Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.81 MB, 288 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
phạm nào, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiễn hành một số hoạt động điều tra đều phải tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh. BLTTHS năm 2015 quy định rõ các biện pháp để kiểm tra, xác minh nguồn tin bao gồm:
<small>- Thu thập thông tin, tài liệu, đô vật từ cơ quan, tô chức, ca</small>
<small>nhân có liên quan dé kiêm tra, xác minh ngn tin.</small>
Cơ quan có thâm quyền được triệu tập người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, người làm chứng, người bị hại dé thu thập thông tin. Cơ quan có thẩm quyền cũng có thé áp dụng biện pháp dẫn giải trong những trường hợp sau: người làm chứng khơng có mặt theo giấy triệu tập mà khơng vì lí do bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan; người bị hại từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm qun tiễn hành tố tụng mà khơng vì lí do bất khả kháng hoặc khơng do trở ngại khách quan; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi t6 vụ án, đã được triệu tập mà vẫn văng mặt khơng vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Nếu giữ người trong trường hợp khẩn cấp, nhận người bị bắt phạm tội quả tang, người đang bị truy nã thì lay lời khai ngay.
Yêu cầu cơ quan nhà nước, tơ chức xã hội hoặc cá nhân có liên quan đến sự việc cung cấp những tài liệu cần thiết. Những tài liệu này có thé là những hiện vật có giá trị chứng minh sự việc phạm tội hay các văn bản, giấy tờ, tài liệu hoặc các biên bản kiểm tra nội bộ
cơ quan... Co quan nhà nước, t6 chức xã hội va cá nhân có liên
quan có nghĩa vụ phải chấp hành các yêu cầu của cơ quan khởi tố. <small>Khi cân thiệt phải kiêm tra nội bộ cơ quan nhà nước, tơ chứcxã hội thì phải yêu câu cơ quan, tô chức hữu quan tự kiêm tra</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">hoặc yêu cầu cơ quan thanh tra cùng cấp tiễn hành thanh tra để
<small>làm rõ sự việc.</small>
<small>- Khám nghiệm hiện trường.</small>
Việc tiến hành hoạt động khám nghiệm hiện trường nơi xảy ra, nơi phát hiện tội phạm dé phat hién dấu vết của tội phạm, thu giữ vật chứng, tài liệu, đồ vật, di liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án phải do người có thâm quyền tiến hành và phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 201 BLTTHS năm 2015.
<small>- Khám nghiệm tử thi.</small>
Đây là hoạt động điều tra cũng được tiễn hành trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, do người có thẩm quyền tiễn hành và phải theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 202 BLTTHS
<small>năm 2015.</small>
- Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
Trong các trường hợp quy định tại Điều 206 BLTTHS năm 2015 hoặc trong các trường hợp cần thiết khác, để xác định có hay khơng có dấu hiệu tội phạm, co quan có thâm quyền khởi tố ra quyết định trưng cầu giám định. Khi cần định giá của tài sản để xác định dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền khởi tố ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
Tắt cả các tin tức về tội phạm đều phải được kiểm tra kĩ để xác
định căn cứ khởi tố và tuỳ từng sự việc mà đề ra biện pháp kiểm
tra cho thích hợp. Khi kiểm tra phải triệt dé chấp hành những quy định của BLTTHS. Sau khi kiểm tra, xác minh thì kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được cơ quan điều tra gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác biết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trong trường hợp viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì thời hạn, trình tự, thủ tục cũng
<small>được thực hiện như trên.</small>
3. Quyết định khởi tố, không khởi tố vụ án hình sự, tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
3.1. Quyết định khởi tơ vụ án hình sự (Điều 154 BLTTHS <small>năm 2015)</small>
Quyết định khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lí xác định có sự việc phạm tội làm cơ sở dé tiễn hành các hoạt động điều tra. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được coi là hợp pháp khi đã có quyết định khởi tố vụ án (trừ các hoạt động được tiễn hành trước khi khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật). Vì vậy, sau khi tiễn hành kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có dau hiệu của tội phạm, các cơ quan có thầm quyên khởi tố trong phạm vi trách nhiệm của mình ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Vì ngày khởi tố vụ án hình sự là thời điểm bắt đầu dé tính thời hạn điều tra vụ án nên trong quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định. Sau khi ra quyết định khởi tố vụ án, hàng loạt các biện pháp tố tụng trong đó có cả những biện pháp cưỡng chế đối với người thực hiện tội phạm sẽ được áp dụng nên quyết định khởi t6 phải ghi rõ các căn cứ pháp lí dé quyết định khởi tố vụ án, viện dẫn các văn bản, tài liệu cho căn cứ này và ghi rõ tội danh, điều khoản BLHS được áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động tổ tụng tiếp theo. Việc ghi rõ căn cứ khởi tố trong quyết định giúp cho người có thâm quyền khởi t6 phải cân nhắc kĩ, tránh sự hời hợt, đại khái và chỉ kí quyết định khi có căn cứ theo luật định. Trong quyết định khởi tố cũng ghi rõ họ tên,
chức vụ của người ra quyết định, chữ kí của người ra quyết định và đóng dau dé nâng cao trách nhiệm của người này khi ra quyết
định khởi tố vụ án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Đề việc tiến hành điều tra vụ án được kip thời, nhanh chóng làm rõ tội phạm, BLTTHS quy định, trong thời hạn 24 giờ kê từ khi ra quyết định khởi t6 vụ án hình sự, viện kiểm sát đã khởi tố vu án phải gửi quyết định khởi tố đến co quan điều tra để tiến hành điều tra. Dựa vào các tài liệu cũng như căn cứ khởi tổ vụ án, cơ quan điều tra có định hướng tiến hành điều tra dé làm rõ hành vi được ghi trong quyết định khởi tô. Trong trường hợp các cơ quan khác khởi tố vụ án thì viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát dé bảo đảm việc khởi tố đúng pháp luật. Vì thế, khi cơ quan điều tra, co quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì quyết định khởi tố cùng các tài liệu liên quan đến việc khởi tố phải được gửi tới viện kiểm sát trong thời hạn 24 giờ ké từ khi ra quyết định khởi tố để kiểm sát
việc khởi tố. Trong trường hợp hội đồng xét xử khởi tố vụ án thì
quyết định khởi tố được gửi tới viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết định việc điều tra; yêu cầu khởi tố của hội đồng xét xử
Vì việc ra quyết định khởi tố được thực hiện ở giai đoạn đầu của tố tụng hình sự khi co quan có thâm quyền khởi tố mới có một số thông tin về tội phạm, lại tiến hành kiểm tra, xác minh trong một thời gian ngăn nên có thé bỏ sót hành vi phạm tội hoặc xác định không đúng tội danh, điều khoản của BLHS cần áp dụng. Việc xác định tội danh, hành vi phạm tội, điều khoản của BLHS được áp dụng trong quyết định khởi tố vụ án sẽ quyết định rất nhiều van dé của quá trình tố tụng tiếp theo cả về trình tự, thủ tục, thâm quyền điều tra, truy tố, xét xử cũng như việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo.
Sau khi khởi t6 vụ án, với việc tiễn hành các hoạt động điều tra, cơ quan điều tra có điều kiện thu thập nhiều tài liệu, chứng cứ.
