Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Quyền nhận nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.52 MB, 97 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BOQ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG VĂN THIỆN

QUYỀN NHAN NI CON NI CỦA NGƯỜI

THUOC NHĨM LGBT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.

Hà Nội ~2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BOQ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO BỘ TƯPHÁP.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG VĂN THIỆN

QUYỀN NHAN NI CON NI CỦA NGƯỜI

THUOC NHĨM LGBT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.

LUẬN VĂN THAC SỈ LUẬT HOC

Chuyên ngành: Luật dân sự và tổ tụng dân sự Mã số: 8 38 01 03

Hà Nội - 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trinh nghiên cứu của riêng tôi Các kết quả nêu trong Luân văn chưa được công bồ trong bat kỳ cơng trình

nảo khác. Các số liêu, ví du và trích dẫn trong Luân văn dim bão tinh chính

ác, tin cây va trúng thực.

‘Vay tôi viễt lời cam đoan này để nghị Trường Đại học Luật Hà Nội xem

xét dé tơi có thé bao vệ Luận văn.

Tơi xin chân thành cảm on!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoang Văn Thiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LGBT. Đông tinh, song tinh va chuyển giới

APA: Hiệp hội Tâm lý Hoa Ky

ICCPR: Công ước quốc té vé các quyển Dân sự và chính trí

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỤC LỤC LỠI CAM BOAN

DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TAT

<small>uc LỤC</small>

MỞ ĐÀU 1 CHVONG 1: NHỮNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN VE QUYỀN NHAN NUỐI CON NUOI CUA NGƯỜI THUỘC NHÓM LGBT 8 11. Khái niệm chung về quyền nhận ni con ni cia người thuge nhóm.

LeBT 8

<small>11.4, Khả niệm người thuộc nhóm LOBT 8</small>

11 3. Khi niệm qun ni cơn ni của người thuậc nhóm LGBT 1s

<small>1 2 Ý ngiữa của việc nuôi cơn mdi đổi với người thuộc nhóm LGBT 19</small>

14. Pháp luật mật số quốc gia về quyền nhận mi con ni của nguời thuộc

nhóm LGBT 24

CHƯƠNG 2. QUYỀN NHAN NUÔI CON NUOI CUA NGƯỜI THUOC NHÓM LGBT THEO QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH... 32

21.Điều kiện nhận nuôi con nuôi của nguời thuộc nhóm LGBT 3

<small>22. Thủ tục nhận ni con mudi cia người thuậc nhóm LGBT 323. Hệ quả của việc ni con ni cia người thuậc nhóm LGBT “23.1. Quan hệ giữa cha, me mudi vã cơn nuôi 4232. Quan hệ giữa cha me để với con đã cho lâm con nuôi “3.3 3. Quan hé giữa con nuôi với các thành viên khác trong gia đảnh cha me nuôi 45</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 2. 0

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG NI CON NUOI CUA NGƯỜI THUOC NHĨM LGBT VÀ MOT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUAT

<small>st3.1. Thục trạng ni con ni của người thuậc nhóm LGBT. sỊ3.1.1, Nhân xét clung về thực trang nuối con nuôi của người thuộc nhóm LGBT 513.1.2. Nguyên nhân hạn chế của việc nuối con ni của người thuộc nhóm LGBT54</small>

<small>42. Giải pháp hồn thiện quyền nhận ni con ni của người thuậc nhómLGBT. er3.2.1. Giải pháp hồn thiện quy đính pháp luật về quyền nhân ni con nuối củangười thuộc nhóm LGBT tại Việt Nam, 683.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thí hành pháp luật về quyền nhân ni con nicia người thuộc nhóm LGBT tại Việt Nam. n</small>

KET LUẬN CHƯƠNG 3. 15KẾT LUẬN 76DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞĐÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyển con người là một trong những quyên có gia trị cao nhất ma các quốc.

gia déu dé cao va bao vệ. Hệ thống pháp luật mỗi quốc gia được xây dựng dựa

trên các điều kiên về chính tr, kanh tế - 2 hội và các giá trì truyền thống văn hóa lâu đời của mỗi quốc gia nhằm dim bảo các quyền của con người được thưc

hiện một cách tốt nhất. Mỗ: một giai đoạn lich sử, quyển con người được gin lin với sự phát triển, thay đỗi vẻ kánh tế, chính tr, văn hóa xã hội. Trong đó,

quyển của người đỏng tỉnh, song tính, chuyển giới ngày cảng được pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia dé cập đến nhiều hơn do đây lả một nhóm. người chiếm số it trong xã hội, ho có nhiễu bat hanh, khó khăn trong cuộc sống

do còn bi xã hội Id thi, phân biệt đổi xử, khó khăn trong việc có con và khó khăn. trong việc xác lập quan hé hôn nhân như những người di tính khác. Quyên của

các đối tượng này đã trở thanh van dé gây tranh luận ở nhiều quốc gia trên thé giới trong qua trình xây dựng va thi hành pháp luật. Tuy vậy, thực tiễn cho thay,

sau hướng jing hộ quyển của các đổi tương này trên thể giới cũng ngày công gia

Tại Việt Nam, người déng tinh, song tính, chuyển giới (LGBT) là đối tương ngày cảng được giới khoa học quan tâm nghiên cứu trong những năm gan đây. Trong khoa học pháp lý, nghiên cứu vẻ quyển và pháp luật về quyển của

các đối tượng nay đang còn gây nhiễu tranh luận giữa các nhã lập pháp. Đặc biệt

1a quyền kết hôn và quyển vé con cải do đây là một trong những quyển cơ ban

của con người, của công dân cén được nha nước tôn trong va bao vệ. Tuy nhiên

cho tới thời điểm hiện tại, các nghiên cứu chỉ tập trung vao quyền kết hôn hay

đăng ký sống cùng nhau của các cặp đơi cùng giới tính mà chua để cập nhiều

đến quyền nhận ni con ni của cộng déng người thuộc nhóm LGBT. Tử do,có thể nhận thấy quyển nhân nuối con ni của người thuộc nhóm LGBT tạitrước ta chưa được nghiên cứu tồn diện va cịn nhiều khoảng trồng nhất định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

“Xuất phát từ bồi cảnh nêu trên, việc nghiên cứu quyển nhân nuôi con nuối

của người thuộc nhóm LGBT sẽ gop phẩn hồn thiện pháp luật nhằm bão đảm. quyển con người, quyển công dân, quyền của trẻ em, nâng cao giá tr xã hội của pháp luật tai Việt Nam và phù hợp với zu hưởng chung với thé giới. Vi vay,

tác gia đã quyết dinh chon để tài “Quyén nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT theo pháp luật Việt Nam” đễ triển khai nghiên cứu ở quy mô luân văn

thạc si luật học với mong muốn góp phẩn hồn thiện hệ thống pháp luật Viet Nam hiện hành.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

‘hin chung các cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam đang tập trung để cập dén một số quyên cơ bản của người thuộc nhóm LGBT như qun kết hơn đẳng,

giới, quyển chuyển đổi giới tính, quyển xác định lại giới tính của người liên giới

tính, số lượng các cơng tình nghiên cứu dé cập dén quyển nuối con nuôi cia người thuộc nhóm LGBT đang cịn han chế va chưa thực sự sâu sắc, đây đủ.

Một số nghiên cứu đã để cập đến van dé lý luận về quyển của người đông. tính, song tính va chuyển giới cụ thể như. Trương Hong Quang (2019), “Quyển của người đồng tính, song tinh, chuyén giới và liên giới tính theo pháp luật Viet

Nama hiện nay”, Luôn án tiễn si Luật học, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam —

Hoc Viện Khoa học Xã hội; Nguyễn Thị Kim Tién (2019), “Quvén của người đồng tính theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Luân văn Thac si Luật học, Viên

Han lâm khoa học sã hội Việt Nam ~ Học viên khoa học xã hội, Trường Đại học Luật Ha Nội, Để ta

LGBT — Một số vẫn đề If luận và thực tiễn “, Mã số: LH-2015-406/DHL-HN, Ha Nội, Chủ nhiệm: TS. Nguyễn Thi Lan, Trương Héng Quang, “Người đồng tinh song tính và ciuyễn giới tại Việt Nam và vẫn để đỗt mới hệ thống pháp luật”,

Nha xuất bản Chính trị quốc gia, Ha Nội; Trương Hỏng Quang (2012), “Pöáp

luật một số quốc gia trên thé giới về quyền của người đồng tính”. Tap chí Nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

rước và Pháp luật (Viên Nha nước và Pháp luật Quang, “Cơ sở ÿ

„ số tháng 7/2012. Trương Hồng

ân về quyền của người đồng tính”, Tap chí nghiên cửu lập.

pháp, số 24 ngày 24/12/2012. Các cơng trình này đã tơm lược các van dé lý luận. về quyển của người thuộc nhóm LGBT va cho rằng đây là nhóm quyền tw nhiên, vốn có, rat cằn được nha nước công nhân, tôn trong, bao về và bao đâm thực thí

trong thực tế. Các tác giả cho rằng việc công nhận, tôn trọng va bảo vệ quyền.

của người thuộc nhóm LGBT sẽ bao dm giá trì zã hội của pháp luật và tuân thủ theo các điều ước quốc té va hiển chương Liên Hop Quốc.

Một số cơng trình nghiền cứu về quyển nhân ni con ni của người thuộc nhóm LGBT cụ thể như. Để tải nghiên cửu khoa học cấp trường (2021)

Khoa Luật Trường Đại học Quốc gia Ha Nội, Báo cáo viết cho UNDP Việt

midt con must của công đồng LGBT tat Việt Nam của nhóm sinh viên. Nam (2015) “Quyển mơi con mudi của người đồng tính, song tinh và chu giới tai Việt Nam thực trạng và khmyễn nght” của nhóm nghiên cứu gồm các

Luật su, thành viên của Văn phòng Luật sự NH Quang va Cơng sự. Nhìn chung lý luận về quyển nhận. các cơng trình nay đã khải qt được nội ham, các vẫn.

nuôi con nuôi của người đồng tính, song tính, chuyển giới, đưa ra được thực trang nuôi con nuôi và đưa ra các để xuất, kiến nghị hồn thiện pháp luật vé quyển nhận ni con ni của người thuộc nhóm LGBT.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi

Các cơng trình nghiền cứu lý luận vẻ người đồng tính, song tính, chuyển giới và liên giới tính có thé được kể đến như. Bai viết “Sexual orientation and

gender identity” (ou hướng tính duc va bin dạng giới) đăng tai trên trang web của Hiệp hôi Tâm lý Mỹ ngày 06/03/2017; bai viết “Definition of Terms: Sex,

Gonder, Gender Identity, Sexual orientation” (Định nghĩa về: Giới tính, giới

bin dang giới, Xu hưởng tính cu),

Cac cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về quyền, pháp luật vềquyển của người dong tinh, song tính, chuyển giới va liên giới tính trên thé giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

có thể kể đến như Michael O'Flaherty and John Fisher (2008), “Szxai Ortentation Gender Identity and International Human Rights Law Contextualising the Yogvakarta Principles” (ÄM hướng tinh đục, Bản dang giới

và Luật nhân quyền quốc té: Bét cảnh bộ nguyên tắc Yogyakarta), Human

Rights Law Review, báo cáo “LGBT world legal wrap np survey” (Khdo sát

toàn câu về tinh trạng pháp

cra người LGBT) của Hiệp hội người LGBT

quốc tế công bồ năm2006.

