Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của fdi từ hàn quốc đến sản xuất và xuất khẩu linh kiện điẹn tử của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>NGHIÊN CỨU FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP </b>

<b>SẢN XUẤT LINH KIỆN ĐIỆN TỬ </b>

<b> Hà Nội – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN </b>

<b>NGHIÊN CỨU FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÔNG </b>

<b>NGHIỆP SẢN XUẤT LINH KIỆN ĐIỆN TỬ </b>

<b>Nhóm thực hiện: Lê Thúy Hằng - K57E3 Nguyễn Hà Anh - K57E3 Trần Thu Hiền - K57E3 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Xuân Huy </b>

<b>Hà Nội – 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

<b>NGHIÊN CỨU FDI CỦA HÀN QUỐC VÀO VIỆT NAM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT LINH KIỆN </b>

<b>ĐIỆN TỬ </b>

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: LÊ THÚY HẰNG </b>

Dân tộc: Kinh

Lớp, khoa: K57E3, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ:3 /Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HÀ ANH </b>

Dân tộc: Kinh

Lớp, khoa: K57E3, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Sinh viên thực hiện: TRẦN THU HIỀN </b>

Dân tộc: Kinh

Lớp, khoa: K57E3, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 3 /Số năm đào tạo: 4

Ngành học: Kinh doanh quốc tế

<b>Người hướng dẫn </b>

<b>Tiến Sĩ Đặng Xuân Huy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>HIỆN ĐỀ TÀI </b>

<b>I. SƠ LƯỢC VỀ SINH VIÊN Họ và tên: LÊ THÚY HẰNG </b>

Ngành học: Kinh doanh quốc tế Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Kết quả xếp loại học tập: Giỏi Sơ lược thành tích: Sinh viên giỏi.

<i>Ngày 01 tháng 03 năm 2024 </i>

<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài </b>

<b>Lê Thúy Hằng </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chúng tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng tơi. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong bài nghiên cứu do chúng tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam thúc đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử ”, nhóm nghiên cứu đã nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ rất lớn từ </i>

các tổ chức và cá nhân. Đề tài nghiên cứu của nhóm được hồn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học, các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị…

Trước hết, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đặng Xuân Huy - người trực tiếp hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học, đã luôn dành thời gian, công sức quan tâm, hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và cho chúng em những lời khuyên quý giá trong suốt q trình thực hiện và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng, trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học, mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng nhóm nghiên cứu cũng khơng tránh khỏi những sai sót. Chúng em kính mong Q thầy cơ, các chun gia, các cán bộ quản lý và những người quan tâm đến đề tài thông cảm và tiếp tục có những ý kiến bổ sung, đóng góp để đề tài hoàn thiện hơn. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!

Xin chân thành cảm ơn!

<b>Nhóm tác giả </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>

<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>

<b>MỤC LỤC ... iii </b>

<b>DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ... vi </b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii </b>

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ ... ix </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1</b>

<b>1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài ... 1 </b>

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2 </b>

<i><b> 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ... 2</b></i>

<i><b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 3</b></i>

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 4 </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung ... 4</b></i>

<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể ... 4</b></i>

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu ... 5 </b>

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu ... 5</b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu... 5</b></i>

<i><b> 1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ... 6</b></i>

<b>1.7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ... 6 </b>

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ... 8</b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về linh kiện điện tử ... 8 </b>

<i><b> 2.1.1. Khái niệm linh kiện điện tử và ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử . 82.1.2. Đặc điểm của ngành linh kiện điện tử ... 8</b></i>

<i><b>2.1.3. Phân loại linh kiện điện tử ... 9</b></i>

<i><b>2.1.4. Vai trò của ngành linh kiện điện tử trong nền kinh tế... 10 </b></i>

<i><b>2.2.1. Sản xuất linh kiện điện tử ... 12 </b></i>

<i><b> 2.2.2. Các hình thức sản xuất linh kiện điện tử………12 </b></i>

<i><b>2.2.3. Vai trò của sản xuất linh điện tử ... 13</b></i>

<i><b>2.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất linh kiện điện tử ... 14</b></i>

<i><b>2.3.1 Xuất khẩu linh kiện điện tử ... 17</b></i>

<i><b>2.3.2. Các hình thức xuất khẩu linh kiện điện tử ... 17</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu linh kiện điện tử ... 21</b></i>

<b>2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và vai trị trong phát triển kinh tế ... 24 </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm ... 24</b></i>

<i><b>2.2.2. Đặc điểm ... 26</b></i>

<i><b>2.2.3. Vai trò ... 27</b></i>

<b>2.3. Tổng quan về tác động của FDI đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử Việt Nam ... 29 </b>

<i><b>2.3.1. Tác động của FDI đến tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam ... 29</b></i>

<i><b>2.3.2. Tác động của FDI đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành linh kiện điện tử Việt Nam ... 30</b></i>

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ... 32</b>

<b>3.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất linh kiện kiện điện tử của các nước trên thế giới ... 32</b>

<i><b>3.1.1. Phân tích dữ liệu về FDI vào các nước trong ngành công nghiệp linh kiện điện tử ... 32</b></i>

<i><b> 3.1.2. Phân tích dữ liệu thống kê về xuất khẩu linh kiện điện tử của các nước ... 34</b></i>

<b>3.2. Thực trạng về tình hình thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc vào ngành sản xuất linh kiện điện tử của Việt Nam ... 36 </b>

<i><b>3.2.1. Phân tích dữ liệu về FDI từ Hàn Quốc vào ngành công nghiệp linh kiện điện tử của Việt Nam ... 36</b></i>

<i><b>3.2.2. Phân tích dữ liệu thống kê về xuất khẩu linh kiện điện tử của Việt Nam. ... 37</b></i>

<b>3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu linh kiện kiện điện tử của Việt Nam ... 39 </b>

<b>3.4. Nhận xét thực trạng và dự đoán về tiềm năng xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Việt Nam ... 40 </b>

<b>CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ ... 43 </b>

<b>4.1. Phân tích định tính ... 43 </b>

<i><b>4.1.1. Thành tựu và yếu điểm của ngành công nghiệp linh kiện điện tử Việt Nam ... 43</b></i>

<i><b>4.1.2. Chiến lược đầu tư và tương tác giữa các công ty Hàn Quốc và doanh nghiệp Việt Nam ... 46</b></i>

<b>4.2. Phân tích định lượng ... 47 </b>

<i><b>4.2.1. Định nghĩa biến ... 47</b></i>

<i><b>4.2.2. Mơ hình nghiên cứu ... 52</b></i>

<i><b>4.2.3. Dữ liệu nghiên cứu ... 52</b></i>

<i><b>4.2.4. Phân tích kết quả ... 55</b></i>

<b>4.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu ... 64 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>5.1. Nhận diện vấn đề còn tồn đọng ... 66 </b>

<i><b>5.1.1. Vấn đề trong thu hút vốn FDI ... 66</b></i>

<i><b>5.1.2. Vấn đề trong xuất khẩu linh kiện điện tử của Việt Nam ... 67</b></i>

<b>5.2. So sánh với các quốc gia cạnh tranh ... 68</b>

<b>5.3. Nhận định về tiềm năng của Việt Nam trong xuất khẩu linh kiện điện tử ... 69 </b>

<b> 5.4. Thảo luận về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp linh kiện điện tử ... 70 </b>

<b>5.5. Định hướng chung và giải pháp thúc đẩy chất lượng ... 71 </b>

<b>CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 72</b>

<b>6.1. Kết luận ... 72 </b>

<b>6.2. Đề xuất và khuyến nghị ... 72 </b>

<i><b>6.2.1. Đề xuất cho doanh nghiệp ... 72</b></i>

<i><b>6.2.2. Khuyến nghị đối với chính phủ ... 74</b></i>

<b>6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 75 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 77 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>STT Ký hiệu chữ </b>

3 <b>GDP </b> Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

4 <b>ASEAN </b> Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations)

5 <b>VCCI </b> Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of Commerce and Industry)

6 <b>AI </b> Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)

7 <b>SMT </b> Công nghệ gắn kết bề mặt (Surface Mount Technology) 8 <b>DNNN </b> Doanh nghiệp nhà nước

10 <b>FDI </b> Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) 11 <b>R&D </b> Nghiên cứu và phát triển (Research and Development) 12 <b>IMF </b> Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) 13 <b>GMM </b> Hồi quy/ ước lượng (Generalized Method of Moments)

<b> </b>

<b>M&A </b> Sáp nhập và Mua lại (Merger & Acquisition) 15

16 <b>OECD </b> Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development)

17 <b>ODA </b> Hỗ trợ Phát triển Chính thức (Official Development Assistance)

18 <b>R&D </b> Nghiên cứu và Phát triển (Research and Development) 19 <b>TNCs </b> Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporations) 20 <b><sup>UNCTAD </sup></b> Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển

(United Nations Conference on Trade and Development)

22 <b>WTO </b> Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization) 23 <b>TSMC </b> Tập đoàn chip khổng lồ của Đài Loan (Taiwan

Semiconductor Manufacturing Company)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

25 <b>CPTPP </b>

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)

26 <b>RCEP </b> Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership)

27 <b>FTA </b> Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Area) 28 <b>CNHT </b> Công nghiệp hỗ trợ

30 <b>DIST </b> Khoảng cách (Distance) 31 <b>RCPTQ </b> Rào cản phi thuế quan

33 <b>HDI </b> Chỉ số con người (Human Development Index)

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Bảng 1: Nguồn dữ liệu thứ cấp ... 5

Bảng 2. Giá trị xuất khẩu mặt hàng điện tử máy tính và linh kiện ... 21

Bảng 3: Thống kê mô tả của biến phụ thuộc ... 53

Bảng 4: Thống kê mô tả của các biến độc lập ... 55

Bảng 5: Bảng tính tốn các thống kê mô tả cơ bản về các biến trong tập dữ liệu biến ... 56

