Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của việt nam sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 115 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN</b>

<i>ĐỀ TÀI: </i>

<b>NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Lưu Thị Kim Oanh : K57E3 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng em. Bài nghiên cứu được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị... Các dữ liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”, chúng em đã nhận được </i>

nhiều sự hỗ trợ cũng như là quan tâm và động viên của thầy cô và doanh nghiệp. Bài nghiên cứu được hoàn thành dựa trên sự tham khảo từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cá nhân, tổ chức, thầy cơ và doanh nghiệp đã giúp nhóm phục vụ tốt cho việc nghiên cứu.

Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS Nguyễn Vi Lê – người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu đã ln tận tình, dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và thúc đẩy chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường, các Doanh nghiệp, Hiệp hội,...đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, hỗ trợ, giúp đỡ nhóm trong q trình thực hiện nghiên cứu.

Mặc dù nhóm nghiên cứu đã cố gắng rất nhiều, song bài nghiên cứu có thể cịn những mặt hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy/cơ Trường Đại học Thương Mại nói chung và các thầy/cơ Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng để bài nghiên cứu được hồn thiện nhất.

<i>Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn! </i>

<b>Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2024 Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 1 </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu ... 2 </b>

1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ... 2

1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế ... 5

1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ... 8

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 8 </b>

1.3.1. Mục tiêu chung ... 8

1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 9

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 9 </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu ... 9 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 9 </b>

<b>1.7. Kết cấu bài nghiên cứu ... 10 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ ... 12 </b>

<b>2.1. Tổng quan về mặt hàng cà phê ... 12 </b>

2.1.1. Đặc điểm mặt hàng cà phê ... 12

2.1.2. Phân loại cà phê ... 15

<b>2.2. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu ... 16 </b>

2.2.1. Khái niệm ... 16

2.2.2. Hình thức xuất khẩu ... 17

2.2.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế ... 18

<b>2.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê ... 20 </b>

2.3.1. Thị trường xuất khẩu cà phê ... 20

2.3.2. Rào cản thương mại đối với xuất khẩu cà phê ... 21

2.3.3. Tính ổn định của cà phê ... 21

2.3.4. Đối thủ cạnh tranh của ngành cà phê xuất khẩu ... 22

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê ... 23 </b>

2.4.1. Điều kiện tự nhiên... 23

2.4.2. Đối thủ cạnh tranh ... 24

2.4.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật ... 24

2.4.4. Rào cản thương mại ... 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.4.6. GDP ... 26

2.4.7. GNI ... 26

2.4.8. Dân số ... 27

2.4.9. Khoảng cách địa lý ... 28

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ... 29 </b>

<b>3.1. Tổng quan về thị trường EU đối với hoạt động xuất khẩu cà phê ... 29 </b>

3.1.1. Khái quát về Việt Nam và Liên minh Châu Âu ... 29

3.1.2. Thông tin về thị trường cà phê EU ... 33

3.1.3. Các quy định của EU đối với hoạt động nhập khẩu cà phê từ Việt Nam ... 37

<b>3.2. Tình hình sản xuất, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ... 44 </b>

3.2.1. Năng lực sản xuất, cung ứng của Việt Nam ... 44

3.2.2. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam ... 46

<b>3.3. Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2010 - 2022 ... 54 </b>

3.3.1. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ... 54

3.3.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ... 56

3.3.3. Thị phần xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ... 57

<b>3.4. Giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 58 </b>

3.4.1. Giả thuyết nghiên cứu ... 58

3.4.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 61

<b>3.5. Kết quả nghiên cứu ... 63 </b>

3.5.1. Phân tích thống kê mơ tả ... 63

3.5.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha ... 70

3.5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA ... 74

3.5.4. Phân tích tương quan Pearson ... 78

3.5.5. Phân tích hồi quy ... 79

<b>3.6. Kết luận và mơ hình nghiên cứu điều chỉnh ... 81 </b>

3.6.1. Kết luận ... 81

3.6.2. Mơ hình nghiên cứu sau điều chỉnh ... 82

<b>CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU ... 83 </b>

<b>4.1. Đánh giá hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU ... 83 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

4.1.1. Thành tựu và kết quả đã đạt được ... 83

4.1.2. Hạn chế ... 84

4.1.3. Nguyên nhân ... 86

<b>4.2. Triển vọng và thách thức của hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới ... 87 </b>

4.2.1. Triển vọng ... 87

4.2.2. Thách thức ... 89

<b>4.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU... 91 </b>

4.3.1. Đối với Cơ quan nhà nước và các Bộ ngành có liên quan ... 91

4.3.2. Đối với Hiệp hội cà phê ca cao ... 92

4.3.3. Đối với Doanh nghiệp xuất khẩu ... 93

<b>KẾT LUẬN ... 97 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 98 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 102 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 3.1. Các biến số ... 61

Bảng 3.2. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến độc lập “Điều kiện tự nhiên” ... 67

Bảng 3.3. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến độc lập “Đối thủ cạnh tranh”’ ... 67

Bảng 3.4. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến độc lập “Tiến bộ khoa học kỹ thuật” ... 68

Bảng 3.5. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến độc lập “Rào cản thương mại” ... 68

Bảng 3.6. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến độc lập “Liên kết vùng theo chuỗi giá trị” ... 69

Bảng 3.7. Thống kê mô tả mức độ ảnh hưởng từ biến phụ thuộc “Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” ... 69

Bảng 3.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Điều kiện tự nhiên” ... 70

Bảng 3.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Điều kiện tự nhiên" ... 70

Bảng 3.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Đối thủ cạnh tranh” ... 70

Bảng 3.11. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Đối thủ cạnh tranh” ... 70

Bảng 3.12. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Tiến bộ khoa học kỹ thuật” ... 71

Bảng 3.13. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tiến bộ khoa học kỹ thuật.” ... 71

Bảng 3.14. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Rào cản thương mại” ... 72

Bảng 3.15. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Rào cản thương mại” ... 72

Bảng 3.16. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập “Liên kết vùng theo chuỗi giá trị” 72 Bảng 3.17. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Liên kết vùng theo chuỗi giá trị” ... 72

Bảng 3.18. Hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc “Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” ... 73

Bảng 3.19. Hệ số Cronbach’s Alpha của từng biến quan sát đo lường “Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” ... 73

Bảng 3.20. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 74

Bảng 3.21. Phương sai trích ... 74

Bảng 3.22. Ma trận xoay ... 75

Bảng 3.23. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett ... 76

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 3.24. Phương sai trích của biến phụ thuộc ... 76

Bảng 3.25. Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc ... 77

Bảng 3.26. Các nhân tố sau khi chạy SPSS ... 77

Bảng 3.27. Mối tương quan Pearson ... 78

Bảng 3.28. Tóm tắt mơ hình ... 79

Bảng 3.29. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ANOVA ... 80

Bảng 3.30. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Coefficients ... 80

Bảng 3.31. Mơ hình nghiên cứu hiệu chỉnh ... 81

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 3.1. Top 10 thị trường nhập khẩu cà phê trên thế giới năm 2022 ... 33

Hình 3.2. Nhập khẩu cà phê vào EU giai đoạn 2010 – 2022 ... 34

Hình 3.3. Cơ cấu thị trường nhập khẩu cà phê của EU năm 2022 ... 35

Hình 3.4. Các thị trường ngoại khối cung ứng cà phê chủ yếu cho EU năm 2022 ... 35

Hình 3.5. Các thị trường nội khối cung ứng cà phê chủ yếu cho EU năm 2022 ... 36

Hình 3.6. Năng suất cà phê của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021 ... 45

Hình 3.7. Diện tích và sản lượng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021 ... 45

Hình 3.8. Quy trình xuất khẩu mặt hàng cà phê ... 48

Hình 3.9. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2022 ... 50

Hình 3.10. Cơ cấu chủng loại cà phê xuất khẩu của Việt Nam năm 2022 ... 52

Hình 3.11. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2022 ... 53

Hình 3.12. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010 – 2022 ... 55

Hình 3.13. Cơ cấu mặt hàng cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU ... 56

Hình 3.14. Cơ cấu xuất khẩu cà phê Việt Nam sang các nước EU năm 2021 ... 58

Hình 3.15. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 61

Hình 3.16. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát theo thời gian hoạt động xuất khẩu cà phê ... 63

Hình 3.17. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp tham gia khảo sát theo quy mô ... 64

Hình 3.18. Thống kê tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cà phê

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ cái </b>

<b>viết tắt <sup>Nghĩa tiếng Anh đầy đủ </sup><sup>Nghĩa tiếng Việt đầy đủ </sup></b>

CBAM Carbon Border Adjustment

Mechanism <sup>Cơ chế điều chỉnh Biên giới Carbon </sup>

ECF European Coffee Federation Liên đoàn Cà phê Châu Âu EFSA European Food Safety Authority Cơ quan An toàn thực phẩm

Châu Âu

EUDR European Deforestation-free

Regulation <sup>Quy định Chống phá rừng Châu Âu </sup>

EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GNI Gross National Income Tổng thu nhập quốc gia HACCP Hazard Analysis and Critical

Control Point System

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm sốt điểm tới hạn

HS Harmonized Commodity Description and Coding System

Hệ thống hài hịa mơ tả và mã hóa hàng hóa

ICO International Coffee Organization Tổ chức Cà phê Quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế ITC International Trade Centre Trung tâm Thương mại Quốc tế NTM Non - tariff Measures Biện pháp phi thuế quan

PCA Partnership and Cooperation

TBT <sup>Agreement on Technical Barriers </sup>

to Trade Hàng rào kỹ thuật trong thương mại WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu </b>

Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ và đã lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia. Khơng nằm ngồi vịng xốy này, Việt Nam đã và đang nỗ lực hết sức để có thể hịa mình vào tiến trình hội nhập một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch, ngành cà phê đóng một một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu đã, đang và sẽ đóng góp vai trị lớn đối với nền kinh tế nước ta. Bên cạnh đó, là một ngành sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu cà phê cịn góp phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp cho nền kinh tế. Chính vì vậy, xuất khẩu cà phê cần được thúc đẩy hơn nữa.

EU là thị trường tiêu thụ cà phê rộng lớn, chiếm khoảng ⅓ lượng tiêu thụ toàn cầu. Từ năm 2010 đến năm 2022, thị trường cà phê EU khá ổn định, tăng trưởng nhẹ với tốc độ trung bình hàng năm là 0,3% về lượng. Thị trường EU cũng là một trong những nơi có tiêu dùng cà phê trên đầu người cao nhất thế giới, trên 5kg/người/năm. Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, EU là một trong những thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam, chiếm tổng kim ngạch xuất khẩu lớn trong giai đoạn 2010 - 2022. Qua đó, có thể thấy EU là thị trường xuất khẩu cà phê đầy tiềm năng của Việt Nam.

Bên cạnh đó, việc ký kết Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với EU cũng mở ra cơ hội lớn hơn cho xuất khẩu cà phê sang thị trường này. Với cam kết xóa bỏ thuế quan theo EVFTA, cà phê xuất khẩu sang EU sẽ có 93% dịng thuế về 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực.

Tuy nhiên, xuất khẩu cà phê cũng đứng trước rất nhiều thách thức: Sự biến động không ngừng của thế giới, yêu cầu về truy xuất nguồn gốc đối với cà phê của EU, hay sự cạnh tranh với đối thủ mạnh như Brazil, Colombia… Những khó khăn này địi hỏi Việt Nam phải có những giải pháp, quyết sách thích hợp để giữ vững vị thế xuất khẩu cà phê Việt Nam.