Các cơng trình nghiên cứu để cập đến sự ảnh hưởng của người đồng tính hay cặp đơi củng giới đến sư phát triển của con cái có thể kế đến: Báo cáo “The

effcts of lesbian and gay parenting on children's development’, (Những ảnh

"hưởng của cha me đồng tinh đền sự phát triển của con cái) cho rang cấp cha me g tính có thé ảnh hưởng đền sự phát triển của con cái khi sống chung.

Các cơng trình nghiên cứu về quyển của trễ em LGBT tại một số quốc gia trên thé giới, vi du như COC Netherlands (2013), LGBTI Children in the Netherlands, Report on the situation and rights of a forgotten group (Tré em

1GBTIö Hà Lan, Báo cáo về thuc trang và quyền của một nhóm bt bỏ quên), in

Các nghiên cứu trên đã cung cấp một hệ thống kiến thức và thơng tin bổ

ích trong quá trình nghiên cứu luận văn của tác giả. 3. Mue dich và nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục đích nghiên cứu của đề

Mục dich nghiên cứu của luôn văn là đưa ra được những lập luận toàn diện, xác đăng va phù hợp với các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyền nhận nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT trong thời gian tới

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của dé tài

Căn cứ vào mục đích nghiền cứu đã néu trên, luân văn có một số nhiệm vụ. nghiên cứu sau đây:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Nghiên cửu những van dé lý luận về quyển nhận nuôi con ni của người thuộc nhóm LGBT, đưa ra khái niệm vé quyển nhân nuôi con nuôi và ý nghĩa việc nhân ni con ni của nhóm người LGBT; pháp luật một số quốc gia trên

thể giới về quyền nuôi con nuôi của các đối tượng nảy.

- Nghiên cứu thực tiễn pháp luật vé quyền nhận nuôi con nuôi của người

thuộc nhóm LGBT tai Việt Nam

- Nghiên cứu thực trang ni con ni của nhóm LGBT tại Viết Nam. Trên cơ sở kết quả đạt được từ việc nghiền cứu lý luận va thực „ luận văn nghiên

cứu đưa ra các quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyển ni con ni của nhóm LGBT va góp phan thúc đẩy thi hảnh pháp luật về quyển nuôi con nuôi của các đối tượng nay trong thời gian tới.

4. Đối trợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

4.1. Đối trợng nghiên cứu.

- Nghiên cửu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về quyển nhận ni con ni của người thuộc nhóm LGBT

- Nghiên cửu thực trang ni con ni của người thuộc nhóm LGBT tại Viet Nam hiện nay đông thời kiến nghị một sé giải pháp hoàn thiên.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành điều

chỉnh quan hệ về nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT trong nước, có đối chiêu với pháp luật quốc tế, pháp luật của một số quốc gia trên thé giới về quyền.

nhận nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT 5. Các phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của dé tải đặt ra, trong quá trình

nghiên cứu luân văn, tác giã đã vận dung các phương pháp của chủ nghĩa duy

vật biện chứng Mác — Lénin, tư tưởng Hồ Chi Minh, quan điểm lý luận, đường

ôi của Đăng Công sản Việt Nam va pháp luật cia nha nước. Trên cơ sỡ đó, để

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tải được nghiên cứu bằng các phương pháp cụ thể lả phân tích, tổng hợp, hệ

thống, so sinh. Một số phương pháp nghiên cứu chủ yêu được áp dung

- Phương pháp phân tích tổng, hợp: Thông qua phương pháp nảy, các khái niêm liên quan đến nguyên tắc, trinh ty thủ tục nhận nuôi con ni của người

thuộc nhóm LGBT được phan tích cụ

những kết luân vẻ các van dé cẩn giải quyết trong luân văn.

é, chỉ ra các mới liên hệ từ đó đưa ra - Phương pháp so sánh: Sử dung để so sảnh với pháp luật một số quốc gia

trên thể giới về ni con ni cia người thuộc nhóm LGBT.

- Phương pháp tổng hợp nhằm sắp đất, liên kết, hệ thống các vẫn để đã

phân tích cũng như trình bay các vẫn đề.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Kết quả nghiên cứu của luận văn sé góp phan xây dựng cơ sở lý luân khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quyển ni con ni của người thuộc nhóm LGBT.

- Luận văn góp phẩn khắc phục các hạn chế, bắt cập của pháp luật hiện hành về quyển nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT hiện nay bằng cách đưa ra các giải pháp hoan thiện pháp luật, thi hành pháp luật dựa trên các yêu.

<small>câu</small> lc tôn trong, bảo vệ và ghi nhân quyền con người

- Luận văn có t lược sử dụng làm tai liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giăng dạy chuyền ngành luật hơn nhân va gia đính trong các cơ si dio tao ngành luật

7. Những điểm mới của luận văn.

- Luận văn là cơng trình nghiên cứu toản diện về thực tiễn và pháp luật về quyển nuôi con nuôi của nhóm người LGBT tại Việt Nam.

- Luận văn đã say dựng khái niệm, bỗ sung và lam sâu sắc thêm hệ thống

ly luận vẻ quyền và pháp luật về quyển ni con ni của người thuộc nhóm LGBT, pháp luật một số quốc gia trên thể giới về nuôi con nuôi của các đối

<small>tương này.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Luên văn đã đánh giá được thực trang quyển nhận nuôi cơn ni của người thuộc nhóm LGBT tại Việt Nam, tập trung phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về quyền cia nhóm người này.

- Trên cơ sỡ nghiên cửu lý luân và thực tiẫn, luận văn đưa ra được các quan

điểm và giải pháp hoản thiện pháp luật, thi hành pháp luật về quyền nhận nuôi con nuôi của người thuộc nhóm LGBT đưới góc nhìn tổng thể, đồng bộ và phủ.

hợp với điều kiện cia Việt Nam

8. Bố cục của luận văn.

Ngoài phn mỡ đâu, kết luân, danh mmc tải liều tham khảo, nội dung của

Luân văn gồm có ba chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Những vẫn dé i luân về quyền nhận mudi con mudi của người

Thuộc nhóm LGBT.

Chương 2: Quyển nhận mudi con mơơi cũa người thuộc nhóm LGBT theo

my định cũa pháp luật hiện hành:

Chương 3- Thực trang muôi con rust của người tude nhóm LGBT và một số giải pháp hồn thiện pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

NHUNG VAN ĐẺ LÝ LUẬN VE QUYEN NHẬN NUOI CON NUOI CUA NGƯỜI THUỘC NHÓM LGBT

111. Khái niệm chưng về quyền nhận nuôi con nuôi của người thuộc.

nhóm LGBT

111. Khái niệm người thuộc nhóm LGBT

Theo cách tiếp cân truyền thống và được nhiều người chấp nhận, giới tính của con người được chia thành nam giới va nữ giới. Những người này đều có zu.

hướng tinh duc di tinh (bi hấp dẫn vẻ tình dục đối với người khác giới). Tuy nhiên, trong lịch sử nhân loại vẫn tồn tai một nhóm người thiểu số có xu hướng,

tính duc khác so với héu hết những người cịn lại trong xã hội, đó la LGBT. LGBT là một cụm từ viết tắt của cộng đồng những người đồng tính, song

tính và chuyển giới, lấy các chữ cải đầu của bốn chữ Lesbian (đơng tính nữ), Gay (đồng tinh nam), Bisexual (song tính), Transgender (người chuyển giới). Những thuật ngữ nay được sử dụng để mô tả khuynh hướng tính duc hoặc bản dạng giới của một người và ngày cảng phố trong pháp luật quốc tế va các

quốc gia

Thuật ngữ LGBT được bắt đầu sử dụng từ những năm 1980, tên viết tắt

nay bat nguôn từ LGB, được dùng để thay thé thuật ngữ Gay do có sự xuất hiện.

của nhóm người đồng tính nữ va song tính Sau đó khoảng mười năm, những

người chuyển giới mới bat đấu xuất hiện va được mang thuật ngữ lả Transgender, vì vây LGB đã được đỗi tên thành LGBT. Năm 1990, thuật ngữ

LGBT chính thức được sử dụng thông nhất trong các văn ban va hội thoại trên thể gi

Thực tiễn cho thay có nhiều van để về đồng tính, song tính va chuyển giới

như: đồng tính có phải là một loại bệnh, giới tính thứ ba hay đồng tính có khả năng lây truyền cho người khác không? Phân biệt người chuyển giới với người

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đồng tính như thê nào? Để trả lời các câu hồi này, trước tiên chúng ta phải hiểu

khái niềm đồng tính, song tinh và chuyển giới la gi?

Khi tìm hiểu về đồng tính và song tinh, cẩn phải tìm hiểu về khái niệm xu.

hướng tính duc (sexual orientation) ~ bản dạng giới. Ngay từ những năm 1970,

‘Uy ban giáo dục và thông tin về tinh dục ở Mỹ đã đưa ra định nghia về tinh dục: Tinh đục là tổng thể con người, bao gồm mọi khía cạnh đặc trưng của con trai hoặc con gai, din ông hoặc dan ba va biển động suốt đời. Tinh dục phan ảnh tính cách con người, khơng phải chỉ la bản chất sinh duc. Vi la một biểu đạt ting thể của nhân cách, tinh duc liên quan đến yếu tô sinh học, tâm lý, zã hội, tinh thân va văn hóa đời sơng. Những yếu tổ nảy ảnh hưởng đến sự phát triển nhân.

cách vả mỗi quan hệ giữa người với người vả do tác đông trở lai xã hôi.

‘Nhu vậy xu hướng tính duc là một trong những yêu tổ cầu than nên tinh dục

“Những yếu tổ còn lại là giới sinh học (câu trúc gen, ngoại hình, nội tit), bản sắc

giới và vai trò xd hội của giới.

