Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 88 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<i>Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học xã hội </i>
<i><b>Chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Kinh tế quốc tế </b></i>
<b>Giáo viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Duy Đạt Sinh viên thực hiện: </b>
Nguyễn Thị Quỳnh Hương - K57EK1 - 21D260128 Đặng Thị Lan Hương - K57EK1 - 21D260127 Nguyễn Thu Hương - K57EK2 - 21D260189
<b>H N i 4 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>
<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>
<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN </b>
<b>Thu c nhóm ng nh khoa học: Kinh tế quốc tế </b>
<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Nguyễn Thị Quỳnh Hương Nữ </b>
Dân tộc: Kinh Lớp: K57EK1
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh tế quốc tế
<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Đặng Thị Lan Hương Nữ </b>
Dân tộc: Kinh Lớp: K57EK1
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
Ngành học: Kinh tế quốc tế
<b>Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài: Nguyễn Thu Hương Nữ </b>
Dân tộc: Kinh Lớp: K57EK2
Khoa: Kinh tế và Kinh doanh quốc tế Năm thứ: 3/Số năm đào tạo: 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Ngành học: Kinh tế quốc tế
<b>Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Đạt </b>
<b>H N i Tháng 24 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI Thông tin về sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài </b>
<b>I. Sơ lược về sinh viên </b>
<b>Học và tên: Nguyễn Thị Quỳnh Hương Sinh ngày: 20/05/2003 </b>
<b>Nơi sinh: Quỳnh Hoa - Quỳnh Phụ - Thái Bình Lớp: K57EK1 </b>
<b>Khoa: Kinh tế và kinh doanh quốc tế </b>
<b>Địa chỉ liên hệ: 59A ngách 58/23 Trần Bình - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội </b>
<b>Khoa: Kinh tế và kinh doanh quốc tế Kết quả xếp loại học tập: Xuất sắc </b> Sinh viên chịu trách nhiệm chính thực hiện đề tài Nguyễn Thị Quỳnh Hương
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học: “M t số nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS”, tập thể sinh viên thực hiện đã nhận </b>
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là sự quan tâm, động viên rất kịp thời để hoàn thành đề tài này. Vì vậy, tập thể sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học xin dành lời cảm tạ sâu sắc tới:
Trước hết, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Duy Đạt, người trực tiếp hướng dẫn đề tài nghiên cứu, bên cạch đó chúng em cịn rất may mắn khi có sự hỗ trợ từ thầy Đặng Xuân Huy. Mặc dù với khối lượng công việc lớn và thường xuyên bận rộn nhưng các thầy vẫn luôn dành thời gian, cơng sức để tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cũng như là luôn động viên chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm và toàn thể giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và nghiên cứu để từ đó chúng em có những tri thức để thực hiện đề tài này.
Mặc dù chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em kính mong thầy cơ, các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý, những người quan tâm đến đề tài cảm thơng và tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
<b>H N i ng y 29 tháng năm 4 Tập thể sinh viên thực hiện </b>
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
<b>Đặng Thị Lan Hương </b>
Nguyễn Thu Hương
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng nhóm chúng em. Các số liệu sử dụng phân tích trong bài nghiên cứu khoa học có nguồn gốc rõ ràng, đã cơng bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong nghiên cứu khoa học do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một các trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được cơng bố trong bất kì nghiên cứu nào khác ngoài các sản phẩm liên quan tới nghiên cứu khoa học này.
<b>Tập thể sinh viên thực hiện </b>
Nguyễn Thị Quỳnh Hương
<b>Đặng Thị Lan Hương </b>
Nguyễn Thu Hương
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ... 12
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ... 12
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ... 14
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại ... 14
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của các quốc gia thuộc khối BRICS ... 17
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu... 21
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 21
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 21
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 22
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 22
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 22
1.5. Giả thuyết nghiên cứu ... 22
1.6. Kết cấu và nội dung các chương ... 23
CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI ... 23
2.1. Tổng quan về cán cân thương mại ... 23
2.1.1. Khái niệm cán cân thanh toán... 23
2.1.2. Các cấu thành của cán cân thanh toán ... 24
2.1.3. Thặng dư và thâm hụt thương mại ... 27
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại ... 27
2.2.1. Tỷ giá hối đoái ... 28
2.2.2. Mức độ hội nhập của nền kinh tế ... 28
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.2.5. Các chính sách thương mại của chính phủ ... 30
2.2.6. Tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế ... 30
2.3. Mơ hình đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến cán cân thương mại ... 31
2.3.1. Giới thiệu về mơ hình trọng lực ... 31
2.3.2. Lựa chọn mơ hình sử dụng ... 33
CHƯƠNG 3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA BRICS GIAI ĐOẠN 2010 – 2022 ... 35
3.1. Thực trạng thương mại của các nước BRICS giai đoạn 2010 – 2022 ... 35
3.1.1. Thương mại Brazil giai đoạn 2010 – 2022 ... 35
3.1.2. Thương mại Nga giai đoạn 2010 – 2022 ... 37
3.1.3. Thương mại Ấn Độ giai đoạn 2010-2022: ... 40
3.1.4. Thương mại Trung Quốc giai đoạn 2010-2022: ... 41
3.1.5. Thương mại Nam Phi giai đoạn 2010-2022: ... 43
3.1.6. Thương mại chung của khối BRICS giai đoạn 2010-2022: ... 44
3.2. Thực trạng cán cân thương mại của khối BRICS ... 46
3.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của các nước BRICS ... 51
3.3.1. Tỷ giá hối đoái ... 51
3.3.2. Tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP ... 54
3.3.3. Cơ cấu nền kinh tế ... 57
3.3.4. Lạm phát ... 61
3.3.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ... 64
3.4. Kết quả phân tích hồi quy ... 69
CHƯƠNG 4 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ DÀNH CHO CHÍNH PHỦ CÁC QUỐC GIA BRICS 75 4.1. Triển vọng kinh tế của thế giới và khối BRICS ... 75
4.1.1. Triển vọng kinh tế thế giới ... 75
4.1.2. Triển vọng của khối BRICS ... 76
4.1.3. Triển vọng của từng quốc gia trong khối BRICS ... 77
4.2. Khuyến nghị chính sách ... 80
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 85
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ BẢNG HÌNH VẼ </b>
<i><b>Tên các biểu đồ: </b></i>
Biểu đồ 1 : Thực trạng thương mại của Brazil giai đoạn 2010-2022 ...35
Biểu đồ 2 : Thực trạng thương mại của Nga giai đoạn 2010-2022 ...37
Biểu đồ 3 : Thực trạng thương mại của Ấn Độ giai đoạn 2010-2022 ...40
Biểu đồ 4 : Thực trạng thương mại của Trung Quốc giai đoạn 2010-2022 ...42
Biểu đồ 5 : Thực trạng thương mại của Nam Phi giai đoạn 2010-2022 ...43
Biểu đồ 6: Thực trạng thương mại của các nước BRICS giai đoạn 2010-2022 ...44
Biểu đồ 7 : Thực trạng cán cân thương mại của khối BRICS ...47
Biểu đồ 8 : Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia BRICS ... 65
<i><b>Tên các bảng: </b></i> Bảng 1: Tỷ giá hối đoái của BRICS giai đoạn 2010-2022...51
Bảng 2: Tỷ lệ xuất nhập khẩu trên GDP của BRICS giai đoạn 2010-2022 ...54
Bảng 3: Tỷ trọng nơng nghiệp đóng góp vào GDP của các nước BRICS giai đoạn
Bảng 6: Tỷ lệ lạm phát của các nước BRICS giai đoạn 2010-2022 ...61
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng GDP và xuất khẩu của BRICS năm 2010-2022 ...71
<i><b>Tên hình: </b></i> Hình 1: Kết quả chạy số liệu hồi quy tuyến tính có biến thuế NK bình quân ...69
<i>Hình 2: Kết quả chạy số liệu hồi quy tuyến tính khơng có biến thuế NK bình quân ....70 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
mới nổi lớn nhất thế giới ASEAN <i><sup>Association of South-East </sup></i>
Diễn đàn của 7 cường quốc có nền kinh tế cơng nghiệp phát triển với kỹ
nghệ tiên tiến trên thế giới GARCH <i><sup>Generalized Autoregressive </sup></i>