<i><b>Xuất phát từ thực tế này, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU” để </b></i>

nghiên cứu, nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nam sang thị trường EU và xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường này.

<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước </b></i>

Nghiên cứu của Võ Thị Lệ Uyên, Nguyễn Thị Duyên, Tôn Nguyễn Trà Giang, Võ

<i>Ngọc Thảo Nguyên, Nguyễn Lý Tuấn, Phan Ngọc Yến (2023) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2008 - 2020”. Qua đó, có thể tìm </i>

ra hướng đi đúng đắn, nắm bắt cơ hội, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước và tận dụng thế mạnh để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Bằng cách kết hợp các phương pháp tĩnh và động trong các mơ hình hồi quy cho dữ liệu bảng như mơ hình hồi quy gộp (Pooled OLS), mơ hình hiệu ứng cố định (FEM), mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), mơ hình bình phương tối thiểu tổng qt khả thi (FGLS) và mơ hình mơ men tổng quát hệ thống (SGMM), nghiên cứu này đã chứng minh mơ hình SGMM cho kết quả tốt nhất trong việc tìm ra các nhân tố chính cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng tới xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Bên cạnh tác động tích cực của biến trễ đến xuất khẩu cà phê hiện tại của Việt Nam đã được phát hiện, kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết về tác động kỳ vọng của các biến trong mơ hình như khoảng cách về mặt địa lý, tỷ giá hối đoái và tổng dân số hầu hết đều được thỏa mãn.

Nguyễn Thị Thu Hiền (2022) đã nghiên cứu ước tính tác động của các biện pháp phi thuế quan (NTM) đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam thơng qua phân tích hồi quy bằng phương pháp PPML với mơ hình trọng lực (GM). Kết quả cho thấy trong khi các biện pháp kỹ thuật (TBT) và các NTM khác cản trở thì các biện pháp kiểm dịch và vệ sinh dịch tễ (SPS) lại có tác động thúc đẩy xuất khẩu cà phê. Nghiên cứu cũng cho thấy GDP bình quân của nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, khoảng cách địa lý và các dạng thức của Hiệp định thương mại tự do (FTA) có tác động đáng kể đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Bài viết đề xuất một số biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Theo đó, ở góc độ vĩ mơ Việt Nam cần tích cực tham gia hội nhập kinh tế, thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, cải cách thủ tục hành chính, phát triển hạ tầng logistic. Ở góc độ ngành và doanh nghiệp cần phát triển liên kết theo chuỗi giá trị, tăng cường kết nối sản xuất với thương mại, nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường chế biến sâu, phát triển sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.

<i>Phung Quang Duy và Nguyen Tai Cong (2022) với bài nghiên cứu: “An Analysis of Factors Impacting Vietnam’s Coffee Exports: An Approach from the Gravity Model” (tạm </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

liệu của 20 quốc gia nhập khẩu trong giai đoạn 2007 - 2020. Kết quả cho thấy các yếu tố giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam; khoảng cách địa lý; tổng sản phẩm quốc nội của nước nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam; dân số Việt Nam; khoảng cách kinh tế giữa Việt Nam và các nước nước nhập khẩu; độ mở của nền kinh tế đều có tác động tới kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp tương ứng nhằm đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Việt Nam ra thị trường nước ngoài trong thời gian tới.

Đối với việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất khẩu gạo và cà phê của Việt Nam, nghiên cứu của Dao Dinh Nguyen (2020) đã sử dụng mơ hình trọng số ngẫu nhiên để đánh giá. Kết quả cho thấy rằng GDP của các đối tác thương mại có tác động tích cực và đáng kể đối với việc xuất khẩu cà phê, nhưng lại có tác động tiêu cực đối với xuất khẩu gạo. Trong khi đó, GDP của Việt Nam tỏ ra quan trọng đối với cả hai mặt hàng. Khoảng cách địa lý giữa các nước xuất khẩu và từng đối tác khơng có tác động đáng kể. Về tác động của các nhóm quốc gia, theo nghiên cứu, các nước thành viên ASEAN có nhu cầu nhập khẩu gạo và cà phê của Việt Nam cao hơn đáng kể. Nhóm EU có tác động tích cực đối với xuất khẩu cà phê nhưng lại có tác động tiêu cực đối với xuất khẩu gạo. Điều này phản ánh rằng Việt Nam xuất khẩu cà phê sang nhóm EU cao hơn so với xuất khẩu gạo. Đối với các nước CPTPP, tác động tiêu cực đã được nhìn thấy trong mơ hình cà phê, trong khi tác động tích cực khơng đáng kể trong mơ hình gạo. Tóm lại, nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của ASEAN trong việc xuất khẩu cả gạo và cà phê, cũng như vai trò của EU trong xuất khẩu cà phê từ Việt Nam.

<i>Trong nghiên cứu "Factors affecting Vietnam’s coffee exports to the EU market: A Gravity Model Approach" của Đỗ Thị Hòa Nhã và các cộng sự (2019) đã phân tích những </i>

yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường Liên minh Châu Âu (EU) từ năm 2005 đến 2018, thông qua việc áp dụng mơ hình lực hấp dẫn. Kết quả ước lượng cho thấy một số yếu tố quan trọng như GDP bình quân đầu người, dân số, chất lượng thể chế và biến giả "WTO" đã có tác động tích cực đối với việc xuất khẩu cà phê, trong khi khoảng cách địa lý và khoảng cách về công nghệ lại làm trở ngại cho việc này. Ngồi ra, tỷ lệ đất nơng nghiệp khơng có tác động đáng kể đến việc xuất khẩu cà phê. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê từ Việt Nam sang thị trường EU.

Nhóm tác giả Vũ Bạch Diệp, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ngơ Hồi Thu (2018) với

<i>bài nghiên cứu: “Phân tích các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2005 - 2017 bằng mơ hình trọng lực” với 8 biến (7 biến độc lập </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

và 1 biến phụ thuộc). Kết quả phân tích cho thấy: GDP, dân số, chất lượng thể chế và việc gia nhập WTO có tác động cùng chiều tới kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, các yếu tố: khoảng cách địa lý, khoảng cách công nghệ ảnh hưởng ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu. Tác động của yếu tố “lịch sử” là ngược chiều nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Từ đó nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU như: tập trung nâng cao chất lượng nguồn lực đầu vào, cải tiến trình độ công nghệ, năng lực sản xuất của nền kinh tế; nâng cao chất lượng thể chế; xây dựng chiến lược khai thác hiệu quả lợi ích của Hiệp định EVFTA.

Một nghiên cứu khác của Mai Thị Cẩm Tú (2017), vận dụng mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế để đề xuất mơ hình nghiên cứu về tác động của chi phí xuất khẩu đến giá trị của xuất khẩu với các biến độc lập là GDP của Việt Nam, GDP của các quốc gia nhập khẩu, chi phí xuất khẩu từ Việt Nam sang các quốc gia nhập khẩu, độ mở thương mại của quốc gia nhập khẩu và dân số của quốc gia nhập khẩu. Bài viết sử dụng số liệu bảng bao gồm 70 đối tác quan trọng của Việt Nam với số liệu thu thập liên tục từ năm 2001 đến năm 2013 từ Ngân hàng thế giới (WB) và thống kê thương mại quốc tế (Trademap). Tác giả ước lượng qua 3 phương pháp là OLS, REM và FEM và lựa chọn phương pháp REM là tối ưu nhất để phân tích. Kết quả ước lượng cho thấy chi phí xuất khẩu có tác động ngược chiều với giá trị xuất khẩu xưa Việt Nam sang các quốc gia trên thế giới nên đóng vai trị quan trọng nhất trong giai đoạn 2001- 2013. Tuy nhiên nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu còn hạn chế và chưa ước lượng được tác động của chi phí xuất khẩu đến các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam.

<i>Nhóm tác giả Bùi Thanh Tráng và Lê Tấn Bửu (2015) với bài nghiên cứu: “Hiệu quả xuất khẩu cà phê: Nhận thức tầm quan trọng và cảm nhận thực tế” kết hợp phương pháp </i>

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 5 chuyên gia, nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp 130 doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê. Kết quả nghiên cứu cho thấy: năng lực quản lý công ty; thái độ và nhận thức quản lý xuất khẩu; chiến lược marketing xuất khẩu; đặc điểm thị trường cà phê thế giới; đặc điểm thị trường cà phê trong nước và mối quan hệ kinh doanh. Trong đó kết quả hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng mạnh nhất là mối quan hệ kinh doanh, ngoài ra kết quả nghiên cứu còn chỉ ra sự khác biệt giữa đánh giá tầm quan trọng và cảm nhận thực tế có tác động mạnh nhất là chiến lược marketing xuất khẩu. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã có đề xuất để nâng cao hiệu quả xuất khẩu như: xây dựng và phát triển mối quan hệ kinh doanh bền vững; đầu tư nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lực quản lý doanh nghiệp và nhận thức quản lý xuất khẩu; xây dựng và phát triển chiến lược marketing xuất khẩu thích hợp.

<i><b>1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế </b></i>

<i>Hilmy Prilliadi và Avni Birinci (2023) với bài nghiên cứu: “Determinants of Coffee Export from Indonesia to The United States of America” được đăng trên tạp chí khoa học </i>

và cơng nghệ, đã nghiên cứu các yếu tố quyết định xuất khẩu cà phê của Indonesia sang Mỹ. Nhóm tác giả đã sử dụng mơ hình tự phân phối độ trễ hồi quy (ARDL). Kết quả phân tích cho thấy tỷ giá hối đối của đồng Đơ la Mỹ so với Đồng Rupiah của Indonesia và tỷ lệ lạm phát hàng năm của Indonesia khơng có tác động đáng kể về mặt thống kê đến giá trị xuất khẩu cà phê trong cả ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra, các biến số về giá cà phê thế giới, mức tiêu thụ cà phê của Mỹ, giá xuất khẩu cà phê của Indonesia sang Mỹ, điều kiện thương mại, độ mở thương mại và diện tích trồng cà phê của Indonesia đều có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa, lượng tiêu thụ cà phê của Mỹ và giá xuất khẩu cà phê của Indonesia sang Mỹ có tác động tích cực trong ngắn hạn nhưng lại có tác động tiêu cực trong dài hạn. Trong số tất cả các biến độc lập, biến diện tích trồng cà phê của Indonesia có tác động lớn nhất. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra những đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách nên cố gắng giải quyết những thách thức trong xuất khẩu cà phê của Indonesia sang Mỹ để tăng giá trị xuất khẩu và cẩn thận không tập trung quá mức vào việc ấn định tỷ giá hối đối hoặc mục tiêu lạm phát vì hai biến số này khơng có tác động đáng kể đến giá trị xuất khẩu. Ngoài ra, việc chú ý đến vấn đề phát triển sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng có thể được coi là đề xuất quan trọng nhất có thể được đưa ra dựa trên kết quả thu được.

Các yêu cầu, tiêu chuẩn phát triển bền vững của EU là một yếu tố quan trọng tác động tới các quốc gia trong việc đáp ứng điều kiện để xuất khẩu hàng hóa vào thị trường này.

