Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Dự đoán tác động của hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (cepa) việt nam uae đối với xuất khẩu nông sản của việt nam sang uae

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.11 KB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>______________________ </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>DỰ ĐOÁN TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN (CEPA) VIỆT NAM – UAE ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM </b></i>

<i><b>SANG UAE </b></i>

<i><b>Hà Nội – 2/2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>______________________ </b>

<b>BÁO CÁO TỔNG KẾT </b>

<b>ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: </b>

<i><b>DỰ ĐOÁN TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN (CEPA) VIỆT NAM – UAE ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM </b></i>

<i><b>SANG UAE </b></i>

<i><b>Sinh viên thực hiện: </b></i> <b>Ngô Thị Thu Hà K58EK2 </b>

<i><b>Giảng viên hướng dẫn: </b></i> <b>ThS. Nguyễn Thùy Dương </b>

<i><b>Hà Nội – 2/2024 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><b>LỜI CẢM ƠN </b></i>

Lời đầu tiên nhóm nghiên cứu chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các quý thầy cô giảng viên Trường Đại học Thương mại đã dành nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chúng em trong quá trình thực <small>hiện</small> bài nghiên cứu.

Đặc biệt, nhóm nghiên cứu chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thùy Dương cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ Nguyễn Ngọc Diệp đã tận tình hướng dẫn và đưa ra những góp ý để chúng em hoàn thiện tốt bài nghiên cứu này. Vì kiến thức, kinh nghiệm của nhóm cịn nhiều hạn chế nên bài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những sai sót. Nhóm nghiên cứu chúng em kính mong nhận được các quý thầy cô Trường Đại học Thương mại nói chung và Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng cho chúng em sự chỉ dẫn, đóng góp để bài nghiên cứu của nhóm được hồn thiện hơn cũng như góp phần làm cho đề tài có giá trị hơn trong thực tiễn.

Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng,

<i>Tập thể nhóm nghiên cứu </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 9

2. Tổng quan nghiên cứu ... 10

a. Tổng quan nghiên cứu trong nước ... 10

b. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài... 12

c. Kết luận khoảng trống nghiên cứu ... 14

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 15

a. Mục tiêu tổng quát ... 15

b. Mục tiêu cụ thể. ... 15

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 15

a. Đối tượng nghiên cứu. ... 15

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆT NAM - UAE CEPA ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG UAE ... 20 </b>

1.1. Cơ sở lý luận về nông sản ... 20

1.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ... 21

1.3. Tổng quan về Việt Nam – UAE CEPA... 24

1.4. Tác động của CEPA Việt Nam – UAE đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam <b>sang UAE ... 27 </b>

<b>CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM VÀ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN UAE ... 29 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

2.1. Tổng quan về nông sản Việt Nam ... 29

2.1.1. Sản xuất nông sản... 29

2.1.2. Xuất khẩu nông sản ... 30

2.2. Thị trường nông sản UAE ... 34

<b>2.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam đến UAE ... 35 </b>

<b>CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA VIỆT NAM - UAE CEPA ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG UAE. ... 38 </b>

<b>CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 48 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 50 </b>

<b>LỜI KẾT ... 52 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

<i>Bảng 3.1: Sự thay đổi các chỉ số thương mại của xuất khẩu nông sản Việt Nam sang UAE theo hai kịch bản. </i>

<i>Bảng 3.2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của từng mã HS theo hai kịch bản Bảng 3.3: Giá trị các hiệu ứng thương mại của từng mã HS theo hai kịch bản </i>

<i>Bảng 3.4: Giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của các đối tác sang UAE theo hai kịch bản </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

<i>Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang UAE giai đoạn 2018-2021. (Đơn vị: Triệu USD) </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

CEPA Comprehensive Economic Partnership Agreement

UNCTAD The United Nations Conference on Trade and Development UKVFTA The Vietnam - UK Free Trade Agreement

CPTPP The Comprehensive and Progressive Agreement for Trans - Pacific Partnership

COMESA The Common Market for Eastern and Southern Africa HS CODE Harmonized System Code

COP28 The 28th meeting of the Conference of the Parties

AANZFTA The ASEAN-Australia-New Zealand Free Trade Area

FAOSTAT The Food and Agriculture Organization Corporate Statistical Database

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ lâu, mối quan hệ giữa Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả - rập Thống nhất (UAE) đã phát triển tích cực và đa chiều, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và đầu tư. Hai quốc gia đã cùng nhau thúc đẩy hợp tác chặt chẽ, tập trung vào năng lượng, dầu khí và đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng khác. Mới đây, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và Tiến sĩ Thani bin Ahmed Al Zeyoudi - Quốc vụ khanh phụ trách Thương mại quốc tế, Bộ Kinh tế UAE đã ký Tuyên bố cấp Bộ trưởng về việc khởi động đàm phán Hiệp định FTA Việt Nam – UAE (CEPA) ngay sau khi Việt Nam hoàn tất thủ tục trong nước. Dự kiến hai bên sẽ tiếp tục trao đổi, hoàn thành sớm các thủ tục nội bộ tiến tới đàm phán, ký kết Hiệp định CEPA Việt Nam - UAE trong thời gian sớm nhất.

Các Tiểu vương quốc Ả - rập thống nhất (UAE) là đất nước có vị trí chiến lược nằm tại cửa ngõ giao thương giữa 3 châu lục Á – Âu - Phi và là một trong những trung tâm thương mại - tài chính của thế giới. Nhờ có chính sách cởi mở, mơi trường kinh doanh thơng thống, UAE đang trở thành một thị trường trung chuyển quốc tế quan trọng qua đường hàng hải và hàng khơng. Nhờ đó, nền kinh tế UAE ln có mức tăng trưởng ổn định với thu nhập bình quân đầu người đạt mức rất cao. Hiện tại, UAE là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Trung Đông - Bắc Phi. Đồng thời, đây là trí chiến lược là trung tâm tái xuất khẩu hàng đầu trong khu vực, đóng vai trị là trạm trung chuyển hàng hóa, giúp đưa các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam tiếp cận các thị trường khác trong khu vực Trung Đông và châu Phi.

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Việt Nam – UAE (CEPA) là hiệp định FTA đầu tiên Việt Nam đàm phán với một nước Ả - rập ở khu vực Trung Đông và châu Phi. Việc ký kết Hiệp định này có thể sẽ đánh dấu một bước quan trọng trong việc mở rộng mối quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia. CEPA có thể giúp mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của cả hai quốc gia, tăng cường khả năng tiếp cận và thâm nhập vào thị trường đối tác cùng với các cam kết giảm thuế và loại bỏ các rào cản không cần thiết, CEPA sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai quốc gia về việc xuất khẩu và nhập khẩu, tăng cơ hội cho các doanh nghiệp ở cả hai quốc gia. Ngoài ra, CEPA còn thường đi kèm với những cam kết và ưu đãi về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực chính của đối tác, việc khuyến khích đầu tư trực tiếp giúp thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý doanh nghiệp.

