Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 86 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG THỊ TRƯỜNG EU</b>

<b>Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa – K56EK2 </b>

<b> Nguyễn Thị Phương Lam – K56EK2 Ngô Thu Hà – K56EK2 </b>

<b> Phạm Thị Thủy – K56EK2 </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phan Thị Thu Giang </b>

<b>HÀ NỘI - 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI</b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC</b>

<b>NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG THỊ TRƯỜNG EU</b>

<b>Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa – K56EK2 </b>

<b> Nguyễn Thị Phương Lam – K56EK2 Ngô Thu Hà – K56EK2 </b>

<b> Phạm Thị Thủy – K56EK2 </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phan Thị Thu Giang </b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành bài nghiên cứu này, trước tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới ThS. Phan Thị Thu Giang, người đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình viết bài nghiên cứu.

Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã giảng dạy và đào tạo chúng em trong suốt thời gian học tập. Chính những kiến thức mà thầy cô truyền đạt cho em đã trở thành cơ sở vững chắc để em vận dụng và thực hiện bài nghiên cứu này.

Trong quá trình làm nghiên cứu, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài làm khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ để bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU” là một cơng trình nghiên cứu độc lập, mọi tài liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này hoàn toàn trung thực. Trong quá trình nghiên cứu đề tài nhóm có tham khảo một số tài liệu (nguồn gốc rõ ràng), các thông tin trích dẫn trong bài đều được ghi rõ nguồn gốc. Nội dung đề tài là sản phẩm của nhóm nghiên cứu, có sự đóng góp từ các cá nhân trong nhóm.

Nhóm nghiên cứu xin cam đoan nếu có bất kì vấn đề gì xảy ra với bài nghiên cứu, nhóm xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... vii </small></b>

<b><small>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...1 </small></b>

<b><small>1.1 Tính cấp thiết của đề tài</small></b><small> ...1 </small>

<b><small>1.2 Tổng quan nghiên cứu đề tài</small></b><small> ...1 </small>

<i><b><small>1.2.1 Nghiên cứu nước ngoài ...1 </small></b></i>

<i><b><small>1.2.2 Nghiên cứu trong nước ...5 </small></b></i>

<b><small>1.3 Đối tượng nghiên cứu ...8 </small></b>

<b><small>1.4 Phạm vi nghiên cứu</small></b><small> ...8 </small>

<b><small>1.5 Câu hỏi nghiên cứu ...8 </small></b>

<b><small>1.6 Mục tiêu nghiên cứu</small></b><small>...8 </small>

<i><b><small>1.6.1 Mục tiêu nghiên cứu chung ...8 </small></b></i>

<i><b><small>1.6.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ...8 </small></b></i>

<b><small>1.7 Phương pháp nghiên cứu ...9 </small></b>

<b><small>1.8 Kết cấu đề tài</small></b><small> ...9 </small>

<b><small>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ... 10 </small></b>

<b><small>2.1 Tổng quan về ngành cá ngừ Việt Nam ... 10 </small></b>

<b><small>2.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu</small></b><small> ... 12 </small>

<i><b><small>2.2.1 Khái niệm ...12 </small></b></i>

<i><b><small>2.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng hố ...13 </small></b></i>

<b><small>2.3 Các nhân tớ ảnh hưởng năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ</small></b><small> ... 15 </small>

<i><b><small>2.3.1. Các nhân tố thuộc nước xuất khẩu ...15 </small></b></i>

<i><b><small>2.3.2. Các nhân tố thuộc thị trường nhập khẩu...18 </small></b></i>

<b><small>2.4 Phân định nội dung nghiên cứu ... 20 </small></b>

<b><small>2.5 Một số kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu ... 20 </small></b>

<i><b><small>2.5.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU ...20 </small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><small>2.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản </small></i>

<i><b><small>xuất khẩu sang EU ...22 </small></b></i>

<b><small>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG THỊ TRƯỜNG EU ... 24 </small></b>

<b><small>3.1 Tởng quan thị trường EU ... 24 </small></b>

<i><b><small>3.1.6 Chính sách nhập khẩu Cá ngừ Việt Nam của EU ...33 </small></b></i>

<b><small>3.2. Thực trạng xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU giai đoạn 2019-2023</small></b><small> ... 36 </small>

<b><small>3.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU giai đoạn 2019-2023 (Dựa trên cơ sở lý luận, khớp các tiêu chí vs Csll) ... 49 </small></b>

<i><b><small>3.3.1 Chất lượng Cá Ngừ ...49 </small></b></i>

<i><b><small>3.3.2 Khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Cá Ngừ ...50 </small></b></i>

<i><b><small>3.3.4 Thị phần xuất khẩu Cá Ngừ ...51 </small></b></i>

<b><small>3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU ... 51 </small></b>

<i><b><small>3.4.1 Các yếu tố trong nước ...51 </small></b></i>

<i><b><small>3.4.2 Các yếu tố thuộc thị trường EU ...54 </small></b></i>

<i><b><small>3.4.3 Các yếu tố quốc tế ...56 </small></b></i>

<i><small>3.4.4. Nhận xét chung về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang </small></i>

<b><small>4.1 Dự báo xu hướng xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU... 63 </small></b>

<b><small>4.2 Một số kiến nghị dựa trên kết quả nghiên cứu ... 64 </small></b>

<i><b><small>4.2.1 Đối với Nhà nước ...64 </small></b></i>

<i><b><small>4.2.2 Đối với doanh nghiệp ...69 </small></b></i>

<b><small>KẾT LUẬN ... 72 </small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 73 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 3.1 Lộ trình cắt giảm thuế quan đối với sản phẩm cá ngừ của Việt Nam sang EU Bảng 3.2 Kim ngạch xuất khẩu của cá ngừ Việt Nam sang các nước thuộc EU

Bảng 3.3 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam từ 1/1 – 30/11/2020 Bảng 3.4 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam từ 1/1 – 15/11/2021 Bảng 3.5 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam từ 1/1 – 30/11/2022 Bảng 3.6 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam từ 1/1 – 30/11/2023 Bảng 3.7 Thị phần xuất khẩu kim ngạch cá ngừ sang một số nước EU

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 3.1 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang EU năm 2020 Biểu đồ 3.2 Giá trị xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang EU 2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Exporters and Producers

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

RCA Revealed comparative advantage Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của mặt hàng i của nước j trong một thời kỳ nhất định

Agreement

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam

fishing

Khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định

Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài </b>

Thủy sản là một trong những lĩnh vực then chốt, đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản mang lại nguồn ngoại tế lớn cho đất nước và luôn nằm trong danh sách những ngành có giá trị xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, tạo nguồn thu nhập đáng kể cho nông ngư dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.

Trong số các đối tác thương mại chính của Việt nam, EU nổi lên với tư cách là thị trường lớn thứ hai của thủy sản xuất khẩu của Việt Nam, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam. Trong đó hiện nay xuất khẩu cá ngừ sang EU đang có mức tăng trưởng ấn tượng do hưởng lợi từ Hiệp định EVFTA. Tuy vậy, cá ngừ Việt Nam vẫn sẽ chịu sức ép cạnh tranh lớn và những quy định, rào cản kỹ thuật vẫn đang và sẽ tiếp tục gây khó khăn tại thị trường lớn thứ 2 về nhập khẩu cá ngừ của Việt Nam. Các quốc gia xuất khẩu thủy sản sẽ tiếp tục cạnh tranh gay gắt hơn cùng với việc một số thị trường sở tại châu Âu đang có xu hướng đưa ra quy định, tiêu chí khắt khe hơn đối với cá ngừ nhập khẩu vào thị trường này.

Để duy trì thị phần và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường EU cần phải nhận biết thật đầy đủ để hiểu EU là một thị trường có tính bảo hộ rất cao với hàng rào phi thuế quan (đặc biệt là các rào cản kỹ thuật) rất nghiêm ngặt với những quy định chặt chẽ đối với hàng xuất khẩu Việt Nam về nguồn gốc xuất xứ vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm dịch động vật tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thực phẩm tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm cá ngừ Việt Nam trên thị trường EU là cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, chúng em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU” làm chủ đề nghiên cứu của mình.

