). </i>
Mơ hình trọng lực ngày càng trở nên thơng dụng và được ưa chuộng vì:
- Mức độ ảnh hưởng sâu rộng của thương mại lên mọi mặt của xã hội tạo ra một nhu cầu lớn trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các yếu tố và vấn đề liên quan.
- Dữ liệu yêu cầu cho việc ước lượng mơ hình trọng lực, theo thời gian và cùng với nỗ lực của các nhà nghiên cứu và tổ chức quốc tế, đã được chuẩn hóa, có mức độ tin cậy cao, cũng như trở nên dễ dàng tiếp cận hơn.
- Mơ hình trọng lực đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu sử dụng, và từ đó, tạo lập nên một quy trình cũng như nguyên tắc quy chuẩn để ước lượng tác động của các yếu tố kinh tế lên thương mại quốc tế, nhằm vượt qua các rào cản cố hữu của mơ hình, cũng như đảm bảo độ tin cậy của kết quả ước lượng.
- Trong q trình lịch sử nghiên cứu, mơ hình trọng lực đã được phát triển cả về lý thuyết và thực tế áp dụng để nghiên cứu các vấn đề trong thương mại. Do đó, từ một mơ hình được cho là thiếu nền tảng về lý thuyết, mô hình trọng lực đã được bồi đắp trở thành một cơng cụ có nền móng vững chắc. Nhóm tác giả sử dụng phân tích hồi quy để lượng hóa tác động của các yếu tố đến xuất khẩu gạo của Việt Nam thơng qua mơ hình trọng lực. Từ những ngày đầu, mơ hình này trong lý thuyết thương mại quốc tế cho rằng: dòng chảy thương mại giữa hai đối tác thương mại tỷ lệ thuận với GDP của các quốc gia, và tỷ lệ nghịch với khoảng cách địa lý giữa chúng. Theo đó, nghiên cứu
<i>của Hatab và cộng sự (2010) đã đưa ra dạng tổng qt của mơ hình trọng lực như sau: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>3.2 Mơ hình nghiên cứu </b>
<b>3.2.1. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản </b>
Ngành thủy sản đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp khơng nhỏ vào GDP và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, ngành thủy sản cũng đang phải đối mặt với khơng ít thách thức. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản là vơ cùng quan trọng để tìm ra hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong thời gian tới.
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản của một quốc gia được xác định là:
<i>● GDP </i>
Hoạt động xuất khẩu thủy sản được đánh giá bị tác động đến bởi GDP của nước
<i>xuất khẩu theo nghiên cứu của Ngan, Tu & Phung (2016); Hoàng, Tiên, Tâm & Thu (2022). Trong nghiên cứu của Trang & Quỳnh (2016) chỉ ra GDP của nước xuất khẩu </i>
có tác động dương đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. Theo lý thuyết, khi tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ của nước xuất khẩu tăng lên cũng đồng nghĩa với sự gia tăng trong sản xuất hàng hóa và từ đó dẫn đến khả năng xuất khẩu hàng hóa được tăng cường. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác nhau về các sản phẩm và quốc gia khác nhau đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của GDP đối với xuất khẩu thay đổi giữa các quốc gia. Mức độ mà yếu tố này ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu và GDP của các quốc gia và sản phẩm khác nhau cũng thay đổi.
Xét trên góc độ quốc gia nhập khẩu, GDP của các nước nhập khẩu phản ánh sự tăng thu nhập của quốc gia, từ đó tăng cường nhu cầu tiêu thụ, đó là động cơ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu diễn ra mạnh mẽ và ngược lại. Do đó, các nước xuất khẩu có thể tăng cung cấp xuất khẩu đến các nước nhập khẩu. Khi GDP của một quốc gia tăng, nó chỉ ra rằng khả năng sản xuất của quốc gia cũng tăng. Do đó, cạnh tranh giữa sản phẩm nước ngoài và sản phẩm trong nước trở nên gay gắt hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>● Dân số </i>
<i>Theo nghiên cứu của Fatema, F., & Islam, M. M. (2020); Natale, F., Borrello, A., & Motova, A. (2015) xác định rằng dân số nước nhập khẩu là một trong những yếu </i>
tố tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của một quốc gia. Khi dân số của quốc gia tăng lên đi kèm theo nhu cầu tiêu thụ lương thực cao hơn, từ đó quốc gia đẩy mạnh nhập khẩu hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và ngược lại.