Hiện nay, lĩnh vực nông nghiệp của UAE chỉ chiếm 0,9% trong cơ cấu kinh tế của nước này, do đó, UAE hầu như phải phụ thuộc vào nhập khẩu trái cây, nông sản, thực phẩm… để đáp ứng nhu cầu trong nước và tái xuất khẩu. Bên cạnh đó, UAE hầu như khơng có rào cản thương mại đối với việc nhập khẩu các sản phẩm trên. Việt Nam là mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị nơng sản tồn cầu, nằm trong nhóm 15 quốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

gia xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới và đứng thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Chính vì vậy, việc ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (CEPA) giữa Việt Nam và UAE thực sự là một đòn bẩy quan trọng, mở ra những cơ hội vô song cho việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường UAE. Điều này không chỉ là một bước quan trọng, mà còn là một động lực mạnh mẽ, tạo ra lợi thế đối với sản phẩm nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt là tại UAE. Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là “Hiệp định này có tác động mạnh mẽ như thế nào đối với việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE?” Để giải quyết cho câu hỏi này, nhóm chúng tơi đã quyết định

<i><b>nghiên cứu chủ đề “Dự đoán tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện </b></i>

<i><b>(CEPA) Việt Nam - UAE đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE”. </b></i>

2. Tổng quan nghiên cứu

<i>a. Tổng quan nghiên cứu trong nước </i>

<i>Trong bài nghiên cứu “Impacts of EVFTA on the exportation of Vietnamese </i>

<i>agricultural products to the EU market”, Nguyễn Tiến Hoàng và Trịnh Thúy Ngân </i>

(2020) đã sử dụng mơ hình SMART để phân tích và đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam tới thị trường Châu Âu, đặc biệt là các mặt hàng có mã HS04, HS08, HS09 và HS20. Tác giả sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng thế giới và UNCTAD để xem xét kịch bản: EU sẽ loại bỏ hồn tồn thuế quan đối với nơng sản Việt Nam. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng: Có sự gia tăng khoảng 37,53 triệu đơ trong xuất khẩu nông sản từ Việt Nam đến EU. Các tác giả cũng chỉ ra rủi ro về lâu dài vì sự tăng xuất khẩu đến từ mức giá tương đối giảm thấp hơn sau khi loại bỏ thuế quan, từ đó đề xuất một số biện pháp cải thiện cho doanh nghiệp và chính phủ. Ngồi các kết quả tổng quan như kim ngạch, các tác động thương mại, bài viết tập trung nhiều vào mặt thách thức mà chưa phân tích được cơ hội để Việt Nam tận dụng tối đa hiệp định EVFTA trong xuất khẩu thủy sản sang EU.

Cũng cùng đề tài phân tích, Đồn Đức Mạnh và Nguyễn Đắc Hiếu (2021) trong

<i>bài nghiên cứu “The potential impacts of the EVFTA on Vietnam’s exports of </i>

<i>agricultural products: an application of SMART model” cũng sử dụng dữ liệu thứ cấp </i>

từ Ngân hàng Thế giới và mơ hình SMART và tập trung vào đánh giá tác động của EVFTA tới xuất khẩu nông sản từ VN sang EU bao gồm mã HS từ 01 đến 10, HS 17, HS 18 và HS 44 theo hai kịch bản sau:

<i>Kịch bản 1: EU sẽ chỉ cắt giảm thuế quan về 0% cho Việt Nam đối với các mặt hàng </i>

nông sản.

<i>Kịch bản 2: EU sẽ cắt giảm thuế quan về 0% cho Việt Nam đối với xuất khẩu các mặt </i>

hàng nông sản trong tình hình EU ký kết FTA với 5 nước Úc, Brazil, Mexico, New Zealand và Indonesia. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu ứng chuyển hướng thương mại ở kịch bản 2 sẽ giảm một chút so với kịch bản 1, tuy nhiên mức giảm không đáng kể. Từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

đó cho thấy việc EU tham gia FTA với các nước ở kịch bản 2 sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam. Do dung lượng có hạn, bài viết mới chỉ đưa ra những con số phân tích chung, chưa chỉ ra được những cơ hội và thách thức cũng như đề xuất những giải pháp tối ưu việc xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU trong bối cảnh diễn ra hiệp định EVFTA.

Bài nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hoàng và Trịnh Thúy Ngân (2020) cho thấy tỷ lệ tác động chuyển hướng thương mại khá cao, chiếm 59,93% trong tổng tác động thương mại, có nghĩa rằng Việt Nam có thuận lợi vượt trội trong xuất khẩu nông sản so với các nước thành viên Châu Âu. Tuy nhiên, Đoàn Đức Mạnh và Nguyễn Đắc Hiếu (2021) cho thấy con số này chỉ khoảng 35% ở cả hai kịch bản, có nghĩa là EVFTA và các FTA mô phỏng với các nước khác chỉ giúp thúc đẩy xuất khẩu mà ít có tác động đến hiệu ứng chuyển hướng thương mại.

<i>Nguyễn Ngọc Diệp (2023) qua bài nghiên cứu “The Ex-Ante Evaluation of the </i>

<i>Vietnam – UAE CEPA Impact on Vietnam’s Exports of Garments to the UAE” cũng đã </i>

sử dụng mơ hình SMART và thuyết cân bằng cục bộ xem xét tác động tiềm ẩn của hiệp định CEPA giữa Việt Nam và UAE đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam, cụ thể là các mã HS61, HS62 và HS63. Với dữ liệu kim ngạch thương mại song phương giữa UAE và các đối tác vào năm 2021 được trích xuất từ UNCTAD TRAINS, nghiên cứu đi phân tích theo hai kịch bản:

<i>Kịch bản 1: UAE sẽ loại bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam mà </i>

không xem xét đến các CEPA hoặc FTA của họ.

<i>Kịch bản 2: Kịch bản này bao gồm CEPA và các FTA của UAE trong mơ phỏng, trong </i>

đó UAE sẽ miễn thuế cho hàng may mặc nhập khẩu từ Ấn Độ, Israel, Indonesia, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam.

Kết quả cho thấy nếu hiệp định CEPA giữa UAE và Việt Nam được ký kết và CEPA loại bỏ thuế nhập khẩu hàng may mặc cho Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam đều tăng. Tuy nhiên, nếu như đối với kịch bản 2 sẽ khiến giá trị xuất khẩu của Việt Nam giảm đáng kể.

Ngoài việc dự báo trước những ảnh hưởng của hiệp định CEPA Việt Nam-UAE trên hai kịch bản, nghiên cứu cịn chỉ ra đây có thể là cơ hội để Việt Nam tiếp cận thị trường mới của vùng Vịnh, Trung Đông và Châu Phi, đồng thời đề xuất những giải pháp để hàng hóa may mặc nước ta tiếp cận tốt hơn với UAE trong bối cảnh CEPA có hiệu lực. Đề tài dự báo về ảnh hưởng của CEPA Việt Nam - UAE là đề tài mới, có tính cập nhật, có thể làm tiền đề cho những nghiên cứu dự báo CEPA Việt Nam - UAE sau này.