Theo định ngiữa của Hiệp hội Tâm lý Hoa Ky (American Psychological

Association - APA) thì: Xu hưởng tính duc lả một sự hap dẫn có tính bên vững, về cảm xúc hoặc mặt tinh duc của mét người vẻ phía những người khác giới,

cũng giới hoặc cả hai giới. Nói đến zu hướng tính dục, người ta cũng nói đền ban dang tinh duc la cảm nhận của một người tự xác định về au hướng tính duc

của mình”

Trai qua nhiễu thời gian nghiên cứu về xu hướng tính duc thi có thé chia lâm ba dạng với tên goi: di tính luyễn ai (bi hap dẫn của người khác giới tính), đồng tính luyễn ái (bị hap dẫn bối người cũng giới tinh), lưỡng tính luyến ái (bi

hap dẫn bồi cả nam va nữ. Tính dục đồng giới lä một xu hướng tính dục trong đó một người cảm nhận thấy sự hap dẫn tính dục chủ yếu từ những người có cũng giới tính với minh, Tính duc đẳng giới ngược lại với tinh dục khác giới, sự 1á Tụ Ta Hei: Tim 2014), Zim hấu sce 0 đc thi rong Trg) meena, Luận vin tac ỹ Toậthọc, Pu học Quốc gi Hi Nội, Tưởng dino: thot học ã hội và nhên va,

<small>2 APA QUO), Ancwes to your Gustion: Far better Undestandag of Sera Oristation and Homosesmaly,</small>

<small>‘Washing D.C. 2008</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hap dẫn tính dục đến từ những người thuộc giới tính khác, va khác với lưỡng

giới, sự hap dẫn tinh duc đền từ những người thuộc cả hai giới tính. Theo nghiên

cứu va thực té hiện nay có năm xu hướng tinh dục chính đó là. zu hướng tính duc khác giới, zu hướng tính dục cùng giới tính, xu hướng song tinh, zu hướng

tồn tính va khơng bị hap dẫn tinh dục với bat kì giới nao? Với cách xác định.

như trên thì đồng tính và song tính là hai trong năm 2u hướng tính duc của con

người khơng liên quan đến vẫn dé giới tính Xu hướng di tinh chiếm số đông

trong xã hội hiện nay. Mét người là nam hoặc nit hồn tồn có thể là người di tính, đồng tính, song tinh, tồn tính hoặc vơ tính

Đồng tính là tử viết tắt của cum từ đồng tinh luyén ái (Homosexual). Người g tính là người bị hấp dẫn với người có cùng giới tinh, cụ thể đồng tính nữ.

(Lesbian) là những người hốn tồn Ja phụ nữ như bình thường, có cơ quan sinh

duc nữ cũng như các biểu hiện của giới nữ về mặt sinh lý và sinh học. Tuy nhiên họ lại có xu hướng bị hip dẫn bởi phải nữ trên phương diện tinh dục hoặc tinh yêu và không có đặc điểm bên ngối nảo để nhận biết người đồng tính nữ với

người khác. Đồng tính nam (Gay) cũng giống như những người đẳng tính nữ,

cũng là một người dan ơng bình thường, có cơ quan sinh dục nam vả các biểu. hiện cia nam giới về mat sinh ly va sinh học. Ngày 17/05/1990, Tổ chức Y tế thé giới (WHO) đã xóa bỏ đồng tính ra khỏi danh sách các bệnh tâm thân

Dưới góc đơ khoa học, theo quan điểm của APA đồng tính hoan tồn

khơng phải là mét sự rối loạn tâm sinh lý ma lả một hiện tượng sinh học tự

nhiên, chịu sự tác động qua lại phức tap của các yêu tổ di truyền vả yêu tố môi trường tử cung trong giai đoạn dau ở thai nhi". Các hanh vi tình dục đồng giới, quan hệ yêu đương đồng giới là một trong các dạng thức gin bó bình thường để

đáp ứng các nhu câu cơ bản của con người vẻ tình yêu, su gin gũi va quan tâm.

ˆ Ngyễn Than Tùng 2014), Øiyễh cia người đồng tt song tinh tà ch én gói; Pháp hật tà thực nến nên Tế gst vad Dit Em Tuận văn thạc sĩ Luậ Học, EÂoa Luật ~ Đường Đạ học Quốc ga Hà Nội

<small>‘"poyal College of Öạhoazetz, Siuierion to the CHhuch of Bighnd's Lumnng Eerces on Eman</small>

<small>‘muy cập: 107107017</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

APA đã đưa ra các dẫn chứng để chứng minh rằng tồn tại một tính chất tự

nhiên vé sự tổn tại au hướng tính duc của người đồng tính, và loại bố đẳng tinh luyến ái ra khôi các bệnh vé rồi loạn têm than và hưởng dẫn xã hội giúp đỡ những người đồng tính để họ có thể hịa nhập với cơng đồng APA đã loại đồng

tính ra khối danh sách các triệu chứng vả bệnh rồi loạn tâm thân vào năm 1973”.

Đông thời vào tháng 12/1992, APA đã đưa ra lời kêu goi thé giới cùng hành

động để bao vệ quyên lợi của người đồng tinh?

‘minh mang giới tinh khác với giới tinh sinh học của bản thân va bị hap dẫn với cả hai giới tính nam và nữ. Trước đây, thuật ngữ nay còn được sử dụng với tên goi là lưỡng giới. Dưới góc độ khoa học, song tính 1a một khái niệm chung, vi giữa mỗi người song tính khác nhau sẽ rất khác nhau. Vi dụ, những người

cảm thấy hap dẫn bởi cả nam và nữ có thể khơng nhất thiết phải nhận dạng minh Ja song tính, ho có thể xem minh chủ yếu la đơng tính hoặc dị tính. Nhiều trường ‘hop, một người cỏ thé có cảm xúc hap dẫn với cd nam vả nữ, nhưng lại chỉ quan.

hệ tỉnh dục với một giới, hoặc khơng có nhu cẩu quan hệ tình dục. Sự hắp

không nhất thiết phải được cân đo, cảm xúc với hai giới tinh không nhất thiết phải ngang nhau hoặc tôn tai trong cing một thời điểm Điều này phụ thuộc vào những người ma ho tiếp xúc, bởi cảm atic luôn là điển phức tạp. Các nghiền cứu: cho thấy hành vi song tính chiém đến 1/3 trong sơ những người năng động tình.

dục Một vài nghiên cứu trên thé giới cho thấy người song tính chiếm tới gin

50% trong tổng số cộng đẳng người LGBT’.

Transgender (người chuyển giới): Thuật ngữ nảy có thể hiểu khái quát lả

nu một người sinh ra vả tự nhên minh mang giới tính giỏng với giới tính sinh học khi được sinh ra, có tinh cảm, cm súc với người cùng giới tinh với mình thi ˆ tương Hằng Quang G019), 0y cũangười bgt some tn chu Šn gi à in gót hi theo php nde

<small>‘tN Dir ney, Luận Ti sĩ Luật Học, Viên Bản Ti Kho hoc di Việt Nem = Bọc văn oa lọcbối</small>

"LE ‘win Fy Pai 008), Các nhà tim điển hoc bốo về do “Rink” đổ dh lgấn á,

tưng Te Hy G01), Seng toh Thợ thé git cit ngời ding th vài a th, auth sạc co2013/065sng trà. rng chong te và-Glenl,ngy 190467012

<small>"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

người đó là người đồng tính. Nêu người nay có tỉnh cảm với người khác giới

tính với mình thì người đỏ là người dị tinh*. Tuy nhiên nếu người nói trên tự

nhận mình mang giới tính khác với giới tính sinh học khi được sinh ra thì đó là

người chuyển giới. Và vi vậy những người chuyển giới có xu hướng sống theo.

đúng giới tính mà cá nhân họ nhân thức Có hai dạng người chuyển giới là:

người chuyển giới nam sang nữ vả người chuyển giới nữ sang nam. Sau khi tiến ‘hhanh thực hiện phẫu thuật, người chuyển giới được gọi với một khái niệm là

“người chuyễn đốt giới tinh” (transsexual),

Tuy nhiên trong 28 hồi, không nhiễu người nhân thức đúng và đẩy đủ về người chuyển giới do đây là một khái niệm khá mới mẽ, Dưới đây lả một số nội

Igười chuyển giới:

Thứ nhất, người chuyển giới được sinh ra với một giới tính sinh học bình

dung cơ bên:

thường có thể phân biệt được là nam hay nữ, tuy nhiên trong quá trình phát triển cơ thể

têm sinh lý lại có cảm nhân và mong mn giới tinh của mình ngược lại với giới tính sinh học đang có.

Thứ hai, người chuyển giới có thể đã hoặc chưa thực hiện phẫu thuật chuyển giới. Tai một số quốc gia trên thé giới, người chuyển giới không cần. thực hiện phẫu thuật vẫn có thể thay đổi được các giấy tờ tùy thân. Tuy nhiên, một số quốc gia khác lại yêu cầu phải phẫu thuật chuyển đổi giới tính thi mới được thửa nhận. Hiện nay, mắc dù người chuyển giới va chuyển đổi giới tinh khá phổ biển tại mọi quốc gia trên thé giới nhưng khái niệm nay van đang được tiểu một cách khá nhằm lẫn và gây ling túng ngay cả với những người thuộc nhóm LGBT khi khơng thể sác định được bản dang giới tính của mình.

Thứ ba, một số người vi pháp luật nước sở tại chưa cho phép hoặc do

khơng có điều kiện về kinh tế nên chưa thể thực hiện việc chuyển đổi giới tính,

* trương Bằng Quang (2019), rod cama đồn te song thịt chon gót và lên gót đeo ph ate

<small>H1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

tuy nhiên ho đã nhận thức được mong muỗn của bản thân vẻ giới tinh thất của ‘minh trong tiểm thức

"Nhiều người cho ring người chuyển giới là bat binh thường với tự nhiên và

gấp nhiều phản đổi

nhiên bản dang giới của người chuyển giới lả một điều tư nhiên từ khí sinh ra,

'không thé thay đổi và việc can thiệp y tế đổi với cơ thé để phủ hợp với bản dang

từ người thân, bạn bè và những người xung quanh. Tuy

giới của mình

Theo các nghiên cứu xã hội hoc, tỷ lệ cơng déng nhóm LGBT gần như khơng thay đổi ở moi x4 hội, thời đại, chiêm khoảng 3-5% dân số mỗi quốc gia

= tỷ lệ nảy gồm cả người có quan hé luyén ái với người củng giới ở mức đơ

khơng thường xun”, Nêu lay tỷ lệ trung bình an toàn ma nhiễu nhà khoa học

thừa nhận 1a 3% dân số LGBT thì số LGBT ở Việt Nam trong độ tuổi từ 15 đến

5Ø tam tính khoảng 1,65 triệu người (tính theo dân số Viet Nam năm 2007 là

55,38 triệu người trong độ tuôi 15-59)!

