Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.64 MB, 112 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

DƯƠNG HIẾU PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật Kinh tê

Mã số: 8380107

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

Hà Nội 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Yến. Nội dung luận văn dựa trên kết quả

nghiên cứu của tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường. Một số quan điểm pháp lý, tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài được sử dụng trong luận văn

này đều được trích dẫn đầy đủ và ghi rõ nguồn gốc rõ ràng. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực trong thơng tin sử dụng của cơng

<small>trình nghiên cứu này.</small>

<small>Tác giả luận văn</small>

Dương Hiểu Phong

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>Doanh nghiệp nhỏ và vừaDoanh nghiệp khởi nghiệp</small>

<small>Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo</small>

Đổi mới sáng tạo

Đầu tư mạo hiểm

<small>Đăng kí kinh doanh</small>

Hội đồng nhân dân

<small>Khởi nghiệp sáng tạo</small>

Thuế giá trị gia tăng

Thuế thu nhập doanh nghiệp

<small>Uỷ ban nhân dân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Trang phụ bìa i</small>

<small>Lời cam đoan ii</small>

Danh mục từ viết tắt ili

<small>Muc luc iv</small>

PHAN MO DAU ssinsiissasimnasansmsiansnsamiemsennenianimaiaa 1 CHUONG 1: LY LUAN VE HO TRO DOANH NGHIEP KHOI NGHIEP

SANG TAO VA PHAP LUAT VE HO TRO DOANH NGHIEP KHOI

NGHIỆP SANG TẠO...-- 5-5 se se se sEEsESSESSESSEsEsEESEksesstsrserseree 9 1.1. Lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ... 9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp khới nghiệp sáng tao 9

<small>1.1.1.1. Khai niệm doanh nghiệp khởi nghiệp sang tạo 9</small>

1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 11

<small>1.1.1.3. Vai tro cua doanh nghiép khoi nghiép sang tao 12</small>

1.1.2. Khai niệm, vai trò của hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao 15 1.1.2.1. Khái niệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sảng lạO ...--.«---«: 15

1.1.2.2. Vai trị của hồ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng lqO...---‹--- 16

1.2. Lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo... 17

1.2.1. Khái niệm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao.171.2.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sang tao .181.2.2.1. Nhóm các quy định pháp luật về điêu kiện để được nhận hỗ trợ.... 181.2.2.2. Nhóm các quy định pháp luật về hé trợ về vốn, tín dụng... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2.2.5. Nhóm các quy định pháp luật về hỗ trợ tạo lập mặt bằng sản xuất... 22 1.2.2.6. Nhóm các quy định pháp luật về các hỗ trợ khác...-.-- 22

1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao ở một số nước

<small>vũi túi luc phú "WEE PA noeennssnpennnrtntrtitnotiduintatratoxVEVNRSKiDINGIENIGIMSU400010010E8X-4DHĐSAGAATNGEA 23</small>

1.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở một số nước23

<small>1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật BảH... c5 s‡s++svkEksseeeseseeexes 24LS ah, lÀ NHIẾP THUIHỂNH: HÙNG AD OG IOV sass than gà ngà acti LãHhà SA HàN tna niin A 548 251.3.1.3. Kinh nghiệm của 'ŠÏHĐØQDOTÔ...c- cc SE +svExeeeeeeeeeeeeree 26</small>

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về hỗ trợ doanh nghiệp khởi

<small>nghiệp sáng tạo 28</small>

KET LUẬN CHƯNG I...- 2° 5£ s©s2 s2 £sSsEssEsess£seseeseesessese 30 CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG PHÁP LUẬT HO TRỢ DOANH NGHIỆP KHOI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ THUC TIEN THI HANH O VIET NAM 31

2.1. Thực trang pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt

2.1.1. Thực trạng pháp luật quy định về điều kiện được nhận hỗ trợ. 32

2.1.2. Thực trạng pháp luật quy định về hỗ trợ von, tín dụng... 33

<small>PaO Oke TÍNH NẴNẨND,... «..ces ae 34</small>

2.1.2.2. Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEDF)... 402.1.2.3. Quỹ đâu tư khởi nghiệp sáng lqO...--- -©ccs+cecsccsreerzreei 432.1.3. Thực trạng pháp luật quy định về ưu đãi thuế 48