Đối với dân số quốc gia xuất khẩu, từ góc độ cung cấp lao động, dân số gia tăng có thể đóng góp vào việc tăng khả năng sản xuất và khối lượng xuất khẩu. Tuy nhiên, điều này cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và yêu cầu họ cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và đa dạng hóa sản phẩm để tăng cung cấp. Do đó, dân số của quốc gia xuất khẩu (cung cấp lao động) có ảnh hưởng tích cực đến khối lượng xuất khẩu.
<i>● Khoảng cách địa lý </i>
Một yếu tố khác tác động đến hoạt động xuất khẩu thủy sản là khoảng cách địa
<i>lý, yếu tố này được chỉ rõ trong các nghiên cứu của Ngan, Tu & Phung (2016), De Silva, D.W.L.U. và cộng sự (2019). Khoảng cách càng ngắn giữa các quốc gia xuất </i>
khẩu và nhập khẩu, khả năng cao họ sẽ trao đổi nhiều hơn với nhau so với các quốc gia xa xôi. Tuy nhiên, yếu tố này lại có tác động ngược lại đối với khối lượng xuất khẩu của một quốc gia. Điều này được lý giải rằng: khoảng cách địa lý lớn là rào cản trong quá trình xuất khẩu hàng hóa do những khó khăn trong q trình bảo quản và vận chuyển cùng với đó là chi phí vận chuyển tăng lên, từ đó, hạn chế hoạt động xuất khẩu thủy sản và ngược lại.
<i>● Chất lượng thể chế </i>
Yếu tố chất lượng thể chế được chỉ ra có tác động đến hoạt động xuất khẩu
<i>trong nghiên cứu của Vũ Bạch Diệp, Nguyễn Thị Phương Thảo và Ngơ Hồi Thu (2018); Đỗ Thị Hòa Nhã, Nguyễn Thị Thu Hà (2019). Thể chế được sử dụng để mô tả </i>
cách thức tổ chức, quản lý và thực hiện quyết định trong một quốc gia. Tác động của chất lượng thể chế đối với xuất khẩu nguyên liệu chủ yếu có khả năng khác biệt so với tác động của nó đối với xuất khẩu sản phẩm chế biến. Sở hữu nguồn tài nguyên tự nhiên có thể tạo ra thu nhập tự nhiên thường được kiểm sốt bởi hành chính và gây ra cạnh tranh tham nhũng trong việc phân phối chúng, đề xuất và được trích dẫn trong
<i>nghiên cứu của Meon và Sekkat (2006). Trong ngữ cảnh như vậy, việc xuất khẩu các </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">sản phẩm chủ yếu có thể được liên kết tích cực thay vì tiêu cực với sự thiếu vắng chất lượng thể chế.
<i>● Khoảng cách công nghệ </i>
<i>Theo các nghiên cứu của Brodzicki, T., & Śledziewska, K. (2016), Vũ Bạch Diệp, Nguyễn Thị Phương Thảo và Ngơ Hồi Thu (2018) đã xác định rằng khoảng </i>
cách công nghệ tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu. Các bài nghiên cứu chỉ ra rằng nước phát triển xuất khẩu nhiều hơn đến các quốc gia ở cùng mức độ phức tạp công nghệ. Mà khoảng cách công nghệ giữa Việt Nam và các nước phát triển vẫn còn rất lớn nên Việt Nam chịu khá nhiều bất lợi, khó khăn khi cố gắng thâm nhập, xuất khẩu vào thị trường thủy sản của các nước phát triển. Ngoài ra, tác động của khoảng cách công nghệ thay đổi đối với các nhóm đối tác khác nhau tùy thuộc vào mức độ công nghệ của họ.