‘Nhu vậy, LGBT là một nhóm người có xu hướng tính dục thiểu số trong xã.

hội. Ho không bị bệnh nên không cần chữa trị và zu hướng tính dục này khơng

thể lây lan. Họ là người bình thường và zu hướng tính dục của họ tơn tại một

cách tự nhiên ngay từ khí sinh ra, môi trường sống, giáo duc không ảnh hưởng,

đến sự hình thành và phát triển của LGBT trong xã hội. Tuy nhiên, vì xu hướng.

tính dục của họ khác phân lớn moi người trong xã hội hiện nay, ho đang bị xã

hội kỹ thi, không tôn trong cũng như không được dim bảo các quyển con người tối thiểu như kết hơn, nhận ni con ni, bình đẳng trong cơng việc, đời sóng!

<small>201207 Eạthọn-đơng toe daa ga hat-v- gyn ye dong:</small>

<small>EVAL Tủ Thủy, Ta Thị Tuyệt Dựng G013), Bi Bao mon cia người ding th song tinh chẩn gi và</small>

vất để sia đã Fiếnphíp, Tp khoa học Pip ¥ Vat Nam, Dic sin 0572013, tong 24-33

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.1.2. Khái niệm con nuôi, cha me nuôi

Pháp luật về nuôi cơn ni 6 nước ta có từ thời phong kiến, được quy định.

trong Quốc triéu Hình luật (1483), Hồng Lê Luật Lệ (1811) cho đến luật

HN&GD năm 1959, luật HN&GD năm 1986, luật HN&GĐ năm 2000 hay các

nghị định thông tư khác, tuy nhiên chưa có văn bản Luật nao quy đính cụ thể về

khái niệm con ni và cha, me nuôi. Nhưng khi Luật nuôi con nuôi nấm 2010 ra

đời thi khái niệm trên đã được Luật định rõ nhằm tạo ra cách hiểu chung, thống. nhất vé con ni va cha, mẹ ni. Theo đó, khái niệm về con nuôi và cha, mẹ nuôi trong Luật Nuôi con nuôi năm 2010 cụ thé như sau:

Theo quy định tại Khoản 3, Điểu 3 của Luật nuối con nuôi năm 2010

“Con môi là người được nhận là con nuôi sen Rồi việc mi con ni được co

quan Nhà nước có thẩm quyén đăng Rý ”. Từ quy định trên có thể hiểu con nuôi

1ä một người được một người hoặc hai vợ chẳng nhận lãm con và coi như con để, nhưng giữa hai bên khơng có liên hệ với nhau mặt sinh học, khơng có quan hệ huyết thống với nhau hoặc tuy có quan h huyết thống với nhau trong phạm vi nhất định nhưng không phải là quan hệ huyết thống trực hệ va không

sinh thảnh ra nhau mà được hình thảnh bằng con đường nhân tạo đó lả quyết định của cơ quan nhả nước có thẩm quyển, người con nuôi là người sẽ được

người khác chăm sóc, ni dưỡng, giáo duc như con đẻ, người ni dưỡng đó 1a

cha, mẹ ni. Con ni có thể la trễ ma cơi, trẻ bị bỗ rơi, tré có hồn cảnh đặc

biệt khó khăn, trẻ em trong nước và trễ em nước ngồi

Khoản 2, Điều 3 Luật ni con nuôi 2010 quy định: “Cha me zmôi là người nhận nuôi con nuôi sau kit việc nuôi cơn miôi được cơ quan nhà nước cô

thẩm quyền đăng Rý ”. Hai quy định trên cho thay giữa con nuôi va cha, mẹ ni

hình thành mỗi quan hệ chăm sóc, ni dưỡng như cha, me dé và con dé dựa

'^Nggẫn a Lat 2015), Nici con md ng tế theo Lae md sơn mát ni 2010, Toàn văn Thạc sỹ Lat hac

<small>= His Lut, Ting Đạt học qaée ga Hi Nộc</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trên sự xem xét, quyết định của cơ quan nha nước có thẩm qun — câu nỗi cho

ý chí, nguyên vong cũa các bên tham gia quan hệ nuôi con nuối được thực hiện. ‘Nhu vay, quan hệ gia đính, quan hệ cha, mẹ - con giữa người nhân nuôi con nuối với người được nhân lảm con nuôi được hình thảnh từ quan hệ ni dưỡng, chăm sóc vả phải được nhà nước công nhận.

1.1.3. Khái niệm quyền ni con ni của người thuộc nhóm LGBT

Mọi con người được sinh ra tự do và bình đẳng về phẩm giá và nhân.

quyên. Con người thuộc moi xu hướng tính đục va bản dạng giới có quyên được. hưởng đẩy đũ tất cả quyển con người. Do đó, quyển nhận ni con ni của

người thuộc nhóm LGBT được bất nguồn từ quyển con người nói chung

Theo Từ điển Luật học thi “Quyền” là khái niệm khoa học pháp ly ding để chi những điều ma pháp luật công nhận va đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó cả nhân được hưỡng, được làm, được địi hỏi ma khơng ai được. ngăn cân, hạn chế!” Quyển của chủ thể chính là khả năng của chủ thé được xử:

su theo những cách thức nhất định ma pháp luật cho phép

Qun phải có sự ghí nhận vé mất pháp lý và được bao đăm thực hiện bỡi

các quy định của pháp luật, đồng thời phải có sự thửa nhân vẻ mặt xã hội, gắn

liền với chủ thể cả nhân, được thể hiện cụ thé trong thực tế đời sông thông qua

các quan hệ 2 hội cụ thể của cả nhân trong một công đẳng nhất định. Quyền. phải gắn với phạm vi quyển, nghĩa vụ và năng lực của cá nhân và phải chiu tác đông trong phạm vi giới hạn của pháp luật hay vùng lãnh thổ nhất định. Quyên. của cá nhân chỉ bi tước bé bởi pháp luật, chấm đứt khi người đỏ chất.

Nghiên cứu về quyển của các chủ thé đặc biệt như người thuộc nhóm

LGBT, người cao

, trẻ em, phụ nif... trước hết cân phải hiểu được về quyền

con người, bởi quyển cia các chủ thể này chính là mốt bơ phân cầu thành của

quyển con người, quyên con người đối với doi tượng cụ thể.

` Bộ Tự hp, Viên hot học pháp ý 2006), Từ đến Lait hoc, NO Bich Woe vi NUB Te pip, Hi Nội,

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Quyên con người (hay nhân quyền — human rights) la một phạm trù đa diện và có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tai liêu thông kê của Liên Hop Quốc, từ trước đến nay có đến gén 50 đính nghĩa về quyển con người đã được

cơng béTM, mỗi đính nghĩa tiép cân van dé từ mốt góc đồ nhất định chỉ ra những đặc điểm nhất định nhưng không định nghĩa nào bao ham được tắt cả các thuộc

tính của quyền con người. Tính phủ hợp của các đỉnh nghĩa hiện có vẻ quyển con người phu thuộc vào sự nhin nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên & cấp đơ quốc tế, có một định nghĩ về quyển của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp

Quốc vé Quyên con người thường được trich dn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyển con người la những bao đảm pháp lý toàn céu (universal

legal guarantees) có tác dung bao vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những

thành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) ma làm tén hai đến nhân phẩm,

những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của

con người”. Ở Việt Nam cũng đã có những định nghĩa về quyển con người do

một số cơ quan nghiên cứu và chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa nảy cũng không hoan toan giống nhau, nhưng xét chung, quyển con người thường

Ja những nhu cẩu, lợi ích tự nhiên, vớ

trong pháp luật quốc gia va các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Với tư cách 1a công.

dân cia nhà nước sở tại, cả nhân được hưởng đẩy đũ các quyển mà hiển pháp, pháp luật cia nhà nước sở tại quy định Đồng thời, nhà nước có trách nhiệm bao vệ các quyền của công dân, không phụ thuộc vao sự có mặt hay khơng có mặt

của cơng dân trong phạm vi lãnh thổ đất nước. Ở nước ta, quyển của cơng dân. được thé chế hóa tại Hiền pháp và các đạo luật.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam thi nuôi con nuôi là việc một người

(người nuôi) nhân nuôi người khác (con nuôi) nhằm tạo ra những tình cảm gắn bó giữa hai người, bảo đâm cho người con ni được thương u, ni đưỡng, chăm sóc, giảo duc tốt. Việc nhân nuôi con nuôi do UBND zã/phườnghí trần

<small>"ated Nations, mu Right: Question 0/000, Geneva, 199,4</small>

<small>Office of High Conmissonar for Himan Rages, Frequent Asked Question on Hao Rights — baved</small>

<small>Approcchito Development Cooperation, Neve York and Gene, 2006,t.116</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

(UBND cấp 224) nơi người nuôi va của con nuôi công nhận và ghỉ vào số hộ tịch.

Thông qua sự kiện pháp lý nảy giữa người nuôi va con nuôi phát sinh các quyền. và nghĩa vụ như giữa cha mẹ đề va con dé

Theo Khoản 1, Diu 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định “Nồi con môi là việc xác lập quan hệ cha, me và con giữa người nhãn con midi và người được nhân làm con nuôi “. Với tw cách là một sự kiện pháp lý, muôi con nuối là một hình thức pháp lý nhằm xác lập quan hệ cha me và con giữa người nhận con tôi và người được nhân lâm con nuôi theo các diéu kiện do pháp luật quy đính,

ma khơng liên quan đền quan hệ huyết thống sinh học giữa hai bên!”

Có thể nói, trong các qun tự nhiên vốn có của con người, thì quyển

được làm cha, làm me, quyển được nuôi dưỡng, giáo duc con cái lä một trong,

những quyển thiêng liêng và quan trong nhất, béi con cái la sự thể hiện su tiếp nối những gia trị của cha mẹ trong những thé hệ về sau. Điễu nảy không chỉ được thể hiện trong mối quan hệ cha me con cùng huyết thống ma trong mồi

quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi. Đặc biết đổi với những người không có khả năng có con cùng huyết thống thì quyển được nhận con nuối lai cảng cần

thiết va thể hiện gia trị quan trọng. Mặc đủ không được ghi nhận một cách cụ thể

và rõ rang trong các văn bên pháp lý quốc tế vẻ quyển con người cũng như trong

Hiển pháp nhưng đây là một trong những quyển con người không thé phũ nhên,

chối bé. Quyên nhân nuối con nuôi là một trong số những quyển con người quan. trong, nó xuất phát từ những nhu câu tư nhiên, nguyên thuỷ nhất của con người

đó là nhu câu chăm sóc, ni dưỡng những thé hệ tiếp nỗi.