Bảng 6: Bảng ma trận tương quan giữa các biến ... 57

Bảng 7: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnFDI và LnXK ... 58

Bảng 8: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnFTA và LnXK. ... 58

Bảng 9: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnGDP và LnXK ... 59

Bảng 10: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnDIST và LnXK. ... 60

Bảng 11: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnDIST và LnXK. ... 61

Bảng 12: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến COVID19 và LnXK ... 62

Bảng 13: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến LnSL và LnGDP . ... 62

Bảng 14: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến HDI và LnGDP. ... 63

Bảng 15: Bảng kết quả hồi quy tuyến tính giữa biến HDI và LnSL. ... 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ </b>

Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu nhóm 5 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 ... 19 Hình 3.1. Chênh lệch FDI vào ngành linh kiện điện tử qua 10 năm ... 32 Hình 3.2. Xuất khẩu linh kiện điện tử các nước năm 2013 và 2022 (tỷ USD) ... 34 Hình 3.3. Tỷ lệ FDI của Hàn Quốc trong tổng FDI vào ngành linh kiện điện tử Việt Nam (%) ... 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>

<b>1.1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài </b>

Công nghiệp điện tử là ngành sản xuất có vị trí then chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. Ngành công nghiệp máy tính, điện tử của Việt Nam chiếm tỷ trọng 17,8% tồn ngành cơng nghiệp (Bộ Cơng thương, 2021). Việt Nam bắt đầu tham gia mạnh mẽ vào chuỗi giá trị 3C trong ngành điện từ từ năm 2010 (gồm linh phụ kiện, lắp ráp cụm linh kiện, thành phẩm) và trở thành trung tâm lắp ráp linh kiện điện tử của thế giới. Xét theo chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam chủ yếu hội nhập nhờ phần trung nguồn với giá trị gia tăng thấp hơn, bao gồm các cụm lắp ráp nhỏ như màn hình và các bộ phận đặc biệt, và các sản phẩm hoàn chỉnh như điện tử tiêu dùng, truyền thơng và máy tính. Trong thời đại số hóa và cơng nghiệp hóa, linh kiện điện tử là “trái tim” của nhiều sản phẩm công nghệ, đặc biệt là hàng hóa cơng nghệ cao và được chính phủ Việt Nam ưu tiên trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Theo Quy hoạch công nghiệp điện tử của Việt nam giai đoạn 2016-2020, tăng trưởng của ngành điện tử trong giai đoạn 2016-2020 đạt 23,8%/năm; tầm nhìn năm 2030 đạt 19-21%/năm. Xuất khẩu của ngành điện tử của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất thế giới ở mức 13,9% trong giai đoạn 2016-2020.

Trong những năm gần đây, dịng vốn FDI từ Hàn Quốc khơng chỉ có số lượng vốn lớn, mà còn hướng đúng vào mục tiêu chiến lược thu hút FDI công nghệ cao của Việt Nam. Có thể nhận định rằng, Hàn Quốc là đối tác đầu tư phù hợp cho mục tiêu thu hút đầu tư có chất lượng đáp ứng về góc độ tài chính, tạo việc làm, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững của Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nghiên cứu về Foreign Direct Investment (FDI) của Hàn Quốc vào Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử không chỉ là một đề tài quan trọng mà còn đều cấp thiết đối với sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp này. Qua việc hiểu rõ về quy mô và cơ cấu của các dự án đầu tư này, chúng ta có cơ hội chứng kiến sự chuyển giao công nghệ và cải thiện khả năng sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm linh kiện điện tử. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành cơng nghiệp, mà cịn tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu linh kiện điện tử sản xuất tại Việt Nam, đóng góp vào chuỗi cung ứng tồn cầu.

Đối với Việt Nam, FDI của Hàn Quốc không chỉ là nguồn vốn đầu tư lớn mà còn mang lại những lợi ích to lớn. Sự gia tăng cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực sản xuất được đánh giá cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Ngồi ra, việc hợp tác này cũng có thể tập trung vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành, với sự chia sẻ kinh nghiệm và chương trình đào tạo chuyên sâu từ Hàn Quốc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Đồng thời, nghiên cứu về FDI còn mở ra cơ hội cho doanh nghiệp địa phương hợp tác và học hỏi từ các đối tác quốc tế, thúc đẩy sự cạnh tranh và hội nhập của họ vào thị trường quốc tế. Nó cũng có thể cung cấp thơng tin chi tiết về chiến lược đầu tư của các doanh nghiệp Hàn Quốc, giúp Việt Nam định hình chiến lược phát triển cho ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử và tối ưu hóa lợi ích từ mối quan hệ hợp tác. Vậy nên, nghiên cứu này không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế mà cịn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp hiện đại.

<b>1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

<i><b>1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước </b></i>

Với chủ đề Nghiên cứu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam thúc đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, trên thế giới để có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể như:

<i>N. Prasanna (2010) viết bài báo “Impact of Foreign Direct Investment on Export Performance in India” phát hành tại Journal of Social Sciences cho biết rằng FDI vào đã góp </i>

phần đáng kể vào việc cải thiện kết quả xuất khẩu của Ấn Độ giai đoạn 1991 - 1992 và 2006 - 2007 và ngành sản xuất của Ấn Độ đã chưa đóng góp đáng kể vào việc tăng cường xuất

<i>khẩu hiệu suất trong cùng thời gian. Hơn nữa, những lập luận được đưa ra bởi Huang (2003) và Rudolph (2006) trong trích dẫn của bài viết đó cho rằng việc cho tầm quan trọng của dịng </i>

vốn FDI sẽ khơng dẫn đến bất kỳ lợi ích nào cho các nhà sản xuất trong nước. Thay vào đó, nó sẽ bắt đầu cho kết quả ngược lại, tức là sự co lại của các nhà sản xuất trong nước. Theo

<i>lập luận của Balasubramanyam và Sapsford (2006) FDI không phải là thần dược cho sự phát </i>

triển vấn đề, nó là chất xúc tác trong q trình tăng trưởng. Nó nâng cao hiệu quả của các yếu tố đầu vào khác trong quá trình tăng trưởng thơng qua vai trị nổi tiếng của nó như là một nhà cung cấp công nghệ và bí quyết.

<i>Cùng vấn đề về FDI thì đồng tác giả Sajid Anwar, Lan Phi Nguyen (2011) với tác phẩm “Foreign direct investment and export spillovers: Evidence from Vietnam” nhận định </i>

rằng FDI đã đóng góp vào sự tăng trưởng GDP đáng kể tại Việt Nam nhưng điều này chủ yếu do tăng cường việc làm và tăng lương. Sự gia tăng trong xuất khẩu có thể cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng tổng thể của GDP. Trong khi FDI đã đóng góp vào sự tăng trưởng xuất khẩu tại Việt Nam, tác giả đã chỉ ra rằng FDI cũng dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể trong nhập khẩu vì một số doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sử dụng nguyên liệu nhập khẩu. Do đó, ảnh hưởng tích cực của sự tăng trưởng xuất khẩu đối với tổng thể của nền kinh tế bị làm giảm bớt một cách đáng kể bởi ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhập khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Thông qua các bài báo, nghiên cứu quốc tế có thể thấy được tầm quan trọng của FDI tới kim ngạch xuất khẩu của một nước là rất đáng kể và nó cũng là phù hợp đối với một thị trường như là Việt Nam. Tuy nhiên vì là bài báo quốc tế nên các nghiên cứu này chưa thể chỉ rõ đang làm rõ 1 thị trường nhất định cũng như là dành cho tất cả các ngành nên cũng chưa thể đưa ra những chiến lược, đánh giá rõ ràng mà ta có thể áp dụng cho thị trường Việt Nam.

<i><b>1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước </b></i>

Với các cơng trình nghiên cứu xuất bản trong nước những năm gần đây, các chủ đề về ngành linh kiện điện tử và các yếu tố các động đến ngành công nghiệp điện tử liên tục được công bố khi công nghiệp điện tử đang trở thành mũi nhọn kinh tế của nước ta.

<i>ThS.Ngô Thị Hải An (2022) trong bài báo “Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp điện tử Việt Nam” phát hành trên Tạp chí Cơng thương đã chỉ ra rằng </i>

ngành linh kiện điện tử của Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ khi có mặt tại vị trí 12 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về xuất khẩu điện tử, giữ được tốc độ tăng trưởng khả quan trong bối cảnh đại dịch COVID-19; mở rộng giá trị xuất khẩu và thị trường nhập khẩu; và có xu hướng tăng về thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp điện tử sau khi đại dịch được khống chế. Bên cạnh đó tác giả cũng cung cấp các thông tin về các dự án mới và dự án điều chỉnh tăng vốn trong lĩnh vực linh kiện điện tử của các nhà đầu tư FDI của Hàn Quốc như Dự án LG Display Hải Phịng; Samsam đẩy mạnh q trình xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D) lớn nhất tập đồn thuộc khu vực Đơng Nam Á trị giá 220 triệu USD tại Hà Nội…. đồng thời cũng rút ra những thách thức, hạn chế mà ngành Cơng nghiệp điện tử nước ta cịn gặp phải từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong thời gian tới.

<i>Vũ Thị Thanh Huyền và Trần Việt Thảo (2022) đã phân tích trên bài viết “Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Công nghiệp hỗ trợ ngành Điện tử Việt Nam” phát hành trên báo Kinh </i>

tế và phát triển rằng , dung lượng thị trường (bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước); sự tham gia của dịng von FDI; tơng năng suất các nhân tố (thể hiện chất lượng nguồn nhân lực, q trình đổi mới cơng nghệ, đổi mới tổ chức, ...); sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ khác có liên quan và các yếu tố liên quan chính sách đều có những tác động tích cực đến sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ ngành điện từ Việt Nam. Ngược lại, mức độ độc quyền hóa trong sản xuất cơng nghiệp hỗ trợ và các yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh lại cho thấy các ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành điện từ. Các kết quả nghiên cứu trên cũng tương tự như các kết luận đã đưa ra trong các nghiên cứu trước, từ đó, tiếp tục khẳng định những hạn chế và tồn tại trong suốt quá trình phát triển của cơng nghiệp hỗ trợ nói chung và cơng nghiệp hỗ trợ ngành điện tử Việt Nam nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Những nghiên cứu trong nước này đã chỉ rõ được thực trạng và tiềm năng của cơng nghiệp điện tử Việt Nam nói chung và đánh giá, phân tích cũng như chỉ ra hướng đi cho ngành điện tử Việt Nam. Tuy nhiên lại chưa chỉ rõ được điểm sáng của ngành này là linh kiện điện tử sẽ có được hướng đi rõ ràng như thế nào cũng như tiềm năng xuất khẩu của ngành lớn ra sao.

