Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.68 MB, 113 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>(Định hướng nghiên cứu).</small>
HÀ NỘI, NĂM 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
LUẬN VĂN THAC SY LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật kinh tế
<small>Mã số: 8380107</small>
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Vân Anh.
HÀ NỘI, NĂM 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">trình cao học chuyên ngành Luật Kinh tế Trường Đại học Luật Hà Nội.
<small>nghiên cứu va làm luân văn tốt nghiệp sau hai năm theo học chương,</small>
Để có thé hồn thành để tai luận văn thạc sf một cách hoàn chỉnh nhất, ngoai sự nỗ lực cổ gắng của bản thân, tôi zin gũi lời cảm ơn chân thành va sâu sắc nhất của mình đến PGS T8 Nguyễn Thị Vân Anh, người đã tận tam
<small>chỉ bao nhiệt tinh va giúp đổ tôi hoàn thành bai viết ludn văn này.</small>
‘Xin chân thành bảy tỏ lịng biết on đến tồn thể q thấy cơ giáo
<small>Trường Đai học Luật Ha Nội đặc biệt la thay, cô giáo Khoa Sau đại học va</small>
Khoa Luật Kinh tế đã tao điều kiện giúp đỡ tơi trong qua trình học tập, nghiên
<small>cứu chương tình sau đại học tại Trường</small>
<small>Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đính, người thân, bạn bè đã luôn động,</small>
viên, quan tâm, giúp đỡ tdi trong suốt thời gian qua.
<small>Xin chân thành cảm on!</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>ở Việt Nam” là công trinh nghiền cứu cả nhân của tôi trong thời gian qua.‘Moi sé liệu sử dung phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu làdo tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốcxổ rang và chưa được cơng bồ dưới bat ky hình thức nao</small>
<small>Tơi xin chíu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trongthơng tin sử dung trong cơng trình nghiên cửu nay.</small>
<small>Tơi sin chân thành cảm on!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
<small>Người tiêu ding"Thương mai điện từThông tin cá nhân.</small>
<small>Luật Bao vệ quyên lợi người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu..4</small>
<small>. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của đề7. Bố cục của luận văn.</small>
<small>1.1.1 Khai niêm người tiêu dùng 71.1.2. Khái quát về hop đồng thương mai điền tử và giao kết hợp đồngthương mại điện từ. 9</small>
<small>1.1.3. Sự cần thiết của việc bảo vệ quyén lợi người tiêu dùng trong giao kétvà thực hiện hop đồng thương mai điện tử. 18</small>
1.2.1. Khai niệm, đặc điểm của pháp luật về bao vệ quyén lợi người tiêu
<small>dùng trong giao kết va thực hiện hop đẳng thương mại điện tử. n1.2.2. Nội dung pháp luật về bao vệ quyền lợi người tiêu ding trong giaokết và thực hiện hop đồng thương mại điện tử. ”</small>
2.1.1. Quy dink pháp luật hiện hành về bao vệ quyền loi người tiêu dũng trước khi giao kết hợp dong thương mại điện tử với tổ chức, cá nhân kinh.
<small>2.1.2. Quy định pháp luật hiện hành về bao vệ quyền lợi người tiêu dingtrong khi giao kết hợp đồng thương mai điện tir 37</small>
<small>2.1.3. Quy định pháp luật hiện hành về bao vê quyền lợi người tiêu dũng khithực hiện hợp đồng thương mai điện từ. 46</small>
<small>2.1.4, Các chế tai đối với các hành vi vì phạm quyển lợi người tiêu dingtrong giao kết va thực hiện hợp đồng thương mai điện tử. 54</small>
<small>2.1.5. Các quy định khác có liên quan đến bao vệ quyền lợi người tiêu dingtrong giao kết va thực hiện hợp đồng thương mai điện tử. 59</small>
<small>ở Việt Nam 682.2.1. Tình hình phát trí</small>
tiêu dùng vả tổ chức cá nhân, kinh doanh tại Việt Nam. 63
<small>thương mai điên tử trong giao dich giữa người</small>
<small>2.2.2. Thực trang thực hiên pháp luật về bao vệ người tiêu đùng trong giaokết và thực hiện hop đồng thương mại điện tir 64</small>
3.1.1 Phương hướng hoán thiện pháp luật vé bão vé quyền lợi người tiêu
<small>dùng trong giao kết và thực hiện hợp đẳng thương mại n3.1.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyển lợi người tiêu dingtrong giao kết va thực hiện hợp đồng thương mai điện tử. ?</small>
<small>3.2.1. Vé phía người tiêu ding 793.2.2. Đơi với doanh nghiệp 803.2.3. Nang cao nhận thức và ý thức pháp luật bão vệ quyén lợi người tiêudùng trong giao kết va thực hiện hợp đông thương mại điện tờ. 81</small>
3.2.4. Tăng cường năng lực va hiệu quả hoạt động của tổ chức bao vệ quyền.
<small>lợi người tiêu ding. 823.2.5. Nang cao hiệu qua quan lý nba nước vẻ bao vệ quyền lợi người tiêudùng trong giao kết va thực hiện hợp đông thương mại điện tờ. 823.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về bao vệ quyền lợi người tiên dùng,trong giao kết va thực hiện hợp đồng thương mai điện tử. 85</small>
<small>Cuộc cách mang khoa học công nghệ dem lại nhiễu tmg dung to lớn</small>
cho xã hội loài người, trong đó có việc gop phan phát triển hoạt động thương mại. Thông qua khoa học công nghệ, những giao dich thương mai có thé được
<small>thiết lap, thực hiện một cách nhanh chóng, thuận tiên mà khơng phu thuộc vào</small>
u tơ địa lý. Giao kết hợp đồng truyền thông dan được thay thé bằng hình.
<small>thức nhanh gọn hơn, đó là giao kết hợp đồng thương mai điện tử (TMĐT,.</small>
Covid-19 là củ huých đáng kế với TMT, khiến nhiễu doanh nghiệp trước đây chưa từng bán trực tuyển nay bán trực tuyến, nhiều người chưa bao giờ mua hảng trực tuyến nay mua hảng trực tuyển. Ước tính, số lượng người tiêu dũng mua sắm trực tuyên trong năm 2020 khoảng 49,3 triệu người với gid trị mua sắm mỗi người trung bình khoảng 240 USD. Ty lệ người ding
<small>intemet tham gia mua sắm trực tuyến năm 2020 ở Việt Nam chiếm 88%,</small>
trong khi đó năm 2019 là 77%Ì. Tuy nhiên nó cũng đặt ra khơng ít van để cho việc bảo vệ quyền lợi người tiêu ding (NTD) tham gia vào TMĐT. Có thể kể đến như: tinh trạng hang gia, hang nhái, hang kém chất lượng, quảng cáo. không trung thực, việc mua bán thông tin người tiêu ding, vẫn để bảo mốt
<small>trong thanh tốn... Thêm vao đó, bản chất của TMĐT là các bên không tiếp</small>
xúc trực tiếp với nhau, NTD cứng không thể đánh giá chất lượng sản phẩm. ‘bang cách quan sát, sử nắn trực tiếp như thương mại truyền thống,
<small>Van để bao vệ NTD trong giao két và thực hiện hợp đồng TMĐT rất</small>
mới mẽ ở Việt Nam Van để bảo vệ NTD khi giao dịch với các tổ chức, cá
<small>nhân kinh doanh đã được quy định trong Luật Bao vệ quyển lợi người tiêudùng (BVQLNTD) năm 2010 và một số văn bản pháp luật khác, nhưng đây</small>
<small>Sich trắng Thương mại điện tử, Cự Thương main từ vả nh tế số, độ Công Thương Việt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">lợi NTD trong việc giao kết hợp đông giữa NTD và
<small>doanh qua phương tiện điện tử. Mặt khác, Luật Giao dịch điện tir năm 2005để bước đầu tao dựng khung pháp lý cho các giao dịch điện từ nói chung, tuynhiền Luật lại khơng để cập dén những vẫn dé vẻ bão vệ NTD trong loại giao</small>
dich đặc thù này. Bối vây, có thể thấy vẫn dé bảo vệ quyên lợi NTD trong
<small>giao địch điện tử được quy định trong nhiễu văn bản pháp luật khác nhau, vớinhững phạm vi điều chỉnh vả mục đích điều chỉnh khác nhau. VỀ cơ bản,</small>
chúng ta đã có hệ thống cơ sở pháp lý để điều chỉnh van dé này, tuy nhiên cần. có sự thay đổi, làm mới để có sự thích nghỉ với sư phát triển của TMĐT,
<small>nhằm nâng cao niém tin của NTD đối với hoạt động nảy tử đó mới tao nên</small>
nguồn lực cho TMĐT phát triển.
<small>Với những lý do trên, tác giả đã lựa chon để tai “Pháp luật bao vệ</small>
“yên lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiện hop đồng thương mai “điệu tie ở Việt Nami” làm đề tài luận văn của mình.