<i>Ngô Thị Tuyết Mai và Đỗ Thị Trang (2022) với cơng trình “Tác động của </i>

<i>UKVFTA đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường vương quốc Anh” </i>

đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp phân tích định

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

lượng thơng qua mơ hình SMART với nguồn dữ liệu trong khoảng thời gian 2017-2021, từ Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI), Ngân hàng thế giới (World Bank), nghiên cứu kịch bản Anh cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu 100% các mặt hàng dệt may của Việt Nam về 0% trong vòng 7 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Kết quả nghiên cứu cho thấy Hiệp định UKVFTA có tác động tích cực đến xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường Vương Quốc Anh. Tổng tạo lập thương mại từ UKVFTA đối với xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Anh là 41,1% và chuyển hướng thương mại là 58,9%. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Anh trong thời gian tới. Hạn chế của bài nghiên cứu là chưa đi sâu phân tích được những tiềm năng và thách thức có thể có của mặt hàng dệt may nước ta sau khi UKVFTA có hiệu lực. Tuy nhiên bài nghiên cứu có giá trị rất cao trong việc phân tích các tác động thương mại của hiệp định gây ra đối với việc xuất khẩu các sản phẩm dệt may của ta sang Anh.

<i>“Assessing the impact of EVFTA on Vietnam's textile and garment exports to the UK” của Hà Văn Hội và Nguyễn Tiến Minh (2022) với cùng chủ đề và phương pháp </i>

nghiên cứu, các tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu về thuế và ngoại thương của Ngân hàng Thế giới và doanh nghiệp để phân tíc h các kịch bản:

<i>Kịch bản 1: Anh sẽ chỉ xem xét việc xóa bỏ thuế quan đối với mặt hàng dệt may của </i>

Việt Nam

<i>Kịch bản 2: Anh sẽ xóa bỏ thuế quan cho mặt hàng dệt may cho Việt Nam và các quốc </i>

gia khác trong CPTPP.

<i>Kịch bản 3: Anh xóa bỏ thuế quan lên mặt hàng dệt may của Việt Nam lẫn các nước </i>

thành viên trong CPTPP. Đồng thời, Anh cũng cắt giảm thuế quan cho các đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trong thị trường Anh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong bất cứ kịch bản nào thì dệt may của Việt Nam vẫn tăng mạnh xuất khẩu sang Anh, tăng mạnh nhất ở kịch bản 1, sau đó đến kịch bản 2 và tăng nhẹ nhất ở kịch bản 3. Nghiên cứu cũng cảnh báo rằng, lợi thế này có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, nếu sau này Anh ký kết các hiệp định mới thì Việt Nam có thể gặp bất lợi trong xuất khẩu ngành hàng dệt may sang thị trường Anh, địi hỏi Việt Nam cần có các chính sách để khắc phục.

Bên cạnh những điểm hay của bài nghiên cứu, các giải pháp nghiên cứu đưa ra chủ yếu là giải pháp về mặt chính sách, về cách nâng cao hiệu quả cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam đối với những đối thủ cạnh tranh thì khá chung chung, sơ sài.

<i>b. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài </i>

<i>“Assessment of the Impact of the Economic Partnership Agreement between the COMESA countries and the European Union” Stephen Karingi và cộng sự (2006) đã sử </i>

dụng mơ hình SMART để đánh giá tác động của việc tự do hóa thương mại hồn tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đối với mỗi quốc gia COMESA thông qua kịch bản : Các nước COMESA cắt giảm mức thuế xuống còn 0% đối với mặt hàng xuất khẩu từ EU. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Ước tính chuyển hướng thương mại giữa các nước trong COMESA đạt gần ¼ tổng kim ngạch thương mại được tạo ra theo hướng có lợi cho EU. CEPA mang lại ảnh hưởng tích cực đối với phúc lợi cá nhân. Sự thay đổi trong phúc lợi cá nhân tỉ lệ thuận với sự thay đổi trong doanh thu tài chính. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hiệp định có thể có tác động rất lớn đến nguồn thu của phần lớn các quốc gia bởi COMESA có nguồn ngân sách chủ yếu phụ thuộc vào thuế hải quan.

Công trình này có ý nghĩa lớn trong việc đánh giá tác động thương mại đa phương của các nước COMESA với EU qua Hiệp định Đối tác Kinh tế CEPA. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chủ yếu tập trung các ảnh hưởng, chưa đề cập đến những khía cạnh tiềm năng, thách thức cụ thể.

<i>Mustapha Sadni Jallab và cộng sự (2007) trong cơng trình “The free trade </i>

<i>agreement between The United States and Morocco” đã tiến hành nghiên cứu và đánh </i>

giá những tác động của Hiệp định Thương mại tự do giữa Maroc và Hoa Kỳ thơng qua mơ hình WITS/SMART với dữ liệu cơ sở lấy từ Ngân hàng thế giới và UNCTAD. Các tác giả xem xét kịch bản đó là: FTA sẽ ảnh hưởng như thế nào tới Maroc khi Maroc cắt giảm thuế nhập khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ về 0%.

Những phát hiện nổi bật nhất của bài nghiên cứu là: Nhờ tác động của Hiệp định, người Maroc có thể mua hàng tiêu dùng của Hoa Kỳ với giá rẻ hơn và tổng mức cải thiện phúc lợi của người tiêu dùng ở Maroc cũng sẽ tăng lên. Sự chuyển hướng thương mại sẽ mang lại cơ hội cho Maroc đa dạng hóa thị trường , vốn đang tập trung mạnh vào EU, đặc biệt là Pháp và Tây Ban Nha. Tuy nhiên, việc loại bỏ thuế quan sẽ khiến Marocco phải từ bỏ khoản thu từ thuế quan lên tới gần 2.5% doanh thu công của họ.

<i>Prathvi Rani, Nalini Ranjan Kumar (2014) đã nghiên cứu đề tài “Export </i>

<i>Performance of Indian Shrimp To EU under proposed FTA- An Ex - ante Analysis” dựa </i>

trên dữ liệu thu thập từ cơ sở dữ liệu thống kê UN COMTRADE của UN và The World Integrated Trade Solution (WITS) của Ngân hàng thế giới giai đoạn 2000-2012 và sử dụng mơ hình SMART để đánh giá tác động có thể có của FTA.

<i>Kịch bản 1: EU đồng ý giảm thuế quan hiện hành xuống mức 5,92% tương tự như các </i>

đối tác thương mại ưu đãi khác.

<i>Kịch bản 2: EU đồng ý giảm thuế hiện hành đối với hàng nhập khẩu từ Ấn Độ xuống </i>

0%

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Ấn Độ - EU tham gia FTA ở kịch bản 2 sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho hai quốc gia nhưng ở kịch bản 2 lợi ích thương mại đạt được lớn hơn so với ở kịch bản 1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>Bài nghiên cứu “Unveiling Trade Potential: An Ex-Ante Analysis of the Sri </i>

<i>Lanka-Thailand Free Trade Agreement” của Asanka Wijesinghe và Nilupulee </i>

Rathnayake (2023) sử dụng mơ hình SMART đi cùng với thuyết phân tích cân bằng cục bộ để ước lượng tiềm năng và rủi ro của hiệp định thương mại tự do giữa SriLanka và Thailand.