<b>1.2 Tởng quan nghiên cứu đề tài </b>

<i>1.2.1 Nghiên cứu nước ngồi </i>

1. Nhóm tác giả Ina Daae Johannessen, Pal Christian Erland (2022) đã nghiên cứu đề tài Norwegian salmon in the European market: An assessment of competitive

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

advantages (Cá hồi Na Uy tại thị trường châu Âu: Đánh giá lợi thế cạnh tranh). Nghiên cứu này với mục đích kiểm tra năng lực cạnh tranh của các nhà sản xuất cá hồi Na Uy trên thị trường Châu Âu, thông qua các chiến lược cạnh tranh dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Dựa trên những dữ liệu thu thập được từ các cuộc phỏng vấn sâu với các nhà sản xuất cá hồi người Na Uy và tham gia các hội nghị để hiểu rõ hơn về ngành, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được những phát hiện quan trọng. Thông qua cuộc phỏng vấn sâu với một chuyên gia trong ngành, những phát hiện đó đã được xác thực, cùng với dữ liệu thứ cấp từ Tổng cục thủy sản của nhiều nguồn khác nhau, nhóm nghiên cứu đã phân tích thơng qua khung lý thuyết về cạnh tranh của Michael E. Porter chiến lược dẫn đến lợi thế cạnh tranh. Bài nghiên cứu chỉ ra góc nhìn từ những lựa chọn chiến lược rõ ràng đã tạo ra hoặc sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh. Khó đạt được sự dẫn đầu về chi phí vì tất cả đều hoạt động với chi phí sản xuất rất giống nhau. Chiến lược khác biệt hóa trước đây thông qua các chứng nhận của bên thứ ba dường như trở nên lỗng hơn, vì một số tác nhân trong ngành đạt được các chứng chỉ tương tự. Điều đó có nghĩa là họ khơng cịn khác biệt trong lĩnh vực này nữa. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu cũng chỉ ra những phát hiện về những chiến lược không tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Nhóm tác giả Young-Rok Choi, Young-Choong Kim, Han-Gyun Woo, Bong-Tae Kim (2023) đã nghiên cứu đề tài “Three Essays on The changes in Global Seafood Market and Export Competitive advantage” (Ba tiểu luận về sự thay đổi của thị trường thủy sản toàn cầu và xuất khẩu lợi thế cạnh tranh). Nghiên cứu bao gồm 3 tiểu luận có tựa đề lần lượt là “What drives a country’s fish consumption? Market growth phase and the causal relations among fish consumption, production, and income growth”; “Emerging issue analysis for the seafood industry based on text mining”; “Determinants of global seafood export’s competitive advantage based on Porter’s diamond model”. Ở tiểu luận thứ nhất, tác giả điều tra nguyên nhân chính động lực tăng trưởng tiêu thụ cá ở 96 quốc gia trong 50 năm qua. Tác giả sử dụng mơ hình DTW, mơ hình PVAR để phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng hằng năm về tiêu thụ và đưa ra kết luận rằng các động lực chính cho tăng trưởng tiêu thụ cá khác nhau giữa các giai đoạn tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

trưởng. Ở tiểu luận thứ hai, nhóm tác giả sử dụng phân tích từ khóa NEWS API (80.000 nguồn tin tức và blog) để điều tra các vấn đề mới nổi trong ngành thủy sản toàn cầu từ năm 2019 đến năm 2022. Qua đó xem xét mối quan tâm cao về an toàn thực phẩm, cùng tồn tại với môi trường tự nhiên đang thay đổi, chuẩn bị các biện pháp đối phó với xung đột thương mại và nâng cao giá trị dinh dưỡng của hải sản, một chính sách phản ứng được xác định là cần thiết. Tiểu luận cuối cùng, tác giả sử dụng mơ hình kim cương của Porter, phân tích các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thủy sản trên thị trường tồn cầu. nghiên cứu này phân tích các yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh xuất khẩu thủy sản trên 5 các nước có cơ cấu xuất khẩu thủy sản tương tự như Hàn Quốc, giai đoạn 2000-2017. Trong đó một số yếu tố quyết định đã được chứng minh là có tác động đến lợi thế cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản, hiệu quả của hình thức nâng cấp tàu đánh cá có ảnh hưởng lớn hơn đến xuất khẩu thủy sản cạnh tranh hơn là yếu tố công nghệ tiên tiến. Ngồi ra, tác giả cho thấy cùng với dịng lao động vào ngành thủy sản, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua sự tăng trưởng của thị trường tiêu dùng trong nước và cải thiện môi trường của các ngành liên quan cũng rất quan trọng. Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng của ngành xuất khẩu thủy sản là vai trị của chính phủ là then chốt.

Nhóm tác giả Miao Miao, Huang Liu và Jun Chen (2021) đã nghiên cứu đề tài “Factors affecting fluctuations in China’s aquatic product exports to Japan, the USA, South Korea, Southeast Asia, and the EU” (Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc sang Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Đông Nam Á và EU). Tác giả sử dụng dữ liệu giai đoạn 2000–2018 từ the UN Comtrade Database, nghiên cứu này lần đầu tiên giới thiệu quy mô xuất khẩu, cơ cấu sản phẩm và phân bổ thị trường của các sản phẩm thủy sản của Trung Quốc. Bằng cách sử dụng mô hình thị phần khơng đổi mở rộng, tác giả đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động trong xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc sang Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và Liên minh châu Âu (EU). Nhu cầu nhập khẩu được cho là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc. Hơn nữa, cơ cấu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

xuất khẩu và phân phối thị trường thủy sản của Trung Quốc ngày càng trở nên phù hợp với nhu cầu tồn cầu.

Nhóm tác giả Suhana, Tridoyo Kusumastanto, Luky Adrianto và Achmad Fahrudin (2016) đã nghiên cứu đề tài “Tuna industries competitiveness in international market. Case of Indonesia” (Khả năng cạnh tranh của ngành cá ngừ trên thị trường quốc tế. Trường hợp của Indonesia). Nghiên cứu này nhằm phân tích động lực cạnh tranh của mặt hàng cá ngừ của Indonesia trên thị trường quốc tế trong giai đoạn 1998-2014. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích Thị phần khơng đổi (CMS). Kết quả phân tích cho thấy, động lực cạnh tranh của mặt hàng cá ngừ tươi chủ yếu xuất phát từ yếu tố tác động tăng trưởng xuất khẩu cá ngừ. Sự gia tăng xuất khẩu trên thị trường cá ngừ đã dẫn đến việc tăng xuất khẩu các mặt hàng cá ngừ của Indonesia. Động lực cạnh tranh của sản phẩm cá ngừ đóng hộp và đơng lạnh xuất phát từ yếu tố hiệu ứng cạnh tranh. Loại cá ngừ cạnh tranh nhất ở Indonesia là cá ngừ vằn đóng hộp kín (Katsuwonus pelamis).

Nhóm tác giả Kulapa Supongpan Kuldilok, PJ Dawsonvà John Lingard (2013) đã nghiên cứu đề tài “The export competitiveness of the tuna industry in Thailand” (Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của ngành cá ngừ ở Thái Lan). Nghiên cứu xem xét khả năng cạnh tranh xuất khẩu của ngành xuất khẩu cá ngừ đóng hộp ở Thái Lan trong giai đoạn 1996-2006. Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận lợi thế so sánh (RCA) và tính tốn các chỉ số RCA cho cả các nhà xuất khẩu lớn trên thị trường thế giới và các đối thủ cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu riêng lẻ. Nghiên cứu chỉ ra rằng Thái Lan có lợi thế so sánh ở tất cả các thị trường xuất khẩu chính; những con số này vẫn ổn định ở Mỹ, Trung Đông, Nhật Bản và Canada nhưng đã giảm đáng kể ở Úc.