<small>Qua quá trinh khảo sắt vé tỉnh hình nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả</small>
nhận thay có một số cơng tình khoa học liên quan đến ĩnh vực bảo về quyên
<small>lợi NTD nhưng chưa có cơng trình nao nghiền cứu vẻ bảo vé quyển lợi NIDtrong giao kết va thực hiện hop đồng TMĐT. Tuy nhiên, có một số cơng tinhnghiên cứu của nhiễu tac giả có những khía cạnh liên quan như.</small>
- Doan Văn Trường (2002), “Nghiên cứu người tiên ding nhữững vẫn đề về
<small>việc bão vô quyền lợi người tiêu ating 6 Viét Nam”.NXB Khoa học va kỹ thuệt,</small>
‘Ha Nội. Đây là một cuốn sách mô tả khái quát về các van dé bảo vệ quyển lợi NTD Việt Nam, tác giả đã đưa ra các quyển vả những hành vi gây hại đến quyền. lợi NTD, vai tro của Chính pai, của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ quyển lợi người
<small>tiêu ding Việt Nam. Tuy nhiên nội dung nghiên cứu chua để cập đến việc bão vệ</small>
'NTD li thực hiện việc giao kết va thực hiện hợp đẳng TMBT.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>thự trang và hướng hồn thiên”, Thơng tin Khoa học pháp ly sô 1/2008 của'Viện Khoa học pháp lý, Bồ Tu pháp. Chuyên dé đưa ra các ly luận cơ ban vềpháp luật bảo vê NTD, đánh giá thực trạng pháp luật bảo về NTD tại Việt‘Nam hiện nay va kiến nghĩ các giải pháp hoán thiện pháp luật</small>
~ Trân Văn Biên, " Bao vệ quyên lợi người tiêu dùng trong giao kết hop đồng điện tit qua Internet”, Tạp chi Nghiên cứu lập pháp số 20, Thang 10/2010, Bai viết đã nêu lý do cân thiết về nhu câu điểu chỉnh pháp luật về
<small>‘bao vé quyên lợi NTD trong giao kết hợp đồng điện tử, đồng thời bai viết cònkhái quát về thực trang pháp luật BVQLNTD trong giao kết hợp đồng điện từở Việt Nam.</small>
Ngồi ra, có thể ké đến một số cơng trình nghiên cứu như.
~ T8. Nguyễn Thị Vân Anh, “Thực trang pháp luật về bão vệ quyền lợi
<small>người tiêu ding”, Tạp chi Luật hoc số 11/2010</small>
<small>- Tông Phước Long, "Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dũng tronggiao dich thương mai điện tử", Luân văn Thạc sf Luật hoc, Trường Đại hocLuật- Đại học Huế, 2018</small>
- Nguyễn Minh Hà, “Thực trang pháp luật về bao vệ quyên lợi người
<small>tiêu ding trong thương mai điện từ ở Việt Nam”, luận văn thạc sf Luật hoc,Trường Đại học Luật Ha Nội, 2018</small>
<small>- Phan Thị Cúc, "Pháp luật vẻ hợp đồng thương mại điện tử trong xuthé hội nhập”, luận văn thạc si Luật học, Trường đại hoc Luật Ha Nội, 2020</small>
<small>Hiện nay, chưa có một cơng trình tập trung nghiền cứu một cách sâusắc, hệ thơng hóa và đây di các khía canh pháp lý của pháp luật bảo về quyển.lợi NTD trong giao kết va thực hiện hợp đồng TMĐT. Năm 2021, Chính phũđã ban hành Nghị định 85/202LNĐ-CP sửa đổi, bd sung Nghị định</small>
52/2013/NĐ-CP đã đánh dau bước chuyển minh mới cho TMĐT phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">phức tap, co những thay dai trong cách thức thực hiện hợp đồng, Dé tải nay sẽ ‘bd sung những vẫn dé mới và phân tích sâu hơn những khía cạnh pháp lý bao vệ quyển lợi NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT. Bé tải được
<small>thực hiện trên cơ sỡ tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các kết quả nghiên cứucủa các cơng trình đã thực hiện trước đây.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.3.1. Mục dich nghiên cứ.</small>
Luận văn lam sóng t6 van để lý luận, đặc điểm vả nội dung vẻ pháp luật
<small>ảo vệ quyền lợi NTD trong giao kết vả thực hiện hợp đồng TMĐT, dé xuấtgiải pháp hoàn thiện va nâng cao hiệu qua thực thi pháp luật bao về quyền lợiNTD trong giao kết và thực hiên hợp đồng TMĐT.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghién citu</small>
Để đạt được mục đích đã nêu trên, nhiệm vu nghiên cứu của luận văn được Ac định cu thể như sau:
- Nghiên cứu làm rổ những vấn để lý luận, đặc điểm và nội dung cơ bản
<small>cia pháp luật bao vệ quyển lợi NTD trong giao kết va thực hiện hợp đẳng TMĐT.</small>
- Phân tích và đánh giá thực trang hệ thống quy phạm phép luật hiện hành,
<small>cũng như việc thực thi pháp luật vé bao vê NTD trong giao két va thực hiện hopđồng TMT. Nêu rõ những bat ofp, han chế va nguyên nhân của chúng,</small>
<small>- Nghiên cứu và để suất giải pháp nhằm hoản thiện pháp luật và giảipháp đâm bảo thực thi pháp luật về BVQLNTD trong giao kết và thực hiệnhợp đồng TMĐT ở Việt Nam.</small>
<small>4. Đối trợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu</small>
4.1. Đỗi tượng nghiên cứu:
<small>Đối tượng nghiên cứu dé tai lé những vẫn dé ly luận liên quan đền bão</small>
vệ quyển lợi NTD trong giao kết va thực hiện hợp đẳng TMĐT theo các quy định của pháp luật hiện hành va thực tién áp dung các quy định nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Pham vi nội dung. Hoạt động TMĐT được biểu hiện dưới nhiều hình thức, tuy nhiên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn để liên quan đến
<small>bảo về quyển lợi NTD trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng trên‘website TMĐT va sản giao dịch TMĐT của thương nhân Việt Nam.</small>
Pham vi không gian chủ yếu di sâu nghiên cửu van để bảo vệ quyển
<small>lợi người tiêu dùng trong giao kết va thực hiện hop đồng TMĐT theo phápluật Việt Nam</small>
<small>Pham vi thời gian: pham vi nghiên cứu của luận văn la pháp luật bảo vệ</small>
NTD đất trong mối tương quan với pháp luật điều chỉnh về giao kết va thực hiên hop đồng TMĐT trong thời gan từ 01/7/2011 (thời điểm Luật
<small>BVQLNTD có hiệu lực) cho dén nay.5. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Để làm rõ các van để nghiên cửu, luôn văn được nghiên cứu trên cơ sỡ</small>
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hé Chí Minh, chủ truong, đường lơi của Đảng về chính sách phát triển kinh tế, xã hội va dim bão sự phat triển bên vững trong sự nghiệp xây dựng chủ ngiĩa xã hội thời ky đổi mới, quan điểm của Đảng va Nha nước vẻ chính sách bảo vệ con người, bảo
<small>vệ quyển lợi NTD trong giai đoạn hiện nay cing với phương pháp luôn la chủngiữa duy vật biện chứng và chủ ngiấa duy vật lich sử. Đây là phương pháp</small>
luận khoa học được vận dụng nghiền cứu trong toan bộ luôn văn để đánh giá
<small>khách quan sự hoàn thiện của pháp luật bao vệ quyển lợi của NTD trong giaokết và thực hiện hợp đồng TMĐT</small>
<small>Trong từng nội dung nghiên cửu, các phương pháp nghiên cứu được sitdụng một cách linh hoạt, bao gồm một số phương pháp như phương pháp</small>
phan tích, tổng hợp, so sánh, thong ké
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>'V mặt lý luận, ln văn la cơng trình chun khảo giúp cho người đọccó cải nhìn khái quất vé tinh hình ban hảnh các văn bản pháp luật, các quyđịnh chính sách va đi sâu vào phân tích wu điểm, hạn chế trong việc thực thícác quy định của pháp luật về BVQLNTD trong giao kết và thực hiện hopđẳng TMĐT. Từ đó, góp phan xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoàn</small>
thiện pháp luật, nhằm nâng cao tinh minh bạch, khả thi của pháp luật về bảo vệ quyển lợi NTD trong giao kết và thực hiện hợp đông TMĐT, tạo hành lang. pháp lý vững chắc góp phan đảm bao quyển và lợi ích hợp pháp cho NTD,
<small>nâng cao hiệu qua công tác quản lý nhà nước về BVQLNTD va hoàn thiện cơchế, thiết chế về bảo vệ NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT ởViet Nam hiện nay.</small>
'Về mặt thực tiễn, luận văn sé lả tải liệu tham khảo co giá trị cho công. tác nghiên cứu, giảng day và học tập về van đề pháp luật bao vé quyền lợi
<small>NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT ỡ Việt Nam.</small>
<small>Ngoài phan mỡ đầu, kết luân, danh muc tải liệu tham khảo và phụ lụckèm theo, luân văn gồm có 3 Chương với những nội dung cơ bản sau:</small>
Chương 1: Những van để lý luận pháp luật bảo vệ quyển lợi người tiêu
<small>dùng trong giao kết và thực hiện hop đẳng thương mại điện từ</small>
<small>Chương 2: Thực trạng pháp luật vé bão vê quyển lợi người tiêu dingtrong giao kết va thực hiện hop đồng thương mai điện từ ở Việt Nam.</small>
<small>Chương 3: Giải pháp hoan thiện pháp luật vả nâng cao hiệu quả thựcthi pháp luật về bao vệ quyển lợi người tiêu dùng trong giao kết và thực hiệnhợp đồng thương mai điện tử ở Viet Nam.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>LLL Khải niệm ngườiu dùng</small>
<small>Trong bat cứ nên kinh tế nào, NTD cũng luôn la một lực lượng đông</small>
đão, là động lực phát triển của nén kinh tế. Với nhu cầu và thi hiểu của mình, họ có vai trị tác đồng khơng hé nhé đối với quả trình dẫn dét, vận hành của
<small>thị trường</small>
Hiện nay, pháp luật của các nước trên thé giới quy định về khái niệm. NTD theo hai cách. Cách thứ nhất, khẳng đính NTD chỉ có thể là cá nhân
<small>Luật các Quyển của Người tiêu dùng 2015 của Anh đã định nghĩa NTD theo</small>
cách này, theo đó. “Người tiêu ding là BẮT củ cả nhân nào mua hàng vì muc dich chủ u hoặc hồn tồn khơng liên quan đắn việc nma bán, kinh doanh, nghé nghiệp, hàng nghề (craft) của người đó”. Cach quy định này thé hiện rõ
<small>uất bão vệ NTD chỉ bao vệ đối với cá nhân, cịn pháp nhân do ho có những vi</small>
thể và điều kiện tốt hơn so với cá nhân trong quan hệ với nha cung cấp nên.