Về tiềm năng, phân tích cân bằng từng phần cho thấy FTA làm tăng thương mại song phương thêm 30%, Thái Lan dự kiến sẽ đạt được hiệu ứng xuất khẩu 27,8% trong khi đó về phía Sri Lanka, lượng xuất khẩu sang Thái Lan cũng sẽ tăng thêm 38%, đặc biệt đối với các sản phẩm mặc xuất khẩu hàng may mặc và chè

Về rủi ro, FTA có thể khiến thâm hụt thương mại song phương ngày càng gia tăng giữa hai nước. Ước tính tổng thể rằng thâm hụt sau FTA tăng 26%. Với Sri Lanka, khả năng thâm hụt thương mại gia tăng có thể là một thách thức chính sách trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế và những khó khăn dai dẳng trong cán cân thanh toán.

Ismail, Saba và Ahmed, Shahid (2022 ) sử dụng công cụ cân bằng cục bộ và mơ

<i>hình SMART trong cơng trình “Trade Effects of Tariff Liberalization of India-UAE </i>

<i>CEPA: An Examination” để xem xét các tác động thương mại tiềm ẩn đối với hai Ấn </i>

Độ và UAE sau khi CEPA được ký kết trong kịch bản hai nước dỡ bỏ hoàn toàn hàng rào thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ mỗi nước với mã HS 6 chữ số.

Nghiên cứu chỉ ra rằng CEPA Ấn Độ - UAE có tác động tích cực trong thặng dư tiêu dùng cho cả Ấn Độ và UAE, tác động thương mại của CEPA dự kiến được tạo ra nhờ sự gia tăng dòng đầu tư và thương mại dịch vụ giữa hai nước trong cả ngắn hạn và dài hạn. Hiệu ứng thương mại cho thấy xuất khẩu của Ấn Độ dự kiến sẽ tập trung vào hàng tiêu dùng trong khi xuất khẩu của UAE dự kiến sẽ tập trung vào nguyên liệu thô, nguyên vật liệu và hàng hóa trung gian.

Tuy nhiên, việc giảm thuế đối với hàng nhập khẩu của nhau sẽ dẫn đến thất thoát nguồn thu ngân sách và điều này nghiêm trọng hơn đối với Ấn Độ vì đây là một quốc gia quốc gia đang phát triển.

<i>c. Kết luận khoảng trống nghiên cứu </i>

Những bài nghiên cứu trên hầu như tập trung nhiều vào phân tích dữ liệu kim ngạch xuất khẩu và các tác động tạo lập, tuy nhiên chưa có nhiều bài nghiên cứu chú trọng vào khai thác tiềm năng, thách thức mà các FTA mang lại cũng như chưa phân tích sâu vào các giải pháp để tận dụng tối đa tiềm năng các Hiệp định mang lại.

Thêm vào đó, có rất ít cơng trình nghiên cứu về Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (CEPA) giữa Việt Nam và UAE cả trong nước lẫn quốc tế. Đặc biệt là tác động của CEPA đối với riêng việc xuất khẩu nông sản từ Việt Nam sang UAE. Điều này tạo ra một khoảng trống tri thức quan trọng, khiến cho chúng ta đang chưa có cái nhìn tồn diện về những cơ hội và thách thức mà thỏa thuận này mang lại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Vì vậy chúng tơi mong muốn cơng trình nghiên cứu của chúng tơi có thể đóng góp một phần vào việc đưa ra những dự đoán về ảnh hưởng của CEPA Việt Nam - UAE trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản Việt Nam, cung cấp những tư liệu và giải pháp mà có thể được sử dụng để làm cơ sở tham khảo cho các nhà nghiên cứu sau này.

3. Mục tiêu nghiên cứu

<i>a. Mục tiêu tổng quát </i>

Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ và đánh giá những ảnh hưởng mà CEPA Việt Nam - UAE có thể tạo ra đối với việc xuất khẩu sản phẩm nông sản của Việt Nam đến thị trường UAE. Đồng thời dự đoán và đo lường các tác động mang tính định lượng từ CEPA, từ đó cung cấp thơng tin hữu ích cho quyết định chính sách và chiến lược xuất khẩu nơng sản của Việt Nam đối với UAE.

<i>b. Mục tiêu cụ thể. </i>

Phân tích và đánh giá các tác động có thể có của CEPA Việt Nam - UAE đối với giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE.

Xác định tiềm năng và thách thức trong việc tiếp cận thị trường UAE của nông sản Việt Nam..

Đưa ra những giải pháp, tầm nhìn cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE trong tương lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<i>a. Đối tượng nghiên cứu. </i>

Bài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về những tác động có thể có mà Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn diện Việt Nam - UAE mang lại đối với mặt hàng nông sản xuất khẩu sang UAE.

<i>b. Phạm vi nghiên cứu </i>

*Về nội dung

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích và dự đốn ảnh hưởng của CEPA Việt Nam - UAE đối với ba nhóm mặt hàng nơng sản theo phân loại HS (Hệ thống Hải quan) là HS08, HS09, HS10 khi xuất khẩu từ Việt Nam sang UAE. Nghiên cứu nhằm nhận diện cơ hội và thách thức trong bối cảnh CEPA Việt Nam - UAE có hiệu lực, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng toàn bộ tiềm năng của thỏa thuận kinh tế này. *Về không gian

Thị trường UAE và Việt Nam. *Về thời gian

Nghiên cứu số liệu thứ cấp kim ngạch xuất khẩu nông sản mã HS08, HS09, HS10 của Việt Nam sang UAE trong giai đoạn 2016 - 2021.

Đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho những giải pháp cho những năm tiếp theo sau khi Hiệp định có hiệu lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đánh giá và nhận xét về những tác động có thể xảy ra đối với các mặt hàng nông sản HS08, HS09, HS10 của Việt Nam khi xuất khẩu sang khu vực UAE sau khi Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện giữa Việt Nam và UAE (CEPA) có hiệu lực, chúng tơi sử dụng mơ hình SMART dựa trên mơ hình cân bằng từng phần, cùng các số liệu được lấy từ Ngân hàng Thế giới (World Bank) và UNCTAD TRAINS. Từ đó, chúng tơi trình bày các kịch bản có thể xảy ra trong bài nghiên cứu này.

<i>a. Phương pháp cân bằng từng phần. </i>

Phương pháp cân bằng từng phần là phương pháp được sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa cung và cầu của một số loại sản phẩm trong điều kiện là chỉ xem xét duy nhất một thị trường cụ thể trong một thời điểm nhất định, bỏ qua những tương tác tiềm năng giữa các thị trường. Phương pháp này cho phép chúng ta phân tích và dự đốn được những thay đổi trong các biến số kinh tế quan trọng, bao gồm: giá cả, khối lượng thương mại, doanh thu và thước đo hiệu quả kinh tế. Phương pháp cân bằng từng phần được lựa chọn để thực hiện bài nghiên cứu này vì nó mang lại rất nhiều thuận lợi trong việc nghiên cứu đề tài của chúng tôi. Phương pháp này chỉ cần dựa trên các số liệu kim ngạch xuất khẩu có sẵn mà có thể đưa ra được những dự đốn chi tiết về kim ngạch xuất khẩu cũng như các tác động thương mại có thể có dựa trên hai kịch bản mà chúng tôi sẽ đề cập ở phần sau.

