Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.84 MB, 108 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYEN THỊ HÃNG
ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dung)
HÀ NỘI, NĂM 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯPHÁP. TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYEN THỊ HANG
AP DUNG TAI VIET NAM
LUẬN VĂN THẠC Si LUAT HỌC
<small>Chuyên ngành :LuậtKimhtểMã sô : 8380107</small>
HÀ NỘI, NĂM 202L
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM ĐOAN
<small>Tôi xin cam đoan đây lả cơng trình nghiên cửu khoa hoc độc lâp củariêng tôi</small>
<small>Các kết quả nêu trong luận văn chưa đươc cơng bé trong bat kỳ cơng,trình nao khác. Cac sé liêu trong luận văn la trung thực, có nguồn gốc rõ rằng,</small>
được trích dẫn theo đúng quy định.
<small>Tơi san chịu trách nhiệm vẻ tính chỉnh xác va trung thực của Luân vănnảy.</small>
TAC GIÁ LUẬN VAN
NGUYEN THỊ HÀNG.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Ngân hang thương mại cổ phân Ngoại thương Việt Nam. Ngân hang thương mại cổ phân Công thương Việt Nam Ngân hang thương mại cổ phn Tiên Phong,
<small>thức Tin dung</small>
<small>Cục đữ trữ liên bang Mỹ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Nhitug vin đề pháp lý phát sink cầu giải quyết khi điền chinkbằng pháp luật đỗi với địch vụ ngân hàng điệu tie</small>
‘ii trong điều chink cia pháp hột vé dich vụ ngân hàng điện <small>fir</small>
Cẩn trie pháp luật về dich vụ ngân hàng điện tc
“Các yến tổ túc động dn việc điền chink pháp ật đối với hoạt <small>động dich vụ ngân hang điện tr</small>
KET LUẬN CHƯƠNG 1
Thục trang uy đủ vé hợp đẳng dich vụ nga hàng
<small>Thực trang vd</small>giải quyếttrmh chấp phat sink từ hop đồng địch
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">quả thạc thi pháp hạt về địch vụ ngân hàng điện từ ð Việt <small>Nam kiện nay.</small>
<small>“Các giãi pháp về hoàu thiệu pháp bật</small>
<small>“Các giãi pháp về tổ chức thực liệu pháp Mật</small> KET LUẬN CHƯƠNG 2
KET LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO
<small>7481</small>
<small>385</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><small>Với tư cách là một loại hình trung gian tài chỉnh đặc biết, các ngân hang</small>
thương mại hiện nay đang được xem là một trong những cầu nói trung chuyển. vốn trong tồn bộ nén kinh tế Khi mà công nghệ 4G đã trở lên phổ biển toàn. cẩu, ngoài những yêu câu phải thay đổi để phủ hợp cho các hoạt động kinh dai củ gân hàng # Vide Nand th vide huyện đi sung trổ bình kinh dasa sổ, trong dé có dich vu ngân bảng điện từ sé mang đến nhiéu cơ hội phát triển
<small>cho các ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lan thứ tư dang</small>
dân trở nên phổ biến.
Thực tiến cho thấy, hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường tài chính hiện nay bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như: tin đụng, cung cấp các dich vụ về bảo hiểm, đầu tư... và các hoạt động này trên thực tế đang ngày cảng mở rộng cả về quy mô lẫn phương thức hoạt động, Từ những sản phẩm dich vụ
<small>ngân hàng mang tinh truyền thống đang tôn tại hiến nay, dưới sức ép của su:"hướng tồn cầu hóa và đặc biệt là sư tác động của cuộc cách mang công nghiệp</small>
lân thứ tư, hệ thống ngân hàng hiện nay đang có bước chuyển mình manh mé dé
<small>tiếp thu những phương thức giao dịch mới, cũng như đa dang các sản phẩm của</small>
mình để cạnh tranh với các NHTM ngay trong nước cũng như chỉ nhánh của các
<small>ngân hàng quốc tế</small>
Khi mã công nghệ thông tin ngày cảng phát triển và sự tiếp cân với thông,
<small>tin ngày cảng ting từ moi ting lớp dân cư thi việc mua bán thông qua các giao</small>
dich online ngày cảng trở lên phổ biển, cùng với đó la viếc ứng dụng các hình thức thanh tốn online qua hệ thống ngân hang để thay thé dẫn cho các hình thức thanh tồn truyền thống như trước kia, vin di đã và đang bộc lộ những hạn chế
<small>nhất định. Trong xu hướng đó, các ngân hing thương mại hiện nay đã và dang</small>
xây dựng, phát triển hệ thông dich vu ngân hàng điện tử để đáp ứng kip thời nhu_
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>cầu của zã hội hiến đại</small>
‘Tir những dẫn chứng đã phân tích ở trên, có thể cho rằng khung pháp luật Về giao dịch ngân hang điện tử đang rất cân được hoàn thiện trong bồi cảnh hiện nay để góp phin bao đảm an toàn pháp lý cho các hoạt động ngân hàng điện từ. Đây chính là lý do dé tác giả luận văn quyết định lựa chon vấn dé: “Pháp luật
'Với ý nghĩa là vẫn để mới trong thực tiễn pháp ly ở Việt Nam, dịch vụ ngân
<small>hàng điện từ đang cho thấy 14 chủ dé "nóng" trong xã hội nhưng dường như lạichưa nhân được sự quan tâm nghiên cứu, dc biết la tử khía cạnh pháp lý của cácnhà khoa học. Qua khảo sắt tinh hình nghiên cửa liên quan đến dịch vụ ngân</small>
hàng điện từ ở Việt Nam, có thé nhân thay hiện rất it cơng trình nghiên cứu liên
<small>quan đến pháp luật về dịch vụ TCTD trong hoạt động kinh doanh của các</small>
NHTM. Tuy vậy, ở mức độ khái quát, co thé kế đến một số cơng trình nghiên. cứu tiêu biểu sau đây có dé cập đền chủ để nay:
<small>- Bai viết “Cấn chấn chỉnh và wie lý các ngân hàng lách luật cho vay quaThể tín ching” của tác giả Việt Nguyễn, đăng tải trên Hội Luật gia Việt Nam(2019), kỳ phát hành cuỗi tháng 8, tr 43-46.</small>
- Bài viết: "Cân thiết bỗ sung những quy amh cụ thé về canh tranh bắt hop
<small>"pháp trong hoại ding ngân hàng" của tác gid Trương Quậc Trụ, đăng tải trênTap chí Ngân hang, Số 5/2001</small>
<small>- Bài viết. “Đảm bdo giá trị thực hiện của bảo lãnh thanh toán ngân hàng:</small>
mbt số vướng mắc cần giải quyết” của tác giả Nguyễn Thuy Trang, đăng tải rên
- Bài viết: “Để phát triển dich vụ ngân hàng hiện dat” của tác gia Nguyễn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>‘Thanh Tâm, đăng trên Tap chỉ Ngân hang (2011), $6 17 /9/2011</small>
- Bai viết: “Bein bảo an toàn, bi mật thông tin khách hàng trong ngân hàng điện tie tại Việt Nam-Nhin từ góc độ pháp lý” của tác giả Nguyễn Thi Kim Thoa,
<small>đăng trên Tap chí Ngân hàng (2020), Số 16, trang 30-33</small>
<small>~ Luận án Tiên s với dé tai "Pháp luật thương mai điện tử ở Viet Nam hiệnnay” của tac giả Lê Văn Thiệp, năm 2016, Luận án đã phân tích, luận giải những,vvan để lý luận về thương mai điện tử và dénh giá được thực trang phát triển của</small>
<small>thị trường thương mai điện từ ở Việt Nam hiện nay trong đó các văn ban phápuật đã khun khích hình thức thanh tốn trực tuyển mà trong có sử dụng dich‘vu của TCTD va ngân hàng tham gia với tư cách là một khâu trong chu trình sản.</small>
phẩm đi từ người bán sang người mua, là bên xác nhận cho giao dich mua bản.
<small>thành công hay thất bại. Luận án cũng chỉ được vai tro nông cất của TCTD là</small>
một chủ thể tham gia trong thương mại điện tử. Các quy định của pháp luật cứng.
<small>điểu chỉnh hoạt đông của thương mại điện từ cũng điểu chỉnh các quan hệ phápuất trong hoạt động kinh doanh dịch vu của ngân hang điện tử.</small>
<small>~ Luân văn thạc sỹ luat học với dé tài: "Pháp luật vé dich vụ thanh toán của</small>
các ngân hang thương mai va thực tén áp dụng tại Viết Nam” của tác giả Nguyễn Thi Nga (2018). Luân văn đã để cập những vẫn để lí luận pháp luật về
<small>dich vụ thanh tốn của ngân hàng, thực trạng pháp luật vé dich vụ thanh tốn của</small>
NHTM, từ đó đưa ra một số để xuất nhằm hồn thiện pháp luật vé thanh tốn.
<small>khơng dùng tiên mất qua ngân hàng</small>
<small>- Luận văn thạc sỹ luật học với để tài: "Mở cửa thi trường dịch vụ ngân</small>
‘hang theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam” của tác giã Nguyễn Hồng Vân.
<small>(2009). Tác giả đã để cập đến những van để cần thiết khi phải mỡ cửa thị trường</small>
dich vụ ngân hang dé phù hợp với xu hướng phát triển theo thông lệ quốc tế, và. phù hợp với nhu cẩu của thị trường địch vu hang hóa trong nước khi khắc phục. một số nhược điểm khi giao dịch bằng tién mặt. Đồng thời cũng đưa ra kiến nghị
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">cho các ngân hang phải thay đổi hình thức kinh doanh các sản phẩm truyền thống sang các sản phải <small>địch vụ online theo smu hướng của các nước trên thé</small>
giới dé có đứng vững với sự cạnh tranh về dich vụ sản phẩm ngay trên sân nhà. Một cách tổng quát, các công trình nghiên cứu trên đây đã dé cập đến một
<small>số khía cạnh khác nhau vé hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHTM va đặc biệtcũng có những nghiên cứu liên quan đến các quy định của pháp luật hiện hành</small>
vẻ hoạt đông kinh doanh thương mai điện tử. Tuy nhiên, các cơng trình nghiền
<small>cứu này da số để cập đến các hoạt đông kinh doanh thương mai điện từ ở tam vimơ mà chưa di sâu phân tích, đánh.</small>
Một số nghiên cửu tuy có để cập đến hoạt động của NHTM nhưng chưa cụ thể vva chỉ tiét về các sẵn phẩm dich vụ mã ngân bảng đang hướng đến khi có sư phát triển bùng nỗ của thương mại điện tử, và hiền nay chưa có cơng trình nào nghiên.