<small>uất bao về NTD không cần thiết phải can thiệp vao các giao dich của họ</small>
<small>và các cơ quan t6 chức khác trong xã hội. Các đổi tượng nay, ho cũng có hoạtđơng tiêu dùng thơng thường ma không phải tắt cả các quan hé mua bán củaho đều là các quan hệ thương mai. Do đó, trong quan hệ tiêu ding ho cũngkhơng phải là những người chuyên nghiệp và cũng như NTD, họ cũng khơng</small>
có sẵn nguồn lực để đơi phó với những hanh vi vi phạm tử phía nha sản xuất
<small>và cũng rat cần tối sự bảo vệ của pháp luật bão về NTD.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>vệ người tiêu ding (2251/1994) của Hy Lạp quy định: “Người điêu đừng là</small>
bắt cứ cá nhân hay tổ chức nào mà việc sử ding hàng hóa, dich vụ đỗ câu
<small>Nhu vay, có sựkhác biệt giữa các quốc gia trong việc định nghĩa NTD,</small>
chi có thé là cá nhân hay có thé là cá nhân hoặc tổ chức. Tuy nhiên, hau hết các nước déu quy định tương đồng với nhau về yếu tô muc dich mua, sử dụng
<small>hàng hóa, dịch vụ đó phải nhằm muc dich tiêu đùng, phục vụ cho sinh hoạtkhông nhằm mục đích kinh doanh kiếm lợi.</small>
Phap luật Việt Nam, kể từ khi ban hành các quy định về bao vệ quyền
<small>lợi NTD (từ năm 1999 cho đến nay) thi NTD luôn được xác định bao gồm cánhân, tổ chức. Năm 2010, Luật BVQLNTD số 59/2010/QH12 của Quốc hộinước Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đồi có hiệu lực từ ngày01/7/2011, đã quy định: “Người iêu ding là người múa, sử dung hàng hóa.</small>
<small>dich vụ cho ruc dich tiêu dig. sinh hoại của cả nhân, gia đình, tỗ chức</small>
Theo đó, NTD được hiểu theo nghia rộng bao gồm cả cá nhân, tổ chức nhưng, khái niệm được giới hạn béi "mục đích”. NTD có thể là người mua đồng thời Ja người sử dụng, cũng có thể mua để tăng, cho, mua để phục vụ chung cho nu câu của toan gia đính hay cho tổ chức nhưng mục đích ở đây déu la "tiêu dùng, sinh hoạt”, nói chung là các yếu tổ đâu vào để tổ chức phục vụ cho hoạt động của tổ chức mình (có thé la thỏa mẫn tiêu dùng gia đính, tiêu dung trong
<small>Hội, Doan...)</small>
<small>Người tiêu ding trong để tai nghiên cửu nảy được giới hạn là ngườimua và sử dung hing hỏa, dich vụ thông qua giao kết va thực hiền hop đồng'TMĐT, hoặc chỉ sử dụng hang hóa, dich vụ của thương nhân.</small>
<small>Anlhon, F9đjoammeu (30/9/2013), “Defining a cơsumer under the Consumer Protection I2”tps: interatioralwoffice cony/Wewsetes/anking/Grece/kyruakiles-Georgopouls-Daniles‘sas /Defning--consumer under the-Consumer Protection 12</small>
<small>* kod iều 3 Lut ảo vệquiền Bí người têu dùng nấm 2010</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">đông thương mai điện tir
1.12.1. Khái niềm hợp đồng thương mại điện tie
của UNCITRAL vẻ TMĐT cũng như pháp luật của nhiều. nước trên thé giới không định nghĩa thé nao la hợp déng TMĐT va thường chi đưa ra quy định thửa nhân giá tri pháp lý của hợp đẳng được ác lập thông
<small>qua các phương tiên điện tử. Hop đồng được sác lập thông qua phương tiên</small>
điện tử được hiểu tương đổi thống nhất trong quy định của pháp luật các nước Đây là hợp đồng được ký kết thông qua việc sử dụng những phương tiện truyền các thông điệp dữ liệu. Các hợp đồng nay được gọi chung la hop
<small>đẳng điện từ.</small>
<small>Pháp luật Viết Nam có ác định khải niêm hợp đồng điện tử, theo</small>
đó: “Hợp đồng điện tit ia hợp đồng được thiết lập dưới dang thông điệp die
<small>Luật n</small>
liệu theo guy hi của Luật này '®. Thơng điệp đữ liệu là thông tin được tao ra, được gửi di, được nhận vả được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thơng. điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng tir
<small>điện tử, thư điện ti, điện tín, điện bảo, fax và các hình thức tương tự khác.</small>
Nav vậy, có thể hiểu hợp đồng thương mại điện tit là hợp đồng thương. ‘mat được thiét lập dưới dang thông điệp dữ liều theo quy dinh của Luật Giao
<small>ich điện tie Thông qua các thông điệp dữ liệu được gửi và nhên giữa các chủ</small>
thể, hợp đồng điền tử được thiết lập. Phương tiện điện từ lả một trong những cơ sở dé phân biệt hop đồng điện ti với hợp đồng truyền thống, Nếu như phương tiện thực hiện trong giao dịch truyền thống chủ yếu được thực hiện
<small>thơng qua lời nói, ảnh vi hay văn bản giấy tờ thi phương tiện thực hiện tronggiao dịch điện tử là những phương tiên hoạt động dựa trên công nghệ điện,</small>
điện tử, Ki thuật sổ, tử tính, truyền dẫn khơng dây, quang hoc, điện tit hoặc
<small>công nghệ tương tự</small>
<small>ˆ piu 33 Luật Gạo dich din từ nấm 2005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>1.12.2. Đặc diém của hop đồng thương mại điện tie</small>
Hợp đông TMĐT trước hết có những đặc điểm cơ bản của hợp đồng. thương mại Xét về ban chất, hợp đẳng TMĐT có những thuộc tính của hợp đẳng thương mại truyén thống Tuy nhiên, do được xác lập thông qua các phương tiên điện tử, nên hợp dong TMĐT có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về clui thé của hợp đồng thương mại điệu tit
Căn cử vào quy định tại Luật Thương mại, chủ thể của hợp đồng thương mại phải có ít nhất một bên là thương nhân. Do vay, chủ thể cia hợp đảng TMĐT cũng phải đáp ứng yêu cầu nảy. La một bên của hợp đồng TMĐT, thương nhân có thể trực tiếp giao kết hợp đồng với khách hang thơng qua website TMĐT do mình tự thiết lập hoặc cũng cỏ thể thông qua san giao dich TMĐT hoặc website TMĐT hoặc website đấu giá trực tuyến do các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác thiết lập để giao kết hợp đồng. Khách ‘hang có thể là thương nhân, cũng có thé là các tổ chức, cá nhân chấp nhận
<small>giao két hop đồng với thương nhân trên cơ sở các thông tin đã được công khai</small>
trên các trang thông tin điện tử. Trong để tai nghiên cửu này, chủ thể giao kết hop đồng TMĐT một bên lả thương nhân, một bên là NTD.
<small>Khi đối tượng của hợp ding lả hang hoa, dich vụ kinh doanh có điểu</small>
kiên, các chủ thé của hop đồng cũng phải đáp ứng các diéu kiện kinh doanh.
<small>nay. Trường hợp pháp luật yêu câu phải có giấy chứng nhận đũ điều kiện kinh.doanh đổi với hang hố, dịch vụ đó, thương nhân bản hing hoa, cung ứngdịch vụ phải cung cấp giấy chứng nhận đủ điều kiên kính doanh đó chothương nhân chủ website TMĐT. Trường hợp thương nhân bán hing cũng lả</small>
chủ website TMĐT, thi phải cơng bó trên website của minh số, ngày cap, nơi
<small>cấp giấy chứng nhận đủ điều kiên kinh doanh.</small>
<small>Khác với các hop đồng thương mại truyền thông, việc zác định các</small>
chủ thé cia hop đồng hay còn gọi là các bên của hop ding TMĐT gấp
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">khơng it khó khăn trong một số trường hợp. Các bên của hợp đẳng thường hay bi nhằm lẫn với các chủ thể khác tham gia hoạt động TMĐT, đặc biệt khi các chủ thể nảy lả các thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT để cung cấp môi trường điện tử cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hảnh hoạt động xúc tiến thương mại, bản hang hoa hoặc cung ứng
<small>địch vụ.</small>
<small>Ví dụ, trên các website TMĐT nhommua, cucre,.. thưởng có sự nhằm.</small>
Tấn giữa thương nhân la chủ sỡ hữu của website với thương nhân có hàng hố,
<small>dich vụ bán, cùng ứng được đưa lên website</small>
Do vay, trong hợp đồng TMĐT, can phân biết chủ thé của hợp đồng, với chủ thể cung cấp dịch vụ TMĐT, da trong một số trường hợp các chủ thể nay có thể 1a một (trường hợp hoạt đông thương mại trên website TMBT). 'Việc xác định chủ thé của hợp đồng được giao kết trên các phương tiên điện
<small>tử hết sức quan trong, béi khi xác đính được đúng các chủ tltủa hợp đồng</small>
mới xác định được rõ trách nhiệm của các chủ thé
Thứ hai, về giao kết hợp dong tương mai điện tir
Quy trình giao kết hợp đơng TMĐT cũng có một số đặc thù so với quy trình giao kết hợp ding thương mai thông thưởng. Theo quy định của pháp
<small>luật chung vé giao kết hợp đồng, hợp đồng được hình thành trên cơ sở một</small>
bên đưa ra để nghỉ giao kết và một bên chấp nhân để nghị giao kết Đổi với ‘hop đồng TMĐT, quy trình nay có thể được tiền hảnh một phân hoặc toản bộ
<small>‘bang phương tiên điện tử, thơng qua các thơng điệp dữ liêu. Chính vì vậy, các</small>
quy định liên quan đến việc xác định dé nghị giao kết, xác định chấp nhân để nghị giao kết, thời điểm có hiệu lực của để nghị giao kết, của chấp nhận để nghị giao kết hợp đông vả thời điểm hình thảnh hợp đơng có một số điểm
<small>khác biệt so với quy định của pháp luật chung</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Thứ ba, về hig
Hop đồng TMĐT được giao kết và phát sinh hiéu lực tuần theo quy định của pháp luật chung vẻ hợp đồng, Tại thời điểm chấp nhân để nghị giao
<small>kết hợp đồng phát sinh hiệu lực, hợp đồng sẽ hình thành. Hop đồng phat sinh</small>
hiệu lực tai thời điểm hợp đồng được giao kết, trừ trường hop các bên có thưa
<small>thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Thứ</small>
Theo pháp luật thương mai thi các chủ thể có quyển thực hiện hoạt
<small>đơng kinh doanh hang hod, dich vụ không bi pháp luật cắm hay han chế kinh</small>
doanh do Chỉnh phủ quy định cụ thé Hoạt động thương mại điện tử cũng phải
<small>tuân thủ những quy định nay và ngoái ra cẩn lưu ý thêm các quy định hướng</small>
dẫn của Bộ Công Thương.