Phương pháp này vận hành như sau:

Khi quốc gia A nhập khẩu hàng hóa K của quốc gia B Đường cầu nhập khẩu là: M = α<small>M</small>PM<sup>ε</sup>

(Tham số α<small>M</small> > 0, và ε < 0 là độ co giãn của nhu cầu nhập khẩu) Tương tự, đường cung nhập khẩu là: X = α<small>X</small> PX<sup>η</sup>

(Tham số α<small>X </small>> 0, và η > 0 là độ co giãn của cung xuất khẩu. Trong trường hợp nước

(T là thuế suất theo giá trị, được biểu thị %)

Cho các giá trị tham số α<small>M</small> , α<small>X</small> , ε và η, và biến chính sách T, chúng ta có một hệ 4 phương trình với 4 ẩn PM, PX, M và X

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Một khi chúng ta đã xác định được phần giá và lượng cân bằng, chúng ta có thể xác định được các thành phần thặng dư kinh tế. Doanh thu thuế được tính bằng:

Những biểu thức này hồn thiện mơ hình cân bằng từng phần cơ bản mà chúng ta có thể sử dụng để mô phỏng tác động kinh tế của những thay đổi về thuế quan trong một ngành.

<i>b. Mơ hình SMART </i>

Mơ hình SMART sử dụng mơ hình cân bằng từng phần đơn giản, chỉ xem xét và tập trung vào một thị trường duy nhất tại một thời điểm nhất định. Mơ hình phân tích và nghiên cứu một quốc gia xuất/ nhập khẩu và mối quan hệ của quốc gia đó với bên đối tác nhập/ xuất khẩu. Trong mơ hình này, chúng ta cùng xem xét bên cung: Các quốc gia khác nhau cạnh tranh để cung cấp sản phẩm của mình cho một thị trường nhất định. Thị trường đó ảnh hưởng mức giá và lượng hàng hóa mà quốc gia đó có thể xuất khẩu. Sự phản ứng của cung đối với giá được đưa ra bởi độ co giãn của cung xuất khẩu (% lượng cung tăng khi giá tăng 1%).

Nghiên cứu dựa trên mơ hình SMART được thực hiện với một số giả định như sau: Về phía cung:

- Khi quốc gia xuất khẩu chủ lực lớn hơn quốc gia nhập khẩu; quốc gia nhập khẩu là một thị trường nhỏ của sản phẩm đó và những sự thay đổi là tương đối nhỏ thì độ co giãn xuất khẩu là vơ hạn. Khi đó số lượng giao dịch được xác định theo nhu cầu và các nhà xuất khẩu sẽ tăng cung để đáp ứng nhu cầu gia tăng.

Về phía cầu:

- Một giả định quan trọng đó là Armington: Hàng hóa từ các nguồn khác nhau đều là những sản phẩm thay thế khơng hồn hảo và người tiêu dùng thì có sở thích thị hiếu đa dạng

- Nhu cầu của người tiêu dùng được xác định qua 2 bước:

+ Người tiêu dùng lựa chọn nhu cầu về hàng hóa dựa trên chỉ số giá chung. Khi đó độ co giãn của nhập khẩu là : % tăng của cầu khi chỉ số giá giảm 1%

+ Người tiêu dùng phân bổ chi tiêu theo các loại trong hàng hóa tổng hợp. Khi đó độ co giãn Armington là: % thay đổi trong nhu cầu tương đối của các chủng loại khi giá tương đối thay đổi 1%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Vì vậy, việc áp dụng mơ hình SMART vào nghiên cứu có thể giúp chúng tơi phân tích, tính tốn được sự thay đổi về kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam khi tham gia ký kết CEPA Việt Nam - UAE.

<i>c. Dữ liệu. </i>

Mơ hình SMART sử dụng dữ liệu đầu vào quan trọng và cần thiết là giá trị của 3 độ co giãn (xuất khẩu, nhập khẩu và Armington) cho sản phẩm. Độ co giãn của nhập khẩu là 1,5 trong mơ hình SMART, độ co giãn của xuất khẩu được định nghĩa là sự thay đổi của nguồn cung xuất khẩu khi giá thay đổi. Do nhập khẩu nơng sản của UAE rất ít và thị trường nơng sản của UAE cũng khó so sánh với các quốc gia xuất khẩu khác nên giả định nhu cầu xuất khẩu co giãn hoàn tồn .Việc lựa chọn độ co giãn Armington đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định độ chính xác của thước đo trong mơ hình SMART. Nghiên cứu này sẽ sử dụng độ co giãn Armington là 1,5. Bài viết này áp dụng các phân loại HS và đánh giá tác động của CEPA giữa UAE và Việt Nam đối với xuất khẩu mặt hàng nông sản Việt Nam cụ thể là HS08, HS09, HS10. Dữ liệu về mức thuế hiện hành của quốc gia nhập khẩu áp dụng đối với quốc gia xuất khẩu sản phẩm cũng như những thông tin cần thiết của sản phẩm song phương hiện tại đều được trích xuất là lấy từ UNCTAD TRAINS theo mơ hình SMART với năm cơ sở là 2021.

<i>d. Kịch bản </i>

Hiện nay, UAE đang ngày càng mở rộng quan hệ quốc tế với các quốc gia trên thế giới để xây dựng vị thế và tầm ảnh hưởng của mình với tư cách là trung tâm thương mại và hậu cần toàn cầu. Và để thực hiện được mục tiêu quan trọng này thì UAE đã tiến hành ký kết các Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (CEPA) đối với các quốc gia khác. Đối tác đầu tiên UAE mở rộng quan hệ và ký kết CEPA là Ấn Độ vào ngày 18 tháng 2 năm 2022. Đối tác thứ hai của UAE trong CEPA là Israel với sự ký kết vào ngày 31 tháng 5 năm 2022. Sau đó là ký kết với Indonesia vào ngày 1 tháng 7 năm 2023 và Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 3 tháng 3 năm 2023. Bên cạnh những ký kết CEPA thành công với các quốc gia trên thì UAE cũng đang tiến hành đàm phán song phương cùng với Việt Nam trong việc cắt giảm thuế quan và những ưu đãi mà hai nước nhận được đối với mặt hàng nông sản sau khi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (CEPA) được ký kết thành công. Việt Nam là một quốc gia có lợi thế mạnh về các mặt hàng nơng sản, trong khi đó UAE cũng đang có những nhu cầu cần thiết đối với loại mặt hàng này. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quan về những tác động có thể xảy ra đối với mặt hàng nông sản của Việt Nam sau khi CEPA của UAE và Việt Nam được ký kết và có hiệu lực chính thức.