<small>Các tài liệu, chứng cứ mới được thu thập giúp cho nhận thức,</small>
đánh giá về hành vi phạm tội được day đủ, chính xác hơn. Vì vậy,
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">những nhận thức ban đầu về tội phạm khi khởi tố vụ án đã không <small>đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc mới phát hiện thêm tội</small> phạm khác chưa bị khởi tố thì quyết định khởi tố cần phải được thay đổi hoặc bổ sung cho phù hợp. Trên tinh thần này, Điều 156
<small>BLTTHS năm 2015 quy định, khi có căn cứ xác định tội phạm đã</small>
khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra hoặc cịn có tội phạm khác chưa bị khởi tơ thì co quan điều tra, co quan được giao
Trong thời hạn 24 giờ kê từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiễn hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến việc thay đổi hoặc bồ sung quyết định khởi tơ vụ án hình sự cho viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thầm quyền dé kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời han 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đôi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, viện kiểm sát phải gửi cho cơ quan điều tra dé tiễn hành điều tra.
3.2. Quyết định không khởi tô vụ án hình sự
một trong những căn cứ khơng được khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 157 BLTTHS năm 2015. Những căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
<small>- Khơng có sự việc phạm tội</small>
Sự việc phạm tội là sự việc do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra. Khi có sự việc phạm tội, co quan có thẩm quyên phải khởi tố vụ án hình sự để tiến hành điều tra làm rõ tội phạm và người phạm tội. Trường hợp khơng có sự việc phạm tội, việc khởi tơ vụ
<small>án hình sự khơng mang lại ý nghĩa nào. Do đó, khi xác định</small>
khơng có sự việc phạm tội thì khơng được khởi tố vụ án hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Thơng thường, có hai trường hợp xác định khơng có sự việc phạm</small> tội: thir nhất, có sự việc xảy ra trong thực tế nhưng khơng phải do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra thì khơng phải là sự việc phạm tội; tii hai, khơng có sự việc nào xảy ra mà nguồn tin chỉ là
thì khơng được khởi tố vụ án hình sự. - Hành vi khơng cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm cụ thê là tổng hợp những dấu hiệu cơ bản, điển hình nhất được quy định trong BLHS đặc trưng cho một tội phạm nhất định.
Một hành vi chỉ bị coi là tội phạm khi hành vi đó có đầy đủ yếu tố cau thành tội phạm cụ thé được quy định trong BLHS. Nếu hành vi khơng có hoặc có nhưng khơng day đủ yếu tơ cấu thành tội phạm nào thì hành vi ấy không phải là tội phạm và người đã <small>thực hiện hành vi đó khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo</small> quy định của BLHS năm 2015 thì một hành vi về hình thức tuy có dau hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội khơng đáng kê thì khơng phải là tội phạm và được xử lí bằng các biện pháp khác; một hành vi đã có những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho xã hội như sự kiện bất ngờ, phịng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội, rủi ro trong khi nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa
<small>hoc, kĩ thuật và công nghệ; thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy</small>
hoặc của cấp trên... thì khơng bị khởi tố về hình sự.
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuôi
<small>chịu trách nhiệm hình sự</small>
Đến độ tuổi nhất định thì con người mới có khả năng nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi và mới điều khiển được hành vi của minh. Vi thế, chỉ đến độ tuôi đó con người mới phải chịu trách nhiệm hình sự về những hành vi nguy hiểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">cho xã hội do mình gây ra. Theo quy định tại Điều 12 BLHS năm 2015: Người từ đủ 16 tuôi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà BLHS có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự VỀ tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151,
<small>168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250,251, 252, 265, 266,286, 287, 289, 290, 299, 303 va 304 cua BLHS nam 2015.</small>
- Người ma hành vi phạm tội của ho đã có bản án hoặc quyết <small>định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật</small>
<small>Toa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa</small> Việt Nam. Toà án ra bản án nhân danh Nhà nước dé quyết định
<small>việc bị cáo phạm tội hay khơng phạm tội, hình phạt và các biện</small>
pháp tư pháp khác. Nếu có căn cứ dé đình chỉ vụ án, tồ án ra quyết định đình chỉ vụ án. Khi toà án đã ra bản án hoặc ra quyết định đình chỉ vụ án đối với sự việc nào đó thì có nghĩa sự việc đó đã được giải quyết và khơng ai có quyền khởi tố lại sự việc đã được giải quyết. Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định: Bản án, quyết định của toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tô chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tô chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Đồng thời Điều 31 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định: Khơng ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
<small>Vì vậy, khi người có hành vi phạm tội mà tồ án đã ra bản án</small>
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan có thâm quyền khơng được khởi tố vụ án đó. Nếu có lí do xác định bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đã có hiệu lực pháp luật của tồ án khơng đúng thì người có thẩm quyền kháng
<small>nghị theo quy định của pháp luật.</small>
- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
<small>Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn pháp luật</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">quy định được tính ké từ ngày xảy ra tội phạm mà khi hết thời hạn <small>đó thì người phạm tội khơng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa.</small>
<small>Một người đã thực hiện tội phạm bình thường thì người đó phải bịtruy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, có trường hợp vì lí do nào</small>
đó sau một thời gian dài, có khi rất lâu, người phạm tội chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm <small>trọng của tội phạm mà thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự dài</small> hay ngắn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 BLHS năm 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là năm năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; mười năm đối với tội phạm nghiêm trọng; mười lam năm đối với tội phạm rất nghiêm trong; hai mươi năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nếu trong thời hạn trên, người <small>phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới ma BLHS quy định</small>
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù
thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại ké từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời gian trốn tránh khơng được tính và thời hiệu tính lại kế từ khi người đó ra đầu thú hoặc bi bắt giữ. BLHS <small>năm 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm</small> hình sự đối với các tội phạm sau đây: các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hồ bình, chống lồi người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của BLHS; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của BLHS nên không áp dụng căn cứ không khởi tố vụ án hình sự vì “đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự” đối với các loại tội phạm trên. Đối với các tội phạm khác nếu qua thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 27 BLHS năm 2015 thì khơng khởi tố vụ án hình sự nữa.
<small>- Tội phạm được đại xá</small>
Việc đại xá do co quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quyết định đối với những tội phạm nhất định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Văn bản đại xá chỉ có hiệu lực đối với những hành vi phạm tội <small>được nêu trong văn bản và đã xảy ra trước khi ban hành văn bản</small> đại xá. Đối với những tội phạm được đại xá xảy ra trước khi ban hành văn bản đại xá thì cơ quan có thâm quyền khơng được khởi tố vu án.
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thâm đối với người khác
Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp
<small>nhân phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và</small>
các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
<small>Khi một người phạm tội thì những biện pháp tác động bình</small>
thường của xã hội đối với người ấy khơng cịn hiệu quả, vì thế phải áp dụng hình phạt đối với họ mới làm họ nhận thức được sâu sắc tính chất nguy hiểm của hành vi và chịu hồi tâm sửa chữa để trở thành người tốt. Tuy nhiên cũng có trường hợp vì lí do nào đó,
này nếu truy cứu trách nhiệm hình sự để áp dụng một hình phạt đối với họ sẽ khơng mang lại ý nghĩa nào. Vì thé, khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, các co quan có thẩm quyền khơng khởi t6 vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
- Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138,
<small>139, 141, 143, 155 va 156 cua BLHS ma bị hại hoặc người đại</small>
diện của bi hai không yêu cau khởi tố.