Hiện nay, vấn chưa có một định nghĩa chính thức nao về quyển nhân nuôi con nuôi được đưa ra để bản luận va nghiên cứu. Trong khuôn khổ luận văn nảy, tác giả xin được phép đính nghĩa. “Qurén nhdn midi con mudi là quyển con

người được phép xác lập mỗi quan hệ cha me - con với người khơng có cùng

Tuyết thẳng hoặc tay có quan hệ Imyễt thơng với nhan trong phạm vì nhất dmh

'° Nguyễn Phương Lan (001), Cơ sẽ tac và thự nn ca chế đủ pp v mu cơn rd & it Năm,

<small>Thận é tần Ht học, Trường Đạt học Lait Hà Một</small>

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

niueng kiông phải là quan lê luyết thẳng trực lệ và không sinh thành ra nhưm

<small>nội</small>

bảo đẫm cho người được nhận làm con mi được trơng nom ni đưỡng chăm

sóc, giáo đục phù hop với dao đức xã hội, đồng thời đáp ing ngu

<small>in Vọng</small>

‘mong mỗi được lầm cha Iéon me, được chăm sóc con cái của người nhận miơi con midi”, Theo định nghĩa này, thi quyển nhân nuôi con ni có một số đặc

điểm sau đây:

Thứ nhất, quyển nhận nuôi con nuôi 1a một quyển con người, là nhu. có của con người ma pháp luật khơng thể chối bỏ, phủ nhận tự nhiên, vỗ

Thứ hai, quyển nhận nuôi con nuôi là một quyển con người được nha

nước bảo hộ. Sự ghỉ nhận của nha nước về quyển này trong các văn bản pháp

luật chính 1a cơ sỡ quan trọng nhất để nhà nước bằng quyển lực của minh, bảo

dam, bao vệ được quyển con người này. Viếc nuôi con nuôi phải đăng ký va do

cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiền hảnh đăng ký.

"Thứ ba, quyển nhân nuôi con nuôi dẫn đến sự xác lập mồi quan hệ cha me = con giữa những cha mẹ ni vả con nuối (người khơng có cùng huyết thống.

hoặc tuy có quan hệ huyết thống với nhau trong pham vi nhất định nhưng không

phải là quan hệ huyết thống trực hệ va khơng sinh thành ra nhau). Nhờ có quyển nay, những người khơng có mối quan hệ về mặt huyết thơng với nhau có thể trở thành cha ~ con, me - con để từ do thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc đối với

người được nhận ni.

Thứ tư, quyển nhận ni con ni hướng đến mục đích bao đảm cho

người được nhân lam con nuôi được trồng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo duc

phù hợp với đạo đức xã hội đồng thời cũng la đáp ứng nguyện vong, mong mỗi

được làm cha, làm me, được chăm sóc con cải của người nhân nuôi con nuôi Quyên nhân nuôi con nuối là quyển con người, là một trong những quyền thiêng liêng và xuất phát từ nhu câu nguyên thuỷ của con người. Đây là quyển

được áp dung bình đẳng cho moi cả nhân, khơng được phân biệt, đối xử va hạn chế về quyên nay của bat cứ chủ thé nao cho du họ thuộc tang lớp, giai cấp nao,

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

thuộc khuynh hướng tính đục hay ban dạng giới nao. Moi người, khí đáp ứng

được đây đủ những quy định của pháp luật quốc gia về chủ thể có thể được nhận.

ni con ni néu ho cỏ mong muốn vả nguyện vọng. Người thuộc nhóm LGBT như đã phân tích là một chủ thé đặc biết, ho có đẩy đủ các quyền con người va

những quyền nảy được Nhà nước, pháp luật va mọi chủ thể trong zã hội tôn

trong và bao về. Quyển được nhận nuôi con nuôi cũng là một trong những quyển đó. Bai lẽ theo cầu trúc sinh học của con người, những người có cùng giới tính khơng thé cùng nhau sinh ra những đúa con mang bộ gen sinh học của cả hai người. Để có thé ni dưỡng một đứa trẻ, thực hiện chức năng giáo duc va duy

trả ndi giống cho xã hơi, người thuộc nhóm LGBT chi có thể có hai lựa chon: (i) thứ nhất lả thực hiện sinh con bằng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như

thụ tỉnh trong ông nghiêm, thụ tinh nhân tao, (i) thứ hai là thực hién nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật. Chính vi vay, quyền nhân nuối con nuối là

một quyền quan trọng và đặc biệt có ý nghĩa đối với người thuộc nhóm LGBT, nhằm giúp những người nảy có cơ hội để được chăm sóc, ni dưỡng và đồng thời giúp những người nay có người chăm sóc, nuôi dưỡng khi vé giả nhằm

giảm gảnh năng cho sã hội

Cũng giống như quyên nhận nuôi con nuôi, hiện nay chưa có một định.

nghĩa cu thể nào vé quyển nhên ni con ni của người thuộc nhóm LGBT. Trong khn khổ luận văn nay, tác giả sin đưa ra định nghĩa như sau: “Quyển

nhấn nudt con muôi của người thuộc nhóm LGBT là quy của người đồng tính

song tỉnh chuyễn giới được nhà nước thừa nhân và bão vệ trong quan lệ nhận một hoặc nhiều người làm con nuôi và xác lập quan hé cha mẹ con

1.2. Ý nghĩa của việc ni con ni đối với người thuộc nhóm LGBT

"Nhận nuôi con nuôi và được nhên nuôi con nuôi là một quyền tự do nhân

thân của con người được pháp luật công nhận va bao hộ. Nuôi con nuôi khơng

chi là biện pháp tốt nhất, phù hop va có lợi ích với trẻ em ma cịn là cách thực hiện hợp pháp quyền làm cha mẹ của cả nhân Người thuộc nhỏm LGBT cần

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

được thừa hưởng những quyền ma pháp luật quốc tế vả pháp luật quốc gia cho phép về nuôi con nuôi, diéu đó đem lại một sổ ý ngiữa như sau.

Dé bảo quyén con người trong các điều ước quắc tế.

Theo quy định tại Điều 1 UDHR: “Moi người sinh ra đều được tie do và bình đẳng về nhân phẩm và quyên ...”, Điều 2 quy định: “Mọi người đều được kưởng tắt cả các quyền và tự do... mà không có bắt it sự phân biệt đối xử nào

<small>về</small>

ing lộc, màu da, giới tỉ, ngôn ngit tôn giáo, quan điễm chính trị hoặc quan điễm khác, nguén gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phân xuất thâm hay bất cit thân trang nào khác

"Nguyên tắc trên cũng da theo Điều 2 ICCPR và Điều 2 ICESCR. Theo đó, các quốc gia thành viên cam kết tơn trong va bão dim các quyển đã được ghi

nhận trong ICCPR, ICESCR cho mọi người trong phạm vi lãnh thé va thẩm. qun tai phán của minh ma khơng có bắt kỷ sự phân biệt nào ve chủng tộc, mau da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác,

nguồn géc dân téc hoặc xã hội, tài sin, thành phan xuất thân hoặc bat cứ thân trang nào khác

Về nguyên tắc bình ding Điều 7 UDHR quy định “moi người đều binh: đẳng trước pháp luật và được pháp iuật bảo vệ một cách bình đẳng mà khơng có bắt tỳ sự phân biệt nao.” ICCPR tái khẳng định nguyên tắc trên tại Điều 36, nêu tố: “ V8 mặt này, pháp luật phải nghiêm cẩm mot sự phân biệt đối xứ và đâm bảo cho mọi người sự bdo hộ bình đẳng và có hiệu quả chỗng lai những phân biệt abi xử về ching tộc, màn da, giới tính, ngơn ngữ; tơn giáo, quan điểm chính trị hoặc quan điểm khác, nguồn gốc đân tộc hoặc xã hội, tài sản, thành phân xuất thân hoặc các địa vị khác

Xuất phát từ hai nguyên tắc là “khơng phân biệt đối xử” và “bình đẳng: trong Luật Nhân quyền quốc tế, có thé thay rằng mọi người với mọi xu hướng,

tính duc va bản dang giới khác nhau déu cỏ tư cách là một con người trước pháp, luật và có đẩy đủ các quyển của con người trong moi lĩnh vực của đời sống,

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trong đó có các quyển như quyển kết hơn, quyền lâp gia đình, quyển ni con, qun nhân con nuôi.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21 CRC quy định các quốc gia thanh viên công nhận hoặc cho phép chế đô nhân làm con nuôi phải dim bảo rằng những

loi ích tốt nhất của trẻ em là mỗi quan têm cao nhất và các quốc gia có nghĩa vụ dim bảo điều này. Quy đính tại CRC không phân biệt quyền nhân tré em lam

con nuôi dua trên cơ sỡ zu hướng tinh duc hay bản dạng giới của cha hoặc mẹ ‘Theo đó, chi cân tên thủ đúng các quý định pháp luật quốc ga vẻ thủ tục nhận

Š xu hướng tính ơi thi tất cả mọi người đều được quyển nhận nuôi trẻ em.

duc hay bản dạng giới của họ. Trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, Công ước. LaHaye 1993 vé bão vệ trẻ em va hợp tác trong lĩnh vực con ni quốc tế cũng

khơng hé có bat ki hạn chế nào đặt ra trên cơ sở xu hướng tính dục hoặc ban

<small>dạng giới!”</small>

Theo các quy định trên tai các điều ước quốc tế cho thấy được quyển lập

gia đình, nhân con nuôi, kết hôn của cá nhân lả những quyển con người được. ghi nhận va bao vé trong luất pháp quốc té,

‘moi lĩnh vực có mỗi tương quan vả phụ thuộc lẫn nhau. Sự tiền bộ trong việc

dim bao một quyển sẽ tạo diéu kiện cho sự tiến bộ của những quyển khác lông thời các quyền con người trên

Tương tư, sự vi phạm của một quyển sẽ gây ảnh hướng tiêu cực dén việc bao

dim các quyển khác'*. Đặt trong mi liên hệ với quyền con người nói chung,

đặc biết la quyển khơng phân biết đổi xử va quyển bình đẳng, thì các quyển của

người thuộc nhóm LGBT trong lĩnh vực hôn nhân gia đỉnh, nuôi con, nhân nuôi con nuôi déu được pháp luật thừa nhận và bão hộ như những quyên con người

'khác trong bat ki lĩnh vực nào của đời sông.