Vi du nue: Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dung ‘website TMĐT dé kinh doanh các hang hoá han ch ánh doanh như.
~ Súng săn va dan súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, - Thuốc lẽ điều, zã gà va các dạng thuốc lá thành phẩm khác,
<small>- Rượu các loại,</small>
u lực của hợp đồng thương mai điện tứ
tượng của hợp đồng throng mại điện tir
- Thực vật, đông vật hoang đã quý hiểm, bao gồm cả vật sống va các bộ
<small>phận của chứng đã được ché biển,</small>
<small>- Các hàng hoá hạn chế kinh doanh khác theo quy đính của pháp luật(Khoan 1 Điều 3 Thơng tư số 47/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương quy</small>
định về quản ly website thương mại điện tử (được sửa đổi, bỏ sung
<small>theo Thông tư số 04/2016/TT-BCT, Thông tư số 21/2018/TT-BCT va Thôngtư số 42/2019/TT-BCT)</small>
Thứ năm, về hành thưức của hợp dong thuương mại điện tit
<small>Trong hoạt động thương mai truyền thông, pháp luật quy định ba hình.thức cia hợp déng, trong đỏ có hợp đồng được giao kết bằng lời nói, bằng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>hành vi cụ thé hoặc bằng văn băn. Trong một số trường hop, pháp luật yêu.</small>
cầu phải được thiết lap dưới hình thức văn bản, như hợp đồng mua ban hang ‘hoa quốc tế. Đối với hợp dong TMD, do việc giao kết hợp đông nay không thuộc các hình thức như hợp đồng truyền thống mà các diéu khoản của hợp
<small>đẳng xuất hiện trên website TMĐT và được thiết lập dưới dang các thôngđiệp dữ liệu thay vì được viết hay in ra giấy như hop đồng thông thường</small>
Trong hoạt động thương mai, các thông điệp dir liệu dap ứng các điền kiên, tiêu chuẩn kĩ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có
không bị phủ nhân giá tri pháp lý chỉ vì thơng tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dỡ liệu. Trường hợp pháp luật yêu cẩu thông tin phải được thể hiện
<small>bằng văn ban thì thơng điệp dữ liệu được xem là dap ứng yêu cầu nảy nếu</small>
thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để
<small>tham chiều khi cần thiết (Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (Điểu 11,12)</small>
<small>Nhu vay, với các yêu câu đôi với hợp đồng được ác lap trên website</small>
TMDT [a phải dam bảo có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi
<small>cân thiét thi các hop đồng được thiết lập trên các website nay déu phải đượcác lập đưới hình thức văn bin, Đây là cơ sử pháp lý quan trong cho các bênkhi xây ra tranh chấp</small>
Thứ sáu, về nội dung của hợp dong thong mại điệu tit
<small>Đối với hợp đơng TMĐT, pháp luật khơng có u cẩu chung về nội</small>
dung cia loại hợp đồng nay Tuy nhiên, đối với hợp đồng được xác lập trên
<small>‘website TMĐT có sit dụng chức năng đất hang trực tuyển thì pháp luật ucầu phải có đẩy đủ các nơi dung như:</small>
<small>- Tên hàng hoa hoặc dich vu, vé số lượng va chủng loại,- Phương thức va thời han giao hang, cũng ứng dich vụ,</small>
<small>ˆ išu35 wt Thương mại2005</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>- Tổng giá tì cũa hợp đồng vả các chi tiết liên quan đến phương thứcthanh toán được khách hàng lựa chon. Đây la những nội dung mà pháp luật</small>
yên cầu phải có trong hợp đồng và phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thi được về sau.
Để hợp đồng TMĐT có giá ta như bản gốc, hợp đồng cén thöa mãn
<small>đẳng thời các điều kiện như.</small>
- Nội dung của hợp đồng được bão dim toàn ven kể từ khi được khởi
<small>tạo lần đầu tiên đưới dạng thơng điệp dữ liêu hồn chỉnh,</small>
- Nội dung của hợp đồng có thể truy cập được và sử dụng dưới dang
<small>hoàn chỉnh khi cần thiết</small>
Để giúp phát hiện những thay đổi phát sinh sau khi hợp đồng đã được các bên thống nhát, các bên có thé gắn chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử không.
<small>chi sác định người ký hợp đẳng ma còn giúp xac minh được tinh toan ven cia</small>
nội dung hop đồng. Thông thường, chữ ky điên tử trong các hop đồng TMĐT được thể hiện dưới dạng chữ ký tay hoặc hình anh của các bên. Nêu có sự thay đổi về nội dung của hợp đồng, chữ ky sẽ biến mất. Dé dam bao an toàn cao hơn cho chữ ký điện tit, các bên cũng có thé thơng nhất vé việc chứng thực chữ ky do một té chức được công nhận thực hiện. Hop ding TMĐT có
<small>giá tr như chứng cứ khi đáp ứng di các diéu kiên vé giá tr như bên gốc</small>
1.12 3. Khái quát về giao két hợp đông thương mại điện tie
Giao két hop đẳng là việc các bên bay tô ý chỉ với nhau để cùng xc lập ‘hop đơng thơng qua q trình trao đổi thương lượng để đi đền thông nhất ý chi.
<small>Giao kết hợp đồng được tiền hành theo một trình tự để các bên trao đỗi</small>
thống nhất ý chi di đến ký kế hop ding Quá trình nay ở việc giao kết theo phương thức truyền thống gồm hai bước. dé nghỉ va chấp nhân dé nghĩ. Tuy
<small>nhiên, với đặc thù của TMPT, q trình giao kết thơng qua phương tiên điền.tử cịn có thêm một bước về thơng báo mời để nghị giao kết hợp đồng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Nhu vậy, quá trình giao kết hop đồng TMĐT thơng qua ba bướcnhư sau:</small>
<small>Bước 1: Thông bảo mời đề nghị giao kết hop đồng</small>
<small>Hop đồng trên các website TMĐT có lượng truy cập lớn từ phía người</small>
dung internet, trong đó có những người muốn tham gia mua bán trực tuyến. hoặc chỉ đơn giãn là họ truy cập để xem xét, đánh giá sản phẩm. Do do, website cén có cơ chế thích hop để tạo diéu kiện thuận lợi cho việc giao kết
<small>hop đồng, tên dung tối đa những lợi thé ma website mang lại cho người bánhàng và khách hàng Đó chính là cơ sở cho việc hình thành thơng bao mời đểnghị giao kết hợp ding, là bước tiên dé cho việc để nghị giao kết hợp đẳng.</small>
Điều 15 Nghĩ định 52/2013/NĐ-CP quy định cu thể về thông báo mới đề nghị giao kết hop đồng như sau: “NÉu mét website TMĐT có chức năng đất hàng trực tuyén áp ching cho từng hing hỏa hoặc dich vu cu thé được giới thiệu trên website đỏ, thi các thông tin giỏi thiệu về hàng hóa, dich vụ và các điều khoản liên quan được coi là thông báo mời đề nghi giao kết hop đồng cũa thương nhân, tổ chức, cá nhân bán hàng theo guy dinh tại Điễu 12 Nghĩ
<small>ainh này.” Mục đích của quy định này là giúp khách hãng có đủ thơng tin vé</small>
sản phẩm hang hóa dich vụ của cá nhân, tổ chức ban hang cũng như các điều
<small>khoản liên quan va các thông tin về thương nhân chứ không nhằm rang buộc</small>
trảch nhiệm của người bán đối với khách hang chưa sác định. Bên cạnh đó,
<small>pháp luật cịn u câu các website TMĐT có chức năng đất hãng trực tuyểnphải cung cấp cho khách hàng thông tin vé các diéu khoản của hợp đồng gồm.thông tin về hang hóa dich vu, thơng tin vẻ giá cả, thông tin về điều kiện giao</small>
<small>để nghĩ giao kết hop đồng trên website TMĐT rất quan trong vả la tiên để choviệc giao kết hợp đồng sau này. Bởi lế thông qua lời mời này khách hàng có</small>
<small>ˆ Đầu l6 Nghg ảnh 5)2013/08Đ-CP vì Thương soi độn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thể biết được hang hóa dich vu va các thơng tin về no đang được đưa vao giao.