Đây là những vụ việc tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng do khơng có yêu cầu khởi tố của bị hại quy định tại Điều 155 BLTTHS năm 2015 nên cơ quan có thâm qun khơng được khởi tố vụ án hình sự.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Khi có một trong các căn cứ khơng được khởi tố vụ án hình sự thì người có quyền khởi t6 vụ án ra quyết định khơng khởi t6 vụ án hình sự. Nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thơng báo cho cơ quan, tô chức, cá nhân đã tô giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tổ biết rõ lí do. Vi du: Khi nhận được tổ giác của công dân, sau khi kiểm tra, xác minh thay có một trong những căn cứ khơng được khởi tổ thì cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Trong
trường hợp do đánh giá sai, cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi
tố vụ án, sau đó mới phát hiện có căn cứ khơng được khởi tơ thì cơ quan điều tra phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vu án của mình. Nếu xét thấy cần xử lí bằng biện pháp khác thì chun hồ sơ cho co quan có thẩm quyền giải quyết. Tuy từng trường hợp cụ thể, sau khi ra quyết định không khởi tố vụ án hoặc quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố, cơ quan đã ra quyết định gửi hồ sơ cho cơ quan, tổ chức hữu quan giải quyết bằng biện
<small>pháp hành chính, xử lí kỉ luật, trách nhiệm dân sự... Cơ quan đã ra</small>
quyết định phải thông báo cho cơ quan, tô chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm biết rõ lí do. Những người này có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo Chương XXXIII “Khiếu nại, tố cáo trong tơ tụng hình sự” của BLTTHS năm 2015.
Sau khi ra quyết định, trong thời hạn 24 giờ, cơ quan đã ra quyết định phải gửi quyết định không khởi tố, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu liên quan đến viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thẩm quyền dé viện kiểm sát kiểm sát việc ra quyết định. Nếu thấy việc ra quyết định khơng có căn cứ thì viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định không khởi tố vụ án của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
án dé tiến hành điều tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">3.3. Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tô giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tô
Khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại Điều 147 của BLTTHS năm 2015 được sửa đổi, bố sung theo Luật số 02/2021/QH15, cơ quan có thâm qun giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tổ giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố nêu thuộc một trong các trường hợp: đã trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng
chưa có kết quả; đã yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với việc khởi tố hoặc khơng khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả; không thê kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không khởi tô vụ án vi lí do bat khả kháng do thiên tai, dich bệnh.“
Trong thời han 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ VIỆC giai quyết t6 giac, tin bao về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ kèm theo tài liệu liên quan đến viện kiểm sát cùng cấp hoặc viện kiểm sát có thâm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Trường hợp quyết định tạm đình chỉ khơng có căn cứ thì viện kiểm sát ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chi dé tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ ké từ khi ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ, viện kiểm sát phải gửi quyết định đó cho cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, cơ quan, tô chức, cá nhân đã tố giác, báo
tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng <small>(1). Được sửa đổi, bố sung theo Luật sửa đôi, bồ sung một số điều của BLTTHSngày 12/11/2021.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">kế từ ngày cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Khi có kết quả trưng cầu giám định, kết quả định giá tài sản, kết quả thực hiện uỷ thác tư pháp hoặc hợp tác quốc tế khác hoặc nhận được các tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa quyết định
đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án do cơ quan, tô chức,
cá nhân được yêu cầu cung cấp thì cơ quan điều tra, cơ quan được
phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tiếp không quá 01 tháng ké từ ngày ra quyết định phục hồi.
Trong thời hạn 03 ngày ké từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết t6 giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, co quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho viện kiểm sát cùng cấp hoặc
báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tó.
VI. NHIEM VỤ VA QUYEN HAN CUA VIEN KIEM SAT TRONG GIAI DOAN KHOI TO VU AN HINH SU
Khởi tố vụ án là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, được tiến hành nhiều biện pháp khơng mang tính cưỡng chế nhằm xác định dấu hiệu của tội phạm. Kết thúc giai đoạn này, khi đã ra quyết
định khởi tố vụ án, cơ quan điều tra được tiến hành các biện pháp
điều tra, kế cả áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng dé nhanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">chóng phát hiện tội phạm và người phạm tội. Nếu khơng thực hiện <small>theo đúng trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định ở giai đoạn này</small> rất có thể tội phạm sẽ bị bỏ lọt hoặc lợi ích hợp pháp, quyền dân <small>chủ của cơng dân bị vi phạm, làm oan người vô tội. Trong giai</small> đoạn khởi tố vụ án, viện kiểm sát có vai trò và trách nhiệm rất quan trong là thực hành quyên công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố vụ án hình sự, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện phải bị khởi tố, việc khởi tố vụ án có căn cứ và hợp pháp.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực hành quyên công to trong việc giải quyết nguôn tin về tội phạm (Điêu <small>159 BLTTHS năm 2015)</small>
BLTTHS năm 2015 quy định chức năng thực hành quyền công tố được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Theo đó, khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Phê chuẩn, không phê chuan việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của BLTTHS.
- Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thâm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện.
- Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tô giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố: quyết định khởi tố vụ án hình su.
- Yêu cầu co quan điều tra, co quan được giao nhiệm vụ tiễn
hành một số hoạt động điều tra khởi tố vụ án hình SỰ.
- Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tô trong các trường hợp do BLTTHS quy định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Huy bỏ quyết định tam giữ, quyết định khởi tổ vụ án hình sự, quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết ngn tin về tội phạm và các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của BLTTHS nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
1.2. Nhiệm vụ, quyên hạn của viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm (Điêu 160
<small>BLTTHS năm 2015)</small>
Thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong việc giải quyết nguồn tin tội phạm, viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyên hạn sau:
- Kiểm sát việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm.
- Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm khơng day đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động: tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho viện kiểm sát; cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; khắc phục vi phạm pháp luật và xử lí nghiêm người vi phạm; yêu cầu thay đổi điều tra viên, cán bộ điều tra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">- Giải quyết tranh chấp về thâm quyền giải quyết nguồn tin về
<small>tội phạm.</small>
- Yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguôn tin về tội phạm.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của BLTTHS.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự
2.1. Nhiệm vu quyên hạn của viện kiểm sát khi thực hành quyên công tô việc khởi tố vụ án hình sự (khoản 1 Diéu 161
<small>BLTTHS năm 2015)</small>
- Yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiễn hành một số hoạt động điều tra khởi tổ hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự.
- Huy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bé sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định khơng khởi tố vụ án
<small>hình sự khơng có căn cứ và trái pháp luật.</small>
-Trường hợp quyết định khởi tố vụ án hình sự của hội đồng xét xử khơng có căn cứ thì viện kiểm sát kháng nghị lên tồ án trên một cấp;
- Khởi tố, thay đối, bố sung quyết định khởi t6 vụ án hình sự <small>trong các trường hợp do BLTTHS quy định.</small>
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác dé thực hành quyền công tố trong việc khởi t6 vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS.