<small>cứu một cách day đủ và toàn diện về pháp luật vẻ dich vụ của TCTD. Chính vi</small>
vậy, có thé khẳng định để tải nghiên cứu của luận văn nảy đáp ứng được yêu cầu. về tính mới, tính thời sự va có ý nghĩa lý luận, thực tiễn theo quy định hiện hành.
<small>đối với luận văn thạc đ.</small>
<small>vẻ hoạt động dich vu ngân hang điển từ.</small>
<small>Me dich nghiên citu của dé tài là làm sáng tö một số vẫn để lý luân vềdich vụ ngân hàng điện từ và cơ chế điều chỉnh pháp luật đổi với dịch vụ ngân</small>
‘hang điện tử, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp uật về dich vu ngân hing điên từ để để xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật
<small>vvé dich vụ ngân hang điện tử ở Việt Nam.</small>
"Nhiệm vụ nghiên cứu của để tai để đạt được mục đích néu trên là
<small>~ Nghiên cứu làm sảng tỏ những vấn để lý luận vé địch vụ ngân hàng điện.từ và pháp luật điều chỉnh hoat đông dich vụ ngân hàng điện tử,</small>
<small>- Nghiên cứu thực trang pháp lu vé dich vu ngân hàng điện tử và tình hình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>thực hiện các quy định pháp uất về dich vụ ngân hang điện tử ở Việt Nam;</small>
- Để suất các giải pháp nhằm hoàn thiện dich vụ ngân hàng điện tir ở Việt
<small>‘Nem trong giai đoạn hiện nay.</small>
Déi tượng nghiên cửa của đề tài là các quan điểm, ly thuyết về dịch vụ
<small>các quy đính pháp luật v dịch vụ ngân hàng điện từ, các sốngân hàng điện</small>
<small>liêu, báo cáo, tải liêu, vụ việc liên quan đến hoạt động cung cấp dich vụ ngân.</small>
hang điện tử ở Việt Nam, các biện phap/giai pháp cần áp dụng để phát triển hoạt đồng dich vụ ngân hàng điện từ trên cơ sở hoàn thiện khung pháp lý về địch vụ
<small>ngân hàng điện từ ở Việt Nam</small>
<small>Pharm vi nghiên cim cũa đỗ tài tap trung vào các vẫn đề sau đây</small>
~ Về nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ giới han của một luận văn thạc
<small>si, để tải luân văn tập trung nghiên cứu các vấn để sau</small>
a) Những van để lý luận cơ bản vé dich vụ ngân hang điện tử (khái niêm, đặc điểm, phân loại, ý ngiĩa vai trò của dịch vụ ngân hang điện tử, các rủi ro.
<small>pháp lý phát sinh trong qua trình cung cắp dich vụ ngân hang điện tử...);</small>
<small>9) Pháp luật về dich vụ ngân hing điện tử (cầu trúc, nguồn của pháp luật vềdich vụ ngân hing điện từ vả thực trang quy định vẻ dich vụ ngân bảng điện ti,những hạn chế, bat cập của dich vụ ngân hang điện tử...)</small>
©) Các giải pháp hồn thiện pháp luật về địch vụ ngân hang điện tử ở Việt
<small>Nam trong bồi cảnh cuộc cách mang công nghiệp lần thứ tư.</small>
<small>~ Về pham vi không gian va thời gian nghiên cứu: Luân văn nghiên cứu cácnội dung nói trên trong pham vi không gian là lãnh thổ Việt Nam và trongkhoảng thời gian tử năm 2016 cho đến nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu.</small>
<small>Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác ~ Lênin về nhànước pháp luất, đồng thời sử đụng phối hợp một số phương pháp nghiên cứu.thông dụng trong khoa học xã hội và nhân văn như.</small>
- Phương pháp phân tích, bình luận, tổng hợp, khái quát hóa, phương pháp diễn dịch và quy nạp. Các phương pháp nảy được sử dụng để giải quyết các vấn. để lý luận về dich vu ngân hang điện tử và pháp luật về địch vụ ngân hàng điện
<small>- Phương pháp phân tích, bình luận, phương pháp so sánh đổi chiếu,</small>
phương pháp thống kê, khảo sét tổng hợp... được sử dụng để gidi quyết các van để thực tiễn liền quan đền pháp luật về dịch vụ ngân hang điện tử.
‘Dé tai có ý ngiĩa khoa học vả thực tiễn sau đây:
Thử nhất, vê ý nghĩa ly luận: Đề tai góp phan làm rổ hơn các van để lý luận. về dich vu ngân hàng điện tử và cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với dich vụ ngân. hàng điện tử trong bối cảnh cuộc cách mang công nghiệp lan thứ từ đang làm. thay đổi thé giới hiện đại vả thay đổi cách thức giao dịch ngân hang trong thé
<small>giới hiện đại</small>
Thứ hai, v ÿ nghĩa thực tiễn: Để tài góp phân phác hoa bức tranh tồn cảnh
<small>Về dich vụ ngân hang điện từ và khung pháp lý về dịch vụ ngân hàng điện tử ở</small>
‘Viet Nam, đồng thời chỉ ra những han chế, bat cấp của khung pháp lý về dịch vu
<small>ngôn hing điện từ. Trên cơ sở đó, luận văn để xuất các giải pháp nhằm hoàn.thiện pháp luật về dịch vụ ngân hang ở Việt Nam hiện nay.</small>
<small>ân văn.</small>
<small>Ngồi Loi nói đầu, Kết luận và Danh mục tải liều tham khảo, luận văn gồm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>02 chương,</small>
Chương 1: Những vấn dé chung liên quan đến dich vụ ngân hang điện tử và
<small>pháp luật về dich vụ ngân hang điện từ.</small>
<small>Chương 2: Thực trang pháp luật vé dịch vụ ngân hang điện từ ở Việt Namvà một số kién nghị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">1.11 Những van dé chung liêu quan đến dich vụ ngân hàng điện tie LLL Khái niệm và đặc diém của dich vụ ngân hàng điện te
é nhận điện đúng bản chất của dich vụ ngân hàng điện ti, trước hết cân. thất đầu từ việc làm rồ khái niêm “dịch vu ngân hàng” là gì
<small>“hái niệm dich va ngân hàng</small>
“Thực tế cho thay, tủy thuộc vào cách tiếp cân mà dich vu ngân hàng có thể
<small>được quan niệm và giải thích khác nhau.</small>
<small>Trong khoa học ngân hàng, dịch vụ ngân hàng được hiểu là "toàn bộ cáchoạt đồng nghiệp vụ của ngân hàng, gồm các nghiệp vụ tiễn tệ, tin dụng, thanh.toán, ngoại hồi... nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hang vì mục tiêu lợi nhuận”.Đây là quan niệm và cũng đồng thời là cách phần loại có tính phổ biển ở các</small>
nước phát triển, phù hợp với quan điểm của Hiệp định WTO và Hiệp định
<small>thương mai tự do Việt Nam ~ Hoa Ky.</small>
<small>Trong khoa học pháp If, dich vụ ngân hàng được tiép cân như 1a quan hệ</small>
pháp luất ngân hàng phát sinh giữa tổ chức tin dụng với khách hing thông qua
<small>cơ chế hợp đẳng (gi la hop đẳng dịch vụ ngân hàng) để nhằm thỏa mấn nhu chucủa các bên trong hoạt động kinh doanh hoặc trong đời sống tiêu ding. Trong</small>
quan hệ pháp luật nay, tổ chức tín dụng đóng vai trỏ la bên cung cấp dịch vu ngân hang và khách bảng (tổ chức, cả nhân) déng vai td là bên sử dụng dịch vụ
<small>ngân hàng, thông qua hợp đồng dich vụ ngân hàng được các bên ký kết và thựchiến. Sau khi hợp đồng dich vụ ngân hàng được ký kết và có hiệu lực, các biên sẽ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">'phải thực hiện các quyên, nghĩa vu của ho phat sinh từ hợp đồng.
<small>Trong pháp luật thực đi, nhà làm luật ở các nước có những cach tiếp cân.</small>
khác nhau vẻ dich vụ ngân hing Chẳng han, theo Hiệp định chung vẻ thương
<small>mai dich vụ (GATS) của WTO, “dich vụ ngân hang” được xem là một phân.ngành của ngành “dich vụ tài chính” (một trong 12 ngành dịch vụ theo phân loạicủa Hiệp định GATS), theo đó dich vụ ngân hàng bao gồm nhưng không giới</small>
‘han bởi các nghiệp vụ"
<small>(3) Nhân tiên gũi và các khoản phải trả Khác từ công chúng</small>
<small>(b) Cho vay dưới tắt cả các hình thức, bao gồm tin dụng tiêu dùng, tin dụng,cảm cổ thể chấp, bao thanh tốn và tà trợ giao dich thương mai.</small>
<small>(© Th mua tài chính.</small>
<small>(8) Moi dich vụ thanh tồn và chuyển tién, bao gồm thé tin dung, thé thanhtoán va thé ng, séc du lịch và hồi phiêu ngân hàng.</small>
(©) Bảo lãnh va cam kết.
<small>( Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hang, tại sở giaođịch, trên thi trường giao dich thoả thuận hoặc bằng cách khác, như đưới đây:</small>
<small>- ơng cụ thí trường tiền tế (bao gồm séc, hồi phiéu, chứng chi tiễn gửi),</small>
<small>- Ngoại hồi,</small>
- Các công cụ tỷ giá va lãi suất, bao gém các sản phẩm như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn,
<small>- Vàng nén.</small>
<small>(8 Mỗi giới tiến tế.</small>
(h) Quin lý tài sản, như quan lý tiền mặt hoặc danh muc đâu tư, mọi hình
<small>‘em: Phụ eG Hip định chung v thương maiđ£h </small><sub>vụ (GATS) ca Tổ chức thương mg thể gối (WTO)</sub>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>thức quan lý du tutập thé, quản lý quỹ hưu trí, các dich vụ lưu ký va tin thác,</small>
<small>@ Các dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng,</small>
khốn, các sản phẩm phát sinh, và các cơng cụ chuyển nhượng khác.