<i>Alan Matthews (2022) trong “Implications of the European Green Deal for agri-food trade with developing countries” đã bàn luận về ảnh hưởng của các tiêu chuẩn bền vững của EU </i>

nhằm đạt được các mục tiêu của Thỏa thuận Xanh Châu Âu về một Châu Âu trung hịa về khí hậu vào năm 2050. Một trong những sáng kiến trong chiến lược Farm to Fork bao gồm tránh hoặc giảm thiểu việc đưa các sản phẩm liên quan đến phá rừng hoặc suy thoái rừng vào thị trường EU. Việc thực hiện các yêu cầu và thay đổi này sẽ có tác động đáng kể đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất EU cũng như dòng chảy thương mại quốc tế về thực phẩm. Tác giả đã nhấn mạnh những thay đổi này sẽ tác động nhiều đến các nước đang phát triển dễ bị tổn thương, bao gồm cả các nước kém phát triển nhất cũng như các nước Châu Phi, Caribe và Thái Bình Dương có mối quan hệ đặc biệt với EU (tổng cộng có khoảng 87 quốc gia). Khoảng 70% hàng hóa xuất khẩu của họ bao gồm bốn loại sản phẩm,

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cacao, trái cây, chế phẩm từ cá và cà phê sẽ chịu ảnh hưởng từ yêu cầu này khi muốn xuất khẩu vào thị trường EU.

Nghiên cứu về các nhân tố tác động và đặc biệt xem xét mức độ ảnh hưởng của các RTAs (hiệp định thương mại khu vực) đến dòng chảy thương mại cà phê toàn cầu, Jemal Abafita & Tekilu Tadesse (2021) đã áp dụng mơ hình trọng lực với cơng cụ ước tính OLS và PPML để phân tích dữ liệu về thương mại cà phê song phương của 18 nhà xuất khẩu cà phê lớn và 201 đối tác thương mại trong giai đoạn 2001 - 2015. Cả GDP của nhà xuất khẩu (và dân số) cũng như GDP của nhà nhập khẩu đều được coi là những yếu tố quyết định quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại cà phê. Trong các biến về khoảng cách song phương, khoảng cách địa lý cản trở thương mại cà phê, trong khi biên giới chung giữa các đối tác với nhau lại thúc đẩy điều này. Mặt khác, các biến số văn hóa cũng có tác dụng thúc đẩy thương mại cà phê. Các biến số khác được cho là có tác động đáng kể đến thương mại cà phê bao gồm tỷ giá hối đoái của nước xuất khẩu giảm và diện tích đất canh tác của nước xuất khẩu. Thuế quan của nước nhập khẩu và cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu cũng làm giảm đáng kể thương mại cà phê như dự đoán. Điều đáng ngạc nhiên là biến RTA khơng có tác động đáng kể đến dòng chảy thương mại cà phê.

<i>Abdullahi N.M., Aluko O.A., Huo X. (2021) với bài nghiên cứu: “Determinants, efficiency and potential of agri-food exports from Nigeria to the EU: Evidence from the stochastic frontier gravity model”, đã xem xét các nhân tố tác động đến xuất khẩu nông </i>

sản của Nigeria sang EU trong giai đoạn 1995 – 2019 thơng qua phân tích biên giới ngẫu nhiên (SFA) để ước tính mơ hình trọng lực mở rộng. Kết quả cho thấy quy mô kinh tế (GDP) của Nigeria và các nước EU, cũng như khoảng cách song phương, quyết định tích cực đến xuất khẩu nông sản thực phẩm từ Nigeria sang EU. Ngoài ra, kết quả cho thấy xuất khẩu nông sản của Nigeria sang EU bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thu nhập (GDP bình quân đầu người) của Nigeria và các nước thương mại EU, tỷ giá hối đoái song phương và các quốc gia thành viên mới của EU (NMS).

Fransisca Natalia Sihombing và Tavi Supriana và Sri Fajar Ayu (2020) với bài nghiên

<i>cứu “Identifying the Factors Contributing to the Volume of Coffee Export from North Sumatra to the United States, Malaysia and Japan”. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ </i>

cấp được lấy từ Thống kê của Sumatera Utara, Tổ chức Cà phê Quốc tế, Ngân hàng Indonesia và Kinh tế Thương mại trong chuỗi thời gian 34 năm (1986 đến 2019). Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp mơ tả định lượng với phân tích hồi quy dữ liệu bảng bằng cách áp dụng kiểm định Chow và Hausman bằng phần mềm Eviews 10. Kết quả phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

(RER), Tổng sản phẩm nội địa (GDP) bình quân đầu người và năng suất cà phê đồng thời ảnh hưởng đáng kể đến lượng xuất khẩu cà phê (CEV) từ Bắc Sumatra tới Hoa Kỳ, Malaysia và Nhật Bản. Giá trị FOB, ICP và sản lượng cà phê có tác động tích cực đáng kể đến CEV từ Bắc Sumatra đến ba nước. GDP bình quân đầu người có tác động tiêu cực đáng kể một phần, trong khi RER khơng có tác động đáng kể đến CEV. Giá trị FOB, ICP và sản lượng cà phê cần phải tăng để duy trì và hỗ trợ khối lượng xuất khẩu cà phê từ Bắc Sumatra tăng lên.

<i>Wondesen Teshome Bekele, F. Mersha (2019) nghiên cứu “A Dynamic Panel Gravity Model Application on the Determinant Factors of Ethiopia’s Coffee Export Performance”. </i>

Nhóm tác giả phân tích các yếu tố quyết định hiệu quả xuất khẩu cà phê (ECE) của Ethiopia, ở khía cạnh doanh số xuất khẩu, thơng qua ứng dụng mơ hình thực tế hơn, mơ hình trọng lực bảng động. Nó bắt đầu với sự phân rã của yếu tố quyết định thành các yếu tố bên cung và bên cầu. Nó sử dụng dữ liệu bảng ngắn bao gồm 71 quốc gia là các nhà nhập khẩu cà phê nhất quán của Ethiopia trong khoảng thời gian 11 năm từ 2005 đến 2015. Kiểm định gốc đơn vị bảng của Harris–Tzavalis được thực hiện cho từng biến và áp dụng phép biến đổi sai phân thứ nhất cho các biến có một gốc đơn vị. Mơ hình hệ thống của mơ hình trọng lực bảng động tuyến tính đã được chỉ định và ước tính bằng phương pháp ước tính mơ men phương pháp chung hai bước. Kết quả mơ hình cho thấy hiệu suất ECE bị trễ, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của các nước nhập khẩu, dân số Ethiopia, GDP thực tế của Ethiopia, độ mở thương mại của các nước nhập khẩu, chất lượng thể chế của Ethiopia và khoảng cách gia quyền được coi là những yếu tố quyết định sự phát triển của Ethiopia. hiệu quả xuất khẩu cà phê Nghiên cứu cũng ngụ ý các chính sách nhằm thúc đẩy chất lượng thể chế hoặc cho phép môi trường thị trường thuận lợi, năng lực cung cấp, tự do hóa thương mại và điểm đến với chi phí vận chuyển tương đối rẻ hơn nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cà phờ ca Ethiopia

<i>Bỏrbara Franỗoise Cardoso v cỏc cng s (2016) với bài nghiên cứu: " The Italian coffee import” đã sử dụng mơ hình trọng lực để nghiên cứu các nhân tố tác động đến hoạt </i>

động nhập khẩu cà phê của Ý – thị trường nhập khẩu cà phê lớn thứ 3 thế giới (tại thời điểm nghiên cứu của tác giả). Nghiên cứu đã xác định những nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng nhập khẩu cà phê giữa Ý và 11 nước đối tác xuất khẩu cà phê lớn của nước này bao gồm các yếu tố vĩ mô như: GDP của các nước xuất khẩu, sản lượng cà phê của nước xuất khẩu, khoảng cách giữa thủ đô của Ý và các đối tác này, và cuối cùng là ranh giới lãnh thổ lục địa. Bên cạnh đó, những nhân tố khác như truyền thống uống cà phê của Ý và yêu cầu về chất lượng cà phê của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến nhập khẩu cà phê. Từ bối

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

cảnh đó, nhóm tác giả đề xuất Ý nên cải thiện các hiệp định song phương và đa phương hiện có, chủ yếu là cải thiện tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của người tiêu dùng, triển khai các hệ thống dán nhãn và chứng nhận hiệu quả hơn nhằm nâng cao tính bền vững về mơi trường và xã hội cũng như đảm bảo nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, đồng thời hạn chế rào cản pháp lý và thuế quan thương mại.

<i><b>1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu </b></i>

Trên thế giới, trong khu vực và trong nước đã có một số cơng trình nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU cũng như các nhân tố tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Hiện tại rất ít cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU mới chỉ dừng lại ở mặt hàng nơng sản nói chung. Các nghiên cứu trước về nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU năm trong khoảng 2010 - 2020 chưa được cập nhật tới 2022. Theo đó, các giải pháp và nhận định ở các bài nghiên cứu trước có thể khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế nhiều biến động như hiện nay. Đặc biệt EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn trên toàn cầu, đây là thị trường quan trọng, được quan tâm nhiều và là mục tiêu mà Việt Nam hướng đến ở thị trường tiềm năng này. Tuy nhiên, thực tế lại cho thấy các nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU vẫn cịn khá ít, nhiều cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu định tính, thiếu đi việc xây dựng và kiểm định các nhân tố tác động đến xuất khẩu cà phê của Việt Nam nhằm cho ra các kết quả mang ý nghĩa thống kê mô tả. Điều này cho thấy, bài nghiên cứu của nhóm là hồn tồn mới.

Đề tài của nhóm nghiên cứu sẽ xây dựng và bổ sung các yếu tố mới, phù hợp với điều kiện và đặc điểm thực tế của mặt hàng cà phê. Cuối cùng, kết quả nghiên cứu định lượng sử dụng mơ hình trọng lực để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê kết hợp cùng với phân tích về thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sẽ được lấy làm cơ sở đề xuất các hàm ý chính sách của phía cơ quan quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng tới xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010 - 2022. Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh hoạt động xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

- Phân tích cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU.

- Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2010 - 2022.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến xuất khẩu cà phê của việt Nam sang thị trường EU.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường EU.

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<b>- Phạm vi không gian: Việt Nam và các quốc gia khu vực EU-27 (bao gồm: Áo, Bỉ, </b>

Bulgaria, Croatia, Síp, Cộng hịa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ireland, Ý, Latvia, Litva, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha và Thuỵ Điển) và Vương Quốc Anh. Phạm vi nghiên cứu của đề tài vẫn bao gồm Vương quốc Anh bởi đến năm 2020, nước này mới chính thức rời khỏi Liên minh Châu Âu. Điều này có nghĩa rằng, dữ liệu về thương mại của Vương Quốc Anh với Việt Nam từ 2020 trở về trước vẫn có ý nghĩa kiểm định đối với đề tài nghiên cứu.

<b>- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2010 - 2022 </b>

<b>- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới xuất </b>

khẩu cà phê của Việt Nam vào thị trường EU, mức độ tác động của các nhân tố đó và đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cà phê Việt Nam sang thị trường EU.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

Xuất phát từ mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu nói trên, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng), nghiên cứu định lượng gắn liền với tiếp cận diễn dịch (thiết lập giả thuyết và thiết kế chiến lược nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết). Đề tài thu thập hai nguồn dữ liệu thứ cấp, sơ cấp; sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải quyết các vấn đề của đề tài.