<i>● Tỷ giá hối đoái </i>
Yếu tố tỷ giá hối đối được chỉ rõ có tác động cùng chiều đến hoạt động xuất
<i>khẩu thủy sản trong nghiên cứu của Nguyen Xuan Hung và cộng sự (2023) ; Pham Thi Ngan và cộng sự (2016). Khi tỷ giá hối đoái giảm, giá của đồng tiền nội địa tăng, và số </i>
tiền đồng ngoại thu được từ các hoạt động xuất khẩu giảm. Điều này dẫn đến việc doanh thu từ hoạt động xuất khẩu giảm trong đồng tiền nội địa và khối lượng xuất khẩu giảm. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng, giá của đồng tiền nội địa giảm, lượng tiền đồng ngoại thu được tăng, và khối lượng xuất khẩu tăng.
<i>● FTA </i>
<i>Theo nghiên cứu của Nguyen Xuan Hung và cộng sự (2023); Nguyen Quang Huy và cộng sự (2020), yếu tố hiệp định FTA tác động đến hoạt động xuất khẩu thủy </i>
sản. Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) mạnh mẽ liên quan đến việc giảm các rào cản thương mại giữa các quốc gia thành viên. Do đó, khơng chỉ có thể tạo ra thương mại mới giữa các thành viên của Hiệp định, mà nó cũng có thể chuyển hướng thương mại từ những nhà sản xuất rẻ hơn đến những nhà sản xuất đắt hơn cùng một sản phẩm. Ngoài ra thị trường Đông Bắc Á cũng là một thị trường rất tiềm năng để Việt Nam có thể đạt các Hiệp định FTA để thúc đẩy xuất khẩu thủy sản và giảm hàng rào thuế quan.
<b>3.2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất </b>
Từ những phân tích về các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản dựa trên các nghiên cứu trước đó, nhóm đã xây dựng mơ hình nghiên cứu trọng lực như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Hình 3-1: Mơ hình tổng qt các yếu tố tác động đến xuất khẩu thủy sản </b></i>
ln(Exp) = K + �<sub>1</sub>lnGDPVN + �<sub>2</sub>lnGDPDBA+ �<sub>3</sub>POPVN +�<sub>4</sub>lnPOPDBA + �<sub>5</sub>lnDistance + �<sub>6</sub>lnInsVN + �<sub>7</sub>lnInsDBA + �<sub>8</sub>lnTechgap + �<sub>9</sub>lnFTA + �<sub>10</sub>lnExrate
+ µ
Trong đó:
+ K: hệ số chặn của mơ hình;
+ �<sub>�</sub> (i=1,2,3....) là các hệ số hồi quy, ý nghĩa gắn liền với biến thứ i; + µ: sai số ngẫu nhiên của mơ hình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">+ GDPVN: Tổng sản phẩm quốc nội Việt Nam + GDPDBA:Tổng sản phẩm quốc nội Đông Bắc Á + POPVN: Dân số Việt Nam
+ POPDBA: Dân số Đông Bắc Á + Distance: Khoảng cách địa lý
+ InsVN: Chất lượng thể chế Việt Nam + InsDBA: Chất lượng thể chế Đông Bắc Á + Techgap: Khoảng cách công nghệ
+ FTA: Hiệp định thương mại tự do + Exrate: Tỷ giá hối đoái
+ Exp: Giá trị xuất khẩu
<b>3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 3.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp </b>
Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời gian từ 2011 tới 2022: về nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc Á và đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài này được thu thập từ một số nguồn sau:
- Trong các thư viện: sách, luận án, cơng trình nghiên cứu được lưu trữ ở Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Thương mại, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội, Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
- Trong các cơ quan/tổ chức lưu trữ:
+ Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan + Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>Bảng 3.1: Nguồn các biến nghiên cứu </b></i>
Giá trị xuất khẩu thủy sản General Statistics Office of Vietnam -
Tỷ giá hối đoái World Bank - Ngân hàng thế giới
Khoảng cách địa lý Trung tâm Nghiên cứu định hướng và thông tin quốc tế - CEPII
Trong phân tích định tính, q trình thu thập, tổ chức sắp xếp và giải thích ý nghĩa của dữ liệu khơng tách biệt mà ln có sự đan xen, gắn bó với nhau. Mặt khác, phân tích định tính cịn góp phần giải thích rõ hơn kết quả của phân tích định lượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>3.4.2 Xử lý dữ liệu định lượng </b>
Các thông tin được cập nhật vào phần mềm Excel để tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ bản. Các thông tin trong mô hình trọng lực tiếp tục được cập nhật vào phần mềm STATA 14.