(0©) Cung cấp và chuyển giao thơng tin tải chính, va xử lý dữ liệu tải chính. va phân mém liên quan của các nha cung cấp dich vụ tai chính khác.
<small>() Các dich vụ tư van, trung gian mối giới va các dịch vụ tai chính phụ trợ</small>
khác đổi với tất cả các hoạt động được nêu tir các tiểu mục (a) đến (k), kế cả
<small>tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và tu vẫn đâu tư và danh mục đâu.</small>
tư, tư van về mua lại và vẻ tái cơ cầu và chiến lược doanh nghiệp.
6 Việt Nam, nhà lam luật khơng đưa ra một định nghĩa chính thức về “dich
<small>‘vu ngân hang” như cách tiếp cận của Hiệp định GATS ma chỉ đưa ra khái niềm</small>
về "hoạt động ngân hàng” tại Khoản 12 Điểu 4 Luật các tổ chức tin dụng 2010 (được sửa đổi, bỗ<small>, bd sung một số điểu năm 2017). Theo đạo luật nay, nha làm luậtdinh nghĩa: "Hoạt đồng ngân hàng la việc kính doanh, cũng ứng thường xuyênmột hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhân tiễn gửi, b) Cáp tin dung: c)Củng ứng dịch vu thanh toán qua tai khoản”.</small>
Nhu vậy, có thể thay ring, tuy khơng chính thức định nghĩa vé “dich vụ
<small>ngân hàng" nhưng khái niệm "hoạt động ngân bảng” trong pháp luật Việt Nam</small>
có nhiều điểm tương đông với khái niệm “dịch vụ ngân hang” theo quan điểm.
<small>của Hiệp định GATS của WTO, mặc dù khải niêm "hoạt đơng ngân hing” trong</small>
pháp luật Việt Nam có tính khái quát hơn, chưa được cụ thé và rổ rang như khái niêm về "dịch vụ ngân hang” trong Hiệp định GATS của WTO. Đây có thể xem
<small>14 một trong những hạn chế của pháp luật ngân hing Việt Nam hiện nay trongquả trình nội luật hỏa các cam kết quốc tế của Việt Nam về dich vụ ngân hàng,Với tư cách là thành viên của WTO.</small>
Trên thực tế, mặc dit khơng đưa ra định nghĩa chính thức về Khải niêm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>“dich vụ ngân hing” trong pháp luật Việt Nam nhưng thông qua việc cam kếtchấp nhân danh mục các dịch vụ ngân hang theo quy định của Hiệp định GATSkhi gia nhập WTO, đường như các nhà làm luật Viết Nam đã “ngâm định” thừa</small>
nhận quan điểm của WTO về dich vụ ngân hang.
<small>‘Vé phương diện lý thuyết, dich vụ ngân hàng có một số đặc trưng cơ bản</small>
sau đây để phân biết với các loại hình dich vụ khác trong đời sơng kinh tế - sã
<small>hội ở các quốc gia</small>
Mét là về phương điện chủ thể, dich vụ ngân hàng luôn được thực hiện bởi các chủ thể là tổ chức tin dụng, Các tổ chức nay được thành lập hợp pháp tại mét quốc gia để thực hiện các dich vụ ngân hàng trong nên kinh tế vì mục tiêu lợi nhuận Theo quy định của pháp luật ở nhiều nước trên thể giới, tổ chức tín dụng thường bao gồm tổ chức tín dụng lá ngân hang (ví du: ngân hàng thương mai, ngân hang hop tác...) va các tổ chức tin dụng phi ngân hang (ví du: cơng ty tải
<small>chính, cơng ty cho thuê tải chính, quỹ tín dụng nhân dn, hop tác zã tin dụng...)</small>
<small>Hai là, về phương diện bản chất, dich vụ ngân hàng có bản chất là loại hình</small>
dich vụ thương mại, nghĩa 1a nó được thực hiện bởi các thương nhân (tổ chức tín
<small>dụng) và nhằm mục tiêu thương mại (thu lợi nhuân)</small>
<small>Ba là. vé phương dién đối tương, dich vụ ngân hang có đổi tượng là cácnghiệp vu ngân hàng, bao gim: nghiệp vu huy động vốn (ví du như nhận tiếngi, phát hann giấy tờ có giá...), nghiệp vu cấp tín dụng (ví du: cho vay, bảo</small>
lãnh ngân hàng, chiết khẩu giấy từ có giá, cho thuê tải chính và bao thanh toản...), nghiệp vụ thanh tốn bằng chuyển khoản qua hệ thơng tổ chức tin dụng,
<small>các nghiệp vụ ngân hing khác... theo quy định của pháp luật</small>
‘Tom lại, có thể kết luân ring mặc đủ mỗi quốc gia có thể có những cách. tiếp cân hoặc giải thích khác nhau vẻ “dich vụ ngân hàng” nhưng nếu các quốc. gia này déu chấp nhân khải niệm "dịch vụ ngân hàng" theo quan điểm của Hiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>được wn tiên</small> chiếu khi giải thích và áp dụng trong thực tiễn cung cấp địch vụ: ngân hang ở mỗi quốc gia.
<small>TỶ khái niệm dich vụ ngân hằng điện ti.</small>
Dich vụ ngân hàng điện từ là mét loại hình dich vụ ngân bang được các tổ
<small>chức tín dụng cung cấp cho khách hang thơng qua phương tiện điện tờ, thay vì</small>
giao dịch trực tiếp tại quây giao dich của tổ chức tin dung theo phương thức, truyền thông, Vé nguyên tắc, các địch vụ ngân hàng điện tử chỉ có thé được thực. thiện khi có sự kết nói với mang viễn thơng hoặc Iatemnet.
'Về phương diện lý thuyết, hiện nay ở Việt Nam khơng có định nghĩa chính. thức vé “dich vụ ngân hang điện từ" ma chỉ có những định nghĩa mang tính chất quan điểm chủ quan của mỗi người nghiên cứu. Chẳng hạn, theo tac giả Hoang Nguyên Khai: “Dich vụ ngân hing điện từ (e-banking) được hiểu là các nghiệp vụ, các sản phẩm dich vụ ngân hing được phân phối trên các kênh điện từ như Intemet, điện thoại, mang khơng day... Hiểu theo nghĩa trực quan, đó là loại
<small>dich vụ ngân hàng được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quây giaodịch gặp nhân viên ngân hing Hiểu theo nghĩa rộng hơn, đây là sự kết hợp giữamột sổ hoạt đông dịch vụ ngân hang truyền thống với công nghệ thông tin</small>
(CNTT) và điện tử viễn thông, E-banking la mốt dang của thương mai điện từ ving dung trong hoạt động kinh doanh ngân hang"?
<small>“Xét từ góc độ thuật ngữ, E-bankang khơng hồn toản đồng nghĩa với dichvụ ngân hảng điện tirma chỉ a từ tiéng Anh của thuật ngữ “ngân hang điện tử”</small>
<small>Chính vì cách dich cum từ “dịch vụ ngân bàng điện ti” sang tiếng Anh lá </small>
<small>“e-ris ne Nguyễn kia các yếu tổảnh hưởng đến nẵng ue cạnh tranh hít tiểndEh vụ ngắn hngđiện</small>
<small>1 (2013, Ngiền</small>
<small>ntge/v sy gov. vn/ve beenter/ portal viimenwtrnechwhdllent/udptenyaiptet, ty cập ngềytan</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">banking” như trên nến dẫn đến việc hiểu lâm ring “dich vụ ngân hang điện tử"
<small>chính là “ngân hàng điện tử", trong khí về khía cạnh ngơn ngữ thì "ngân hàngđiện từ” thực chất 1a hình thức hoạt động trong môi trường điện tử của các ngân</small>
"hàng (với tư cách là tổ chức tin dung), còn “dich vụ ngân hang điện từ" cần phải
<small>được hiểu là những dich vụ ngân hàng thông dung (vi du: nhân tiên gửi, cấp tíndụng, cung cấp dich vu thanh tốn...) nhưng được tổ chức tín đụng cung cấp chokhách hang thơng qua môi trường điện tử, bằng các phương tiện điền từ. Điểmkhác biệt quan trong nhất giữa dich vụ ngân hàng điện tử so với địch vu ngân.</small>
‘hang truyền thong chính là ở chỗ, dich vụ ngân hang điện tir được nha cung cấp dich vụ (tổ chức tín dụng) thực hiện thông qua phương tiên điện tử trong môi trường điện tử, thay vì sử dụng cách giao dịch truyền thông là khách hang phải trực tiếp gấp gỡ, trao đổi với nhân viên ngần hang để được cung cấp dich vụ theo
quy định.
Tir việc phân tích trên đây, có thé đưa ra định nghĩa về dich vụ ngân hàng
<small>điện từ như sau:</small>
<small>Dich vu ngân hàng điện từ các dich vụ ngân hàng hop pháp, thông dung</small>
theo quy Äịmh của pháp luật, được tổ chức tin dung cùng cấp cho khách hàng Thông qua các phương tiên điện tie trong môi trường điện tie với sục HỖ trợ của
<small>‘én thứ ba là các nhà cũng cấp dịch vu công nghệ thong tin</small>
Dich vu ngân hing điện từ có những đặc điểm nhận diện sau day:
Thứ nhất. về khía cạnh chủ thể tham gia giao dich dich vu ngân hang điện tử: Cầu trúc chủ thể tham gia vào quan hệ dịch vụ ngân hàng điện tử không chỉ ‘bao gồm các chủ thể chính là bên cung cấp dich vụ (tổ chức tin dung) và bên sử: dụng dich vụ (khách hang) như trong mơ hình dich vụ ngân hàng truyén thong, ‘mi cin có thêm sự tham gia hỗ trợ của các tổ chức cung cấp dich vụ công nghệ thông tin như nha mạng Intemet, nha mạng viễn thông, các tổ chức cung cấp
<small>phân mềm, ứng dụng được sử dụng trong qua trình thực hiện dich vụ ngân hàng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>qua phương tiện điện tử: Tuy không phải 1a chủ thể tham gia vào quan hệ phápuật dich vụ ngân hàng điện từ (hợp đồng dịch vụ ngân hang điện ti) nhưng các</small>
tŠ chức cung cấp dịch vụ cơng nghệ thơng tin lại có vai tro rất quan trọng để tạo
<small>niên các giao dịch điền tử của ngân hang, vì néu thiểu các cơng cu, phương tiên</small>
điện tử để hỗ trợ (mạng Internet, mang viễn thơng, các phân mém, ứng dung...)