<i>Conditional Heteroskedasticity </i>
Mơ hình phân tích và dự đoán biến động của giá cổ phiếu
VECM <i>vector error correction model </i> Mơ hình Vectơ hiệu chỉnh sai số
nhỏ nhất ARDL <i><sup>AutoRegressive Distributed </sup></i>
<i>Lag </i> Mơ hình tự phân phối độ trễ hồi quy
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">VAR <i>Vector autoregressive models </i> Mơ hình tự hồi quy vector
CAGR
<i>Compound Annual Growth </i>
CBR
<i>Central Bank of the Russian </i>
PBOC <i><sup>The People's Bank of China </sup></i> Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
CNC
Liên đoàn Thương mại, dịch vụ và du lịch quốc gia Brazil
ICT
<i>Information & </i>
<i>Communications Technologies </i> <sup>Công nghệ thông tin và truyền thông </sup>
IT
UNCTAD
<i>The United Nations Conference on Trade and </i>
<i>Development </i>
Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển
Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.1. Tính cấp thiết của đề t i </b>
BRICS được coi như liên minh của các nền kinh tế mới nổi khi 5 thành viên chủ chốt gồm: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi đều là thành viên của nhóm 20 nền kinh tế phát triển và mới nổi lớn nhất thế giới (G20). Khái niệm BRIC được nhà kinh tế Jim O'Neill đưa ra lần đầu tiên vào năm 2001 trong một nghiên cứu về tiềm năng tăng trưởng kinh tế của 4 quốc gia: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Năm 2009, 4 quốc gia nêu trên đã thành lập nhóm BRIC với tư cách là một câu lạc bộ khơng chính thức. Năm 2010, với sự gia nhập của Nam Phi, BRIC đã đổi tên thành BRICS góp phần nâng cao vị thế của các nước đang phát triển. Khối BRICS sở hữu 40% dân số thế giới và có tổng GDP chiếm 25% GDP toàn cầu. Điều này cho thấy khối BRICS có sức ảnh hưởng lớn đến kinh tế tồn cầu, đóng vai trị quan trọng trong việc định hình trật tự kinh tế thế giới mới. Trong giai đoạn 2017 - 2022, khối BRICS đã ghi nhận một mức tăng trưởng thương mại đáng kinh ngạc lên đến 56% ngày càng phát huy vị trí là đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, hiện có rất nhiều nền kinh tế mới nổi đang cân nhắc trở thành thành viên của BRICS. Theo giới chức Nam Phi, hiện có trên 40 quốc gia đã bày tỏ mong muốn gia nhập BRICS, trong đó, 23 nước đã chính thức đệ đơn xin gia nhập. Andrey Spartak cho rằng: ”Tiềm lực của các nước BRICS đã vượt qua nhóm G7 gồm các nước phát triển và đây chính là ý nghĩa của BRICS ở cấp độ kinh tế. Cơ chế này cũng ngày càng trở nên thu hút hơn với các thành viên tiềm năng khác". Ngoài ra, Các quốc gia BRICS đang nỗ lực gia tăng tầm ảnh hưởng của khối trong một số lĩnh vực nhằm đối phó với Mỹ và phương Tây, đặc biệt là trong lĩnh vực nguyên liệu. Nhiều nước mới trỗi dậy muốn tận dụng quá trình chuyển đổi năng lượng để có thể tự mình phát triển các chuỗi cơng nghiệp thế giới và hưởng lợi các chuỗi giá trị cao, trong khi đó những nước muốn tham gia, hay đã là thành viên của BRICS, đều là những quốc gia giàu khống sản. Điều này có nguy cơ làm phương Tây bị lệ thuộc nhiều vào nguồn cung dầu lửa từ nhiều nước thành viên tương lai của BRICS. Như vậy, sự xuất hiện và tiềm năng phát triển to lớn của BRICS đã trở thành một thách thức lớn đối với Mỹ và phương Tây khi sức ảnh hưởng của BRICS có thể tác động đến trật tự kinh tế do Mỹ và phương Tây thiết lập. Có thể coi
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">BRICS chính là một đối trọng với các nước phát triển G7, góp phần đa dạng hố và cân bằng trật tự kinh tế toàn cầu.
BRICS được coi như liên minh của các nền kinh tế mới nổi khi 5 thành viên chủ chốt gồm: Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi đều là thành viên của nhóm 20 nền kinh tế phát triển và mới nổi lớn nhất thế giới (G20). Khái niệm BRIC được nhà kinh tế Jim O'Neill đưa ra lần đầu tiên vào năm 2001 trong một nghiên cứu về tiềm năng tăng trưởng kinh tế của 4 quốc gia: Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc. Năm 2009, 4 quốc gia nêu trên đã thành lập nhóm BRIC với tư cách là một câu lạc bộ khơng chính thức. Năm 2010, với sự gia nhập của Nam Phi, BRIC đã đổi tên thành BRICS góp phần nâng cao vị thế của các nước đang phát triển. Khối BRICS sở hữu 40% dân số thế giới và có tổng GDP chiếm 25% GDP toàn cầu. Điều này cho thấy khối BRICS có sức ảnh hưởng lớn đến kinh tế tồn cầu, đóng vai trị quan trọng trong việc định hình trật tự kinh tế thế giới mới. Trong giai đoạn 2017 - 2022, khối BRICS đã ghi nhận một mức tăng trưởng thương mại đáng kinh ngạc lên đến 56% ngày càng phát huy vị trí là đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, hiện có rất nhiều nền kinh tế mới nổi đang cân nhắc trở thành thành viên của BRICS. Theo giới chức Nam Phi, hiện có trên 40 quốc gia đã bày tỏ mong muốn gia nhập BRICS, trong đó, 23 nước đã chính thức đệ đơn xin gia nhập. Andrey Spartak cho rằng: ”Tiềm lực của các nước BRICS đã vượt qua nhóm G7 gồm các nước phát triển và đây chính là ý nghĩa của BRICS ở cấp độ kinh tế. Cơ chế này cũng ngày càng trở nên thu hút hơn với các thành viên tiềm năng khác". Ngoài ra, Các quốc gia BRICS đang nỗ lực gia tăng tầm ảnh hưởng của khối trong một số lĩnh vực nhằm đối phó với Mỹ và phương Tây, đặc biệt là trong lĩnh vực nguyên liệu. Nhiều nước mới trỗi dậy muốn tận dụng q trình chuyển đổi năng lượng để có thể tự mình phát triển các chuỗi cơng nghiệp thế giới và hưởng lợi các chuỗi giá trị cao, trong khi đó những nước muốn tham gia, hay đã là thành viên của BRICS, đều là những quốc gia giàu khống sản. Điều này có nguy cơ làm phương Tây bị lệ thuộc nhiều vào nguồn cung dầu lửa từ nhiều nước thành viên tương lai của BRICS. Như vậy, sự xuất hiện và tiềm năng phát triển to lớn của BRICS đã trở thành một thách thức lớn đối với Mỹ và phương Tây khi sức ảnh hưởng của BRICS có thể tác động đến trật tự kinh tế do Mỹ và phương Tây thiết lập. Có thể coi
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">BRICS chính là một đối trọng với các nước phát triển G7, góp phần đa dạng hố và cân bằng trật tự kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang thay đổi sâu sắc và phức tạp thì vai trị của khối BRICS ngày càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Trong đó Việt Nam cũng đang bày tỏ sự quan tâm đến q trình mở rộng thành viên của nhóm BRICS. Do đó cần có những nghiên cứu về thương mại của khối BRICS và những yếu tố tác động đến thương mại của khối BRICS để có căn cứ đưa ra những dự báo xu hướng thương mại trong tương lai đồng thời có cái nhìn sâu sắc hơn về cơ hội và thách thức khi hợp tác với nhóm kinh tế này.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về vấn đề này chưa cập nhật số liệu và tình hình kinh tế trong giai đoạn gần đây mà bản chất của thương mại thì ln có sự vận động liên tục, vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại của các quốc gia khối BRICS” là cần thiết và cấp bách.
<b>1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu </b>
<i><b>1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại </b></i>
Đầu tiên là các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ giá hối đối là một trong số các yếu tố tác động trực tiếp đến cán cân thương mại, hầu như trong các bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng thì tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng:
Trong bài nghiên cứu của Asseery A. và Peel D. A. (1991) đã áp dụng lý thuyết mơ hình thương mại chuẩn, giải thích xuất khẩu như một hàm thu nhập, giá cả tương đối, và biến động tỷ giá hối đoái thực được đo bằng phần dư từ mơ hình. Các kết quả chỉ ra rằng, biến động tỷ giá hối đối thực có tác động đáng kể về xuất khẩu ít nhất là cho tất cả các quốc gia được xem xét trong bài báo này và đối với phần lớn các nước đó là tác động tích cực. Bài nghiên cứu nước ngồi của Kim và cộng sự (1996) đã tìm thấy kết quả tương tự cho dao động tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Nghiên cứu đã sử dụng mơ hình GARCH để phân tích tác động của dao động tỷ giá hối đoái danh nghĩa đối với khối lượng và giá trị xuất khẩu. Sự biến động của đồng Won đã làm tăng rủi ro tỷ giá đối với các nhà xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">khẩu và dẫn đến những thay đổi về khối lượng và giá trị xuất khẩu. Nghiên cứu chỉ ra rằng dao động tỷ giá hối đoái danh nghĩa tác động tích cực đến giá trị xuất khẩu có ý nghĩa thống kê. Độ lớn của tác động rõ rệt hơn đối với khối lượng xuất khẩu so với giá trị xuất khẩu.
