Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.93 MB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Đặng Thi Thùy Dương
Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số. 8380107
heo pháp luật lao động Việt Nam” là nội dung tôi chon dé nghiên cứu và lâm luận văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Luật kinh tế tại Trường Đại học Luật Hà Nội
tôi trong suốt quả trình nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn nay,
Xin chân thảnh bay tõ lòng biết ơn đến tốn thể q thay cơ trong khoa Pháp Luật Kinh tế và khoa sau đại học Trường Đại học Luật Hà Nội
khi thực hiện để tài luân văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đính, các anh chỉ va các bạn học viên lớp 27A Luật kinh tế Trường Đại học Luật Ha Nội cũng như
têp, nghiên cứu va thực hiện để ti luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. ‘Tran trọng cẽm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Tơi cam đoan huận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các Rết ud nêu trong luận văn chuea được cơng bổ trong bắt Rỳ cơng trình nào khác
Và trìng the
Tôi xin chân thành cảm on!
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Bộ luật lao động năm 2012</small>
<small>Bo hiểm xã hồi</small>
<small>"Tuyên ngôn thé giới về qun con người</small>
<small>Tại phụ nữ.Lao động nữ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Tình hình nghiên cứu & tài.3. Mục dich va nhiệm vụ nghiên cứu.</small>
<small>4. - Đối trợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .5. Phuong pháp hậnvàphương pháp nghiền cứu.</small>
<small>1À Laeng nữ và bão vệ quyền lầm mẹ của lao động nữ..1LL1.Nhái niệm và vai tr cần lao động</small>
<small>cân lo động nữ: „131LL3.Sự cầu thiễt báo vệ quyều làm me cia lao động nữ ti đomnh nghigp.14</small>
<small>nữ tại doanh nghiệp 19..19</small>
<small>vd thoi giờ làm việc, thời</small>
<small>1.3.3 Quy định về ký lật lao động, thank tra và xi lý vỉ phạm.</small>
<small>13.1 Biện pháp kinh tế.13.2 Biện pháp tư hip...</small>
<small>2.1 Ông định về việc làm.</small>
<small>2.14 Ơng dink về</small>
<small>2.15 Ony định vé kỹ luật lao động, thanh tra và xứ lý vi phạm</small>
<small>2.2.1 Mộtsố nhậu xét chang và kết quả dat de.2.2.2 Những vỉ phạm và nướng mắc</small>
<small>no động niet đomh nghiệp. 56</small>
<small>4⁄11... Yêu cầu cũa việc hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam và nângyuyén lâm mẹ của lao động nữ tại doanh nghiệp...7332 . Mat số kiến nghị hoàn thiện pháp hật lao động Việt Nam về bảo</small>
<small>gu quả bảo vệ quyền lâm mẹ của ho..T8</small>
<small>4.3.4, Tăng cường cơ chế thanh tra, giảm sit, x lý các trường hep vỉ</small>
<small>nghệ ..80</small>
<small>gw sĩ: dung lao động và lao động nữ:</small>
biển vững, Sinh thời, Chủ tịch Hỗ Chi Minh luôn đặc biết quan tâm đến sự nghiệp giải phóng phụ nữ và đầu tranh bao về quyển cho họ. Cũng như Mac -Lé.Nin, từ lịch sử dân tộc ta và lịch sử thể giới nhân loại, Bác Hỗ thay rõ vai trị cia phụ nữ thé giới nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng, Bac đã từng nhận xét: “Non sơng gam vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như giả, ra sức dệt thêu ma thêm tốt dep, rực rổ”. Người cũng đúc kết ring: "Xem trong lich sử cách mệnh chẳng có lẫn nao la khơng có đán ba tham gia”, réi Người
cơng". Bac Hồ từng nhắn mạnh rằng “Nói đến phụ nữ lả nói đến một nữa xã hội” va “Muôn xây dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải sẵn xuất thất nhiều ‘Mun sản xuất nhiễu thi phải có nhiễu sức lao đơng Muốn nhiễu sức lao
quyển dân sự và chính trị năm 1966, Cơng ước CEDAW năm 1979 ~ Cơng.
cing với các Công ước của ILO đã ghi nhận quyền lao đồng và quyển bình đẳng của con người, trong đó có lao động nữ. Với tư cách là thành viên của
tớc quan trong la Tuyên ngôn thể giới vẻ quyển con người (UDHR) năm. 1948 và Công ước CEDAW năm 1979. Đông thời Việt Nam đã tham gia ky
<small>https /Arwrw balleng gov va/clu-tich-ho-chi-mini/aghien-cuw-hoc-tep-tu-tuong.‘ho. clu-minh/5049-tu-tuong. cus-bec-ho-ve-Vai-tro-phu- nu trong-xe-hoi html (ngâysập nhật 08/3/2017)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tổng, Việt Nam ta đang ngày cảng nỗ lực để bảo vệ quyển con người nói chung và quyển của lao đơng nữ nói riêng ngày mét tốt hon.
Phu nữ khơng chỉ là cơng dân, người lao đồng, ho cịn mang trong minh
của phụ nữ lả được hết lịng chăm sóc cho những người thân yêu. Đồng thờ thiên chức lớn lao đó cũng là trách nhiệm và nghĩa vu của người phụ nữ:
sự hi sinh lớn lao của ho. Chu toàn thiên chức của người me từ bao đời nay là
Người mẹ gắn liên với hình ảnh tất bật, chin chu trong từng công việc và giữ
day con giai đoạn đâu đời là xây dựng nên tăng vững chắc cho tương lai của
hóa, chun mơn nghiệp vụ cũng như địi sống vat chất của lao động nữ ảnh.
sống hiện đại ngày nay, điều kiến, môi trường lao đông ảnh hưởng rất lớn đến. người lao đồng, đặc biệt là việc bao đảm quyền lam mẹ của lao động nữ.
hiên chức năng sinh dé của minh, bởi khả năng sinh đẻ chỉ có thé thực hiển.