<small>thì chắc chin các dich vụ ngân hàng điện từ sẽ không thể thực hiện được</small>
<small>Thứ hai, về khía cạnh đối tượng của dich vụ ngân hàng điện tử Mặc dù đối</small>
tượng chính của dich vụ ngân hang điện từ vẫn là các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như nhận tiên gửi, cấp tin dụng, cung cấp dich vu thanh toán. nhưng trên thực tế, để các dich vụ ngân hang điện tử có thé được thực hiện thành. công thi các chủ thể tham gia vào loại hình dịch vụ nảy cịn phải hướng đến thỏa. thuân giao dich các đối tượng khác như dich vụ Intemet, dịch vụ viễn thông, các sản phẩm công nghệ thông tin như phan cứng, phan mét
các dich vụ ngân hang điện tử có thé được thực hiện.
„ứng dụng... để trên đó
Thứ ba, về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quá trình cung cấp
<small>dich vụ ngân hang điện từ. Do dich vu ngân hing điện tử đồi hơi có sự tham gia</small>
‘hi trợ của bên thứ ba là các tổ chức cung cấp dich vụ thông tin, viễn thông và cơ sở ha tầng thông tin, viễn thông nên van để quyên, nghĩa vụ của các chủ thé
<small>tham gia vào quá trình cung cắp dich vụ ngắn hàng điện từ cũng trở nên phức tạphơn, bởi 1é, ngoài quyền nghĩa vu của bên cùng ứng dich vu ngân hang điền từ</small>
(tổ chức tín dụng) và bên sử dụng dịch vụ ngân hang điện tử (khách hang là tổ
<small>chức, cá nhân) thi pháp luật còn phi quy định thêm quyển, nghĩa vụ của bên thi</small>
‘ba là các tổ chức cung cấp hạ tảng dịch vu thông tin, vi <small>thông nữa, Trên thực</small>
tế, quyển và nghĩa vụ của chủ thể nảy được ghi nhân trong hợp đồng cung cấp ha tảng dich vụ thông tin, viễn thông (chẳng hạn như hợp đồng cung cấp dịch vụ. Internet, hợp đổng cung cấp dịch vụ viễn thông, hợp đồng cung cấp các thiết bị phan cứng, hợp đồng cung cap các phan mềm, ứng dung để vận hanh thiết bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>phục vụ cho hoạt động dịch vụ ngân bảng điện tử)</small>
Thử te dich vụ ngân hang điện tử thường tiém ẩn nguy cơ rủi ro pháp lý cao hơn cho các bên tham gia vào giao dich so với phương thức cung cấp dich ‘vu ngân hang truyền thống. Lý do la béi vi: dich vụ ngân hàng điện từ bất buộc phải sử dung nên tang công nghệ thông tin, viễn thông va co sự tham gia hỗ trợ của bên thứ ba là các nhả cung cấp dich vụ, thiết bị công nghệ thơng tin, viễn thơng nên khó kiểm sốt được tinh bảo mật của các phân cing, phản mém được cung cấp bởi biên thứ ba. Đó la chưa kể đến nguy cơ các phân mém, ứng dụng để cung cấp dich vụ ngân hang điện tử có thé bị tấn cơng bởi các hacker, virus may tính dẫn đến nguy cơ mat dit liệu hoặc bi thay đổi thông tin dữ liệu đã có, ảnh.
<small>hưởng đến quyển và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch dịch vụngân hang điện từ</small>
1112. Ynghia vai trò của dich vu ngân hàng điện tie
‘So với phương thức cung cấp dich vụ ngân hang truyền thông, dich vụ ngân. ‘hang điện tử có những điểm ưu việt cơ bản sau đây:
Thứ nhất, dich vụ ngân hàng điện từ cho phép giao dịch của khách hang với
<small>các tổ chức tin dụng din ra nhanh chóng va võ cùng thuận tiện</small>
<small>Sở di như vậy là bởi vi, so với việc khách hing phải thu xép thời gian đi</small>
én các điểm giao dich trong giờ giao dich sau đó xếp phiếu lấy số thứ tự lẫn lượt và đợi đến lượt mình để gấp các giao dịch viên tại quây ở các chí nhánh của ngân hang thì giờ đây khách hang có thể ở bắt kỳ đâu, bắt kỳ thời điểm nao vẫn. thực hiện được giao địch của minh với thao tác nhanh chóng và dé sử.
<small>Điều đó giúp tét kiệm được thời</small>
gian, cơng sức cho khách hang, đồng thời nó đem lại lợi ích ma các giao dich
<small>truyền thống khó có khả năng đạt được, vi dụ như tính nhanh chóng và chính ste</small>
của dich vụ ngân hang điện tử. Có thé cho ring “cả thé giới trong tay của bạn với.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>dich vụ ngôn hàng điện từ”. Đặc biết, trong giai đoạn tinh hình dich bệnh </small>
Covid-19 đang dién biển phức tạp như hiện nay, khi ma khách hang va nhân viên ngân ‘hang không thé giao dịch trực tiếp tại quay theo phương thức truyền thống thì
<small>việc sử dụng các dich vu ngân hang điện tử thông qua phương thức giao dichtrực tuyển sẽ hạn chế được các rủi r vẻ sức khöe cho toan bô người dn trong cả</small>
Thứ ha, dịch vụ ngân hàng điện từ sẽ giúp giảm thiểu chi phí giao dich cho các bên liên quan, trong đó có chỉ phí hoạt đơng của các tổ chức tín dụng và từ đó tăng doanh thu cho tổ chức tin dung từ khách hang sử dung dich vụ.
Điều này thể hiện ở chỗ, khi khách hang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.
<small>sẽ giúp giảm lượng giao dịch trực tiếp tai quây. Phương thức nay sẽ giúp cho các</small>
tổ chức tin dung giém thiểu chỉ phí vẻ nhân sự, chỉ phí thuê mat bằng, chỉ phi
<small>‘mua sắm hoặc thuê thiết bị cơng nghé..., từ đó góp phẫn giảm thiểu các chi phi</small>
‘hoat đông của tổ chức tin dung. Đôi với khách hang, thay vi danh thời gian để ra quẫy giao dich thực hiện các thủ tục thi có thể thực hiện ngay trên thiết bị điện từ có kết nối Intemet. Điều này sẽ giúp cho khách hang giảm thiểu chi phí giao dich
<small>so với phương thức giao dich tại quay, tăng tính chủ đơng và đảm bảo sự thuận.tiên hơn trong q trình giao dich nói chung và khuyến khích khách hang sitdụng các dich vụ ngân hàng điện tử.</small>
<small>Thứ ba, dịch vụ ngân hàng điện từ góp phan mờ rộng thi phản, tăng khả</small>
năng cạnh tranh giữa các tổ chức tin dụng với nhau trong một thị trường tài chính vén di ln doi hỏi tinh minh bạch, tinh an toàn va tinh én định.
Khi các td chức tin dung triển khai cung cấp dich vụ “E-Banking”, nó sẽ lả một kế hoạch phát triển đây tiềm năng vi dịch vụ nay sẽ giúp tổ chức tin dụng.
<small>thất kip và hòa minh vào dòng chy chung trên thi trường tái chính tồn câu. Hom</small>
nữa, điểu nay cũng sé giúp các tổ chức tin dụng cai thiện và nâng cao chất lượng. sản phẩm địch vụ, từ đó tác động đến hình ảnh của tổ chức tín dụng trong mất
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khách hàng, tác động đến hiệu quả hoạt đông kinh doanh của tổ chức tin dụng, trong nên kinh tế thị trường,
Thử he dịch vụ ngân hàng giúp các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả sử
<small>dụng nguồn lực tài chính trong bồi cảnh các nguồn lực nảy có xu hướng ngày</small>
cảng khan hiếm.
<small>Khi khách hang tham gia sử dụng các dich vụ ngân hang điện tử, những,thao tác nhập lệnh vẻ thu, chi, tả, thanh toán được thực hiện ngay khi Khách.hàng nhập lệnh và có thơng báo xác nhân của ngân hang Điển nảy sẽ giúp cho</small>
dong tiên tệ được luân chuyển nhanh chóng, từ đó tác động đến tốc độ lưu thơng, ‘hang hóa tiên tệ theo chu trình tuần hồn khép kín của dịng tiên.
Thử năm, dich vụ ngân hang điện tử là phương thức giao dich có thể phục ‘vu khách hàng tân tinh, chu đảo, hướng dén sự hải lòng cho Khách hàng ở nhiều
<small>phân khúc khác nhau.</small>
Với các sản phẩm dich vụ ngân hàng điện tử được cung cấp bởi các tổ chức tín dung, điều may sé làm thỏa mn nh cầu da dạng của khách hàng ở nhiễu
<small>phân khúc khác nhau trong nén kinh tế thi trường. Tuy theo nhu cẩu, sở thích,</small>
tiểm lực tai chính của khách hang ma tổ chức tin dung có thé đưa ra các sản. phẩm phù hợp nhất với từng đối tượng khách hang cụ thể, với phương châm tổ
<small>chức tin dụng là đổi tác tin cây của khách hàng</small>
Thứ sản, dich vụ ngân hang điện tử cho phép tổ chức tin dụng cung cấp
<small>toàn bổ các dich vu tron gói cho khách hang với mức chi phí hợp lý nhất</small>
‘Thue tế cho thấy, hiện nay các tổ chức tin dụng đang triển khai hợp tác với
<small>các đối tác kinh doanh trong nhiễu lĩnh vực như. bảo hiểm, chứng Khoản, bấtđồng sin, y 18, giáo dục, tiêu ding, du lịch... nhằm mục tiêu là đưa ra các sẵn</small>
phẩm đồng bộ đáp ứng tat cả các nhu câu về cuộc sống của khách hang để mang. đến cho khách hàng sựthuân lợi nhất có thé, tăng nhiều um đãi, tiện ich tối đa và
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>lâm hai lòng nhất khi sử dụng dịch vụ của ngân hang</small>
<small>1.12. Các dich vụ ngân hàng điện tử thông dung</small>
<small>Trong nên kinh tế thị trường hiện đại, các dịch vu ngân hàng điện từ dang</small>
có xu hướng ngày cảng phát triển dưới sự tác đông của cuộc cách mạng công, nghiệp lần thứ tư. Ở mức độ khái qt, có thể hình dung các dịch vụ ngân hàng. điện tử đang được sử dụng phổ biển hiện nay bao gồm”:
Thứ nhất. dich Vụ ngân hàng điện từ có tên goi lé “Intemet Banking”
<small>Dich vụ này sẽ cung cấp cho khách hàng các van để liên quan đến () Truy</small>
vấn các thông tin liên quan đến khách hang bao gồm: Thông tin về tải khoản.