Một bài nghiên cứu trong nước của Đặng Thị Huyền Anh (2012) xem xét nghiên cứu tác động tỷ giá thực đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam từ năm 1992 đến nay, đặc biệt trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong luận án tác giả đã tìm ra những yếu tố gây nhiễu làm giảm hiệu quả của tác động của tỷ giá thực đến cán cân thương mại. Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa vào nghiên cứu 5 quốc gia và khu vực Nhật Bản, Trung Quốc, Australia, Châu Âu và Hoa Kỳ để tính tốn chỉ số tỷ giá thực đa phương và hệ số co giãn cầu xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mà kể từ năm 1992 đến nay, thế giới cũng như Việt Nam đã chứng kiến nhiều thay đổi, nhiều quốc gia khác trên thế giới ngoài 5 quốc gia và khu vực trên trở thành những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam.
Yếu tố tiếp theo cũng tác động đến cán cân thương mại có thể kể đến là đầu tư trực tiếp nước ngoài, tại đây là một số bài tiêu biểu:
Trong bài nghiên cứu của Janicki và Wunnava (2004) nhận thấy vai trò quan trọng của tăng trưởng kinh tế, rủi ro chính trị, độ mở thương mại và chi phí lao động để giải thích dịng vốn FDI vào các nước Trung và Đơng Âu.
Kyrkilis và Pantelidis (2003) đã kiểm tra yếu tố quyết định FDI ở các nước đang phát triển và phát triển và phát hiện ra rằng GNP thực, tỷ giá hối đoái hiệu dụng, và vốn nhân lực là những yếu tố quan trọng quyết định dòng vốn FDI.
Mutana và cộng sự (2018) nghiên cứu về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến cán cân thương mại của Kenya's 17. Nghiên cứu sử dụng mơ hình VECM với số liệu năm giai đoạn 1963-2016. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng điều kiện thương mại, tự do hóa thương mại và FDI có ý nghĩa và tác động dương đến cán cân thương mại trong dài hạn. Tỷ giá hối đoái thực tác động âm đến cán cân thương mại trong dài hạn.
Độ mở thương mại cũng là một yếu tố được nghiên cứu về sự tác động đối với cán cân thương mại:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Tô Trung Thành (2016) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 1997-2015 dựa trên ước lượng mơ hình VECM có ràng buộc 20. Kết quả cho thấy độ mở cửa càng lớn thì cán cân thương mại càng xấu đi, giá trị ban đầu của tài sản nước ngồi rịng cao sẽ khiến cán cân thương mại giảm xuống trong dài hạn; hệ thống tài chính phát triển giúp cán cân thương mại được cải thiện trong khi thu nhập bình quân cao hơn có thể làm cán cân thương mại xấu đi, tỷ giá thực hữu hiện khơng có tương quan chặt chẽ với cán cân thương mại; gia tăng FDI có thể làm tăng xu hướng nhập siêu tại Việt Nam; tự do hóa tài chính được tìm thấy góp phần cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn.
Dhakal et. cộng sự (2007) chứng minh rằng mối quan hệ nhân quả giữa FDI với tăng trưởng được củng cố bởi xu hướng trữ lượng vốn, độ mở thương mại lớn hơn, luật pháp hạn chế và mức thu nhập thấp hơn trong khi các quyền chính trị lớn hơn và luật pháp hạn chế là những yếu tố chính giải thích tăng trưởng cho mối quan hệ nhân quả của FDI.
Yếu tố lạm phát cũng là một yếu tố đáng quan tâm của các bài nghiên cứu về sự tác động lên cán cân thương mại
Kết quả của bài nghiên cứu giai đoạn sau khủng hoảng dầu hỏa 1973 - 1974 của Fischer (1993), Bruno và Easterly (1995) và Barro (1998) đã tìm thấy quan hệ âm giữa lạm phát và tăng trưởng. Xét trong một giai đoạn dài, cho dù có xảy ra cú sốc lạm phát hay khơng thì lạm phát vẫn tác động tiêu cực ở mức trung bình tới tăng trưởng kinh tế. Lạm phát tăng cao sẽ đẩy tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Ademe (2016) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại của Ethiopian. Nghiên cứu sử dụng mơ hình ECM để phân tích số liệu giai đoạn 1981-2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng trong dài hạn tồn tại mối quan hệ giữa GNI bình quân đầu người, lạm phát trong nước và cán cân thương mại và tác động âm. Giá dầu thế giới có tác động dương đến cán cân thương mại. Trong ngắn hạn, co giãn nhập khẩu, giá dầu thế giới năm trước, GNI bình quân đầu người năm trước, tăng trưởng nông nghiệp tác động dương đến cán cân thương mại và co giãn xuất khẩu, lạm phát năm trước, GNI bình qn đầu người năm hiện tại có tác động âm đến cán cân thương mại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Ali (2017) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại của Sudan giai đoạn 1970-201416. Nghiên cứu sử dụng mơ hình ARDL và ECM-ARDL để xem xét các nhân tố tác động đến cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn. Trong dài hạn tỷ giá hối đoái, lạm phát, GDP thực bình qn đầu người có tác động âm đến cán cân thương mại, chi phí tài chính, tín dụng khu vực tư nhân, đầu tư có tác động dương đến cán cân thương mại.
Thơng qua tìm hiểu và tổng hợp các bài nghiên cứu trong và ngoài nước về sự tác động của các yếu tố đến các cân thương mại. Nhóm nhận thấy rằng các bài nghiên cứu hầu như đều tìm hiểu rất kỹ về sự tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố được kể trên. Tuy nhiên các bài nghiên cứu chưa tìm hiểu sâu và các yếu tố như chính sách của chính phủ, cơ cấu kinh tế chưa được khai thác và đây cũng là khoảng trống của các bài nghiên cứu mà nhóm cần tìm hiểu và lấp đầy.
<i><b>1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại của các quốc gia thuộc khối BRICS </b></i>
Để tìm hiểu và nghiên cứu kỹ hơn nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho bài nghiên cứu, nhóm cũng đã tìm hiểu và đánh giá được các bài nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố đến cán cân thương mại của các quốc gia trong khối BRICS.
Trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 1996 đến tháng 4 năm 2017, Bhat, S. A. và Bhat, J. A. (2021) đã đề cập rằng khi đồng tiền tăng giá, cán cân thương mại của Ấn Độ sẽ xấu đi trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nó sẽ được cải thiện khi đồng tiền mất giá. Về lâu dài, người ta phát hiện ra rằng việc tăng giá làm xấu đi cán cân thương mại một cách không đáng kể về mặt thống kê, trong khi việc giảm giá lại cải thiện đáng kể về mặt thống kê. Các tác giả đề cập rằng, về lâu dài, cán cân thương mại của Ấn Độ được hưởng lợi từ sự mất giá của đồng rupee.
Ngoài ra, bài nghiên cứu của Arize và cộng sự (2017) đã đề cập đến mối quan hệ dài hạn có ý nghĩa thống kê giữa cán cân thương mại và tỷ giá hối đoái thực hiệu quả đối với Trung Quốc, Israel, Hàn Quốc, Malaysia, Pakistan, Philippines, Nga và Singapore. Sử dụng phương pháp ARDL, Jadoon và Quang (2019) phát hiện ra rằng tỷ giá hối đối có
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Các tài liệu cũng nghiên cứu về sự ảnh hưởng của yếu tố FDI, độ mở thương mại đến cán cân thương mại của quốc gia trong khối BRICS
Jadhav (2012) đã nghiên cứu vai trò của các yếu tố kinh tế, thể chế và chính trị trong việc thu hút FDI vào nền kinh tế BRICS. Những phát hiện của nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường, độ mở thương mại và quy định của pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI vào BRICS trong khi nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có có tác động tiêu cực, hàm ý rằng FDI vào BRICS phần lớn mang tính định hướng thị trường.
Jadhav và Katti (2012), nhận thấy rằng hiệu quả quản trị và chất lượng quy định có tác động tích cực đến dịng vốn FDI vào BRICS trong khi sự bất ổn chính trị, tiếng nói và trách nhiệm giải trình cũng như kiểm sốt tham nhũng có tác động tiêu cực. Vijayakumar và cộng sự. (2010), sử dụng phân tích bảng để kiểm tra các yếu tố quyết định FDI vào BRICS và nhận thấy rằng quy mô thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng và tổng hình thành vốn đóng góp tích cực trong khi độ mở thương mại và lạm phát không đáng kể.
Berggren (2003), những quốc gia có hệ thống pháp luật độc lập, quyền sở hữu được bảo hộ, khả năng di chuyển vốn hồn tồn sẽ có những lợi thế như năng suất hàng hóa và dịch vụ nhờ mức thuế thấp, đầu tư vốn và lợi nhuận cao nhất. Pradhan (2009) nghiên cứu yếu tố quyết định FDI ở các nước BRICS trong giai đoạn 1980 đến 2010. Zafar (2013) xem xét tác động của nhiều yếu tố như quy mô thị trường, độ mở thương mại và chi phí vốn cùng các yếu tố khác đối với dòng vốn FDI vào Ấn Độ, Pakistan và Bangladesh. Cả hai nghiên cứu này đều kết luận rằng có mối quan hệ tích cực và mạnh mẽ giữa dòng vốn FDI và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này.