2.2. Nhiệm vụ quyên hạn của viện kiểm sát khi kiểm sát việc khởi to vụ án hình sự (khoản 2 Điều 161 BLTTHS năm 2015)
Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>- Kiêm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tô của cơquan điêu tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiên hành một sô hoạt</small>
<small>động điêu tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đêu phảiđược khởi tô, việc khởi tơ vụ án có căn cứ và đúng pháp luật.</small>
<small>- Yêu câu cơ quan điêu tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiên</small>
<small>hành một sô hoạt động điêu tra cung cap tai liệu liên quan đê kiêmsát việc khởi tô vụ án hình sự.</small>
<small>- Thực hiện nhiệm vụ, quyên hạn khác trong kiêm sát việckhởi tơ vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.</small>
CÂU HOI HƯỚNG DAN ON TẬP,
ĐỊNH HƯỚNG THẢO LUẬN
1. Tại sao ngoai cơ quan tiến hành tố tụng, pháp luật còn quy định một số co quan khác cũng có thâm quyền khởi tố vụ án hình sự?
2. Việc xác định dấu hiệu của tội phạm dựa trên những căn
<small>cứ nào?</small>
3. Tai sao BLTTHS quy định toà án chỉ được khởi tổ trong trường hợp tại phiên toà xét xử, hội đồng xét xử phát hiện có việc <small>bỏ lọt tội phạm?</small>
4. Tại sao BLTTHS quy định đối với những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của BLHS, chỉ được khởi tố khi có yêu cầu
<small>của bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của họ?</small>
5. Phân biệt tố giác của cá nhân với tin báo của co quan, tô <small>chức, cá nhân.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Điều tra là giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thâm quyền điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định để xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Đề thu thập chứng cứ, trong giai đoạn điều tra, cơ quan có thâm quyền điều tra được tiễn hành các hoạt động điều tra theo quy định của BLTTHS. Nếu khơng có hoạt động điều tra, viện kiểm sát khơng có cơ sở dé truy tố, tồ án khơng có cơ sở dé xét xử vụ án. Dé viện kiểm sát có thé truy tố đúng người phạm tội, tồ án có thể xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó, giai đoạn điều tra phải thu thập đầy đủ chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng và tình tiết
<small>giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can và chứng cứ xác định các</small>
tình tiết khác của vụ án. Nếu giai đoạn điều tra không thu thập
được đầy đủ chứng cứ hoặc việc thu thập chứng cứ có những vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tơ tung thì viện kiểm sát hoặc tồ án sẽ
trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung. Cơ quan có thắm quyên điều
tra có trách nhiệm điều tra bố sung đáp ứng yêu cầu của viện kiểm <small>sát hoặc toà án.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>2. Nhiệm vụ</small>
<small>a. Xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội cũng</small> như các tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án
Trong giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra phải thu thập đầy đủ chứng cứ để xác định có hay khơng có việc phạm tội, đối chiếu với BLHS xem hành vi phạm tội thuộc vào điều khoản nào; phải xác định tất cả tội phạm dé không bỏ lọt tội phạm va không làm <small>oan người vơ tỘiI.</small>
Khi xác định có tội phạm xảy ra, cơ quan điều tra phải làm rõ ai là người thực hiện hành vi phạm tội; lỗi của họ trong việc thực hiện tội phạm; động cơ, mục đích phạm tội; các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; các đặc điểm nhân thân của bị can; nếu là vụ án đồng phạm, phải xác định rõ hành vi, vai trò của từng người để làm cơ sở cho toà án xét xử được chính xác.
Mỗi tội phạm xảy ra đều dé lại hậu quả nguy hại nhất định cho xã hội. Trong giai đoạn điều tra phải xác định đúng những thiệt hại do tội phạm gây ra dé đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Những thiệt hai cần xác định bao gồm thiệt hại về vật chất, tinh thần và tài sản. Để tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án, nếu xét thấy cần thiết, cơ quan điều tra phải áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong toả tài khoản đối với những người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc có thể bị tịch thu tài sản hay phạt tiền.
b. Lập hô sơ vụ án, đề nghị truy to bị can ra toà án đề xét xử hoặc ra quyết định khác dé giải quyết vụ án
Để ra quyết định truy tố và tiến hành xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, viện kiểm sát và toà án phải dựa vào hồ sơ vụ án. Hồ sơ điều tra hình sự tập hợp hệ thống các văn bản, tài liệu được thu thập hoặc lập trong quá trình khởi tố, điều tra, được sắp xếp theo trật tự nhất định, phục vụ cho việc giải quyết vụ án và
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">lưu trữ lâu dài. Nếu hồ sơ điều tra hình sự khơng day đủ, viện kiểm sát sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định và yêu cầu hop lí trong và sau q trình điều tra như khởi tố bổ sung, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, thay đôi điều tra viên, ra quyết định truy tố bị can. Vì vậy, việc lập và củng cố hồ sơ điều tra hình sự là nhiệm vụ quan trọng của giai đoạn điều tra. Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ ngay sau khi có quyết định khởi t6 vụ án và thường xuyên củng cô hồ sơ để các tài liệu thu thập được hoặc các văn bản tố tụng được lập ra bảo đảm đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Khi đã có day đủ chứng cứ dé xác định có tội phạm và bị can thì cơ quan điều tra có nhiệm vụ làm bản kết luận điều tra, trình bày diễn biến hành vi phạm tội, nêu rõ các chứng cứ chứng minh tội phạm, những lí do và căn cứ đề nghị truy tố. Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố là cơ sở pháp lí xác định tội phạm và bị can đề nghị truy tố đã được điều tra và có đầy đủ chứng cứ dé chứng minh. Căn cứ ban kết luận điều tra, viện kiểm sát chỉ ra bản cáo trạng truy tổ những bị can về các tội phạm đã được điều tra có đủ chứng cứ chứng minh. Những tội phạm và bị can chưa được điều tra sẽ không bị truy tố. Trong trường hợp khơng có căn cứ để đề nghị truy tố thì ra các quyết định khác theo quy định của BLTTHS để giải quyết vu án. Vi du: hết thời hạn điều tra vẫn không chứng minh được bị can phạm tội hoặc xác định hành vi bị khởi tố, điều tra không cấu thành tội phạm thì ra quyết định đình chỉ điều tra.
c. Xác định nguyên nhân và diéu kiện phạm tội, yêu cau các cơ quan, tô chức hữu quan áp dung các biện pháp khắc phục và
<small>ngăn ngừa</small>
<small>Trong giai đoạn điều tra, xác định nguyên nhân và điều kiện</small>
<small>phạm tội để phòng ngừa tội phạm là một nhiệm vụ quan trọng.</small>
<small>Thực hiện nhiệm vụ này, đối với mỗi tội phạm, cơ quan điều tra</small>
phải tìm ra nguyên nhân và điều kiện thúc đây việc thực hiện tội
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">phạm. Nếu tội phạm phát sinh do thiếu sót của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Vi du: qua việc điều tra, phát hiện những thiếu sót trong quản lí kinh tế, trong bảo vệ tài sản, trong việc giáo dục thanh, thiếu niên... din đến việc phạm tội thì cơ quan điều tra yêu cầu các cơ quan có liên quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Các cơ quan, tổ chức được yêu cầu phải chấp hành yêu cầu của cơ quan điều tra.