<small>khách hàng, sao kế tai khoản, các loại thẻ tín dụng, thé ghi nơ mà khách hàng,đang sử dung của ngân hàng điện từ</small>
(4) Liên quan đến lịch sử quả trình thanh toản vả chuyển tién trong tải khoản của khách hang như. Chuyển tiên, thanh toán trong cùng vả ngồi hé
<small>thống ngân hang, các đối tác có liên kết địch vụ với ngân hàng điện tử, các hình</small>
thức gửi tiến tiết kiểm trực tuyển được trích từ tải khoản của khách hàng sang
<small>hình thức gửi tiết kiêm online,</small>
(iii) Khách hang đăng ky và thay đổi yêu câu sử dung các dịch vụ khác.
<small>như. “SMS Banking, Phone Banking, Mobile Banking” và nhiên dich vụ tiện ich</small>
gia tăng khác ma ngân hang đang kinh doanh va phát triển mới.
<small>“Thứ hai, dich vụ ngân hàng điện tử có tên gọi la “Mobile Banking”</small>
Dich vụ nảy được cải đất trên điện thoại di động, mỗi một tổ chức tin dung sẽ sử dụng một App riêng để cung cấp dich vụ ngân hang điện tử cho khách.
<small>hang Hiện nay, dịch vụ nay bao gồm “Mobile Banking Mobile BankPius", theo</small>
đó tổ chức tin dung sẽ cùng cắp cho khách hang của minh các vấn để liên quan
<small>* sẵn hởi nguồn: hdc//ep:hiaEhinhvh/ngan hang/giat-tie.dEh:vichga bang điền tự vietnam.</small>
<small>&n-hak 331113 hư, truy cặp ngày 26/2021.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">(0 Thực hiện tra cứu các thông tin liên quan đến số dư trong tài khoản của
<small>khách bảng, lich sử biển đông của số dư trong tai khoản,</small>
(i) Tiến hành thanh toán theo ủy quyền của khách hàng về các dich vu gia tăng tiên ích. Các dịch vụ nảy thường được tổ chức tín dung chia theo dich vụ cung cấp. Chẳng hạn như:
“Đổi với dich vu “Mobile Banking’: Khách hàng sẽ được sử dụng dich vụ chuyển tiên trong hệ thong ngân hang, thanh toán các dich vụ gia tăng như tién
<small>điên thoại trả trước, trả sau, tiễn điền nước, tiên mang hang tháng, trả tiến hoađơn dịch vụ khác theo ủy quyền của khách hàng</small>
“Đối với dich vụ “Mobile BankPlus”: Khách hàng sẽ được sử dung dich vu chuyển tiên liên ngân hang theo yêu câu của khách hang, thanh toan các hóa đơn.
<small>giá tr gia ting hing tháng, thanh toán các dich vụ khác theo ủy quyên của khách"hàng theo tháng, nạp tién điện thoại trả trước, trả sau.</small>
<small>Thứ ba, dich vụ ngân hang điện từ có tên gọi là “SMS Banking”</small>
<small>"Với dich vu nay, ngân hàng sẽ nhẫn tin vào số điện thoại di động ma khách</small>
"ràng đăng ký với ngân hàng bắt kỹ thời điểm nào (24/7 ngày). Dich vụ này liên
<small>quan dén các nôi dụng sau đây:</small>
(0) Thông tin vẻ tài khoản của khách hang: Thông tin vẻ số dư tài khoản,
<small>lich sử các giao dich ma khách hàng đã thực hiện, han mức thé tin dụng, tỷ giá</small>
ngoai tệ, lãi suất trên thị trường, các địa điểm đặt máy ATM và địa điểm đặt các. quay giao dịch của ngân hang tai các địa điểm gan hoặc thuận tiện với vị trí của. "khách hang nhất.
(đi) Dich vụ tin nhắn chủ đông. Chủ động thông bao cho khách hang biết é số dư trong tài khoản của khách hang khi khách hang có sựthay déi
<small>được</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>số du trong tải khoản.</small>
(iii) Dịch vụ nạp tiên vào số di động theo yêu cầu của khách hang,
<small>‘Thee dịch vụ ngân hàng điển tử có tên gọi “Phone Banking”</small>
Bay là dich vụ ngân hàng điện tir ma khách hang giao dich với t8 chức tin dụng tại moi thời điểm (24/7 ngày) thông qua số tổng dai của Trung tâm dich ‘vu khách hang của tổ chức tin dụng, Mỗi tổ chức tin dung sẽ có một đầu số riêng
<small>được cấp bởi cơ quan quản lý tin số vô tuyến điền. Dich vụ nay sẽ cùng cấp chokhách bàng những tiên ích cơ bản sau:</small>
<small>(@ Tim kiếm thông tin: Thông tin biến động về số dư tài khoản thanh toán,</small>
tải khoản tiết kiệm, tổng số dự tién vay, hạn mức tối đa, tôi thiểu của các loại thé
<small>tin dung mã ngân hàng đang kinh doanh, dự nợ thé tin dụng, thời hạn thanh toán.</small>
các khoản tin dụng của khách hàng hoặc các sản phẩm ma ngân hang dang phát triển.
(i) Khách hang có thể liên hệ khẩn cấp trong một số trường hợp sau: <small>+ Dừng ch tiêu các loại thé trên Internet.</small>
<small>+ Dừng các dich vu liên quan đến các dich vụ: “SMS Banking, PhoneBanking, Intemet Banking’ của TCTD.</small>
<small>+ Khách hang thông báo cho ngân hang về việc bị mat thẻ ATM, thé tín.</small>
dụng hoặc bị nuốt thé trong giao dịch với máy ATM va cần khóa thé khẩn cấp
<small>« Khách hang muốn thay đổi lại mật khẩu đối với dich vụ “Phone</small>
<small>‘« Khách hàng để nghị ngân hing cắp phép các loại thé tin dụng</small>
<small>+ Khách hang yêu câu được tra cứu các thông tin vé ngoại tế, các sin phẩm.</small>
dich vụ của tổ chức tin dung đang kinh doanh, các sản phẩm mới, hoặc chuyển. đổi sử dung các địch vụ khác trong tổ chức tín dụng.
'Hiện tại, trên thị trường kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử của tổ chức
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>tin dung tại Việt Nam thi dich vụ “Intemet Banking va Mobile Banking” là hailoại dich vụ được wa chuộng va có mức độ sử dung của khách hang ngày cảng</small>
tăng, trong đó đối tượng khách hang chủ yêu đến từ mọi ting lớp ân cư vì những tiện ich và dé sử dụng đổi với người ding so với hai sản phẩm còn lại la
<small>“SIMS Banking” và “Phone Banking”. Với sự lựa chọn của khách hàng như vậy,</small>
đây chắc chắn sẽ là cơ hơi để các tổ chức tin dung có chiến lược, chính sách thúc
<small>đẩy việc đâu tu vào cơ sở vật chất, he ting công nghệ để phát triển hai loại hình</small>
dich vụ ngân hang điện tử nảy trong bồi cảnh nén kinh tế đang chuyển đổi ở Việt
<small>Nam hiện nay.</small>
1.13. Nhận điện các rủi ro pháp lý có thé phát sinh trong quá trink cung
<small>cắp dich vụ ngân làng điệu tứ:</small>
<small>"Như đã phân tích ở trên, do hoạt động kinh doanh dich vụ ngân hang điệntừ vốn di được tiền hành dua trên nén tảng các thiết bi, phương tiện điện tử, theo</small>
đó khách hang và nhân viên ngân hàng không gặp trực tiếp gặp nhau để thực
<small>"hiển các quy trình giao dịch nên việc giao dich trực tuyến qua các thiết bị điện từnày sẽ tim dn nhiễu rũ ro hơn so với dich vu ngân hàng truyền thống, trong đó</small>
‘bao gơm cả các rủi ro về phương diện pháp lý.
Một cách khái quát, có thể nhận diện các rủi ro phat sinh trong quá trình
<small>cung cấp dich vụ ngân hàng điện tử đổi với các chủ thể liên quan như sau</small>
<small>1.13.1 Rit ro pháp If cho khách hang</small>
<small>"Đồi với khách hang, khi tham gia vào các giao địch dich vụ ngân hàng điệntử, khách bảng có nguy cơ gặp phải các rủ ro sau đây:</small>
“Thứ nhất, vùi ro về tảo mật thông tin cá nhân của khách hàng tai tổ chức tin
<small>dụng trong quá trình cung cấp các dịch vu ngân bảng điện tử</small>
‘Thuc tế cho thấy các tổ chức hacker thường xuyên lợi dụng 16 hổng vẻ bảo. mật của tổ chức tin dung rồi tấn công để lấy được các thông tin cá nhân của
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">khách bảng, sau đó thực hiện các hành vi lửa đão, tổng tiên khách hang. Trong trường hợp nảy, việc xác định trách nhiệm pháp lý liên quan của tổ chức tín. dụng do để lộ, lọt thơng tin của khách hang von di lả một van để rat phức tap, thường dẫn đến tranh chấp giữa khách hang vả tổ chức tin dung trong việc xác. định trách nhiệm liên đới khi để lộ, lọt thông tin, dẫn đến thiệt hại vé tải sản của khách hàng Sở di vẫn để sẽ trở nên phức tạp và có thé xem đó là một trong
<small>những rùi ro pháp lý đối với khách hảng là bởi vì, các quy định hiện hành về truy,</small>
cứu trách nhiệm pháp lý phát sinh khi thông tin cá nhân của khách hing tai tổ chức tin dung bị hacker tân công và chiếm đoạt, dẫn đến thiệt hai tải sản cho khách hàng chưa được quy định rõ rang, cụ thể, ngoại trừ các quy định mang
<small>tính nguyên tắc chung vẻ trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật dânsự, pháp luật hình sự</small>
Thử hơi, rit ro pháp lý liên quan đến mật khẩu và mã PIN mẻ ngân hàng,
<small>cng cấp cho khách hàng khi sử dung dich vu ngân hang điện tử.</small>
ủi ro nay sẽ xuất hiện khi cá nhân hoặc tổ chức nao đó có thể tiếp cận vả
<small>ăn cấp các thơng tin đó và sử dụng trực tiếp trên các thiết bi điền tử trong nước</small>
hoặc nước ngoài để thực hiện các hành vi giao dịch với tai khoản của khách hàng, trong khi khách hang hồn tốn khơng biết và khơng thể kiểm sốt, ngăn.