Dựa vào những nghiên cứu trong và ngồi nước, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra hướng đi là tập trung nghiên cứu tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi từ một quốc gia có thế mạnh về ngành linh kiện điện tử là Hàn Quốc tới ngành đang trở thành mũi nhọn của nền thương mại Việt Nam. Từ đó kết hợp sử dụng phương pháp định tính và định lượng để phân tích khả năng và tiềm năng phát triển vượt bậc của ngành. Cuối cùng chỉ ra những điểm cịn thiếu sót khi sử dụng nguồn vốn cũng như đặt ra một số giải pháp cho chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân trong tương lai.

<b>1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i><b>1.3.1. Mục tiêu chung </b></i>

Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử như thế nào, từ đó dự đốn về xu hướng phát triển của ngành linh kiện tử Việt Nam trong tương lai.

<i><b>1.3.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>

Từ mục tiêu chúng, nhóm nghiên cứu đã xác định 06 mục tiêu cụ thể cần thực hiện để đạt được mục tiêu chung là:

(1) Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu linh kiện điện tử của Việt Nam.

(2) Phân tích thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường thế giới.

(3) Đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường thế giới trước và sau khi có sự thâm nhập của FDI Hàn Quốc.

(4) Phân tích tác động của FDI Hàn Quốc tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu linh kiện điện tử tại Việt Nam .

(5) Đề xuất giải pháp giảm thiểu các vấn đề tiêu cực đồng thời thúc đẩy tác động tiêu cực trong vấn đề thu hút FDI Hàn Quốc đến ngành linh kiện điện tử Việt Nam.

(6) Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất khẩu từ FDI Hàn Quốc khiến ngành linh kiện điện tử trở thành điểm sáng của nền kinh tế Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>1.4. Đối tượng nghiên cứu </b>

Nghiên cứu thực trạng sản xuất và xuất khẩu linh kiện điện tử Việt Nam giai đoạn 2003 – 2022.

Nghiên cứu tác động của vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đến từ Hàn Quốc tới hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành linh kiện điện tử Việt Nam.

<b>1.5. Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tập chung vào vấn đề xuất khẩu linh kiện </i>

điện tử của Việt Nam vào thị trường trên thế giới, nhóm nghiên cứu tập trung vào 20 quốc gia, khu vực bao gồm: Hàn Quốc, Mỹ, EU, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản, Sing-ga-po, Ma-lay-si-a, Thái Lan, Đài Loan, Ấn Độ, Ca-na-da, Nga, Me-xi-cô, Thổ Nhĩ Kỳ, In-do-ne-si-a, Úc, Phi-lip-pin, Brazil.

<i>Phạm vi thời gian: Các thông tin được thu thập thực hiện nghiên cứu được diễn ra vào </i>

khoảng thời gian từ: 2003 – 2022.

<i>Phạm vi về lĩnh vực: Đề tài nghiên cứu về tác động FDI của Hàn vào Việt Nam thúc </i>

đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử.

<b>1.6. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu </b></i>

Để đánh giá tác động FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam thúc đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, dữ liệu cần thu thập bao gồm những dữ liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu linh kiện điện tử của Việt Nam khi có tác động của vốn FDI. Đây là nguồn dữ liệu thứ cấp - là những dữ liệu được thu thập những nguồn sẵn có và đã có và đã qua ít nhất một lần tổng hợp và xử lý, được lấy chủ yếu từ các nguồn:

Bảng 1: Nguồn dữ liệu thứ cấp

1 WTO - World Trade

4 Bộ Công thương Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

(moit.gov.vn)

5 Tổng cục thống kê General Statistics Office of Vietnam (gso.gov.vn) 6 Trung tâm WTO và Hội

nhập - VCCI

TTWTO VCCI - Trang chủ - Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI (trungtamwto.vn)

<i><b>1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu </b></i>

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng dựa trên những dữ liệu sẵn có để phân tích các tác động thuế quan của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), bao gồm các q trình mơ tả, phân loại, kết nối dữ liệu,… Từ đó đánh giá tác động thực tế của nguồn vốn FDI của Hàn Quốc vào Việt Nam thúc đẩy sự phát triển và xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử

<b>1.7. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu </b>

Ngoài Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, các thuật ngữ viết tắt, Kết luận và Danh sách tài liệu tham khảo, đề tài được thực hiện gồm 04 chương với nội dung cụ thể như sau:

<i>Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. </i>

<i>Chương 2: Cơ sở lý luận về linh kiện điện tử: Cơ sở lý luận về linh kiện điện tử; Cơ sở lý </i>

luận về sản xuất linh kiện điện tử; Cơ sở lý luận về xuất khẩu linh kiện điện tử; Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất linh kiện điện tử, Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu linh kiện điện tử; Tổng quan về tác động của FDI đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử.

<i>Chương 3: Khái quát về thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành sản xuất linh </i>

kiện kiện điện tử của các nước trên thế giới; Thực trạng về tình hình thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc vào ngành sản xuất linh kiện điện tử của Việt Nam; Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu linh kiện kiện điện tử của Việt Nam; Nhận xét thực trạng và dự đoán về tiềm năng xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử của Việt Nam.

<i>Chương 4: Đánh giá: Phân tích định tính; Phân tích định lượng; Đánh giá kết quả nghiên cứu (trả lời câu hỏi nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu cả định tính và Chương 5: </i>

Thảo luận và phân tích: Nhận định về tiềm năng của Việt Nam trong xuất khẩu linh kiện điện tử; So sánh với các quốc gia cạnh tranh: sử dụng Case study FDI của Hàn Quốc vào Singapore lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử; Thảo luận về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp linh kiện điện tử.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Chương 6: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả: Nhận diện vấn đề còn tồn </i>

đọng; Định hướng chung và giải pháp thúc đẩy chất lượng; Đề xuất và khuyến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về linh kiện điện tử </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm linh kiện điện tử và ngành công nghiệp sản xuất linh kiện điện tử </b></i>

Linh kiện điện tử là một lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến các thành phần nhỏ và cơ bản của các thiết bị điện tử. Dưới đây là một số khái niệm quan trọng liên quan đến linh kiện điện tử và ngành linh kiện điện tử được nhóm nghiên cứu tổng hợp và sử dụng trong bài:

<i>Linh kiện điện tử: Là các bộ phận cơ bản tạo nên các thiết bị điện tử, bao gồm resistor, </i>

capacitor, transistor, ic (integrated circuit), vi mạch, và các thành phần khác.

<i>Ngành công nghiệp linh kiện điện tử: Là một lĩnh vực sản xuất chuyên nghiệp chế tạo </i>

và cung cấp linh kiện điện tử, bao gồm quy trình sản xuất, nghiên cứu phát triển, và thị trường linh kiện điện tử.

<i>Quy trình sản xuất linh kiện điện tử: Bao gồm các bước như thiết kế, sản xuất, kiểm </i>

tra chất lượng và đóng gói linh kiện điện tử.

<i>Chất lượng linh kiện: Đặc điểm của linh kiện đảm bảo sự ổn định và đáng tin cậy của </i>

các thiết bị điện tử.

<i>Chuỗi cung ứng linh kiện: Là quá trình quản lý và duy trì nguồn cung linh kiện từ </i>

nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng.

<i>Công nghệ tiên tiến trong linh kiện điện tử: Bao gồm các phát triển mới như IoT </i>

(Internet of Things), AI (Artificial Intelligence), và công nghệ nano ảnh hưởng đến linh kiện điện tử.

<i>Chính sách an tồn và mơi trường trong sản xuất linh kiện điện tử: Liên quan đến các </i>

quy định và biện pháp để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ mơi trường trong q trình sản xuất linh kiện điện tử.

<i><b>2.1.2. Đặc điểm của ngành linh kiện điện tử </b></i>

Ngành linh kiện điện tử đặc trưng và quan trọng đối với sự phát triển của ngành công nghiệp đứng đầu, tạo ra một môi trường sản xuất và quản lý đầy thách thức, với những điểm nổi bật sau:

<i>Đa dạng và phức tạp: Ngành linh kiện điện tử có phạm vi đa dạng cao với nhiều loại </i>

linh kiện khác nhau như ic, resistor, capacitor, cảm biến, và nhiều sản phẩm khác. Điều này tạo ra một hệ sinh thái sản phẩm đa dạng, đồng thời đặt ra thách thức về quản lý về mặt logistics, quy trình sản xuất và kiểm sốt chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i>Chuỗi cung ứng toàn cầu: Là một ngành hoạt động toàn cầu, linh kiện điện tử thường </i>

xuyên phối hợp với nhiều nhà cung ứng và đối tác trên khắp thế giới. Mặc dù đây mang lại cơ hội hợp tác và chi phí hiệu quả, nhưng đồng thời nó cũng tăng nguy cơ ảnh hưởng bởi biến động toàn cầu, đặt ra yêu cầu về quản lý rủi ro và duy trì sự ổn định trong chuỗi cung ứng.

<i>Quy trình sản xuất cao cấp: Để đáp ứng yêu cầu cao cấp của ngành công nghiệp điện </i>

tử, ngành linh kiện sử dụng các công nghệ tiên tiến như Surface Mount Technology (SMT) và cơng nghệ nano. Quy trình sản xuất phức tạp này địi hỏi kiểm sốt chất lượng chặt chẽ và đào tạo nhân sự kỹ thuật cao cấp để đảm bảo độ tin cậy và chính xác của từng linh kiện.

