Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Tự nguyện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.95 MB, 81 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

LÝ TÚ LINH

TỰ NGUYỆN KET HON THEO LUẬT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NAM 2014 VÀ THỰC TIEN THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI, NĂM 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LÝ TÚ LINH

TỰ NGUYỆN KET HON THEO LUẬT HON NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NAM 2014 VÀ THỰC TIEN THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC <small>Chuyên ngành: Luật dân sự và tổ tung dân sw</small>

<small>Mã số: 8380103</small>

Người hướng dẫn khoa học: Tiên si Bui Minh Hồng.

HANOI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

của giảng viên hướng dẫn, các số liệu, vi dụ, trích dẫn trong khóa luận tốt <small>nghiệp đầm bảo đơ tin cây, chính xác và trung thực. Tơi đã hồn thành tat cảcác mơn học và dé thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tải chính theo quy định củaKhoa sau đại học trường Đại học Luật Hà Nội</small>

NGƯỜI CAM BOAN

LÝ TÚ LINH

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>để tao điều kiện cho các học viên chúng em có một ngơi trưởng học tập vả rèn</small> luyện những lế năng cần thiết và phát triển ban thân.

<small>Em sản gũi lời cm on các thấy cô giáo trong trường đã trang bi cho emnhững kiến thức luật học chuyên sâu hơn cũng như kiến thức zã hội để trangbị cho bản thân nhiễu hơn.</small>

<small>Đặc tiết, em xin chân thảnh cảm ơn tới Tién si Bùi Minh Hồng đã tan</small> tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thảnh luận văn nay.

<small>Em xin chân thánh cảm on!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>BLDSBộ luật Dân sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỠ ĐÀU 1 <small>1.Lÿ do chon để tài 13. Tinh hình nghiên cửu để tai</small>

<small>3. Mặc đích và nhiệm vụ nghiên cứu 5</small>

<small>5. Các phương pháp nghiên cứu. 5</small> 6. Ý nghia khoa học và thực tiễn của dé tài 6 <small>7.Bé cục của luận văn. 6</small>

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH PHÁP. LUAT HIỆN HANH VE TỰ NGUYỆN KET HON

<small>1.1. Khái niệm. 71.1.1. Khai niệm kết hôn, 7</small> 1.1.2. Khái niệm tư nguyện kết hơn. 1 <small>1.1.3. ¥ nghĩa của việc quy định sự tư nguyên trong việc kết hôn... 131.2. Quy định của pháp luật hiện hành về tự nguyện kết hôn. 181.21. Quy định của Luật Hôn nhân va ga đính 18</small>

<small>1.2.3. Quy định của pháp luật vé hành chính va hình sự vé xử lý hành.vi vi phạm quy định về tự nguyện kết hôn. 29</small>

CHƯƠNG 2. THUC TIEN THỰC HIEN VE TU NGUYEN KET HON

VAKIEN NGHI HOAN THIEN 34

3.1. Thực tiễn thực hién quy định về tự nguyên kết hôn. 4 <small>3.1.1. Những kết quả dat được trong việc thực hiện tu nguyên kết hôn.</small> trong thực tiễn 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

2.1.3 Kho khăn, vướng mắc trong việc thực hiện vé tự nguyên kết hôn <small>4</small> ‘Kién nghị hoan thiện đâm bao tư nguyên kết hôn. 41 <small>1, Kiến nghị hoàn thiên quy định pháp luật. 48</small>

Kién nghị tuyên truyền, phổ biển pháp luật hôn nhân gia đình.

3. Kiến nghị xử lý vi phạm sự tự nguyện kết hôn. 55 4. Kiên nghị tăng cường phối hợp giữa các cơ quan hữu quan <small>nhằm han chế việc vi pham tự nguyện kết hôn. 56</small>

TIỂU KET CHƯƠNG 2. 58KET LUẬN. 59

DANH MUC TAILIEU THAM KHAO 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>Có câu nói của Elizabeth Berg “Bam được sinh ra từ gia đình của minh</small> và gia đình được sinh ra từ trong bạn. Khơng mex câu. Khơng đỗi chắc ” Vay <small>gia đình là gi? Theo quan niêm chung nhất, gia đình là một cơng đồng ngườisống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan h tinh cảm, quan hề hôn.</small>

<small>bào cũa xã hội”. Gia đình chính là nơi ni dưỡng, ch che chotừ khi cịn bé cho dén lúc lớn, nó ln ở bên cạnh ta</small>

Kết hôn giữa nam và nữ sẽ là cơ sở hình thành nên gia định. Để thực tiện việc kết hơn thì nam va nữ phải có đủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết <small>hôn hợp pháp. Kế thửa quy định của Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GDnăm 1986 và Luật HN&GB nim 2000, Luật HN&GÐ năm 2014 tiếp tục ghỉnhận nguyên tắc cơ bản của HN&GĐ là hôn nhân tự nguyện, tiễn bộ, một vợ</small> một chẳng vả vợ chẳng bình dang Có thé hiểu hơn nhân tự ngun, tiền bộ la <small>mọi người có cả quyển tự do kết hôn và quyển tự do ly hơn Nam va nữ phải</small> có được tự do quyết định người kết hồn cùng mình, tw do quyết định tiến tới <small>hơn nhân, bên canh đó cũng là tự do ly hôn với nhau Đảm bao quyển conngười tw nhiên vốn có được quy định tại khoăn 1 Điều 36 của Hiển pháp năm.chúng tạ</small>

2013 “Man nữ có quyền Hết hôn ly hôn Hồn nhân theo nguyên tẮc he nguyên tiễn bộ, một vợ một chẳng, vợ chồng bình đẳng, tơn trong lẫn nha Quy đính này thể hiện rõ Nha nước bảo hộ HN&GD, đấc biệt là quyền tự do kết hôn, quyển tự do ly hôn bình đẳng giữa nam va nữ Như vậy, trong quan. hệ hơn nhân, giữa nam và nữ có các quyển ngang nhau, không phân biệt đổi xử với phụ nữ. Quyền bình đẳng, khơng bị phân biệt đổi xử của phụ nữ trong <small>HINAGD thực su đã được xem sét va sác định trong Hiển pháp năm 2013,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>thiếu trong sã hội, bên canh đó cịn là nến móng cơ bản dé sây dựng được</small> một gia đình, 1 nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GD Việt Nam.

<small>Trong Luật HN&GĐ năm 2014, sự tự nguyện kết hôn đã được quyđịnh rổ rang là một trong những nguyên tắc cơ bản của HN&GÐ Việt Nam.</small>

<small>Tuy nhiên, trong thực tế việc sắc định sw tư nguyên của các bên nam,</small> nữ chưa được quy định cụ thể, chi tiết nên gây ra những khó khăn, bat cập <small>trong việc thực hiện hanh vi cưỡng ép, lừa đổi kết hôn mặc dù đã được quyđịnh trong các văn bản quy phạm pháp luật nhưng khí áp dung vào trường</small> hợp cụ thé gặp nhiêu khó khăn trong việc xác định hành vi vi phạm. Do vay, <small>nghiên cửu vấn để tư nguyện của nam, nữ khi kết hôn trong Luật HN&GD là</small> vô cùng cẩn thiết. Không chỉ để thể hiện sự tự nguyên của các bên được trọn. ‘ven mã quan trong hơn là hồn thiện quy đính này, chi tiết hon, đẩy đũ hơn Nên cân phải có những giải pháp kip thời, cụ thể để khắc phuc những bắt câp trên Vi vậy, tôi đã lựa chon dé tài. “Tự nguyện kết hôn theo Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và thực tiễn thực hiện” làm dé tài khóa luận của minh.

'2.Tình hình nghiên cứu dé tài

<small>Trong nhiều năm qua, đã có nhiễu cơng trình nghiên cứu, để tài khoa</small> học liên quan sử nguyên của các bên nam, nữ khí kết hơn. Cụ thể như.

~ Bùi Thi Mừng (2015), Chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia dink - Vấn đề I luận và thực tiẫn Luận an Tiên si. Theo quan điểm cia tác <small>giả nói đến sự tự nguyện kết hơn giữa hai bên nam, nữ việc hai bên tự nguyên</small> quyết định việc xác lập quan hệ vợ chông Néu kết hơn khơng hướng tới mục. đích sắc lập quan hệ vợ ching ma chỉ lấy việc kết hôn để thay thé cho muc đích khác thì khơng thể xác định là có sự tự ngun kết hơn. Từ những nhận định đó tác giả đã đưa ra kiến nghị phải có hướng dẫn cụ thể về quy định khái

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>- Bui Minh Hồng (2001), Nhding nguy</small>

<small>và gia đình Việt Nam năm 2000, Luân văn Thạc fi. Luận vẫn đã nêu ra nhữngnguyên tắc cơ bản của Lt HN&GD, trong đơ có ngun tắc tư ngun kết</small> tắc cơ bản của Luật Hôn nhân

hôn. Theo quan điểm của tác giả tự nguyện kết hôn là một nội dung thể hiện. vẻ một chế độ HN&GĐ dân chủ. Người kết hôn bị cưỡng ép, bi lừa đối không. dim bão yếu tổ tư ngun kết hơn Qua đó, tác giả đưa ra một số kiến nghỉ nhằm hoản thiên những nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ, dic biết là cụ thể hóa đây đủ được nơi dung của nguyên tắc hôn nhân tự nguyên, tiền bộ.