nhận được sư quan tâm cia Đăng vả nha nước, được thể hiện thông qua việc hi nhân trong tất cả các bản Hiển pháp từ trước dén nay qua các thời kỉ, Trên
quyền làm mẹ của lao động nữ tại doanh là rất cân thiết. Để từ đó để xuất việc
cửu, tác giã cũng đồng thời có những phân tích, so sánh với BLLĐ 2012
‘bdng, được sự quan tâm của tất cả các nước trên thé giới và đắc biệt là những,
cách trực tiép hay lồng ghép xâu chuỗi những nội dung liên quan như:
Luận án tiên sf của Đăng Thị Thơm năm 2016 về “Quyển của lao động. nit theo pháp luật lao động Việt Nam”. Nhằm luận giãi quyết các vẫn dé về
pháp luật Việt Nam cũng như của các nước trên thé giới về quyển của LDN,
pháp hoàn thiên pháp luật Việt Nam về quyền của LEN.
quyễn lợi lao động nit trong pháp luật lao động Việt Nam" đã chỉ ra được
tiên lương, qun nhân thân, tính mạng, sức khưe, danh dự thơng qua đó đẻ ra phương hướng hoản thiện pháp luật cu thể như. tăng cường hiệu qua thực
vva xử lý vi phạm pháp luật
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">‘Va các cơng tình nghiên cứu khoa học khác từ trước đến nay như. Luận. văn thạc sĩ cũa Bùi Quang Hiệp vẻ "Báo vệ quyén lợi cũa lao đồng nữ trong "pháp luật lao đông Việt Noon’ năm 2007; Luân văn thạc si của Lý Thị Thúy
*Quyằn của lao động nữt làm Việc tat các kim cơng nghiệp 6 việt nam phân tích từ thuec tiễn một số ki công nghiệp trên địa bàn TP. Ha Nội" năm 2015, Luận văn thạc st của Nguyễn Thi Mỹ Nương về Báo đâm qnyn làm me của lao động nit theo pháp
in của người me trong pháp luật lao đông Việt Nam” năm.
lao động nữ tại nơi làm vide" (TS. Trần Thúy Lam, 2009, bài viết trên tap chi tực trạng và phương hướng,
9/2009); “Phong chẳng vi phạm pháp huật đất với LON”, (TS. Hoàng Thi
2014, bãi viết trên tạp chỉ luật học số 6/2014)
giúp doanh nghiệp thành công”, năm 2015, “Phu nit vẫn cỏ it cơ hội tham
vấn dé anh hưởng đến việc bao dim quyển lam me của lao động nữ tại doanh:
Nhin chung, bảo vệ quyền lâm me của lao đông nữ tại doanh nghiệp theo pháp luật lao đồng Việt Nam là nội dung đã được đưa ra nghiên cứu, ban théo trước đây, Tuy được nghiên cứu, thảo luận dưới nhiễu khia cạnh khác nhau.
đông nữ cũng như dé cập nhật một cách đẩy đủ, toan diện hơn vẻ tính mới của pháp luật lao động Việt Nam hiện bảnh qua đó lam rõ hơn những thành cơng cũng như mặt hạn chế trong van để bảo vệ quyển lam me của lao đồng nữ tại doanh nghiệp hiện nay, tac giả lựa chon để tài. “Báo vệ quyển lion mẹ của
tải luận văn Các công trình nghiên cứu trước đó sẽ là nguồn tư liệu quan
vụ nghiên cứu.
3.1 Mục đích nghiên cứu: 3. Mục đích và.
quyền làm me của lao động nữ tại doanh nghiệp thông qua việc xác lập các
me của lao đơng ni, từ đó xác định các yêu cầu hoàn thiên pháp luật, dé xuất những kiến nghĩ va giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
về việc bão vé quyên lam me của lao động nữ tại doanh nghiệp. Phân tích các khái niệm và sự cần thiết bao vệ quyền lam me của lao động nữ, từ đó tim ra những yếu tổ tác đơng đến việc bao vệ quyển Jam me của lao đông nữ tại
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">đông nữ trong pháp luật lao động của ILO và các nước trên thể giới
Hai 1a, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật lao đông,
lao động nữ tại doanh nghiệp trong pháp luật lao động Việt Nam
Ba la, từ thực trang nêu trên, dé xuất một số kiến nghĩ hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qua thi hành pháp luật về việc bão vệ quyên lam me của lao đông nữ tại doanh nghiệp theo pháp luật lao đông Việt Nam
Đồi tượng nghiên cứu của luân văn là các lý luân chung về bao vệ quyền. lâm me của lao động nữ tai doanh nghiệp, các quy định của pháp luật lao đông Việt Nam hiện hảnh vẻ bao vệ quyền làm me của lao động nữ tai doanh nghiệp, các kiến nghị hoản thiện pháp luật vả các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong van để bao vé quyền lâm me của lao đông nữ tại doanh nghiệp.
trung các nội dung về việc bao vệ quyển làm me của lao đông nữ tại doanh: nghiệp, theo đỏ đi sâu vào làm rõ các nổi dung sau: viếc lam, giao kết va chấm đứt hop đồng lao đông, thời gid làm việc, thời giờ nghĩ ngơi, an toan lao đông, vé sinh lao đông, ché độ BHXH, BHYT, xử lý kỹ luất, thanh tra xử lý vi phạm... Những nội dung này được quy định cụ thé tại Chương X Bộ
cũng được pháp luật một số nước trên thé giới dé cập đến, theo đó dé tai cũng, đưa ra những so sánh đổi với việc bao về quyển lam mẹ của lao động nữ tại doanh nghiệp theo pháp luật lao động Viết Nam.