<i>Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu về hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của </i>

Việt Nam vào thị trường EU trong giai đoạn 2010 - 2022 được thu thập từ các nguồn dữ liệu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Trong các thư viện: sách, luận án, cơng trình nghiên cứu được lưu trữ ở Thư viện Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Thương mại, Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.

- Trong các cơ quan/tổ chức lưu trữ: các báo cáo của Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan.

- Trung tâm WTO – Hội nhập

- UN Comtrade, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) - Bản đồ Thương mại của ITC (Trademap) - Cơ quan Thống kê Châu Âu (Eurostat)

- Và một số nguồn dữ liệu thứ cấp có giá trị tham khảo khác

Sau khi thu thập đủ tài liệu, nhóm tác giả tiến hành xử lí phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU.

<i>Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: trong đề tài được thu thập thông qua phương pháp </i>

nghiên cứu định lượng. Nhóm tác giả đã xây dựng hệ thống các bảng hỏi để thu thập những thông tin cần thiết liên quan đến các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu cà phê, mức độ đánh giá khách quan về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê để phục vụ để tài nghiên cứu. Khảo sát được tiến hành với số lượng mẫu khoảng 180 doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu cà phê. Đây được xem là một cỡ mẫu đảm bảo tính suy rộng cho tổng thể, do đó, khá phù hợp để thực hiện nghiên cứu này. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn được áp dụng trong trường hợp này. Đây là một phương pháp tốt để có thể lựa chọn ra một mẫu có khả năng đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

Đồng thời, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, áp dụng phần mềm SPSS 20 để tiến hành phân tích các nhân tố thông qua kết quả định lượng thu được, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố vào sự thay đổi của biến phụ thuộc và xác định độ phù hợp của mơ hình với các dữ liệu nghiên cứu. Cuối cùng, tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính (Regression Analysis) để tìm sự liên hệ giữa hai biến số: biến độc lập và biến phụ thuộc, qua đó kiểm định được mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.

<b>1.7. Kết cấu bài nghiên cứu </b>

Ngoài những mục Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục từ viết tắt, Danh mục biểu đồ, Tài liệu tham khảo và Phụ lục. Nội dung chính của bài báo cáo đề tài nghiên cứu gồm 4 chương:

<i>- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>- Chương 3: Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu </i>

cà phê của Việt Nam sang thị trường EU.

<i>- Chương 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của </i>

Việt Nam sang thị trường EU.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ </b>

<b>2.1. Tổng quan về mặt hàng cà phê </b>

<i><b>2.1.1. Đặc điểm mặt hàng cà phê </b></i>

<i>2.1.1.1. Lịch sử ra đời </i>

Cà phê là một loại thức uống được chế biến từ hạt cà phê rang, lấy từ quả của cây cà phê. Các giống cây cà phê được bắt nguồn từ vùng nhiệt đới Châu Phi và các vùng Madagascar, Comoros, Mauritius và Réunion trên các khu vực thuộc đường xích đạo. Sau đó, được xuất khẩu tới các nước trên thế giới và hiện nay đã được trồng tại tổng cộng hơn 70 quốc gia, chủ yếu là các khu vực nằm gần đường xích đạo thuộc Châu Mỹ, Đông Nam Á, Ấn Độ và Châu Phi.

Ở Việt Nam, cà phê được người Pháp mang sang từ những năm 1850. Đến đầu những năm 1900, giống cây cà phê chè (hay Arabica) đã được trồng ở các tỉnh phía Bắc như Lạng Sơn, Tun Quang, Ninh Bình sau đó lan xuống một vài tỉnh miền Trung như Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị. Sau này, xuất hiện thêm nhiều vườn trồng giống cà phê Mít (Coffea liberica). Và trong khoảng thời gian lâu sau đó, những người Pháp mới bắt đầu trồng các vườn cà phê ở khu vực Tây Nguyên ngày nay.

<i>2.1.1.2. Cấu tạo của cà phê </i>

Về cấu tạo, quả cà phê gồm: Lớp vỏ quả, thịt quả, lớp nhầy, lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa và nhân quả. Có thể chia làm hai phần chính bao gồm:

<b>*Phần vỏ quả gồm 2 lớp </b>

<small>− </small>Lớp vỏ quả: Vỏ quả được hình thành bởi một lớp tế bào nhu mô nhỏ. Màu sắc của vỏ quả khi bắt đầu hình thành có màu xanh lá cây do sự hiện diện của lục lạp sau đó biến mất khi quả chín. Màu sắc khi trưởng thành còn phụ thuộc vào từng giống cà phê, nhưng phổ biến nhất là màu đỏ hoặc màu vàng.

<small>− </small>Lớp vỏ thịt: Ở những quả cà phê chưa chín, lớp vỏ thịt chính là các mơ cứng gắn liền với vỏ quả và khi quả cà phê chín, các enzym proteolytic sẽ phá vỡ các chuỗi pectin tạo nên các hợp chất đường. Lúc này chuỗi pectin sẽ làm nên một cấu trúc mềm, mọng nước và có độ nhớt cao nên thường được gọi là chất nhầy.

<b>*Phần hạt gồm </b>

<small>− </small>Lớp vỏ trấu: là lớp ngoài cùng của phần hạt, phần này tiếp xúc trực tiếp với vỏ quả. Lớp vỏ trấu được hình thành từ ba đến bảy lớp tế bào xơ cứng. Các tế bào cấu thành của vỏ trấu sẽ cứng dần trong quá trình quả cà phê chín và gây ra sự hạn chế về kích thước cuối

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>− </small>Lớp vỏ lụa của quả cà phê được hình thành từ nucleolus có màu trắng bạc khi phơi khơ nên cịn được gọi là lớp vỏ bạc. Lớp vỏ này rất mỏng nên có thể được bóc tách ra khỏi nhân trong q trình đánh bóng hạt. Tuy nhiên, nhiều nhà chế biến cà phê thường để lại lớp vỏ lụa trên hạt cà phê giúp bảo vệ cà phê, sau cùng lớp vỏ lụa này cũng sẽ tự hủy khi rang xay cà phê.

<small>− </small>Nhân cà phê: Phần trong cùng và quan trọng nhất của quả cà phê và chịu trách nhiệm trích lũy chất dinh dưỡng cho q trình nảy mầm của phơi thai được gọi là nhân cà phê. Một quả cà phê thơng thường sẽ tồn tại 2 nhân. Thành phần hóa học của nhân cà phê được xem là rất quan trọng bởi nó tác động trực tiếp đến hương vị và mùi thơm của cà phê trong quá trình rang.

<i>2.1.1.3. Thành phần cà phê </i>

Tùy theo giống cà phê và phụ thuộc vào điều kiện canh tác mà những thành phần hố học có sẽ bị thay đổi. Tuy nhiên, nhìn chung, cà phê chứa những nhóm chất hữu cơ và nhóm chất khống-hương:

<b>*Nhóm chất hữu cơ </b>

<small>− </small><i>Nước: Nước là một trong những thành phần không thể thiếu của quả cà phê tươi. </i>

Tuy nhiên, chính thành phần này sẽ tạo điều kiện cho các loại nấm mốc phát triển và làm làm thất thốt hương liệu trong q trình rang. Vì vậy, thông qua các phương pháp sơ chế, hàm lượng nước giảm xuống 10 -12% cà phê sẽ được bảo quản lâu hơn. Hàm lượng nước sau khi rang còn khoảng 2 -3%.

<small>− </small><i>Các loại Carbohydrate: Chiếm ½ tổng số chất khô, đây là thành phần khiến cho cà </i>

phê khi pha chế có màu và vị caramel. Đường có trong cà phê do q trình thủy phân dưới tác dụng của axit hữu cơ và các enzim thủy phân. Đường bị caramel hóa trong quá trình rang tạo thành hương vị cho nước cà phê.

<small>− </small><i>Protein trong cà phê: Tuy hàm lượng Protein khơng cao nhưng đóng vai trị giúp </i>

hình thành hương vị của cà phê trong quá trình rang. Protein sẽ tác động với các loại đường trong cà phê thông qua phản ứng Maillard. Trong thành phần của Protein có những axit amin chính như: cysteine, alanine, phenylalanine, histidine, leucine, lysine, derine. Các axit amin này được giải phóng ra và tác dụng với nhau hoặc tác dụng với những chất tạo mùi và vị cho cà phê rang. Đáng chú ý nhất là những axit amin có chứa lưu huỳnh như cystein, methionine và proline… chúng góp phần tạo hương đặc trưng của cà phê sau khi rang. Đặc biệt, methionine và proline có tác dụng làm giảm oxy hóa các chất thơm, làm cho cà phê

<i>rang giữ được mùi vị khi bảo quản. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>− </small><i>Các axit hữu cơ: Thành phần axit trong cà phê bao gồm một tập hợp khoảng hơn 30 </i>

loại axit hữu khác nhau, với một số loại axit quan trọng như: Axit Axetic, axit Citric, axit Chlorogenic, axit Photphoric… Các axit hữu cơ này góp phần tạo nên đặc tính Acidity (độ

<i>chua) của cà phê. </i>

<small>− </small><i>Lipid: Đóng một vai trị quan trọng trong chất lượng tách cà phê bởi nó chủ yếu bao gồm triacylglycerol, sterol và tocopherols giúp ích trong việc lưu giữ mùi hương. </i>

<b>*Nhóm chất hương - chất khống </b>

<small>− </small><i>Các Alkaloid: Trong cà phê có các nhiều Alcaloid như: caffeine, trigonulin, colin. </i>

Trong đó, quan trọng và được nghiên cứu nhiều hơn cả là Caffeine và Trigonelline. Trong quả cà phê, Caffeine chỉ đóng góp khoảng 10% vào vị đắng của cà phê, phần nhiều còn lại là do Trigonelline gây ra.

<small>− </small><i>Chất thơm: Chất thơm được hình thành và tích luỹ trong hạt với một lượng nhỏ. Sự </i>

hình thành chất này phụ thuộc vào yếu tố khí hậu, đất đai và chủng loại cà phê. Vì vậy, các loại cà phê trồng càng cao, phẩm chất hạt càng tốt.

<small>− </small><i>Chất khoáng: Chỉ từ khoảng 3-5% chủ yếu là Kali, Nito, Magie, Photpho, Clo. </i>

Ngoài ra cịn có các chất nhơm, sắt, đồng, lưu huỳnh…Những chất này ảnh hưởng không tốt đến mùi hương cà phê. Chất lượng cà phê càng cao thì khống chất càng thấp và ngược lại.

<i>2.1.1.4. Chế biến cà phê </i>

Cà phê sau khi được thu hoạch có thể được chế biến theo các phương pháp sau:

<i>- Chế biến khơ: Cà phê chín sau khi được thu hái, loại bỏ các vật như lá và cành cà </i>

phê lẫn vào, mang về sân phơi mà không xay xát tươi. Cà phê để nguyên trái phơi đến khi độ ẩm còn khoảng 12-13%, thời gian phơi từ 20-25 ngày tùy theo nhiệt độ ngoài trời. Sau khi phơi khô, quả cà phê khô sẽ xay xát loại bỏ ln cả lớp vỏ thóc và cho ra hạt cà phê nhân.