- Nguyễn Huyền Trang (2012), Một số vấn dé Ij} luận và thực tiễn vẻ kết <small>ơn trái pháp luật rong tình hình xã hội hiện nay, Luân văn Thạc sĩ, Khoa</small> Luật Đại học Quốc gia. Trong luận văn, tác giả đã nêu lên những lý do dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật và đưa ra thực tiễn vẻ việc hủy kết hơn trái pháp luật, trong đó có những van dé vi pham su tự nguyện kết hôn. Việc kết <small>hơn giữa nam, nữ khơng thưa mãn sự tự nguyên vi pham điều kiên kết hôn.theo Luật HN&GĐ.</small>

- Lăng Thị Mai (2019), Điểu liện Rết ôn theo Tuật Hôn nhân và gia inh năm 2014 và thực tiễn thực hiện tại tinh Bắc Kan, Luận văn Thạc sĩ Luật <small>học. Luận văn đã nêu ra các điều kiện kết hôn theo Luật HN&GÐ năm 2014.</small> Một trong các điều kiện để các bên nam, nữ kết hôn là tự nguyện kết hôn. Theo tác giả sư tư nguyện kết hôn con được thể hiện bằng dau hiệu khách. quan, thể hiện sự tự nguyện kết hôn bang cách bay td mong muốn được kết tôn với nhau trước cơ quan nha nước có thẩm quyền thơng qua hành vi đăng. ký kết hôn Như vậy, sư tự nguyên kết hôn không phải là điểm mới nhưng lả một trong những diéu kiện kết hơn nhằm nâng cao tính bên vững của hôn <small>nhân.</small>

- Ngô Thi Hường (1999), Những vấn đề về sự tự nguyên Riu két hôn ~ Tạp chí Luật học số 1. Bài viết đánh giá sự tự nguyện là điều kiện cần phải có

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>‘rai với mong muốn của bản thân thì khơng coi la thiếu sự tu nguyện kết hơn.</small> ‘Vi du nghe lời cha mẹ hoặc người thir ba nhưng ban thân vẫn cĩ thể đưa ra sự <small>Tựa chon cĩ kết hơn hay khơng kết hơn. Tử đỏ, ý chí tư ngun u thương,xây dựng hạnh phúc gia đình của nam, nữ lả căn cứ đảnh gia sự tự nguyện.</small>

- Bùi Thí Mừng (2006), Nguyên tắc hơn nhân tự nguyên, tiễn bơ nhìn tie

<small>hơn nhân tự nguyện, tién bơ dưới gĩc đơ bình</small>

hơn va ly hơn của nam, nữ: Theo đĩ, các bên nam, nữ kết bình đẳng vẻ việc <small>kết hỗ</small>

<small>giới thơng qua việc kết</small>

<small>sự tự nguyên kết hơn của các bên là điều kiến tiên quyết cho việc kết</small> hơn, mỗi bên đều bình đẳng vẻ bay tư ý chi, quan điểm của minh vẻ việc đẳng ý kết hơn hộc khơng kết hơn Bai viết cũng đưa ra những chế tải xử lý vi phạm sự tự nguyện kết hơn vả phân tích thực tiễn thực hiện việc bình ding nam, nữ trong hơn nhân, từ đĩ đưa ra những kiến nghị để hồn thiện pháp <small>Trật</small>

<small>~ Nguyễn Phương Lan (1998), Mot số điển kiện về lắt hơn trong luật</small> ơn nhân và gia đình Viet Nam, Tạp chi Luật hoc số 5. Bai viết xác định điều kiên vé kết hơn được quy định dựa trên cơ sở khoa học. Mét trong những điều <small>kiện về kết hơn là sử tự nguyện của hai bên nam, nữ. Bai viết đánh giá nhiều</small> trường hop thể hiện sự ưng thuận, tư nguyên kết hơn ra bên ngồi khơng đúng, khơng phủ hợp với nguyện vọng của người kết hơn Qua đĩ tác giả đưa. ra kiến nghị cần quy định mục dich của việc kết hơn lả nhằm xây dung hạnh. phúc gia đỉnh, moi bảnh vi kết hơn vi mục dich khác coi là hơn nhân khơng ‘hop pháp.

<small>Mặc dù vấn để tự nguyên kết hơn trong Luật HN&GĐ Việt Nam đãđược nghiên cứu khả nhiều, tuy nhiên hiện nay sự đánh giá về tự nguyện kết</small> hơn của các bên nam, nữ chưa được tồn diện, cụ thể, Bởi vay, luân văn nay

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small>3:Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

<small>Mục đích nghiên cứu của để tải la làm rõ những vẫn dé lý luân va cơ sở</small> pháp lý về tư nguyên kết hôn, đánh giá thực tiến thực hiện quy định pháp luật về việc kết hôn, trên cơ sở đó, để xuất những giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế và góp phân hồn thiện pháp luất vẻ tư nguyện kết hôn.

Để thực hiện những mục đích nảy, nhiém vụ của để tải là phân tích làm <small>sảng tư các van để sau:</small>

~ Phân tích lam rổ những vẫn để lý luận về tư nguyện kết hơn

~ Phân tích thực tiễn thực hiện về sự tư nguyên kết hôn trong thời gian qua. ‘va phat hiện những vướng mắc, bắt cập.

~ Đưa ra một số kiến nghị để hoản thiện pháp luật về sự tự nguyện kết hôn.

<small>4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Đối tương nghiên cứu là những van để lý luận vả quy định pháp luật</small> tiện hành về tự nguyện kết hôn.

<small>Pham vi nghiền cứu là các quy định vẻ tự nguyên kết hôn theo Luật</small> HN&GD năm 2014 va thực tiễn thực hiện về tự nguyện kết hôn. Đồng thời, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về các quy đính tư nguyện kết hôn đối với <small>công din Việt Nam, các trường hợp kết hơn có yếu tổ nước ngồi khơng,thuộc pham vi của luận văn.</small>

<small>5.Céc phương pháp nghiên cứu.</small>

<small>Luận văn sử dụng đẳng thời nhiễu phương pháp nghiên cứu khác nhau.nhữ</small>

Phuong pháp so sánh Luật: Trong pham vi dé tai tiép cân tác giả phân. <small>tích và đốt chiếu các quy định vẻ sự tự nguyên kết hôn nhằm đánh giá đượcsự thay đỗi và quy định mới</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>quy định vé tư nguyên kết hôn trên thực tế được khách quan và chính xePhuong pháp nay gop phan tăng tính thực tiễn của để tai nghiên cứu.</small>

Phương pháp phân tích - tổng hợp: Tác giã phân chia các cách thức thé <small>hiện sự tự nguyện để khải quát lại khái niệm tư nguyện kết hôn</small>

Qua các phương pháp trên tác giã nhằm nghiên cứu các quy định về tự nguyện kết hơn từ nhiều góc đơ, nhằm hiểu rõ các quy định của pháp luật Việt ‘Nam về van dé nay, tử đó đưa ra được các kiến nghị để hoàn thiện.

6.Y nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

<small>Luận văn là cơng trình nghiên cứu các quy định của pháp luật vé tự</small> nguyên kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 và thực tiễn thực <small>hiện, áp dụng pháp luật</small>

Bên canh đó, luân văn có thé dùng lam tai liệu tham khảo cho việc học <small>tập va nghiên cứu của sinh viên Trường Đại hoc Luật Hà Nội cũng như sinh</small> viên khoa Luật các trường đại học khác vé vẫn để tự ngun kết hơn.

7.B6 cục của luận văn.

<small>Ngồi phân mỡ đâu, kết luận, luận văn có 2 chương,</small>

Chương 1: Những vẫn để lý luận và quy định pháp luật hiện hành về tự <small>nguyện kết hôn.</small>

Chương 2: Thực tiễn thực hiện về tự nguyện kết hôn và kiến nghị hoan <small>thiện</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

LUAT HIEN HANH VE TỰ NGUYỆN KET HON

<small>11. Khái niệm.</small>

1.11. Khái niệm kết hôn

<small>Kết hôn là dẫu mic quan trong của một đời người. Theo quan niệm củangười Việt Nam truyền thông việc kết hôn không chi là một nam và một nữđất tay nhau đến ủy ban đăng ký kết hơn ma cịn là việc của cha mẹ hai bên,</small> hai dong họ. Nén việc kết hôn của con cải luôn trong trạng thái cha me sắp đất sẵn Ngày nay, trong quan hệ hôn nhân đã có nhiễu nét tiền bộ, sự tự nguyện của nam va nữ đã được dé cao hơn.

Ngày nay kết hơn có thể hiểu la bước đánh dâu cho tinh yêu đôi lứa của nam và nữ đến một đô tuổi được phép lấy chẳng hoặc lầy vợ đáp ửng day đủ <small>quy đính của pháp luật, khơng giống các mỗi quan hệ thông thưởng giữa các</small> ‘bén khi cam kết hay ký hợp đồng, mã kết hôn sẽ phát sinh một quan hệ hôn <small>nhân giữa hai người</small>

Bé luật Hồng Đức ra đời ở triều đại Lê Thanh Tơng có ngun tắc cơ <small>‘ban trong lĩnh vực HN&GĐ là hôn nhân không tự do đều phải dưới sự sắp đất</small> của gia dinh, dòng ho, da thé đa thiếp va gia trưởng Hơn nhân khơng có su te <small>do lựa chon của cả nhân Vi tri của người chồng trong hôn nhân la uy quyển</small> tuyết đối. Điểu 314 Bộ luật Héng Đức quy định vẻ điều kiến kết hơn tiên <small>quyết la phải có sự đồng ý của cha me.</small>

<small>Khoản 5 Diu 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định như sau “</small>

là việc nam và nữt xác lập quan hệ vợ chỗng với nhau theo guy định của Luật này về điền kiện kết hôn và đăng ii bet hơn”. Vậy, chủ thể kết hơn chi có thé <small>1 bai người khác giới tính, đó ka nam và nữ. Một trong số chức năng của gia</small>

<small>đính là duy tri ndi giống, cho nên việc kết hôn giữa những người cùng giớitính khơng thực hiến được việc sinh sản, không tao ra thể hệ tiếp theo cho xã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Để việc kết hơn có giá tri pháp lý thi cân phải thực hiện các thủ tục đăng ky kết hơn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyên Khi đăng ký kết hôn tại cơ quan <small>nhà nước và được cắp giấy chứng nhân kết hôn, cơ quan nha nước dựa vào đó</small> để kiểm tra, giám sát, kiểm sốt viếc kết hơn, dm bảo lợi ích của các bên.