Dé bảo quyền con người trong Hiến pháp và pháp luật hién hành:

` Căngước Lataye 1093 vi bả về Hổ mv họp tác tng Hi vực cơn môi gictẾ,Đn £

<small>» Unged Nation Him Fights, Wat re man gis,</small>

<small>mp JAntnr chư angle ere /Page (utara FRman ite as</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhân nguyên tắc không phân biệt đối xử và

tình đẳng trước pháp luật. Điều 16 Hiển pháp năm 2013 quy định rõ: “Mot người đều bình đẳng trước pháp luật. Không at bị phân biệt đối xứ trong đời sống chi in sục kính tế, văn hóa, xã hôi”. BLDS năm 2015 thừa nhân. quyển nhân thân trong HN&GĐ, Khoản 1 Điều 39 của BLDS năm 2015 quy định: “Cá nhân có qun kết hơn, ly hơn, qu

in bình đẳng của vo cl

xác định cha me, con. quyền được nhận làm con môi, quyển nuôi con nuôi và

các quyên nhân thân Khác trong quan lê hén nhân. quan lê cha me và cơn và

quan lệ giữa các thành viên gia din". Như vậy khơng có quy định cu thé nảo về quyển cũng như hạn chế quyển áp dụng néng đối với đa dạng giới va tính

duc tại Việt Nam. Người thuộc nhóm LGBT tại Việt Nam có đủ quyển nhận. nuôi con nuôi mà không trái với quy định của Hiển pháp và pháp luật hiển hành.

Đảm bảo quyền của trễ em trong các điều ước quốc

Quyên trẻ em được dé cập cụ thể tại Công ước quốc tế vả quyển trẻ em

1989 (CRC), công ước Lahaye 1993 vẻ Bảo vệ trẻ em và Hợp tác trong lĩnh vực.

con nuôi quốc tễ Bảo về quyền tré em cũng lé một trong số những nội dung của

bao vệ quyển con người. Do vậy, bền cạnh những quy định đặc thủ dành riêng cho tré em thì trẻ em cũng được hưởng đây đủ các quyển cia một con người đã được ghi nhận tại UDHR, ICCPR, ICESCR.

Tiếp cân vẫn để ni con ni của người thuộc nhóm LGBT từ nguyên tắc

bảo vệ và lợi ích tốt nhất cia tré em, theo quy định tại Điều 24 ICCPR quy định

sử bão vệ đặc biệt dành cho tré em ngoài những quyển được bão vệ chung trong,

ICCPR do sự yêu thé của nhóm chủ thể này vé mất thé chất và tinh thân. Điều

24 của ICCPR đã công nhân quyển của mọi trẻ em ma khơng có bat kỳ sự phân. biệt nao: “Mọi tré em, Riông phân biệt chững tc, màn da giới tính ngơn ngất

tơn giáo, ngn gốc dân tộc hoặc xã hội, tài sẵn hoặc đồng đối đều có quyền được hướng nhữững biện pháp báo hộ của gia đình, xã hội và nhà nước cẩn thiết

cho người chưa thành niên

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Quyển được nhận làm con nuối: Theo CRC, trẻ em vì một nguyên nhân nao đó khơng có cha me, déu có qun có một gia đính vả được nhân lam con

ni đưới hình thức hợp pháp”. Các quốc gia thảnh viên cơng nhân hoặc cho

phép chế đô nhận làm con nuôi phải đầm bao rằng những lợi ích tốt nhất của trẻ em la méi quan tâm cao nhất trong vấn để nay.

Ngồi ra, trẻ em cịn có quyển được chăm sóc nuôi dưỡng, quyển được đăng ký khai sinh, quyển không bị cách ly khơi cha me; quyển được chăm sóc

sức khöe, quyển được học hành, quyển được bảo vệ chồng lại sự lạm dụng tỉnh. duc cũng được bảo vệ và ghi nhận tại CRC ma không phân biệt giới tính hay sau hướng tinh duc của người nhận ni

Daim bảo quyén tré em trong pháp luật Việt Naan hiện hành

Quyển được chăm sóc, ni dưỡng là một trong những quyển cơ bản cia trẻ em đã được pháp luật Viết Nam quy định trong nhiều văn bản pháp luật có

giá trí pháp lý cao. Hiển pháp năm 2013 quy định: “rẽ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo đục; được tham gia vào các vẫn đề và rể em, Nghiềm cắm xâm hai, lành ha, ngược đãi, bố mặc, Laon ching, bóc lột sức lao đơng và những hành vi khác vi pham quyền tré em” (Khoăn 1 Điều 3T) Điều 15 của Luật Tré em năm 2016 quy định: “Trẻ em có quyển được chăm sóc, mơi đưỡng dé phát triển toàn điện” và Khoăn 2 Điều 4 quy định: “Tré em được nhận lầm con nuôi theo qup đmh của pháp luật về muôi con nuôi ”. Điều 6 Luật nuôi con nuôi 2010 quy dink: “Nha nước bdo hộ quyển môi con mui và quyền

được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật này và các quy định khác của “pháp luật có liên quan". Nhằm bao dim trẻ em có qun có gia đình, có cha, có ‘me, được yêu thương chăm sóc, được sống trong tình cm của cha, tinh yêu của ‘me, được lớn lên trong bau khơng khí gia đình, được trưỡng thảnh đưới sự giáo duc, định hướng của cha, me, pháp luật Việt Nam đã cơng nhân quyển được lâm.

© eRe, Điều 20421

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

con nuôi là một trong những quyển con người, quyển công dân được pháp luật

tôn trọng, bao dém va bao vệ theo Hiền pháp va pháp luật

Đôi với zã hội, nuôi con nuôi thể hiện tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc, tính. than tương thân, tương ái giúp đổ lẫn nhau giữa con người với con người. La

biện pháp tích cực giúp đỡ trẻ em khơng nơi nương tựa có mái ẩm gia đính,

được chăm sóc va phát triển trong điểu kiện tốt nhất. Việc nhận nuôi con nuôi phan ảnh phong tục, tập quán, những gia tri nhân văn truyén thông tốt đẹp của

dân tộc.

Đối với nhà nước, việc người thuộc nhóm LGBT nhân nuôi con nuôi sé giúp nhà nước giảm gánh năng về tài chính, kinh tế trong việc chăm sóc tré em có hồn cảnh khó khăn, khơng nơi nương tua, không nguồn nuôi dưỡng phải lang thang tự di kiếm sống, hạn chế khả năng trẻ em bi lợi dụng vào mục đích

xấu như nan chăn dit tré em hiện nay, nạn mua bán trẻ em sang biên giới hoặc

đến những hành vi vi pham pháp luật,

hay mắc các tê nan xế hội do thiêu sư quan tâm, giáo dục”,

hạn chế trẻ em lao vào con đường sâu.

1.3. Pháp luật một số quốc gia về quyền nhận nuôi con ni cia người

thuộc nhóm LGBT

14.1. Pháp luật Hợp chủng quốc Hoa Ky

Ngày 26/06/2015, Tòa án tối cao Hoa Ky đã tuyên bổ hợp pháp hôn nhân đồng giới trên toản nước Mỹ nhở phản quyết bình đẳng trong hơn nhân. của Obergefell và Hodges, do đó các cặp đơi thuộc nhóm LGBT có thể kết hơn va nhân ni con nuôi nêu đáp ứng các quy định về nuôi con ni. Việc nhận ni con ni của người thuộc nhóm LGBT ỡ các tiểu bang là khác nhau,

mỗi tiểu bang sé có những quy định riêng về việc cho nhóm LGBT được nhận con ni. Người thuộc nhóm LGBT tại Hoa Ky có thể nhận ni con nuối trong

các trường hợp sau

prong Thị Me G600), Ch di mồi cơn rc ho Pip hót Độc Net, bản ăn Ta tật học hoe

<small>Luật ~ Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

<small>+4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Thứ nhất, một người độc thân được nhận ni con ni ma khơng phân biết sau hướng tính đục hay bản dạng giới của ho.

Thứ hai, một cắp vợ chẳng hợp pháp được nhân nuôi con nuôi, đủ là cấp

vợ chẳng di tính hay cấp vợ chồng thuộc nhóm LGBT.

Thứ ba, ở một số tiểu bang Hoa Kỷ cho phép các cặp đơi đồng tính chưa đăng ký kết hơn có thể nhận ni con nuối chung, tuy nhiên tại một số tiểu bang lại quy định rằng, néu các cấp đối chưa đăng ký kết hôn dù lá cấp đơi di tính hay

cấp đơi đồng tính thì không được nhân nuéi con nuôi cùng nhau.

Thứ tự, một người độc thân thuộc nhóm LGBT đã có con riêng hoặc có con

sau khi ly hơn ma chung sơng như vợ chồng với một người ban đồng giới khác. nhưng chưa đăng ký kết hơn thì người bạn tình của họ có thể nhận đứa trẻ đó lâm con ni với tư cách là người độc thân, tuy nhiền nếu cả hai muôn dé lả con

chung của họ thi cấp đơi đồng tính này phải đăng ký kết hơn va phải được sự

đồng ý của cha me dé của đứa trẻ rồi mới được nhân làm con chung, 6 một số

bang lại không quy định điều nay, các cấp đôi đẳng tính chưa đăng ký kết hơn nhưng đã đăng ky kết hop dân sự có thể nhân ni con ni của một người cịn lại. Ví dụ một người đồng tính nữ trước đây đã từng kết hơn vả có con hoặc một

người đồng tính nữ độc thân có con bang kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khi họ sống,

chung như vợ chéng với một người ban đồng giới khác, người bạn tinh của họ

có thể nhận con dé của người kia lam con chung của cả hai.

Bên cạnh việc nhân nuôi con nuối trong nước, pháp luật Hoa Kỳ cịn cho

phép người thuộc nhóm LGBT có thể nhận con nuối quốc tế. Một số cặp đơi đồng tính cỏ thể bi thu hút bởi một tré em ở trai trễ mô cối, hoặc trễ em ở một

nén văn hóa khác, hay đơn giản mn nhân một đứa tré sinh ra ở nước ngồi vì

thấy có tình cảm đặc biết với chúng, Tuy nhiên không nhiễu quốc gia trên thé

giới có nên pháp luật tiến bộ như Hoa Ky vẻ kết hôn đồng giới cũng như cho phép các cấp đơi thuộc nhóm LGBT nhân con ni chung Khi nhân con ni

quốc tế, người thuộc nhóm LGBT tại Hoa Ky sẽ phải tuân thủ pháp luật nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

con nuôi của hai quốc gia va tuân thủ theo các yêu câu của Công ước La Haye năm 1993,

Theo điều tra dân số Hoa Ky năm 2000, 33% cặp đồng giới nữ va 22% cặp l§ giới nam đang sống với ít nhất một trễ em dưới 18 tuổi. Năm 2005 ở Mỹ.

có khoảng 270.313 trẻ em đang được nuôi bởi những cấp đồng giới. Theo điều

tra dan số Hoa Ky vào năm 2010 thì cứ 4 cặp dong tinh lại có một cặp ni con,

và 80% của số trẻ em này là con ruột của 1 trong 2 người đó?!