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phân tích, danh giá và kế thửa có
Tuật vé bão vé quyền lâm me cia lao đông nữ tai doanh nghiệp, hay còn gọi la phương pháp tiếp cân hệ thông,
Tiếp cân đối tương nghiên cứu qua từng giai đoạn lich sử, những yếu tổ chỉ phối đền pháp uất lao động vẻ bao vệ quyên lam me của lao đông nữ tai doanh nghiệp cũng như Đường Idi, chủ trương, chính sách của Đăng về sử dụng lao động nữ trong việc phát triển kinh tế - xã hội cia đất nước qua các. thời kỳ cũng là phướng pháp ma tác giả lựa chọn - Phương pháp tiếp cân lịch <small>sử:</small>
Luận văn sẽ tiếp cận, khai thác thơng tin trên các phương diện, khía canh khác nhau như 22 hội học, chính trì học, tâm lý học, kinh tế học, luật hoc so
theo phương pháp tiếp cận da ngành và liên ngành. 5.2 Phươngpháp nghiên cứu
Luận văn lựa chon thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác ~ Lénin, tư tưởng Hé Chi Minh, phương pháp duy vất biến. chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn dé của luận văn. Đông thời, luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu như <small>sau</small>
trong quá trình làm r6 các quy định của pháp luật lao động Việt Nam hiện
Phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá. Tác giả vận dụng những,
công cũng như tôn tại của quy đính pháp luật lao đơng hiện hành, dng thời nhìn nhận trong méi tương quan so với quy định cia các quốc gia trên thé <small>giới</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nghỉ trên cơ si những giải pháp mang tính khái quất, tồn diện.
Ngồi những phương pháp trên, luận văn còn sử dụng phương pháp liệt
Ngoài phén mỡ đâu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, luận văn gầm có 03 chương như sau:
Chương 1: Những van để lý luận chung và pháp luật về bảo vệ quyển lâm me của lao đồng nữ tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trang pháp luật lao đông Việt Nam về bao vệ quyền lam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoán thiện pháp luật lao đồng Viết Nam và nâng cao hiệu quả bao vệ quyển lam me của lao đông nữ tại doanh:
11... Lao động nữ và bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nik.
LLL. Rhái niệm và vai trd của lao động nit.
Giới” và “GiGi tính" là bai khái niệm hồn tồn khác nhau. Tại Điểu 5
con "Giới tính” được hi , khó thay đổi do chúng là sản phẩm của quá trình di truyền, tiến hóa sinh học lâu đài. Giới khơng mang tính bam sinh, khác với giới tính, giới được hình thảnh từ qua trình sinh sống, ti nghiệm, học hỗi của con người từ lúc còn nhé đến khi trưởng thành.
Lao đông là yếu tố vô cũng quan trong trong cuộc sống con người, là hoạt đông từ nhiên, tắt yếu, tác đơng có mục dich của con người nhấm tao ra
kinh tế - xã hội của đất nước. Người lao động tham gia quan hệ lao đơng phải có năng lực pháp lut lao đông vả năng lực hảnh vi lao động BLLĐ 2019 định ngiĩa người lao đồng chủ yéu theo nghĩa hep, quy định tại khoăn 1 điều 3 nhữ sau: TNgười lao động là người làm việc cho người sử dug lao động
đơng nam với LDN trong quan hệ lao động va bảo vê quyển của LDN nói
động, vi thé của LDN so với lao động nam trong tương quan xã hội, mồi quan. hệ lao đông hay hảnh vi, xử sự của giới chủ, qua những đặc điểm vai trị đó góp phần hình thành khái niệm “Lao động nữ” một cách rổ rằng hơn.
LDN khác với lao động nam. Phu nữ với đặc thù thực hiện chức năng sinh sản
nguyệt, mang thai, sinh con, cho con bú,... Những giai đoạn sinh lý đặc biệt đó an hưởng rất lớn đến sức khöe của LĐN. Va trong chỉnh khoảng thời gian LDN mang thai, sinh con, nuôi con va dim nhiém thiên chức làm me, ho cũng, để bị tụt hậu về năng lực, trình đơ chun mơn, nghiệp vu của mình
Phu nữ sinh ra đã có cầu trúc sinh học khiển họ có khả năng có thé mang, thai, sinh con và nuôi con bằng sữa me. Đây là chức năng chỉ có phụ nữ mới
việc nội tro, chăm sóc chẳng con va diéu hịa các mỗi quan hệ trong gia đỉnh
gián tiếp của phụ nữ. Tuy nhiên, do thánh kiến xã hội, tập tục, văn hóa va quan niệm sơng cùng với thiên chức của minh ma trong một thời gian dai LDN không được ghi nhận vai trò tạo ra của cãi vật chất cũng như nguồn lực phát triển kinh té 2 hội trong quan hệ lao đông. Hiện nay, xã hôi ngày cảng
lâm việc tai nba) nhiêu hơn lao động nam, điều nảy khiến cơ hội thăng ti phat triển ỡ vị trí cao hon trong cơng việc của LDN cũng bị anh hưởng nhiều.
hóa, thực thi bai các cơ quan cơng quyển.
Nguyên thủy ban đầu đán ông và đản bả cùng lao động, săn bắt và hái
‘ban với kỹ thuật ngun thủy thơ sơ, năng nhọc khơng thích hợp với cầu trúc
nhả khoa học phân tích va cho rằng trên cơ sỡ phân cơng lao động một cách
nguôn thức ăn cho cộng đồng, vi vậy thời bay gid vai tro LN được dé cao Sau này, cùng với sư phát triển của sã hội, từ duy lao động đã có sự thay đỗi,
hiện chức năng lao động sản xuất, đăm nhiệm vai trò quản lý xã hội, cịn nữ: giới làm việc nha, chim sóc con cái. Mọi việc lớn trong gia đính nam giới toán quyền chỉ huy định đoạt, nữ giới chỉ thừa hành toàn tâm phục vụ, phụ
ân thân - Nó như một chế định, một trao lưu văn hóa ăn sâu vào tư tưởng, nhận thức của moi ting lớp thời bay giờ đặc biệt la giai cấp thống trì
đông rat quan trong trong xẽ hội, ho cùng với nam giới tao ra của cãi vật chất
định kiến, nhận thức đã ăn sâu trong sã hội nền cho dù cả nam giới và nữ giới
ia của họ không giống nhau va giá tri công lao động ho tao ra cũng khơng được nhìn nhân nhự nhau.