Nhóm tác giả Mahida Navghan and Nalini Ranjan Kumar (2017) đã nghiên cứu đề tài “An Empirical Assessment of Indian Seafood Export Performance and Competitiveness” (Đánh giá thực nghiệm về hiệu quả và khả năng cạnh tranh xuất khẩu thủy sản của Ấn Độ). Nghiên cứu này tập trung vào việc giải thích khả năng cạnh tranh trong thương mại thủy sản của Ấn Độ cũng như tính hiệu quả và lợi thế tương đối của

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

nó tại thị trường Ấn Độ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rõ ràng rằng Ấn Độ có lợi thế so sánh trong xuất khẩu cá và các sản phẩm từ cá. Nếu có sự quan tâm đúng mức đến thủ tục xuất khẩu và nâng cao chất lượng xuất khẩu thủy sản, Ấn Độ có thể kết hợp sự bất thường này vào khả năng cạnh tranh, khiến nghề cá trở thành ngành đóng góp ngoại tệ lớn. Ấn Độ nhập khẩu ít hơn và tăng xuất khẩu, do đó dẫn đến lợi thế thương mại tích cực (RTA) và đang phát triển ổn định. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố quyết định chính như biến động giá cả trên thị trường quốc tế và tỷ giá hối đoái cần được kết hợp để đạt được tốc độ tăng trưởng dự kiến.

<i>1.2.2 Nghiên cứu trong nước </i>

Cao Minh Trí, Nguyễn Lưu Ly Na (2018) với nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu với 200 phiếu khảo sát với các doanh nghiệp hoạt động chế biến thủy sản và doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cho thấy có 9 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp . Trong đó mối quan hệ kinh doanh ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu và chiến lược Marketing là mạnh nhất. Kết quả nghiên cứu này đã gợi lên một số hàm ý quản trị mà các đơn vị kinh doanh xuất khẩu thủy sản Việt Nam nên xem xét nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Doanh nghiệp cần cải thiện các nhân tố đặc tính doanh nghiệp (DN), đặc điểm môi trường (MT), mối quan hệ kinh doanh (QH), cam kết quốc tế(CK) và chiến lược Marketing (CL).

Nguyễn Thanh Nhàn và Lưu Thanh Đức Hải (2023) với nghiên cứu: “NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TÔM XUẤT KHẨU TỈNH KIÊN GIANG”. Kết quả nghiên cứu với 250 phiếu khảo sát với các doanh nghiệp chế biến tôm xuất khẩu tỉnh Kiên Giang cho thấy có 9 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của DNXK tôm tỉnh Kiên Giang. Trong đó nhân tố Đáp ứng khách hàng là ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đó là Ứng dụng cơng nghệ, Tầm nhìn chiến lược, Năng lực sản xuất , Nghiên cứu thị trường, Năng lực sản phẩm, Năng lực tài chính, nhân tố Xây dựng thương hiệu, nhân tố ảnh hưởng cuối cùng là Quản lý nhân lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Lê Thị Việt Nga và cộng sự (2022) với nghiên cứu “Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA”. Nghiên cứu cho thấy kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2010-2021 có nhiều biến động, trong đó xét về cơ cấu hàng xuất khẩu thì kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng tơm, cá ngừ tăng trưởng tốt nhưng kim ngạch xuất khẩu cá tra giảm liên tục. Trên cơ sở phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU, đánh giá cơ hội, thách thức cũng như các điểm mạnh, điểm yếu của Việt Nam khi xuất khẩu thủy sản sang thị trường này. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA.

Nguyễn Thị Lệ và cộng sự ( 2019) với nghiên cứu “NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THỦY HẢI SẢN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 155 doanh nghiệp bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả của kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi qui tuyến tính cho thấy có bốn nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy hải sản trong vùng là: nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, đặc điểm và khả năng của doanh nghiệp và đạo đức và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Kết quả phân tích của nghiên cứu là căn cứ đề xuất bốn hàm ý quản trị góp phần hồn thiện năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hải sản ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bùi Tất Thắng, Đỗ Hương Lan ( 2017) với nghiên cứu “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới”. Thông qua phương pháp nghiên cứu mang tính hệ thống, luận án đã hệ thống hố những lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, đồng thời đưa ra những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Ngoài ra, luận án đã phân tích và làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU. Bài nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp phải chú trọng ngay từ các khâu đánh bắt, nuôi trồng, chọn giống, kiểm

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sốt vệ sinh an tồn thực phẩm, điều kiện sản xuất, dịch vụ hậu cần, phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường.

Trần Hữu Ái (2015) với nghiên cứu “ CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI KHI XUẤT KHẨU THỦY SẢN” . Trên mẫu khảo sát gồm 152 nhà quản lý kinh doanh từ các công ty thủy sản ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và vùng trọng điểm phía nam của Việt Nam: Cần thơ, Hậu Giang,An Giang,Bà Rịa - Vũng Tàu. Kết quả cho thấy, những rào cản của sản phẩm, giá cả, phân phối, hậu cần có tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu, dựa vào tầm quan trọng của các rào cản thương mại tác động khác nhau, các doanh nghiệp thủy sản sẽ tập trung cải tiến chất lượng để cải thiện hiệu suất xuất khẩu của doanh nghiệp.

<i>Khoảng trống nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu của đề tài </i>

Sau khi tổng hợp và phân tích các cơng trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài đã được thực hiện nghiên cứu liên quan về xuất khẩu thủy sản, kết quả cho thấy:

Một là, các nghiên cứu chủ yếu tiến hành trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, Ủy ban ban Châu Âu (EC) chưa áp thẻ vàng cảnh cáo các hành vi khai thác đánh bắt thủy sản bất hợp pháp IUU, một số nghiên cứu sau đó thì chỉ thực hiện nghiên cứu xuất khẩu thủy sản vào một quốc gia mà chưa đi sâu vào một mặt hàng cụ thể như cá ngừ.

Hai là, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các yếu tố trong nước ảnh hưởng tới năng lực xuất khẩu mà chưa xem xét tới các yếu tố tại nước xuất khẩu hay các cú sốc kinh tế, tình hình kinh tế chính trị trên thế giới.

Mặc dù có nhiều khoảng trống nghiên cứu nêu trên, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả tập trung giải quyết các khía cạnh cụ thể gồm:

Một là, phân tích thực trạng xuất khẩu cá ngừ Việt Nam vào EU trong bối cảnh thực hiện EVFTA để đưa ra được những đánh giá mới nhất về năng lực cạnh tranh cá ngừ Việt Nam sang thị trường EU.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Hai là, làm rõ các yếu tố thuộc thị trường EU và các yếu tố quốc tế để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp cho Nhà nước và doanh nghiệp.

<b>1.3 Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU.

<b>1.4 Phạm vi nghiên cứu </b>

<i>Không gian: Nghiên cứu trong phạm vi “Việt Nam và khu vực Liên minh Châu </i>

Âu (EU)” tập trung vào các thị trường xuất khẩu cá ngừ lớn của Việt Nam

<i>Thời gian: Nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2019 đến năm 2023 </i>

<b>1.5 Câu hỏi nghiên cứu </b>

Mặt hàng cá ngừ có năng lực cạnh tranh sang thị trường EU hay không?

Các yếu tố nào ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU?

Những giải pháp nào có thể nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU?

<b>1.6 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<i>1.6.1 Mục tiêu nghiên cứu chung </i>

Dựa vào thực trạng xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU và những đặc điểm nổi bật của cá ngừ Việt Nam, đưa ra những đánh giá về năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU. Từ đó, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ.

<i>1.6.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể </i>

Tìm hiểu, nghiên cứu các lý thuyết về năng lực cạnh tranh xuất khẩu và nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ, từ đó biết được chơ chế ảnh hưởng của các nhân tố đó.

Nêu lên chính sách nhập khẩu cá ngừ của EU, nhu cầu tiêu thụ và sở thích thị hiếu của người tiêu dùng tại thị trường EU.

Phân tích thực trạng xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU giai đoạn 2019 - 2023, nêu rõ các lợi thế của mặt hàng cá ngừ Việt Nam về chất lượng, giá cả,... từ đó đưa ra các đánh giá về năng lực cạnh tranh xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Xem xét các yếu tố trong nước và quốc tế ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU, đưa ra các giải pháp ứng phó với các yếu tố đó.

<b>1.7 Phương pháp nghiên cứu </b>

các dữ liệu thứ cấp bằng việc kế thừa các bài báo, bài nghiên cứu khoa học đã được xuất bản trong và ngoài nước để phân tích, phục vụ bài nghiên cứu của nhóm.

dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được sự chênh lệch về thực trạng xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU qua các năm từ 2019 - 2023.

từ khóa chủ chốt trong đề tài cùng các dữ liệu thu thập được sau đó tổng hợp lại để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra.