Ray (2012) phân tích các nhân tố tác động đến cán cân thương mại Ấn Độ. Nghiên cứu sử dụng mơ hình VECM, OLS để xem xét mối quan hệ dài hạn và ngắn hạn của các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Nghiên cứu sử dụng số liệu giai đoạn 1972-73 đến 2010-11. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tồn tại mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực, FDI, tiêu dùng trong nước, thu nhập nước ngoài. FDI và thu nhập nước ngoài tác động dương đến cán cân thương mại, tiêu dùng trong nước, tỷ giá hối đoái thực tác động âm đến cán cân thương mại.
Về yếu tố chính sách cũng có một số tài liệu nghiên cứu đến yếu tố này:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Osoro (2013) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cán cân thương mại của Kenya giai đoạn 1963- 201213. Nghiên cứu sử dụng đồng liên kết Johansen và ECM để xem xét mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến CCTM của Kenya. Kết quả chỉ ra rằng FDI, tỷ giá hối đoái, thâm hụt ngân sách chính phủ có tác động đến CCTM.
Pravin (2010) đã cố gắng khám phá vai trò của các yếu tố kinh tế, thể chế và chính trị trong việc thu hút dòng vốn FDI vào nền kinh tế BRICS (Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi). Trong bài viết “Các yếu tố quyết định FDI ở các nền kinh tế BRICS: Phân tích các yếu tố kinh tế, thể chế và chính trị”, dữ liệu bảng đã được sử dụng trong khoảng thời gian 10 năm (2000-2009) để xem xét các yếu tố quyết định quan trọng của dòng vốn FDI vào các nước BRICS. Kết quả kết luận rằng hầu hết các yếu tố kinh tế đều quan trọng hơn các yếu tố chính trị và thể chế ảnh hưởng đến dòng vốn FDI. Hầu hết FDI vào BRICS được thúc đẩy bởi mục đích tìm kiếm thị trường chứ khơng phải mục đích tìm kiếm tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu cho thấy quy mô thị trường được xác định bởi GDP là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định dịng vốn FDI vào các nước BRICS. Quy mơ thị trường và độ mở thương mại có tác động tích cực đến dịng vốn FDI vào các nước BRICS. Tài nguyên thiên nhiên có tác động tiêu cực đến dòng vốn FDI vào các nước BRICS.
Cơ cấu nền kinh tế cũng được các bài nghiên cứu chỉ ra:
Maier et al. (2013) nhấn mạnh những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp của các đối tác thương mại lớn đến sản xuất của Đức thơng qua mơ hình đầu vào-đầu ra kinh tế lượng vĩ mô năng động. Kết quả cho thấy tác động tăng trưởng của các quốc gia cơng nghiệp hóa đang suy giảm khi các quốc gia BRICS có được động lực.
Vijayakumar và cộng sự (2010) trong bài báo “Các yếu tố quyết định FDI ở các nước BRICS – Phân tích dữ liệu bảng” đã cố gắng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào các nước BRICS bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm trong giai đoạn (1997-2007). Nghiên cứu sử dụng phân tích dữ liệu bảng và nhận thấy rằng các biến được chọn Quy mơ thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, giá trị tiền tệ và sự hình thành tổng vốn là những yếu tố tiềm năng quyết định dòng vốn FDI của các nước BRICS. Nghiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">giai đoạn 1975 đến 2007. Nghiên cứu cho thấy ngoài triển vọng Ổn định kinh tế và triển vọng tăng trưởng (được đo bằng tỷ lệ lạm phát và sản xuất công nghiệp), độ mở thương mại (được đo bằng tỷ lệ tổng thương mại trên GDP) tất cả các yếu tố khác dường như là yếu tố quyết định tiềm năng của dòng vốn FDI vào các nước BRICS. Các kết quả thực nghiệm nhìn chung rất thuyết phục đối với các biến thay thế xác định dòng vốn FDI.
Samake và Yang (2014) đã khám phá các quốc gia có thu nhập thấp (LIC) đối với BRICS bằng cách sử dụng phương pháp VAR toàn cầu. Kết quả đã chứng minh rằng các cú sốc thương mại từ BRICS tác động mạnh nhất đến mơ hình thương mại của các nhóm Khu vực.
Ngoài ra, yếu tố lạm phát cũng được nghiên cứu về sự tác động đến cán cân thương mại:
Shah Zainal Abidin và cộng sự. (2016) đã xem xét các liên kết thương mại Malaysia– BRICS thông qua cách tiếp cận mơ hình lực hấp dẫn trong giai đoạn 1980-2015. Các phát hiện này cho thấy những tác động tiêu cực của khoảng cách và tham nhũng trong thương mại song phương giữa Malaysia và các nền kinh tế BRICS. Hơn nữa, lạm phát và tỷ giá hối đoái của Malaysia và các nước BRICS không ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa các quốc gia này.
Ngoài ra, bài nghiên cứu của Vijayakumar và cộng sự (2010) cũng vừa nghiên cứu về sự tác động của cơ cấu kinh tế vừa nghiên cứu về sự tác động của lạm phát đã được nêu ở trên.
Qua lược khảo tổng quan các nghiên cứu, nhóm nhận thấy rằng đa số các nghiên cứu nước ngoài và trong nước tiếp cận CCTM theo phương pháp tiếp cận co giãn với điều kiện Marshall - Lerner, đường cong J; phương pháp tiếp cận chi tiêu và một số ít nghiên cứu tiếp cận thêm phương pháp số nhân và phương pháp tiền tệ, trên cơ sở tiếp cận đó để phát triển mở rộng mơ hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến CCTM. Đa số các nghiên cứu trên đều chỉ ra tỷ giá hối đoái thực, thu nhập quốc nội, thu nhập nước ngồi có tác động đến CCTM. Một số nhân tố mới phát triển thêm có tác động đến CCTM phải kể đến đó là: FDI, cung tiền, lạm phát, chỉ tiêu chính phủ, chi tiêu của hộ gia đình, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, giá dầu thế giới. Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu trên
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">chưa đồng nhất về mối quan hệ của tỷ giá hối đoái thực và CCTM. Một số nghiên cứu chỉ ra tỷ giá hối đối thực tác động tích cực đến CCTM và một số nghiên cứu khác lại chỉ ra tỷ giá hối đoái thực tác động tiêu cực đến CCTM.
Ngoài ra, các nghiên cứu được đề cập ở trên chủ yếu tập trung vào phân tích chuỗi thời gian theo quốc gia. Nhiều học giả đã nghiên cứu mối liên hệ ngắn hạn và dài hạn giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của các nước mới nổi. Tuy nhiên, với phân tích dữ liệu bảng, chưa có nghiên cứu nào phân tích các quốc gia BRICS. Hơn nữa, trong các tài liệu, phân tích đồng liên kết dữ liệu bảng giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại của các nước mới nổi là không đầy đủ. Lý do chính cho nghiên cứu của nhó là lấp đầy những khoảng trống đó. Những phát hiện của nghiên cứu này có thể bổ sung thêm những khía cạnh mới cho các nghiên cứu trong tương lai về mặt lý thuyết và làm nền tảng cho việc phân tích tương lai về mối quan hệ cán cân thương mại/tỷ giá hối đoái, đặc biệt đối với các nền kinh tế mới nổi.
<i><b>1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>
Thứ nhất, xác định được các tác động của các nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS
Thứ hai, đề xuất được một số giải pháp sách cải thiện cán cân thương mại của các quốc gia BRICS trong thời gian tới
<i><b>1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>
Thứ nhất, làm rõ các cơ sở lý thuyết về tác động của các nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS.
Thứ hai, xác định mô hình đánh giá các tác động của các nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS.
Thứ ba, đánh giá thực trạng tác động của các nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Thứ tư, đề xuất giải pháp chính sách cải thiện cán cân thương mại của các quốc gia BRICS trong giai đoạn 2025-2030.
<i><b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác động của một số nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS.
<i><b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Bài nghiên cứu tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn 2010-2022. Khoảng thời gian này đủ dài để nhóm nghiên cứu có thể đánh giá một cách thiết thực nhất về tác động của các nhân tố tới cán cân thương mại của các quốc gia BRICS.
Bài nghiên cứu tập trung vào hai nội dung chính là xuất và nhập khẩu hàng hóa giữa các quốc gia BRICS với thế giới để có thể dễ dàng đánh giá tác động đến cán cân thương mại các quốc gia BRICS. Cũng trong bài nghiên cứu, chúng em sẽ đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện cán cân thương mại của các quốc gia BRICS. Những kiến nghị này sẽ có hiệu quả tốt nhất trong giai đoạn từ 2025-2030 sắp tới.
<b>1.5. Giả thuyết nghiên cứu </b>
H1: GDP có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS H2: FDI có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS
H3: Tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS
H4: Tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ trên GDP có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS
H5: Tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS H6: Độ mở thương mại có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS H7: Tỷ lệ tiết kiệm có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS
H8: Thuế nhập khẩu bình qn có ảnh hưởng tích cực tới cán cân thương mại BRICS
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><b>1.6. Kết cấu v n i dung các chương </b>
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình về các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại
Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại của BRICS giai đoạn 2010 – 2022
Chương 4: Một số khuyến nghị dành cho chính phủ các quốc gia BRICS
<i><b>2.1.1. Khái niệm cán cân thanh toán </b></i>
Khái niệm cán cân thanh toán được định nghĩa khác nhau trên thế giới.