2.1.4. Thực trạng pháp luật quy định về hỗ trợ thông tin, tư van và pháp lý ..53

2.1.4.1. Về các nguyên tắc hỗ trợ pháp Ïý...--- + s+cs+sece+xeresrszsees 54

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.1.4.2. Về chủ thé có trách nhiệm thực hiện hồ trợ pháp Ìý... 55 2.1.4.3. Nội dung hồ trợ pháp Ìý... .- - 2-5 Ss+S+t‡E+EeEeEerkerrkereerrred 57 2.1.5. Thực trạng pháp luật quy định về hỗ trợ tạo lập mat bang sản xuat.62 2.1.6. Thực trạng pháp luật quy định về các hình thức hỗ trợ khác... 66

2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng

<small>bạn: YALE TNR canseennsneeenenouttpntitotoniotiitettdDGIN1000010001300117490410015005I001.010IG102:47009001IESHGI0019180000000% 70</small>

KET LUẬN CHƯNG 2...2- 5° << s2 Es£SsEssEsESsEseEseseEsessesersese 74

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUÁ THỊ HÀNH PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH

NGHIỆP KHOI NGHIỆP SÁNG TẠO ...-.2- 5< s2 csesses=sesscse 75 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp

<small>SANG TÃU ung cõ n1 061Á146606866:40031660045605666568055465341065556/051514630448354655846/555805445645608586 75</small>

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 76 3.2.1. Xây dựng khung pháp lý riêng về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp

<small>sáng tạo 76</small>

3.2.2. Giải pháp hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao...77

<small>3.2.2.1. Đổi với các giải pháp vê hơ trợ tín dụng ... ...-- --‹«---««+ 773.2.2.2. Đổi với các giải pháp vê hô trợ VỀ fÏHỀ... .-- 5 «55+ ss++++S2 81</small>

3.2.3. Giải pháp hỗ trợ thơng tin, tư vấn và pháp lý cho doanh nghiệp khởi

<small>nghiệp sáng tạo 82</small>

3.2.4. Giải pháp hỗ trợ mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp khởi nghiệp

<small>sáng tạo 83</small>

3.2.5. Một số giải pháp khác hỗ trợ cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 85 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật hỗ trợ doanh

<small>rirhiệp khi nghiÊp SAMY [4Ú ceessrneoasiniadiisiiiiibela1155665508166355556485000600655966 86</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3.1. Vé phía Nhà nước. 863.3.2. Vé phía doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao 89KET LUẬN CHƯNG 4...---< 5° 5£ 2£ sSs£ssEssEseEseEsessesseserserserse 905800.0017 ... 91DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...2- 5-2252 se se: 92

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

làm cho quốc phú, dân cường. Khởi nghiệp sẽ là một con đường biến ước mơ của bản thân thành hiện thực, đồng thời góp phân hiện thực hóa khát vọng lớn hơn của

tồn dân tộc. Tôi mong các bạn trẻ sẽ luôn khiêm tốn, học hỏi, liên tục mày mị, khơng

ngừng đổi mới sáng tạo và đó chính là chìa khóa giúp các bạn thành công”!, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh điều này khi kết luận cuộc đối thoại với thanh niên khởi nghiệp tại Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp 2020. Có thể thấy rằng đổi mới sang tạo (DMST) được coi là một tiền đề quan trọng dé tạo ra năng lực cạnh tranh nhằm đạt được sự tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0. Đi cùng xu thế đó, phong trào khởi nghiệp ở Việt Nam bùng nỗ với hang trăm hàng nghìn ý tưởng khởi nghiệp hay và sáng tạo đã ra đời. Hoạt động khởi nghiệp sáng tạo (KNST) ở Việt Nam bắt đầu từ năm 2004 -2005, với việc hình thành một số doanh nghiệp KNST (DNKNST) trong lĩnh vực thương mại điện tử, dạy học trực tuyến. Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển đến nay, hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia ngày càng hoàn thiện, với day đủ các thành tố quan trọng như: các DNKNST, nhà đầu tư thiên thần, quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức hỗ trợ kinh doanh, vườn ươm, mạng lưới các huấn luyện viên/tư vấn, các cơ sở/đơn

vị hỗ trợ nghiên cứu và KNST tại các trường đại học, viện nghiên cứu... thuộc cả

khối tư nhân và Nhà nước.