khoa học vũ tru, công nghệ thông tin, chế tạo máy, điện từ điện lạnh,... ma trước giờ được xem là những ngành nghề chỉ có nam giới mới làm được. Qua
quyền con người, nó cịn là điều kiên tiên quyết để đạt tới sự phát triển bên vững về kinh tế va sã hội lay con người làm trung tâm. Chi khi đảm bảo về quyền, cơ hội, trách nhiệm, sự đảnh giá và đổi xử công bằng giữa LDN va lao
nói chung va bao vệ được quyên làm me của LEN tại doanh nghiệp nối riêng
si năm 2016 về Quyển của lao đông nữ theo pháp luật lao đông Việt Nam đã đưa ra nhên định ring: Lao động nữ được hiểu là người lao động có đặc
3o với nam giới kit tham gia quan lê lao động.
ng của lao động nit
én nay khái niệm quyển lam mẹ của LDN chưa được để cập trong bắt kỳ văn bản pháp luật nao dưới phương điện 1a một khái niệm pháp lý hoản. chỉnh mã chỉ quy định chung chung như tại Công ước về xóa bé moi hình
biện pháp thích hop đỗ xóa bỗ phân biệt đối xi với phụ nit trong Tinh vực việc
biệt là...ƒ Quyền được bảo về sức kh và bảo đâm an tồn lao đơng lễ cả bảo vệ chức năng sinh sẵn
coi dé như một trong những khái niệm chủ yêu của luật cơ bản. Tổng quát
của Viện khoa học pháp lí Bộ tư pháp nêu rổ. “Qurén la những việc mà một
chăm sóc con, thừa nhân việc có con (cho và nhận con ni) mã khơng ai có quyền x4m pham hay ngăn cân.
sách, pháp luật kết hợp với các điều kiến khác nhau như văn hóa, chỉnh tri,
niêm quyển lâm me đã được phân tích ở trên ta cú thể hiểu khái niệm bão về
liên quan dén khả năng của phu nữ trong việc thực hiên hoặc thừa nhận việc
<small>Nguyễn Thi Hồng Yến, Mac Thị Hoài Thương (2014, Quần làm mẹ trong pháp Iudtquất lễ và tre 8én nat luật hóa các cam Kết trong pháp hắt Hat Nm, tạp chi lat học,</small>
(663), 748-53)
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">có con dé hoặc con ni ma khơng phụ thuộc vào tinh trạng hôn nhân cing với các cơ chế dim bảo thực thi trên thực tế. Hay nói cách khác bao về quyền. lâm me của LDN tai doanh nghiệp là việc dé phòng và chống lai moi sự sâm. pham đến khả năng cỏ con, sinh con va chăm sóc, ni day con của LDN từ phía người sử dụng lao đơng trong toản bộ qua trình lao đông,
Nỗi dung bảo về quyền lam me của LDN được thể hiện dựa trên cơ sở ‘bdo về quyển được làm viếc, quyền được mang thai và sinh con, bảo về sức khưe sinh sin và khả năng ni day, chăm sóc con của LỒN trong quả trình. lâm việc,... Và nó chủ yếu được điều chỉnh va bảo vệ bởi các quy định của pháp luật lao động và pháp luật bảo hiểm xã hồi. Theo đó, pháp luật lao đông, bão về quyển làm me của LDN tai doanh nghiệp trong quan hệ với người sử
hội bảo về quyên lam me của LDN tại doanh nghiệp thông qua cơ chế an sinh xã hồi, tao điều kiên vẻ mặt thu nhập, thời gian để LDN thực hiện quyển làm.
‘bdo vệ quyên làm me của LDN tai doanh nghiệp là vô cùng quan trong và cấp bách
Vơ cũng quan trong.
năng sinh sản của LDN cũng chính là độ tuổi lao đơng cia họ. Và khi vừa phải tham gia lao đồng vả vừa phải thực hiện thiên chức lam me sẽ khiến sức khöe của LDN ảnh hưởng rất nhiều va sẽ dẫn dén nhiễu hệ luy khác nhau. Do
nhằm bão vệ quyền lim me của LEN tại doanh nghiệp lê điều vô cing quan
đang phải đổi mặt với một số hệ luy từ vẫn để khơng chú trong đến giáo duc giới tính và chức năng sinh sản, đặc biệt là dẫn đến tinh trang giả hóa dân số
2017, cả nước có 11 triệu người cao tuổi, chiếm khoảng 11,05% dân số, trong
khoảng 21 triệu người cao tuổi, dén năm 2038 nhóm cao tuổi ở Việt Nam sé
cu thé như.
sống lâu hơn, sinh con ít hơn đẳng thời có it sự lựa chọn chăm sóc hơn Hơn
inh đến hết năm
van để
+ Thử hai, giả hóa dân sé sé phat sinh những thách thức kinh tế mới. Cơ
"hưu tăng lên gây áp lực lên hệ thông trợ cấp lương hưu và hệ thống y tế. Theo đó cần cải thiện hệ thơng bao tro xã hội tuy nhiên đó là diéu khá khó khăn khi
<small>ras</small> g bình quân của một người phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh dé từ 15-49 tuổi), ở giai đoạn 2001 - 2019 kết qua số liệu vé TFR ola Việt Nam thể hiện có au hướng giảm déu qua các năm, từ 2,25 con/phu nữ năm 2001 xuống 1,99
mức sinh thay thé (dao đồng tir 2,04 đến 2,10 con/phu nữ). Tỷ lệ sinh ngày cảng gidm khiển tinh trang giả hóa dân số vả thiểu hụt nguén lực lao động trong tương lai hiên lên cảng rõ rệt, trở thảnh van để đáng quan tâm và lo
một trong những nguyên nhân chính hiện nay là zu hướng kết hôn muộn và vấn dé e ngại trong việc sinh con do sợ ảnh hưỡng đến công việc, cơ hội nghề
.... đẳng thời đầm bao tốt nhất thiên chức làm me của họ,
LDN phải đổi mặt với những mỗi nguy cơ khác nhau có tác động không nhỏ đến chức năng sinh đẻ của họ. Theo Bộ y tế, Việt Nam hiện nay có khoảng 7.7% cặp vo chẳng vô sinh hiểm muôn, tương đương một triệu đối, trong đó
sinh Đặc biệt, tỷ lệ vơ sinh thứ phát dang có xu hướng gia tăng khoảng
phóng nỗn, tắc vịi tử cung, . Ngồi ra, mơi trường lam việc và môi trường, sống cũng đang là những yêu tố gây nên sự gia tăng tinh trang vô sinh hiện
đưa lại những lo ngại cho nhiễu cặp vợ chẳng trẻ. Đây là một thực tế cấp bach, đáng báo động ỡ nước ta biện nay.
quá trành mang thai, sinh con, chăm sóc và ni dicéng con.