<small>Khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về điều kiện kết hônnhư sau</small>

“1. Nam, nit két hôn với nham phải tuân theo các điều Kiện san Ady a) Mam từ dit 20 tuỗi tr lên, nữt từ đã 18 tuỗi trổ lên

b) Việc két hơn do nam và nit tự ngun quyết đinh; <small>©) Không bị mất năng lực hành vi ân su:</small>

4) Vike kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cẩm kết hôn theo <small>my định tại các điểm a be vad khoản 2 Điều 5 cũa Luật ney</small>

<small>Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định của Luật HN&GĐ và</small> pháp luật vé hộ tịch thì khơng có giá tri pháp lý. Như vậy, khi nam, nữ muôn <small>kửt hơn với nhau phải đâm bảo thưa mén các diéu kiện kết hôn quy định nêu</small> trên Về độ tudi kết hôn nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên <small>xác đính theo ngày tháng năm sinh. Nếu không xc định được ngày tháng</small> năm sinh thì cách tính như sau: “Nếu xác alah được năm sinh nương không <small>xác định được thẳng sinh thi tháng sinh được xác định là tháng một của năm</small> sinh” lvà “Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng khơng xác ainh <small>được ngày sinh thì ngày sinh được xác đình là ngéy mìng một của tháng</small> sinh”? Vậy cách tính tuổi để kết hơn xác định theo ngày, tháng, năm sinh <small>của các bên Ví dụ: Chi A sinh ngày 20/01/2004 thi từ ngày 20/01/2022 chi</small>

<small>“Thàngbrhên th sẻ 012016/T7L: TANDTC- VESNDTC-BTPngiy 06012016 hong din iin một</small>

<small>spy Ảnh ca Luchân nhân ga sh</small>

<small>‘Thag tri ch sẻ OLQOLGITELT-TANDTC-VCSND TC-BTP ngiy 06012016 hướng ấn shin mật</small>

<small>sda ảnh ca Litnina ga nh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Điều 39 BLDS năm 2015 về quyên nhân thân trong HN&GĐ quy định</small> như sau. *1 Cứ nhdin có qun kết hon ty hơn quyền bình đẳng của vo chồng, quyền xác định cha me, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền <small>ôi con nuôi và các quyễn nhân thân kde trong quan lệ lôn nhân, quan hộcha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia din</small>

Con sinh ra không phụ mộc vào tinh trang hon nhân cũa cha me đền có quyền và ngiữa vụ nine nian đối với cha, mẹ của minh.

<small>2. Cá nhân thực hiện quyển nhân thân trong hén nhân và gia đình theoqnp dink của Bộ indt này, Luật hơn nhân và gia đình và luật Khác có liên</small>

<small>Các bên nam, nữ có quyển tự do kết hơn, ly hơn hồn tồn theo ý chicủa mình Các bên không bi ép buộc, hay lửa đổi kết hôn va được thể hiện sự</small> ‘mong muốn của bản thân trong việc kết hôn. Nam, nữ được tư do lựa chon

người ban đời sẽ kết hơn với mình Ung thn vẻ người bạn đời của mình

mới có thể kết hơn, nếu khơng có sự ưng thn của đổi bên thì hơn nhân. <small>khơng hạnh phúc va quan hệ hơn nhân khơng có giá tri pháp luật</small>

Điều quan trọng khơng thể thiếu 1a các chủ thể không mắt năng luc hãnh vi dân sự Người mắt năng lực hành vi dân sự được quy đính tại Điều 32 BLDS năm 2015 như sau: “ii một người do bi bệnh tâm thân hoặc mắc bệnh kde mà không thé nhân thức, làm chit được hành vi thi theo yêu cầu của người có quyền, lợi ich liên quan hoặc cũa cơ quan, tỗ chức hiểu quan,

Tòa án ra quyết đmh tuyên bd người này là người mắt năng lực hành vi dân sự trên cơ sở Rết iuận giảm định pháp y tâm thân ” Vì khi xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai chủ thể sẽ phat sinh quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ là vo, <small>1 chồng theo quy định của pháp luật. Nhưng với những người mắc bệnh tâm.</small> thin, không làm chủ hành vi của mảnh hoặc mắc các bệnh khác không thé <small>nhân thức được thì họ cũng khơng nhân thức được quan hệ hôn nhân của họ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

với đối phương, Ki thực hiện các quyển va nghia vụ của vợ, chồng cũng thể <small>thực hiện đẩy đủ va đúng đắn. Hoặc khi trong quan hệ giữa cha, me với concái thực quyển và ngiĩa vu với các con khơng dam bảo để trơng nom, nuơidưỡng, chăm sĩc cũng như người đại diên cho con chưa thanh niên. Quy</small> định này Ja hồn tồn đúng đắn va cần thiết, bởi vì, người khơng nhận thức <small>được hành vi của minh thi khơng cĩ khả năng thực hiện một cách đứng đẫn ý</small> chi của minh trong van đề kết hơn, khơng thể nhận thức va thực hiện trách. <small>nhiệm lâm vợ, làm chẳng, làm cha, lam me trong đời sống gia đỉnh Nếu ho</small> kết hơn sé anh hưởng đến cuộc sống, quyển lợi, sức khỏe của vợ, chồng, con

<small>cai họ</small>

Để bảo vệ HN&GD, dim bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên va <small>những người liên quan thi Luật HN&GD năm 2014 đã quy đính các trường</small> hop cắm kết hơn như sau: “Vide kết hơn khơng thud một trong các trường hop cẩm kết hơn theo quy dinh tại các điễm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của

Tuật nay“? Các hành vi sau quy định là hành vi cằm. “kết hồz giả tao, ly

hơn giả tao, táo hơn, cưỡng ép két hơn, lừa đối kết hơn. cẩn trở <small>i</small>

người dang cĩ vo, cĩ chồng ma kết hơn hoặc cỉnmg sống nine vo chẳng với người khác hoặc chưa cĩ vo, chưa cĩ chồng mà kết hơn hoặc chung sống nine vợ cÌ ơng với người đang cĩ chơng. cĩ vợ, Kết hơn hoặc chung séng nhu vợ chỗng giữa những người cìng đồng máu về trực hệ; giữa <small>những người cĩ ho trong phạm vi ba đồi; giữa cha me nuơi với con mơi,giữa người đã từng là cha, me must với con mudi, cha chéng với con dâu, me</small> vợ với con rễ, cha đượng với con riêng của vợ, mẹ Rễ với cơn riêng của

chéng’* Chỉ khi hai bên nam, nữ tuân thủ day đủ các điều kiện về độ tuổi

<small>kửt hơn, khơng bị mắt năng lực hành vi dân sự hay vẻ tự nguyên kết hơn,</small> khơng cùng giới tính và khơng thuộc các trường hop cấm kết hơn th việc kết <small>hơn mới được tiên hành va hơn nhân đĩ mới cĩ gia trị pháp lý.</small>

<small>` đhộn 1 Điu Lait NGGD nia 2014</small>

<small>“hon 2 Điện 5 ait HNEGĐ na 201%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Việc kết hôn giữa nam, nữ phải được Nha nước thừa nhận. Hôn nhân <small>giữa các bên được thừa nhân khi tuân thủ các quy định của pháp luật về điềukiên kết hôn và đăng ký kết hôn sẽ lam phát sinh quyển và ngiãa vu vợ</small>

<small>chẳng giữa ho.</small>

1.1.2. Khái niệm tự nguyện kết hon

Hôn nhân là nên tảng để zây dưng một ga đình mới. Gia tri của hôn nhân thường dựa trên cơ sở tinh yêu, tình cảm, sự tơn trọng lẫn nhau, sự ồn. định về kinh tế. Xuất phat từ chổ tinh yêu được coi là cơ sở của hôn nhân cho <small>nên việc quyết định lựa chon người ban đời va đi đến hôn nhân phải ta việccủa bản thên hai bên nam, nữ:</small>

<small>Hôn nhân tw nguyên, tiến bộ là nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ.Việt Nam. Tự nguyên thể hiện ở việc nam, nữ có quyền tự lựa chon người banđời của mình, bằng việc tư ra quyết định va theo nhu cầu của chính bản thân</small> quyết định chon người kết hôn cùng minh ma không bi ai ép buộc, xúi giục hay bằng tác động bên ngoài khác. Đây la một trong những diéu kiện rất quan bộ để dam bao cho cuộc hồn nhân. trong để xây dựng hôn nhân tự nguyện,

được hạnh phúc và bên vững,

Theo công ước về kết hôn tự nguyện, tuổi kết hôn tối thiểu vả việc đăng ký kết hôn năm 1962 quy định nhắc lại rằng, Điểu 16 của Tun ngơn <small>Tồn thé giới vé Quyển con người đã nêu rổ</small>

“1. Nam và nit khi đủ tuổi, không han chế về chủng tộc, quốc tịch hay tơn giáo, đều có quyền kết hơn và lập gia đình. Họ có quyền được hưởng những quyền bình đẳng khi kết hơn, trong thời ib hôn nhân và sen ht hôn <small>nhân tan v8.</small>

<small>2 Vide tố</small> in chi được tiễn hành với sự đồng ý hồn tồn và tee ngun của các cặp kết hơn:

Khoản 3 Điểu 23 Công ước quốc tế về các quyển dân sự và chỉnh trị năm 1966 quy định: “Không được tổ chức việc két hén néu khơng có sự đẳng ý hoàn todn và tự nguyện của cặp vợ chéng tương lai”. O đây ta cũng thay rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

chức việc kết hôn. Quyển của nam và nữ đến tuổi kết hôn theo luật quốc gia quy định thì được kết hơn và lép gia đình một cách tư do, tu nguyện.

<small>Tu nguyện là sự tự gác tham gia vào một sự việc nào đó do chính banthân mong muỗn ma không bị ai ép buộc, thúc giục. Sư tự nguyên phải thing</small> nhất giữa ý chi va hảnh động nghia là xuất phát từ mong muốn nội tâm của cá nhân và thể hiện đồng nhất bằng hanh vi bên ngoai.