Nghiên cứu đo lường ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam bằng cả ba mơ hình OLS, FEM, REM
- Mơ hình OLS: Đây là công cụ hữu ích khi phân tích các số liệu chéo. Tuy nhiên, do số liệu chéo và số liệu chuỗi thời gian khơng khắc phục được tính không đồng nhất giữa các quan sát chéo nên các kết quả của ước lượng OLS thường bị chệch và không hiệu quả. Do vậy, cần phải sử dụng thêm một số kỹ thuật khác là mơ hình hiệu ứng cố định (FEM) và mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM).
- Mơ hình FEM: FEM khắc phục được nhược điểm của OLS, mơ hình cho phép kết hợp sự khác nhau giữa các cặp quan sát chéo bằng cách cho hệ số chặn thay đổi. Ngồi ra, FEM cịn giúp nghiên cứu giảm thiểu việc bỏ sót những biến độc lập quan trọng của mơ hình. Tuy nhiên, nhược điểm căn bản của FEM là các biến không thay đổi theo thời gian sẽ bị loại bỏ ra khỏi phương trình một cách mặc nhiên.
- Mơ hình REM: REM cho phép phối hợp sự khác nhau giữa các quan sát chéo bằng cách cho hệ số chặn thay đổi (tương tự FEM), nhưng mức độ thay đổi này lại là ngẫu nhiên (random). Khác với FEM, REM cho rằng sự khác nhau giữa các hệ số chặn là do sự chọn mẫu ngẫu nhiên. Nói cách khác, mơ hình REM phù hợp hơn trong trường hợp tồn tại mối tương quan giữa các biến độc lập và sai số của mơ hình, nhưng sự tương quan đó là ngẫu nhiên.
Bên cạnh kiểm định lựa chọn mơ hình, nhóm tác giả đã kiểm định hệ số hồi quy nhằm đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. Sau khi xác định mơ hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu, tiến hành ước lượng và kiểm định các hệ số hồi quy thông qua hệ số tương quan giữa các cặp biến. Nếu như hệ số này lớn hơn 0.8 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và ngược lại. Tiếp tục kiểm định với hệ số phóng đại phương sai, nếu hệ số lớn hơn 2 thì mơ hình xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến, thực hiện loại lần lượt các biến có hệ số phóng đại phương sai lớn nhất đến khi hệ số phóng đại phương sai nhỏ hơn 2 thì mơ hình sẽ khơng cịn hiện tượng đa cộng tuyến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi: giả định của mơ hình hồi quy là phương sai của sai số thay đổi. Kiểm định Var(u) = 0 với giả thuyết H0: khơng có phương sai sai số thay đổi. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là mơ hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Ngược lại, nếu P-value > 0.05 thì mơ hình khơng có phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan: sự tương quan giữa các biến độc lập với phần dư đã được khắc phục với các giả định trong mô hình REM hoặc FEM. Tuy nhiên, để hồi quy được thực hiện, tính tự tương quan trong phần dư cũng cần được loại bỏ. Kiểm định Wooldridge test với giả thuyết H0: không có hiện tượng tự tương quan. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0, nghĩa là có hiện tượng tự tương quan trong mơ hình. Ngược lại, nếu P-value > 0.05 thì khơng có hiện tượng tự tương quan trong mơ hình.