Các nba khoa học đã chỉ ra ring, người phụ nữ trong thời ky mang thai
trung trong quá trình lam việc hang ngày. Bên cạnh đĩ, khoa học cũng khẳng
một cách tồn diện cho đứa trẻ. Va theo khuyến nghỉ đã được đưa ra, phụ nữ thời Id cĩ thai nên lam việc ít hơn 25 giở một tuẫn, nêu lam việc vượt ngưỡng,
kéo theo vn để về các bệnh lý khác,
Trãi qua qua trình sinh con, người phụ nữ bi suy giảm vẻ sức khưe cùng
trang thai khủng hộng vé các vẫn để tâm lý như căng thẳng, bén chỗn, lo Tắng,... dẫn đền căn bệnh trim cảm sau sinh va kéo theo đĩ là rat nhiễu hệ lụy to lớn, ảnh hưởng đến sức khưe va thâm chỉ là cả tính mang của mẹ va con.
chứng rồi loạn tâm thân. Theo thơng kê, trên thé giới tỷ lệ trầm căm sau sinh đổi với các bà mẹ chiêm khoảng 10-20%. Tuy nhiên, tỷ lệ những người me cĩ
sinh Va tại Viết Nam, tf lệ tram cảm sau sinh theo một số nghiên cửu sing
‘mang thai, sinh con va chăm sóc con dẫn đền chất lượng cơng viéc, qua trình
thấy những wu điểm ở mặt này của lao đông nam lợi thé hơn nhiễu so với
đồ là chính là vẫn để đăng được bảo vệ hơn hết Ba là, lao động nữ có vai trị vơ cùng to lớn
nữ trong 24 hội phong kiến luôn bị cho la thấp kém hơn so với nam giới, phải
giữ vai trị nội tro trong gia đính, khơng cỏ cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội. Tư tưỡng “trong nam khinh nữ” thời bấy giờ khiển vai trị của LDN
thức về nữ giới cũng ngày mét tiền bô hơn, điều đó đã tạo cho phụ nữ có cơ hội chứng minh vai tro cia bản thân là trụ cột thử hai cia gia đính, cing với
gia dinh trở nên tốt đẹp va đã đẩy hon Đồng thời đó nam giới cũng ngày cảng cảm thơng va chia sẽ cơng việc gia đình với phụ nữ. Tuy nhiên, nhin nhân một cách khách quan thi vai trị là người sắp xếp, tổ chức cuộc sơng gia
đắc quyển hơn so với lao động nam
bảo về quyển lam me của LDN nhằm cân bằng lợi ích giữa các bến, bão đảm.
đặt trong méi tương quan với lợi ich của người sử dụng lao động khi ghi nhận các quyển của LDN, tránh trường hop vì để cao việc bảo vệ quyển làm me của LDN tai doanh nghiệp ma bỏ qua lợi ich chính đảng của người sử dung lao động, võ hình trung tao rảo căn ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội tiếp cân. Việc làm của chính lao đơng nữ, biển những quy định pháp luất trỡ thành những quy đính phi thực tế, chỉ mang tính chính sách. Và ngược lai nếu chú. trong q vào lợi ích của người sử đụng lao đơng cũng sẽ gây ra những bắt lợi cho người lao đông,
nhau như: điều kiến, môi trường làm việc, lao đông, các chất độc hai, các yêu. tổ vật lý, sinh học,... Những mỗi nguy hai đó ảnh hưởng trực tiếp đến khả
sinh 6 phụ nữ, sdy thai, lưu thai, di tật bam sinh, thiêu hụt các chức năng va kéo theo sự ảnh hưởng đến da thé hệ. Từ đó đất ra vẫn để bảo vệ quyền làm.