<small>chấn được Khi đó, van để sác định trách nhiệm pháp lý đổi với thiệt hai tài sẵncho khách hàng thuộc vẻ ai là điều không đơn giản, béi lế hiện nay các quy định</small>
<small>về vẫn để này còn đang bị bé ngồ, hoặc tuy đã có quy định nhưng chỉ mang tính</small>
ngun tắc chung ma chưa đủ cụ thể, rõ rang để có cơ sở pháp lý cho việc giải
<small>quyết tranh chấp xây ra giữa các bên liền quan.</small>
<small>Thứ ba, rũ ro pháp lý xảy ra cho khách hàng khi một số đối tượng lửa đão</small>
sử dụng các tên miễn gan giống với Website của ngân hàng hoặc có sự khác biệt không nhiêu để khiến cho khách hang nhằm lẫn va thực hiện lệnh giao dich theo sự điều khiển của các đổi tượng lùa đão nói trên. Trong trường hợp nay, vẫn để
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>xác định tréch nhiệm pháp lý như thé nảo đối với các bên liên quan (khách hàng</small>
và tổ chức tin dụng) vẫn còn nhiều vướng mắc, gây khó khăn cho khách hang
<small>trong việc lấy lại tải sản đã bị chiếm đoạt.</small>
Thử he, rùi ro pháp lý của việc các tổ chức tin dung thường có xu hưởng sử dung tính năng “chatbox” để trả lời và trợ giúp tư vấn cho khách bàng trong quả
<small>trình cung cắp dich vụ ngân hàng điền từ.</small>
ủi ro có thé phát sinh trong trường hợp nảy chính là ở chỗ, nêu tính năng. “chatbox” gặp phải sự cổ hay việc tư vẫn không đúng cho khách hàng dẫn đến
<small>hậu quả nghiêm trong xảy ra cho khách hing thì ai sẽ là người phải chịu trách</small>
nhiệm về tổn thất tai sản của khách hang Thực tế cho thấy rủi ro này là có thật và điểu đăng tiếc là cơ sử pháp ly để khắc phục, ngăn ngửa rủ ro này vẫn chưa
<small>được hoản thiện.</small>
<small>Thứ nd, rũi ro pháp ly phát sinh đối với khách hang trong các giao dichtrực tuyển khi gặp sự cổ do nguyên nhân trục trắc kỹ thu từ ba ting kỹ thuật</small>
công nghề thông tin của ngân bảng (lỗi kết nổi), dẫn đến không giao dich trực
<small>tuyến được làm ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh của khách hàng. Trong</small>
trường hợp này, vẫn để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hai cho khách
<small>hàng sẽ được thực hiển như thể nảo cũng luôn gây ra nhiễu tranh luận, bổi lễ</small>
Việc sắc định nguyên nhân này do lỗi của ai là vơ cùng khó khăn, phức tap, trong, đó có việc thiêu vắng các quy định pháp lý cụ thể dự liệu vé tình huồng nay trong thực tiễn giao địch điện tử của ngân hang.
Tht sảu, rủi ro phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ ngân hang điện.
<small>tử qua phương tiện là thé ATM.</small>
<small>Trên thực tế, các rủi ro này phát sinh khi khách hang bị mắt thé và do đóphải làm lại thé mới, trong khi việc làm lại thé ATM mới thường kéo dai thờigian do phải trải qua quy trình thủ tuc pháp lý khá nhiễu giai đoan. Trong khi đó</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>muốn rút tién mất thi khách hang lại phải cằm chứng thư nhân dân hoặc thé căn.</small>
cước công dân ra các điểm giao dich để rút tại quầy với các giao dịch viên. Hoặc. é có trường hợp thẻ ATM giả rút tién tử tài khoản của khách hang thì việc
<small>xác định và truy tim lại cho khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về mat thời gianvà tài chính.</small>
<small>1.13.2 Rit ro pháp If cho tổ chute tin đụng</small>
“Trong hoạt động kinh doanh tiên tệ của TCTD, chủ thể nảy chiu rất nhiên
<small>rủi ro, trong đó có những rủi ro pháp lý. Tuy theo từng trang thái của nên kinh tếsmi mức độ thiệt hai liên quan đến các loai rũ ro là khác nhau, vi dụ như rũ ro</small>
‘ve lãi suất, rủi ro về hoạt động, rủi ro thi trường, rũi ro chỉnh trị, rủi ro pháp lý.
<small>Trong quả trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện từ, các TCTD có nguy cơphải đổi mặt với một số rũi ro, trong đó có những rũ ro pháp lý bắt nguồn từ bản.chất của việc cung cấp dich vụ ngân hang điện tử.</small>
Cụ thểlã:
Thứ nhấn <small>Mi ro liên quan đến hình thức xét đuyệt điều kiện cấp tin dung</small>
qua mang Intemnet hoặc qua mạng thơng tin viễn thơng,
‘So với hình thức cấp tin dung truyền thống, theo đó việc xét duyệt điều
<small>kiện cấp tin dung thường căn cứ vào hỗ sơ vay vốn (bản cứng) do khách hàng</small>
nộp cho TCTD khi có nhu câu vay vốn (trong đó có các giấy tử chứng minh tài sản thé chấp cho khoản vay) va nhân viên tin dụng phải trực tiếp tiền hanh kiểm.
<small>tra, xác minh tình trang tài sin bảo đầm thì rõ rang việc xét duyệt hé sơ vay vốn.trong các dich vụ ngân hang điện từ chúa đưng nguy cơ rồi ro lớn hơn, do Khách.</small>
‘hang có thể khơng cung cấp được bản cứng các tải liệu can có trong hỗ sơ vay vốn và hỗ sơ pháp lý của tải sản bảo dam. Hơn nữa, do nhân viên tin dụng không, thể kiểm tra trực tiếp tình trang của tai sản bảo đảm trong quá trình cung cất dich vụ ngân hang điện tử nên chắc chắn sẽ rất khó phát hiện ra những lỗ hồng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">pháp lý trong hỗ sơ vay vốn của khách hang Vi thé nên việc cấp tin dung cho 'khách hang theo hình thức trực tuyến chắc chắn sẽ có rủi ro pháp ly cao hơn so
'với việc cung cấp dich vụ ngân hang theo phương thức truyền thống,
“Thực tế cho thấy, trong qua trình cùng cấp dich vụ ngân hàng điện từ, các
<small>TCTD thường duyệt hỗ sơ vay vin sat nhanh chóng, dựa trên các thông tin, dit</small>
liận do khách hảng cùng cấp qua các phương tiến điện tử. Điểu này thưởng dẫn
<small>én nguy cơ rũ ro cho bên cho vay bởi những thông tin này đôi khi chưa được</small>
cập nhật, trong khi các nhân viên tin dụng lại khơng có đủ thời gian để kiểm tra,
<small>xác minh tinh đây đủ, chính sác của thông tin do khách hang cung cấp, dẫn đến</small>
tiềm ẩn các rủi ro pháp lý cho TCTD.
Trong những năm gan đây, do áp lực phải cạnh tranh vẻ thời gian cung cấp
<small>dich vụ ngân hàng qua các phương tiện điện tử nên nhiều TCTD có xu hướng cắtgiảm các thủ tục hành chính ~ pháp lý đáng lế phải thực hiện nhằm đầm bảo antoàn vé mit pháp lý khí cung cấp dich vụ cho khách hing Đặc biết, có nhữngTCTD xét duyét va cấp các khoản vay dưới 50 000.000 đồng ma không cần</small>
nhiều các thông tin cụ thể về tinh hình tai chính của khách hang, chi dua vào số chứng minh thư (căn cước công dân), số hộ khẩu để quyết định cho vay. Điển nay chắc chắn sé dẫn đến nguy cơ rủi ro trong trường hợp khách hang khơng có khả năng trả nợ, nợ khó địi, dẫn đến nợ xâu cho TCTD.
<small>Thứ hea, trong quả trình cũng cấp các dich vụ ngân hàng điện từ, van đểchứng minh tính hợp pháp của các giao dich dich vu ngôn hàng điện tử cũng gắpnhiêu khó khăn do các bang chứng chứng minh sự đồng thuận y chí giữa các bêngiao kết hợp đồng khơng được cung cấp đây đủ hoặc bằng chứng kém đô tin cây</small>
về mat pháp ly (chẳng hạn như: van dé chữ ký điện tử, chữ ký số vả thủ tục xác.
<small>nhận chữ ký điện ti, chữ ký số trong quá trình giao dịch vốn đ chưa được pháp</small>
luật quy định đẩy đủ). Đó là chưa kể đến những rồi ro pháp lý do khách hàng thay đổi hoặc làm giả chữ ký điện tử, chữ ký sô dẫn đền nguy cơ vô hiệu của các.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hợp đồng cũng cấp dich vụ ngân hang điện tử. Cùng với đó là các rồi ro có thé phát sinh do việc hacker tn công hệ thống phân mém giao dich, tắn công mang Internet va chiết quyền điều khiển máy chủ, cải mã độc vao các ứng dụng cla ngân hang để lay cắp thông tin khách hang cứng như thông tin của ngân hang,
<small>dẫn đến thiết hại tải sin của ngân hang và khách hang trong quá trình giao dich</small>
ngân hang qua mang Intemet hoặc mang thông tin viễn thơng.