3. Ý nghĩa
Điều tra vụ án là giai đoạn thu thập chứng cứ dé chứng minh tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội, xác định các tình tiết <small>ảnh hưởng tới trách nhiệm hình sự và hình phạt của người thực</small> hiện tội phạm. Vì vậy, giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng đối
với việc giải quyết vụ án.
Kết quả điều tra là cơ sở dé viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước toà án hoặc quyết định khác dé giải quyết vụ án.
Khi kết thúc điều tra, nếu có căn cứ xác định tội phạm và bị can, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố.
được điều tra, có bản kết luận điều tra kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ án. Nếu vụ án chưa được điều tra hoặc điều tra không đầy đủ mà viện kiểm sát khơng có khả năng bé sung thi không thé quyết định truy tố bị can và hồ sơ vụ án phải được trả lại dé điều tra bé sung.
Kết quả điều tra là cơ sở dé toà án xét xử đúng người, đúng tội, <small>áp dụng đúng pháp luật.</small>
Tồ án chỉ có thể xét xử vụ án trên cơ sở vụ án đã được điều tra, lập hồ sơ và có quyết định truy tổ bằng bản cáo trạng của viện kiểm sát. Thiếu hoạt động điều tra, khơng có hồ sơ vụ án, tồ án khơng có cơ sở dé xét xử. Kết quả của hoạt động điều tra càng cụ thé, chính xác, càng thu thập được day đủ các chứng cứ bao gồm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>cả chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, chứng cứ xác định tình</small> tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, cũng như chứng cứ xác định các tình tiết khác của vụ án thì càng tạo điều kiện cho toà án xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Nếu điều tra chưa thu thập được đầy đủ chứng cứ hoặc việc thu thập chứng cứ có những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố <small>tụng thì tồ án khơng thê đưa vụ án ra xét xử mà phải trả lại hỗ sơđê yêu câu điêu tra bô sung.</small>
II NHUNG QUY ĐỊNH CHUNG VE DIEU TRA 1. Tham quyén diéu tra
a. Tham quyên điều tra của co quan diéu tra của công an <small>nhân dân</small>
Cơ quan điều tra của công an nhân dân gồm cơ quan cảnh sát điều tra và cơ quan an ninh điều tra.
- Tham quyên diéu tra của cơ quan cảnh sát điều tra (Điều
<small>163 BLTTHS; các điêu 19, 20, 21 Luật tơ chức cơ quan điêu trahình sự):</small>
Cơ quan cảnh sát điều tra cơng an cấp huyện có thâm quyền điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV BLHS khi các tội phạm đó thuộc thấm quyên xét xử của toà án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan an ninh điều tra của công an nhân dân. Thâm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện được quy định theo lĩnh vực chuyên môn của <small>các cơ quan này.</small>
Vi du: Đội cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương: <small>Chương XIV (các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự</small> nhân phẩm của con người), Chương XV (các tội xâm phạm quyền
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân), Chương <small>XVI (các tội xâm phạm sở hữu), Chương XVII (các tội xâm phạm</small> chế độ hôn nhân và gia đình), Chương XXI (các tội xâm phạm an
<small>tồn cơng cộng, trật tự công cộng), Chương XXII (các tội xâmphạm trật tự quan lí hành chính), Chương XXIV (các tội xâm phạm</small>
hoạt động tư pháp) của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của tồ án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân.
Đội cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lí kinh té và chức vụ tiễn hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy <small>định tại các chương: Chương XVIII (các tội xâm phạm trật tự</small> quản lí kinh tế); Chương XIX (các tội phạm về môi trường); Chương XXIII (các tội phạm về chức vụ) của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân.
Đội cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XX (các tội phạm về ma tuý) của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thầm quyên xét xử của toà án nhân dân cấp huyện.
Cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thầm
quyền xét xử của tồ án nhân dân cấp tính hoặc các tội phạm
thuộc thâm quyền điều tra của co quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Tổ chức cơ quan cảnh sát điều tra cơng an cấp tỉnh gồm có phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, phòng cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế, tham nhũng và chức vụ, phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các <small>chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII, XXIV của BLHS khi</small> các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân) hoặc các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lí kinh tế và chức vụ tién hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy <small>định tại các chương XVIII, XIX, XXIII của BLHS khi các tội</small> phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của tồ án nhân dân cấp tinh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra trong công an nhân dân) hoặc các tội phạm thuộc thầm quyén điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XX của BLHS khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ cơng an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thầm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh về
<small>những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa</small>
bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội phạm có
tổ chức xuyên quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; các vụ
án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao huỷ để điều tra lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Tổ chức cơ quan cảnh sát điều tra Bộ cơng an gồm có: Cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế, tham nhũng và chức vụ; Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý; Cục cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyền trái phép hàng hoá qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cam, xâm phạm sở hữu trí tuệ (Cục cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).
Cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an
cấp tỉnh quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXH,
XXIV BLHS nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Cục cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lí kinh tế và chức vụ tiễn hành điều tra các vu án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh quy định tại các chương XVIII, XIX, XXIII của BLHS nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý tiễn hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh quy định tại Chương XX BLHS nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
- Tham quyên điều tra của cơ quan an ninh điều tra (Điều 163 BLTTHS; các điều 16, 17 Luật tổ chức co quan điều tra hình su):
Co quan an ninh điều tra cơng an cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299,
<small>300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349 và 350 BLHS</small>
khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp tinh; tiễn hành điều tra vụ án hình sự về tội phạm khác liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ công an."”
Cơ quan an ninh điều tra Bộ công an điều tra các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực. thuộc trung ương hoặc có yếu tố nước ngồi thuộc thâm
<small>quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh quy</small>
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra của công an nhân dân do Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao huỷ dé điều tra lai.
b. Tham quyên điều tra của cơ quan điều tra trong quân đội
<small>nhân dân</small>
- Tham quyên điều tra của cơ quan điều tra hình sự trong quân đội nhân dân (Điều 163 BLTTHS; các điều 26, 27, 28 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự):
Bộ phận điều tra cơ quan điều tra hình sự khu vực điều tra các vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXV BLHS khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của toà án quân sự cùng cấp, trừ các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương và cơ quan an ninh điều tra trong quân đội nhân dân.
Ban điều tra cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương
từ Chương XIV đến Chương XXV BLHS khi các tội phạm đó
thuộc thâm quyền xét xử của tồ án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. <small>(1).Xem: Điều 17 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015.</small>
<small>(2).Xem: Điêu 16 Luật tơ chức cơ quan điêu tra hình sự năm 2015.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Các phòng điều tra cơ quan điều tra hình sự Bộ quốc phịng điều tra các vụ án hình sự thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều quân khu và tương đương, tội phạm có tơ chức xun quốc gia néu xét thay can truc tiép điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự trong quân đội nhân dân do Hội đồng thâm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ để điều tra lại.