<i>- Chế biến ướt: Địi hỏi có những máy móc chun dụng vì phương pháp này khá </i>

phức tạp. Đặc điểm chính của phương pháp này là lớp vỏ và thịt trái sẽ bị loại bỏ trước khi

<i><b>cà phê được sấy khơ. Cà phê sau thu hái có lẫn nhiều tạp chất do đó việc sơ chế rất cần </b></i>

thiết, càng thực hiện sớm càng tốt để đảm bảo chất lượng của lô cà phê thu hoạch. Công đoạn này cà phê được rửa sạch trong bể chế nước chảy sau đó được đưa đến máy rung sàng để phân loại quả chín với quả xanh, quả to với quả nhỏ. Sau khi đã được sàng lọc cẩn thận, cà phê cần được đưa sang máy xay xát ngay để tránh làm ảnh hưởng chất lượng. Giai đoạn này lớp vỏ, thịt trái và lớp nhớt được tách ra, cà phê được làm sạch. Lớp thịt trái, lớp nhớt

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

bằng quá trình lên men. Thông thường cà phê xay xát xong được bỏ vào các thùng nước lớn. Hạt cà phê thóc được lên men bằng enzym tự nhiên hoặc có thể bổ sung thêm chế phẩm enzyme. Quá trình này kéo dài từ 24-36h phụ thuộc vào độ dày của lớp chất nhớt và nồng độ enzyme. Sau quá trình này, lớp nhớt sẽ bị mất cấu trúc và dễ dàng bị rửa sạch bởi nước. Sau quá trình lên men, hạt cà phê có độ ẩm khoảng 46 - 47% sẽ được làm khô đến độ ẩm 12,5%. Q trình này có thể thực hiện bởi máy sấy khơ, hoặc phơi cà phê thóc ngồi trời khoảng 8-10 ngày tùy vào nhiệt độ và ánh sáng. Sau cùng là bảo quản cẩn thận để giữ phẩm chất của hạt cà phê.

<i>- Chế biến bán ướt (Honey): Chế biến theo phương pháp này địi hỏi kỹ thuật cao. </i>

Đặc điểm chính của phương pháp này lựa chọn cà phê chín 100% để chế biến. Lúc này, lượng đường trong quả cà phê đạt cao nhất, chất lượng cà phê cao nhất mới chế biến. Cà phê chín được đưa vào máy xay xát, sau khi được xay xát hạt cà phê vẫn cịn dính chất nhầy được đưa lên các khung dàn phơi nắng tự nhiên, các dàn này cách mặt đất một khoảng nhất định. Thường thì sẽ phơi khoảng 12 ngày và độ ẩm cà phê sau phơi là 12%.

<i><b>2.1.2. Phân loại cà phê </b></i>

<b>*Phân loại theo các loại hạt </b>

<i>- Hạt Cà phê Arabica: Hay còn gọi là cà phê chè, là loại cà phê hạt hơi dài, vị của </i>

Arabica hơi chua xen lẫn với vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt; được trồng ở độ cao trên 600m, thích hợp với khí hậu mát mẻ, chỉ trồng chủ yếu ở Brazil và chiếm 2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế giới. Quả cà phê Arabica được lên men sau thu hoạch (ngâm nước cho

<b>nở…) sau đó rửa sạch rồi sấy khơ. </b>

<i>- Hạt Cà phê Robusta: Cịn gọi là cà phê Vối, có hàm lượng caffeine từ 2 – 4 %. Hạt </i>

cà phê Robusta nhỏ hơn Arabica, được sấy trực tiếp không cần lên men nên hương vị của cà phê Robusta luôn được đánh giá là kém cạnh hơn so với Arabica với chất vị đậm, chát và đắng hơn và độ chua cao hơn. Được trồng ở độ cao dưới 600m, khí hậu nhiệt đới vì vậy nó có mặt ở nhiều nước hơn (Việt Nam chủ yếu trồng loại này) và chiếm 1/3 tổng sản lượng

<b>cà phê tiêu thụ toàn thế giới. </b>

<i>- Cà phê Culi: Còn gọi là Bi những hạt cà phê có hình dáng trịn trịa như hạt đậu, mùi </i>

hương thơm và vị đắng mạnh mẽ. Đặc biệt, lượng cà phêin trong hạt cà phê Culi cao hơn

<b>gấp nhiều lần so với những hạt cà phê Robusta, Arabica. </b>

<i>- Hạt Cà phê Moka: Hạt cà phê moka tương đối nhỏ, cứng, có hình dạng khơng theo </i>

quy luật và có màu từ vàng lục tới màu vàng nhạt, có vị hơi chua một cách thanh thốt và khi uống thì mang một hương vị rất đặc biệt. Trong các họ cà phê thì giống cà phê Moka này khó trồng nhất, địi hỏi cơng chăm sóc rất kỹ, dễ bị sâu bệnh, cần có điều kiện môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

trường lẫn kỹ thuật chăm bón đặc thù, năng xuất lại rất ít. Cây cà phê Moka chỉ có thể trồng và sinh trưởng ở độ cao trên 1500m vì vậy cà phê Moka ở Việt Nam có giá bán đắt hơn

<b>những loại cà phê khác. </b>

<b>*Phân loại theo các phân khúc mặt hàng </b>

<i>- Bình dân: Cà phê ở phân khúc bình dân là loại cà phê phổ thơng, chất lượng thấp và </i>

chủ yếu là cà phê pha trộn với tỷ lệ hạt Robusta cao. Bên cạnh một số thương hiệu phổ thông, các sản phẩm nhãn hiệu riêng chất lượng thấp hơn từ các siêu thị cũng thuộc phân khúc giá rẻ. Ngoài ra, hầu hết cà phê túi và cà phê hòa tan đều thuộc phân khúc giá rẻ này. Cà phê phân khúc thấp trên thị trường chủ yếu được bán trong siêu thị và qua các kênh dịch vụ như văn phòng, trường đại học.

<i>- Tầm trung: Cà phê tầm trung là loại cà phê thương mại có chất lượng tốt và nhất </i>

quán, chẳng hạn như cà phê espresso chất lượng. Phân khúc này thường bao gồm các loại pha trộn với tỷ lệ Arabica cao hơn so với phân khúc cấp thấp. Phân khúc tầm trung đại diện cho một thị trường cà phê ổn định, trong đó các chứng nhận về tính bền vững là rất quan trọng. Các loại cà phê tầm trung thường được bán trong các siêu thị và ngành dịch vụ ăn uống. Các nhãn hiệu riêng cao cấp của các nhà bán lẻ thường thuộc phân khúc tầm trung.

<i>- Cao cấp: Cà phê chất lượng cao chủ yếu bao gồm cà phê Arabica đã được rửa sạch. </i>

Những loại cà phê này thường có xuất xứ duy nhất và có một câu chuyện đặc biệt. Phân khúc cao cấp là một thị trường nhỏ nhưng đang phát triển nhanh chóng hiện nay.

<b>2.2. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm </b></i>

Khái niệm về xuất khẩu đã được nhiều nghiên cứu và định nghĩa theo từng góc độ khác nhau. Theo Bùi Xuân Lưu (2001), “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ cho nước

<i>ngồi” (Giáo trình Kinh tế Ngoại Thương, NXB Lao động - Xã hội). Theo Nguyễn Văn </i>

Tuấn (2008) “Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trải dài qua biên giới quốc gia hoặc là sự giao thương buôn bán giữa các quốc gia trên phạm vi quốc tế”.

Định nghĩa về xuất khẩu hàng hóa, theo John J. Wild (2003), “Xuất khẩu hàng hóa từ

<i>quốc gia này sang quốc gia khác thì được coi như là xuất khẩu hàng hóa” (International Business – The challenges of globalization). Theo Rakesh M. Joshi (2005) trong cơng trình </i>

nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế “Nhà xuất khẩu là người bán sản phẩm có trụ sở tại quốc gia xuất khẩu... Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là q trình bán các sản phẩm đã được sản xuất trong quốc gia xuất khẩu ra thị trường quốc tế thông qua hoạt động thương mại quốc tế”.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i>Theo quy định của Điều 28 Luật Thương mại 2005, “Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa </i>

hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được xem xét là khu vực hải quan riêng biệt”.

Như vậy, khái niệm xuất khẩu có rất nhiều nguồn thơng tin tiếp cận, được diễn đạt theo nhiều cách khác nhau; nhưng nhìn chung, một cách dễ hiểu nhất, “Xuất khẩu là một hoạt động bán hàng hóa hay dịch vụ giữa những quốc gia khác nhau và phương thức thanh toán là sử dụng tiền tệ”.

<i><b>2.2.2. Hình thức xuất khẩu </b></i>

<i>2.2.2.1. Xuất khẩu trực tiếp </i>

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng. Xuất khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong loại hình này, bên mua hàng và bên bán hàng sẽ trực tiếp thỏa thuận, ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Hợp đồng ngoại thương giữa 2 bên này phải phù hợp với luật lệ của cả 2 nước là luật mua bán quốc tế. Doanh nghiệp sẽ xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế.

<i>2.2.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (hay xuất khẩu uỷ thác) </i>

Đây là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.

<i>2.2.2.3. Xuất khẩu tại chỗ </i>

Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hố không di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia mà được sử dụng ở các khu chế xuất hoặc doanh nghiệp bán sản phẩm cho các tổ chức nước ngồi ở trong nước. Ngày nay hình thức này càng phổ biến rộng rãi với thuận lợi là các thủ tục bán hàng nhanh gọn, quản lý được rủi ro, hợp đồng được thực hiện nhanh hơn, tốc độ quay vòng sản phẩm nhanh nhưng nhược điểm là các doanh nghiệp bán hàng sẽ thu được lợi nhuận ít hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>2.2.2.4. Tạm nhập tái xuất </i>

Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá được quy định cụ thể: Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hố được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam.

Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này luôn luôn gây sự chú ý với 3 nước: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu và nước tái xuất với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra.

<i>2.2.2.5. Gia công hàng xuất khẩu </i>

Là sản xuất hàng hóa trong đó các cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (nguyên vật liệu, máy móc) từ nước ngồi nhưng khơng để tiêu dùng trong nước màu để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch do tiền cơng đem lại. Vì vậy, suy cho cùng, gia cơng xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động, nhưng là loại lao động dưới dạng được ở nước sở tại.

Loại hình này thường được các quốc gia đang phát triển, các quốc gia có nguồn lao động dồi dào áp dụng. Đây khơng những là điều kiện để các quốc gia đó tiếp cận với những cơng nghệ mới mà cịn mang lại việc làm cho nguồn lao động trong nước.

<i>2.2.2.6. Buôn bán đối lưu </i>

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhập về. Mục đích của giao dịch khơng phải nhằm để thu ngoại tệ mà nhằm để thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương.

Phương thức này thông thường được thực hiện nhiều ở các nước đang phát triển, thiếu ngoại tệ để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái nhưng thời gian trao đổi (thanh toán trên thị trường) lâu, khơng linh hoạt.

<i><b>2.2.3. Vai trị của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế </b></i>

<i>2.2.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu </i>

Các nguồn vốn ngoại tệ như đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ, vay nợ, và viện trợ có tầm quan trọng, nhưng chúng khơng mang lại sự đóng góp nhiều cho việc tăng thu ngoại tệ. Ngược lại, xuất khẩu hàng hố đóng vai trò quan trọng nhất, tạo nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ cơng nghiệp hóa và trang trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

này, xuất khẩu khơng những nâng cao được uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng lực sản xuất hiện đại của chính nước đó.