<small>Kết hôn phải dựa trên tinh yêu, sự rung động vé cảm zrúc giữa hai bênnam, nữ, là tinh cảm khơng vu lợi, khơng có giới han hay bat kỷ điều kiện gi</small> Tinh yêu là niém vui là thể hiện niém hạnh phúc giữa các bên va khi yêu các. ‘bén mong mudn chăm sóc, gin bó cùng nhau cả đời và tiến tới kết hôn. Kết hôn thể hiện sư mong muốn và ý chí của hai bên nam, nữ quyết định việc kết <small>hôn không bi tác đông, thúc giục của người khác.</small>

‘Vay có thể hiểu tự nguyện kết hơn là việc giữa hai bên nam, nữ bằng ý chi của mình tự nguyên đồng ý zác lập quan hệ hôn nhên. Bên cạnh đó tự <small>nguyện kết hơn cịn là việc hai bên nam, nữ không bị cưỡng ép, hay ép buộckết hơn vì bất ld mục đích kinh tế, mục đích khác khơng phải vi xây dựng</small> hạnh phúc gia đính. Việc lập gia đình trên tinh thin tw nguyên, tự do ý chí của <small>hai bến nam, nữ sé là nên tang cho hạnh phúc gia đỉnh Mục dich hai bênnam, nữ zic lâp quan hệ hôn nhân lá mong muén được gắn kết, chia sẽ với</small> người tâm đầu ý hợp va duy trì, nối rộng noi giống tình thân qua việc sinh con dé cái, nên can cỏ sự cỗ gắng va ty nguyện. Sự tự nguyện la yếu tổ quan trong đâm bảo cho hơn nhân có thể tôn tại lâu đài và bên vững

<small>Sở dĩ tư nguyên kết hôn của hai bên nam, nữ nhằm cho các bên được tự.</small> do thể hiện ý chi vả tinh cảm khi kết hôn, vi vay các bên nam, nữ có thể tim tiểu, yêu đương va thể hiện nhu cầu muốn được rang buộc gắn bó. Từ đó thay ring tư do yêu đương và kết hôn với nhau là điều tất thay giữa hai bên nam, <small>nữ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.1.3. ¥ nghia của việc quy định sự tự nguyện trong việc kết hon

<small>Tình yêu là tự ngun. Khơng ai có thể bắt ép một người phải yêu motngười khác nêu họ không muốn. Nếu bị thao túng bởi tiên bạc, địa vị sẽkhông xây dựng nên mét tình u bên vững. Xây dựng lịng tin cho đổiphương, yêu thương, quan tâm, chân thành mới là điều quan trong, vì nhờ đó</small> ‘ma mới có thé an tâm, hanh phúc và mudn zy đựng gia đính với đơi phương,

<small>Vi vay, quy định cần có sự tư ngun của hai bên nam, nữ trong việc</small> kết hôn la vô cùng cần thiết va đúng đẫn Bản chất của việc kết hơn là xây <small>dung hanh phúc gia đính bên lâu nhằm gắn bó cuộcing lâu dai, sinh con và</small>

thì thường muốn gắn kết với người minh yêu, muốn cuộc sống hạnh phúc vợ <small>chẳng với người bạn đời của mình. Con đường duy nhất khiển hơn nhân có</small> thể tơn tai vĩnh hằng khi nó có tình u, sự chia sẽ, cảm thơng, thâu hiểu. Chi <small>có tình u thực sự, mới có hơn nhân hạnh phúc. Nếu kết hơn giữa các bên dotị ép buộc thì quyển và nghĩa vụ của vợ chồng không phát sinh, đây cổng la</small> những căn cir để Tòa án ra quyết định hủy kết hơn trái pháp luật.

<small>Nếu khơng có quy định sự tự nguyện của hai bên nam, nữ trong việckết hôn thi quyển con người về HN&GĐ mới chỉ dimg lai ở tính chất tunngơn mà chưa thể hiện sự tiếp nhận quyển cu thé trên thực tế. Bên canh đókhơng đạt được mục đích của hơn nhân là một gia đính ẩm no, hạnh phúc,</small> 'trình đẳng, tiền bộ, bên vững,

Trong chế độ phong kiến ngày xưa, cha me quyết định việc hôn nhân. của con cái, cưỡng ép hôn nhân cho nên tỉnh yêu, tự do lựa chọn đối tượng kết hôn không được coi là cơ sở của hôn nhân Câu tục ngữ “Chha me đất đu <small>a6" trở thành câu nói đầu của miệng của những bậc cha me muỗn</small> ‘hoan tồn kiểm sốt và điều khiển việc hôn nhân của con cái, thể hiện rõ rang

<small>con ng</small>

nhất cho việc sẽ khơng co tình u trước hôn nhân. Và người thời trước thường sống với thái độ chap nhận hoàn cảnh, để mặc cho số phận đưa day.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>‘Vay hạnh phúc hôn nhân có được dim bão và bén vững? Cho nên sự ưngthuận của các bên là diéu cốt lối cho việc ác lập quan hệ vợ ching với nhau.‘Moi hành vi cưỡng ép kết hôn, lửa dối để kết hôn, cân trở việc kết hôn tự</small> nguyện, tiền bộ đều bị coi la vi phạm pháp luật.

Với hành vi cưỡng ép để một bên đồng ý kết hôn ma ý chí của ho <small>khơng thực sư tự ngun, chấp nhân kết hơn chỉ vi loi ich xã hội hay vì tácđơng bên ngồi sẽ gây ra hé luy vơ cùng nghiêm trọng Tuy nhiên, thực tế</small> cũng có khơng ít cặp vợ chẳng đến với nhau khơng vì tình u ma zuất phát <small>từ muôn vàn lý do. Nguyên nhân thường thay của việc không tự nguyện kếthôn là áp lực từ cha, me. Vi dụ là cưỡng ép con cái kết hơn vì gia đỉnh các</small> tiên đã có giao ước từ trước, cưỡng ép con cái kết hôn vì để trả nợ cho gia <small>dink hoặc cưỡng ép con cái kết hơn vì mục đích tương đồng về điều kiện kinh</small> tế, dia vi xã hơi “gia đình môn đăng hộ đỗi”...v..v.. nêu con cái không kết hôn cha, mẹ sẽ tự tử hoặc không nhân con dẫn đến lam con cái sợ hãi bắt <small>‘bude phải đồng ý.</small>

đề cân đặt ra là <small>với trường hop một người vi tơn hình cha me</small> mà đã nghe theo cha mẹ dé kết hôn trải với ý muốn của minh thi cơ bị coi là cị hành vi cưỡng ép kết hôn. id thiểu sự tự nguyên không? Theo chúng ôi, trường hợp này không coi là thiểu sự tự nguyên của người Xết hôn, bởi vi ait <small>nghe theo lời khuyên của cha mẹ nhưng con vẫn cô quyễn tee mình quyết dinh</small> mật hơn nhân và gia đình quy đmh con có nghia vụ lắng nghe những lời <small>Kinn bảo của cha me khơng có ngiữa là con phải nghe theo những lới</small> khuyên trải dao đức xã hội, trái với pháp luật. Đông thời, chi coi là thiểu sự. <small>he nguyên khi đương su vi quá sơ hãi mà tê liệt § chỉ. Trong trường hop trên</small> cha me không de doa mà chỉ kimyên răn, timyễt pimc và con vẫn có quyển te

1wa chọn”. Theo quan điểm của tác giả, tơi cũng đồng quan điểm vì như vay

<small>không thé coi là bị cưỡng ép kết hôn. Con cái nghe lời khuyên rin, bảo ban</small> của cha me, tham khảo các ý kiên của cha, me để minh có thể đánh giá và lựa

<small>ˆ Ngơ hị Hường (999), NHững vất ad aíự ngiyện kế hi, Tap chi Luật học số 11999.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>chọn bạn đời phù hợp nhất. Cha, mẹ luôn mong con cải hạnh phúc, khôngcha, me nào la muốn bắt ép con vào việc lựa chon bạn đời. Chỉ mong con cáicó thể thuân theo ý kiến của cha, me vi cha, me lé những người di trước mongmuốn những điều tốt đẹp nhất đến cho các con. Với bat kỳ người cha, người</small> mẹ nảo cũng có suy nghĩ để con cái khơng phải khổ như cha, mẹ. Các con có <small>cuộc sống tu lp, hạnh phúc bên người ban đời, yêu thương nhau thi cha memới yên tâm. Còn trưởng hợp kết hơn vi áp lực gia đính, cha, mẹ ép buộc</small> khiển con sợ hối, không thể suy nghĩ đưa ra lựa chon của bản thân thì mới được tủ ã hôi tr Sp Hae VE: ay gaa dẫn én Vũ những Gade hơn: nhân khơng xuất phát từ tình yêu, ít cặp vợ chồng hạnh phúc, cuộc sống gia đính q ngốt ngạt, căng thẳng Các cuộc hơn nhân như thé có kết cục buén là đường ai nấy đi.

Theo tắc giả Ngô Thị Hường, đánh giá về sử tư nguyên khi kết hôn của các bên là rất khó khăn và phức tạp. “Vi thế, a8 đánh giá sự tự nguyên tu sue của các bên trong việc kết hơn phải dựa trên u tổ tinh cảm, đó chính là tinh you dich thực giữa nam và nit. Đơi bên phải có sự u thương lẫn nhau và

đây cũng chính là động lực thúc déy hai con người đi đến hôn nhân "5. Đồng.

quan điểm với tác gia Ngô Thi Hường, tác giả luận văn cũng cho rằng, việc xác định sự tự nguyện của các bên phải gắn với yếu tổ tinh cảm, tinh yêu. thương giữa hai bén nam, nữ. Các bên thương yêu nhau, tỉnh yêu xuất phát từ nuôi đưỡng tâm hôn của hai người, đến với nhau bằng sự chân thanh, yêu. <small>thương, chim sóc, cùng nhau vượt qua khó khăn, thử thách, là người nay</small> muốn chăm sóc cho người kia cả cuộc đời, cing mong muôn xây dung banh. <small>phúc gia đỉnh, cùng vun đắp cho một tương lai sau nay.</small>

Tình trang kết hôn do cưỡng ép hoặc lửa đổi vẫn diễn ra đưới nhiều <small>hình thức khác nhau, để nhân diện vả sử lý các vụ việc đó là vơ cùng khókhăn và phức tap. Việc zác đình kết hơn trai pháp luật do bị lửa déi không hé</small> để dàng bằng mắt có thé nhận biết. Theo nguyên tắc, Nha nước không thừa.