Khắc phục khuyết tật mơ hình: Trong trường hợp mơ hình có xảy ra hiện tượng tự tương quan và phương sai sai số thay đổi, tiến hành sử dụng phương pháp FGLS (Bình phương tối thiểu tổng quát khả thi) để khắc phục các khuyết tật của mơ hình.
Cuối cùng, đánh giá kết quả và giải thích tác động của các yếu tố trong nghiên cứu.
Theo bảng dưới đây:
<i><b>Bảng 3.2: Đánh giá mức ý nghĩa thống kê của các biến </b></i>
Biến quan sát có ý nghĩa thống kê ở mức 1%
<i> Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ 4.1 Tổng quan về thực trạng vấn đề nghiên cứu </b>
<b>4.1.1 Năng lực sản xuất, cung ứng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam 4.1.1.1 Năng lực sản xuất </b>
Từ 2011-2022: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng gấp 1,63 lần, tăng trưởng TB hàng năm 200 nghìn tấn từ 3 triệu tấn lên gần 5 triệu tấn. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở ĐBSCL (chiếm 95% tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
Năm 2022: diện tích ni thủy sản của cả nước là 1,3 triệu ha và 10.000.000 m3 nuôi lồng (7.500.000 m3 lồng nuôi mặn lợ và 2.500.000 m3 nuôi ngọt);
Sản lượng nuôi 4,56 triệu tấn. Trong đó, tơm ni 950.000 tấn (tôm sú đạt 267,7 nghìn tấn, tơm chân trắng 632,3 nghìn tấn, tơm khác 50.000 tấn), cá tra 1.560.000 tấn.
Cả nước có 2.362 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ (1.750 cơ sở giống tôm sú và 612 cơ sở giống tôm chân trắng). Sản xuất được là 79,3 triệu con tôm giống (tôm sú 15,8 triệu con; tôm chân trắng 64,1 triệu con.
Riêng khu vực ĐBSCL có khoảng 120 cơ sở sản xuất giống cá tra bố mẹ, gần 4.000 ha ương dưỡng cá tra giống; sản xuất được khoảng 2 tỷ cá tra giống.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><b>Biểu đồ 4-1: Sản lượng nuôi trồng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011-2022 </b>
<i>Nguồn: Tổng cục Thống kê </i>
Diện tích ni 260 nghìn ha và 7,5 triệu m3 lồng; sản lượng đạt 600 nghìn tấn. Trong đó ni cá biển 8,7 nghìn ha và 3,8 triệu m3 lồng, sản lượng 38 nghìn tấn; nhuyễn thể 54,5 nghìn ha, 375 nghìn tấn; tơm hùm 3,7 triệu m3 lồng, 2,1 nghìn tấn; rong biển 10.150 ha, 120 nghìn tấn; cịn lại là cua biển và các đối tượng nuôi khác: cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm…đạt 3.720 tấn, cao hơn 2 lần so với năm 2015 (1.585 tấn).
<b>4.1.1.2 Năng lực cung ứng thuỷ sản xuất khẩu </b>
Từ 2011 – 2022: Sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam tăng gần gấp 2 lần, tăng trưởng trung bình năm 200 nghìn tấn từ 2,1 triệu tấn lên 4 triệu tấn.
Cụ thể:
Năm 2022: Toàn quốc có 94.572 tàu cá. Trong đó: 45.950 tàu cá dài 6-12m, 18.425 tàu dài 12-15m, 27.575 tàu dài 15-24m, 2.662 dài >24m). Cả nước có 4.227 tổ đội hoạt động với 29.588 tàu cá, 179.601 lao động trên biển.
Nghề lưới kéo 17.078 tàu, chiếm 18,1%; nghề lưới vây 7.212 tàu, chiếm 7,6%; nghề lưới rê 33.538, chiếm 35,5%; nghề câu 16.043 tàu, chiếm 17%; nghề khác 17.543 tàu, chiếm 18,5%; tàu dịch vụ hậu cần 3.158 chiếc, chiếm 3,3%.
<b> Biểu đồ 4-2: Sản lượng khai thác thủy sản Việt Nam giai đoạn 2011-2022 </b>
Nguồn: Tổng cục Thống kê
</div>