<i>Yêu cầu tính chính xác cao: Trong lĩnh vực linh kiện điện tử, chính xác là yếu tố quan </i>

trọng nhất. Điều này áp đặt u cầu về quy trình kiểm sốt chất lượng tự động và kiểm tra chi tiết để đảm bảo mỗi linh kiện đáp ứng các tiêu chuẩn chính xác cần thiết để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của thiết bị điện tử cuối cùng.

<i>Đối mặt với sự đổi mới liên tục: Ngành linh kiện điện tử phải liên tục thích ứng với sự </i>

đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về hiệu suất và tính tiên tiến. Điều này đòi hỏi đầu tư lớn vào nghiên cứu và phát triển, tạo ra áp lực về chi phí và đàm phán với đối tác cung ứng để duy trì sự cạnh tranh trong thị trường ngày càng khó khăn và đòi hỏi đổi mới liên tục.

<i><b>2.1.3. Phân loại linh kiện điện tử </b></i>

Linh kiện điện tử được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm chức năng, cấu trúc, và ứng dụng... Thông thường, người ta chia linh kiện điện tử dựa vào tác động của chúng tới tín hiệu điện. Có 3 loại linh kiện điện tử cơ bản như sau:

<i>Linh kiện điện cơ: Đây là loại linh kiện có tác động liên kết với cơ học như thạch anh, </i>

công tắc,... Ví dụ về linh kiện điện cơ trong thực tế là: cầu chì bảo vệ, chuyển mạch cơng tắc, đầu nối, phần tử gốm áp điện,...

<i>Linh kiện bị động (thụ động): Linh kiện điện tử gồm có 2 đầu kết nối, còn gọi là 2 </i>

terminal component. Tác dụng của chúng là làm tăng điện áp hoặc dòng điện bởi một máy biến áp hoặc mạch cộng hưởng. Nhưng linh kiện bị động khơng có khả năng phát năng lượng vào trong các mạch. Thậm chí, loại linh kiện này cịn khơng thể dựa vào một nguồn năng lượng, chỉ khi có nguồn sẵn khi nối với các mạch AC. Ví dụ về các linh kiện thụ động là: Antenna, transducer, cảm biến, networks, memristor, cảm ứng từ điện, tụ điện, điện trở,...

<i>Linh kiện chủ động: Có linh kiện bị động thì khơng thể thiếu linh kiện chủ động. Đây </i>

là loại linh kiện dựa vào một nguồn năng lượng nhất định. Chúng có khả năng đưa điện vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

một mạch điện. Ví dụ về các linh kiện chủ động trong thực tế như: đèn điện tử chân khơng (

<b>đèn vi sóng, đèn quang điện,...), quang điện tử, linh kiện bán dẫn,... </b>

<i><b>2.1.4. Vai trò của ngành linh kiện điện tử trong nền kinh tế </b></i>

<i>Dần trở thành mũi nhọn của nền kinh tế. </i>

Vươn lên vị trí 12 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về xuất khẩu điện tử Trong giai đoạn 2016 - 2020, ngành Điện tử Việt Nam nói chung và linh kiện điện tử nói riêng có sự phát triển mạnh mẽ: các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực điện tử ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên thế giới đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt Nam như Samsung, LG, Foxconn. Bình quân năm trong giai đoạn này, chỉ số sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 13,94%, trong đó năm 2017 đạt mức tăng cao nhất 35,2%. Sản phẩm của ngành Điện tử đã theo hướng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu (XK). Năm 2020, sản phẩm điện thoại di động đạt 253,2 triệu cái, gấp 1,3 lần năm 2016; tivi lắp ráp đạt 18.190 nghìn cái, gấp 1,7 lần. Kết quả này đã đưa Việt Nam từ trí vị 47 năm 2001 lên vị trí 12 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực ASEAN về XK điện tử với kim ngạch 44,6 tỷ USD trong năm 2020, tăng 24,1% (tương đương 8,7 tỷ USD) so với 2019.

<i>Giữ tốc độ tăng trưởng khả quan kể cả trong bối cảnh đại dịch. </i>

Bước sang năm 2021, đại dịch Covid-19 với biến thể mới diễn biến nhanh và phức tạp xuất hiện trở lại trong cộng đồng đã gây nhiều khó khăn cho ngành sản xuất điện tử. Dù vậy, ngành công nghiệp máy tính, điện tử của Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khả quan, chiếm tỷ trọng 17,8% tồn ngành Cơng nghiệp, chứng tỏ tiềm năng phục hồi và phát triển rất lớn. Theo tổng hợp của Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), chỉ số' sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học của Việt Nam năm 2021 tăng 15% so với năm 2020. Trong đó, chỉ số sản xuất linh kiện điện tử tăng 12,4%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 10,8%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 14,9%. sản lượng điện thoại di động năm 2021 đạt 233,7 triệu chiếc, tăng 7,6%; sản lượng tivi đạt 11,17 triệu chiếc, giảm 38,6%; sản lượng linh kiện điện thoại ước đạt 480,8 nghìn tỷ đồng, tăng 29,5% so với năm 2020.

<i>Mở rộng giá trị XK và thị trường XK. </i>

Không chỉ giữ vững giá trị tăng trưởng XK, cơ cấu XK máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong giai đoạn 2016 - 2020 cũng đã có sự thay đổi lớn. Cơ cấu XK sản phẩm điện tử có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng của nhóm hàng nguyên chiếc và bán thành phẩm. Trong năm 2020, kim ngạch XK các sản phẩm nguyên chiếc và bán thành phẩm, chiếm tới 52% tổng kim ngạch XK của nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện và

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

70% đổi với nhóm điện thoại các loại. Trong đó, tỷ trọng các sản phẩm máy tính bảng, linh kiện máy tính, tivi, thiết bị máy văn phòng, điện thoại nguyên chiếc... ngày càng tăng. Đến nay, Việt Nam đã XK sản phẩm máy tính, linh kiện điện tử đến hơn 100 thị trường trên thế giới. XK nhóm hàng sản phẩm máy tính, linh kiện điện tử chủ yếu sang các thị trường Trung Quốc, Mỹ, ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc và đang XK mạnh sang thị trường EU, gồm Hà Lan, Đức, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Phần Lan,... Đáng chú ý, XK tăng mạnh sang các nước thành viên khác của EU, như: Hungary, Ba Lan, Cộng hoà Séc và Slovakia. Đặc biệt, tập trung và tạo bước đột phá mở rộng thị trường XK mới, có tiềm năng tại các khu vực châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Đơng và Ấn Độ. Nhìn chung, mức độ phân bố' XK là tương đối tốt, với 9 thị trường XK hàng đầu, gồm: Trung Quốc, Mỹ, EU, ASEAN. Nhật Bản và Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Ấn Độ chiếm 86,7% kim ngạch XK máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện năm 2016. Năm 2020 chiếm 88,6%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với năm 2019 do tác động của dịch bệnh Covid-19.

<i>Góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngồi khi ln đứng top các ngành thu hút dịng vốn FDI nhiều nhất. </i>

Việt Nam là một quốc gia trẻ với thị trường rộng lớn, nền kinh tế liên tục tăng trưởng khả quan, cùng hệ thống chính trị ổn định. Những yếu tố này giúp Việt Nam ngày càng trở thành điểm thu hút đầu tư lý tưởng của các tập đồn lớn về cơng nghệ trên thế giới. Trong đó khơng thể khơng kể đến các tập đồn đa quốc gia hay các cơng ty sản xuất linh kiện điện tử. Bên cạnh đó Việt Nam cịn có nguồn nhân lực giá rẻ và Việt Nam cũng đã gia nhập WTO nên sẽ có lợi thế về thuế suất đối với mặt hàng linh kiện điện tử. Vì vậy sức hút ngành hàng này của Việt Nam ln khơng có dấu hiệu giảm sút. Theo số liệu của tổng cục thống kê, lĩnh vực linh kiện điện tử đã thu hút hơn 10 tỷ USD vốn FDI. Đa phần nguồn vốn này đến từ các tên tuổi lớn như Samsung, LG, Panasonic,...

Trong những năm chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn không ngừng thu hút đầu tư nước ngồi vào ngành Cơng nghiệp điện tử, từ đó thúc đẩy dư địa tăng trưởng mạnh mẽ hơn, bởi nhiều DN có kế hoạch mở rộng sản xuất. Trong thời gian qua, Việt Nam cũng liên tục cấp phép các dự án mới và dự án điều chỉnh tăng vốn trong lĩnh vực này. Trong đó, điển hình là Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc) vừa được cấp điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 1,4 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư tại Hải Phòng lên 4,65 tỷ USD. Samsung tiếp tục đẩy nhanh quá trình xây dựng Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D) lớn nhất của tập đồn tại khu vực Đơng Nam Á trị giá 220 triệu USD tại Hà Nội. Trước đó, đầu năm 2021, Tập đoàn Hon Hai Precision Industry của Đài Loan (gọi tắt là Foxconn) đầu tư Dự án sản xuất máy tính bảng và máy tính xách tay với vốn đăng ký 270 triệu USD tại Bắc Giang. Tỉnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Quảng Ninh cũng cấp phép cho Dự án Công nghệ tế bào quang điện Jinko Solar PV Việt Nam của nhà đầu tư Hồng Kông (Trung Quốc), với tổng vốn đầu tư đăng ký 498 triệu USD.

<i><b>2.2.1. Sản xuất linh kiện điện tử 2.2.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hoá </b></i>

Theo lý luận cơ bản về sản xuất hàng hoá của Mác-Lênin, sản xuất hàng hoá là sản xuất để trao đổi, mua bán, sản phẩm được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác thông qua việc trao đổi mua bán. Đây là một quá trình hết sức quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia hoặc tổ chức.