én năm 2015, theo số liêu thơng kê của cơ quan đăng ký nhận con nuôi ở California, cha mẹ đồng tính nam vả đơng tính nữ đang nuôi 4% tổng số con. nuôi ở Hoa Ky, con số nay chiếm hon 65.000 trẻ em”? Việc nuôi con giữa các cặp đồng tính phé biển nhất ở các khu vực miễn Nam, miễn Tây miễn núi va

miễn Trung Tây của Hoa Kỳ, Ước tính có khoảng hai triệu người LGBT quan tâm đến việc nhân con nuôi”, Các bang có tỷ lê cha me đồng tinh nam va

đồng tinh nữ cao nhất la Washington DC chiếm 28,6%, Massachusetts là 16,4%, New Mexico la 9% va Alaska la 8,6%, trong đó bang Califomia có số lương con ni sống với cha me déng tính cao nhất với hơn 16,000 trễ em được

nhận nuôi dang sống với cha me déng tính nữ va đồng tinh nam”*, Ước tính có

khoảng 114.00 cấp đổng tính đang ni con trong năm 2016, bao gồm

28.000 cặp đồng tinh nam và 86.000 cấp đồng tinh nữ^. Các nghiên cửu cho

thấy các gia định LGBT nhân ni con ni cao hơn so với các gia đính di tinh. Theo bảo cáo năm 2018 của viện Williams tai UCLA, hơn 21% các cặp đẳng

tính nam đang ni con nuôi, so với 3% các cấp vợ chồng di tính?5

<small>appr dn ng aa NgM CONBOWEINBBNODS %4CA%919EISBB1Đàng (C3 ADnh, ng t</small>

<small>SCADA LOMEINBARST. boRCAln CVAD MO Ab dục NEINEANES</small>

<small>2 Tewten Robes, Tee LGBT Population and te Fight Jor Adoption Rights, The Colage st Srocipar: SateUniversty of New Ye</small>

<small>" Guy J. Gates, MV. Las Budget, ate Chaere, emir Macomber, Adoption mn Foster Care by Gay andLesbian Parte ithe United Sate” The Wilms tte Loe Angelse_CA 2007</small>

<small>* Gay J Ges, MV. Lae Badge, Kate Chanbers, Yawufer Macomber -Adeptam and Foster Cue by Gay ndLesbian Parte ithe United Sate The Walinss Betbe: Lec Angeles_CA 2007</small>

<small>"pe hrllaosebstBnb bar applications fee -sexeparnt oe</small>

<small>° tape Thm sbcaers confess bbe-ohdoption. agency shoal beable rect gav-comples Sm.</small>

<small>—=- ng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

1.3.2. Pháp luật nước cộng hịa Hà Lan

17/01/1983 (sửa

sung năm 1989) quy đính: “Tắt cd mọi người Hà Lan sẽ được đối xứ bình đẳng. Việc phân biệt đối cit dựa trên các yếu tỗ tơn giáo, tin ngưỡng. quan điểm chính tri, ching tộc giới tính hay bắt R) yêu tố nào khác số:

khơng được pháp “2”

Điều 30 Bộ luật dân sự Hà Lan quy định: “Mới hn nhhên cĩ thé được xập

đụng bởi hai người cùng giới hoặc khác giới. Pháp luật chỉ xem xét hn nhân

trong những mỗi quan hệ dân sie của nĩ “2 Năm 2001, Hà Lan trở thành quốc. gia đâu tiên trên thé giới hop pháp hĩa hơn nhân đỏng giới, cho phép các cắp đơi

được kết hơn, ly di, va nhận con nuơi, Các trường hop người thuộc nhĩm LGBT tai Hà Lan nhận nuơi con nuơi được quy định như sau.

Thứ nhất, người độc thân khơng phân biệt xu hướng tính dục hay bản dạng giới cĩ thể nhận nuơi con nuơi néu đáp ứng các quy định của pháp luật

Thứ hai, một cặp vợ chẳng thuộc nhĩm LGBT hay một cặp vợ chẳng di tính déu cĩ quyên nhân nuơi con nuơi chung

Thứ ba, khi một cếp đơi đồng giới đã kết hơn, nếu một trong hai người đã

cĩ con riêng hoe cả hai đều cĩ con riêng thi người cịn lại cĩ thể nhận con cia người kia lâm con chung của cả hai nhưng phải được sự đồng ý của cha dé, me để của đứa trẻ

Thứ từ, mốt cấp đơi đẳng giới chưa đăng ký kết hơn nhưng đã đăng ký kết

‘hop dân sự vẫn cĩ thể nhận con nuơi chung.

Bộ Luật dan sự Hà Lan quy định các điều kiện để một người đc thân, cặp đơi hộc vợ chẳng hợp pháp nhân nuơi con nuối la

- Việc nhận con nuối phải thực sự vì loi ích cao nhất của đứa trễ,

<small>© onsite ofthe Republic of Pol Jp Sanremo int</small>

<small>2 Thefreedom to Macy teutonally, ate OSTSI201¢ np JAnX feedontomsry org</small>

<small>m</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

- Vào thời điểm nhận nuôi con nuôi đứa trễ vẫn ở tuổi vị thành niền và nếu trế từ 12 tuổi trở lên th phai được sự đồng ý của trễ,

- Ơng bả khơng được nhân cháu minh lâm con nuôi,

- Cha, mẹ nuôi tương lai phải hơn đứa trễ nhên ni ít nhất 18

- Các cặp vợ chẳng phải chung sống với nhau ít nhất ba năm khi bắt đâu

lâm thủ tục nhân con nuôi. Ho cũng phải chăm sóc va ni day đứa trẻ ít nhất một năm trước khi lâm thũ tục nhận nuôi con nuôi

- Trường hop cha đượng nhân nuôi con vợ, mẹ kế nhận nuối con chẳng thì

phải chung sống, nuối đướng, chăm sóc đứa trẻ ít nhất một năm trước khi làm.

hỗ sơ nhận trẻ làm con nudi và phải được sự đồng ý của cha me đẻ

Đồi với các cấp đồng tính nữ, nếu ho đã đăng ký kết hơn và một trong hai

người sinh con trong thời kỹ hôn nhân bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản thì người bạn đời cịn lại của mẹ ruột được pháp luật cơng nhận là cha mẹ thứ hai của trẻ ma không cằn thũ tục nhận ni con ni.

"Ngồi việc nhân ni con ni trong nước, người thuộc nhóm LGBT tại Ha

Lan có thể nhận ni con ni quốc tế kể từ ngày 01/01/2009 nếu quốc gia đó

cho phép cấp đơi đồng giới nhân nuôi con nuôi chung đồng thời dam bảo các quy định của công ước La Haye năm 1903. Tuy nhiên bên cạnh các diéu kiên áp,

dung riêng cho các cặp vo chẳng và cá nhân, có một số điều kiện chung để nhận. con nuôi từ một quốc gia khác cụ thé

- Đứa trẻ nhận nuôi không được quá 06 tuổi tại thời điểm đến Hà Lan vả không được mắc bat ky bệnh lý nghiêm trọng nao về tâm thân hoặc thé chat,

- Người độc thân nhân nuôi con nuôi phải dưới 42 tuổi,

- Chênh lệch tuổi giữa cha mẹ nuôi và con nuôi tối thiểu la 18 tuổi va tôi đa không quá 40 tuổi.

1.3.3. Pháp luật nước cộng hòa Pháp

‘Vao ngày 23 tháng 4 năm 2013, Quốc hội Pháp đã thông qua dự luật cho

phép các cặp đồng tính kết hơn vả nhận con ni. Điều nay khiển Pháp trở thánh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

quốc gia thứ 14 trên thể giới hợp pháp hóa hơn nhân giữa các cặp đồng tính va

Ja quốc gia thứ chín ở châu Âu.

Điểu 134 Bộ Luật Dân sự Pháp quy định: “Hồn nhdn có thé được int kết

bơi hai người khác giỏi hoặc cũng giới tinh”. B én cạnh việc hop pháp hóa hơn

nhân đổng giới, pháp luật Pháp cịn cho phép các cặp vợ chồng thuộc nhóm

iệc nhân con để LGBT nhận con nuôi thông qua việc nhận con nuôi chung và

của vơ hoặc chồng làm con chung. Các trường hop người thuộc nhóm LGBT được nhận ni cơn nuôi cụ thể như sau:

Thứ nhất, không phân biết xu hướng tính duc hay bản dang giới cia cơn

người, người thuộc nhóm LGB T tại Pháp được nhân con nuôi với tư cách là mốt

người độc thân, tuy nhiên người đó phải trên 28 tuổi mới được nhân con nuôi đồng thời chênh lệch tuổi giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi tối thiểu 15 tuổi

Thứ hai, một cặp vợ chéng thuộc nhóm LGBT muốn nhận ni con ni

thì phải thỏa mãn diéu kiện rằng hai vợ chéng đang không ly thân, đã kết hôn. trên hai năm hoặc cả hai trên 28 tuổi va hai vợ chồng phải đồng thuận trong việc

nhận con ni thì ho mới có thể u cầu nhận con ni.

Thứ ba, người thuộc nhóm LGBT có thé nhận con dé của vợ hoặc chồng của mình để lam con chung nếu được bố me để của trẻ đồng ý. Đó la trường hop

một người đồng tinh nam hoặc một đẳng tính nữ đã từng kết hơn va có con, sau

đó họ ly hơn và kết hơn với người đồng giới thì vợ hoặc chẳng có thể nhận con để của ho lâm con nuôi va cha me nuôi phi lớn hơn 10 tuổi so với người nhận.

con nuôi va phải được su đồng ý của cha me dé của con nuôi.

Đi âu: A kat hơn với B (đồng tinh nit) và có con chung là C. Sea đó, Ava B Iy hơn. Biết hơn với D (đồng tính nữ) và D muốn nhận C làm con muôi thi phat

được sự ding} cũa cả A và B

Đôi với người được nhận nuôi cũng có một số điều kiện nhất định, cụ thể

như sau:

<small>»</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Đối với tré vi thành niên thi can phải có sự đồng ý của cha mẹ đề,

~ Trẻ em đưới 15 tuổi được nhận lam con nuôi đồng thời đã sông trong nha

của cha mẹ nuôi it nhất 6 tháng trước khi cha me nuôi nộp đơn yêu câu về việc

êu con trên 13 tuổi thì phải được. nhận ni con ni đến tịa án có thẩm quyền,

su đồng ý của con.