‘Tom lại, có thé cho rằng những rủi ro pháp lý liên quan khi cung cap dich vụ TCTD thường tiêm ẩn trong hoạt động này. Một trong những nguyên nhân cơ
<small>ban dẫn đến những rủi ro nay chỉnh bởi vì nhiéu quy đính vé bảo mật, sử dung</small>
<small>dịch vụ</small>
trực tuyến đang thiểu hoặc quy định chưa hợp lý, ến nguy cơ phát sinh các rủi ro tiém dn trong quá trình cung cấp dich vụ ngân hàng điện tử.
1.14. Những vấn đề pháp lý đặt ra cần giải quyết khi điều chỉnh bằng
<small>_pháp huật đối với địch vụ ngân hàng điện tử:</small>
<small>Nhu đã để cập ở trên, dich vụ ngân hàng điện tử là loại hình dich vụ ngân.hàng được cung cấp dựa trên các thành tựu và nên ting của khoa học và cơngnghề, do đó sẽ tim dn nhiễu nguy cơ rủi ro cho các bên, trong đó có những rủi</small>
+o pháp lý, Chính điển nay đất ra nhu cầu cần thiết phải nghiên cứu, tim hiểu các vấn dé pháp lý đặt ra cân được nha làm luật giải quyết trong quá tình điều chỉnh pháp luật đối với dich vụ ngân hang điện tử.
'Ở mức độ khải quát, tác giả luận văn cho ring trong quá trình điều chỉnh. "bằng pháp luật đối với dich vụ ngân hang điện tử, có thé phát sinh những vẫn để
'pháp lý sau đây đòi hỏi nha lam luật quan tâm, giải quyết:
,Một là, liên quan dén vẫn đề xác thực Rhách hàng và xác thực giao dich
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Quyết định 630/2017/QĐ-NHNN của Ngân hing Nhà nước chỉ để cập</small>
đến pham vi giao dich Chuyển tiền, thanh toán trong khi các giao dich trên
<small>kênh điên từ của ngân hang còn phát sinh nhiễu loại khác như. Gui tiễn gửi cókỷ han, cho vay, ngoại héi,..., các giao dịch tai chỉnh vả phi tài chính khác</small>
niên chưa đáp ứng được nhu câu thực tiễn của các TCTD. Quy định tại Thông. tư 35/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bé sung béi Thông tư
<small>35/2018/TT-NHNN) chi phù hợp đối với các trường hợp khách hang truy cập</small>
intemetbanking từ ứng dung của ngân hang, không phù hợp dé dap ứng các
<small>giao dịch thanh tốn thương mai điên tử, thanh tốn chi phí nhu cầu phát sinh.thường xuyên của khách hang như nhu câu thanh toán điện, nước, điện thoại,thanh toán QRcode... trên các ứng dụng thương mai điên tử, img dung củabên thứ ba do các ứng dung nảy thường có phương pháp đính danh kháchhàng khơng cầu trúc phức tap như quy định tai Điều 9 Thơng tư 35. Khi thanh.tốn cho các loại giao dich nay khách hàng chỉ cin vào ứng dung của bêncung cấp hàng hóa dịch vụ, đăng ký thanh toán bang thé/tai khoản tại ngânhàng va được xác thực giao dich thông qua OTP kết hợp với một yêu tổ định.danh như thé thông minh, thiết bi token, điện thoại di đông... mà không cần</small>
phải truy cập dich vụ intemetbanking để xc thực khách hang trước khi thực
<small>hiện giao dich</small>
‘Yéu cầu chữ ký điện tử không r rang, mang tinh định tính dẫn đến các bên khó sác định được như thé nao thì một dẫu hiệu dạng từ, chữ, số, kỹ hiệu, âm
<small>thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện từ đáp ứng là chữ kýđiện từ đúng quy định và có giá ti pháp ly. Luật Giao dich điên tử quy định</small>
vẻ chữ ký điện tử với các yêu cầu phải được “kiểm chứng”, trong khi pháp. luật hiện hành không yêu cầu đôi với chữ ky tươi trên văn bản giầy. Việc yêu.
<small>cầu chữ ký điện từ phải “gin liên vả kết hop logic với thông điệp dữ li</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">được xem là đảm bảo an toàn khi đáp ứng bồn điều kiện như Điều 22 Luật
<small>giao dich điện tir 2005 buộc các bên tham gia giao dich, bén thứ ba (</small>
<small>quan nha nước, cơ quan tài phán...) phải xác định được việc chữ ky điện từcả cỡ</small>
co đáp ứng yêu cầu nảy không trước khi xem xét đến nội dung giao dịch. Việc quy định các điều kiện để xác định chữ ký điện tử “được xem là an tốn" dẫn đến suy ln các chữ ký điện tử khác khơng xác dink được hoặc
<small>khơng có đủ các yêu tổ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Giao địch điện từ2005 là khơng an tồn, làm ảnh hưởng đến giả trị pháp lý, giá tri chứng cứcủa các giao dich điện tir trong quan hệ giữa các bên hoặc khi xác định chứngcứ theo quy định tại Điều 93 và Điều 95 Bộ Luét tổ tung dân sự 2015. Điễu 8</small>
Nghĩ định130/2018/NĐ-CP cơng nhân giá trì của chữ ký sổ khi chữ ký số đó
<small>được bão dm an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghĩ định nay Điều 9 có đất</small>
Ta 3 điều kiện lột chữ ký số được coi là an toản, trong đó có một điều kiện. Ja khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ky. Với quy định nay, trường hợp nêu khóa bí mất khơng thuộc kiểm soát cũa người ký tại thời điểm ký vi bất kỳ lý do nao đó thi tính hợp pháp của giao dich sẽ không
<small>được công nhận</small>
Ba là việc áp chung chit ij số. chữ lý điện từ trên chứng từ điện tie
<small>chứng từ lế toán trong hoại động ngân hing.</small>
<small>Theo Quyết định 1789/2005/QĐ-NHNN về chế độ chứng từ kế toán ngânhàng thi trên chứng từ kế toán là chứng từ điện tử phải có chữ ký điện từ của</small>
người đại diện hợp pháp và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyển ký thay. Hiện nay nhu cầu ký chứng từ kế toán bằng phương tiện điện tử lả rất lớn Ngành thuế hiện đã cho phép các doanh nghiệp có thể dùng 01 chữ ký số. cho việc kê khai và hạch toán chuyển khoản nộp thuế, Tuy nhiên, trên thực té,
<small>các Doanh nghiệp thường chỉ có 1 chữ ky sé của doanh nghiệp, do đó, việc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">yêu cầu phải có chữ ký điện từ của người dai diện hợp pháp, kế toản trưởng, hoặc người được ủy quyển ký thay trên chứng từ kể toán ngân hang (Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Lệnh chuyển tién...) là gây khó khăn và vướng mắc
<small>cho doanh nghiệp.</small>
Bén là, thơi điễm có hiệu lực của chứng từ điên tứ:
<small>'Việc quy đính như tại Điều 14 Nghị định 35/2007/NĐ-CP không phủ hợpvới pháp luật chung vẻ việc xác định hiệu lực của chứng từ điện tử nói chung,chứng từ kế tốn điện tử nói riêng Bang thời, quy đính nay gây ra khó khăn</small>
trong cho TCTD tiếp nhận các chứng từ/giao dich điện tir do: Thời điểm có hiệu lực của chứng sẽ xác định kể từ thời điểm (ngây) ma người có thẩm quyển hợp pháp của tổ chức ký trên chứng từ, hay ké từ thời điểm ma TCTD hhoan tat việc kiểm soát các điều kiện tại Điều 12 Việc kiểm soát như tại Điều,
<small>13 sẽ không khả thi và không đáp ting nhủ câu Khách hang, gây ni ro và ảnh.hướng tới hoạt động kinh doanh của TCTD.</small>
Neon là về đăng ký. công chứng chứng thực Hop đồng điện tic
'Việc thiểu những quy định liên quan đến công chứng, chứng thực, đăng ký giao dich bao đảm đổi với hop ding điện từ đã hạn chế các bên trong giao dich bão dim lựa chon hợp đẳng điện từ để giao kết. Vô hình chung bỏ lổ
<small>những lợi thé nhanh, gọn, tiên ích mà hợp đồng điện từ mang lại, mắc dù nhụ</small>
cầu thực tế của các bên tham gia sử dụng lại vô cùng lớn. Sáu là về nghiệp vụ phát hành Giấp tờ có giá.
TCTD khơng thé phát hảnh giấy tờ có giá cho khách hàng thơng qua
<small>phương thức điện tit, đặc biệt khách hang hiện hữu đã được TCTD cung cấpsử dụng eKYC hoặc KYC khi mỡ tai khoản, sử dung dich vụ khác của TCTD.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Bay là về việc mỡ và sử dung tài khoản tinh tốn cho người nước ngồi là người cue trú, người không cue trú và sit dung tat Khoản liên quan đến quy dinh ngoại hii.
<small>Trường hop Người nước ngoài đã được một định chế tai chính nước ngồi</small>
định danh hoặc đã được TCTD đính danh trực tiếp trước đó vẫn phải thực hiên phương thức KYC trực tiếp ma không thé mở thêm tải khoản bằng phương thức điên tử, gây khó khăn cho khách hàng. Do có liên quan tới kiểm.