<small>dich, qua đó suy xét có tham gia giao dich hay không và tiến hành giao địch.như thé nào</small>
Khi NTD cảm thấy hap dẫn vé thơng tin hàng hóa, dich vụ được đưa ra thủ NTD có thể đi đến bước tiếp theo là để nghị giao kết hợp đông TMĐT. Day là bước ma các bên chủ thể có thé thưa thuận những mong muốn, ý chi của minh để thể hiện nội dung của hợp đồng.
<small>Điều 17 Nghị định 52/2013/NĐ-CP đã nêu rat rõ rang: “Chứng từ điện</small>
tie do Khdch hàng khôi tao và git dh bằng cách sử cung chức năng đặt hing trực tuyến được coi là đề ngủ giao kết hop đồng của khách hang đối với
nghị giao kết hợp đồng béi nó đáp tmg đủ ba diéu kiện: (1) thể hiện rõ ý định giao kết hợp đông, (2) xác định rõ chủ thé được dé nghị là cá nhân, tổ chức,
<small>thương nhân bán hing, cũng ứng dịch vu, (3) bên đưa ra để nghị là kháchhàng chịu sự rang buộc với bên được để nghỉ</small>
<small>Trong hợp đồng truyền thông, thông thường các thương nhân la bênchủ đơng tìm tới khách hàng mà họ muôn giao kết hợp đồng nhưng đổi với</small>
hợp đồng trên website TMĐT thi chính khách hang mới là chủ thé đưa ra để nghỉ giao kết hợp đồng hướng tới thương nhân, cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Do đó, để đăm bao cho quyền lợi của khách hing, đăm.
<small>‘bdo cho khách hang tránh nhằm lẫn khi đất hàng, website TMĐT phải có cơ</small>
chế cho phép khách ra soát, bd sung, sửa đổi, xác nhận nội dung giao dịch. trước khi sử dụng chức năng đặt hang để gửi để nghỉ giao kết hop ding Cơ
<small>chế rà soát va xác nhận nay phải đáp ứng các điều kiến sau:</small>
<small>Đồ nghị ghe dt hợp ding vặc Để hồnrõ ý nh gio Lthợp dng vi dấu sgrtng bit vé để nghiniycin bn đồ ngụ đội vi bn & we ác nh bode tới ông chứng (ay gi dang a bin được ngà)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>1. Hiển thi cho khách hàng những thông tin sau:</small>
3) Tên hàng hóa hoặc dich vu, số lượng va chũng loại,
<small>'b) Phương thức va thời hạn giao hang hoặc cung ứng dịch vụ,</small>
©) Tổng gia tí của hợp đẳng va các chỉ tiết liên quan đến phương thức
<small>thanh toán được khách hằng lựa chon.</small>
"Những thơng tin này phải có khả năng lưu trữ, in an được trên hệ thống, thông tin của khách hang vả hiển thi được về sau.
2. Hiển thi cho khách hàng những thông tin vẻ cách thức trả lời chấp nhận để nghị giao kết hợp déng và thời han trả lời dé nghị giao kết hop đẳng,
<small>3. Cho phép khách hàng sau khi rà soát những thơng tin nói trên được.</small>
<small>Hiện nay, đa số các website TMĐT déu sử dụng chức năng gié hang</small>
trực tuyển dé tự đồng cập nhật các hang hóa, dịch vụ ma NTD lựa chon. Sau. Ishi lựa chọn, NTD có thé xem xét lại những sản phẩm đang có trong giỏ hang
<small>của minh, nếu đồng ÿ thi tiếp tục thực hiên để nghỉ giao kết hop đẳng, cịnnéu khơng muốn có thé hủy bd một phản hay tồn bơ gid hàng, sau đó NTD</small>
có thé lựa chọn sản phẩm khác vừa ý hơn.
<small>Vi đặc thù của việc giao kết hop đồng thông qua phương tiện điện tử,</small>
các chủ thé khó có thể thay đổi hay rút lai để nghị giao kết hợp đông cúng. như chấp nhân để nghị giao kết hợp đồng như giao kết hop đồng bằng các
<small>phương tiên thông thường Do vậy, pháp luật khơng có quy định vẻ cáctrường hợp này trong giao kết hợp đồng TMĐT.</small>
Bước 3: Chấp nhận để nghị giao kết hợp đông TMĐT
<small>Chấp nhân để nghỉ giao kết hop đồng được đưa ra khi để nghĩ giao kếthop đồng TMĐT có hiệu lực. Nếu quá thời han ma bến được để nghỉ mới đưaa cầu tr lời thi đó trở thành một để nghỉ giao kết hop đồng mới.</small>
<small>Đầu 19 Neuen 5)201V/8Đ-CP vì Thương độn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Chấp nhên để nghĩ giao kết hop đồng TMĐT la sự ta lời cia bên duoc
<small>để nghĩ đối với bên dé nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của để nghịKhi giao kết hợp đẳng TMĐT, các bên tham gia hop đồng giao dich va ký kếthợp đồng với nhau một cách gián tiếp thông qua các phương tiện điện tử:</small>
hi trả lời chấp nhân để nghị giao kết hợp đồng của khách hàng thương nhân tổ chức, cả nhân ban hang phải cung cấp cho khách hang những thơng.
<small>tin sau,</small>
<small>- Danh sách tốn bộ hàng hóa hoặc dich vụ khách hang đất mua, số</small>
lượng, giá của từng sản phẩm vả tổng giá trị hợp đẳng,
<small>- Thời hạn giao hàng hoặc cung ứng dich vụ,</small>
~ Thông tin liên hệ để khách hang có thể hỏi về tinh trang thực hiện hop
Trả lời chấp nhên hoặc không chấp nhân để nghị giao kết hợp dong phải được thực hiên dưới hình thức phủ hợp để thơng tin có thé lưu trữ in và hiển thị được tại hệ thống thông tin của khách hảng Đây là một quy đính pháp luật rất cân thiết và hợp lý, nhằm phịng tránh những nhằm lẫn có thể
<small>xây ra trong q trình khách hang nhập những thơng tin tạo nên nội dung cũađể nghị giao kết hợp đồng, qua đó bảo vê quyển lợi cho cả thương nhân va</small>
khách hang. Đồng thời trả lời để nghỉ giao kết hop đồng có thể được lưu trữ
<small>và in ấn được sẽ tré thành chứng cứ quan trọng nến xảy ra tranh chấp trongquá trình thực hiện hop đồng,</small>
1.13. Sự cầm thiết của việc bão vệ quyén lợi người tiêu dùng trong ‘vit flưc hiện hợp đồng thương mai điện tit
‘Tint nhất, xuất phát từ vai trò ý nghĩa của việc giao kết hợp đông TMDT Bên cạnh những ưu điểm như sự tiện lợi va su đa dạng về sản phẩm,
<small>khi tham gia hoạt động TMĐT cũng chịu khơng ít những rũi ro, thâm chỉ là</small>
<small>ˆ Khoön 2 Biba l9 Nghị nh 522015/NĐ-CP về tương nại điện te</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>côn cao hon so với hoạt động thương mại truyền thống. Do đó, pháp luật</small>
cẩn có những cơ chế thích hợp để bão vệ quyên lợi NTD trong hoạt động.
<small>TMĐT. Pháp luật công nhân những quyển cơ bản của NTD trong giao kết</small>
hợp đồng TMĐT chính la một cơng cụ để dam bão thực thi các quyền đó. Những quy đính nay ta cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ NTD trong một hình thức kinh doanh mới đây tiém năng nhưng cũng còn tổn tại nhiều van
<small>để - đó là TMĐT.</small>
Thứ hat, khi giao địch với tỗ chức, cá nhân kinh doanh qua TMĐT, NTD phải đối mặt với những ri ro khơng như. Do đó, đồi hdi phải có sự can
<small>thiệp của pháp luật nhằm bao về quyển và lợi ich của NID. Sự xuất hiện của</small>
các phương tiên điện từ đã khiến cho TMĐT có được lợi thé đăng kể so với
<small>các hình thức giao dịch truyền thơng, Iatemet giúp cho NTD và doanh nghiệp</small>
có thé ký kết HB, trao đổi va nhận hang hóa từ bat cứ nơi nao trên thể giới.