- Đôi với trẻ em dưới 2 i, Điều 348-5 Bộ luật Dân sư Pháp quy định

ho hàng 6 cắp độ thứ sản trở lại giữa người nhân tầng “Trừ khi có mỗi quan

cơn mudi và người được nhiễm con mudi, việc đông ý nhận tré em dưới 2 tudt làm cơn mơi chỉ có giả trị néu đứa trễ thực sự đã được giao cho dich vu phic lợi trễ em hoặc cho một cơ quan được phép nhấn làm con ni ”. Có thé thay Pháp quy định khá chất chế vẻ chủ thể được phép nhân con nuôi lả trẻ em đưới 2 tuổi. Người nhận nuôi chỉ co thé lả những người co mối quan hệ ho hang với đứa trẻ,

nến khơng thi đó chỉ cỏ thé là dich vu phúc lợi trễ em hoặc cơ quan được phép

nhận con nuôi"

ùn Kiên Nụ Bồ Mn Bio tim C016), Báo ý quấn mể em là cơ tt so si mất sổ gp phép

<small>de Mit Na php của Pep, Mon Lt mừng Ds NggÌn Te Dah</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Các nghiên cứu lý luên và thực tiễn đã chỉ ra rằng người thuộc nhóm

LGBT lả những con người được sinh ra với xu hướng tính duc và ban dang giới tự nhiên. Nhân thức vé van để này dựa trên các khái niệm cơ bản về zu hướng tính dục và bản dạng giới. Trong khi người di tính chiếm đa số thì người thuộc nhóm LGBT lả nhóm t

âu số trong xã hội.

Quyển nhân nuối con nuôi của người thuộc nhóm LGBT có bản chất 1a quyền tự nhiên của con người. Quyền của các đối tượng nay là quyển của nhóm.

nhưng cũng được đề cập gin như đồng thời với quyển cả nhân được nhà nước ghi nhân và bão vệ.

"Ni con ni thể hiện tính nhân văn nhân đạo trong cuốc sống va đã tin

tại từ lêu trong địi sơng xã hội Việt Nam. Việc nhân ni con ni của người thuộc nhóm LGBT mang lại nhiễu ý nghĩa cho nhà nước, xã hội, người thuộc

nhóm LGBT va đặc biệt là trẻ em. Nuôi con nuôi thể hiện tình yêu thương, tinh thân trách nhiệm cao cả vả mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau

giữa con người với con người, là biện pháp tích cực giúp đổ trễ em khơng nơi

nrương tựa để có mái âm gia định, được chăm sóc vả phát triển trong những điều kiện tốt nhất

Trên thé giới, pháp luật quốc tế vả pháp luật của các quốc gia về quyền của người thuộc nhóm LGBT đã có nhiều thay đổi đáng kể và đã trở thành một van để nóng về nhân quyền. Các tổ chức quốc tế (đặc biệt là Liên hợp quốc) đã ghi nhận, thúc đẩy các nhân thức đẩy đủ, đúng đấn quyển của người thuộc nhóm. LGBT. Một sé quốc gia có hé thống pháp luật phát triển như Hoa Ky, Hà Lan,

Pháp, Bi...d& hợp pháp hóa hơn nhân ding giới va cho phép các cặp đơi thuộc

nhóm LGBT được nhận con ni chung, điều đó cho thấy được sự bình đẳng

giữa người với người trong zẽ hội, tuân thủ điều ước quốc té về nhân quyền và phù hợp với zu hướng phát triển chung của thể giới

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

QUYEN NHAN NI CON NI CUA NGƯỜI THUỘC NHĨM LGBT THEO QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT HIỆN HANH.

2.1. Điều kiện nhận ni con ni của người thuộc nhóm LGBT

Pháp luật quy định điều kiên cia người nhân con nuôi chất chế, hợp lý sé

tao tiên để quan trọng quyết định trách nhiệm của cha mẹ ni đối với con ni

có được dam bão thực hiện tốt hay không. Đồng thời đầm bão được quyển lợi

doa lề 8i phân nhật: Về điậu kiến hưng để nhậu nuối com aL HHÉn quý

định tại Khoản 1 Điểu 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, người thuộc nhóm. LGBT nhận ni con ni phải dap ứng các điều kiện sau:

“1. Người nhân cơn nuôi phải cơ đi các đu kiện sau đập

4) Có năng lực hành vì dân sư đây đã. b) Hơn con mơi từ 20 tudt trổ lên,

£) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tổ, chỗ ở bảo đẫm việc chăm sóc, ni

“ưỡng, giáo duc con mui, 4) Có tr cách đạo đức

“Người nhận ni con mudi phải có năng lực hành vi dân sự đây ai: Người

có năng lực hành vi dân sw đẩy đũ là người thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) và

khơng bi Tịa án tun bổ bi mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhân thức, lam chủ hành vi hoặc là người bi hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điểu 22, 23, 24 BLDS năm 2015, Quy định nay của nba

lâm luật nhằm thể hiện ý chi của người nhên con nuôi đổi với việc nhân con

ni, nhằm bảo dam việc chăm sóc, nuối dưỡng, giáo dục trẻ được nhận nuôi

Người nhận con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi trở lên. Như vay, ta có thé ngam hiểu rằng một người muốn nhận ni con ni thi người đó phải từ 20 tuổi

trở lên Nếu một người 1a con nuôi của hai vợ chẳng thi cha nuôi, me nuối déu

phải hơn con nuối từ 20 tuôi trỡ lên. Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 14 Luật Ni

con ni, một người thc nhóm LGBT là cha dương nhân nuôi con riếng của

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

vợ, me kế nhân con riêng của chẳng lảm con nuôi hoặc cô, cậu, di, chú, bac ruột nhân cháu làm con nuôi thi không ap dung quy định khoảng cách về độ tuổi. Đồ tuổi chênh lệch giữa người nhân con nuôi và người được nhân lam con nuôi nhằm dim bao được người nhận con nuôi sẽ đã năng lực hành vi dân sự cũng như hoàn thiện về tâm sinh ly và đâm bão đủ về khả năng tai chính để có thé

ni một đứa trẻ có điều kiện sống tốt. Chênh lệch đồ tuổi giữa người nhận nuôi và người được nhân nuôi không chi bão dim việc người nhân ni sé có vin sng, kinh nghiệm chăm sóc, ni dưỡng ma việc chênh lệch độ tuổi cịn tạo nên.

khoảng cách thé hé, giúp hình thành quan hệ gia đính đúng với truyền thống,

phong tục, tap quán, dao đức zã hội Việt Nam.

Người nhân nuôi có kiên về sức khỏe, kinh tổ, chỗ ở bảo dam việc

chăm sóc, nudt dưỡng giáo đục con nơi: Đây là điều kiện quan trong nhằm tạo môi trường sống lành mạnh, thuân lợi cho sự phát t

trẻ. Tuy nhiên, thé ndo là điều kiện về sức khöe, kinh tế, chỗ ở bảo dam việc

chăm sóc, ni dung giảo duc con ni trên thực tế rất khó xác định Pháp luật chất, trí tuệ của

hiện hành quy định vẻ điểu kiến nảy cịn chung chung, chưa có văn bản hướng,

,, khơng có tiêu chi cụ thé, rõ ràng, khơng thể định lương được nên đã gây 'khó khăn trong thực tiễn áp dụng.

Có thể hiểu, điều kiện về sức khde của người nhận nuôi phải tốt, không bi bệnh hiểm nghèo, có khả năng lao đơng vì nêu cha me ni khơng có được sức khưe tốt thì khơng thể chăm sóc, nuối dưỡng con ni sé bị ảnh hưởng Bên

canh đó, người nhân ni cũng phải có đủ điều kiên kinh tế, tai chính, có tai sin,

có thu nhập để đảm bao cho tré một môi trường sống én định Cùng với đó thì người nhận ni cũng phải dành thời gian để quan têm, chấm sóc, dạy đỗ, chơi

đùa cũng trẻ. Nhiễu cha mẹ nuối tuy có đây di điều kiện về về mất sức khỏe,

kinh tế nhưng lại không di thời gian để giảnh cho con nuôi thì vẫn có thể sé

khơng được xem xét la đủ điều kiện nay.

“Người nhận ni có ti cách dao đc tốt: Tư cách đạo đức của cha me nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ. Vi vậy, để

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

dim bão cho tré có cuốc sống lành manh, an tồn được nuôi dưỡng trong tỉnh.

yêu thương, cha mẹ nuôi cân có tư cách đạo đức tốt để trẻ có thể phát triển tồn.

diện vé nhân cách, tí tuệ va thé chất. Đây cũng được xem là một điều kiện cân.

thiết để khi xem xét cho trẻ được làm con nuôi của các cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên khơng có văn bản hướng dẫn va đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá dẫn.

tới thực tế áp dụng pháp luêt tại mỗi địa phương là khác nhau. Do đó có thể ở

địa phương này hồ sơ nhận nuôi con nuôi của người nay có thể là phủ hop

nhưng ở địa phương khác lại không phù hợp. Một số trường hợp cá nhân thuộc nhóm LGBT muỗn nhận ni con ni với tu cách là người độc thân nhưng do

biểu hiện của họ khơng đúng với giới tính sinh học, đặc biệt lả người chuyển. giới vì vẽ bé ngồi khác với giới tính trên giấy khai sinh nên có một số chính quyển địa phương hiện vẫn có quan điểm phiến dién, sai lam va thái độ kỷ thị đối với người thuộc nhóm LGBT và cho rằng day 14 một loại bệnh có thé ảnh. hưởng khơng tốt đền sự phát triển bình thường của trẻ em, từ đó gây khó khăn.

trong q trình lâm thủ tục nhân ni con ni hoặc từ chỗi việc cho phép người

đồng tính nhận con nuôi.

Mắc di đây là một diéu kiên cân thiết, tuy nhiên Ludt chỉ giới han một số

trường hợp không được nhân con nuôi theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật

hồi con ni, đó là

(1) Người đang bị hạn chế quyền của cha, me đổi với con chưa thành nién

cụ thé như trường hợp cha me bị kết an vẻ một trong các tơi xâm phạm tính. mang, sức khöe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cổ ý hoặc có hảnh vi

nghiêm trong nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con, Phá tan tải sin của con; Có lối sống đổi truy, Xi giue ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

(2) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo duc, cơ sỡ

chữa bệnh như trại cai nghiện, trại ci tạo, cơ sở phục hỗi nhân phẩm.

<small>34</small>

</div>

×