<i>2.2.3.2. Hoạt động xuất khẩu phát huy được các lợi thế của đất nước </i>

Để xuất khẩu được, các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu phải lựa chọn được những ngành nghề, mặt hàng có tổng chi phí (chi phí sản xuất và chi phí xuất khẩu) nhỏ hơn so với giá trị trung bình trên thị trường thế giới. Họ phải dựa vào những ngành hàng, những mặt hàng khai thác được các lợi thế của đất nước cả về tương đối và tuyệt đối. Điều này giúp khai thác lợi thế tương đối và tuyệt đối của đất nước, đồng thời tạo ra uy tín và phản ánh năng lực sản xuất hiện đại. Ví dụ như trong các mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của ta thì dầu mỏ, thuỷ sản, gạo, than đá là những mặt hàng khai thác lợi thế tuyệt đối nhiều hơn (vì chỉ một số nước có điều kiện để sản xuất các mặt hàng này). Còn hàng may mặc khai thác chủ yếu lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, phân biệt lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh chỉ mang ý nghĩa tương đối.

<i>2.2.3.3. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển </i>

Xuất khẩu không chỉ là bước ngoặt quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà còn mở ra những cơ hội tuyệt vời cho sự phát triển đa chiều của các ngành khác. Khi một quốc gia đưa ra thị trường quốc tế một sản phẩm, điều này đồng nghĩa với việc kích thích sự phát triển của những ngành công nghiệp phụ trợ. Chẳng hạn, một quốc gia xuất khẩu ô tô sẽ châm ngòi cho sự tiến bộ của ngành sản xuất phụ kiện và sản xuất cao su. Tương tự, xuất khẩu nơng sản cũng đóng góp vào việc thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp liên quan, tạo ra một cấu trúc kinh tế mạnh mẽ và linh hoạt, đáp ứng xu hướng toàn cầu hóa.

Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu không chỉ là phương tiện để huy động vốn và kỹ thuật từ thị trường quốc tế, mà còn là cơ hội để nước xuất khẩu nâng cao khả năng sản xuất của mình. Nó là một hành trình hiện đại hóa kinh tế, thúc đẩy sự cải tiến và nâng cao năng lực sản xuất độc lập. Xuất khẩu khơng chỉ mang về lợi ích kinh tế mà còn là bước đi quan trọng trong việc định hình tương lai phồn thịnh và cạnh tranh của quốc gia.

Thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm. Khi nền kinh tế thế giới ngày càng có xu hướng mở cửa và hội nhập hơn, việc lưu thơng hàng hố giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi thì sự phát triển của xuất nhập khẩu là một điều tất yếu. Cũng chính vì vậy mà để có thể cạnh tranh với hàng hố từ các nước khác và có chỗ đứng trên thị trường, doanh nghiệp không chỉ cần biết cách để tận

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dụng tối đa nhất năng lực sản xuất của mình mà cịn phải cố gắng để đổi mới phương thức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm tạo ra được những sản phẩm có thể đáp ứng và cạnh tranh về giá cả và chất lượng.

<b>2.3. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê </b>

<i><b>2.3.1. Thị trường xuất khẩu cà phê </b></i>

Thị trường xuất khẩu cà phê có đặc điểm riêng, phụ thuộc vào nền văn hóa, khu vực và nhu cầu thị hiếu của từng quốc gia hoặc khu vực. Châu Âu là một trong những thị trường lớn nhất với nền văn hóa cà phê phát triển mạnh mẽ. Cà phê không chỉ đơn thuần là một thức uống, mà còn là một phong cách sống và một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày ở Châu Âu. Người dân Châu Âu ưa chuộng cà phê Arabica chất lượng cao và đa dạng hương vị. Họ thích khám phá và trải nghiệm cà phê đa dạng, từ cà phê espresso đậm đà đến cà phê pha lênh đênh hay cà phê hòa tan tiện lợi. Bắc Mỹ, đặc biệt là Hoa Kỳ và Canada, cũng là thị trường cà phê quan trọng. Ở đây, nền văn hóa cà phê mang tính đa dạng, từ cà phê đen truyền thống đến cà phê đá và các loại đồ uống cà phê pha chế phức tạp như: cappuccino, latte và americano. Ngoài ra, người tiêu dùng Bắc Mỹ cũng quan tâm đến sự bền vững và nguồn gốc của cà phê, đặt giá trị vào việc chọn lựa các loại cà phê có nguồn gốc bền vững và hỗ trợ người nông dân. Thị trường cà phê tại Châu Á cũng đang phát triển mạnh mẽ. Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc là những quốc gia có nhu cầu nhập khẩu cà phê ngày càng tăng. Nền văn hóa uống cà phê nhanh đang lan rộng ở Châu Á do đó cà phê đã trở thành một phần của cuộc sống hàng ngày ở nhiều quốc gia trong khu vực. Người tiêu dùng Châu Á thường ưa chuộng cà phê pha phin truyền thống, cà phê đá và cà phê sữa đá. Cà phê đã trở thành một phần không thể thiếu trong nhiều nền văn hóa trên thế giới, tạo ra một sự kết nối với các lễ hội và truyền thống văn hóa cà phê độc đáo. Từ việc uống cà phê vào buổi sáng để bắt đầu một ngày mới, đến việc sử dụng cà phê làm thức uống xã giao hoặc tụ tập tại các quán cà phê, cà phê đã trở thành một biểu tượng của sự giao tiếp và thú vui.

Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng đóng vai trò quan trọng trong thị trường xuất khẩu cà phê. Có nhiều loại cà phê khác nhau trên thế giới, từ cà phê Arabica đến cà phê Robusta, mỗi loại mang đến một hương vị và phẩm chất độc đáo. Nhu cầu tiêu thụ cà phê thay đổi theo thời gian và văn hóa địa phương. Một số thị trường có nhu cầu cao về cà phê hạt nguyên chất và ưa chuộng hương vị tinh tế, trong khi những thị trường khác có xu hướng sử dụng cà phê pha chế hoặc cà phê có hương vị đậm đà. Arabica mang lại hương thơm với những hương hấp dẫn như hương hoa, hương trái cây, chocolate, độ chua dịu nhẹ

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

và lượng caffeine thấp hơn đủ để có thể dùng từ 2 đến 3 ly một ngày cho mỗi người; trong khi đó Robusta lại có và có vị đắng đậm và hàm lượng caffein nhiều hơn hẳn so với Arabica.

<i><b>2.3.2. Rào cản thương mại đối với xuất khẩu cà phê </b></i>

Cà phê, một trong những nông sản quan trọng trên thế giới, đang đối mặt với nhiều rào cản thương mại phức tạp và khó khăn. Để vượt qua những trở ngại này, các quốc gia, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải tỉ mỉ tìm hiểu về từng loại cà phê, từ cấu trúc đến quy trình chế biến, nhằm xác định mã HS code phù hợp cho quá trình xuất khẩu. Đồng thời, họ cũng phải tuân thủ những quy định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý rủi ro để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kiểm dịch thực vật là một trở ngại khác mà ngành cà phê phải đối mặt. Để đáp ứng các yêu cầu nhập khẩu của các quốc gia, cà phê phải có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và phải tuân thủ các quy trình hải quan nghiêm ngặt. Chỉ khi được các nhà nhập khẩu đăng ký chính thức, cà phê mới có thể vượt qua q trình kiểm dịch thực vật.

Tuy nhiên, không chỉ cần đáp ứng các quy định về mã HS code, an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch thực vật, cà phê còn phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của người mua hàng. Kích thước hạt, mật độ, hương vị, độ tinh khiết và cân bằng là những yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công của cà phê xuất khẩu. Sự đa dạng và phong phú của thị trường quốc tế cũng đòi hỏi các sản phẩm cà phê đặc sản phải đáp ứng những tiêu chuẩn này.

Bên cạnh đó, bao bì, nhãn hiệu và chứng nhận xuất xứ cũng đóng vai trị quan trọng trong việc vượt qua rào cản thương mại. Cà phê xuất khẩu phải tuân thủ các quy định và chuẩn mực về bao bì, nhãn hiệu và chứng nhận xuất xứ của từng quốc gia nhập khẩu. Sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ và tuân thủ quy định về bảo hộ tên gọi xuất xứ là những yêu cầu không thể thiếu.

Cuối cùng, cà phê còn phải đối mặt với thuế quan và biện pháp phòng vệ thương mại của một số quốc gia như tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT), vệ sinh dịch tễ (SPS), chống trợ cấp. chống phá giá... Những rào cản này có thể tác động lớn đến xuất khẩu cà phê và đòi hỏi sự linh hoạt và định hướng của các doanh nghiệp xuất khẩu.

<i><b>2.3.3. Tính ổn định của cà phê </b></i>

Mặt hàng nơng sản nói chung cũng như cà phê nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như môi trường tự nhiên, tình hình chính trị và xã hội, các quy định, quy tắc trong chính sách xuất khẩu, nhập khẩu của các nước… Đối với yếu tố môi trường tự nhiên, thời tiết, sâu bệnh, đất đai, mùa vụ ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê, tạo nên những biến động như giá, chất lượng, sản lượng… Khi gặp phải những điều kiện thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, tính hình sâu bệnh nguy hiểm… sẽ khiến sản lượng cà phê giảm, qua

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đó sản lượng xuất khẩu sẽ giảm, điều này có thể đẩy giá cà phê lên cao. Bên cạnh đó, mỗi năm cà phê chỉ thường cho thu hoạch một lần. Chính vì vậy, nguồn cung ra thị trường thường chỉ tập trung vào một thời điểm nhất định, điều này có thể làm giảm giá cà phê. Ngược lại, vào những thời điểm trái mùa, giá cà phê có thể tăng cao do không đủ nguồn cung cho thị trường. Một điều đặc biệt, những năm cà phê được mùa, giá của cà phê có thể bị giảm do các thương nhân bị ép giá. Ngồi ra, tính ổn định của cà phê cịn bị ảnh hưởng bởi tình hình tích trữ, đầu cơ…

<i><b>2.3.4. Đối thủ cạnh tranh của ngành cà phê xuất khẩu </b></i>

Cà phê được sản xuất chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Những quốc gia chủ lực trong sản xuất cà phê bao gồm Brazil, Việt Nam, Colombia, Indonesia và Ethiopia. Những quốc gia này thường có điều kiện tự nhiên thuận lợi và truyền thống lâu đời trong việc trồng và chế biến cà phê. Cà phê đến từ mỗi quốc gia đều có đặc trưng riêng của từng vùng miền tạo nên sự đa dạng về sản phẩm cà phê cung cấp cho thị trường quốc tế. Với năng suất và chất lượng cao về sản phẩm cà phê, những quốc gia này đã trở thành các nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất thế giới và đóng góp một lượng cà phê lớn cho thị trường quốc tế. Với điều kiện khí hậu thuận lợi và diện tích trồng cà phê rộng lớn, Brazil sản xuất chủ yếu các loại cà phê Robusta và Arabica. Thành công của Brazil trong ngành cà phê phần lớn đến từ quy mô lớn, công nghệ chế biến tiên tiến và hệ thống vận chuyển hiệu quả.

Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê lớn thứ hai trên thế giới và là quốc gia lớn nhất trong việc sản xuất cà phê Robusta. Với đặc điểm địa lý và khí hậu của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho trồng cà phê. Ngồi ra, Việt Nam cũng có một hệ thống sản xuất và chế biến cà phê phát triển góp phần nâng cao chất lượng cà phê.