nhập để ni sống bản thân vả gia đính, khơng bị người sử dụng lao động
những cơng việc có khả năng gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mang thai và nuôi con của LDN. Cu thé như. Năm 1935, Tả chức
lâm me của LPN trên tồn thé giới. Theo đó các quốc gia thành viên tuân thủ vả tham gia công ước cũng có những quy định cu thé vẻ vẫn dé nảy. Ví dụ như & Singapor Luật lao động năm 1905 có quy định: “Han chế hyễn dưng
Philippins, pháp luật lao động cũng có những quy đính về việc cấm sử dung LDN trong một số ngành nghệ, lĩnh vực nhất định, như điều 130 quy định về việc cắm sử dụng LĐN làm việc vào ban đêm. Hay như Bao luật bao hô lao đông năm 1998 của Vương quốc Thái Lan, tai chương 3 phân 38 quy định cụ
dưới mặt đốt, dưới nước, trong hang, trong hẳm hoặc trên núi, trừ các trường,
việc phải lâm trên giản giáo cao hơn 10m, sản xuất hoặc van chuyển các chất
cả bảo về chức năng sinh đề,
thai là việc khá khó khăn. Và đối với LDN giai đoạn mang thai lại cảng khó khăn hơn nữa. Tuy nhiên, họ vấn phải dim bao hồn thành cơng việc đổi với
dung LDN mang thai làm công việc năng, Tại Điểu 3, Công ước 183 Công
định: "Dé đấm bảo nit công nhân đang trong giai đoạn mang thai và cho con
cô hai cho sức RhoŠ cũa bà mẹ và trễ sơ sinh, hoặc tại những nơi được coi là Tố rằng nguy hat đối với sức Khoé của bà me hoặc trẻ sơ sinh”. Theo đó LDN
<small>Bộ lao động thương binh và xã hội, vụ pháp chế (2012), Pháp luật lao động các nướcAsean, NXB lao động xã hội, Hà Nội, T461.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Philippines quy đính: nếu người sử dung lao động đưa ra yêu cầu cắm nữ lao
được coi là trai phép và tại khoản 3 Điển 137 Bộ luật lao đông Philippines cũng quy định không được phép sa thai hay ngăn căn LN quay trở lại làm
Q trình sinh con và sau khí sinh con là một bước ngoat của người phụ
quy đính bảo đảm việc lam cho LEN khí ho trở lại làm việc sau nghĩ sinh va
tại khoăn 2 Điều 8 Công ước 183 quy định “Người LDN được bảo đâm quyền Tổ lái vị trí c hoặc một vi trí cơng việc tương tự với mức lương tương đương, ‘iu mãn thời giam nghĩ pháp ”. Theo đỏ, LDN sau khi hết thời gian nghỉ sinh con theo chế đô được bão đảm việc làm cũ khi trở lại lâm việc. Va LĐN được ‘bd trí việc lam khác với mức lương khơng thấp hơn mức lương trước khi nghĩ thai sản trong trường hợp việc lam cũ khơng cịn. Khuyến nghị số 191 của ILO cũng quy định: Người phụ nữ có quyền trở lai cương vị hoặc vi trí cũ với mức thù lao tương đương mà người đó nhận được khi nghĩ thai sản, Người phụ nữ trong thời gian mang thai hoặc chăm sóc tré sơ sinh khơng được làm. @ đêm nêu trong chứng nhân sức khöe nêu ring cơng việc đó khơng phủ hop với việc mang thai hoặc théi gian chăm sóc trẻ sơ sinh... Bên cạnh đó, pháp
3 của ILO (1919) vé bao vệ thai sản quy đính: Khơng được phép làm việc
y tế chứng nhân sẽ sinh để trong thời han 6 tuần, Người phụ nữ tự cho con bú.
bú... Công ước 183 (2000) của ILO vẻ bão vệ bả mẹ quy định: 14 tuần nghĩ thai sản, bao gồm 6 twin nghĩ bắt buộc trước khi sinh; Trợ cấp tiên trong thời
<small>`V8 Ngọc Dương (2010), yin bình đẳng cia LEN theo pháp luật Phippines, Tap chiat hos, 2), tr11-13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Điều 10 Công ước về quyển kinh tế, xã hơi, văn hóa (ICESCR) quy định:
me của LDN tại doanh nghiệp thông qua các quy định liên quan đến việc làm. đã tao điểu kiến cho LDN đầm bao khả năng sinh sản, sức khée của minh tránh những mỗi đe doa đến thé trạng cũng như sự phát triển của me và bé Ngoài ra, những quy định của pháp luật về việc bao đâm việc lam cho LDN
mẹ của mình thay vì việc phải cén nhắc kỹ lưỡng giữa sinh con va tinh trang
LDN cũng la yêu tổ liên quan đến việc lựa chon những loại công việc phù hop
hợp đồng với bất ki người sử dụng lao động nào, ở bat ki đâu mà khơng có sự can thiệp của pháp luật. Thể nhưng trong quá tình tuyển dụng lao đơng, do
Jao động đất lên bản cân lợi ích của doanh nghiệp mà trỡ niên e ngại trong việc tuyển chọn LDN vào lam việc. Vậy nên pháp luật quốc tế đã cỏ những quy
hoặc quá trình thực hiên hop đồng lao động Vi du ở Philippines, bộ luật lao đông nước này quy định 16: “Nad nước đâm bảo công bằng các cơ lôi việc làm không phân biệt giới tỉnh..." (Điều 3) và sẽ bi coi là tréi pháp luật khi
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đồng.... chỉ vi giới tinh của ho” (Khoăn b Điêu 135). Đặc biệt hon người sit
trên xây ra ở mức độ nặng hơn. Va trong quá tình thực hiện thiên chức làm. ‘me cao quý của minh, pháp luật các quốc gia cũng đã có những quy định mỡ rong quyền của LDN khi mang thai đối với quyết định công việc của minh nhằm tạo điều kiên cho thai phụ có quyên lựa chon phương án tối wu nhất như quyển tam hoãn, quyển đơn phương chấm dứt hop đồng lao đông cia LDN
hop đồng với LDN khi ho thực hiện chức năng và vai trò lâm me của minh,
trong thời gian ho mang thai... Người sử dung lao động sẽ chin trách nhiệm
Thai hay sinh sẵn và các hậu quả sau đồ hoặc việc nuôi dưỡng rẽ". Nhận thay
tước bô việc lâm của ho khi thực hiện các quyền liên quan đến thiên chức làm. me cia mình như: kết hơn, mang thai, sinh con, nghỉ thai sẵn và nuôi con nhỏ
LBN là lực lượng lao động chiếm tỷ lê tương đối lớn trong nguồn lao đông sã hi, da dang trong tất cả mọi lĩnh vực, đặc biệt lé các lĩnh vực nghành
pháp luật lao động các nước hau hết déu ghỉ nhận việc LDN được hưởng các
trường va các u tơ có hại khác, Được trang bi đẩy đủ phương tiện bảo hô lao động, được khảm sức khỏe định kỳ, được huẫn luyện, thông báo vẻ những
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">quy định, biện pháp làm việc an toàn, được béi dưỡng vẻ hiện vật, hưởng chế độ wu dai vé thời giờ lâm việc, thời giờ nghĩ ngơi khi lam việc trong điều kiến.
than thiện với sức khỏe như môi trường độc hai, nguy hiểm hay công viéc quá năng nhọc sẽ anh hưởng vô cùng lớn đến sức khe th
sản của LĐN. Và cũng vi mục đích bảo vệ an tồn lao động, sức khỏe sinh
định những công việc không được lam đôi với LEN.