<small>Tuy nhiên, cũng như trong giao dich truyền thống, NTD ln 6 trong vitrí "yếu thế" so với thương nhân Bồi do NTD còn han chế vẻ thơng tin, vékhả năng, trình đơ chun môn nên đôi khi gặp những rồi ro khi đảm phán,</small>
giao kết HB với các tổ chức, cá nhân kính doanh. Mat khác, tính đặc thù cia
<small>giao dich qua TMĐT là các bên không phải tiếp xúc trực tiếp với nhau, chínhvi lẽ đó mi NTD khi giao kết HE mua bán với thương nhân qua websiteTMDT cảng ở một vị thể "mong manh" hon nhiều.</small>
Ngồi ra, những địi hơi vẻ trình đơ chun mơn về cơng nghệ thơng tin
<small>cũng như mặt công nghệ đã tạo ra nhiều rũi ro hơn cho NTD khi giao kết hopđẳng TMĐT.</small>
Quy trình giao kết TMĐT giữa cá nhân, tổ chức kinh doanh với NTD gầm ba giai đoạn chính giai đoạn tiên hợp đồng, giai đoạn ky kết hop ding, giai đoạn thực hiện hợp đông. Mỗi giai đoạn mang tới một số rủi ro cho NTD
<small>khác nhau, cụ thể lả</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Giai đoạn trước khi giao kết hợp đông, NTD có thé bi lừa đổi về danh. tính của tổ chức, cá nhân kinh đoanh, chất lượng sản phẩm và dịch vụ được
<small>cng cấp, các điều khoản hợp đẳng va giá cả, thông tin cả nhân.</small>
<small>Giai đoạn ky kết HB, NTD phải đổi mặt với những rũi ro đến các điều.khoản của hợp déng như thơng tin thiểu sót hoặc việc thao tắc sai do khôngđủ kỹ năng sử dụng phương tiện điện ti, Đặc biệt trong giai đoạn này, ri rorat lớn la thông tin cả nhân của NTD có khả năng được tiếp zúc và sử dụngsai mục đích má khơng có sự đồng ý của NID.</small>
<small>Giai đoạn thực hiện hop đẳng, NTD gốp rũi ro la việc hang hóa hoặc</small>
dich vụ có thể khơng được cung cấp hoặc bi hư hỏng trong quá trình vận
<small>chuyển, phân phổi hoặc hang hóa khơng được như mong muốn của NTD. Khi</small>
NTD mn tiên hành việc khiếu nại thì tổ chức, cá nhân kinh doanh né tránh, không tiến hảnh xử lý vả NID có thé sẽ phải đối mat với những khó khăn.
<small>nhất định nếu muốn trả lại hằng hóa.</small>
Tint ba, thực trang tổ chức, cá nhân kinh đoanh lợi dụng sự thiểu hiểu. biết của NTD để thực hiện các hảnh vi xâm phạm quyển, lợi ich của NID ngày cảng phổ biển và tính vi, NTD chỉ thơng qua hình ảnh được doanh. nghiệp đăng tai trén website dé lựa chọn sản phẩm, không được trực tiếp cam, nấm, đánh gia chất liệu, mau sắc, chất lượng hàng hỏa. Vi mục dich lợi nhuận.
<small>nên một sổ doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng quyén lợi của NTD khi</small>
đưa ra thi trường các sản phẩm, hàng hóa khơng dim bão chất lượng, thậm
<small>chi con gây nguy hai tới sức khưe, tinh mang của NTD. Củng với đó, sư phát</small>
triển của khóa học cơng nghệ và sự thay đổi nhanh chóng trong mỗi trường
<small>kinh doanh đã kéo nhiều mơ hình kinh doanh mới, trong đó, khơng ít mơ hìnhtiêm ấn những rũi ro lửa do cho NTD.</small>
Những vi phạm của nhà sản xuất, nhà cùng ứng dich vụ đối với NTD
<small>thường xảy ra như.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">~ Vi phạm về chat lượng hang hóa, dich vu: hang hóa, dich vu kém chat lượng, hang gia, hang nhái, thực phẩm không dam bảo vệ sinh an toan thực phẩm, chất lương dich vụ không dam bảo như lưu thông hang kém chất lượng, chất lương hang hóa khơng đảm bảo (như các dich vụ về viễn thơng, tải chính, bảo hiểm, ngân hang, internet, vận chuyén,...) hoặc không đáp img
<small>được yêu cầu va kỳ vong của NTD.</small>
<small>- Vi phạm vé trách nhiệm bao hanh: Những vi phạm thường xây ra với</small>
các sản phẩm điện tử gia dụng (điều hòa, ti vi, tủ lanh, .), hang nội thất (giường, ti, bản ghé,..), phương tiện vận chuyển (6 tô, xe máy, ..), phương
<small>tiện liên lạc điện thoại di động, .. Nhiều doanh nghiệp cam kết việc bao hảnhhàng hóa chỉ nhằm làm cho NTD cảm thay yên tâm hoặc xây dựng lòng tinvới khách hàng, NTD.</small>
<small>- Vi pham trong giao kết hop đẳng tia: Ban hàng từ xa là các hìnhthức bán hang qua website bán hàng trực tuyển, qua sản TMĐT,. Đối với</small>
"hình thức bán hang nay, hiển đang có nhiều tổ chức, cả nhân kinh doanh vi
<small>pham các quy định liên quan đến việc cung cấp thông tin cho NTD, thực hiện.các quảng cáo, giới thiệu khơng chính sắc, mang tinh sai lệch.</small>
Theo đó, những vi pham về quyển lợi cia NTD ngày cảng gia ting củng với sự phát triển nhanh của nên kinh tế với mức độ ngày một nghiêm. trọng. Chính vì vậy, chúng ta cẩn nỗ lực, chung tay để hạn chế những hành.
<small>vi vi phạm nay nhằm bão vệ quyển lợi chính đảng của NTD và các doanhnghiệp lim ăn chân chỉnh, góp phẩn xây dung thi trường tiều dùng văn.minh, lành mạnh.</small>
Mất khác, ở bat kỷ quốc gia nảo, NTD ln lả nhóm đối tượng đông.
<small>đão được quan tâm nhiễu nhất, là yêu tô quan trọng, đông lực gop phan thúc</small>
đầy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Đồi với riêng doanh nghiệp, để có thé phát triển bên vững, thi can lay NTD lam trung tâm cho sự phát triển đó. Tuy
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">nhiên, do việc thiéu thông tin, thiéu sự lựa chon nên NTD thường ở vi thé yếu. ‘hon trong quan hệ mua ban, sử dung hang hóa, dich vụ với tổ chức, cá nhân kinh đoanh. Vì vậy, muốn TMĐT phát triển, trước hết phải bảo vệ quyền lợi
<small>cia NTD.</small>
<small>Do vậy, sự ra đời của các quy phạm pháp luật bao về quyển loi NTD</small>
trong giao kết vả thực hiện hợp đồng TMĐT trở thanh một yêu cầu cần thiết, dam bảo sự công bằng quan hệ giữa tổ chức, ca nhân kinh doanh hang hóa,
<small>địch vụ với NID.</small>
12.1. Khái niệm, đặc diém của pháp luật về bảo vệ quyển lợi người Tiêu ding trong giao kết và thực hiện hop đồng thương mai điệu tie
<small>Pháp luật về bảo vé quyền lợi NTD 1a hé thống các quy phạm pháp luậtđiều chỉnh hoạt động bao vệ quyén lợi NTD được Nha nước ban hành hoặcthửa nhân, được sử dụng lâu dài va được ghi nhộn trong các văn bản quyphạm pháp luất, được bao dm thực hiện bằng cưỡng chế của Nha nước.</small>
<small>"Với những đặc thù riêng của hợp đồng TMĐT, pháp luật vẻ bao vệquyền lợi NTD trong giao két và thực hiện hop đồng TMĐT cũng phải có sự</small>
tiên tiễn, phù hợp với thực tiễn hoạt đông ma lĩnh vực pháp luật này điểu chỉnh, trong đó có các sự điều chỉnh phủ hợp với những đặc điểm chung cia TMĐT, điều đó đồng ngiữa với việc tao nên những đặc điểm riêng biết đổi
<small>với chính ban thân các dao luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật TMĐT này.Những đặc trưng của pháp luật về bão vệ quyển lợi NTD trong TMĐT được</small>
xây dựng vừa nhằm đảm bảo điều chỉnh phi hợp với đối tương điều chỉnh lả
<small>các giao dịch thương mại đặc thù liên quan đến giao dịch điện tử, đồng thời</small>
đâm bảo tinh hiện quả va thực tiễn khi áp dụng réng ri các quy định có liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">quan. Do đó, mét sơ đặc điểm của pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD có thể
<small>ác định cơ bản như sau:</small>
Thứ nhất, quả trình hình thành các quy pham pháp luật bao vệ quyển lợi NTD trong giao kết va thực hiện hop đông TMĐT được ra đời do sự xuất
<small>hiện của công nghệ thông tin va mang Intemet. Pháp luật ln có tính dự liệu</small>
‘va được hình thành phục vụ nhu cầu diéu chỉnh của thực tiễn đời sống, do đó,
<small>khi trên thực tế xuất hiến một quan hệ 2 hội cần được điều chỉnh ma pháp</small>
luật chưa thé dự liệu trước đó được thì đương nhiên việc xây dựng các quy
<small>định pháp luật có liên quan đến quan hệ zã hội nay sẽ được zây dựng va pháp</small>
điển hóa một cách cụ thể nhằm điều chỉnh một cách quy cũ, rông rồi đối với
<small>quan hệ sã hội nảy. Và hợp đẳng TMĐT cũng không phải một ngoại lê, sự rađời của TMĐT vượt qua khả năng dự liệu của pháp luật, đặc biết với nhữngbước tiến vượt bậc vẻ công nghệ thông tin lại cảng khiến cho các TMĐT</small>
được diễn ra nhanh chóng và rông rãi hơn bao giờ hit, điều này tạo nên sự tác
<small>đơng manh mẽ của nó vao nên kinh tế chung cũng như đối sống zã hội của</small>
mỗi con người. Do vậy, sự hình thanh va phát triển của pháp luật về bảo vê quyền lợi NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT ra đời nhằm đáp tứng những nhu cầu thực tế va tao hảnh lang pháp lý vững chắc cho hoạt đông này được phát triển,
biểu n du chung nhằm áp dung pl
cầu thiết thực. Để đáp ứng yêu cau nay, Hướng dẫn Liên hợp quốc vé bảo vệ NTD và Luật Mẫu về TMĐT đã được xây dựng và áp dụng rộng rãi. Các quy.