Colombia nổi tiếng với cà phê Arabica chất lượng cao và được coi là một trong những nguồn cung ứng chính của cà phê Arabica trên thế giới. Đất đai cao nguyên và khí hậu đa dạng của Colombia tạo điều kiện lý tưởng cho trồng cà phê Arabica. Colombia có một hệ thống sản xuất chất lượng cao, với nơng dân thường trồng và chăm sóc cây cà phê theo các phương pháp truyền thống.

Indonesia là một trong những quốc gia sản xuất cà phê lớn, chủ yếu là cà phê Robusta. Vùng trồng cà phê chủ yếu ở Indonesia là Sumatra, Java và Sulawesi. Indonesia cũng có cơng nghệ chế biến và đóng gói cà phê phát triển, và cà phê Indonesia được biết đến với hương vị đặc trưng đậm đà và mùi thơm tự nhiên của cà phê Robusta.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Ethiopia được coi là quê hương của cây cà phê Arabica và là một trong những nguồn cung ứng quan trọng của cà phê Arabica trên thế giới. Với đất đai và khí hậu tự nhiên lý tưởng, Ethiopia sản xuất những loại cà phê Arabica đa dạng với hương vị độc đáo.

Các quốc gia đều có đặc trưng riêng biệt tạo nên sự độc đáo trong thương hiệu của mỗi quốc gia trong việc cung cung cấp cà phê lớn cho thế giới. Sự đa dạng về nguồn cung ứng này tạo ra sự phong phú về loại hạt cà phê và hương vị trên thị trường quốc tế.

<b>2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê </b>

<i><b>2.4.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>

Cà phê chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió) và đất trồng. Những yếu tố này sẽ tác động trong suốt q trình sinh trưởng và từ đó chi phối năng suất cũng như chất lượng của cà phê.

<i>2.4.1.1. Đất đai </i>

Về chất lượng đất: Đất nơi cà phê được trồng phải cung cấp đầy đủ dưỡng chất và có đặc tính thốt nước tốt. Cây cà phê thích đất phì nhiêu, giàu hữu cơ, tơi xốp và có độ pH ổn định. Chất lượng đất trực tiếp ảnh hưởng đến hương vị và chất lượng của hạt cà phê. Việc duy trì sức khỏe của đất là chìa khóa để duy trì chất lượng sản phẩm. Ngồi ra, về diện tích đất nơng nghiệp: Quốc gia có nhiều diện tích đất nơng nghiệp có ưu thế trong sản xuất và xuất khẩu cà phê. Diện tích đất nơng nghiệp lớn khơng chỉ mang lại sản lượng lớn mà còn giảm chi phí sản xuất. Các quốc gia có diện tích đất nơng nghiệp rộng thường có lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu cà phê.

<i>2.4.1.2. Khí hậu </i>

Khí hậu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của cà phê. Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió và lượng mưa thuận lợi hay khơng sẽ quyết định đến sự sinh trưởng, năng suất của cà phê sau này. Cà phê là loại cây nhạy cảm với nhiệt độ và độ ẩm. Khí hậu ấm áp và độ ẩm tương đối cao giúp cây phát triển khỏe mạnh, đồng thời tạo nên hương vị đặc trưng. Những thay đổi đột ngột trong nhiệt độ hoặc độ ẩm có thể dẫn đến sự biến động trong chất lượng và hương vị của hạt cà phê. Hơn nữa, cà phê yêu cầu một lượng mưa đều và đủ ánh sáng để phát triển đúng cách. Mưa ít hoặc quá mưa, cũng như ánh sáng khơng đủ, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây và chất lượng của hạt cà phê. Sự cân bằng này là quyết định giữa một cốc cà phê ngon và một hạt cà phê không đạt chất lượng. Ngồi ra, biến đổi khí hậu là mối quan ngại ngày càng tăng đối với ngành cà phê. Thời tiết không ổn định, thảm họa thiên nhiên, và sự thay đổi về mơi trường có thể gây ra thiệt hại cho cây cà phê về chất lượng và năng suất, tạo ra những thách thức mới trong việc duy trì và phát triển xuất khẩu cà phê.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i><b>2.4.2. Đối thủ cạnh tranh </b></i>

Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức hay các nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu các khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp bằng cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm có khả năng thay thế những sản phẩm của doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh đặt ra nhiều thách thức cho việc xuất khẩu bởi việc giành mất thị trường thông qua giá cả, chất lượng sản phẩm… Những yếu tố này khiến cho các doanh nghiệp phải liên tục nâng cao chất lượng và giảm giá để duy trì sức hấp dẫn. Việc đối thủ gia nhập vào cùng thị trường có thể khiến cho thị phần của doanh nghiệp bị giảm sút, từ đó dẫn đến giảm số lượng sản phẩm vào thị trường này. Những yếu tố này có thể gây ra việc giảm xuất khẩu của doanh nghiệp.

<i><b>2.4.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật </b></i>

Với sự tiến bộ không ngừng của khoa học và công nghệ hiện đại, ứng dụng các tiến bộ này trong ngành cà phê đã mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Các nơng dân ngày nay khơng chỉ có thể canh tác hiệu quả hơn mà còn nâng cao chất lượng và năng suất của hạt cà phê, từ đó gia tăng giá trị của sản phẩm xuất khẩu. Từ quá trình chọn giống, các nhà nghiên cứu hiện đang tập trung vào phát triển giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt và khả năng chống chịu hạn chế, phù hợp với biến đổi khí hậu ngày càng khắc nghiệt. Các thiết bị tự động hóa tiên tiến đã và đang hỗ trợ nơng dân trong việc thu thập và phân tích dữ liệu đất trồng, dự báo tình hình thời tiết, và giảm rủi ro trong các giai đoạn canh tác, thu hoạch, và chế biến. Các kỹ thuật canh tác như tưới tiêu nhỏ giọt và tỉa cành, cũng như quá trình thu hoạch và bảo quản cà phê, hiện nay đều được tính tốn chính xác thơng qua các máy móc và phương tiện hiện đại giúp nơng dân tối ưu hóa nguồn lực và giảm chi phí. Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ chế biến sâu các chế phẩm của cà phê trong các nhà máy sản xuất có thể giúp sản phẩm gia tăng hàm lượng giá trị xuất khẩu thay vì chỉ xuất khẩu cà phê ngun liệu. Ngồi ra, cơng nghệ cịn được tích hợp để theo dõi và quản lý các quy trình sản xuất, vận chuyển, lưu trữ, xử lý chất thải, và truy xuất nguồn gốc, nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Điều này giúp ngành cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và yêu cầu của thị trường nhập khẩu hàng đầu, như EU, Mỹ, Nhật Bản...; đồng thời, giúp xây dựng chuỗi cung ứng cà phê xanh, bền vững, giảm phát thải khí carbon, và thân thiện với mơi trường. Qua đó có thể thấy, yếu tố về khoa học cơng nghệ có tác động tích cực khơng nhỏ đến xuất khẩu mặt hàng cà phê của mỗi quốc gia.

<i><b>2.4.4. Rào cản thương mại </b></i>

Rào cản thương mại có thể hiểu là biện pháp hay hành động gây cản trở đối với thương mại quốc tế. Rào cản thương mại quốc tế rất phức tạp và đa dạng vì mỗi quốc gia đều muốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thống pháp luật quốc tế, cũng như luật pháp của từng quốc gia và được các quốc gia sử dụng tùy vào hoàn cảnh của họ.

Có hai loại rào cản thương mại bao gồm: thuế quan và hàng rào phi thuế quan.

<i>Thuế quan là một loại thuế do các quốc gia đặt ra cho các hàng hóa di chuyển qua cửa </i>

khẩu quốc gia, kể cả hàng nhập khẩu lẫn xuất khẩu. Thuế quan là một cơng cụ tài chính được Nhà nước sử dụng để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hoặc bảo hộ nền sản xuất trong nước, bởi giá cả hàng hóa thấp hoặc cao có ảnh hưởng đến sức mua của thị trường và đến khối lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối với hoạt động xuất khẩu, thuế quan ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường vì thuế quan sẽ đẩy giá cả của hàng hóa lên cao hơn. Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức hướng tới cắt giảm thuế quan nhằm tăng cường giao thương giữa các quốc gia.

<i>Hàng rào phi thuế quan là những rào cản hạn chế thương mại thông qua các biện </i>

pháp khác ngoài việc áp thuế trực tiếp. Hàng rào phi thuế quan có hai nhóm chính: biện pháp phi kỹ thuật và biện pháp kỹ thuật.

<small>- </small>Hàng rào phi kỹ thuật: Bao gồm một số quy định: Cấm nhập, cấm xuất; Hạn ngạch; Giấy phép; Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc; Hạn chế xuất khẩu tự nguyện,...

<small>- </small>Cấm nhập, cấm xuất: là những quy định pháp lý mà một quốc gia không cho phép nhập hoặc xuất khẩu những hàng hóa nhất định là biện pháp hành chính tạo ra hàng rào tự do thương mại.

<small>- </small>Hạn ngạch: là quy định số lượng cao nhất của hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Hạn ngạch có thể quy định cho từng nhà nhập khẩu, xuất khẩu cho từng quốc gia.

<small>- </small>Giấy phép nhập khẩu: là một cách thức tạo ra rào cản tự do thương mại bằng cách yêu cầu phía nhập khẩu phải gửi đơn để được cấp giấy phép nhập khẩu cho loại hàng hóa nhất định. Các thủ tục hành chính này đã tạo ra rào cản đối với hàng hóa nhập khẩu.

<small>- </small>Tỷ lệ nội địa hóa bắt buộc: là phương thức ngăn cản hàng hóa nhập khẩu, một quốc gia quy định một mặt hàng nào đó phải đạt một tỷ lệ nhất định mới được tiêu thụ.

<small>- </small>Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: là thỏa thuận giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu về giới hạn tối đa của giá trị hoặc khối lượng mặt hàng xuất khẩu từ một nước sang nước khác.

<small>- </small>Rào cản kỹ thuật chỉ là những quy chuẩn kỹ thuật do một quốc gia quy định đối với hàng hóa. Trong nhiều trường hợp, được sử dụng là một cách thức để cản trở hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa.

<i><b>2.4.5. Liên kết vùng theo chuỗi giá trị </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Liên kết vùng theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp được coi là một mạng lưới kết nối giữa các địa phương, vùng miền với nhau nhằm tận dụng lợi thế và tiềm năng của từng vùng để tạo giá trị sản xuất và chế biến. Liên kết vùng theo chuỗi giá trị giúp gia tăng năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế cho vùng địa phương.

<i><b>2.4.6. GDP </b></i>

Tổng sản phẩm trong nước là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (quý, năm). Điều này có nghĩa trong GDP khơng tính các giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia.

Nội dung tổng quát của GDP được xét dưới các góc độ khác nhau:

<i>- Xét dưới góc độ sử dụng (chi tiêu): GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng </i>

cuối cùng của hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.

<i>- Xét dưới góc độ thu nhập: GDP gồm thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế </i>

sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ.

<i>- Xét dưới góc độ sản xuất: GDP bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian. </i>

GDP và xuất khẩu có quan hệ mật thiết với nhau. Một quốc gia khi GDP tăng, dẫn đến thu nhập của người dân thường tăng, dẫn đến việc gia tăng nhu cầu tiêu thụ. Điều này có thể thúc đẩy sản xuất hàng hóa và dịch vụ, và nếu sản lượng nội địa không đủ đáp ứng, quốc gia có thể phải nhập khẩu hàng hóa từ các quốc gia khác. Bên cạnh đó, tăng trưởng GDP thường đi kèm với sự mở rộng của thị trường nội địa. Điều này có thể tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi họ có thể mở rộng quy mơ sản xuất để đáp ứng nhu cầu tăng cao.