<i><b>2.2.1.2. Khái niệm sản xuất linh kiện điện tử </b></i>

Sản xuất linh kiện điện tử là quá trình chế tạo và lắp ráp các thành phần cơ bản của các thiết bị điện tử, như vi mạch, resistor, capacitor, cảm biến và các linh kiện khác. Q trình này khơng chỉ bao gồm các giai đoạn sản xuất, mà còn bao gồm các quy trình kiểm sốt chất lượng, nghiên cứu và phát triển, và liên kết chặt chẽ với chuỗi cung ứng và thị trường.

<i><b> 2.2.2. Các hình thức sản xuất linh kiện điện tử </b></i>

Một số hình thức sản xuất hàng hố và linh kiện điện tử phổ biến tại Việt Nam:

<i>Sản xuất hàng loạt là một loại hình sản xuất trong đó các sản phẩm được sản xuất theo </i>

một quy trình chuỗi liên tục, thường là cùng một loạt sản phẩm hoặc một sản phẩm giống

<i>nhau hoặc tương tự nhau. Đặc điểm chính của sản xuất hàng loạt bao gồm: </i>

- Quá trình sản xuất liên tục và không ngừng, với các sản phẩm đồng nhất.

- Sự tối ưu hóa của quy trình sản xuất để giảm thiểu thời gian và tối ưu hóa hiệu suất. - Sản phẩm được sản xuất theo một lịch trình sản xuất định kỳ và thường sẽ có sự tự động hóa trong quy trình sản xuất.

<i>Sản xuất theo dự án là một trong các loại hình sản xuất mà sản phẩm được tạo ra dựa trên các dự án cụ thể. Đặc điểm chính của sản xuất theo dự án bao gồm: </i>

- Sản phẩm được sản xuất dựa trên một dự án cụ thể hoặc yêu cầu của khách hàng. - Mỗi dự án có thể có quy trình sản xuất riêng biệt, tài nguyên và thời gian cố định. - Các dự án có thể là động lực cho sự đổi mới và sáng tạo trong quy trình sản xuất.

<i>Sản xuất đơn lẻ là loại hình sản xuất tập trung vào việc sản xuất các sản phẩm dựa trên </i>

yêu cầu cụ thể của từng khách hàng. Đặc điểm chính của sản xuất đơn lẻ bao gồm: - Sản phẩm được tạo ra theo yêu cầu cụ thể của mỗi khách hàng.

- Yêu cầu một mức độ cao về tùy chỉnh và linh hoạt trong quy trình sản xuất. - Cần tương tác chặt chẽ với khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>2.2.3. Vai trò của sản xuất linh điện tử 2.2.3.1. Vai trò của sản xuất </b></i>

Theo TS Lê Văn Long thuộc Tổng Cục Cơng nghiệp quốc phịng, sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất sản xuất công nghiệp, qua đó bảo đảm tăng trưởng kinh tế dài hạn.

<i>Thứ nhất, sản xuất có vai trị quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế dài hạn và ổn định. </i>

Cơng nghiệp hóa thường đồng nghĩa với phát triển sản xuất và hầu hết các quốc gia thu nhập cao ngày nay đều đạt được sự phát triển cao thơng qua các chiến lược sản xuất hàng hóa.

<i>Thứ hai, sản xuất đóng vai trị quan trọng đối với sự thay đổi cơ cấu kinh tế dài hạn; </i>

thúc đẩy phát triển và đổi mới công nghệ, giúp duy trì tăng năng suất sản xuất. Những tác động khác nhau đến việc làm, tiền lương, nâng cấp công nghệ và tính bền vững ở các giai đoạn phát triển khác nhau là do ngành sản xuất làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thường là chuyển dịch từ các hoạt động thâm dụng lao động sang hoạt động thâm dụng vốn và công nghệ.

<i>Thứ ba, sản xuất thúc đẩy tăng trưởng dịch vụ. Ngày nay, vai trò của dịch vụ trong sản </i>

xuất ngày càng tăng; ranh giới giữa các ngành đang dần bị xóa nhòa. Dịch vụ thường được bao gồm trong hàng hóa như một phần của q trình sản xuất và ngày càng nhiều dịch vụ hơn được cung cấp, như hỗ trợ sau bán hàng và các dịch vụ bổ sung khác... Sản xuất nói chung đã vượt ra ngoài phạm vi sản xuất đơn thuần để bao gồm toàn bộ chuỗi giá trị, các dịch vụ được tích hợp và kết hợp với sản phẩm cuối cùng. Do đó, tác động của ngành sản xuất khơng chỉ đến từ hoạt động “sản xuất” mà còn từ việc tạo ra và gia tăng giá trị ở mọi giai đoạn, từ nguyên liệu thô cho đến thiết kế, sản xuất, tiếp đến là bán hàng và các dịch vụ tiếp theo.

<i>Thứ tư, sản xuất đòi hỏi đổi mới giáo dục, thúc đẩy nghiên cứu ứng dụng. Các quốc </i>

gia phát triển có trình độ cơng nghệ cao do được đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển (R&D); trong khi các quốc gia nghèo có năng lực cơng nghệ thấp hơn nhiều do ít đầu tư vào R&D.

<i>Thứ năm, năng lực sản xuất là nền tảng cạnh tranh quốc gia. Các quốc gia có thể trở </i>

nên cạnh tranh hơn nếu phát triển năng lực công nghệ, mở rộng năng lực sản xuất và đầu tư vào kết cấu hạ tầng.

<i><b>2.2.3.2. Vai trò của sản xuất linh kiện điện tử </b></i>

Sự phát triển của ngành sản xuất linh kiện điện tử đóng một vai trị then chốt trong việc định hình và thúc đẩy nhiều khía cạnh của xã hội hiện đại. Linh kiện điện tử không chỉ là những thành phần cơ bản của thiết bị điện tử tiêu dùng mà còn là động lực đằng sau sự chuyển đổi công nghiệp và hiện đại hóa. Việc sản xuất những linh kiện này không chỉ tạo ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

những sản phẩm quen thuộc như máy tính, điện thoại di động, hay máy ảnh, mà còn hỗ trợ sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác như y tế, ô tô, và năng lượng.

Ngành sản xuất linh kiện điện tử đồng thời mở ra những cơ hội việc làm đa dạng, từ các công việc chế tạo đến nghiên cứu và phát triển. Sự tiến bộ trong sản xuất linh kiện điện tử không chỉ là yếu tố quyết định trong việc thúc đẩy đổi mới và phát triển cơng nghệ, mà cịn đóng góp vào sự hiện đại hóa của các quốc gia.

Ngồi ra, linh kiện điện tử cũng đóng vai trị quan trọng trong thương mại quốc tế, giúp nước sản xuất có thể tham gia và định vị mình trong chuỗi cung ứng tồn cầu. Qua việc tích hợp các cơng nghệ tiên tiến, linh kiện điện tử cịn giúp tăng cường hiệu suất và tiết kiệm năng lượng trong các thiết bị điện tử, đồng thời hỗ trợ mục tiêu bảo vệ mơi trường.

Có thể nói, ngành sản xuất linh kiện điện tử không chỉ là động lực của sự phát triển kinh tế mà còn là đối tác chính trong việc hỗ trợ sự hiện đại hóa và đổi mới trong nhiều lĩnh vực khác nhau của cuộc sống hiện đại.

<i><b>2.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất linh kiện điện tử </b></i>

<i>Yếu tố kỹ thuật </i>

Trong ngành sản xuất linh kiện điện tử, nhân tố kỹ thuật đóng vai trị quyết định, là động lực đằng sau sự tiến bộ và đổi mới. Công nghệ sản xuất linh kiện điện tử không ngừng phát triển, đặt ra những yêu cầu cao về quy trình và thiết bị sản xuất. Sự đổi mới này có thể bao gồm việc áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, sử dụng vật liệu công nghệ cao, và tích hợp các cơng nghệ mới như trí tuệ nhân tạo và tự động hóa.

Chất lượng của linh kiện điện tử là yếu tố không thể phủ nhận trong nhân tố kỹ thuật. Tính ổn định, khả năng chịu nhiệt, và độ tin cậy của linh kiện quyết định đến hiệu suất và đáng tin cậy của sản phẩm cuối cùng. Để đảm bảo chất lượng này, các doanh nghiệp cần đầu tư nghiêm túc vào nghiên cứu và phát triển, kiểm soát chất lượng và đào tạo nhân sự về các công nghệ mới.Từ đó đặt ra thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử. Quy trình sản xuất linh kiện cần phải linh hoạt, có khả năng thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong công nghệ và yêu cầu thị trường. Đồng thời, sự đổi mới liên tục cũng mở ra những cơ hội mới để nâng cao hiệu suất sản xuất và sáng tạo sản phẩm.

<i>Yếu tố nhân sự </i>

Yếu tố nhân sự đóng vai trị quan trọng trong quy trình sản xuất linh kiện điện tử, ảnh hưởng đến cả khía cạnh kỹ thuật và quản lý. Chuyên gia kỹ thuật chơi một vai trò kỳ quan, với sự hiểu biết sâu sắc về công nghệ sản xuất linh kiện và khả năng giải quyết vấn đề. Sự đa

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

dạng của các chuyên gia trong lĩnh vực kỹ thuật, từ chế tạo linh kiện đến quản lý chất lượng, đóng góp vào sự thành cơng của quy trình sản xuất.

Những người lao động trực tiếp tham gia vào các bước sản xuất cần có đào tạo kỹ thuật và kỹ năng chính xác. Sự hiểu biết đầy đủ về quy trình sản xuất, quy tắc an tồn, và quản lý chất lượng là quan trọng để đảm bảo sản xuất hiệu quả và chất lượng linh kiện. Chính sách đào tạo và phát triển nhân sự là một phần không thể thiếu để đảm bảo nhân viên có những kỹ năng mới nhất và có thể đáp ứng với sự phức tạp ngày càng cao của quy trình sản xuất. Đồng thời, việc tạo ra mơi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự đóng góp ý kiến và sáng tạo từ phía nhân viên là quan trọng để nâng cao năng suất và tinh thần làm việc.