Bài nghiên cứu của chúng tơi tập trung nghiên cứu 2 kịch bản sau khi Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện CEPA giữa Việt Nam và UAE có hiệu lực như sau:

<i>Kịch bản 1: UAE cắt giảm thuế quan nhập khẩu về 0% cho chỉ riêng nông sản Việt Nam. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Kịch bản 2: UAE cắt giảm thuế quan nhập khẩu nông sản về 0% của Việt Nam cũng </i>

như đối với một số quốc gia khác đã ký kết CEPA với UAE như Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Indonesia, Ấn Độ.

6. Ý nghĩa nghiên cứu.

Từ những dự đoán về ảnh hưởng của Hiệp định CEPA Việt Nam - UAE đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, nghiên cứu nhằm đưa ra những cơ hội và thách thức từ việc kí hiệp định CEPA, qua đó đề xuất ra những giải pháp để tận dụng những ưu đãi mà Hiệp định mang lại.

7. Kết cấu đề tài.

Bài nghiên cứu gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tác động của Việt Nam – UAE CEPA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE

Chương 2: Tổng quan về nông sản Việt Nam và thị trường nông sản UAE.

Chương 3: Tác động của Việt Nam – UAE CEPA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang UAE.

Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>PHẦN NỘI DUNG </b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆT NAM - UAE CEPA ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG UAE </b>

1.1. Cơ sở lý luận về nông sản

<i>*Khái niệm nông sản: </i>

Nông sản là những sản phẩm thu hoạch từ lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm các loại cây trồng, động vật nuôi và thủy sản, cùng với các sản phẩm chế biến từ chúng. Đây là những nguồn tài nguyên quý giá được sản xuất từ hoạt động nông nghiệp và có vai trị quan trọng trong cung ứng thực phẩm, nguyên liệu công nghiệp, xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu của con người. Đặc biệt, đối với nền kinh tế quốc gia, nơng sản có vai trị quan trọng trong việc đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của người dân.

Các loại nông sản bao gồm các loại cây trồng như lúa, ngô, lúa mạch, cà phê, cao su, cacao, hạt điều, hạt tiêu; cây ăn trái như cam, bưởi, dừa, xoài; các loại thủy sản như cá, tôm, mực, và các loại gia súc, gia cầm như bò, lợn, gà, vịt, cùng với các sản phẩm chế biến từ chúng như gạo, bột mì, cà phê rang xay, hạt điều rang muối, thịt đông lạnh, cá nguội, và nhiều sản phẩm nông sản khác.

<i>*Đặc điểm của nơng sản </i>

Nơng sản có những đặc điểm riêng biệt và đa dạng, bắt nguồn từ hoạt động nơng nghiệp và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế và đời sống con người. Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng của nông sản:

● Sự phụ thuộc vào yếu tố thời tiết và môi trường: Các sản phẩm nông nghiệp luôn bị ảnh hưởng và chi phối bởi môi trường xung quanh và điều kiện thời tiết. Khí hậu và mơi trường sống khơng thuận lợi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng của nông sản và ngược lại. Nếu điều kiện sinh trưởng thuận lợi thì nông sản sẽ đạt chất lượng và hiệu quả cao.

● Thời gian sinh trưởng theo chu kỳ: Mỗi loại nơng sản có thời gian sinh trưởng đặc thù, theo từng chu kì từ giai đoạn trồng, chăm sóc cho đến thu hoạch và sơ chế. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.

● Quy trình chế biến phức tạp: Nông sản thường cần trải qua nhiều giai đoạn sơ chế và chế biến trước khi đến tay người tiêu dùng. Quy trình chế biến phức tạp này đảm bảo sản phẩm nông sản đạt chuẩn vệ sinh, an toàn và phù hợp với nhu cầu thị trường.

Phân loại nông sản: Nông sản có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, dưới đây là một số cách phân loại chính:

● Theo nguồn gốc: Nơng sản được chia thành các nhóm chính bao gồm: cây trồng, thủy sản, động vật nuôi và các sản phẩm chế biến từ chúng. Các cây trồng bao

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

gồm cây lương thực như các loại lúa, ngô,...;cây ăn trái như cam, bưởi,..;cây công nghiệp như cao su, cacao, cà phê,... Thủy sản bao gồm cá, tôm, mực,... Động vật nuôi bao gồm gia súc, gia cầm, lợn, gà,...

● Theo mục đích sử dụng: Nơng sản có thể được chia thành các nhóm như:thực phẩm; nguyên liệu công nghiệp, dược phẩm;thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu. Các sản phẩm thực phẩm được sử dụng trực tiếp trong chế biến thực phẩm và dinh dưỡng. Nguyên liệu công nghiệp được sử dụng trong các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất. Thức ăn chăn nuôi được dùng để nuôi dưỡng động vật nuôi.

● Theo đặc điểm kỹ thuật: Nơng sản có thể được phân loại dựa trên đặc điểm kỹ thuật như: kích thước, hình dạng, màu sắc,nguồn gốc, thành phần chất lượng. Ví dụ, lúa có thể được chia thành lúa nếp, lúa gạo, lúa mạch,..;và thịt có thể được chia thành thịt bò, thịt heo, thịt gia cầm,...

1.2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu

<i>*Khái niệm </i>

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.

Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

<i>*Các hình thức xuất khẩu : </i>

<i><b>Xuất khẩu trực tiếp </b></i>

Trong hình thức xuất khẩu trực tiếp, hai bên mua bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng ký kết giữa hai bên phải phù hợp với luật lệ của quốc gia cũng như thông lệ mua bán quốc tế. Hình thức xuất khẩu trực tiếp thích hợp đối với gần như mọi loại hình doanh nghiệp, giúp họ chủ động được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Loại hình này cũng là sự lựa chọn của các doanh nghiệp đang muốn khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế. Trong hình thức này, người xuất khẩu sẽ tự đứng tên, đàm phán, bán hàng…

<i><b>Xuất khẩu gián tiếp (Ủy thác) </b></i>

Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác. Với hình thức này, bên có hàng sẽ ủy thác cho một đơn vị khác gọi là bên nhận ủy thác để tiến hành xuất khẩu trên danh nghĩa của bên nhận ủy thác. Để thực hiện hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy

<i>thác cần ký kết hợp đồng xuất khẩu ủy thác với đơn vị trong nước. Bên nhận ủy thác sẽ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ký kết hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán đối với đơn vị nước ngồi và cuối cùng là nhận phí ủy thác xuất khẩu từ chủ hàng đã ủy thác xuất khẩu.