<i><b>2.4.7. GNI </b></i>

Thu nhập quốc dân (GNI) là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một thời gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu đo thực lực của quốc gia. Thu nhập bình quân đầu người là đại lượng được tính bằng cách lấy tổng thu nhập quốc dân (GNI) chia cho tổng dân số.

GNI bình quân đầu người của một quốc gia là một bước đầu tiên tiên để hiểu được sức mạnh và nhu cầu kinh tế của quốc gia đó, cũng như mức sống chung mà người dân trung bình được hưởng. GNI bình quân đầu người của một quốc gia có xu hướng liên kết

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

chặt chẽ với các chỉ số khác đo lường mức độ phúc lợi xã hội, kinh tế và môi trường của quốc gia đó và người dân.

GNI có ảnh hưởng lớn đến xuất khẩu. Bởi khi một quốc gia có thu nhập bình qn đầu người cao, xu hướng tiêu dùng sẽ tăng lên. Điều này cũng góp phần thúc đẩy hàng hóa xuất khẩu đến quốc gia này để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Ngược lại, khi một quốc gia có thu nhập bình qn đầu người thấp, việc thắt chặt chi tiêu khiến cho hàng hóa tiêu thụ chậm nên không hoặc hạn chế trong việc nhập khẩu hàng hóa từ các nước khác đến đây.

<i><b>2.4.8. Dân số </b></i>

Dân số là số lượng người sống trong một khu vực cụ thể bao gồm một thành phố một quốc gia, một khu vực địa lý hoặc tồn thế giới. Nó thể hiện số lượng dân cư tổng thể của một địa điểm trong một thời điểm nhất định. Dân số được cho bằng đơn vị người và thường được cập nhật thông qua các thống kê dân số và cuộc điều tra dân số.

<i>Đối với nước xuất khẩu, quy mô dân số đóng vai trị quan trọng trong q trình phát </i>

triển kinh tế và hoạt động xuất khẩu. Sự tăng của quy mô dân số thường đi đôi với nhiều ảnh hưởng tích cực đối với nguồn lao động và xuất khẩu. Trước hết, quy mô dân số lớn tạo ra một nguồn lao động đa dạng và phong phú, từ đó tăng cường khả năng cung ứng lao động cho thị trường. Điều này có thể dẫn đến tăng cường sản xuất và năng suất lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Sự gia tăng về lao động sản xuất sẽ tiềm ẩn cơ hội tăng cường xuất khẩu, bởi vì có thêm nguồn lực lao động để sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. Mặt khác, sự gia tăng dân số cũng có thể tạo ra một động lực tăng cường nhu cầu trong nước. Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng nội địa, giúp các doanh nghiệp nội địa và nước xuất khẩu nâng cao doanh số bán hàng trong thị trường nội địa. Điều này, mặt khác, có thể giảm lượng hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu do nhu cầu nội địa được đáp ứng bởi nguồn cung nội địa mạnh mẽ.

<i>Đối với nước nhập khẩu, quy mô dân số thể hiện quy mô thị trường nhập khẩu. Những </i>

quốc gia có dân số lớn thường có nhu cầu nhập khẩu cao, đặc biệt là đối với những sản phẩm và dịch vụ mà họ không sản xuất hoặc không sản xuất đủ. Điều này mở ra cơ hội lớn cho nước xuất khẩu, vì họ có thể cung cấp những mặt hàng và dịch vụ mà nước nhập khẩu đang cần, tìm kiếm.

Tóm lại, dân số không chỉ giới hạn trong việc đo lường số lượng người, mà còn mở ra nhiều cơ hội và thách thức trong lĩnh vực kinh tế và thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự tương tác giữa quy mơ dân số và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đóng góp đáng kể vào sự phát triển và hình thành thị trường xuất khẩu và nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

khẩu. Sự gia tăng về nguồn lao động và nhu cầu tiêu thụ trong nước có thể mang đến cơ hội và thách thức mới, đồng thời ảnh hưởng đến lượng xuất khẩu và nhập khẩu của cả hai quốc gia.

<i><b>2.4.9. Khoảng cách địa lý </b></i>

Khoảng cách địa lý có thể ảnh hưởng đến cước phí, thời gian, chất lượng sản phẩm… khi xuất khẩu cà phê. Khi khoảng cách giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu lớn, hoạt động xuất khẩu có thể gặp nhiều trở ngại. Chi phí vận chuyển tăng lên, có thể làm tăng giá thành xuất khẩu và ảnh hưởng đến sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó việc mất nhiều thời gian hơn để cà phê đến nơi có thể làm giảm chất lượng của sản phẩm và làm gia tăng rủi ro về việc sản phẩm bị hỏng hoặc mất chất lượng trong quá trình vận chuyển. Ngược lại, với các quốc gia có khoảng cách địa lý gần nhau thì các rủi ro về chất lượng hàng hóa cũng như chi phí được giảm bớt, điều này giúp cho các nước có thể đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa của nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

<b>3.1. Tổng quan về thị trường EU đối với hoạt động xuất khẩu cà phê </b>

<i><b>3.1.1. Khái quát về Việt Nam và Liên minh Châu Âu </b></i>

<i>3.1.1.1. Khái quát về Liên minh Châu Âu </i>

3.1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Liên minh Châu Âu (tên tiếng Anh: European Union, viết tắt: EU) là một cộng đồng có tính lịch sử phát triển lâu dài. Lịch sử của Liên minh Châu Âu bắt đầu từ chiến tranh thế giới thứ II. Ý tưởng về hội nhập Châu Âu đã được nhận thức sẽ giúp ngăn chặn việc giết chóc và phá hủy khơng xảy ra nữa. Năm 1951, 6 nước Tây Âu bao gồm: Bỉ, Pháp, Ý, Luxembourg, Hà Lan và Tây Đức cùng bắt tay thành lập Cộng đồng Than Thép Châu Âu (ECSC) với mục đích qn sự và duy trì hịa bình. Theo thời gian, lo ngại bất ổn về chiến tranh trên lục địa già đã khơng cịn, thay vào đó, các quốc gia Tây Âu đều phát triển thuận lợi. Năm 1957, Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (EEC) được ra đời nhằm tạo thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và việc di chuyển, làm việc của người dân giữa các nước Tây Âu.

Trải qua hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức độ liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành viên mới, trong đó, sự kiện gia nhập lớn nhất là vào năm 2004 với 10 quốc gia bao gồm: Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Cộng hịa Síp. Tính đến thời điểm hiện tại, EU bao gồm 27 quốc gia thành viên sau sự kiện Vương Quốc Anh chính thức rời khỏi EU vào ngày 31/01/2020. Song song với việc các quốc gia thành viên EU tăng liên tục, mức độ liên kết về kinh tế và chính trị giữa các nước thành viên cũng ngày càng trở nên khăng khít. Mức độ liên kết kinh tế của khối đã ở trạng thái gần như hoàn hảo ở cả 5 hình thức: Khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh tiền tệ và liên minh kinh tế. Hiện nay, thể chế của EU được đánh giá là hình thức hội nhập kinh tế cao nhất trên thế giới.

Một trong những sự kiện đáng chú ý nhất có thể kể đến, năm 2002, EU chính thức thống nhất một hệ thống tiền tệ lưu hành trong phạm vi các quốc gia thành viên. Đồng EURO ra đời đã thay thế cho đồng Franc của Pháp, đồng Lyre của Ý và đồng Guilders của Hà Lan. Ngoại trừ Vương quốc Anh, Đan Mạch và Thụy Điển kiên quyết giữ đồng tiền riêng của nước họ, đồng EURO trở thành đồng tiền chung duy nhất được lưu hành tại các quốc gia EU và được sử dụng tại một trong những khối kinh tế lớn nhất trên thế giới. Do

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

đó, đồng EURO chỉ xếp sau đồng USD về số lượng dự trữ và được sử dụng thường xuyên trong các giao dịch thương mại quốc tế trên thế giới.

3.1.1.1.2. Vị thế và vai trò của EU

Liên minh Châu Âu EU được coi là tổ chức lớn nhất thế giới về mọi mặt. Trong những năm qua, sự lớn mạnh về kinh tế qua q trình nhất thể hóa và những bước tiến tới một liên minh chính trị đã và đang đem lại cho EU một sức mạnh kinh tế và chính trị rất lớn trên thế giới. Liên minh Châu Âu đã khẳng định sự phát triển vượt bậc, trở thành một thực thể chính trị - kinh tế - xã hội lớn có vai trò quan trọng hàng đầu với thế giới.

Liên minh Châu Âu là một phần quan trọng của nền kinh tế thế giới, GDP hàng năm của EU đều chiếm khoảng 22% tổng GDP toàn cầu và 30% sản lượng cơng nghiệp tồn cầu, trong khi dân số EU chỉ chiếm 6% so với dân số thế giới.

EU đặt ra những chính sách nhân quyền nhằm ngăn chặn sự tàn bạo của Chiến tranh thế giới thứ hai không được lặp lại sau này, các luật cấm phân biệt đối xử, thể hiện quyền bình đẳng và tự do đi lại các nước trong khối EU. Việc làm này đã tác động tích cực cho việc nhân quyền trở thành một khía cạnh của quan hệ đối ngoại chính trị với các nước thứ ba. Ngồi ra, EU cịn có các chính sách nhân quyền liên quan đến tự do ngôn luận, tra tấn, án tử hình... Ở các quốc gia, nơi mà con người được có những quyền lợi cao nhất, thi công cụ dân chủ và nhân quyền của EU luôn đáp ứng việc tăng cường sự tự do cơ bản và tôn trọng quyền con người.

Liên minh Châu Âu là một phần quan trọng của nền kinh tế thế giới, GDP hàng năm của EU đều chiếm khoảng 22% tổng GDP toàn cầu và 30% sản lượng cơng nghiệp tồn cầu, trong khi dân số EU chỉ chiếm 6% so với dân số thế giới. Các nước thành viên EU cũng thuộc nhóm các nước có viện trợ ODA nhiều nhất trong nhóm các nước phát triển. Theo thống kê chung, EU được coi là tổ chức viện trợ ODA nhiều nhất trên thế giới, đặc biệt là vào Châu Phi, Châu Á và khu vực Mỹ La-tinh. Nhờ sự đóng góp này mà hàng triệu người dân trên thế giới có được việc làm ổn định hơn rất nhiều. EU cịn cung cấp các gói viện trợ trong lĩnh vực thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, người tị nạn ở nhiều quốc gia. Các chương trình trợ giúp nhân đạo dựa trên tiêu chí: tổn thương vật chất, tinh thần và đánh giá nhu cầu tùy theo từng trường hợp. Ngồi ra, EU cịn là một đơn vị phản ứng cực nhanh đối với các trường hợp khẩn cấp tầm quốc tế. Điển hình như năm 2015, EU đã cung cấp nơi trú ẩn, lương thực, chăm sóc sức khỏe, cung cấp nước sạch cho hơn 120 triệu người bị ảnh hưởng bởi xung đột chiến tranh, thiên tai ở 80 quốc gia trên tồn thế giới.

Theo Chính sách an ninh quốc phịng chung thì EU ln quan tâm đến các nhiệm vụ

</div>

×