Trong phần giải thích thuật ngữ siêu dữ liệu của Ngân hàng thế giới World Bank, cán cân thanh toán (BoP) là một hệ thống kế toán kép thể hiện tất cả các luồng hàng hóa và dịch vụ vào và ra khỏi nền kinh tế; tất cả các khoản chuyển giao tương đương với các nguồn lực thực tế hoặc các yêu cầu tài chính được cung cấp cho hoặc bởi phần còn lại của thế giới mà khơng có sự trao đổi, chẳng hạn như qun góp và trợ cấp; và tất cả những thay đổi về quyền lợi và nghĩa vụ của người cư trú đối với người không cư trú phát sinh từ các giao dịch kinh tế. Tất cả các giao dịch được ghi lại hai lần - một lần dưới dạng ghi có và một lần dưới dạng ghi nợ.
Theo Charles P. Kindleberger, Giáo sư Kinh tế tại Viện Công nghệ Massachusetts đề cập trong quyển “Balance of payments deficits and the international market for liquidity” (1965), cán cân thanh toán của một quốc gia là một bản ghi có hệ thống về tất cả các giao dịch kinh tế giữa cư dân của quốc gia báo cáo và cư dân của nước ngoài trong một khoảng thời gian nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tuy nhiên các nhà nghiên cứu thường sử dụng khái niệm cán cân thanh toán theo hướng dẫn tại ấn bản thứ sáu của Cẩm nang Cán cân Thanh toán (BPM6) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Theo đó, cán cân thanh toán được định nghĩa là bảng thống kê tóm tắt các giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm cán cân hàng hóa và dịch vụ, cán cân thu nhập sơ cấp, cán cân thu nhập thứ cấp, cán cân vốn và cán cân tài chính.
<i><b>2.1.2. Các cấu thành của cán cân thanh toán </b></i>
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm 5 hạng mục sau: Cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài chính, lỗi và sai sót, cán cân tổng thể và tài trợ chính thức.
<i><b> Tài khoản vãng lai: </b></i>
Ghi lại các dòng hàng hóa, dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại. Khoản mục cán cân vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: thương mại hàng hố, dịch vụ, yếu tố thu nhập, chuyển tiền thuần.
<i> Cán cân thương mại (Cán cân hữu hình) là một phần của tài khoản vãng lai trong </i>
cán cân thanh toán quốc tế, phản ánh những khoản thu chi về xuất nhập khẩu hàng hoá trong một thời kỳ nhất định.
Khi cán cân thương mại thặng dư điều này có nghĩa là nước đó đã thu được từ xuất khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu. Ngược lại, cán cân bội chi phản ánh nước đó nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu.
Khi xuất khẩu, trị giá hàng xuất khẩu được phản ánh vào bên Có. Khi nhập khẩu, trị giá hàng nhập khẩu được phản ánh vào bên Nợ. Vì xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối. Nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ.
Công thức xác định các cân thương mại:
Cán cân thương mại = Tổng giá trị xuất khẩu - Tổng giá trị nhập khẩu
<i> Cán cân dịch vụ (Cán cân vơ hình phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động </i>
dịch vụ về vận tải (cước phí vận chuyển thuê tàu, bến bãi...) du lịch, bưu chính, cố vấn pháp luật, dịch vụ kỹ thuật, bản quyền, bằng phát minh... Thực chất của cán cân dịch vụ là
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất nhập khẩu dịch vụ. Xuất khẩu dịch vụ (phản ánh bên Có và nhập khẩu dịch vụ (phản ánh bên Nợ).
<i> Cán cân thu nhập (Yếu tố thu nhập) phản ánh các dòng tiền về thu nhập chuyển </i>
vào và chuyển ra, bao gồm: thu nhập của người lao động (tiền lương, tiền thưởng, thu nhập khác...) do người không cư trú trả cho người cư trú và ngược lại và thu nhập từ hoạt động đầu tư như: FDI, ODA...Các khoản thanh toán và được thanh toán từ tiền lãi, cổ tức đến những khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài từ trước. Thu nhập chảy vào phản ánh bên Có (làm tăng cung ngoại tệ). Khi chuyển thu nhập ra được phản ánh bên Nợ (làm giảm cung ngoại tệ).
Chuyển tiền đơn phương: bao gồm các khoản chuyển giao một chiều khơng được hồn lại như: viện trợ khơng hoàn lại, khoản bồi thường, quà tặng, quà biếu, trợ cấp tư nhân, trợ cấp chính phủ. Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ nước ngoài, làm tăng cung ngoại tệ(phản ánh vào bên có. Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh toán cho người nước ngoài(phát sinh cầu ngoại tệ(phản ánh vào bên Nợ).
<i><b> Cán cân vốn và tài chính: </b></i>
Cán cân vốn và tài chính phản ánh sự chuyển dịch tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư vào hay đầu tư ra của một quốc gia). Các luồng vốn gồm hai loại: luồng vốn ngắn hạn và luồng vốn dài hạn.
Luồng vốn ngắn hạn bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào (Có) và chảy ra (Nợ): tín dụng thương mại, tín dụng ngắn hạn ngân hàng và các khoản tiền gửi ngắn hạn.
Cán cân vốn dài hạn phản ánh các khoản vốn dài hạn bao gồm: - FDI: Khi FDI chảy vào phản ánh Có, khi FDI chảy ra phản ánh Nợ. - Các khoản tín dụng quốc tế dài hạn:
+Tín dụng thương mại dài hạn là khoản vay hoặc cho vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo điều kiện thực tế. Khi đi vay phản ánh bên Có. Khi cho vay hoặc trả nợ thì phản ánh bên Nợ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">+Tín dụng ưu đãi dài hạn là các khoản vay ODA. Khi đi vay phản ánh bên Có và khi cho vay phản ánh bên Nợ.
- Các khoản đầu tư gián tiếp khác bao gồm các khoản mua, bán cổ phiếu, trái phiếu quốc tế nhưng chưa đạt đến số lượng kiểm sốt cơng ty. Nếu bán cổ phiếu,trái phiếu tức là vốn vào thì phản ánh bên Có. Cịn nếu mua thì vốn ra tức là phản ánh bên Nợ.
- Các khoản vốn chuyển giao một chiều (khơng hồn lại), bao gồm Khoản viện trợ khơng hồn lại cho mục đích đầu tư và Các khoản nợ được xố, tài sản của người di cư.
Cán cân vốn thặng dư khi Số phát sinh Có > Số phát sinh Nợ có nghĩa là: Tổng tiền vốn đầu tư vào >Tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ.
<i><b>Lỗi và sai sót: </b></i>
<i><b>Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc khơng </b></i>
thu thập được số liệu. Nguyên nhân là những ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hoá đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau, địa điểm khác nhau và có thể bằng những phương pháp khác nhau. Do vậy, những ghi chép này - cơ sở để xây dựng những thống kê của cán cân thanh tốn quốc tế- chắc chắn khơng hồn hảo. Từ đó, dẫn
<i><b>đến những sai số thống kê. Cán cân tổng thể: </b></i>
Nếu cơng tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗi và sai sót bằng khơng thì cán cân tổng thể là tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn.
Cán cân tổng thể =Cán cân vãng lai +Cán cân vốn +Lỗi và sai sót.
Kết quả của khoản mục này thể hiện thình trạng kinh tế đối ngoại của một quốc gia trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm. Nếu kết quả của cán cân thanh tốn mang dấu dương thì thu ngoại tệ của quốc gia đã (sẽ) tăng thêm. Nếu kết quả của cán cân thanh toán mang dấu âm thì thu ngoại tệ của quốc gia giảm hoặc sẽ giảm thấp.
<i><b>Tài trợ chính thức (Cán cân bù đắp chính thức): </b></i>
Cán cân bù đắp chính thức bao gồm các khoản mục sau: Dự trữ ngoại hối quốc gia, Quan hệ với IMF và các ngân hàng trung ương khác, Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có lập cán cân thanh tốn...
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trị quyết định do đó để đơn giản trong phân tích, ta coi khoản mục dự trữ ngoại hối chính là cán cân bù đắp chính thức.
<i><b>2.1.3. Thặng dư và thâm hụt thương mại </b></i>
<i>Thặng dư thương mại: </i>
Thặng dư thương mại (trade surplus) xuất hiện khi cán cân thương mại dương. Đây là hiện tượng giá trị xuất khẩu vượt qua giá trị nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Nói cách khác, quốc gia đó bán ra nhiều hơn so với lượng mua vào.
Thặng dư thương mại thường được coi là một chỉ số tích cực cho quốc gia vì nó mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện đời sống người dân.
<i> Thâm hụt thương mại: </i>
Ngược lại với thặng dư thương mại, thâm hụt thương mại phản ánh giá trị xuất khẩu nhỏ hơn giá trị nhập khẩu của một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định, tức là quốc gia đó có lượng mua vào ít hơn so với lượng bán ra.