chức năng là chức năng làm me và chức năng lao động của minh đỏi hoi pháp
khả năng sóng tao cia người me. Pháp luật lao động Philippines quy định
lập những nhà vệ sinh và những châu rửa mặt riêng biệt cho lao động nara và nit đông thot phát có it nhất một phịng thay đồ dành cho LON’ (Khoản b
chức năng lam mẹ của minh Peru đã ban hảnh những quy đính bất buộc đối với các cơ sử cơng lập va tư nhân có từ 20 lao động trở lên vẻ việc thực hiện
những khơng gian tại nơi làm việc để vắt sữa va bão quan sữa đã vắt trước khi
1.24. Quy định vé thời giờ làm
đó van dé vẻ thời giờ làm viêc, thời giờ nghĩ ngơi va đặc biết là đôi với LDN ‘mang thai va nuôi con nhỏ luôn được chú ý quan tâm, pháp luất lao động các hat và sức khỏe sinh
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">nước cũng có những quy định riêng vẻ vẫn dé này. Trong đó có những quy
vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi họ ở giai đoạn mang thai nhiều tháng hoặc nuối con nhỏ.
‘Vé thời gian nghĩ ngơi, LDN đang trong thời ki nuôi con nhõ được pháp luật quan têm hơn so với lao động nam. Theo khuyến cáo của ILO, LDN có con nhỏ cần phai cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu va bú sữa mẹ đến 24 tháng, Do đó, pháp luật các quốc gia có quy định trong khoảng thời gian nghĩ nay LĐN vấn được hưởng di lương theo hợp đẳng lao đông và
và bao quản sữa cho con. Cơng ước 183 có quy định như sau: “Ngưởi plu nit
giờ lầm việc hằng ngày sẽ được tính vào thời gian làm việc và theo đó được Tưởng lương" (Khoản 2 Điều 10) bay như Công ước về bảo về thai sản —
Va việc bao vệ quyển làm me của LĐN tại doanh nghiệp liên quan đến.
gian nghĩ thai sản Tại khoản 1 Điều 4 Công ước 183 quy định LDN “Được
(hoàn 4 Điễu 4). Công ước 103 cũng quy định tại khoản 2 điều 3 như sau:
thường có quy định thời gian nghĩ khi sinh con từ 4 đến 6 tháng Như đã phân.
như ở Anh LỒN có 39 tuân nghĩ thai sản trong đó có 10 tuần hưỡng nguyên. lương, Estonia quy đính LN được phép nghỉ 29 tn có lương, Pháp luật
lâm sớm hơn so với thời hạn pháp luật quy định hoặc nêu hết thời hạn nghĩ
nghỉ thêm. Cơng ước 103 có quy định: "Trong trưởng hop giắp chứng nhân y
Sáo đài thời gian nghĩ sau khi đã, độ dầu 161 da có thé do nhà chức rách có
ia trong khu vực déu hạn chế quyển của người sử dụng lao đơng đổi với qua
thời gian nghĩ tối thiểu của LN cho một lin sinh con.
Kj luật lao đông la những nội quy lao đông do người sử dụng lao động, quy định, anh hưởng trực tiệp đến quyên, lợi ích của người lao động, Nó có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong việc bảo dim kỹ cương tại nơi lam việc. Vé nội
nhau. Tuy nhiên, hình thức kỹ luật đối với LN trong thời ki mang thai thì hau hết ở các quốc gia đều có những quy định giống nhau, việc áp dụng hình thức kỹ luật ở các nước đều bi hạn chế. Bởi phụ nữ mang thai ngoài việc thực
đông trong thời gian nghĩ thai sản này, Hay như tại Philippines, pháp luật lao đông nước nay quy định nghiêm cấm các hảnh vi sa thải hoặc không cho
“S8 là trải pháp cho hành vi sa thải LỒN Rhi ho mang thai hoặc nghĩ đã" (Điều 2), "Không được phép sa thấi hoặc ngăn căa LĐN sau kit sinh quay
người sử dung lao đơng với mục đích chủ u 1a kinh doanh nhằm tìm kiếm
cũng cân quan tâm đến cả quyền lợi của người sử dụng lao động, tránh trường hợp người lao động lợi dung sư wu ái của pháp luật ma gây khó khăn cho doanh nghiệp
'Vẻ thanh tra va xử lý vi pham, Công tước 81 của ILO về thanh tra lao đông trong công nghiệp, thương mại va yêu câu các nước thành viên phải dm
toán lao động và vệ sinh lao đồng trong khi làm việc. Tùy thuộc vào điều kiện
So với trước đây, quyền lợi của LN được pháp luật quan tâm và tạo điều kiện rõ rệt. Do đó van để thanh tra va xử lý vi pham cũng được quy đính chất
La biện pháp tác đông đến tải sản, lợi ích của người sử dụng lao đồng,
thường thiết hai chongười lao đông, xử phat vi pham hành chính đối với người sử dung khi vi pham cácquy định của pháp luật lao động, ngoải ra cịn.
đông nữ:
Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định vi phạm hảnh.
pháp luật vé quản lý nha nước mả không phải là tôi phạm và theo quy định của pháp luất phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Van để zử phạt vi phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">ảnh chỉnh trong lĩnh vực lao động đã được quy định cụ thé trong Nghỉ định
xã hội, đưa người lao đông Việt Nam di làm việc 6 nước ngoài theo hợp đẳng ngây 01/3/2020 va bat đâu có hiệu lực từ ngày 14/4/2020. Bên cạnh các quy định chung đối với người lao động như các vi pham quy định về địch vụ việc
vẻ thử viếc, thực hiến hợp đổng lao động, sửa đỗi, bổ sung cham đứt hop đẳng lao động va một số vi phạm khác, Nghi định có quy đính riêng vé các vi pham quy định vé lao động nữ tại Điều 27. Theo đó so với Nghị định
sung béi Nghị định 88/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 07/10/2015, quy định đã bé hình thức phạt cảnh cáo đổi với các hanh vi vi phạm quy định vẻ lao động nữ:
‘Theo đó, người sử dung lao đông sé bi phạt tiên khi không tham khảo ý
hành kinh Mức phạt đối với các vi pham này còn thấp, từ 500 000 ding đến 1000.000 đổng. Khoản 2 quy định người sử dụng lao động bị phạt từ 10.000.000 đồng dén 20.000.000 đơng khi có các hành vi vi phạm các quyền. và lợi ích của lao động nữ trong thời gian thai sẵn vả nuối con nhỏ
Bên cạnh hình thức phạt tiên, đối tượng vi pham côn bị áp dụng các hình.