<b>1.8 Kết cấu đề tài </b>

Bài nghiên cứu có kết cấu 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Thực trạng xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU

Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1 Tổng quan về ngành cá ngừ Việt Nam </b>

Cá ngừ tập trung chủ yếu ở miền Trung Việt Nam và trung tâm Biển Đông. Sản lượng cá ngừ của Việt Nam ước đạt hơn 600 nghìn tấn; trong đó cá ngừ vằn là lồi khai thác chính, chiếm hơn 50% tổng nguồn lợi cá nổi.

Sản lượng cá ngừ hàng năm (bao gồm cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn và các loại khác) đạt hơn 200 nghìn tấn. Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to có trữ lượng trung bình trên 45 nghìn tấn, với sản lượng khai thác hàng năm từ 17.000 đến 21.000 tấn.

Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to được khai thác trong giai đoạn 6 tháng từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau. Trong khi cá ngừ vằn có thể được khai thác quanh năm.

Sản lượng cá ngừ trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam ước tính khoảng 27.000 tấn. Bình Định là tỉnh khai thác cá ngừ lớn nhất với 9.400 tấn, tiếp theo là Khánh Hòa với 5.000 tấn và Phú Yên với 4.000 tấn.

Việt Nam đã tích cực áp dụng các quy tắc quốc tế về tính bền vững, chẳng hạn như IUU của EU hoặc nhãn an toàn cá heo của EII. Năm 2018, xuất khẩu cá ngừ Việt Nam đóng góp khoảng 7,4% tổng xuất khẩu thủy sản cả nước.

Trong những năm gần đây, cá ngừ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) hải sản, và nhóm mặt hàng có giá trị lớn thứ 3 trong tổng kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam. Tính từ năm 2017 – 2022, tỷ trọng giá trị XK cá ngừ trong tổng kim ngạch XK thủy sản đã tăng từ 7,1% năm 2017 lên 9,5% năm 2022.

Trong 5 năm (2017 – 2021), XK cá ngừ của Việt Nam đã tăng 28% từ 593 triệu USD năm 2017 lên 1 tỷ USD năm 2022. Giá trị XK cá ngừ của Việt Nam trong giai đoạn này tăng trưởng trung bình đạt 9%/năm. Các loài cá ngừ XK chủ yếu của Việt Nam gồm cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to, cá ngừ vằn…

Các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam đã xuất được sang hơn 100 thị trường trên thế giới. Trong đó, Mỹ, EU, Trung Đơng và các nước CPTPP là 4 thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam, chiếm tỷ trọng từ 82-86% tổng kim ngạch XK cá ngừ Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i>Các mã sản phẩm cá ngừ Việt Nam xuất khẩu: </i>

Bluefin tuna (block)- (OToro). Size 4-6 kg/ miếng. Nhà sản xuất: Sankyo...

thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu số 302751011310/B11 ngày 12/09/2019)...

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small></small> Mã HS 03048700: Ức cá ngừ đại dương đông lạnh size 400 grs up

Packing: IQF/ 400gr VAC, 10% glazing

Năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó trên cùng một thị trường so với các sản phẩm cùng chủng loại của các doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

khác. Một sản phẩm có năng lực cạnh tranh hay không là do thị phần sản phẩm đó trên thị trường lớn hay nhỏ. Thị phần là yếu tố phản ánh sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao, tuy nhiên không thể không nói đến sức mạnh và đặc tính của sản phẩm trên thị trường. Khi mua sản phẩm, khách hàng quan tâm đến các yếu tố như giá cả, chất lượng, thương hiệu sản phẩm, dịch vụ khách hàng. Một sản phẩm có tính cạnh tranh cao khi có chất lượng vượt trội so với các hàng hóa cùng loại ở cùng một mặt bằng giá, hoặc có đặc tính vượt trội độc đáo riêng.

Trước đây quan niệm cạnh tranh về giá cả của sản phẩm được đặt lên hàng đầu. Nhưng trong xu thế hiện nay, chất lượng sản phẩm mới là yếu tố được đưa lên hàng đầu. Thương hiệu sản phẩm cũng là một yếu tố chủ chốt nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Ta có thể dễ dàng thấy được sản phẩm của một thương hiệu nổi tiếng bao giờ cũng có sức cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm cùng loại chưa có thương hiệu hoặc thương hiệu chưa nổi tiếng.

<i>2.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu hàng hoá </i>

Để đánh giá hiệu quả của năng lực cạnh tranh chúng ta cần dựa vào một số những tiêu chí sau:

<small></small> <b>Thị phần: </b>

Thị phần là một phần sản lượng tiêu thụ mà một doanh nghiệp nào đó đã chiếm lĩnh được trong một thị trường nhất định. Số liệu về tỷ trọng thị trường dùng để đo lường mức độ tập trung hóa của người bán trong một thị trường.

<i>Cơng thức tính thị phần doanh nghiệp: </i>

• Thị phần = Tổng doanh số bán hàng của doanh nghiệp / Tổng doanh số của thị trường.

• Thị phần = Tổng số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu thụ của thị trường.

Ngồi ra thị phần tương đối cịn được xoay quanh 2 cơng thức:

• Thị phần tương đối = Tổng doanh số thu được của doanh nghiệp / Tổng doanh số của đối thủ cạnh tranh thu được trong thị trường.

• Thị phần tương đối = Tổng sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

phẩm bán ra của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. <small></small> <b>Chất lượng của sản phẩm </b>

Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.

Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn đẩy mạnh xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là cả một vấn đề.

<small></small> <b>Giá cả của sản phẩm </b>

Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. Đồng thời, giá cả cịn là một cơng cụ linh hoạt nhất, mềm dẻo nhất trong cạnh tranh.

Giá của sản phẩm trên thị trường được hình thành thơng qua thỏa thuận giữa người bán và người mua. Nó đóng vai trị quan trọng trong quyết định mua hay không mua của khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, khách hàng là thượng đế, họ có quyền lựa chọn những gì mà họ cho là tốt nhất. Với cùng một loại sản phẩm với chất lượng tương đương nhau, chắc chắn họ sẽ lựa chọn mức giá bán thấp hơn đối với sản phẩm mà họ cần mua.

Khi thu nhập của đại bộ phận dân cư đều tăng, khoa học kỹ thuật phát triển thì việc doanh nghiệp định giá thấp chưa hẳn là giải pháp hữu hiệu, đơi khi cịn bị đánh đồng với việc suy giảm chất lượng. Vì vậy, định giá thấp, định giá ngang thị trường hay định giá cao, làm sao sử dụng giá cả như một vũ khí cạnh tranh lợi hại là tùy thuộc vào chiến lược marketing của doanh nghiệp cho từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong chu kỳ sản phẩm hay tùy thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small></small> <b>Chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp và mối quan hệ của doanh nghiệp và nhà cung ứng. Chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm theo hướng: Chi phí sản xuất càng cao, giá thành sản phẩm tăng cao, sức cạnh tranh của sản phẩm giảm nếu như cạnh tranh về giá.

Doanh nghiệp với máy móc, thiết bị khoa học cơng nghệ tiên tiến cùng nguồn vật tư, nguyên liệu đầu vào với giá thành rẻ dễ dàng tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh lớn về giá do năng suất lao động tăng, ít hao phí và ngược lại.

<small></small> <b>Marketing </b>

Định nghĩa Marketing phổ biến và được áp dụng nhiều nhất chính là định nghĩa của Philip Kotler- cha đẻ ngành Marketing hiện đại. Cụ thể định nghĩa của ông như sau: Marketing là nghệ thuật tạo ra giá trị, truyền thông và phân phối những giá trị đó nhằm thỏa mãn vấn đề của khách hàng mục tiêu đề đem lại lợi nhuận tối ưu của doanh nghiệp. Ban đầu marketing chỉ thịnh hành và áp dụng nhiều cho các doanh nghiệp dạng sản xuất hàng hóa tiêu dùng, sau này thì lĩnh vực này được mở rộng và áp dụng cho cả doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại. Ngày nay, Marketing được áp dụng cho hầu hết các lĩnh vực kinh doanh như chính trị, văn hóa, xã hội, sức khỏe,…chiếm vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển của doanh nghiệp.