<small>ˆ Ngõ Thị Hường (1999), NHng vất ld acne gpd Rich, Tap chỉ Luật học số 1, 899, 18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nhận các trường hợp kết hôn ma thiểu sự tự nguyện của một trong hai bên ma địi hỗi phải có sự tư nguyện của cả hai bên khi kết hôn. Do vậy việc kết hơn. <small>‘rai pháp luật sé bi Tịa án xử hủy kết hôn trái pháp luật. Chế tài hủy kết hôn.trấi pháp luật của Luật HN&GĐ nhằm đảm bảo nguyên tắc cơ ban hôn nhân.tự nguyện, tiền bộ,</small>

Con lừa đối để kết hơn hiện nay khơng cịn hiểm gặp. Lửa đối là hành vi cổ ý che gidu sự that, đánh lửa để tạo niém tin vào một sự việc để cho một ‘bén tin vào điểu đó. Hành vi lửa déi là hành vi cổ ý của một bén hoặc bên thứ ‘va, để ngụy trang, che giấu thi bên con lại tin điều đó va đồng ý kết hơn. <small>‘Nhung thực tế điều đó lại khơng chính xác, khơng đúng sự thất khiển cho bên.</small> con lại tin vào điều đó để đơng ý kết hơn. Tuy nhiên sau khi tổ chức đám cưới. xong, mọi chuyện vỡ 16, khi biết sự that thi đã bi “qua mắt” nhiều lần Nhiều trường hợp còn dùng tên giả, giấy tờ giả, thuê cả người để đóng giả làm bổ me để lita đổi bên isa và gia định bên kia tổ chức kết hôn, rồi lẫy tiên, vang khi tổ chức kết hôn rồi biển mắt, nhưng thực chất là người đã có gia định va <small>đã lửa rat nhiễu trường hợp tương tư. Hậu quả là bi lừa mắt tiên, bên cạnh đó</small> 1à sự tốn thương cho bên cịn lại và gia định họ. Vì đã chuẩn bị đám cưới, cB <small>cưới, sinh I 5, tién váng trao lãm của hổi môn... Bị ảnh hưởng về danh dự</small> cũng như tổn thương vẻ tinh than, nhiễu bên bi lửa dối kết hơn cũng khơng trình báo lên chính quyền dia phương nên khơng thé nắm tất tỉnh hình cũng <small>như can thiệp đúng lúc.</small>

<small>Tuy nhiên, khi ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bi cưỡng ép,</small> lửa đối sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp các quan hệ khác ngoai quan hệ hôn nhân. <small>‘bj hủy như về nuôi con chung, tai sản chung, nơ chung. Như vay, Tòa an phải</small> điều tra 16 các hảnh vi vi pham cũng như mức độ vi pham của các hành vi, để <small>từ đó sẽ có những quyết định xử lý đúng đẫn, công minh</small>

Noi đến hôn nhân tự ngun là nói đến việc tồn quyển quyết định để <small>nam, nữ te đưa ra quyết định của bản thân về việc kết hơn hay khơng kết hơn.</small> Nói đến HN&GD tại nước ta không thể không nhắc đến nguyên tắc hôn nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tự nguyện, tiền bộ. Tiền bơ là đã xóa bư những diéu cổ hủ, không phi hợp với xã hội hiện đại, tiến bộ là tiếp thu những điều mới, điều hay để phủ hợp với <small>hoàn cảnh thực tế cũng như xu hướng phát triển hiện đại ngày nay.</small>

<small>Tại sao ngay từ khi Luật HN&GB Việt Nam ra đời va tréi qua nhiều</small> lần sửa đổi, bổ sung các nha lập pháp vẫn giữ ngun tắc hơn nhân tự <small>ngun? Vì nhằm xóa b6 tư tưởng cũ, lạc hậu, phong kién xưa của chế độ hôn.</small> nhân Sự tự nguyên của hai bên nam, nữ trong việc kết hôn không những 1a <small>điều kiện đăm bão cho hơn nhân có giá tri pháp lý ma cịn la cơ sở sây dựnggia đình bên vững Nhà nước Việt Nam tôn trong và bảo về quyển tự do cơ‘ban của con người phù hợp với hồn thiện hệ thơng pháp luật va muc tiêu xây,dựng Nba nước pháp quyên zã hội chủ nghĩa.</small>

<small>Nam 2001, Phó Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Phạm Gia Khiêm </small> -ký ban hành Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg chọn ngày 28 tháng 6 hàng năm. <small>là ngày gia đình Viết Nam Ngày Gia đình Việt Nam khơng chỉ là một sự kiện</small> văn hóa lớn nhằm tơn vinh những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia định. <small>Viet Nam mà qua đó cũng để cao trách nhiệm của các cấp, ngành, của gia</small> đình va tồn xã hội trong việc xây dung gia đình no ấm, binh đẳng một vo <small>g, tự nguyên tiến bô, hạnh phúc, đẩy mạnh cơng tác bảo về, chăm</small> sóc va giáo duc tré em góp phan xây dung và bao vệ Tổ quốc.

Chủ tích Hé Chí Minh đã khẳng định: “Nhiễu gia đinh công lại mới thành xã hội, gia dinh tốt thi xã hội mới tốt. xã hội tốt thi gia đình càng tắt.

Hat nhân cũa xã hơi là gia đình”. Tự tưởng của Chủ tịch Hỗ Chi Minh là

một gia đình tốt khơng chỉ 1ä ấm no mã cịn phải bình đẳng, tiễn bộ. Gia đình <small>một</small>

anh phúc, hịa thuận sé tác đơng tích cực tới cơng đồng, cä cơng ding đều tiến bơ thì xã hội chúng ta sẽ Khơng ngừng phát triển va tiền bơ. Gia đính n. <small>âm hanh phúc, vợ chồng yêu thương nhau, con cái tơn kính ơng bả, cha me,cha mẹ u thương con cái, mọi người quan tâm, chăm sóc, nhường nhịnnhau lả nơi hình thành nhân cách con cái tốt nhất. Để xây dựng được gia đình.</small>

<small>-Hồ Chí Minh (1908), Tồn tp, ập Yo ST, Hx 400</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>hạnh phúc bên vững thi trước tiên các bên nam, nữ phải tư nguyện đến vớinhau chung mục đích xây dựng gia đính với nhau. Chi có sự quan tâm, uthương nhau, hự nguyễn đến với nhau, cùng mong muốn chăm sóc ngườirình u, cùng nhau xây dựng tương lai thi hơn nhân mới bên vững. Vay nên</small> néu hai bên không tự nguyện đến với nhau vì tinh yêu và sự quan tâm chăm. sóc nhau thì cuộc sống hơn nhân sẽ dẫn đến đỗ vỡ, hanh phúc gia định không,

<small>tron ven</small>

Chế đô hôn nhên mà chúng ta đang xây dựng đã tiến bô rõ rệt Hồn nhân tiên bộ phải là hơn nhân tự nguyễn. Nam va nữ bình đẳng về kinh tế, địa ‘vi khơng cịn ép buộc thì các bên hồn tồn tự nguyện khi kết hơn. Việc kết ‘hén của nam nữ vì bat kì mục dich gì về kinh tế, địa vị hay vì lý do khác ma

khơng vì lý do u thương thực sự lẫn nhau, xây dưng gia đình đều khơng. <small>được pháp luật thừa nhận.</small>

1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về tự nguyện kết hôn.

<small>1.2.1. Quy định của Luật Hôn nhân và gia đình</small>

Đối với mỗi Luật HN&GD ra đời sau déu được ghi nhận là phát triển. hơn, hoan thiên hon, phủ hợp hơn so với luật trước đó. Những sự thay đỗi nay phủ hợp với hoan cảnh thực té cũng như zu hướng phát triển hiện đại, day lùi cái lạc hậu và tiếp thu cải tiến bộ. Ghi nhân nguyên tắc hôn nhân tự nguyện <small>tiễn bộ là rat quan trọng, phủ hợp với nguyên vọng của người dén. Đồng thời</small> cũng là căn cử pháp lý để Tòa án xử lý những trường hop vi pham xy ra trên thực tế. Xét cho củng, việc ghi nhên nguyên tắc hôn nhân tự nguyện tiễn bộ <small>của Nhà nước là nhắm đâm bão được mục đích cuối cùng của hơn nhân lã sâydung một gia đình hanh phúc, bên vững</small>

Nguyên tắc tư nguyên, tiến bộ trong hôn nhên đơi thể hiện dưới việc

nam, nữ được tìm hiểu nhau rồi mới tiến tới hôn nhân. Việc tim hiểu nhau.

trước khi kết hôn 1a yếu td quan trọng giúp hôn nhân được bên vững đã được <small>nhà nước ta thừa nhân la mét nguyên tắc ngay từ những ngày đầu tiên thành.</small> lập nước. Diéu nay được thể hiện trong Luật HN&GĐ, cu thể,

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Luật HN&GĐ năm 2014 quy định sự tự nguyện tại điểm b khoăn 1 Điều 8 như sau: “Vide két hôn do nam và nit tự nguyên quyét đủ:

Có thể thay được sự tiền bô ngay từ khi Luật HN&GĐ ra đời về sự tự <small>nguyện kết hôn của nam, nữ hoan tồn tự do, tự ngun quyết định khơng bị</small> áp buộc hay chỉ phổi của bat kỳ ai. Đây cũng là cơ sở để quy định vé nguyên <small>tắc cơ bản của Luật HN&GĐ là bảo đảm việc thực hiện day đủ hôn nhân tự</small> do va tiền bộ, một vợ một chẳng. Xun suốt q trình xây dung hồn thiện Luật HN&GD thi vẫn không thé thiểu sự tự do, tự nguyên kết hôn của các trên Diéu kiện bat buộc để các bên có thể kết hơn là sự tự nguyện kết hôn. <small>không bị cưỡng ép hay lửa dối.</small>

“Điệc kết hôn do nam và nit he nguyên quyết đinh quy dinh tại điễm b *hoản 1 Điều 8 của Luật hơn nhân và gia đình là trường hop nam nữt xác lập quan hệ vợ chẳng với nhau hồn tồn tụ do theo § chi cũa ho

<small>Tu nguyện kết hôn la quyển của các bên bằng ý chí của minh đều mong</small> muốn kết hơn, tỏ rố ý muốn kết hôn để xác lập quan hệ vợ chong với nhau. <small>Nếu một trong hai bên không tự nguyên, bi ép buộc hoặc không đũ nang lực</small> hành vi dân sự hoặc mắc bênh tâm than thi quan hệ hơn nhân đó khơng có giá trị pháp lý. Vi vậy, một trong những diéu liên để quan hệ hơn nhân có gia trị 'pháp ly là su tự nguyện của nam, nữ trong việc kết hôn.