Thâm hụt thương mại thể hiện tình trạng bn bán, trao đổi của một quốc gia đang gặp bất lợi trên trường quốc tế và những vấn đề chưa tốt ngay chính trong quốc gia đó.
Có rất nhiều các yếu tố tác động đến cán cân thương mại và làm thay đổi trạng thái cán cân thương mại, cụ thể, nhiều bài nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động của các nhân tố đó đến cán cân thương mại như: Trong bài nghiên cứu của Mutana và cộng sự (2018) đã đã chỉ ra sự tác động của tự do hóa thương mại, FDI, độ mở thương mại và tỷ giá hối đoái thực đến cán cân thương mại trong dài hạn; nghiên cứu của Ali (2017) về sự tác động của tỷ giá hối đối, lạm phát, GDP thực bình qn đầu, chi phí tài chính, tín dụng khu vực tư nhân, đầu tư đến cán cân thương mại. Về các bài nghiên cứu liên quan đến BRICS, Vijayakumar và cộng sự (2010) đã nghiên cứu các yếu tố quy mô thị trường, độ mở
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">ngoài và nghiên cứu của Shah Zainal Abidin và cộng sự. (2016) nghiên cứu các yếu tố lạm phát và tỷ giá hối đoái và các yếu tố này đều có tác động đến cán cân thương mại. Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu, nhóm đã lựa chọn những yếu tố tiêu biểu và quyết định nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng dưới đây.
<i><b>2.2.1. Tỷ giá hối đoái </b></i>
<i>Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá </i>
tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngồi. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
<i><b>2.2.2. Mức độ hội nhập của nền kinh tế </b></i>
Độ mở thương mại là chỉ số thể hiện mức độ tham gia của một nền kinh tế vào nền kinh tế thế giới thông qua hoạt động giao thương quốc tế. Nó được đo lường bằng tỷ lệ giữa tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế đó.Nếu tỷ lệ này càng cao, thì nền kinh tế đó càng mở cửa và tham gia sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Còn nếu tỷ lệ này càng thấp, thì nền kinh tế đó càng đóng cửa và ít tham gia vào nền kinh tế thế giới.
Độ mở thương mại là một chỉ báo quan trọng để đánh giá mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của một nước. Nó cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
<i>C ng th c t nh </i>
Độ mở thương mại = (Xuất khẩu + Nhập khẩu) / GDP
Độ mở của một nền kinh tế khơng hồn tồn liên hệ mật thiết đến chính sách thương mại tự do của quốc gia đó, mà phụ thuộc nhiều hơn vào các yếu tố mang tính cấu trúc của nền kinh tế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Thứ nhất, những nền kinh tế lớn hơn sẽ có độ mở thấp hơn do có khả năng sản xuất được hầu hết mọi thứ và các quan hệ thương mại chủ yếu diễn ra trong nội bộ nền kinh tế. Thứ hai, các nước kinh tế đang phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ có xu hướng có độ mở thương mại cao. Thứ ba là độ mở thương mại sẽ đặc biệt lớn trong trường hợp các nước là điểm trung chuyển thương mại của khu vực hay các nền kinh tế chuyên sản xuất gia công.
<i><b>2.2.3. Cơ cấu nền kinh tế </b></i>
Cơ cấu kinh tế theo ngành, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, có ảnh hưởng mật thiết đến cán cân thương mại của một quốc gia.
Lợi thế so sánh: Mỗi quốc gia có lợi thế so sánh khác nhau trong sản xuất các loại hàng hóa và dịch vụ. Nước nào tập trung phát triển các ngành có lợi thế sẽ có khả năng xuất khẩu cao hơn, từ đó cải thiện cán cân thương mại.
Nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu tiêu dùng trong nước ảnh hưởng đến lượng hàng hóa nhập khẩu. Nhu cầu cao cho hàng hóa nhập khẩu sẽ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại.
Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu và nhập khẩu. Năng lực cạnh tranh cao giúp tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, và cải thiện cán cân thương mại.
<i><b>2.2.4. Lạm phát </b></i>
Lạm phát là hiện tượng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh tế tăng liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng tiền trong lưu thông tăng lên nhanh hơn so với lượng hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến giá cả tăng.
Cơng thức tính lạm phát:
Lạm phát (%) = [(Mức giá hiện tại - Mức giá trước đây) / Mức giá trước đây] x 100 Trong ngắn hạn, khi lạm phát tăng làm cho giả cả hàng hóa trong nước tăng lên làm gia tăng hàng nhập khẩu và hạn chế hàng xuất khẩu. Trong dài hạn lạm phát tăng làm nội tệ mất giá tỷ giá tăng làm tăng xuất khẩu hàng hóa (tác động theo chiều ngược lại)
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Theo cách hiểu khác, khi lạm phát một nước tăng cao so với nước đối tác, trước tiên, do giá hàng hóa trong nước tăng lên làm người tiêu dùng trong nước chuyển sang sử dụng hàng hóa nước ngồi. Điều này làm cho nhập khẩu tăng, kéo theo nhu cầu ngoại tệ tăng làm đồng ngoại tệ tăng giá.
Bên cạnh đó, giá cao cũng làm giảm sút nhu cầu hàng hóa nước ngồi đối với hàng trong nước (hay làm giảm xuất khẩu), từ đó cũng làm ngoại tệ tăng giá do nguồn cung ngoại tệ giảm. Hai điều này sẽ làm tăng giá đồng ngoại tệ, hay nói cách khác là đồng tiền của nước có lạm phát cao đã bị giảm giá để bù lại mức chênh lệch lạm phát, từ đó khơng làm tăng nhu cầu với hàng hóa nhập khẩu và làm cho lạm phát của một nước sẽ ít có tác động lên tình hình của nước khác.
<i><b>2.2.5. Các chính sách thương mại của chính phủ </b></i>
Các chính sách của chính phủ bao gồm: chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính sách tỷ giá và các chính sách khác như thuế, tài khóa, lãi suất, tiêu dùng, quản lý nợ nước ngồi. Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng rất quan trọng đến cán cân thương mại. Nó có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho cán cân thương mại xấu đi hay cải thiện cán cân thương mại trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Ví dụ: chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng tiêu dùng làm xấu đi tỉnh trạng cán cân thương mại, chính sách khuyến khích nhập khẩu tư liệu sản xuất sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn.. Ngoài ra, CCTM còn phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược phát triển công nghiệp của quốc gia Ngồi ra cịn có các yếu tố ảnh hưởng như:
+ Các chính sách của chính phủ đối với thương mại.
+ Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và người tiêu dùng nước ngoài. + Các chu kỳ kinh tế của quốc gia và thế giới
<i><b>2.2.6. Tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế </b></i>
Ảnh hưởng của dòng vốn CCTM là một trong những yếu tố của tài sản quốc gia. CCTM phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế. Mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bởi các dòng vốn đầu tư nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">ngoài như: FDI, ODA, FPI,kiều hối và các dòng vốn vay thương mại khác. Tiết kiệm và đầu tư có mối quan hệ mật thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân thương mại.
<i>Tiết kiệm </i>
Khi mức tiết kiệm cao sẽ giảm tiêu dùng nội địa, dẫn đến giảm nhu cầu nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Từ đó tăng nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sản xuất trong nước, tăng khả năng xuất khẩu.
Khi mức tiết kiệm thấp sẽ làm tăng tiêu dùng nội địa, dẫn đến tăng nhu cầu nhập khẩu, làm xấu cán cân thương mại. Từ đó giảm nguồn vốn cho đầu tư, kìm hãm sản xuất trong nước, giảm khả năng xuất khẩu.
<i>Đầu tư </i>
Nếu đầu tư hiệu quả sẽ nâng cao năng lực sản xuất, tăng khả năng xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Từ đó tạo ra việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy tiêu dùng nội địa, giảm nhu cầu nhập khẩu.
Nếu đầu tư kém hiệu quả sẽ gây lãng phí nguồn vốn, khơng cải thiện khả năng xuất khẩu, làm xấu cán cân thương mại. Làm tăng gánh nặng nợ nần, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán quốc tế.
<i><b>2.3.1. Giới thiệu về mơ hình trọng lực </b></i>
Trong nửa thế kỷ qua, mơ hình trọng lực đã trở thành trụ cột của các tài liệu thương mại quốc tế ứng dụng. Mơ hình trọng lực lần đầu tiên được phát hiện trong vật lý học, khi Newton phát hiện ra rằng lực hấp dẫn giữa hai vật thể tương quan với khối lượng của những vật thể này và khoảng cách giữa các vật thể.
Bắt đầu với Tinbergen (1962), 1 mơ hình trọng lực đã tạo ra hàng nghìn ấn phẩm và bài báo làm việc theo đúng nghĩa đen bao gồm nhiều vùng, khoảng thời gian và lĩnh vực khác nhau. Ví dụ, Disdier và Head (2008) trong phân tích tổng hợp của họ về ảnh hưởng của khoảng cách lên thương mại đã đưa ra 1052 ước tính riêng biệt trong 78 bài báo.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">chi phí thương mại, thường được tính theo khoảng cách địa lý như một chỉ báo về chi phí vận tải, mơ hình trọng lực nắm bắt được một số quy định sâu sắc trong mơ hình sản xuất và thương mại quốc tế. Thật vậy, Leamer và Levinsohn (1995) đã lập luận rằng mơ hình trọng lực đã tạo ra “một số phát hiện rõ ràng và mạnh mẽ nhất trong kinh tế học thực nghiệm”.