<b>2.3 Các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ </b>

Cá ngừ là mặt hàng xuất khẩu trị giá hàng trăm triệu USD của Việt Nam và rất được ưa chuộng tại các thị trường chính như EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada… Trong những năm gần đây, cá ngừ được coi là mặt hàng quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Có thể nói, mặt hàng thủy sản xuất khẩu nói chung và mặt hàng cá ngừ xuất khẩu nói riêng đều có những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu như sau:

<i>2.3.1. Các nhân tố thuộc nước xuất khẩu 2.3.1.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất </i>

Các điều kiện về yêu tổ sản xuất là tình trạng của một quốc gia về đầu vào sản xuất như nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất, nguồn kiến thức,... Điều kiện về yếu tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sản xuất giữ vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh ở bất kỳ một ngành công nghiệp hay sản phẩm nào. Để tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, các yếu tố đầu vào sẽ góp phần làm tăng hiệu quả, chất lượng, giảm giá thành;... Trong cạnh tranh quốc tế, các điều kiện về yếu tố sản xuất được xem là nền tảng của lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp, các ngành có thể tận dụng từ quốc gia của mình để tạo ra các sản phẩm có năng lực cạnh tranh.

Các yếu tố đầu vào sản xuất cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu có thể kể đến như: Tiềm năng về nguồn lợi thủy sản là những tài nguyên sinh vật trong môi trường nước, có giá trị kinh tế được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường, nguồn nhân lực cho ngành thủy sản thể hiện qua số lượng, kỹ năng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp, công nghệ thủy sản như công nghệ trong nuôi trồng, công nghệ đánh bắt, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến.

<i>2.3.1.2. Các điều kiện về cầu trong nước </i>

Điều kiện cầu trong nước là bản chất của nhu cầu thị trường trong nước về các sản phẩm và dịch vụ của ngành. Thị trường trong nước có vai trị rất quan trọng để tạo ra khả năng cạnh tranh tồn cầu. Nó cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước một bức tranh rõ ràng hơn về sự thay đổi nhu cầu của khách hàng, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, nhờ đó tạo ra nhiều lợi thế trước các đối thủ nước ngoài trong một thị trường toàn cầu.

Thị trường cạnh tranh trong nước là môi trường để các doanh nghiệp trong nước cọ xát, từ đó nhận ra được những điểm yếu của chính mình, và để xây dựng các năng lực riêng biệt cần thiết cho q trình cạnh tranh khơng chỉ cho thị trường trong nước, đặc biệt là khi vươn ra thị trường thế giới. Bên cạnh đó, quy mơ của thị trường trong nước cũng là điều kiện để nuôi dưỡng các doanh nghiệp trước khi bước ra thị trường quốc tế.

<i>2.3.1.3. Các ngành hỗ trợ và liên quan </i>

Các ngành hỗ trợ và liên quan là sự tồn tại của các ngành cung cấp đầu vào và các ngành cơng nghiệp liên quan có khả năng cạnh tranh quốc tế. Các ngành hỗ trợ và ngành liên quan giúp cho ngành cơng nghiệp chính tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hơn nữa, mới liên hệ chặt chẽ giữa các ngành sẽ tạo điều kiện đổi mới và nâng cao trình độ cơng nghệ để duy trì các lợi thế cạnh tranh bền vững hơn. Trong chuỗi giá trị của sản phẩm, sự gắn kết của các cơng đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập sự bền vững trong sự phát triển của sản phẩm.

Các ngành hỗ trợ và liên quan cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu phải kể đến: Hậu cần nghề cá bao gồm hệ thống thủy lợi, cảng cá, các cơ sản xuất tàu thuyền, ngư cụ, hệ thống kho lạnh, các hiệp hội thủy sản; hệ thống ngân hàng cung cấp tài chính cho ngành thủy sản, các tổ chức đào tạo, nghiên cứu về thủy sản…

<i>2.3.1.4. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước </i>

Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh được coi là môi trường để các doanh nghiệp cọ xát, tự hoàn thiện khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường. Tình trạng cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp được xem là yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Thực tế cho thấy, ở các nước thị trường tự do, các doanh nghiệp thường xuyên phải đương đầu với các áp lực cạnh tranh nên việc sản phẩm của họ đứng vững trên thị trường trong nước là nền tảng để sản phẩm đó thành cơng trên thị trường quốc tế. Đối với các nước có thị trường bảo hộ, sản phẩm của các doanh nghiệp đứng vững một phần nhờ vào sự hỗ trợ và bảo vệ của nhà nước, do đó các sản phẩm này thường dễ bị đánh bại hơn khi tham gia cạnh tranh quốc tế.

Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh sản phẩm thủy sản xuất khẩu được đánh giá theo cả chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang, đó là cấu trúc và cạnh tranh trong khâu khai thác, trong nuôi trồng và chế biến và xuất khẩu thủy sản. Theo chiều dọc đó là sự cạnh tranh và liên kết giữa các khâu nuôi trồng đánh bắt với chế biến xuất khẩu.

<i>2.3.1.5. Vai trị của Chính phủ </i>

Chính phủ là chủ thể lý tưởng giữ vai trị chất xúc tác và người địi hỏi, Chính phủ có thể thể khuyến khích các doanh nghiệp năng cao tham vọng của họ và hướng tới một cấp độ khả năng cạnh tranh cao hơn. Chính phủ khơng thể tự tạo ra khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, chỉ có các doanh nghiệp mới làm được. Do vậy, vai trị của chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

phủ thể hiện thông qua việc kết nối và khuếch đại các nhân tố của năng lực cạnh tranh sản phẩm. Chính sách của chính phủ có thể tạo ra một môi trường cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh.

Vai trị của chính phủ đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu nói chung và mặt hàng cá ngừ xuất khẩu nói riêng được thể hiện qua các nội dung như: Sự hỗ trợ của chính phủ đối với lĩnh vực thủy sản; đưa ra các quy định đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu và kiểm soát việc thực hiện của các doanh nghiệp, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu như tham gia vào các tổ chức, các cộng đồng kinh tế, ký kết các hiệp định thương mại....

Tóm lại, những yếu tố kể trên tạo ra một môi trường cho các doanh nghiệp trong nước hình thành và cạnh tranh. Mỗi yếu kém trong bất kỳ yếu tố nào cũng đều làm giảm tiềm năng của các doanh nghiệp thủy sản trong việc tạo ra những sản phẩm thủy sản nói chung và sản phẩm thủy sản xuất khẩu nói riêng, hay nói cách khác, làm ảnh hưởng xấu đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủy sản xuất khẩu.

<i>2.3.2. Các nhân tố thuộc thị trường nhập khẩu 2.3.2.1. Nhu cầu của thị trường nhập khẩu </i>

Nhu cầu của thị trường nhập khẩu luôn được xem là yếu tố bên ngồi có ảnh hưởng quan trọng, quyết định đến khả năng thành công của sản phẩm xuất khẩu. Sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng duy trì vị thế của mỗi sản phẩm. doanh nghiệp của các quốc gia xuất khẩu trên bản đồ cạnh tranh.

Quy mô và xu hướng biến động của thị trường sẽ kéo theo sự thay đổi trong năng lực cạnh tranh của sản phẩm cũng như các chủ thể cạnh tranh. Những biên động này có thể làm mất đi những thẻ mạnh hiện tại mà sản phẩm đang có, nhưng cũng có thể mang lại cơ hội tạo lập các lợi thế cạnh tranh mới cho sản phẩm.

Với sản phẩm thủy sản, nhu cầu tại thị trường nhập khẩu được xác định thông qua hai nhu cầu cơ bản. Nhu cầu tiêu dùng thủy sản nội địa phụ thuộc vào quy mô dân số và khối lượng tiêu dùng bình quân, nhu cầu phục vụ xuất khẩu.