Nhân sự không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sản xuất mà cịn đóng vai trị trong việc xây dựng văn hóa tổ chức tích cực, tạo ra sự cam kết và lịng trung thành từ phía nhân viên, điều quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử.

<i>Yếu tố nguồn cung </i>

Nguồn cung đóng vai trị chủ chốt trong quy trình sản xuất linh kiện điện tử, tác động trực tiếp đến sự ổn định và hiệu suất của quy trình sản xuất. Đầu tiên và quan trọng nhất là nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng, đồng đều và ổn định là quan trọng để đảm bảo sản xuất linh kiện có chất lượng cao và đáng tin cậy.

Khả năng quản lý chuỗi cung ứng cũng đóng vai trị quan trọng, từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp đáng tin cậy đến việc duy trì mối quan hệ tốt và có tính bền vững. Sự ổn định trong chuỗi cung ứng giảm rủi ro của sự gián đoạn sản xuất và giúp duy trì lợi thế cạnh tranh. Đối thoại và hợp tác chặt chẽ với những đối tác cung ứng là quan trọng để hiểu rõ về thị trường nguyên liệu, thay đổi giá cả và xu hướng công nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử cần duy trì sự linh hoạt trong việc điều chỉnh chiến lược cung ứng của mình dựa trên thơng tin và biến động trong nguồn cung.

Ngoài ra, đối diện với thách thức của sự khan hiếm nguyên liệu và biến động giá, nghiên cứu và đầu tư vào các giải pháp thay thế và tái chế nguyên liệu là quan trọng. Điều này không chỉ giúp giảm áp lực lên nguồn cung mà còn thể hiện cam kết của doanh nghiệp đối với bảo vệ môi trường và sự phát triển bền vững.

<i>Yếu tố kinh tế </i>

Nhân tố kinh tế có một vai trị quyết định trong hoạt động sản xuất linh kiện điện tử và định hình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất đóng vai trị lớn trong quyết định về giá cả và lợi nhuận của sản phẩm. Chi phí lao động, ngun liệu, và cơng nghệ sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thị trường và xuất khẩu cũng là yếu tố quan trọng của nhân tố kinh tế. Hiểu rõ về nhu cầu và xu hướng thị trường không chỉ giúp doanh nghiệp dự đốn và đáp ứng nhanh chóng, mà cịn định hình chiến lược sản xuất và tiếp thị. Xuất khẩu mở ra cơ hội thị trường quốc tế, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc tuân thủ các quy định quốc tế và cạnh tranh với các đối thủ toàn cầu.

Quản lý kinh tế đòi hỏi sự linh hoạt trong việc đối mặt với biến động giá và chi phí, đồng thời tìm kiếm cơ hội giảm chi phí và tăng cường lợi nhuận. Đối mặt với sự biến động của thị trường và tình hình kinh tế tồn cầu, doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh tế linh hoạt và sáng tạo để duy trì và phát triển trong môi trường kinh doanh thách thức.

<i>Yếu tố môi trường và bảo vệ môi trường </i>

Tầm ảnh hưởng của ngành sản xuất linh kiện điện tử đến môi trường là một vấn đề ngày càng quan trọng đặt ra những thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp. Để thành công trong môi trường kinh doanh ngày càng yêu cầu, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, không chỉ để đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn để tạo ra hình ảnh tích cực và duy trì sự tin cậy. Ngành sản xuất linh kiện điện tử đối mặt với tác động lớn đến môi trường thông qua sử dụng nguyên liệu quý, sản xuất chất thải và tạo ra carbon footprint. Đối mặt với những thách thức này, doanh nghiệp cần xem xét và triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động, từ sử dụng nguyên liệu tái chế đến quy trình sản xuất sạch sẽ. Bảo vệ môi trường không chỉ là nghĩa vụ xã hội mà còn là chiến lược kinh doanh thơng minh. Mối quan hệ tích cực với cộng đồng cũng là yếu tố quan trọng, vì sự chấp nhận của cộng đồng có thể ảnh hưởng đến hình ảnh và thành cơng kinh doanh. Sự chuyển đổi sang cơng nghệ xanh và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường không chỉ giúp bảo vệ mơi trường mà cịn mang lại lợi ích kinh tế thông qua tiết kiệm năng lượng và tăng cường vị thế thương mại. Tóm lại, mơi trường khơng chỉ là một thách thức mà cịn là một cơ hội cho doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử để thể hiện cam kết về bảo vệ môi trường và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

<i>Yếu tố chính trị và pháp luật </i>

Chính sách thuế, hỗ trợ chính trị, và tuân thủ các quy định pháp luật là những yếu tố chính quyết định đến môi trường kinh doanh của ngành sản xuất linh kiện điện tử. Việc nắm bắt và hiểu rõ các quy định pháp luật là không thể thiếu, từ quản lý mơi trường đến an tồn lao động và chất lượng sản phẩm. Sự tuân thủ này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý, mà còn là cơ hội để xây dựng uy tín và niềm tin từ phía khách hàng và cộng đồng.

Mơi trường chính trị khơng ổn định có thể tạo ra rủi ro lớn cho hoạt động sản xuất. Biến động chính trị, quyết định của các quan chức và chiến lược đối ngoại có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng và thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Quản lý rủi ro chính trị trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thành một phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh để giảm thiểu tác động tiêu cực và tối ưu hóa cơ hội.

Sự ảnh hưởng của quyền lực chính trị khơng chỉ nằm ở cấp quốc gia mà còn ở cấp quốc tế. Đối thoại và đàm phán trong khuôn khổ thỏa thuận thương mại quốc tế có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần giữ sự linh hoạt để thích ứng với sự biến động của mơi trường chính trị và pháp luật, đồng thời tìm kiếm cơ hội mới và giải pháp để đối mặt với thách thức từ những yếu tố này.

<i><b>2.3.1 Xuất khẩu linh kiện điện tử 2.3.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b></i>

Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Thương Mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005, khái niệm xuất khẩu được định nghĩa như sau: "Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật."

<i><b>2.3.1.2. Khái niệm xuất khẩu linh kiện điện tử </b></i>

Xuất khẩu linh kiện điện tử nghĩa là quá trình trao đổi, mua bán giữa hai hay nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau, chủ thể kinh tế ở hai hay nhiều quốc gia khác nhau, trong đó linh kiện điện tử là đối tượng của quá trình này.

<i><b>2.3.2. Các hình thức xuất khẩu linh kiện điện tử </b></i>

Một số hình thức xuất khẩu hàng hố và linh kiện điện tử phổ biến tại Việt Nam:

<i>Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên mua </i>

và bên bán trực tiếp thỏa thuận, trao đổi, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên phù hợp với pháp luật của các quốc gia các bên cùng tham gia ký kết hợp đồng.

<i>Xuất khẩu ủy thác: Là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt </i>

động trong nước có ngành hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng không đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.

<i>Xuất khẩu tại chỗ: Hình thức xuất khẩu tại chỗ thì hàng hóa xuất khẩu sẽ bao gồm </i>

những mặt hàng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Sản phẩm gia cơng; máy móc, thiết bị th hoặc mượn; ngun liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.

- Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngồi chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.

Như vậy hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ sẽ không được vận chuyển vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam, mà khách hàng nước ngoài vẫn mua và sử dụng được hàng hóa của mình.

<i>Tạm nhập tái xuất: Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập </i>

khẩu tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng không để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận.

<i><b>2.3.3. Vai trò của xuất khẩu kinh điện tử 2.3.3.1. Vai trò của xuất khẩu </b></i>

Theo bài phát biểu của NCS.ThS Trần Thu Trang - Giảng viên Khoa Kinh tế, Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội phát biểu tại Quốc hội ngày 09/11/2023 Về vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân thì bà cho rằng vai trị của xuất khẩu thể hiện ở các mặt sau: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố; đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển; tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi; tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định; tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu và cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

Không những thế, xuất khẩu còn tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất, là một phương tiện truyền dẫn quan trọng để tạo ra vốn, kỹ thuật và cơng nghệ từ thế giới bên ngồi vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nước ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất để có thể thích nghi được với thị trường.

Xuất khẩu cịn có tác động tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện trước hết ở chỗ: sản xuất hàng hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có mức thu nhập ổn định. Xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì xuất khẩu đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp, cụ thể là: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với chủng loại hàng hoá phong phú đa dạng khác nhau. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới và hồn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới. Doanh nghiệp trong quá trình tiến hàng xuất khẩu có nhiều cơ hội mở rộng làm ăn bn bán với các đối tác nước ngồi. Qua đó sẽ tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh, quản lý doanh nghiệp của mình. Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính mạnh để tái đầu tư vào quá trành sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu.

<i><b>2.3.3.2. Vai trò của xuất khẩu linh kiện điện tử </b></i>

Xuất khẩu linh kiện điện tử đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ,là ngành sản xuất, có vị trí then chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa mạnh đến các ngành công nghiệp khác. Đồng thời là thước đo trình độ phát triển kinh tế – kỹ thuật của mọi quốc gia trên thế giới. Ngành công nghiệp điện tử Việt Nam hiện chiếm tỷ trọng 17,8% tồn ngành cơng nghiệp, chủ yếu sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học. Để thúc đẩy ngành công nghiệp điện tử phát triển nhanh, bền vững, cần xác định rõ chiến lược phát triển của ngành; trong đó, chú trọng tới việc xác định sản phẩm cốt lõi, có sức đột phá. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, nên các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực này ngày càng tăng, nhiều hãng điện tử lớn trên thế giới đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao ở Việt Nam như Samsung, LG, Foxconn, Fukang Technology, LG Display Hải Phòng. Các sản phẩm máy vi tính và linh kiện điện tử ngày càng đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời, cơ cấu xuất khẩu sản phẩm điện tử có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng của nhóm hàng nguyên chiếc và bán thành phẩm

Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện kim ngạch xuất khẩu nhóm 5 mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>Theo: Tổng cục thống kê </i>

Đồng thời góp phần tạo cơng ăn việc làm, nâng cao đời sống thu nhập cho người lao động, trực tiếp làm tăng giá trị sản xuất, gián tiếp thúc đẩy phát triển ngành liên quan, nâng cao trình độ lao động, nâng cao trình độ sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường quốc tế.