Sau đó, với sự phát triển của nền tảng lý thuyết và được ứng dụng rộng rãi, mơ hình trọng lực trở thành mơ hình thành cơng nhất trong phân tích thương mại quốc tế (Anderson, 2016).
Mô hình trọng lực truyền thống trong thương mại quốc tế có cơng thức như sau:
<i>Trong đó: </i>
T là dòng chảy thương mại giữa quốc gia i và đối tác j, thường được đo bằng tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu.
Y là quy mô của nền kinh tế, thường được xác định bằng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản lượng quốc gia (GNP).
D là khoảng cách vật lý giữa hai quốc gia. G là hệ số hấp dẫn.
Tuy nhiên, cơng thức (1) khơng phải là phương trình tuyến tính, vì vậy để ước lượng chúng ta phải chuyển đổi sang dạng thức của phương trình tuyến tính bằng cách lấy logarit tự nhiên hai vế của phương trình (1), phương trình mơ hình trọng lực được viết lại như sau:
Trong thực tế, có rất nhiều biến thể của mơ hình trọng lực được phát triển và ứng dụng trong phân tích thương mại quốc tế, tuy nhiên, có cách nhìn phổ qt rằng phương trình mơ trình trọng lực được đề xuất và phát triển bởi Anderson và Wincoop (2003) là phương trình thành công nhất và được ứng dụng phổ biến nhất. Anderson và Wincoop (2003) cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">rằng mô hình trọng lực cổ điển cho kết quả thiên kiến bởi không xem xét ảnh hưởng của các rào cản mang tính đa phương. Do đó, hai học giả đã đưa thêm yếu tố rào cản đa phương vào mơ hình của mình. Mơ hình trọng lực của Anderson and Wincoop (2003) được thể hiện cụ thể như sau:
<i> Trong đó: anpha là hằng số; R là rào cản đa phương; T là các biến giả; và e là sai số </i>
ngẫu nhiên.
<i><b>2.3.2. Lựa chọn mơ hình sử dụng </b></i>
Phương pháp nghiên cứu định lượng được vận dụng để phân tích các yếu tố tác động đến cán cân thương mại của các quốc gia BRICS. Cụ thể nhóm nghiên cứu đã sử dụng mơ hình trọng lực mở rộng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại các quốc gia BRICS. Bởi, để khám phá các yếu tố quyết định dòng chảy thương mại đa phương thì mơ hình trọng lực là một trong những ứng dụng thành công nhất về mặt định lượng trong số phương pháp tiếp cận kinh tế lượng trong lĩnh vực kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, đây cũng là mơ hình phản ảnh đúng và đầy đủ bản chất hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia.
Để phù hợp với xu hướng chủ đạo, nhóm nghiên cứu sử dụng một biến thể của mơ hình trọng lực. Do nhiều nghiên cứu thực nghiệm sử dụng khn khổ của mơ hình trọng lực, nhóm nghiên cứu thực hiện theo cách tiếp cận được đưa ra bởi Anderson và Van Wincoop (2003) với việc đưa các lực cản thương mại đa phương vào mơ hình để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại các quốc gia BRICS. Phương trình trọng lực của Anderson và Van Wincoop là một trong những biến thể hiệu quả nhất của mơ hình trọng lực vì nó có thể giải quyết một cách hiệu quả những hạn chế của phương trình trọng lực truyền thống và tăng đáng kể khả năng ước lượng mạnh mẽ với mơ hình trọng lực (Feenstra, 2015).
Phương trình trọng lực để ước lượng có dạng như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><sub> </sub>- Tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia i trong khoảng thời gian t, <sub> </sub> – Tỷ lệ lạm phát của quốc gia i trong khoảng thời gian t,
<sub> </sub>- Tỷ trọng công nghiệp,dịch vụ trên GDP của quốc gia i trong khoảng thời gian t, <sub> </sub> - Tỷ lệ tiết kiệm của quốc gia i trong khoảng thời gian t,
<sub> </sub> - tỷ giá hối đoái của quốc gia i trong khoảng thời gian t,
<sub> </sub>- Thuế nhập khẩu trung bình của quốc gia i trong khoảng thời gian t, <sub> </sub>- Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào quốc gia i trong khoảng thời gian t, <sub> </sub>- Độ mở thương mại của quốc gia i trong khoảng thời gian t,
<b>εit - thuật ngữ xáo trộn, mà được giả định là phân phối chuẩn với giá trị trung bình </b>
bằng 0 và phương sai không đổi cho tất cả các quan sát và không tương quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><i><b>3.1.1. Thương mại Brazil giai đoạn 2010 – 2022 </b></i>
<i>Biểu đồ 1. Thực trạng thương mại của Brazil giai đoạn 2010-2022 </i>
<i>Đơn vị tỷ USD Nguồn: World Bank Xuất khẩu của Brazil </i>
Nhìn chung xuất khẩu của Brazil tăng giảm không đều, xuất khẩu giảm từ năm 2010 đến năm 2016 sau đó tăng vào các năm 2017 đến 2022 ngoại trừ các năm 2019, 2020 là giảm. Năm 2018 chiến tranh thương mại Mỹ - Trung gây ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu một số nước có lợi cho nền kinh tế, điển hình Brazil là một trong số đó. Do Mỹ là nhà cung cấp đậu nành lớn nhất của Trung Quốc, cùng với Brazil vào năm 2017. Với mức
<small>Xuất khẩu hàng hóa từ Brazil ra thế giới Nhập khẩu hàng hóa vào Brazil từ thế giới </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">xuất khẩu của Brazil sang Trung Quốc có xu hướng cao hơn. Đặc biệt sự biến động chuyển hướng thương mại đột ngột này còn khiến giá đậu nành Mỹ trên thị trường thế giới giảm mạnh còn giá đậu nành Brazil lại tăng lên.
Tính đến cuối năm 2010, Brazil là nền kinh tế lớn nhất ở khu vực Mỹ Latinh và lớn thứ hai ở châu Mỹ. Từ năm 2000 đến năm 2012, Brazil là một trong những nền kinh tế lớn phát triển nhanh nhất trên thế giới với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên 5%. GDP của nước này từng vượt qua cả Vương quốc Anh vào năm 2012 giúp Brazil trở thành nền kinh tế lớn thứ sáu thế giới vào thời điểm đó. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế của Brazil đã giảm tốc vào năm 2013 khiến nước này bước vào giai đoạn suy thoái vào năm 2014. Nền kinh tế bắt đầu phục hồi vào năm 2017 với mức tăng trưởng 1% trong quý đầu tiên và 0,3% trong quý thứ hai so với cùng kỳ năm trước giúp nước này chính thức thốt khỏi thời kỳ suy thoái. Brazil hiện vẫn là quốc gia đang mắc kẹt trong "bẫy thu nhập trung bình" đồng thời phải đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp cao. Từ một quốc gia thuộc địa chỉ tập trung vào lĩnh vực sản xuất các mặt hàng nông nghiệp (đường, vàng và bông), Brazil đã tạo ra một cơ sở công nghiệp đa dạng trong thế kỷ 20. Ngành công nghiệp thép là một ví dụ điển hình cho điều đó, Brasil là nhà sản xuất thép lớn thứ 9 và là nhà xuất khẩu ròng thép lớn thứ 5 vào năm 2018.
<i>Nhập khẩu của Brazil </i>
Nhìn chung, nhập khẩu của Brazil tăng giảm không đều, cụ thể các năm 2011-2013, 2017-2019, 2021-2022 tăng và tăng mạnh nhất vào năm 2021 với 31,3% so với năm 2020. Các năm còn lại giảm và giảm mạnh nhất vào năm 2015 với 24,58% so với năm trước.
Brazil đã nhập khẩu 272,7 tỷ USD hàng hóa có nguồn gốc từ khắp nơi trên thế giới vào năm 2022, tăng 50,5% so với 181,2 tỷ USD trong năm 2018. So với cùng kỳ năm trước, tổng chi phí hàng hóa nhập khẩu vào Brazil tăng 24,3% từ 219,4 tỷ USD vào năm 2021.