- Tham quyên diéu tra của cơ quan an ninh điều tra trong quân đội nhân dân (Điều 163 BLTTHS; Các điều 23, 24 Luật tơ
chức cơ quan điều tra hình sự):
Ban điều tra cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các điều 207,
<small>208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347,</small>
348, 349 va 350 BLHS khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét
<small>xử của tồ án qn sự.</small>
Các phịng điều tra cơ quan an ninh điều tra Bộ quốc phòng điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyên điều tra của cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, xảy ra trên địa bàn nhiều quân khu và tương đương hoặc có yếu tố nước ngoài nếu xét thay cần trực tiếp điều tra; vụ án đặc biệt nghiêm trọng thuộc thầm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra của quân đội nhân dân do Hội đồng thâm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ đề điều tra lại.
c. Thẩm quyển điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Điều 163 BLTTHS; các điều 30, 31 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự)
Các phòng điều tra cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và
<small>Chương XXIV BLHS xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người</small>
phạm tội là cán bộ, công chức thuộc cơ quan điều tra, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thâm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét xử của tồ án nhân dân.
Ban điều tra cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương
<small>XXIV BLHS xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội</small> là cán bộ, công chức thuộc cơ quan điều tra, toà án nhân dân, viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thâm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thâm quyền xét
<small>xử của toà án quân sự.</small>
Về thắm quyền điều tra theo lãnh thé, theo quy định tại khoản 4 Điều 163 BLTTHS, co quan điều tra có thấm quyên điều tra
<small>những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình.</small>
Khi có tội phạm xảy ra, phải căn cứ vào địa điểm xảy ra tội phạm thuộc địa phận của cơ quan điều tra nào để xác định thâm quyền điều tra. Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
Dé kip thời thu thập chứng cứ, ngăn chan hành vi phạm tội, đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa xác định rõ thâm
quyên điều tra thì cơ quan điều tra nào phát hiện trước phải áp
dụng ngay các biện pháp điều tra theo quy định của BLTTHS; khi đã xác định được thấm quyền điều tra thì chuyên vụ án cho co quan điều tra có thâm quyền theo quy định của BLTTHS.
<small>Khi có tranh châp vê thâm quyên điêu tra giữa các cơ quanđiêu tra thì viện trưởng viện kiêm sát cùng câp đang kiêm sát</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">điều tra vụ án có thâm quyền giải quyết. Các cơ quan điều tra phải thực hiện quyết định của viện kiểm sát về xác định thẩm quyền điều tra.
d. Tham quyên điều tra của các cơ quan của bộ đội biên phòng,
<small>quan khác của công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao</small> nhiệm vụ tiễn hành một số hoạt động diéu tra (Điều 164 BLTTHS; từ Điều 32 đến Điều 39 Luật tổ chức co quan điều tra hình sự)
- Các cơ quan của bộ đội biên phòng, hải quan, kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ mà phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực và địa bàn quản lí của mình thì có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lí lịch người phạm tội rõ ràng thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyên hồ sơ vụ án cho viện kiểm sát có thâm quyền trong thời hạn 01 tháng ké từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;
Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng,
<small>tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng</small>
nhưng phức tap thì ra quyết định khởi t6 vụ án, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyên hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày ké từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
+ Các cơ quan của bộ đội biên phịng có thẩm quyền điều tra các tội phạm quy định tại Chương XIII và các điều 150, 151, 152,
<small>153, 188, 189, 192, 193, 195, 207, 227, 235, 236, 242, 247, 248,249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 303, 304, 305, 306, 309,330, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của BLHS xảy ra trong</small>
khu vực biên giới trên đất liền, bờ biến, hải đảo và các vùng biển <small>do bộ đội biên phòng quản lí;</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">+ Các cơ quan của hải quan có thâm điều tra các tội phạm quy định tại các điều 188, 189, 190 của BLHS.
+ Các cơ quan của kiểm lâm có thâm quyền điều tra tội phạm quy định tại các điều 232, 243, 244, 245, 313 và 345 của BLHS.
+ Các cơ quan của lực lượng cảnh sát biển có thâm điều tra tội phạm quy định tại Chương XIII và các điều 188, 189, 227, 235,
<small>236, 237, 242, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 272, 273, 282, 284,303, 304, 305, 309, 311, 346, 347 va 348 của BLHS xảy ra trên</small>
các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng cảnh sát biển quản lí.
+ Các cơ quan của kiểm ngư có thâm quyền điều tra tội phạm
quy định tại các điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 của BLHS xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do kiểm ngư quản lí.
<small>- Các cơ quan khác trong cơng an nhân dân, quân đội nhân dân</small> được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền khởi tố vụ án, tiễn hành một số hoạt động điều tra ban đầu và chuyên hỗ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thẳm quyên trong hạn 7 ngày ké từ ngày khởi t6 vụ án.
+ Tham quyền điều tra của các cơ quan thuộc lực lượng an ninh trong công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra của công an nhân dân mà các cơ quan
<small>này phát hiện khi thực hiện nhiệm vụ của mình.</small>
+ Thâm quyền điều tra của các cơ quan thuộc lực lượng cảnh sát trong công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là các tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của
cơ quan cảnh sát điều tra mà các cơ quan này phát hiện khi thực <small>hiện nhiệm vụ của mình.</small>
<small>+ Quyên hạn điêu tra của các cơ quan khác trong quân đội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra <small>Giám thi trại giam trong khi làm nhiệm vụ cua minh mà phát</small> hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thâm quyền điều tra của cơ quan điều tra hình sự đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, khám nghiệm hiện trường, lay lời khai, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyên hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thâm quyền trong thời hạn 07 ngày ké từ ngày ra quyết định khởi tổ vụ án.
Thủ trưởng đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương
đương khi phát hiện những hành vi phạm tội thuộc thâm quyền
điều tra của cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân, xảy ra trong
khu vực đóng qn của đơn vị thì có quyên lập biên bản phạm tội quả tang, lấy lời khai, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan đến hành vi phạm tội, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của BLTTHS, chuyền hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra có thâm quyên trong thời hạn 07 ngày kế từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chỉ được thực hiện quyền hạn của mình theo quy định của BLTTHS và Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự. Sau khi ra quyết định khởi tố vụ án, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thâm
thơng.báo cho cơ quan điều tra có thâm quyền biết. Trong trường hợp cần thiết, co quan điều tra có thẩm quyên có quyền yêu cầu <small>cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra</small> chuyên ngay hồ sơ vụ án dé trực tiếp điều tra. Các yêu cầu của cơ <small>quan điều tra có giá trị bắt buộc thi hành đối với cơ quan được</small>
<small>giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các đơn vị</small>
cảnh sát nhân dân, an ninh nhân dân, kiểm sốt qn sự có trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nhiệm hỗ trợ và thực hiện các yêu cầu của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên và của thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong hoạt động điều tra.