<i>2.3.2.2. Cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra trên toàn cầu, mỗi ngành, mỗi quốc gia đều phải đương đầu với những áp lực cạnh tranh quốc tế đền từ các quốc gia khác, khơng phân biệt trình độ phát triển và vị trí địa lý. Trên mỗi thị trường nhập khẩu, đều có sự hiện diện của các sản phẩm đến từ nhiều quốc gia khác nhau, với những lợi thế cạnh tranh đa dạng. Điều này làm cho phạm vi cạnh tranh và cường độ cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu ngày càng tăng lên, và sân chơi tại thị trường nước nhập khẩu ngày càng trở lên khắc nghiệt hơn.

Xu hướng chung của cạnh tranh quốc tế hiện nay là mỗi quốc gia tham gia cạnh tranh đều tìm cách khai thác tối đa các yếu tố lợi thẻ quốc gia của mình. Đồng thời, các quốc gia ngày càng chú trọng hơn đến việc xây dựng các lợi thế cạnh tranh mới, từ đó làm cho năng lực cạnh tranh của mỗi sản phẩm của quốc gia đều mạnh lên. Những lợi thế cạnh tranh nhờ nguồn lực tự nhiên và lao động ngày càng mất dần ưu thế, và những lợi thế cạnh tranh có được nhờ năng cao năng lực công nghệ và quản lý ngày càng chiếm ưu thể. Điều này có ảnh hưởng rất quan trọng đến khả năng tạo lập, duy trì và cải thiện vị thế sản phẩm của mỗi quốc gia trong bức tranh cạnh tranh toàn cầu. Trong lĩnh vực thủy sản, các sản phẩm thủy sản xuất khẩu không những phải cạnh tranh với nhau ma chùng con phải cạnh tranh với các sản phẩm thủy sản nội địa.

<i>2.3.2.3. Các rào cản thương mại của thị trường nhập khẩu </i>

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia phát triển vốn có nhu cầu cao về các sản phẩm tiêu dùng, đang có xu hướng dựng lên ngày càng nhiều các hàng rào thương mại, làm tăng thêm sức ép về việc tạo dựng các lợi thế cạnh tranh ngồi những lợi thế quốc gia sẵn có của các nước đang phát triển.

Đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu các quốc gia nhập khẩu thường xây dựng các rào cản thương mai sau. Các rào cản về quy trình và thủ tục nhập khẩu thủy sản, các rào cản về kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu thủy sản của các cơ quan quản lý, các rào cản về Thuế, các rào cản về vệ sinh an tồn thực phẩm, bao gói nhãn mác thủy sản nhập khẩu; các rào cần liên quan đến xuất xứ, nguồn gốc thủy sản xuất khẩu, các rào cản quy định về môi trường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b>2.4 Phân định nội dung nghiên cứu </b>

Sau khi xem xét trên phương diện thực tế, để làm rõ vấn đề nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU”, một số lý thuyết sẽ được sử dụng trong bài nghiên cứu gồm:

<i>Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU: </i>

Nghiên cứu tập trung phân tích về các mặt như chất lượng, giá cả, thị phần xuất khẩu để có những đánh giá chính xác nhất về vấn đề. Để từ đó là cơ sở lựa chọn những chiến lược cạnh tranh xuất khẩu phù hợp với thực trạng, tình hình.

<i>Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh xuất khẩu Cá Ngừ sang thị trường EU: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ nhằm </i>

đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả. Các yếu tố trong nước như điều kiện sản xuất, sự hỗ trợ từ các ban ngành, chiến lược doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc cạnh tranh, tạo môi trường cho doanh nghiệp trong nước hình thành, cạnh tranh. Bên cạnh đó là các yếu tố thuộc về thị trường EU gồm nhu cầu thị hiếu khách hàng, các rào cản thương mại đề ra để đảm bảo nguồn hàng vào các quốc gia nhập được đảm bảo an toàn vệ sinh, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

<i>Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu cá ngừ sang thị trường EU: Hiện nay, các doanh nghiệp đã áp dụng một số biện pháp nhằm xúc tiến, </i>

quảng bá và đẩy mạnh xuất khẩu sang EU nhưng vẫn còn gặp nhiều cản trở. Trong bài nghiên cứu, áp dụng các cơ sở lý luận cũng như kết hợp thực tế tình hình xuất khẩu để chỉ ra nguyên nhân hạn chế từ đó đề ra các giải pháp khắc phục.

<b>2.5 Một số kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu </b>

<i>2.5.1 Kinh nghiệm của Ấn Độ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU </i>

Ấn Độ đã thực hiện nhiều biện pháp mang tính phối hợp đồng bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU, trong đó đáng chú ý là những biện pháp sau:

Nuôi trồng thủy sản: Áp dụng các phương pháp nuôi trồng và sản xuất hiệu quả để đảm bảo sản phẩm có tính cạnh tranh. Chính phủ bảo trợ tiền hành dự án "Nuôi trồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

thủy sản sinh thái" theo đó mọi quy trình sản xuất như ươm giống, sản xuất thức ăn, trại nuôi, chế biến, và xuất khẩu đều tuân thủ theo tiêu chuẩn sinh thái toàn cầu. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo các sản phẩm thủy sản xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong kiểm dịch và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Về chế biến: Để tăng cường xuất khẩu thủy sản, Ấn Độ đã phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản, từ tàu cá đến kho lạnh. Mặc dù, sản lượng khai thác hiện nay còn thấp hơn tiềm năng, nhưng Ấn Độ có lợi thế về tơm và là một trong những nước xuất khẩu lớn nhất sản phẩm này. Thiết bị chế biến và bao gói hiện đại ln sẵn có ở Ấn Độ. Cơng nghệ tiên tiến được áp dụng ở mọi cấp độ nhằm đảm bảo chất lượng.

Về phát triển bền vững thủy sản: Để bảo tồn nguồn lợi tự nhiên, Chính phủ Ấn Độ đã cầm tàu cá hoạt động tại một số khu vực trong vùng kinh tế độc quyền (EEZ- Exclusive Economic Zone). Bên cạnh đó, cịn cấm sử dụng một số hình thức khai thác như đánh cá ngừ bằng lưới vây, câu mực, đánh cá nồi bằng lưới giã và bẫy cá. Sau chuyến biển, những người khai thác thủy sản phải khai báo tại cơ quan có thẩm quyền của chính phủ về khu vực hoạt động và cỡ thủy sản đánh bắt được. Ấn Độ ban hành một số văn bản pháp lý để đảm bảo quản lý chất lượng và đưa ra tiêu chuẩn bắt buộc đối với một số loại thủy sản và sản phẩm thủy sản, quản lý kế hoạch kiểm tra trước khi giao hàng.

Thu hút đầu tư: Ấn Độ ln đón chào đầu tư nước ngồi vào xuất khẩu thủy sản và luôn quan tâm đến việc nền kinh tế hội nhập với thị trường quốc tế tuy vẫn bảo vệ một số lợi ích nhất định. Các nhà xuất khẩu Ấn Độ hiện đang nhận được sự ủng hộ của các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực hợp tác, liên doanh về công nghệ, sản phẩm và thị trường mới. Bên cạnh đó, Ấn Độ đang đẩy mạnh cổ phần hoá, hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội mới. Chính phủ Ấn Độ đang thúc đẩy ngành thủy sản tăng trưởng thơng qua các chính sách phát triển nhanh cơ sở hạ tầng, luật cho thuê đất tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, huy động nguồn lực và tăng cường hơn nữa công tác quản lý chất lượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>2.5.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU </i>

Thái Lan đã thực hiện nhiều biện pháp mang tính phối hợp đồng bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU, trong đó đáng chú ý là các giải pháp sau:

Trong hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU, chiến lược nổi bật nhất của Thái Lan chính là tập trung phát triển một số mặt hàng thủy sản có thế mạnh, xác định tốt thị trường trọng điểm, tạo lập vị thế lớn trong phân phối một số mặt hàng và ổn định giá tại các thị trường xuất khẩu lớn thuộc EU.