Thơng thường, các doanh nghiệp chưa có đủ thơng tin cần thiết về thị trường nước ngồi, hay có quy mơ kinh doanh cịn nhỏ, nguồn lực hạn chế hoặc chịu nhiều rào cản từ phía nhà nước sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu này. Các doanh nghiệp có thể xuất khẩu gián tiếp (ủy thác) thông qua công ty thương mại xuất khẩu, nhà xuất khẩu chuyên nghiệp, tổ chức gom hàng và xuất khẩu, hay qua một hãng khác xuất khẩu theo kênh Marketing của họ…

<i><b>Gia công hàng xuất khẩu </b></i>

Gia cơng xuất khẩu là hình thức mà cơng ty trong nước nhận tư liệu sản xuất (chủ yếu là máy móc, ngun vật liệu) từ cơng ty nước ngồi về để sản xuất hàng hóa dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hóa làm ra sẽ được xuất khẩu ra nước ngoài theo chỉ định của cơng ty đặt hàng.

Hình thức gia cơng xuất khẩu này đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, được các quốc gia có nguồn lao động dồi dào giá rẻ như Việt Nam áp dụng. Điều này không những tạo điều kiện tiếp cận cơng nghệ mới mà cịn mang lại việc làm cho người lao động. Việt Nam cũng là một trong số những nước gia công hàng xuất khẩu với nhiều mặt hàng đa dạng như dệt may, da giầy, điện tử…

Ngồi những hình thức phổ biến như trên, hiện nay, với mục tiêu kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro thì các doanh nghiệp ngoại thương cịn có thể lựa chọn các hình thức xuất khẩu khác như sau:

● Xuất khẩu tại chỗ: người xuất khẩu Việt Nam bán hàng cho thương nhân nước ngoài, và được nhà nhập khẩu chỉ định giao hàng cho một đơn vị khác trên lãnh thổ Việt Nam

● <b>Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất: là hình thức mà hàng hóa chỉ tạm thời đưa </b>

vào lãnh thổ Việt Nam rồi sau đó lại được xuất sang nước khác (tạm nhập tái xuất), hoặc hàng trong nước được tạm xuất ra nước ngoài và sau một thời gian nhất định lại được nhập về (tạm xuất tái nhập).

● Buôn bán đối lưu: người mua đồng thời là người bán và ngược lại, với lượng hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương. Hình thức này cịn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.

● Xuất khẩu theo nghị định thư ký kết giữa các Chính phủ: các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu theo chỉ định và hướng dẫn trong văn bản đã ký kết của Chính phủ, thường giữa các quốc gia có quan hệ mật thiết.

<i>*Vai trò của xuất khẩu </i>

Xuất khẩu đã được xuất hiện từ rất lâu trước đây thơng qua hình thức sơ khai chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia hay vùng lãnh thổ. Theo thời gian,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cùng sự phát triển của nền kinh tế, cũng như khoa học, kỹ thuật, hoạt động xuất khẩu đã và đang ngày càng mở rộng mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng khác nhau.

Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế cả với hàng tiêu dùng cũng như với tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, chung quy lại tất cả những hoạt động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích doanh nghiệp và quốc gia xuất nhập khẩu. Có thể tóm tắt vai trị của xuất khẩu bao gồm:

● Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng nước ngồi chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, góp phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi ích chính yếu mà bn bán quốc tế đem lại.

● Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế. Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng có giá trị ra thị trường quốc tế ngoài việc chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia đó.

● Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mơ, và cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để đảm bảo cán cân thanh tốn và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.

● Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp ứng lợi ích của các doanh nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước.

<i>*Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của Việt Nam </i>

● Nhân tố bên trong

Trong một doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược tiếp thị xuất khẩu bao gồm sự tự do hóa thương mại, sức cạnh tranh ngày càng lớn trong các nền kinh tế trên thế giới. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nơng sản cịn là giá cả, khuyến mãi và phân phối; quy mô của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế và khả năng, năng lực của doanh nghiệp ( ví dụ như cam kết nguồn lực, quan hệ khách hàng, tính độc đáo của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, sự nhanh chóng và linh hoạt để đáp ứng sự thay đổi của thị trường). Ngoài ra, nhân tố quan trọng khác là định hướng thị trường. Đây là việc thu thập thông tin về thị trường doanh nghiệp hoạt động , phổ biến thơng tin này và sau đó hành động để đáp ứng nhu cầu mong muốn của các bên liên quan khác nhau tốt hơn. Quản lý cũng là một nhân tố quan trọng, nội dung của quản lý ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm : cam kết và hỗ trợ xuất khẩu; giáo dục; kinh nghiệm quốc tế; và sự đổi mới sáng tạo.

● Nhân tố bên ngoài

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Đặc điểm ngành bao gồm sự ổn định của ngành như dự đoán, sự thay đổi hay biến động của ngành, ngành có biến động theo mùa/ theo chu kỳ. có mức độ cạnh tranh và có nhiều đối thủ mới tham gia vào ngành hay khơng.

Thị trường nước ngồi: khả năng cạnh tranh của thị trường thấp và sự hấp dẫn của thị trường ( phát triển kinh tế, tiềm năng nhu cầu,...) có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động xuất khẩu. Sự tương đồng văn hóa giúp cho doanh nghiệp có lợi thế trong việc giao tiếp với người tiêu dùng và chính phủ địa phương

Thị trường trong nước: xác định nhu cầu trong nước, hỗ trợ xuất khẩu, đặc điểm thị trường địa phương, chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng pháp lý và mơi trường thể chế đều đóng vai trị tích cực trong việc hỗ trợ đánh giá hoạt động xuất khẩu.

1.3. Tổng quan về Việt Nam – UAE CEPA

Vào ngày 1 tháng 8 năm 1993, hai quốc gia Việt Nam và Các Tiểu vương quốc Ả - rập Thống nhất (UAE) đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao chính thức.

Tháng 10/1997, Việt Nam mở Tổng Lãnh sự quán tại Dubai; tháng 02/2008 nâng cấp lên thành Đại sứ quán tại Abu Dhabi. Tháng 11/2008, UAE mở Đại sứ quán tại Hà Nội. Hai nước cũng đã tiến hành trao đổi đoàn cấp cao. Tháng 9/2007, Phó Tổng thống kiêm Thủ tướng UAE và là người đứng đầu Tiểu vương quốc Dubai, Sheikh Mohammed bin Rashid Al Maktoum thăm chính thức Việt Nam. Tháng 02/2009, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng thăm UAE. Hai nước cũng đã trao đổi một số đồn cấp Bộ, ngành. Ngồi ra, Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt nam, các Hiệp hội: Thủy sản, Lương thực, Hồ tiêu, Da giày, Dệt may… cũng liên tục tổ chức các đoàn doanh nghiệp sang khảo sát thị trường và tham dự hội chợ, triển lãm tại Dubai. Tháng 11/2010, Bộ trưởng Kinh tế UAE sang Việt Nam dự Kỳ họp lần thứ nhất Uỷ ban liên Chính phủ giữa hai nước. Việc triển khai kết quả của Kỳ họp đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực thương mại, dầu khí, phát triển hạ tầng, bất động sản, du lịch, cung ứng nhân lực.