biện pháp khắc phục hâu qua tai Khoản 3 Biéu 27, theo đó người sử dụng lao
ngày, buôc nhận lại lao động nữ trở lại làm viếc khi sa thải hoặc đơn phương,
1.3.2 Biện pháp tr pháp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Dưới góc đơ bảo vệ pháp luật nói chung thi biện pháp tư pháp chính lả
lệ (chủ yếu bằng việc xét xử của Tịa án). Theo nghĩa hep thì biên pháp tư pháp chính là việc xét xử của Téa án, tuân theo những thủ tục tổ tung nhất định đối với vụ viếc, những vi pham pháp luật, những tranh chấp kiên tung
Điện pháp tư pháp cũng chính là cách thức áp dung pháp luật lao đơng,
pháp luật thông qua hoạt động xét xử của Tòa án. Biện pháp nảy tạo điêu kiện cho người lao động thực hiện các quyển đã được pháp luật thừa nhân và ngăn chăn sự sâm phạm từ phía người sử dụng thơng qua cách thức áp dụng pháp uất theo trình tự thi tục tổ tung, dm bão tính thực thi của chính những quy pham pháp luật do Nha nước ban hảnh, mang lai lợi ích chỉnh đáng cho các
các tôi pham trong lĩnh vực lao động. Do đặc thù của việc diéu chỉnh pháp
Toa án giải quyết tranh chấp, bão vệ quyên lợi cho ho.
thức ring nếu đâu tranh đơn lẽ thi it có khả năng bao vệ được quyền lợi của chức thơng nhất, có đại điện cu
minh nên cân liên kết với nhau trong một
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ILO cũng ghi nhận quyển đình cơng của người lao động như một biện. pháp thiết yêu bao vệ các quyển và lợi ích hợp pháp của họ trong quan hệ lao đơng Đình cơng hợp pháp khơng chỉ nhằm đạt tới những diéu kiện làm việc tốt hơn mã cịn tìm ra gidi pháp cho các vẫn để chính sảch kinh tế, xã hội va các vẫn dé khác ma người lao đông quan tim. Điều 8 Công tước quốc té vẻ
lương, giim gid làm, đâm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghĩ ngơi, đảm bảo điều kiện lao động,... Tuy nhiên quyển đình cơng có #
được coi là biện
Bên cạnh các biện pháp bảo vê quyển của lao động nữ nêu trên, bồi thường thiệt hại cũng lá trách nhiệm dân sự giúp lao đông nữ không bi sâm. hai vẻ quyên và lợi ích Điều 13 BLDS 2015 quy định cá nhân, pháp nhân có
quyển đân sự bị xâm phạm được béi thường toản bơ thiết hai, trừ trường hop các bên có théa thuân khác hoặc luật có quy định khác. Như vậy khi người str dụng lao đơng có hảnh vi vi pham ảnh hưởng đến quyên lợi của lao đồng nit đến tổn thất vẻ mặt vật chất hay tinh thân thi phải bồi thường cho lao động nữ căn cứ theo hậu quả đã gây ra. Bồi thưởng thiết hại với lao đồng nit ‘bao gồm các nôi dung cơ bản sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Bồi thường thiết hai về tính mang, sức khỏe đối với lao động nữ khi xây
thiệt hại do người sử dụng lao động chim đút hợp đồng lao đông trái pháp uất nhất là trong thời gian lao đông nữ dang mang thai, sinh con vả nuôi con nhỗ theo diéu 41 BLLĐ 2019, theo đó người sử dung lao động phải nhân lao
phải trả cho lao động nữ trợ cấp thôi việc, hai bên théa thuận khoản tiên bôi
những quy định đánh trực tiếp vào tải chính của người sử dung lao động thông qua trách nhiệm bổi thưởng thiết hại, việc thực hiên pháp luật bồi thường thiệt hai phải dim bảo được sự hài hoa, hợp lý vẻ quyển và lợi ich chính dng của hai bên trong quan hé lao động
pham pháp luật lao động cũng có tác dung phịng ngửa, chấm dứt và khắc phục hậu quả của các vi phạm đổi với lao đông nữ đồng thời đảm bao tuân. thủ pháp luật lao động, bao dim quyên quản lý Nha nước. Thanh tra lao đông
luật. Hình thức phat chủ yêu là phạt tiễn, vì vậy biển pháp này vừa mang tính chất hành chính vừa mang tính chất kinh tế
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Chương 1 của luận văn tác giã di sâu vao nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền lam me của lao đông nữ tại doanh nghiệp. Qua đó đã lam rổ được các
lao đông nữ. Đồng thời tác giã cũng khái quát cơ bin về việc bão vệ quyền. lâm me của lao động nữ tại doanh nghiệp thông qua việc nêu bật lên sự cân.
ngoãi việc tham gia vào quan hệ lao động với vai trò là nguồn lực quan trong trong lực lương lao đơng của 2 hội thi lao động nữ cịn phải thực hiện thiên
doanh nghiệp là vơ cùng cản thiết. Va trên cơ sỡ đó tác gia di sâu vào làm rổ
đông, an tốn lao đơng, vệ sinh lao đồng, thời gian lam việc, thời gian nghỉ
tế và pháp luật quốc gia, thực hiên các biện pháp kinh tế, biện pháp từ pháp,
pháp luật trong lĩnh vực lao động. Trong đó, biện pháp tư pháp được coi là