Tăng trưởng kim ngạch trong xuất khẩu máy tính, điện tử và linh kiện đã bổ sung nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, tạo động lực cho việc tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Xuất khẩu hàng điện tử, máy tính và linh kiện đi các thị trường chủ yếu đều đạt tốc độ tăng cao. Xuất khẩu sang lớn của ngành như Hàn Quốc ước tính tăng 60,6%, đạt 850 triệu USD; xuất khẩu sang ASEAN tăng 55,5%, đạt 520 triệu USD; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ tăng 41,8%, đạt 2,6 tỷ USD; xuất khẩu sang EU tăng 39,2%, đạt 1,4 tỷ USD. Từ đó, hiệu quả của cơng tác hội nhập đã được thể hiện rõ ràng hơn, các thị trường xuất khẩu lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam đều đạt mức tăng rất cao chứng minh cho vai trị của ngành linh kiện điện tử nói riêng và cơng nghiệp điện tử nói chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Yếu tố kinh tế thể hiện vai trò quyết định trong hoạt động xuất khẩu linh kiện điện tử, với những tác động lớn đến cả cung cấp và cầu cả trên thị trường quốc tế. Tình hình kinh tế tồn cầu quyết định mức độ mạnh mẽ của nền kinh tế, ảnh hưởng đến nhu cầu cho các sản phẩm điện tử. Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp có thể trải qua giai đoạn tăng cường nhu cầu và cơ hội mở rộng xuất khẩu.

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến giá cả và cạnh tranh của linh kiện điện tử. Biến động của tỷ giá có thể tạo ra cơ hội xuất khẩu hoặc ngược lại, tăng chi phí nhập khẩu và làm giảm lợi nhuận. Do đó, sự hiểu biết sâu rộng về thị trường ngoại hối và quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái là quan trọng để duy trì tính cạnh tranh.

Ngồi ra, khả năng chi trả và mức độ đầu tư trong nghiên cứu và phát triển cũng quyết định sức mạnh cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu linh kiện điện tử. Các quốc gia hoặc khu vực với nguồn lực kinh tế mạnh mẽ và cam kết đầu tư vào nghiên cứu và phát triển có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đổi mới, thu hút khách hàng quốc tế.

Vậy nên, yếu tố kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu và giá trị của sản phẩm xuất khẩu mà còn đặt ra những thách thức quản lý rủi ro và chiến lược kinh doanh mà các doanh nghiệp xuất khẩu linh kiện điện tử cần phải đối mặt và xử lý.

<i>Yếu tố chính trị và pháp lý </i>

Chính trị và pháp lý có thể tạo ra môi trường ổn định hoặc không chắc chắn cho các doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chi phí và cạnh tranh.

Một trong những yếu tố chính là chính sách thương mại của các quốc gia. Sự thay đổi trong thuế quan, biện pháp trừng phạt hoặc các thương vụ thương mại có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị xuất khẩu linh kiện điện tử. Ngồi ra, quan hệ ngoại giao và tình hình chính trị giữa các quốc gia cũng có thể tạo ra không chắc chắn, đặt ra rủi ro cho doanh nghiệp với sự thay đổi đột ngột trong chính sách.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Các biện pháp bảo vệ thương mại, như thuế quan bảo vệ hay các biện pháp chống bán phá giá, cũng có thể thay đổi và ảnh hưởng đến chi phí xuất khẩu. Những biện pháp này thường phản ánh sự cạnh tranh giữa các quốc gia và có thể tạo ra không chắc chắn trong kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu.

Bên cạnh đó, yếu tố pháp lý, đặc biệt là quy định và tiêu chuẩn về chất lượng và an tồn, đóng vai trị quan trọng. Các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng sản phẩm của họ tuân thủ các quy định này, không chỉ để đáp ứng yêu cầu thị trường mà còn để tránh các vấn đề pháp lý và tiêu cực hóa thương hiệu.

<i>Yếu tố cơng nghệ </i>

Trong bối cảnh 4.0 ngành công nghiệp liên tục phải đối mặt với sự tiến bộ và sự đổi mới nhanh chóng. Sự phát triển của cơng nghệ có thể tạo ra cơ hội mới, nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức đáng kể. Cơng nghệ mới có thể tạo ra các sản phẩm và linh kiện điện tử tiên tiến hơn, có hiệu suất cao và giá trị gia tăng. Do đó, doanh nghiệp xuất khẩu cần liên tục theo dõi và áp dụng những tiến bộ cơng nghệ để duy trì tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tuy nhiên, sự tiến bộ cũng đưa ra thách thức về việc đầu tư vào nâng cao công nghệ sản xuất và đào tạo nhân sự. Điều này có thể địi hỏi nguồn lực lớn và chi phí đầu tư khá cao. Các doanh nghiệp cần có khả năng nhanh chóng thích ứng với các cơng nghệ mới để khơng bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh. Ngồi ra, yếu tố bảo mật cơng nghệ cũng là một quan trọng. Trong lĩnh vực linh kiện điện tử, việc bảo vệ dữ liệu và công nghệ sản xuất khỏi việc đánh cắp hoặc sử dụng không đúng cách là rất quan trọng. Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng họ áp dụng các biện pháp bảo mật hiệu quả để giữ cho công nghệ và kiến thức chun mơn của mình an tồn khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.

<i>Yếu tố chất lượng và an toàn </i>

Quy định về chất lượng và an toàn ngày càng trở nên nghiêm ngặt trên thị trường quốc tế, đặt ra những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành này.

Ở mức độ cơ bản, các linh kiện điện tử cần đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của sản phẩm cuối cùng. Quy trình kiểm sốt chất lượng phải đạt được các tiêu chí đặc biệt và được theo dõi một cách chặt chẽ để đảm bảo rằng mọi sản phẩm đều tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế.

Ngoài ra, các yêu cầu về an toàn cũng đang trở thành một ưu tiên hàng đầu. Với sự gia tăng của các công nghệ mới và sự phức tạp của các hệ thống điện tử, các linh kiện phải được

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thiết kế và sản xuất sao cho an toàn, tránh được các vấn đề như nguy cơ cháy nổ hay rị rỉ hóa chất độc hại.

Các doanh nghiệp xuất khẩu linh kiện điện tử phải đảm bảo rằng họ tuân thủ mọi yêu cầu và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến chất lượng và an tồn. Sự khơng tn thủ có thể gây ra không chỉ mất mát về uy tín mà cịn có thể dẫn đến hậu quả pháp lý và thương mại. Đồng thời, việc đầu tư vào nâng cao công nghệ sản xuất và hệ thống kiểm sốt chất lượng trở thành chìa khóa để duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu trong bối cảnh ngày càng nghiêm ngặt của các yêu cầu quốc tế.

<i>Yếu tố địa lý và hạ tầng </i>

Địa lý ảnh hưởng đến sự tiếp cận đến các thị trường quốc tế và có thể tạo ra ưu thế hay thách thức đối với doanh nghiệp. Các quốc gia có vị trí địa lý thuận lợi có thể có chi phí vận chuyển thấp hơn và thời gian giao hàng nhanh chóng, giúp cải thiện cạnh tranh xuất khẩu. Cùng với đó hạ tầng vận tải và logistics cũng là một yếu tố quyết định. Một hạ tầng hiệu quả giúp giảm thời gian vận chuyển và chi phí logistics, tăng tính linh hoạt của chuỗi cung ứng và giảm nguy cơ gặp sự cố. Ngược lại, nếu hạ tầng không đáp ứng được nhu cầu, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các thách thức về thời gian và chi phí vận chuyển, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Việc đầu tư vào hạ tầng và quản lý địa lý đòi hỏi sự phối hợp giữa các cấp quản lý và doanh nghiệp. Các cải tiến trong cơ sở hạ tầng vận tải, cảng biển, đường sắt, và các phương tiện giao thông khác có thể tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xuất khẩu và làm tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.

<i>Yếu tố tự nhiên </i>

Biến đổi khí hậu, thảm họa tự nhiên và các sự kiện khẩn cấp có thể tác động đáng kể đến sự ổn định của nguồn cung, vận chuyển và khả năng sản xuất. Các thảm họa tự nhiên như động đất, lụt lội, hoặc cơn bão có thể gây ra gián đoạn trong quá trình sản xuất và vận chuyển. Đối mặt với những tình huống này, doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch dự phịng và đối phó để giảm thiểu thiệt hại và duy trì khả năng cung ứng. Biến đổi khí hậu cũng có thể ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu, đặc biệt là khi các nguồn cung cấp chủ chốt đặt tại những vùng đất dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, chẳng hạn như các khu vực chế tạo semiconductor tại các nước như Đài Loan. Ngoài ra, các sự kiện khẩn cấp như đại dịch có thể tạo ra ảnh hưởng lớn đối với sự ổn định của chuỗi cung ứng. Đối mặt với những tình huống này, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch đối phó và quản lý rủi ro để đảm bảo khả năng sản xuất và cung ứng linh kiện điện tử không bị gián đoạn trong các tình huống khơng dự đốn được từ yếu tố tự nhiên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b>2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) và vai trị trong phát triển kinh tế </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm </b></i>

Theo Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào năm 1996, “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó”. Ở cách định nghĩa này, chúng ta cần tập trung vào 2 điểm quan trọng đó là tài sản ở một nước khác và quyền quản lý tài sản đó. Có thể thấy rằng, dưới cách định nghĩa của WTO, một khoản đầu tư sẽ được xác định là đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu thỏa mãn được 2 điều kiện: đầu tư được thực hiện từ nước này sang nước khác (có sự tham gia của yếu tố nước ngồi) và nhà đầu tư cần có quyền quản lý tài sản mà mình mua. Anh chị hãy lưu ý 2 điểm này trước khi chúng ta tiếp tục với cách định nghĩa tiếp theo.