Tính đến nay, hai nước đã ký một số hiệp định và văn kiện hợp tác quan trọng như Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế, Khoa học Kỹ thuật và Thương mại (10/1999), Hiệp định về vận chuyển hàng không (5/2001), Biên bản ghi nhớ về hợp tác phát triển công nghiệp (9/2007); Biên bản ghi nhớ về hợp tác giữa Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam và Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Dubai (9/2007); Biên bản ghi nhớ giữa Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam và Ủy ban chứng khoán và hàng hóa Emirates về hỗ trợ và hợp tác song phương (9/2007); Biên bản ghi nhớ về hợp tác giữa Tổng cục Tiêu chuẩn và Đo lường Việt Nam và Tổng cục Tiêu chuẩn và Đo lường UAE (9/2007), Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư (02/2009), Hiệp định Tránh đánh thuế hai lần (2/2009), Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ/ hộ chiếu đặc biệt (10/2010), Hiệp định Vận chuyển hàng không

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Việt Nam - UAE (12/2014),... và một vài bản ghi nhớ khác được ký kết bởi hai quốc gia.

Mới đây, ngày 15/11/2023 tại Hà Nội, Đại sứ quán Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) tại Việt Nam đã tổ chức Lễ kỷ niệm Ngày thống nhất đất nước UAE lần thứ 52 và 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam - UAE. Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính và Phu nhân cùng Đoàn Đại biểu Cấp cao Việt Nam tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Hành động Khí hậu Thế giới trong khuôn khổ Hội nghị lần thứ 28 Các bên tham gia Công ước Khung của Liên hợp quốc về Biến đổi Khí hậu (COP28), tiến hành một số hoạt động song phương tại UAE.

Đầu tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã có cuộc họp với Tiến sĩ Thani bin Ahmed Al Zeyoudi, người đứng đầu Thương mại quốc tế của Bộ Ngoại thương UAE. Trong cuộc gặp, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên nhấn mạnh về mối quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và UAE, đồng thời nhấn mạnh sự quan trọng của việc tận dụng tiềm năng còn nhiều để phát triển hơn nữa.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã đề xuất việc tăng cường trao đổi đoàn các cấp và đoàn doanh nghiệp để thúc đẩy hợp tác thương mại và đầu tư giữa hai bên. Ông cũng đề xuất việc nghiên cứu và thúc đẩy việc thiết lập cơ chế hợp tác chứng nhận Halal để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu nông sản giữa hai nước. Ngoài ra, Bộ trưởng đề nghị UAE hỗ trợ Bộ Công Thương Việt Nam thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, tuần hàng Việt Nam tại UAE, kết nối với hệ thống phân phối tại UAE… Tiến sĩ Thani bin Ahmed Al Zeyoudi đã đồng ý với các đề xuất của Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và nhấn mạnh sự quan trọng của việc tăng cường hợp tác kinh tế giữa UAE và Việt Nam. Ơng cũng thơng báo rằng UAE sẽ tiếp tục đàm phán Hiệp định CEPA với Việt Nam sau khi các thủ tục trong nước được hồn tất. Trên tinh thần đó, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và Tiến sĩ Thani bin Ahmed Al Zeyoudi đã ký Tuyên bố cấp Bộ trưởng về việc khởi động đàm phán Hiệp định CEPA ngay sau khi Việt Nam hoàn tất thủ tục trong nước.

Về lĩnh vực năng lượng, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã đề xuất một số lĩnh vực cụ thể để hợp tác với Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng UAE, bao gồm việc ký mới Bản ghi nhớ về lĩnh vực năng lượng, hợp tác trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng tái tạo, cũng như đầu tư vào cơ sở hạ tầng truyền tải điện tại Việt Nam và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.

Đồng tình với những chia sẻ và đề xuất của Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên, Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng UAE cho rằng tiềm năng cho các hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và UAE là rất lớn. Đồng thời, hai Bên có cùng quan điểm về việc thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai nước. Bộ trưởng UAE cho rằng Việt Nam có thế mạnh là công xưởng của thế giới và vị trí địa lý thuận lợi, UAE với hệ thống mạng lưới và thế

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

mạnh về hàng hải, cơ sở hạ tầng phân phối hàng hóa có thể bổ trợ và đưa hàng hóa của Việt Nam đến các thị trường trên thế giới.

Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng UAE thông báo UAE đã và đang nghiên cứu, đàm phán và ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các đối tác quan trọng như Việt Nam. Mong muốn của Chính phủ UAE là hai nước có thể ký FTA trong năm nay. Bên cạnh đó, phía UAE cho biết có nhu cầu hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư, đặc biệt trong các lĩnh vực như truyền tải điện, phát điện, an ninh lương thực, y tế, hạ tầng, xây dựng, quản lý cảng biển…

<i>*Khởi động đàm phán </i>

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã thông báo về chủ trương của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng, bao gồm đàm phán và ký kết các hiệp định thương mại tự do để loại bỏ các rào cản trong thương mại và đầu tư, nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người dân. Dự kiến, sau khi hai bên đã thống nhất được tài liệu điều khoản tham chiếu (TOR) và tài liệu này được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đàm phán sẽ được khởi động với mục tiêu hoàn thành và đưa Hiệp định vào thực thi trong thời gian ngắn nhất có thể.

Tiến sĩ Thani bin Ahmed Al Zeyoudi đã đồng ý với các đề xuất của Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và thể hiện sự mong muốn của UAE trong việc tăng cường hợp tác kinh tế với Việt Nam. Ông đã nhấn mạnh sự quan trọng của Việt Nam trong mối quan hệ kinh tế và thừa nhận sự tiềm năng và dư địa hợp tác giữa hai quốc gia. Điều này được lãnh đạo cấp cao nhất của UAE ủng hộ, và các doanh nghiệp UAE cũng rất quan tâm đến việc đẩy mạnh hợp tác kinh tế thông qua Hiệp định CEPA.

Trong khuôn khổ chương trình thăm và làm việc tại Các Tiểu vương quốc Arab Thống nhất (UAE) từ ngày 5-6/4/2023, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và Tiến sĩ Thani

<i>bin Ahmed Alzeyoudi đã ký Tuyên bố cấp Bộ trưởng, cam kết khởi động đàm phán Hiệp </i>

<i>định CEPA ngay sau khi Việt Nam hoàn tất các thủ tục trong nước. * Quá trình đàm phán </i>

Từ khi chính thức khởi động đàm phán vào tháng 6 năm 2023 đến nay, Việt Nam và UAE đã trải qua 3 phiên đàm phán với nhiều nội dung quan trọng như thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quy tắc xuất xứ, sở hữu trí tuệ, thương mại số, phòng vệ thương mại, kiểm dịch động thực vật, hàng rào kỹ thuật trong thương mại, kiểm dịch động thực vật, hàng rào kỹ thuật trong thương mại, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, hợp tác kinh tế và doanh nghiệp vừa và nhỏ

Vào ngày 24/1, Quốc vụ khanh phụ trách thương mại quốc tế, Bộ Kinh tế Các tiểu Vương quốc Ả rập Xê út ( UAE) có chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam. Tại buổi làm việc, hai bên đã thảo luận tìm ra giải pháp về những nội dung mà hai bên cịn có quan điểm khác biệt để sớm thu hẹp khoảng cách, duy trì động lực đàm phán. Về hợp

</div>

×