2. Chuyển vụ án, nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến <small>hành điều tra, uỷ thác điêu tra (các điêu 169, 170, 171 BLTTHS)</small>
Thực hiện thẩm quyền điều tra theo quy định của BLTTHS va Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, khi tiến hành điều tra, cơ quan điều tra phải kiểm tra xem đã điều tra đúng thâm quyền hay chưa. Khi thay vụ án không thuộc thẩm quyền điều tra của mình (khơng đúng tội phạm, đối tượng hoặc lãnh thổ) thì cơ quan điều tra phải đề nghị viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định chuyển vụ
án cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục điều tra. Trong
thời hạn ba ngày ké từ ngày nhận được dé nghị của cơ quan điều tra, viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp có trách nhiệm ra quyết định chuyền vụ án cho cơ quan điều tra có thâm quyền, quyết định này cũng được chuyền cho viện kiểm sát có thấm quyền dé thực hành quyền công t6 và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra. Viện kiểm sát có thé ra quyết định chuyên vụ án trong trường hợp cơ quan điều tra cấp trên quyết định rút vụ án lên dé điều tra hay điều tra viên bị thay đổi là thủ trưởng cơ quan điều tra đang điều tra vụ án hoặc khi viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án nhưng cơ quan điều tra không thực hiện. Trong trường hợp chuyên vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực
<small>thuộc trung ương hoặc ngồi phạm vi qn khu thì do viện trưởng</small>
viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện trưởng viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu quyết định.
Nhập vụ án hình sự là việc tiễn hành điều tra trong cùng một
nhiều lần, nhiều bị can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can cịn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có... Các vụ án
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">được nhập dé tiến hành điều tra trong cùng một vụ phải có liên quan đến nhau. Khơng được nhập các vụ án để điều tra nếu đó là <small>những vụ án riêng biệt khơng liên quan với nhau.</small>
Tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra là việc tách các tội <small>phạm hoặc các bị can trong cùng một vụ án thành những vụ án</small> riêng lẻ, nếu không thé hoàn thành sớm việc điều tra đối với tat cả các tội phạm. Vi du: vụ án bi can thực hiện nhiều tội phạm ở các thời điểm khác nhau, xét thay khơng thể hồn thành sớm việc điều tra với mọi tội phạm thì tách tội phạm khơng thể hoàn thành việc điều tra cùng thời điểm với tội phạm khác của bị can để điều tra sau trong vụ án khác. Tuy nhiên, chỉ được tách vụ án nếu việc tách đó khơng ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan của vụ án. Vi du: Đang điều tra vụ án về tội trộm cắp tài sản lại phát hiện bị can phạm tội giết người. Hai tội thực hiện ở các thời điểm khác nhau với các bị hại khác nhau, hành vi trộm cắp tài sản chứng cứ rõ ràng, việc điều tra có thể kết thúc nhanh chóng cịn
<small>tội giết người có tính chất phức tạp không thé sớm kết thúc điều</small>
<small>tra cùng thời điểm với tội trộm cắp tài sản.</small>
<small>Đề kiểm sát các hoạt động điều tra được kịp thời, trong thời</small> hạn 24 giờ kê từ khi ra quyết định, cơ quan điều tra phải gửi quyết định nhập hoặc tách vụ án cho viện kiểm sát cùng cấp.
Uỷ thác điều tra là việc cơ quan điều tra này yêu cầu cơ quan điều tra khác tiễn hành một số hoạt động điều tra khi cần thiết. Chỉ cơ quan điều tra mới được uỷ thác điều tra, các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không
được thực hiện việc uỷ thác điều tra vì chỉ tiến hành hoạt động
điều tra ban đầu. Khi uỷ thác điều tra, cơ quan điều tra uỷ thác phải ghi rõ yêu cầu cụ thể trong quyết định uỷ thác điều tra và gửi cho cơ quan điều tra được uỷ thác và viện kiểm sát cùng cấp
với cơ quan này để kiểm sát hoạt động điều tra uỷ thác. Cơ quan
điều tra được uỷ thác có trách nhiệm thực hiện nhanh chóng và
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">đầy đủ những việc được uỷ thác trong thời hạn mà cơ quan điều <small>tra uỷ thác yêu câu; trong trường hợp cơ quan điêu tra được uỷ</small>
<small>thác không thê thực hiện được từng phân hoặc toàn bộ việc uỷ</small>
<small>thác thì phải báo ngay băng văn bản, nêu rõ lí do cho cơ quan điêutra đã uỷ thác biết.</small>
3. Các loại thời hạn trong điều tra a. Thời hạn điêu tra (Điều 172 BLTTHS)
Thời hạn điều tra là thời gian do pháp luật quy định để cơ
<small>quan điêu tra hoàn thành điêu tra vụ án. Thời hạn điêu tra được</small>
tính từ khi khởi tố vụ án cho đến ngày kết thúc điều tra. Trong trường hợp cơ quan điều tra tiếp nhận vụ án từ cơ quan điều tra <small>khác hoặc từ đơn vi bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, cơ quan</small> kiêm lâm, lực lượng cảnh sát biên, cơ quan kiểm ngư... thì thời <small>hạn điêu tra cũng được tính từ ngày co quan đó ra quyết định khởi</small> tố vụ án hình sự.
Thời hạn điều tra vụ án hình sự khơng được q hai tháng đối <small>với tội phạm ít nghiêm trọng, khơng q ba tháng đôi với tội phạm</small> nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Nếu do tinh chất phức tạp của vụ án cần phải có thêm thời gian dé điều tra thì trong thời hạn <small>mười ngày trước khi hét hạn điêu tra, cơ quan điêu tra phải làm văn</small>
<small>ban dé nghị viện trưởng viện kiêm sát gia hạn điều tra.</small>
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
Đối với tội phạm it nghiêm trọng có thé được gia hạn điều tra
<small>một lân không quá hai tháng.</small>
Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra
<small>hai lân, lân thứ nhât không quá ba tháng và lân thứ hai không quáhai tháng.</small>
Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
Thâm quyền gia hạn điều tra của viện kiểm sát cụ thé như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trong trường hợp vụ án được thụ lí ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra.
Đối với tội phạm nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lí điều tra ở cấp tinh, cap quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu được gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần
<small>thứ hai.</small>
Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất, viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thâm quyền gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lí điều tra tại cấp tỉnh và cấp quân khu thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai.
Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
Trong trường hợp vụ án được thụ lí để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thâm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Nhu vậy, thời hạn điều tra tối đa (kế cả gia hạn) đối với tội phạm ít nghiêm trọng là khơng quá bốn tháng, tội phạm nghiêm
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trọng là không quá tám tháng, tội phạm rất nghiêm trọng là không <small>quá mười hai tháng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không</small> quá mười sáu tháng. Quy định này đòi hỏi cơ quan điều tra phải nâng cao chất lượng cơng tác điều tra, nâng cao trình độ nghiệp vụ, pháp luật cho cán bộ điều tra, sử dụng đồng bộ các biện pháp điều tra do BLTTHS quy định để bảo đảm việc kết thúc điều tra <small>đúng thời hạn.</small>
Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn
<small>điều tra đã hết nhưng do tinh chất phức tạp của vụ án không thé</small>
<small>kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối</small>
<small>cao có thê gia hạn thêm một lần không quá bốn tháng.</small>
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tơi cao có quyền gia hạn điều tra thêm một lần nữa không quá bốn tháng.
Khi đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.
b. Thời hạn tạm giam dé diéu tra (Điều 173 BLTTHS)
Là thời hạn do pháp luật quy định được tạm giam bị can dé phuc vu cho viéc điều tra vu án.