Về quản lý chất lượng thức ăn cho thủy sản: Khác với Ấn Độ áp dụng nhiều biện pháp khác nhau từ việc khai thác, nuôi trồng đến chế biển sản phẩm thủy sản, Thái Lan chủ yếu quan tâm tới việc quản lý chất lượng thức ăn cho các loại thủy sản nhằm có được sản phẩm thủy sản đảm bảo yêu cầu chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế. Luật quản lý chất lượng thức ăn chăn ni của Thái Lan đã được hình thành từ năm 1982. Theo luật này, việc quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi được tiến hành dựa trên thành phần thức ăn, các thức ăn hỗn hợp dùng cho nuôi thủy sinh vật và các chất bổ sung vào thức ăn. Bên cạnh đó, Cục Thủy sản Thái Lan còn ban hành các tiêu chuẩn thức ăn mà hiện đang lưu hành và buôn bán trên thị trường Thái Lan. Các cơ quan quản lý chất lượng thức ăn của Thái Lan chịu trách nhiệm đảm bảo tất cả các thức ăn lưu hành trên thị trường Thái Lan là an toàn đối với vật ni, an tồn vệ sinh và chất lượng cao, đảm bảo lợi ích cho những người chăn nuôi. Theo luật hiện hành ở Thái lan, không được phép sử dụng kháng sinh và các chất phụ gia làm tác nhân thúc đẩy sự tăng trưởng của vật nuôi. Cục thủy sản chịu trách nhiệm cấp giấy phép chứng nhận đối với tất cả thức ăn nuôi thủy sản công nghiệp. Cục thủy sản thực hiện các chương trình quản lý thanh tra các nhà máy, thường xuyên lấy mẫu thức ăn từ nhà máy và kho hàng để phân tích. Ngồi ra cũng kiểm tra cả thức ăn từ các trại ni và cũng lấy mẫu phân tích. Cục thủy sản cũng quy định rằng các thức ăn nuôi thủy sản chỉ được tiêu thụ trong vòng 3 tháng kể từ ngày sản xuất.

Áp dụng tiêu chuẩn quốc tế: Thái Lan là nước đi đầu ở Đông Nam Á về áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như hệ tiêu chuẩn thực tiễn sản xuất tốt và HACCP. Các trại nuôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

ở Thái Lan cũng có trách nhiệm trong việc truy xuất nguồn gốc của các sản phẩm nuôi trồng thủy sản. Trách nhiệm của các nhà sản xuất thức ăn ở Thái Lan là phải sử dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như quy tắc ứng xử trong nuôi trồng thủy sản và thực tiễn nuôi tốt. Chứng nhận phù hợp (COC- Certificate of Compliance) là hệ thống sản xuất gần với bảo vệ môi trường. Theo hệ thống này, việc cung cấp thức ăn nuôi phải tuân thủ các chỉ dẫn chặt chẽ của các cơ quan chun mơn có thẩm quyền. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP- Good Agricultural Practices) là hệ thống sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng. Theo đó, các nhà máy chế biến phải áp dụng hệ thống phân tích rủi ro và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP- Hazard Analysis and Critical Control Points) như một tiêu chuẩn để xuất khẩu. Trước khi xuất khẩu, theo quy định của chính phủ Thái Lan, phịng kiểm nghiệm trung ương phải chịu trách nhiệm kiểm tra dư lượng các chất bằng việc sử dụng các thiết bị phân tích sinh hóa LC-MSMS. Năm 2008, EU cấm sử dụng các loại kháng sinh như hiện nay đang dùng. Thái Lan đã chuẩn bị trước cho tình huống này và đây là một trong những bài học mà Việt Nam cần quan tâm trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản đặc biệt là xuất khẩu cá ngừ.

Nâng cao sản lượng thủy sản: Từ năm 2004, Chính phủ Thái Lan đã chủ trương cấp quyền sử dụng mặt nước vùng ven biển trên phạm vi cả nước cho người nuôi trồng thủy hải sản. Người ni trồng được cung cấp nguồn tài chính thơng qua một tổ chức tiếp thị nghề cá và Tổ chức này sẽ đứng ra tổ chức các hoạt động tiếp thị sản phẩm. Người nông dân sẽ được tiếp cận với kinh nghiệm và kiến thức nuôi trồng thủy sản đầy đủ cũng như được cung cấp các loại giống tốt đảm bảo cho ra đời những sản phẩm thủy sản chất lượng cao và an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁ NGỪ SANG THỊ TRƯỜNG EU 3.1 Tổng quan thị trường EU </b>

Khai thác cá ngừ là thế mạnh của nước ta, không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều quốc gia. EU là một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3, thị trường nhập khẩu lớn thứ 5.

<i>3.1.1. Quy mô </i>

Liên minh châu Âu (EU) là một thể chế đa quốc gia hoàn thiện nhất, là một trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của thế giới, là điển hình cho cơ chế hợp tác khu vực, một hệ thống thể chế xuyên quốc gia và liên chính phủ với thiết chế thị trường chung, đồng tiền chung và các chính sách thương mại chung. Hiện nay EU có 27 nước thành viên, với dân số 513,5 triệu người, diện tích 4.422.773 km² (Eurostat, 2020), GDP đạt 15,5 nghìn tỷ USD, chiếm khoảng 18% GDP tồn cầu, xếp thứ 2 trên thế giới sau Mỹ, khiến thị trường EU mở rộng nhất với diện tích và dân số lớn nhất trong số các tổ chức khu vực trên thế giới, có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các khối và nước lớn như Mỹ, Đơng Á, đồng thời củng cố vị trí của EU trong WTO, IMF, OECD. Trung bình người châu Âu tiêu thụ trung bình 24.35 kg thủy sản/người (Eurostat, 2020) trong 1 năm trong khi đó mức tiêu thụ hải sản bình quân đầu người của thế giới năm 2019 là 20,5 kg (FAO, 2020). Chi tiêu trung bình trên đầu người của dân EU cho cá và hải sản lên tới 115 euro vào năm 2020. EU cũng được xem là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn hai thế giới với giá trị nhập khẩu thủy sản 26,53 triệu euro năm 2019 (Eurostat,2020). Gần một nửa số sản phẩm thủy sản được nhập khẩu từ các nước nội bộ trong khối. Tuy nhiên, để bổ sung một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ (chủ yếu là các sản phẩm thủy sản nước ấm), EU cũng nhập khẩu thủy sản từ hơn 180 quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

<i>3.1.2. Đặc điểm thị trường </i>

EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hố. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hố. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

viên là khá đồng đều cho nên người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hóa được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng.

Cụ thể:

Về tập quán ứng xử: Tập quán về tiêu dùng thủy sản của người dân khối EU đa dạng. Thực tế, EU không phải là một thực thể văn hố, khơng đồng nhất về tập quán sinh hoạt, ẩm thực, thị hiếu tiêu dùng cách ứng xử. Thị trường EU chỉ thống nhất về mặt kỹ thuật, còn trên thực tế nhiều thị trường quốc gia và khu vực có những đặc điểm rất khác nhau. Mỗi nước có bản sắc văn hoá riêng nên yêu cầu của họ cũng khác nhau. Mỗi một quốc gia có một nhu cầu và sở thích khác nhau về mặt hàng thủy sản, do đó họ có những thái độ tiếp nhận và nhu cầu sử dụng khác nhau. Có thể nói đây là một thị trường thống nhất trong đa dạng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần có một sự tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi xâm nhập vào từng khu vực của thị trường EU. Các doanh nghiệp cần đánh giá và chia ra các phân khúc thị trường riêng, từ đó có kế hoạch sản xuất và xúc tiến xuất khẩu phù hợp.

Về phân khúc tiêu dùng: Thị trường EU về cơ bản cũng giống như một thị trưởng quốc gia, do vậy có 3 nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức cao, chiếm gần 20% dân số của EU, dùng hàng có chất lượng tốt nhất và giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả năng thanh tốn ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử dụng chủng loại hàng hóa có chất lượng kém hơn một chút so với nhóm 1 và giá cả cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả năng thanh tốn ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những loại hàng có chất lượng và giá cả đều thấp hơn so với hàng của nhóm 2. Hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này gồm cả hàng cao cấp lẫn hàng bình dân phục vụ cho mọi đối tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Về chính sách thương mại: EU là một trong những thành viên chủ chốt của WTO vì vậy chế độ quản lý hàng hóa nhập khẩu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều nhưng biện pháp thuế quan lại được sử dụng khá nhiều. Mặc dù thuế quan của EU thấp hơn so với các cường quốc kinh tế lớn và có xu hướng giảm nhưng EU tăng cường sử dụng biện pháp phi thuế quan là các hàng rào kỹ thuật. Rào cản kỹ thuật chính là quy chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU được cụ thể hoá ở 4 tiêu chuẩn của sản phẩm, đó là: Tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.