Vào năm 2009, theo IMF, FDI là hình thức đầu tư qua biên giới, trong đó một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế có quyền kiểm sốt hoặc có được một mức độ ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý một doanh nghiệp cư trú tại một nền kinh tế khác” với mục tiêu là thiết lập lợi ích lâu dài và nắm quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Cách định nghĩa này một lần nữa nhấn mạnh và yếu tố nước ngoài, cụ thể là việc đầu tư được thực hiện qua biên giới, từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác.

Theo Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế (OECD), Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư qua biên giới, được thực hiện bởi một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) với mục đích thiết lập lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp (doanh nghiệp nhận đầu tư trực tiếp) cư trú tại một nền kinh tế khác nền kinh tế của nhà đầu tư. Cách định nghĩa của OECD có phần đơn giản hơn IMF, cách định nghĩa này nhấn mạnh vào yếu tố xuyên biên giới, yếu tố nước ngồi của khoản đầu tư và mục đích thiết lập lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Trong cách định nghĩa này, Thuật ngữ lợi ích lâu dài vẫn hàm ý rằng tồn tại mối quan hệ lâu dài giữa nhà đầu tư trực tiếp và doanh nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư lên các quyết định quản lý của doanh nghiệp, hoàn toàn tương tự với thuật ngữ được đề cập trong định nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài của IMF.

Ngoài ra, OECD cũng đề cập một doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp FDI nếu trong doanh nghiệp đó có một nhà đầu tư nước ngoài duy nhất, hoặc nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 10% hoặc nhiều hơn cổ phần phổ thơng hay cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp. OECD cũng làm rõ, trừ trường hợp nhà đầu tư sở hữu ít hơn 10% cổ phần phổ thơng hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp, nhưng vẫn duy trì một tiếng nói có hiệu quả trong quản lý. Vậy thế nào là một tiếng nói có hiệu quả trong quản lý? Một tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý chỉ ngụ ý rằng các nhà đầu tư trực tiếp có thể ảnh hưởng đến sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quản lý của doanh nghiệp và không ngụ ý rằng họ có thể kiểm sốt tuyệt đối. Đây là đặc tính quan trọng nhất của đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhằm phân biệt nó với đầu tư theo danh mục (đầu tư gián tiếp, FPI): FDI được thực hiện với ý định thực hiện kiểm soát doanh nghiệp.

OECD cũng làm rõ cách các nhà đầu tư có thể đạt được một tiếng nói hiệu quả trong việc quản lý hay ảnh hưởng đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Cụ thể có 4 cách để các nhà đầu tư đạt được mục đích này bao gồm:

(1) Thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc 1 chi nhanh hoàn toàn mới, thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư.

(2) Tham gia liên doanh trong một doanh nghiệp mới được thành lập. (3) Mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đã có.

(4) Cấp tín dụng dài hạn, trong đó nhà đầu tư hoặc cơng ty mẹ cấp tín dụng cho cơng ty con ở nước ngoài với thời hạn lớn hơn 5 năm. Đây cũng được OECD coi là một hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Theo UNCTAD (2012), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI, Foreign Direct Investment) lại được định nghĩa với những yếu tố cấu thành rất rõ ràng bao gồm: việc đầu tư dài hạn gắn liền với lợi ích và sự kiểm sốt lâu dài của một chủ thể đầu tư; ở một quốc gia này vào một công ty ở một quốc gia khác. Theo đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi gắn liền với sự dịch chuyển các dòng vốn đầu tư vượt qua biên giới lãnh thổ của một quốc gia, tức là từ nước đầu tư (home country) sang nước nhận đầu tư (host country). Các yếu tố xác định FDI trong cách định nghĩa này bao gồm: dài hạn, gắn liền với lợi ích và sự kiểm soát lâu dài, từ quốc gia này sang quốc gia khác.

Trên thực tế, có nhiều cách khác để các nhà đầu tư nước ngồi có thể ảnh hưởng tới quyết định quản lý của doanh nghiệp như: Hợp đồng quản lý, Hợp đồng thầu phụ, Thỏa thuận chìa khóa trao tay, Nhượng quyền (Franchising), Th mua, Cấp giấy phép (Licensing)... Các hình thức này khơng được coi là FDI vì nó khơng đi kèm với một mức sở hữu cổ phần nhất định.

Có thể tổng kết lại rằng, mặc dù có một số điểm khác biệt từ cách tiếp cận, nhưng các khái niệm từ các tổ chức quốc tế về Đầu tư trực tiếp nước ngồi đều có các nội dung tương tự nhau ở 3 điểm sau.

<i>Thứ nhất, FDI là một khoản đầu tư xuyên biên giới, từ quốc gia này sang quốc gia </i>

khác, từ nền kinh tế này sang nền kinh tế khác.

<i>Thứ hai, chủ đầu tư trực tiếp điều hành và quản lý doanh nghiệp hoặc ít nhất có tầm </i>

ảnh hưởng, có tiếng nói đáng kể trong việc quản lý doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<i>Thứ ba, chủ đầu tư cần sở hữu một lượng cổ phần nhất định trong doanh nghiệp tiếp </i>

nhận vốn đầu tư, con số này có thể từ 10% như cách định nghĩa của IMF.

Tóm lại, có thể hiểu FDI một cách đơn giản là một hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm sốt hoặc tham gia kiểm sốt dự án đó.

FDI là một loại hình của đầu tư quốc tế, phản ánh sự di chuyển các loại tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nước này sang nước khác trong một thời gian dài để kinh doanh với mục tiêu là lợi nhuận, trong đó người sở hữu vốn (cổ phần tại doanh nghiệp nhận đầu tư) trực tiếp điều hành các hoạt động tại doanh nghiệp nhận đầu tư.

<i><b>2.2.2. Đặc điểm </b></i>

FDI có 6 đặc điểm nổi bật, khác biệt với các loại hình đầu tư quốc tế khác.

<i>Thứ nhất, FDI hầu hết đều do các công ty đa quốc gia (Multinational corporation – </i>

MNC) hoặc các công ty xuyên quốc gia (transnational corporations- TNCs) thực hiện, bao gồm các doanh nghiệp mẹ và các chi nhánh nước ngoài của nó. Chúng ta có thể liên hệ ngay một số ví dụ như các tập đồn, cơng ty đa quốc gia lớn thường xuyên thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như LEGO, Apple, Samsung hay các tập đồn ơ tơ lớn như Toyota, Nissan, Mazda đến từ Nhật, BMW, Mercedes đến từ Đức hay Ford, GM đến từ Mỹ.

<i>Thứ hai, FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận. </i>

Đây chính là đặc điểm dẫn đến việc các nước tiếp nhận FDI cần xây dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nước mình, tránh tình trạng FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.

<i>Thứ ba, Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn </i>

pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm sốt doanh nghiệp nhận đầu tư. Ví dụ VN là 30%, Pháp và Anh là 20%...

<i>Thứ tư, Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu </i>

trách nhiệm về lỗ, lãi…khơng có những ràng buộc về chính trị. Đây có thể coi là đặc điểm quan trọng, khác biệt hoàn toàn giữa FDI và ODA.

<i>Thứ năm, FDI thường kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư </i>

thông qua việc đưa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật…vào nước nhận đầu tư để thực hiện dự án. Chúng ta có thể nhận thấy đặc điểm này khi nhìn vào các dự án FDI tại Việt Nam. Ví dụ, các dự án của Samsung tại Việt Nam, khi đầu tư trực tiếp xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

dựng nhà xưởng, Samsung đã triển khai rất nhiều hoạt động chuyển giao công nghệ cho Việt Nam bằng cách đưa máy móc thiết bị, hướng dẫn đào tạo cho kỹ sư, công nhân Việt Nam sử dụng cơng nghệ của mình. Một ví dụ khác là các tập đồn ơ tơ lớn trên thế giới khi đầu tư xây dựng nhà máy tại Việt Nam cũng đã mang dây chuyền sản xuất, công nghê, thiết bị máy móc và các bí quyết kỹ thuật chuyển giao cho các kỹ sư và công nhân Việt Nam trực tiếp sản xuất. Đây là một đặc điểm đặc biệt cần quan tâm của FDI, nó sẽ lý giải vai trị rất quan trọng của FDI trong việc phát triển kinh tế quốc gia.

<i>Thứ sáu, thời gian thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngồi thường trong khoảng thời gian </i>

dài và có tính ổn định tốt hơn các dịng vốn tư nhân nước ngoài khác. Hoạt động Đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến các lĩnh vực như sản xuất, cung cấp dịch vụ, khai thác, v.v… Chính vì vậy, các dự án cần nhiều thời gian để chuẩn bị, xây dựng, triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh rồi mới có thể đem lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư. Ngồi ra, do quy mơ của dự án FDI, nguồn vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài cần ổn định, theo từng giai đoạn.

<i><b>2.2.3. Vai trò </b></i>

Hiện nay, tồn tại khá nhiều quan điểm quan điểm về vai trò của FDI, song một số vai trị quan trọng, điển hình được thừa nhận bao gồm:

<i>Vai trò đối với tăng trưởng kinh tế </i>

Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế được biểu hiện rõ nét trên một số đóng góp quan trọng cho nền kinh tế thông qua cung cấp một lượng vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai trên cán cân thanh toán, Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới, và tăng nguồn thu cho chính phủ.

Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tế, cần nói đến chất lượng của vốn FDI. Sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn Nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên (cơ sở hạ tầng, các cơng trình phúc lợi xã hội, ...). Nguồn vốn này cũng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong nước. Vốn trong dân được kích thích đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước phải tăng cường đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn FDI tạo ra các liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối quan hệ cung cấp dịch vụ, ngun vật liệu, gia cơng. Qua đó FDI thúc đẩy đầu tư trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. Nhờ vậy, các tiềm năng trong nước được khai thác với hiệu quả cao. Tất cả những hiệu ứng này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

</div>

×