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn rất nghiêm khắc, cách li người bị tạm giam với xã hội bên ngoài, hạn chế quyền tự do thân thể và các quyền cơ bản của họ nên thời hạn tạm giam được pháp luật quy định rất chặt chẽ. BLTTHS quy định thời hạn tạm giam
bị can dé điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm
trọng, khơng q ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc <small>biệt nghiêm trọng;</small>
Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và khơng có căn cứ thay đối hoặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị viện <small>kiêm sát gia hạn tạm giam.</small>
Thời hạn gia hạn tạm giam đối với từng loại tội phạm cụ thé
<small>như sau:</small>
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm
<small>giam một lân khơng quá một tháng;</small>
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thé được gia hạn tạm giam <small>một lân không quá hai tháng;</small>
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm
<small>giam một lân không quá ba tháng;</small>
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thé được gia han tạm giam hai lần mỗi lần không quá bốn tháng.
Việc gia hạn tạm giam thuộc thâm quyền của viện kiểm sát <small>các câp được quy định như sau:</small>
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lí de diéu tra 6 cap tinh, cap quan khu
<small>thi vién kiém sat nhân dan cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cap</small>
<small>quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm</small> trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lân thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất đã hết mà vẫn chưa thê kết thúc việc điều tra và khơng có căn cứ dé thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam, xét thây cần tiếp tục tạm giam bị can dé hồn thành việc điêu tra thì viện kiêm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thê gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trường hợp vụ án được thụ lí để điều tra ở cấp trung ương thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">việc gia hạn tạm giam thuộc thầm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần khơng q 04 tháng.
Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và khơng có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01
tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà khơng có căn cứ dé huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và khơng có căn cứ dé thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng khơng q 04 tháng: trường hợp đặc biệt khơng có căn cứ dé huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam dé trả tự do cho người bi tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thay can thi ap dung bién <small>phap ngan chan khac.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">c. Thời hạn phục hồi diéu tra (khoản 1 Điều 174 BLTTHS) Là thời hạn do pháp luật quy định để tiếp tục điều tra vụ án đã được phục hồi điều tra.
Đối với những vụ án đã có quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra nhưng có lí do để huỷ bỏ quyết định này thì cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hạn phục hồi điều tra (điều tra tiếp) không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ké từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
Trong trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn điều tra, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị viện kiểm sát gia hạn điều tra. Thâm quyền gia hạn điều tra theo quy định tại Điều 172 BLTTHS và việc gia hạn điều tra được quy định cụ thể như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá một tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng:
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá ba tháng.
d. Thời han diéu tra bồ sung (khoản 2 Điều 174 BLTTHS) Thời hạn điều tra bổ sung là thời hạn do pháp luật quy định dé điều tra bổ sung đối với vụ án khi có u cầu của viện kiểm sát hoặc tồ án cấp sơ thâm.
Trong trường hợp vụ án đo viện kiểm sát trả lại dé điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng. Nếu viện kiểm sát quyết định truy t6 nhưng toà án trả lại dé điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. Thời hạn điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">tra bố sung được tính từ ngày cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra. Dé bảo đảm cho vụ án được giải quyết nhanh chóng, tránh tình trạng điều tra bố sung quá nhiều lần kéo dai thời gian, BLTTHS quy định viện kiểm sát chỉ được trả hồ sơ điều tra bô Sung tối đa hai lần; thâm phán chủ tọa phiên toà chỉ được trả lại hồ sơ một lần; hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ một lần.
d. Thời han diéu tra lại (khoản 3 Điều 174 BLTTHS)
Thời hạn điều tra lại là thời hạn do pháp luật quy định dé tiễn hành điều tra lại vụ án theo quyết định của hội đồng xét xử phúc thấm, hội đồng giám đốc thâm, tái thâm. Điều tra lại được tiến
<small>hành trong những trường hợp vụ án được đưa ra xét xử nhưng toà</small>
án cấp phúc thâm huỷ án sơ thâm, hội đồng giám đốc thẩm, hội đồng tái thẩm huỷ bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị dé điều tra lại. Khi điều tra lai, thời hạn điều tra và gia hạn điều tra được áp dụng theo thủ tục chung quy định tại Điều172 BLTTHS. Thời hạn điều tra lại được tính từ khi cơ quan điều tra nhận hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
5. Những quy định chung khác về điều tra
Trong q trình điều tra, người tham gia tố tụng có quyền đưa ra yêu cầu, đề nghị về những vấn đề liên quan đến vụ án. Cơ quan có thâm quyên điều tra, viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm của mình phải giải quyết yêu cầu của họ và báo cho họ biết kết quả. Trong trường hợp khơng chấp nhận u cầu thì cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát phải trả lời và nêu rõ lí đo. Nếu khơng đồng ý Vol kết quả giải quyết của cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát thì người tham gia tơ tụng có quyền khiếu nại (Điều 175 BLTTHS). Đối với một số biện pháp điều tra, luật quy định phải có sự tham dự của người chứng kiến. Trong những trường hợp đó, cơ quan điều tra phải mời người chứng kiến. Khi tham dự, người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">việc mà điều tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thé nêu ý kiến cá nhân, ý kiến này được ghi vào biên bản có chữ kí của họ (Điều 176 BLTTHS).
Giữ bí mật về điều tra là một trong những yếu tố quan trọng góp phần khám phá tội phạm, nếu bí mật về điều tra bị tiết lộ thì ảnh hưởng lớn đến kết quả giải quyết vụ án. Vì vậy, bí mật về điều tra phải được đảm bảo. Theo quy định của pháp luật thì bí mật điều tra gồm những thơng tin về điều tra vụ án hình sự từ khi
có quyết định khởi t6 vu án đến khi có kết luận điều tra của cơ
quan điều tra; những thông tin về kết quả kiểm sát điều tra...
Giữ bí mật về điều tra là trách nhiệm của điều tra viên, kiểm
sát viên, người tham gia tổ tụng. Trong quá trình tiến hành tố tụng, nếu thấy có những thơng tin, tai liệu thuộc về bí mật nhà nước hoặc bí mật điều tra thì điều tra viên, kiểm sát viên phải báo trước cho người tham gia tố tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí mật về điều tra trong và sau khi điều tra vụ án. Việc thông báo này phải được ghi vào biên bản. Điều tra viên, kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng làm lộ bí mật điều tra thì <small>tuỳ từng trường hợp bị xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc truy</small> cứu trách nhiệm hình sự (Điều 177 BLTTH8).
Biên bản điều tra là văn bản hoạt động tổ tụng ghi lại đầy đủ nội dung, diễn biến của các hoạt động điều tra. Khi tiễn hành điều tra phải lập biên bản ghi rõ nội dung hoạt động điều tra, thời gian, địa điểm tiến hành điều tra, những người tiến hành, tham gia tố tụng hoặc có liên quan đến hoạt động điều tra, những khiếu nại,
yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
<small>Người lập biên bản phải đọc lại biên bản cho người tham gia</small>
tố tụng nghe, giải thích cho họ biết quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Nhận xét, bố sung đó được ghi vào biên bản. Người lập biên bản, người tham gia tố tụng cùng kí tên vào biên
</div>