<small>tra mục dich giao dich nên với quy định hiên tai thi chỉ phủ hợp với giao dich</small>
offline, không phù hop với giao dich online (vi giao dịch chuyển tiên nội dia online lả realtime, không thé hold lại rồi kiểm tra mục đích từng giao dịch. chuyển khoăn VND được)
<small>Tấm là. quy định về máp giao dich tư đông</small>
<small>Các văn bản của Ngân hing Nha nước mới chỉ quy đính ATM phục vụ chogiao dich thé, khơng có quy định pham vi, nội dung hoạt đông của may giao</small>
dich tự đông ATM cho các dich vụ khác của TCTD, dn đến phát sinh vướng mắc pháp ly cho TCTD khi triển khai các sản phẩm, dịch vụ được phép trên
<small>máy giao dịch tự động (như việc gữữ/niVnộp tiên mắt trên tải khoản thanh.tốn mã khách hàng khơng có nhu cầu phat hảnh thé và các dịch vụ ngân hàng</small>
khác. Thông lệ trên thé giới, máy giao dich tự động có thể phục vụ khách
<small>hàng tương đương như một kiot bán hàng va có chức năng từ vẫn khách hing</small>
Do vậy, với khung pháp lý hiện nay chua đáp ứng nhu cầu của TCTD và khách hàng triển khai, sử dụng sản phẩm dịch vụ tư động trên máy giao dich
<small>tự động</small>
Chin là. Về quy đình bản sao điện tit
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Khoản 4 Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN và các văn ban sửa đổi, ba
<small>sung có quy định thành phan hồ sơ mỡ tai khoản, phát hảnh thé cd “ban saođiện tử". Tuy nhiên, trên thực té, pháp luật lai chưa có quy đính vé ban saođiện tử áp dung đối với hoạt đông ngân hang Theo đó, các ngân hang kha</small>
lúng túng và khơng thơng nhất khi triển khai chấp nhận hình thức bản sao.
<small>điên từ</small>
Misi là, qip đình về trích lập và xữ lý dự phịng ri ro hoạt động cơng
<small>nghé thơng trị ngân hàng dién tie</small>
<small>Việc phat sinh rũi ro hoat đông đổi với việc cùng cập các dich vu ngânhang điện từ và rủi ro hề thông công nghệ thông tin phát sinh khá thườngxuyên do đặc thủ của phương thức cung cấp, sử dụng dich vu Ngân hang trựctuyển, thông qua phương tiện điện tit. Thực tế nay đời hỏi các TCTD cẩn thựchiên quan lý ri ro và trích dự phịng để xử lý khi có tốn thất Tuy nhiêNgân hàng Nha nước chưa ban hành Thông từ vẻ việc phân loại, trích lập durphịng và xử lý rủi ro hoạt đơng nói chung.</small>
Mười một là. quy đmh về khai thắc, sử đụng dit liệu quắc gia cho hoạt
<small>đồng cũa các TOTD</small>
<small>Mac dù đã có văn bản luật và Nghị định, tuy nhiên, đến nay các Bộ ngành</small>
(Bô Công An, Bộ Ké hoạch va Đâu tư) chưa có quy định cụ thé hướng dan
<small>việc các khai thác, phương thức khai thác cơ sỡ dữ liêu quốc gia của các</small>
TCTD. Thực trạng nay dẫn đến các TCTD hiện nay đang xây dựng hệ thông. dữ liệu riêng cho từng TCTD ma không thể tiếp cân, khai thác hệ thống dữ liêu chung của qc gia, khơng đảm bảo tinh an tồn, minh bạch, không kịp
<small>thời phát hiện các trường hop gian lên, lửa đão qua hệ thing ngân hằng, gâytồn kém, lãng phí nguồn lực 28 hội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Ngồi ra những cơ ch chính sách để thích ứng linh hoạt, an tồn đổi với
<small>hoạt đơng ngân hàng điện tử.</small>
Thực tiễn nhu cầu cung cấp sản phẩm dich vụ ngân hang điện tử ln ln. thay đổi, biển động để thích ứng nhu cầu khách hang trong cuộc cách mạng. công nghệ 4.0 trong khi khuôn khổ pháp lý là cô định. Do đó để ngành ngân. hàng thích ứng nhanh với sự thay đổi trong thời đại mới, cần có cơ chế cho
<small>phép một cách nhanh chóng vé việc thí điểm dich vu bằng nhiều hình thức,</small>
nhiều kênh dé có thể phục vụ nhủ cầu đa số người dân. Thông lệ quốc tế, để đáp ứng nhu cu phát triển sản phẩm dich vụ ngân hang số, nhiều nước phat triển trên thé giới đã xây dựng cơ chế cho phép thử nghiệm, thi điểm đổi với các sản phẩm, dich vụ, yêu cầu phát triển mới vượt ra ngoài khn khổ pháp.
<small>luật hiến tai trên cơ sở kiểm sốt rũ ro và hạn mức giao dịch.</small>
Trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hang điện tử, pháp luật cân quy. định phương thức giao kết hop đẳng dịch vu ngân hàng điện tử như thé nào để
<small>‘bao đảm sự an toan về phương điện pháp ly cho các bên, tránh nguy cơ hợp đồngbi coi là v6 hiệu do khơng théa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân.sự nói chung và hợp đẳng nói riêng theo quy định của pháp luật</small>
<small>“Thực tế cho thay, khi cung cấp các dich vụ ngân hang điện tử, bên cùng cấp,địch vụ là tổ chức tín dung thường chủ đông xây dựng các phân mémting dungđặc thủ để khách hing có thé tiép cận, sử dụng trong quả trình sử dung các dịch.vụ ngân hang điện từ, vi du như dich vụ Intemet Banking hay dich vụ MobileBanking, SMS Banking, Phone Banking... So với các dich vụ ngân hàng đượccung cấp theo phương thức truyền thống thì các dich vụ ngân hang điển từ</small>
thường rất khó xác định thời điểm đạt được sự thống nhất ý chí giữa các bên. giao kết hop đẳng, cũng như rất khó xác đính vé năng lực chủ thé (bao gim năng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>Ive pháp luật va năng lực hảnh vi) của người tham gia vào giao dich, hình thức</small>
giao dich để từ đó có căn cứ xác định hợp đẳng dich vụ ngơn hàng điện tử có
<small>hiệu lực pháp lý hay chưa, đã làm phát sinh quyền va nghĩa vu pháp lý cho các"bên hay chưa và từ đó sắc định em đã có hành vi vi phạm hợp đồng dịch vụ</small>
<small>ngân hang điện từ hay không?</small>
Thực té trên đây đồi hơi nhà làm luật phải có những quy đính cụ thé và
<small>‘mang tính đặc thủ về quá tỉnh giao kết hợp đồng dich vụ ngân hang điện tử, vi</small>
dụ như cách xác định thời điểm đạt được sự đồng thuận ý chí giữa các bên giao.
<small>kết hợp đồng dich vụ ngân hàng điện tử, phương tiện chứng minh năng lực chủ</small>
thể của các bên giao kết hợp ding dich vụ ngân hàng điện tử, vẫn dé đăng ký và xác nhận chữ ký điện tử của các bên tham gia giao dịch ngăn hing điền tử để
<small>đâm bảo tinh hợp pháp của các giao địch ngân hang điện tử.</small>
Trong qua trình cung cấp các dịch vụ ngân hang điện tử, các nha cùng cấp.
<small>dich vụ he ting công nghệ thông tin thường tham gia rất sâu vào qua trình cùng</small>
cấp dich vu ngân hang điện từ, trong đó bao gém việc cung cấp hang hóa, dịch. ‘vu phan cứng như cơ sở ha tang mạng Internet, mạng thông tin viễn thông, các thiết bi phan cứng để phục vụ giao dịch ngắn bảng điện tử, cung cấp địch vụ, sản. phẩm phan mémhing dụng để sử dụng các dich vụ ngân hàng điện tử. Tuy nhiên, thực tế cho thấy pháp luật hiện hảnh chưa quy định day đủ vẻ dia vị pháp lý,
<small>quyền va nghĩa vụ của bên thứ ba trong quá trình cũng cấp dich vụ ngân hang</small>
điện tử - đó là các nhà cung cấp dịch vụ, sản phẩm phan cửng và phan mềm để trên cơ sở đó các dich vụ ngân hàng điện từ có thể thực hiện được.
Đây chính là một trong những vin để pháp lý phát sinh trong quá trình
<small>cng cấp dich vụ ngân hang điện ti, đời hỏi nhà làm luật phải quan tâm, nghiên.</small>
cứu để hoàn thiên khung pháp lý cho hoạt động nay.
<small>Trong qua trình cũngcác dich vụ ngân hang điện tử, vẫn dé ác định</small>
trách nhiệm pháp lý thuộc về chủ thé nào khi xảy ra các sự có trong q trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">giao dịch ngân hang điện từ, vi dụ như. van dé mắt thông tin, dữ liệu về quả trinh.
<small>giao dịch của các bên, van để 16, lọt thông tin liên quan đến quá trình giao dịch,</small>
vấn để mắt tiễn trong tải khoản ngân hang do thông tin cá nhân của khách hang ‘bi rò rỉ hoặc bị lầy cắp bởi các hacker, vẫn dé sự cô kỹ thuật liên quan đến thẻ. ATM hoặc sự cé trong quá trình chuyển tiền qua tai khoản ngân hang.
<small>Tắt cả những nội dung trên đây đều đặt ra niu câu cần thiết là các nhả lãm</small>
uật phải kịp thời ban hành các quy đính cụ thể vẻ vẫn để trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan đến sự cổ giao dịch ngân hàng điện từ để từ đó có cơ sử
<small>pháp lý cho việc xe định trách nhiệm pháp lý của các bên như thé nào khi xâya sự cổ trong qua tình cùng cấp dich vụ ngân hang điện từ.</small>
<small>"Trên nguyên tắc, đối tương điều chỉnh của pháp luật về dich vụ ngân hàng</small>
điện từ chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cung cấp dich vụ
<small>ngân hàng điện tử phát sinh giữa bên cùng cấp dich vụ là TCTD với bên sử dụng</small>
dich vụ la khách hang (tổ chức, cá nhân).
Vé phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn, các quan hệ dịch vụ ngân.
<small>hàng điện tử giữa TCTD và khách hang thường phát sinh trong những Finh vựcchủ yêu sau đây,</small>
Thứ nhất. quan hệ cung cấp dich vu thé giữa TCTD với khách hàng là chủ
<small>thể. Quan hệ xã hội nay phát sinh trong quả tình cung cấp dich vụ thẻ ngânhàng, bao gồm a) thé tin dung (Credit card) là thé cho phép chủ thé thực hiện</small>
giao dich thé trong phạm vi hạn mức tin dụng đã được cắp theo thỏa thuận với tổ
<small>chức phát hành thé, b) thé ghi nợ (Debit card) la thé cho phép chủ thể thực hiện.</small>
giao dich thé trong phạm vi số tiễn va hạn mức thấu chi (nếu có) trên tải khoăn thanh tốn của chủ thé mở tại tổ chức phát hành thé, c) thé ta trước (Prepaid
</div>