Về quy định tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm: Hiện nay, EU được coi là thị trưởng có hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm vào loại nghiêm ngặt nhất thế giới. Đây là một thị trường yêu cầu rất cao về hàng hàng hóa dịch vụ,đặc biệt là mặt hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người như thực phẩm chế biến từ hải sản. Người dân EU không chấp nhận những sản phẩm có chứa các chất bảo quản, dư lượng kháng sinh cao, bị nuôi trong môi trường không sạch, nhiễm độc tố. Hàng nhập khẩu của bất kỳ quốc gia nào bị một nước thành viên EU phát hiện có vấn đề về chất lượng lập tức sẽ bị đưa lên hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm (RASFF) cho tất cả các thành viên khác. Từ đó, EU sẽ có những biện pháp cấm hoặc hạn chế nhập khẩu riêng đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể.

<i>3.1.3 Hệ thống tiêu thụ </i>

Thị trường thủy sản EU được chia thành ba khu vực chính: Đầu tiên là thị trường Bắc Âu (bao gồm Phần Lan, Iceland, các nước vùng Scandinavia và Hà Lan). Các nước Bắc Âu đều có biển, nguồn hải sản tương đối phong phú, có nghề đánh bắt hải sản truyền thống nên có thế mạnh về xuất khẩu hải sản (trong đó có tơm, nhất là các loại tơm nước lạnh). Nhập khẩu tôm của các nước này chủ yếu có tính chất bổ sung chủng loại cho nhau giữa các nước trong khu vực. Nhập khẩu từ khu vực châu Á không lớn do sức tiêu thụ của các nước này khá thấp vì dân số ít, khách du lịch đến Bắc Âu không đông và người dân khơng có tập qn ăn nhiều hải sản. Người tiêu dùng ở Bắc Âu ưa dùng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

loại cá nước lạnh như cá trích, cá thu, cá minh thái, cá tuyết, cá mình dẹt như cá thờn bơn và cá hồi nước ngọt.

Thứ hai là thị trường Trung Âu (bao gồm Đức, Áo, Ba Lan, và Cộng hoà Séc). Các nước khu vực Trung Âu ít có truyền thống ăn cá do những nước này có đất liền bao quanh và đường bờ biển ngắn hơn so với diện tích đất liền;

Thứ ba là Nam Âu là cơ hội lớn nhất cho việc xuất khẩu các sản phẩm thủy sản sang Châu Âu. Nhập khẩu từ các nước đang phát triển của Nam Âu chiếm 58% tổng nhập khẩu của Châu Âu, với ba quốc gia nhập khẩu hàng đầu là Tây Ban Nha, Ý và Pháp. Các quốc gia này khơng chỉ có tỷ lệ tiêu thụ thủy sản cao nhất, mà còn là các quốc gia chế biến thủy sản lớn của châu Âu. Nam Âu bao gồm các quốc gia ven biển Địa Trung Hải. Nam Âu với bảy nhà nhập khẩu là: Tây Ban Nha, Ý, Pháp, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Malta và Síp. Tổng giá trị nhập khẩu thủy sản của Nam Âu từ các nước đang phát triển vào năm 2020 là 8,3 tỷ USD, giảm 12% so với năm 2019 (9,4 tỷ USD) - chiếm 82% tổng nhập khẩu của Nam Âu từ các nước ngoài Châu Âu (10,1 tỷ USD), cho thấy phần lớn thủy sản nhập khẩu đến khu vực này đến từ các nước đang phát triển. Bốn nhóm sản phẩm chiếm ưu thế trong nhập khẩu của Nam Âu từ các nước đang phát triển là động vật giáp xác như tôm với 2,0 tỷ USD, động vật thân mềm (chủ yếu là mực ống và mực nang) 1,9 tỷ USD, cá chế biến hoặc bảo quản như thăn cá ngừ và cá ngừ đóng hộp là 1,7 tỷ USD, phi lê tươi như phi lê cá tra là 1,0 tỷ USD. Năm 2020, tổng giá trị nhập khẩu của tất cả các loại sản phẩm thủy sản đã giảm từ 8 đến 10%, cá biệt trường hợp nhập khẩu động vật thân mềm giảm sâu 19%.

<i>3.1.4 Xu hướng tiêu thụ </i>

Về mặt hàng tiêu thụ ưa thích: Các sản phẩm thủy sản chế biến được tiêu thụ phổ biến ở EU gồm các mặt hàng tươi, cắt khúc, luộc, tẩm bột, đóng hộp hay hun khói. Thị trường EU chia thành ba khu vực chính: Thị trường Bắc Âu, Trung Âu và Nam Âu. Các nước Bắc Âu ưa chuộng các lồi nước lạnh (cá trích, cá thu, cá minh thái, cá bơn, cá hồi). Khu vực Trung Âu ít có truyền thống ăn cá do những nước này có đất liền bao quanh và đường bờ biển ngắn hơn so với diện tích đất liền. Khu vực Nam Âu ưa thích các mặt hàng tôm nhập khẩu như tôm sú và tôm chân trắng. Tiêu thụ tơm bình qn đầu

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

người hàng năm là gần 3 kg ở Tây Ban Nha, 2 kg ở Bồ Đào Nha và 1,5 kg ở Pháp. Cá ngừ, cá hồi, cá bơn và tơm là lồi thủy sản được ưa chuộng ở khắp châu Âu.

Về xu hướng tiêu thụ: Tiêu thụ thủy hải sản bình quân đầu người ở EU rất cao, đứng thứ hai thế giới sau Nhật Bản. Tổng mức tiêu thụ ở thị trường EU mỗi năm vào khoảng 10 triệu tấn, bằng 12% tổng mức tiêu thụ của thế giới. Tây Ban Nha, Pháp, Italia là những thị trường tiêu thụ hải sản lớn nhất ở châu Âu. Theo báo cáo thị trường thủy sản EU năm 2019 của Eurostat, 5 sản phẩm thủy sản được tiêu thụ nhiều nhất ở EU là: Cá ngừ, cá tuyết, cá hồi, cá minh thái Alaska và tôm – gộp lại chiếm 44% tổng khối lượng trong năm 2017.

Một đặc điểm nữa là thị hiếu tiêu thụ của người dung EU tương đối khắt khe và thường xuyên thay đổi. Nếu như trước đây người dân EU ưa thích tơm hùm thì hiện nay tơm thẻ chân trắng và cá da trơn (đặc biệt là cá tra) ngày càng được người dân EU tin dùng do có mùi vị trung tính và giá cả hợp lý. Cá nguyên con đang dần bị thế chỗ bởi cá phi-lê và các sản phẩm chế biến sẵn. Xu hướng tiêu dùng ở mỗi nước thành viên EU cũng khác nhau.

EU hướng tới các sản phẩm có lợi cho sức khỏe: Người tiêu dùng ngày càng thích ứng với dạng sản phẩm an tồn. Họ thích các sản phẩm ít béo và có giá trị dinh dưỡng cao.

Thuỷ sản có hàm lượng protein, các vitamin và chất khống cao thích hợp cho nhu cầu này. Ngồi ra, các sản phẩm thuỷ sản có chất lượng thường đóng vai trị chống lại các nguy cơ về sức khỏe. Một trong những trường hợp rõ nét nhất là dầu cá, được biết đến như axit béo Omega - 3 có tác dụng tích cực trong việc phòng tránh các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, thuỷ sản khơng hồn tồn có lợi cho sức khỏe. Chẳng hạn, một số cảnh báo chính thức đã được đưa ra cho người tiêu dùng, đặc biệt là phụ nữ mang thai cần phải hạn chế một số loài thuỷ sản như cá ngừ và cá kiếm vì hàm lượng thuỷ ngân quá cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng các chất kháng sinh trong ni tôm và cá đã dẫn đến hàm lượng các chất này trong các sản phẩm cao, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của thuỷ sản.

</div>

×