‘Tu nguyên thể hiện qua hảnh vi của các bên có thể hiểu lả tự minh đi đến cơ quan nha nước có thẩm quyền điển vào tờ khai đăng ký kết hôn, hanh ‘vi và ý chí phải thống nhất là một với mong muốn kết hơn chung sống gin bó với nhau, tình cảm giữa đơi bên muốn xác lập quan hệ vợ chồng với nhau không bị ai xút duc hay ép buộc hoặc cũng khơng vi bat kì mục đích vé kinh <small>tẾ hãy mục dich khác.</small>

<small>Hai bên nam nữ kết hôn phải dim bão được sự tự nguyện đâu tiên.</small> Quyên tự do kết hôn của các bên thể hiện đưới hình thức tự nguyện quyết

<small>in 3 Điện3 Thơng ry df 01016! TL.E-TANĐTC-VR SNDG.ĐTPngỳy 06 thing 0 Trồm,</small>

<small>2Hlểhušsgó that 98 ya ca Tat Hắnhứa vì i GED.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Để việc kết hơn được tự nguyện thì điều kiện cẩn là nam, nữ có khả <small>năng nhân thức và làm chủ hành vi của mình. Có nhân thức là con người có tưduy, nhìn nhân thé giới quan có sự tiếp thu kiễn thức, sau quả trình tiếp thu</small> thông tin, kiến thức sẽ thông qua hành đơng thể hiện ra bên ngồi. Lam chit hành vi của minh thể hiện đưới hành động va cách cư xử, ứng xử của cả nhân. <small>đổi với mọi người, với xã hội. Điều chỉnh bành vi của mình hành đông hoặc</small> không hanh động để phù hợp với chuẩn mực zã hội, mơi trường, hồn cảnh. Điều kiện đủ là các bên không bi cưỡng ép và không bị lửa đổi. Vì nếu thiểu. <small>sử tư nguyện của các bên nam, nữ kết hôn khi một hoặc hai bén bị cưỡng ép</small> hoặc lừa đổi để kết hơn thì quan hệ hơn nhân đó khơng có giá tri pháp lý. Điểm b khoản 2 Điều 5 Luật HN&GD năm 2014 quy định cưỡng ép kết hôn. <small>14 một trong những hảnh vi bi nghiém cầm.</small>

“Cưỡng ép kết hôn iy hôn là việc de doa, uy hiép tinh thần, hành ha, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết

Tiên hoặc iy hôn trái với ý nmiỗn của ho“® Hành vì cưỡng ép người khác kết

<small>hôn trai không đúng với sự tự nguyên của ho bằng thủ đoạn hảnh ha, de doa,</small> ngược dai, uy hiếp tinh thân hoặc bằng thủ đoạn khác. Hành hạ người khác la <small>đổi xử tan ác với người khác khiển ho đau đớn, khổ sỡ về thé xác và tinh thân.</small> Ngược đãi là hành vi doi xử một cách tản nhẫn, nhẫn tâm, trái với đạo đức. <small>của con người. Cưỡng ép là cưỡng bức và ép buộc người khác phải lam theo ýmình Hoặc sử dụng các hảnh vi khác như khiển đổi phương phải chin trách</small>

<small>l ép người</small>

nhiệm với việc mang thai ngoài ý muốn, ding việc mang thai <small>khác phải kết hôn với minh.</small>

<small>Tuy nhiên, trường hợp cha, me hoặc người thứ ba “fimyết pc” kếthôn thi không được coi la “cưỡng áp”. Thuyết phục là người thứ ba dùng</small> hành động, lời nói dé giải thích cho người nghe hiểu vẫn dé va mong muốn

<small>ˆ Rhoön 9 Đu š Luật Bầu hân vi ga abt 201%</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

xuất phat tir sự tự nguyện ma là áp đặt, ép buộc người đó lam theo sự điều. <small>khiển của người khác. Cịn “thay ét phục “ xuất phát từ sư tự nguyên của ban</small> thân, người khác “fnyết pine chỉ là đưa ra những lý 1é, lập luận, quan điểm để người nghe nhìn nhận vấn để theo hướng khác, mong muốn người nghe tiếp thu. Nên trưởng hợp “?imyết pine” chủ thể hoản tồn tự do về ý chí, tư <small>tưởng và tư do quyết định nà không phụ thuộc vào một bên nào hay bị áp đấtbai điều gì.</small>

<small>Vi dụ: A khơng mn kết hơn với B, vì A khơng có tỉnh cảm với B,nhưng gia đình B giảu nên bổ me A hứa gã A cho B. gia đỉnh A ép A phải lay</small>

B vi đã hửa gi A và nếu A khơng kết hơn với B gia đính A sẽ không nhận A Ja con, néu A không kết hôn bồ, me A sẽ tự tử. Vi qua áp lực va căng thing khơng khí gia đình va vì so mang tiếng bắt hiểu với bó, me, vì sợ hãi bd, me <small>tự tử nên A đã phải cưới B</small>

Điều luật nay chủ yếu nhằm vào việc đầu tranh chồng tệ nạn cưới ép vả gã ép trong các gia đình Việt Nam van cịn chịu ảnh hưởng của chế độ hôn nhân xếp đất, đặc biệt trên các vùng dân tộc ít người, khi nhân thức hơn nhãn.

của họ vẫn theo các hủ tục phong kiến trong hôn nhân.

“Lita dối két hôn quy đmh tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn <small>nhân và gia đình là hành vi cổ ÿ của một bên hoặc của người thứ ba nhằm</small> làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn dén việc đông ý kết hôn; nễu khơng có hành vì này thì bên bị lừa abi da không đồng ý kết hon’? Lừa đôi kết hôn là <small>hành vi của một trong hai bên nam, nữ hoặc la bên thứ ba làm cho bên kia</small> tiểu sai lệch về thơng tin bên cịn lại để đồng ý kết hôn Người bị lửa đối tại thời điểm đó khơng biết bi lừa dối va khơng thực su tự nguyện kết hôn, lâm. họ lâm tưởng và đẳng ý kết hôn nhưng nếu khi biết bị lừa dồi va không đúng

<small>"in 3 Điện 3 hing ry trà 010016) TL.E-TANĐTC-V8 SNDG.ĐTPngỳy 06 Đúng 01xồm,</small>

<small>aisha cin that 98 yO ca Tat Hắnhứa vì a GED</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

“Sự nhằm lẫn” được hiểu là lầm tưởng sự việc này với sự việc kia, cho sang sự việc này là như nhau. Va sự nhằm lấn kết hôn hdu quả không nghiêm

<small>biết giữa hai hành vi trên Nên Luật HN&GB không sác định sự nhằm lẤn lả</small> ‘hanh vi vi pham nguyên tắc tự nguyên kết hôn.

Vi dụ: A đồng ÿ kết hơn với B vi gia đính B hửa hẹn về xin việc làm ôn định ở ngân hàng cho A sau khi cả hai kết hôn, đảm bảo cuộc sống dy đủ, sung túc. Sau khi kết hôn gia đình B khơng xin việc cho A nữa, cuộc sống túng thiểu. Xét thay với hảnh vi trên là với lỗi cổ ý, mong muốn cho A và B.

kết hơn nên gia đình B đã đưa ra lời hứa hen để nhằm mục dich để kết hôn, nếu không có hanh vi với những lời hửa hen của gia đính B thì A sẽ khơng đồng y kết hơn.

<small>Hanh wi trên của B là lửa đối kết hôn, B đã hứa hẹn cho A tin vào điều</small> đó để kết hôn với B, Nêu không vi những điều hứa hẹn đó thì A khơng kết ‘hn với B. A đã hiểu la nêu kết hôn với B thi A sé có cơng việc dn định, cuộc sống dư giã. Nhưng sau khí kết hơn rồi B khơng thực hiện lời hứa đó

Sự bay tư mong mn kết hơn của hai bên nam, nữ phải thơng nhất với ý chí. Cả hai bên tự mình di đến cơ quan đăng ký kết hôn, điển vào tờ khai đăng ký kết hôn va thể hiện hoản toản mong muốn được kết hơn với nhau để <small>thưa mén niu cầu tinh cẽm đơi bên zây dựng gia đình am no, hạnh phúc. Vớinhững trường hop khi đến cơ quan đăng ký kết hơn ma có bành vi lửa déihoặc cưỡng ép một bên cịn lại để tiền hành kết hơn trải với mong muôn củahọ thi là kết hôn trai pháp luật, vi pham sự tư nguyện trong điều kiện kết hôn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

với tinh hình phát triển về điều kiện kinh tế, 28 hội và các quan hệ hôn nhân nhà nước ra đã ban hành các văn bản pháp luật vẻ HN&GB theo từng thời điểm lúc bay giờ. Qua các thời kỳ Luật HN&GD Việt Nam ngày cảng được <small>hồn thiện va là cơng cu pháp lý của nha nước.</small>

Điểm c khoản 1 Diu 8 Luật HN&GD năm 2014 quy định như sau: “Không bị mắt năng lực hành vi dân suc”. Người kết hôn không mắt tăng lực <small>hành vi dân sự là một trong những điều kiện kết hôn. Người mắt năng lực</small> hành vi dân sự là người bi Téa án ra quyết định tuyên bồ mắt năng lực hành vi <small>dân sự Trong BLDS năm 2015 quy định vé người mat lực hành vi dân sự là</small> người bị bênh tâm than, mắc bệnh khác ma không nhận thức, làm chủ hành vi của mình Vì chủ thể khơng nhận thức được và làm chủ hảnh vi của chính minh nên khơng thể thực hiện việc kết hôn. Bởi lẽ, mục dich của việc kết hơn. <small>là sây dựng hạnh phúc gia đính, vì vậy, nến một trong hai bên nam, nữ mắt</small> năng lực hành vi kết hôn sẽ không đảm bảo mục dich của hôn nhân, chủ thể không bay tô ÿ chi nên khơng thưa mãn điều kiện kết hơn là tự nguyện.