<small>định nảy đóng vai trị như kim chỉ nam trong hoạt động TMĐT trên tồn cầucầu nói chung va Việt Nam nói riêng,</small>
<small>in cho tat cả các đổi tượng là một yêu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>Thứ ba, pháp luật bao vệ quyền lợi NTD trong giao kết va thực hiện</small>
‘hop đồng TMĐT là lĩnh vực luật công được dùng để điều chỉnh các quan hệ từ giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh và NTD. Khi zây dựng và áp dung điều chỉnh pháp luật vào hoạt động TMĐT để bao vệ quyền và lợi ích của
<small>NTD, pháp luật lĩnh vực nay được xây dựng dựa trên nên tang các quyền cơăn của con người, các quyển va lợi ich hop pháp của con người trong hoạt</small>
động tiêu ding thường nhật và được áp dung để bảo về quyển lợi hợp pháp
<small>của nhóm người yếu thé - NTD, đặc biết là đổi với các giao dịch được thực</small>
hiện thông qua phương tiện thơng tin điện tử. Do đó, khi các chủ thể tham gia
<small>giao dich trong hop đồng TMBT vẻ tiêu ding, các bén không chỉ bảo vê cácquyền dân s khi tién hảnh giao dịch theo pháp luật dân sự ma củn phải đảm,‘bao tuân thủ theo quy định vẻ các quyển va lợi ích riêng của NTD mã phápluật bao về quyển lợi NTD trong TMĐT</small>
<small>'Với những đặc thù riêng của pháp luật vẻ bảo vệ quyên lợi NTD tronggiao kết và thực hiện hợp ding TMĐT, trên thực tế các quy đính của phápuất vé bao vệ quyển lợi NTD đã va đang là một trong những hành lang pháp</small>
ý vững chắc để dim bao cho các qun va lợi ích chính đáng của NTD khơng
<small>‘bi zâm phạm, đồng thời các quy định của lĩnh vực pháp luật nay cũng đã vả</small>
đang dân dn định vả đưa các hoạt động TMĐT nói riêng vả thương mại nói
<small>chung vào quy cũ.</small>
1.2.2. Nội dung pháp luật về bảo vệ quyên lợi người tiêu đừng trong giao kết và thực hiện hợp đơng throng mai điện tie
<small>Lợi ích của TMĐT đã quá rõ rằng giúp doanh nghiệp nắm đượcthông tin phong phú vẻ thị trường và đối tác, giảm chỉ phí sản xuất, chiphi ban hang và tiếp thi, thông qua intemet giúp NTD vả các doanh.</small>
nghiệp giảm đồng kể thời gian và chi phí giao dịch. Do đó, ý thức được
<small>tâm quan trong của TMBT, ngày 29/11/2005, Quốc hội nước ta đã ban</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">hành Luật Giao dịch điện tử vả nhằm cụ thể hóa những quy định của Luật giao dịch điện tử về TMDT, ngày 09/06/2006, Thi tướng Chỉnh phủ đã ký
<small>‘ban hành Nghi định số 57/2006/NĐ- CP vẻ TMĐT, trong đó tập trung quyđịnh giá trị pháp ly của chứng từ điện tử vả việc sử dụng chúng trong hoạtđồng thương mại</small>
Tuy nhiên, tại thời điểm đó, van dé vẻ bảo vệ quyền lợi NTD trong giao kết vả thực hiện hợp đồng TMĐT van chưa được chú trọng, cụ thé cả Luật
<small>giao địch điện tử 205 và Nghị định 57/2006/NĐ-CP về TMĐT đều khơng có</small>
quy định rõ ràng về trách nhiệm bao vệ quyên lợi NTD trong giao dịch điện
<small>tử Luật BVQLNTD năm 2010 được ban hành cũng không cỏ một quy định</small>
cu thể nảo liên quan bảo vệ NTD trong TMĐT, ma chi để cập đến bảo vệ quyển lợi NTD nói chung. Để cụ thể hóa luật, Nghị định 99/2011/NĐ-CP của. Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điển của Luật BVQLNTD được ban hành lan dau tiên dé cập đến việc giao kết hợp đẳng từ
<small>za, là tiễn để cho các quy định liên quan đến TMĐT sau nay. Sau đó, một loạt</small>
các văn ban pháp luất tiếp tục được ban hành có điều chỉnh những vẫn để liên
<small>quan đến TMĐT như: Nghỉ định 52/2013/NĐ-CP về TMĐT thay thé cho</small>
Nghị định 57/2006/NĐ-CP vẻ TMĐT; Nghị định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bỗ
<small>sung một số diéu của Nghỉ định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện từ, Nghỉđịnh 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định sử phạt vi pham hành chínhtrong hoạt động thương mại, sản xut, bn bán hang gia, hang cắm va bảo vềquyền lợi NTD; Thông tư 47/2014/TT-BCT của BCT ngảy 05/12/2014 quyđịnh về quản lý website TMĐT ... Như vậy, có thé thấy pháp luật về bao vệquyền lợi NID trong giao kết vả thực hiện hop đồng TMBT được ghi nhânTải rac 6 các văn bản pháp luật khác nhau, đặc biết liên quan đến tính đặc thùcủa TMĐT la các giao dich được xác lập thống qua việc truyền tai dữ liêu qua‘mang Internet</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>Căn cử vào qua tình giao kết va thực hiện hợp đồng TMBT, đặc biếtthông qua website TMĐT, có thể thay pháp luật bao vệ quyển lợi NTD đã tptrung quy định những nội dung sau:</small>
Thứ nhất. các quy định nhằm bao vé quyển lợi NTD trước khí giao kết ‘hop đồng với tổ chức, cá nhân kinh đoanh.
<small>Trong giai đoạn trước khi giao kết hợp đồng thông qua website TMĐT,</small>
pháp luật đã quy định những van để: (i) Điểu kiện chủ thể được thiết lập website bán hang, đi) Điểu kiến chủ thể được cũng cấp dịch vu website TMĐT, (ii) Trách nhiệm cung cấp thông tin của các tổ chức, cả nhân kinh doanh đối với NTD trên webiste TMBT.
<small>Thứ hat, các quy định pháp luật về bao vệ quyển lợi NTD trong quá</small>
trình giao kết hợp đẳng TMĐT với td chức, cá nhân kinh doanh.
<small>Việc quy định về giao kết hợp đồng trong TMĐT có vai tro rất quantrong trong việc xác định, xây đựng và duy tì các quyển và nghĩa vụ của các</small>
bên chủ thé khi tiến hành các giao dich trong TMBT. Giao kết hợp đẳng TMBT có những quy định đáng chú ý v thời điểm giao kết hợp đồng, quy trình giao kết hợp đồng va các điều khoăn đặc biệt đổi với hợp đồng giao kết với NTD trong TMĐT. Đây là nội dung không thể thiểu để thực hiện bão vệ
<small>quyền lợi NID.</small>
‘Sau khi kết thúc giao dich,
hướng dẫn khách hang sử dụng sin phẩm nếu được yêu cầu, trách nhiệm khắc. phục, bão hanh lỗi sản phẩm và thay thé linh kiện, phụ kiện trong thời hạn.
<small>‘bdo hành, thực hiện trách nhiệm thu héi hang hóa khuyết tat, trách nhiệm bồithường hing hóa do khuyết tật của hàng hóa gay ra</small>
<small>chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>Thứ te cắc quy định về chế tai xử lý đổi với hành vi vi phạm pháp luậtvẻ bao về quyền lợi NTD trong giao kết va thực hiện hợp đồng TMĐT</small>
Trong quá trình thực hiên hợp đồng TMĐT, nhiều đối tương đã Loi dụng các website TMĐT va lợi thé của việc bản hing trên mang để không những ban hàng gia, hang kém chất lượng ma còn lừa do, chiém đoạt tai sin của NTD. Nhiễu người bất ngờ và hình ảnh quảng cáo lung linh trên mang , khách mua hang trực tuyển nhiều khi mat tiến mua
<small>hàng nhưng không dùng được. Pháp luật hiện đang quy định có các hình thức</small>
xử lý vi phạm đổi với hành vi vi phạm của các tổ chức, cả nhân kinh doanh.
<small>trong hoạt động TMĐT như sau: xử lý kỹ luật, xử lý vi phạm hanh chính hoặcxử lý hình sự tùy thuộc vào mức độ nghiêm trong của hành vi. Ngoai ra còn</small>
phải béi thường thiệt hại néu có thiệt hại xy ra vả mét số hình thức xử phạt '°ổ sung khác.
<small>Thứ năm, cc quy định khác có liên quan đến bão vệ quyển lợi NTDkhác xa sơ với thực</small>
trong giao kết và thực hiện hợp đông TMĐT.
<small>Bao vệ quyên lợi NTD trong TMĐT là trách nhiệm không chỉ của các</small>
tổ chức, cá nhân kinh doanh hang hóa, dich vụ mà cịn của các tổ chức, cá nhân khác trong xã hội, cụ thé la các cơ quan nha nước có thẩm quyền và các +0 chức xã hội và chính mỗi cá nhân trong xã hội. Pháp luật hiện hành đã có
<small>những quy định chung vé trách nhiệm bao vé quyền lợi NTD của hệ thông cáccơ quan nha nước ở Trung ương và ở địa phương, Ngồi hệ thơng cơ quan</small>
nhả nước thì các tổ chức xã hội là một cơ chế tham gia bao vệ quyển lợi NTD trong TMĐT. Các tổ chức nay được gọi chung la Hội bảo vệ quyên lợi NTD
<small>và cũng được xây dumg từ Trung wong tới địa phương, hoạt đông theo điều 1é</small>
và tự chủ vẻ tài chính với hoạt động chính là tư vấn, hỗ trợ NTD trong giải
<small>quyết vi phạm quyên lợi.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Những năm gan đây, TMĐT phát triển mạnh mé vả tré thảnh kênh
<small>phân phổi hiện đại với nhiêu tiện ich, được nhiễu NTD lựa chon. Chính vi</small>
vậy, pháp luật bảo vệ quyền lợi NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng. TMDT được ra đởi do nhu cầu diéu chỉnh pháp luật đổi với các quan hệ xã
<small>hội phát sinh trong quan hệ thương mai được thực hiến bằng các phương tiện</small>
điện tử có kết nói Internet, mạng viễn thơng và các mạng mở khác.