Dựa trên tỷ giá hối đối trung bình cho năm 2022, đồng Real của Brazil đã mất giá -41,3% so với đồng đô la Mỹ kể từ năm 2018 nhưng đã tăng 4,3 % từ năm 2021 đến năm 2022.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Brazil chi tiêu nhiều nhất cho các sản phẩm nhập khẩu, dẫn đầu là dầu mỏ đã qua chế biến, dầu thơ, phân kali, hỗn hợp phân bón, sau đó là phụ tùng hoặc phụ kiện ơ tơ. 5 sản phẩm hàng đầu này chiếm hơn 1/5 (21,1%) tổng lƣợng nhập khẩu theo chi tiêu của Brazil vào năm 2022. Dữ liệu cụ thể theo quốc gia mới nhất hiện có cho thấy 70,8% sản phẩm nhập khẩu vào Brazil đƣợc cung cấp bởi các nhà xuất khẩu ở: Trung Quốc đại lục (35,6% tổng sản lƣợng toàn cầu của Brazil), Hoa Kỳ (7,5%), Argentina (5,2%), Đức ( 5,1%), Ấn Độ (4%), Nga (2,8%), Ý (2,7%), Hàn Quốc (2,2%), Nhật Bản (cũng 2,2%), Ả Rập Saudi (1,8%), Mexico (1,7%) và Canada (1,3%).
<i><b>3.1.2. Thương mại Nga giai đoạn 2010 – 2022 </b></i>
<i>Biểu đồ 2. Thực trạng thương mại của Nga giai đoạn 2010-2022 </i>
<i>Đơn vị tỷ USD Nguồn: World Bank Xuất khẩu của Nga: </i>
Nhìn chung, xuất khẩu của Nga tăng giảm không đều qua từng năm và tăng giảm xen kẽ nhau, các năm 2011, 2012, 2017, 2018, 2021 và 2022 trong đó tăng mạnh nhất vào năm 2021 (44,11%) và còn lại thì xuất khẩu của Nga giảm và giảm mạnh nhất vào năm
<small>Xuất khẩu hàng hóa từ Nga ra thế giới Nhập khẩu hàng hóa vào Nga từ thế giới </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">nghĩa hoặc đứng thứ 6 trên thế giới và đứng thứ 2 châu Âu theo GDP theo sức mua tương đương.
Mặc dù sụt giảm trong năm 2009 và 2010, có thể do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu của Nga đã phục hồi hồn tồn và thậm chí đạt đỉnh mới vào năm 2012. Tuy nhiên, do giá dầu khí giảm và căng thẳng quốc tế do sau cuộc xâm lược Ukraine, Nga lại chứng kiến giá trị xuất khẩu giảm nhẹ trong năm 2014. Mặc dù vậy, Nga vẫn là một trong những nước xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới và hiện đứng thứ 11 trong danh sách 20 nước xuất khẩu hàng đầu.
Năm 2018, chiến tranh thương mại giữa Trung Quốc và Hoa Kỳ có tác động bất lợi đến nền kinh tế toàn thế giới. Tất nhiên, điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của Trung Quốc và Nga; nhưng đồng thời, nó mở ra một số cơ hội nhất định để phát triển hợp tác kinh tế giữa Nga và Trung Quốc. Dưới áp lực trừng phạt từ Hoa Kỳ và EU, Nga bắt đầu phát triển sản xuất và nơng nghiệp của riêng mình và nhanh chóng vươn lên thành quốc gia hàng đầu thế giới về nơng nghiệp. Ơng Sun Zhuangzhi cho rằng, đối với hợp tác kinh tế và thương mại giữa Trung Quốc và Nga, đây cũng là một cơ hội mới. Hai bên có thể tăng cường mua bán các sản phẩm nông nghiệp, hợp tác trong lĩnh vực năng lượng, đây đều là những yếu tố tích cực đối với cả Nga và Trung Quốc. Dựa trên sự hợp tác này, hai nước có thể nâng doanh thu hàng hóa lên mức khá cao. Việc xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp và tài nguyên năng lượng của Nga sẽ góp phần đa dạng hóa thương mại, tác động tích cực đến an ninh năng lượng và lương thực của hai nước.Trước đây, Trung Quốc đã nhập khẩu một phần đáng kể các sản phẩm nông nghiệp từ Hoa Kỳ và Canada. Bây giờ Bắc Kinh đang đa dạng hóa các nhà xuất khẩu từ các nước khác và điều này rõ ràng là tốt cho Trung Quốc và cũng có lợi cho Nga. Tuy nhiên Nga cũng bị chịu ảnh hưởng và bị tác động vào năm 2019.
Năm 2020, trong báo cáo đánh giá đầu tiên về ảnh hưởng kinh tế của đại dịch COVID-19 và cuộc khủng hoảng dầu mỏ vừa công bố, Cơ quan Thống kê Quốc gia Nga (Rosstat) cho biết kinh tế nước này trong quý II/2020 đã giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước.Theo Rosstat, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nga đã sụt ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế trong quý II/2020, ngoại trừ lĩnh vực nông nghiệp. Cũng trong quý này, ngành vận
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tiêu trở thành một trong năm nền kinh tế hàng đầu thế giới vào năm 2024 và lùi thời hạn mục tiêu giảm 50% số người nghèo từ năm 2024 tới năm 2030.
Năm 2022, chiến tranh Nga - Ukraine nổ ra, Nga bị nhiều nước cấm vận trong đó có Mỹ với những điều khoản cơ lập về tài chính, Vương quốc Anh đã phát lệnh cấm đối với hãng hàng không quốc gia Nga Aeroflot, Nhật Bản cấm phát hành trái phiếu Nga ở Nhật và đóng băng tài sản ở Nhật của một số cá nhân người Nga và hạn chế việc đi lại đến Nhật, New Zealand áp đặt các lệnh cấm đi lại liên quan Nga và cấm giao dịch hàng hóa với quân đội và lực lượng an ninh Nga. Tuy nhiên, Trung Quốc không lên án hành động của Nga, đồng thời bác bỏ cụm từ “xâm lược”. Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết Trung Quốc ủng hộ Nga trong nỗ lực giải quyết khủng hoảng Ukraine thông qua đối thoại. Tuy nhiên xuất khẩu của Nga vẫn tăng trưởng vào năm này do Tổng thống Nga Vladimir Vladimirovich Putin cảnh báo khơng có lệnh cấm vận mới nào có thể ngăn chặn Nga làm điều nước này muốn vì Nga đã có kinh nghiệm đối phó các lệnh cấm vận trong nhiều năm. Nga công bố phản ứng đầu tiên trước các lệnh trừng phạt của phương Tây. Theo đó, nước này cấm máy bay Anh tới Nga hoặc đi qua không phận của mình. Điều này có thể ảnh hưởng đến các chuyến bay từ London đến châu Á.
<i>Nhâp khẩu của Nga: </i>
Nhìn chung, nhập khẩu của Nga tăng giảm không đều, cụ thể các năm 2011-2013, 2017-2019, 2021-2022 tăng và tăng mạnh nhất vào năm 2021 với 31,3% so với năm 2020. Các năm còn lại giảm và giảm mạnh nhất vào năm 2015 với 24,58% so với năm trước.
Giá trị hàng hóa nhập khẩu vào Nga giảm trong năm 2014, có thể do lệnh cấm thương mại đối với hàng nông sản của Mỹ và châu Âu sau cuộc xâm lược Ukraine và các lệnh trừng phạt tiếp theo của châu Âu đối với Nga. Lệnh cấm đã ảnh hưởng đến một loạt nước châu Âu; trong số những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất là Đức và Hoa Kỳ, lần lượt là đối tác nhập khẩu quan trọng thứ hai và thứ ba của Nga. Tổng giá trị xuất khẩu của Mỹ sang Nga cũng giảm trong năm 2014. Tuy nhiên, mức độ trừng phạt từ châu Âu là hạn chế, do hầu hết châu Âu phụ thuộc nhiều vào khí đốt của Nga.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i><b>3.1.3. Thương mại Ấn Độ giai đoạn 2010-2022: </b></i>
Tỷ trọng xuất khẩu chiếm một phần lớn trong GDP của đất nước. Xuất khẩu Ấn Độ đứng cuối cùng trong các quốc gia khối BRICS
<i>Biểu đồ 3. Thực trạng thương mại của Ấn Độ giai đoạn 2010-2022 </i>
<i>Đơn vị tỷ USD Nguồn: World Bank Xuất khẩu của Ấn Độ: </i>
Nhìn chung, xuất khẩu của Ấn Độ đều tăng qua các năm trong đó tăng mạnh nhất vào năm 2011 (tăng 19,19% so với năm 2010), duy chỉ có từ năm 2013 - 2015 và 2019-2020 là giảm và giảm mạnh nhất vào năm 2020 là 5,58% so với năm 2019 do ảnh hưởng toàn cầu của đại dịch Covid-19. Năm 2021-2022, xuất khẩu có sự khởi sắc, hàng hóa được thơng thống, kinh tế dần phục hồi.
Lý do khiến Ấn Độ thâm hụt thương mại dai dẳng do nước này nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu. Ấn Độ là một nền kinh tế đang phát triển rất nhanh với phần lớn GDP được tạo ra từ dịch vụ, trong khi phần lớn lực lượng lao động của nước này làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Ấn Độ bao gồm hóa chất, dầu thơ và máy móc, trong khi Ấn Độ xuất khẩu hàng dệt may, phần mềm, sản phẩm dầu mỏ và đồ
<small>Xuất khẩu hàng hóa từ Ấn Độ ra thế giới Nhập khẩu hàng hóa vào Ấn Độ từ thế giới </small>
</div>