<small>Trường hợp người bị bệnh tâm thân hoặc bệnh khác mả khơng có khả</small> năng nhận thức nhưng chưa bị Toa án tuyến mất năng lực hành vi dén sự với người bị mắt năng lực hảnh wi dân sự đều là tình trạng một người bị bệnh tâm. thân, khơng có nhân thức, khơng làm chủ được hành vi của minh, nhưng điểm. <small>khác biết là người mất năng lực hành vi dân sự đã bị Toa an tun bơ mắtnăng luc hành vi dân sự, cịn một người không bị Toa án tuyên bé mất năng,lực hành vi dan sự. Mặc dit có căn cử xác định một người bị bệnh têm thânhoặc bệnh khác mà khơng thể nhận thức được nhưng khơng có quyết định của</small> Toa án tun bơ người đó mắt năng lực hảnh wi dân sự thì van có thé đăng ky <small>kết hôn vi không cỏ quyết định của Toa án tuyên bé mắt năng lực hành vi dân.sur nên can bộ từ pháp — hô tịch không thé tử chối yêu cầu đăng ký kết hôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

* Các chủ thể có qun u cầu hủy kết hơn do bi cưỡng ép. bi lửa dối

<small>Khoản 1 Điều 10 Luật HN&GÐ năm 2014 quy định về người có quyền</small> yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. “Ngưởi bị cưỡng ép két hôn. bi lừa. dỗi kết hôn, theo quy ainh của pháp luật về tổ ning dân suc có quyễn te minh yêu câu hoặc đề ght cả nhân, 6 chức quy đinh tại khoản 2 Điều này u cẩu Tịa án hy việc kắt hơn trái pháp luật do việc Rết hn vi phạm guy din tại

<small>"hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc hoặc để nghỉ cá nhân, cơ quan, tổ chứctheo quy định của pháp luật yêu cầu hủy viée kết hôn. Bên lửa dồi, cưỡng épkhơng có quyền u cầu hủy kết hơn trái pháp luật. Biéu luật nảy quy định</small> đâm bão quyển va lợi ích chính đáng của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân <small>và đâm bao nguyên tắc pháp chế xã hội chủ ngiãa.</small>

Pháp luật trao quyền yêu câu hủy kết hôn do bị cưỡng ép, bi lửa đối cho chỉnh cá nhân đó để dam bao lợi ích hợp pháp, để cá nhân đó có thể tự thực hiện quyền của mình nếu kết hơn khơng vì mục đích xây dung hạnh phúc gia <small>đính Đây cũng là quy định quan trong nhằm bảo đảm quyền tự do kết hơncủa hai bên nam, nữ</small>

Nếu khơng tự mình u cầu hủy kết hơn thi có thé để nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật HN&GD năm 2014 yêu cầu hủy việc <small>kết hôn trôi pháp luật bao gồm các chủ thể như sau:</small>

”a) Vo, chẳng của người đang có vợ, cỏ chẳng mà kết hôn với người khác, <small>cha me, con, người giám hỗ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của</small> người két hôn trái pháp Iuật,

'b) Cơ quan quản i nhà nước về gia đình, ¢) Cơ quan quản If nhà nước về trễ em, <small>4) Hội liên hiệp pina nữ”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>vĩ nhiệm vụ, quyền hạn của minh, có trách nhiệm phối hop với B6 Văn hỏa,</small> Thể thao và Du lịch thực hiện quan lý nhà nước về công tac gia định, Uy ban nhân dân các cấp thực hiện quản ly nhà nước vẻ cơng tác gia đỉnh tại địa

phương Vậy cơ quan có quyển yêu cầu hủy kết hôn trai pháp luật là Ủy ban.

nhân dân các cấp.

Cơ quan quản ly nhà nước vẻ tré em la Uy ban nhân dân các cấp, được <small>quy định tại khoăn 1 Điều 90 Luật Trẻ em năm 2016 như sau: “Thue hiện</small>

quan nước về trễ em theo thẩm quyền; tỄ chức thực hiện chính sách.

<small>pháp luật, kế hoạch chương trình Mue tiêu, chi tiêu về tré era; ban hãnh theo</small> thẩm quyền chính sách, pháp iuật bảo đâm thực hiện quyền trễ em phit hop với đặc Điễm, Điều kiện của địa phương, ”. Uy ban nhân dân các cấp sẽ quản. 1ý nha nước trẻ em theo thẩm quyền.

Bên cạnh đó, để phát huy vai trò của các cá nhân, cơ quan, tổ chức <small>trong việc phát huy hành vi kết hôn trải pháp luật, đặc biệt là vi phạm sự tựnguyện kết hôn, Luật HN&GÐ đã quy định cá nhân khác, cơ quan, tổ chức</small> khác nêu phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thi có quyền để nghị Uy ban nhân dân các cấp, Hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Téa án hủy việc kết hôn trái <small>pháp luật do việc két hôn vi phạm sự tự nguyện giữa các bên nam, nữ.</small>

<small>Hau qui pháp lý của việc hủy kết hôn tréi pháp luất</small>

<small>~ Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ như vợ chồng của hai bên chấm dứt. Nhà</small> nước không thừa nhận việc việc kết hôn trái pháp luật. “Khi việc kết hôn trái pháp Iuật bị iny thì hat bền kết hơn phải chẩm đứt quan hệ rửnt vợ chẳng “1?

<small>‘Vay nên khi Téa án ra quyết định hủy kết hơn trai phap luật có hiệu lực giữacác bên thi hai bên khơng có bat cứ quyền va nghĩa vụ nào của vo, chẳng.</small>

<small>| Đu 3 Nghị đnh 022013AĐ. CBngừy 03 ting D1 năm 2013 quy đnh vÌcơngtíc ga dh</small>

<small>° Khoin Đi 12 Lệ ENSGP năm 2014</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>théa thuận vé một trong hai bên nuối con, théa thuận mức cấp dưỡng và</small> phương thức cấp dưỡng cho con khi con chưa thảnh niên hay con đã thành. niên mắt năng lực hành vi dén sự hoặc khơng có kha năng lao động va khơng có tài sin để hư ni minh, nếu khơng théa thuận được thi yêu câu Tòa an giải <small>quyết. Cha mẹ không được phân biết đối xử với con theo tinh trạng hơn nhâncủa cha me, cha mẹ có nghĩa vụ trơng nom, ni đưỡng, chăm sóc, bao vệ</small> quyên và lợi ích hợp pháp của con.

<small>- Vẻ quan hệ tải sản, nghĩa vụ va hợp đẳng. Vi hai bên nam, nữ kết hơn‘di pháp luật nên khơng có quyển và nghĩa vu của vợ chẳng, do đó quan hé</small> tải sản, nghĩa vụ, hợp đồng phat sinh trong thời gian chung sống với nhau sé <small>giải quyết theo thöa thuận của các bên tai sẵn nào là tải sẵn riêng, tai sẵn mio1à ti sản chung, trưởng hợp các bên khơng có théa thuận sé giải quyết theo</small> quy định của BLDS và pháp luật có liên quan. Diéu 219 BLDS nam 2015 quy định cụ thể việc chia tai sản chung của hai người như sau:

“1. Trường hop số hữm chung có thé phân chia thi mỗi chủ sở hitu chung đều cö quyên yêu câu chia tài sản chung: néu tinh trang sở hữm chung phải được <small>chy tri trong một thời hạn theo thôa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc</small> theo quy đinh của luật thì mỗi ch số hữm clung chi có quyền yêu cầu chia tài sản chung khu hét thời han đồ; khi tài sản chung không thé chia được bằng "hiện vật thi chủ sở hit cinung có yêu câu ciủa có quyền bán phân quyền sở <small>lu cia minh, trừ trường hop các chữ sé h</small>

2. Trường hợp có người yên cầu một người trong số các chủ sở hữm chung <small>1 chung có théa tiniãn Rhác.</small>

<small>thực hiện nghita vụ thanh tốn và chủ sở hữu clamg đó khơng có tài sẵn riêng</small> hoặc tài sản riêng khơng đủ dé thanh tốn thì người u cầu có quyển yêu cầu. <small>chia tài sẵn chung và tham gia vào việc chia tài sẵn chung, trừ trường hop_pháp luật có guy: nh khác.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

người cỏ nghĩa vụ bán phần quyền sở hit của mình để thực hiện nghĩa vụ <small>Thanh toán</small>

<small>Khi chia tài sin chúng các chủ sở hữu déu có quyển yêu cầu chia tài</small> sản chung, không phụ thuộc vào phin quyển sé hữu chung đốt với tai sản. <small>Người thứ ba cũng có quyển yêu cầu chia tai sản thuộc si hữu chung khí mộtđẳng chia sở hữu có ngiấa vụ thanh tốn ma khơng có tai sản riêng hoặc có</small> Tết eiiiEtV RHISG không đũ để he tee Ve tôi shag phôi €8 được sự đông ý của tắt cả các chủ sở hữu chung.

Do các bên khí kết hơn là kết hơn trái pháp luật nên từ ban đầu đã <small>không phát sinh quan hệ vợ chẳng, nên về quan hệ tai sản Tòa án sé cho các</small>

<small>nguyền tắc tải sản riêng mỗi bên sẽ thuộc vé người đó nhưng người có tải sảntiêng phải chứng minh được đó là tải sản riêng của mình. Nêu người có tảisản riêng khơng chứng minh được đó lá tài sản riếng của mình thi tai sin nảyđược xác định là tài sẵn chung của hai người. Tài sản chung được chia căn cứ</small> vào cơng sức đóng góp của mỗi người. Khi chia phải bảo dim quyển va lợi <small>ích hợp pháp cia phụ nữ va con, công việc nội tro va công việc khác có liên</small> quan để duy trì cuộc sơng chung được coi như lao động có thu nhập.

<small>1.2.2. Quy định của Luật Hộ tịch</small>

<small>Đăng ký quin lý hô tịch mang tinh quyển lực nhà nước, được nha nước.thửa nhân việc kết hôn giữa các bén nam, nữ. Hôn nhân giữa các bên có giátrí pháp lý cũng đồng thời giúp cơ quan nha nước quản lý, theo đối về tìnhhình kết hôn, dm bảo trật tự xã hội. Bên cạnh đó đăng ký hộ tịch giúp đăm.</small> bảo các quyển dân sự của các bên đồng thời các bên phải có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ky nay tại cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp xã <small>nơi cư tri của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>quan đăng lý lộ tịch và cùng có mặt kin đăng lý kết hon”. Việc đăng ký kếthôn đầm bảo tuân thi pháp luật trong việc kết hôn, cũng là cơ sở cho viếc bão</small> vệ quyển lợi và rang buộc về ngiĩa vu của các bên. Quyển kết hôn là quyền gắn liên với nhân thân mỗi người. Việc kết hôn phải được các bên tự do thể <small>hiện ý chi tự nguyên. Do vậy, khi đăng ky kết hơn cẳn sự có mat cùng một lúc</small> của các bên để trực tiếp bay tô ý chi của bản thân lả hoàn toàn tự nguyên hay ‘bi cưỡng ép, lửa đối kết hôn Khi hỗ sơ đăng ký kết hôn pháp luật cho phép một bên nộp hỗ sơ đưới nhiều hình thức khác nhau như nộp trực tuyến, nộp <small>trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện. Việc nộp hỗ sơ đăng ký kết hôn cho</small> phép bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hỗ sơ ma khơng cẩn có văn <small>‘ban ủy quyển của bên cịn lại.</small>