<small>Trong chương 1, tác giả đã khái quát được cơ sở lý luận vẻ hop đồng,TMĐT va giao kết hợp đồng TMĐT. Qua đó đã làm rõ được các khái niệm về</small>
NTD, vẻ hop đồng TMBT và giao kết hop đổng TMĐT. Đẳng thời tác giả cũng nêu bật lên sự cần thiết của việc bảo vệ quyên lợi NTD trong giao kết va thực hiện hợp đồng TMBT, dim bao sự công bằng quan hệ giữa tổ chức, cá
<small>nhân kinh doanh hing hóa, dich vụ với NTD. Trên cơ sở đỏ, tác giã chỉ ra các</small>
quy đính nhằm bảo vê quyển lợi NTD trước, trong và sau khi giao kết hợp đẳng TMBT. Đây là tién dé để chương 2 tập trung phân tích thực trang bảo vệ
<small>lợi NTD trong giao kết và thực hiện hợp đồng TMĐT hiện nay và những</small>
vướng mắc để có sự so sánh và đánh giá sự phù hợp về ván để trên.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">3.1.1. Quy định pháp luật hiện lành về bảo vệ quyên lợi người tiêu đừng trước khi giao kết hợp đông thurơng mai điện từ với tô chức, cá nhầm
<small>Kink doanh</small>
3.1.1.1 Điều Mền chủ thé được thiết lập website bản hàng
Để dam bảo công tác kiểm tra, quản lý nha nước và bảo vệ quyên lợi của các chủ thể trong các giao dịch, pháp luật yêu cầu các thương nhân, tổ.
<small>chức, cá nhân cung cấp hàng hóa dịch vu bằng hình thức TMĐT phải thôngáo hoặc đăng ký với Bô Công Thương, viếc thông báo, đăng ký được thực</small>
hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quan lý hoạt đông thương mại điện tử:
<small>Theo điển 52 Nghị đính 52/2013/NĐ-CP quy định vẻ Điểu kiện thiết lập‘website TMĐT ban hang như sau:</small>
Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website TMĐT ban ‘hang nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. La thương nhân, tổ chức đã được cấp mã số thuê cả nhân.
<small>2. Đã thông báo với Bồ Công Thương vẻ việc thiết lập website thươngmại điện tử bán hàng theo quy định tại Điều 53 Nghĩ định này.</small>
<small>Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về Thương mại điện từquy đính khái niệm về website TMĐT ban hang như sau: "Website TMĐT</small>
‘ban hang là website TMĐT do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lap để phục vụ hoạt động zúc tiền thương mai, bán hàng hóa hoặc cung ứng dich
<small>vụ cia mình”. Do vậy, theo quy định của Điểu 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>cá nhân, thương nhân thiết lập website TMĐT bán hang phải thực hiến thi tụcthông báo với Bô Công Thương, Từ khi Nghi định 52/2013/NĐ-CP có hiệu</small>
lực thi bảnh đến nay, thực tiến ghi nhận có hơn 29.000 website TMĐT bán. hàng đã thông báo đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của mình. Mặc
<small>dù vay, theo Sách trắng TMĐT 2019, có đến 49% các website nay ở mức đơrat co ban, khơng có tương tác, khơng có đất hàng trực tuyến, không cập nhậtnội dung thường xuyên và chỉ đơn thuẩn giới thiệu doanh nghiệp, sản</small>
'phẩm/dịch vụ đang cung cấp.
<small>Do vậy, trên cơ sỡ thống nhất với quy định của Luật Thương mai 2005</small>
‘va của pháp luật có liên quan, với mục tiêu giảm thiểu đối tương phải thực.
<small>hiện thủ tục hành chính qua dé giảm chi phí, thời gian của người dân, doanh.nghiệp theo đúng tinh than chỉ đạo cia Chính phi, Thủ tướng Chính phi, tạiNghĩ định 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghỉ định 52/2013/NĐ-CP đã</small>
sửa đỗi quy đính vé trách nhiệm thực hiên thủ tục thông báo website TMĐT
<small>‘ban hang tại Điều 27 Nghị định 52/2013/NĐ-CP theo hướng thu hẹp phạm vithực hiện thủ tục hành chính của tổ chức, cả nhân. Theo đó, chỉ website'TMĐT bản hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến mới phải thực hiện thủ tụchành chính thơng báo với Bô Công Thương.</small>
3112 Điều kện chủ thé được cung cấp dich vụ website thương mat
<small>điện tie</small>
<small>Theo Điều 54 Nghị đính 52/2013/NĐ-CP, khoản 2 Điểu 10, Điển11 Nghỉ định 08/2018/NĐ-CP và Khoản 18 Điều 1 Nghị định </small>
85/2021/ND-CCP, thương nhân, tổ chức được thiết lập website cũng cấp dich vu thương mai
<small>điện tử (sản giao dich thương mai điện tử, website đầu giá trực tuyến, website</small>
khuyến mai trực tuyến) khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
‘Thur nhất, la thương nhân, tổ chức được thanh lập theo quy định pháp luật.
<small>"Thứ hai, có dé án cung cắp địch vụ trong đỏ néu rõ các nội dung sau:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">+ Mơ hình tỗ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dich vu, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngồi mơi trường trực tuyển,
<small>hoạt động logistic đồi với hàng hóa</small>
+ Phân định quyên vả trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp
<small>địch vụ thương mai điện tử với các bên sử dụng dich vụ.</small>
<small>"Thứ ba, đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mai điệntử và được Bộ Công Thương sắc nhân đăng ký theo quy định</small>
Trong trường hợp thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT vừa là website TMĐT ban hang vừa là website cùng cấp dich vụ TMĐT phai thing
<small>báo và đăng ký với Bộ Công Thương</small>
2.113. Trách nhiệm cưng cấp thông tin của các tỗ chức, cá nhân kinh doanh đỗi với người tiên đìng trên website thương mat điện tit
Thông tin là căn cứ quan trọng nhất để NTD đưa ra quyết định mua
<small>hàng, là yêu tổ then chốt trong việc bao vệ NTD. Người bán trong hoạt đơng</small>
TMBT phải đảm bảo được tính chính xác, minh bạch, đẩy đủ của thơng tin
<small>mà mình cung cắp cho NTD. Chính sác tức là đúng đắn, chân thật, không gây</small>
hiểu nhâm Minh bạch là rõ rang, dễ dàng truy cập được thơng tin đó. Day đủ. tức là lượng thông tin phải đủ mức để NTD dua vao đó có thể đưa ra một quyết đính đúng đắn, phủ hợp với nhu câu của họ. Thực tế, với sự phát triển
<small>của TMĐT, nhóm quy định nay ngày cảng trở nên quan trong khí quyết địnhmua hang hóa, dich vụ của người tiêu dùng phân lớn dua vào thơng tin nhân.được từ phía người bán.</small>
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên website TMĐT bao gồm:
<small>+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tư thiết lập website thương mạiđiện tử để phục vụ hoạt đồng xúc tiền thương mai, ban hang hoá hoặc cungting dich vụ của mình (người sở hữu website TMĐT ban hang).</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">+ Các thương nhân, tổ chức thiết lập website TMĐT để cung cấp môi
<small>trường cho thương nhân, tổ chức, cả nhân khác tién hảnh hoạt đông xúc tiền</small>
thương mại, bán hảng hoá hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung.
<small>cấp dich vụ TMĐT)</small>
+ Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của thương nhân, 18 chức cũng cấp dich vụ TMĐT để phục vụ hoạt đơng xúc tiền thương mai,
<small>‘ban hàng hố hoặc cũng ứng dich vụ của mình (người bản).</small>
<small>Theo Điểu 12, Luật BVQLNTD 2010 và Điển 17 Nghị định số90/2011/NĐ-CP quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật</small>
BVQLNTD thì té chức, cá nhân kinh doanh phải cung cắp cho NTD những.
<small>thông tin sau</small>
<small>- Thông tin về người ban: tên, dia chỉ, giấy chứng nhận đăng ký kinhdoanh, mã số thuê, sé điện thoại liên lạc và các phương thức liên hệ trựctuyển khác dé tiép nhận phản ảnh vé chất lượng hằng hóa, dich vu.</small>
<small>'Việc người bán cung cấp thơng tin vé danh tính của minh có ý nghĩa rấtto lớn. Thơng tin nảy có phạm vi rất rơng vì nó khơng chi gắn liên với mộthợp đồng mà nó được áp dung cho tất cả các hop ding ma người bán đó cũngcấp. Thơng tin nay được duy t thường xuyên trên Intemet va rất nhiéu người</small>
có thể truy cập được.
- Thơng tin về hàng hóa, dich vu: lá những thơng tin để khách hang có thể xác định chính xác các đặc tính của hang hóa, dich vụ nhằm tránh sự hiểu. nhằm khi quyết định việc để nghi giao kết hop đồng. Bao gồm các nội dung
‘vat buộc thể hiện trên nhấn hang hóa theo quy định của pháp luật về nhãn. hàng hóa, trừ các thơng tin có tính chất riêng biết theo sẵn phẩm như. năm,
<small>* khodnaa Đều3 Ighịđịnhg5/2021/N8-cP sửa đồi, bổ sung mot sb du cia hghịđịnh 52/201/nG-CP về</small>
<small>"hương nại đến từ</small>
</div>