Khoản 2 Điều 18 Luật Hồ tích năm 2014 quy định về các bên sau khi nộp hỗ sơ đăng ký kết hôn thi “Hai bên nara nfé cùng Rý vào Gidy chứng nhận Rết hôn ”. Sau khi các bên đã hoàn thành hỗ sơ đăng ký kết hôn va bay tỏ quan điểm, ý chỉ trước cản bộ công chức tư pháp - hô tịch thi cin ký vào Giấy chứng nhận

phải có mất trực tiếp của hai bên nam,

hôn Việc ký vào Giấy chứng nhân kết hơn cũng cẩn <small>, chữ ký phải chính các bên tự thực.hiên ky vào mà không thé ủy quyển hoặc để người khác ký thay. Điều nay</small> đầm bảo cho họ được tự thể hiện y chí, tinh cảm, mong muôn của bản thân <small>một lẫn nữa là việc kết hơn hồn todn tư ngun và khơng bị ép bude, lừa dối.</small> Các bên thể hiện sự mong muôn, tự nguyện với đổi phương va cũng là thể hiện sự tự nguyện trước cơ quan nha nước, mong muốn tự nguyện gắn bó với người kia, cing nhau sác lập quan hệ hơn nhân Tại thời điểm khí các bên cùng có mặt để ký vảo Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn sau khi đã kiểm tra thông tin mà một trong bai bên bay tư rằng họ kết hơn khơng hồn toan tự nguyện, việc kết hôn là bị ép buộc hoặc bị lừa đối mới dẫn đến <small>việc đồng ý kết hơn thi cán bộ tư pháp - hơ tích xác đính ring việc đăng ky</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

trụ sở Ủy ban nhân dân cấp sã nơi cư trú của bên nem hoặc bên nữ, sau đó cơng chức tư pháp — hơ tịch léy ý kiến hai bên có mong muốn thực sự kết hơn với nhau khơng, có tự nguyên kết hôn để xây dựng gia định không để thực hiện việc đăng ký kết hơn. Vi khí hai bên chưa xic lập quan hệ vợ chẳng, <small>chưa có rang buộc nén việc sác định là vợ, chẳng các bên han toàn tự do</small> quyết định và lựa chọn Việc có mặt của các bên la vơ cùng cân thiết, Sự tự nguyện phải được thể hiện bang hành vi bên ngồi khơng chỉ thể hiện trong y chi, Cho nên, khi đi đăng ký kết hôn không thé ủy quyền cho bat kỳ ai, cong <small>chức từ php - hộ tịch còn phải xem xét ý chi tư nguyên của hai bên, không bị</small> ‘bén thứ ba tác đông hay bị chỉ phối bởi kinh tế, địa vị. Việc thể hiện ý chí tự. nguyện kết hơn phải thông nhất với hành vi của các bên, để từ đó cơng chức. <small>tự pháp ~ hộ tịch mới xem xét đánh giá chính zác sử tự nguyên của các bên.</small>

Điều kiện tự nguyện dé kết hôn hết sức quan trọng đã được nước ta ghi <small>nhận và quy định trong Luật Hồ tịch năm 2014 dim bao giá tri của hơn nhân.</small>

<small>1à xây dựng hạnh phúc gia đính, tự nguyện va yêu thương lẫn nhau. Việc đăngký và quản lý việc kết hôn của các bên là nhiệm vụ quan trọng của Luật Hộ</small> tịch, khẳng định vai trị vi trí đối với quan lý nha nước vả xã hội, gop phan <small>đâm bao quyên va lợi ích hợp pháp của công dân.</small>

<small>1.2.3. Quy định của pháp luật về hành chính và hành sự về xử 8} hành vỉ vì</small> phạm quy định về tự nguyện kết hon

<small>Khoản 3 Điều 5 Luật HN&GÐ năm 2014 quy định “Moi hành vi vi_pham pháp luật VỀ hôn nhân và gia đình phải được xử i} nghiêm minh, dingpháp luật</small>

Co quan, tổ chức, cả nhân có quyền u cầu Tịa dn, cơ quan khác cỏ thẫn quyằn áp đang biên pháp kịp thôi ngăn chăn và xử lý người cô hành vi <small>vi phạm pháp luật về hôn nhiên và gia đinh:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>HN&GĐ là lĩnh vực đặc thù nên việc xử lý các hảnh vi vi pham trongTĩnh vực nay sé sử dụng chủ yéu bằng các biên pháp thuyết phục, khuyên răn,giáo dục và phòng ngừa để người có hành vi vi phạm nhận rổ hành vi sai tráiđ vi pham dé sửa chữa, thay đổi</small>

<small>‘Vé nguyên tắc, Nha nước không thừa nhân những trường hợp kết hơnmà khơng có sự tư do ÿ chí, tư nguyện của các bén khi kết hôn. Vi vậy, việc</small> lửa đối kết hơn cũng sé bi Tịa án có thẩm quyền hủy việc kết hơn trái pháp <small>uất đó.</small>

"Vẻ xử lý vi pham hành chính việc kết hơn trai pháp luật được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi <small>vi pham quy định vé kết hôn, ly hôn và vi pham chế 46 hôn nhân một vợ, một</small> ching “2 Phat tiền từ 10.000 000 đẳng đến 20 000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau... c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dỗ kết hôn; cưỡng áp Ip hôn hoặc lừa đối ly hôn: ” Như vậy, mức phạt hành chính đổi với một trong các hanh vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn sé là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đông. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hoặc công chức Phong Tw pháp cấp huyện sẽ lập biên băn vi phạm hành chính đổi với thành vi cưỡng ép kết hôn hoặc lừa đối kết hôn vả thẩm quyển xử phạt vi phạm sẽ lả Chủ tịch Uy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Uy ban nhân. <small>din cấp tỉnh</small>

"Về xử lý hình sự theo Điều 181 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung nim <small>2017 quy định tôi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc căn trỡ hôn nhân tư nguyện,</small> tiến bộ, căn trở ly hôn tự nguyện: “Người nào cưỡng ép người khác Xết hôn trái với sự tự nguyên của ho, căn trở người khác kết hơn hoặc dhụ trì quan hệ Tiên nhân tự nguyên tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người Khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đất, uy hiép tinh thân yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoan khác, đã bị xữ phat vi phạm hành chính về hành vi này: mà cên vi

<small>"Ngự nh sổ 992030AĐ.CĐngt 15 hứng Tain 2020 qu dh pat viphamihiah ch họng Ổầc</small>

<small>‘ype Bộ tơ pháp, hành chứ rnhưp, hân nhân vì ch đành ii hành en dân su nhí sân dows nghiện, hợp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

‘phaon, thi bị phat cảnh cáo. phạt cải tao Riông giam giữ đến 03 năm hoặc ‘phat ti từ 03 tháng đẫn 03 năm “ Một trong sé hành vi khách quan của tơi <small>nay là có hành vi cưỡng ép người khác kết hôn không đúng với mong muốn</small> của họ, trái với sự tự nguyên. Cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ hay còn là bắt buộc người khác kết hôn không đúng với y <small>nguyện của họ, khơng có sư chủ đơng đồng y kết hôn cùng người khác</small>

<small>Hinh phat của tội này là phạt cảnh cảnh cáo, phạt cải tạo không giam</small> giữ hoặc phat tủ, mức cao nhất 1a hình phat tù từ 03 tháng đến 03 năm, mức phat nhẹ nhát là phạt cảnh cáo néu đã có hành vi cưỡng ép người khác kết hôn. đã bị xử phạt vi pham hảnh chính về hảnh vi nay cịn vi phạm tiếp. Chủ thể <small>chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự vé tội danh này khi đã bị xử phạt hànhchính ma củn tiếp tục vi phạm.</small>

<small>Hình phat khơng chỉ nhằm trừng tri người phạm tơi ma cịn giáo dục họtrở thành người có ích cho xã hồi, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắccủa cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tôi mới. Hình phạt cịn</small> nhằm giáo đục người khác tơn trọng pháp luật, đầu tranh phịng ngừa vả <small>chống tơi phạm.</small>

Những biện pháp hình sự cũng cẩn thiết đối với một sé trường hợp vi <small>phạm nghiêm trọng, cổ tỉnh coi thường pháp luật. Những biện pháp nảy có</small> tính chất rin đe để cá nhân tuân thủ theo quy định của Luật HN&GD về điều. <small>kiên kết hôn, đặc biét là việc kết hôn dua trên sự tự nguyên của các bên.</small>

Bang các chế tải của pháp luật, việc xử lý kết hôn trái pháp luật, đặc tiệt lé các hành vi vi phạm sự tự nguyện kết hôn đã gop phân bảo vệ quyên và lợi ích chính dang của công dan, các chủ thể bị cưỡng ép kết hôn, lừa đổi kết <small>hôn trong xã hội như phụ nữ va trẻ em Đồng thời, việc xử lý các hành vi viphạm này còn giúp các cơ quan nha nước thuén tiện trong quá trình quản lýcũng như giãi quyết các tranh chấp phát sinh trong đời sống sã hội</small>

<small>Tuy nhiên, quan hề HN&GD 1a những quan hé vô củng ngay cảm, nên.</small> việc xử ly các trường hợp kết hôn trái pháp luật không chỉ đơn thuần là việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>lợi ích hợp pháp của con người.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

TIỂU KÉT CHƯƠNG 1

Tinh yêu là sự phát triển cao nhất của tình cảm nam nit Ở đây muốn <small>nói tới tình u nam ~ nữ để hướng tới hôn nhân va tỉnh yêu vợ chồng tronggia đính Tinh yêu là cơ sở của banh phúc gia đình, lả một nơi dung quan</small> trong nhất của quan hệ đao đức trong quan hệ gia đình Vậy nên cẩn có sự <small>ưng thuận vả sự tự nguyện của bai bên nam, nữ hướng tới thiết lêp quan hệhôn nhân Nguyên tắc tự nguyện trong hôn nhân được ghỉ nhân trong rất</small> nhiễu văn ban không chỉ trong Luật HN&GĐ, con thể hiện trong Luật Hộ tịch <small>và các văn ban quy pham pháp luật khác. Sw tự nguyện trong HN&GĐ rấtquan trọng bõi điều này là yếu tổ quyết định xem cuộc hơn nhân của bạn cóthể bên vững hạnh phúc và lâu dai được không Hôn nhân không xuất phát từsự nguyên thi là bi ép buộc, lửa đối kết hôn, muc dich kết hôn không đượcđâm bảo. Luật HN&GD của Nha nước ta đã ghỉ nhân nguyên tắc hôn nhân tựnguyên, tiến bộ là một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ Việt</small> ‘Nam, trên cơ sở nảy nam nữ được bình đẳng trong việc thực hiện quyền kết <small>hôn cũng như ly hôn theo quy định của pháp luật</small>

</div>

×