Chính phủ đã xác định năm 2016 là năm Quốc gia khởi nghiệp với khoảng 1.800 DNKNST đã được thành lập ở Việt Nam theo thống kê từ Topica Founder Institute và Geektime.” Cũng trong năm 2016, rất nhiều các chính sách, chương trình, <small>! Đức Tn (2020), “Chính phủ sẽ tạo mơi trường KNST thuận lợi nhất, Báo điện tử của Chính phủ nước cộnghịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, Báo điện tie Chính phú. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày 16/06/2021.</small>

<small>? Thanh Loan (2017), “Thủ tướng: “2016 được xác định là năm quốc gia khởi nghiệp”, Tap chí Khám phá.Nguồn: truy cập ngày 16/6/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

dau động thái cụ thé của Chính phủ dé phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp DMST. Sau 5 năm, năm 2020, theo thống kê của Tạp chí Echelon (Singapore) Việt Nam hiện có khoảng 3.000 DNKNST, tăng gần gấp đơi so với số liệu ước tính khoảng 1.800 doanh nghiệp nêu trên. Khoảng 40 cơ sở ươm tạo khởi nghiệp, tổ chức thúc đây kinh doanh đang hoạt động trên cả nước. Về hoạt động tài chính, hiện có khoảng 40 quỹ đầu tư mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.

Mặc dù đã có những tín hiệu tích cực khi gia tăng cả về chat và lượng đối với các DNKNST, cùng với đó tinh thần khởi nghiệp của nước được xếp vào nhóm cao trên thế giới, nhưng Việt Nam lại nằm trong số 20 quốc gia có khả năng thực hiện các kế hoạch kinh doanh thấp nhất, chỉ có khoảng 3% được gọi là thành công. Theo kết quả khảo sát của Phong thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đưa ra vào cuối năm 2019 tại cuộc hội thảo “Hoàn thiện chính sách hỗ trợ khởi nghiệp”, Việt Nam có chưa đến 10% DNKN thành cơng. Như vậy, có nhiều nguyên nhân khiến tỷ lệ thành công của DNKN thấp, đặc biệt là các DNKNST.

Dé DNKNST ở Việt Nam có thé tăng cường “sức khỏe” dé tăng trưởng nhanh chóng và thật bền vững, các nhà làm luật cần xây dựng chính sách, cơ chế hỗ trợ thống nhất cho loại hình doanh nghiệp này. Bên cạnh đó, cần đánh giá lại, rà soát tong thé các quy định hiện hành dé có thé hồn thiện pháp luật và đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm hỗ trợ kịp thời cho các DNKNST. Với lý do trên, học viên xin lựa chọn đề tài “Pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam” <small>làm đê tài nghiên cứu cho luận văn của mình.</small>

<small>3 Cổng thông tin Cục phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học công nghệ, Doanh nghiệp khởi nghiệpsáng tạo: cải thiện về số lượng và chất lượng. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày 16/6/2021.</small>

<small>* Vũ Thị Vân, Vũ Hải Thúy (2020), “Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam và một sốgiải pháp đề xuất”, Tạp chí Tài chính, Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Thái Bình. Nguồn:</small>

<small>https://tapchitaichinh. vn/tai-chinh-kinh-doanh/thuc-trang-hoat-dong-cua-doanh-nghiep-khoi-nghiep-viet-nam-va-mot-so-giai-phap-de-xuat-324401.html, truy cap ngay 16/06/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tạo tiền đề, cơ sở pháp lý cho việc hỗ trợ một nhóm doanh nghiệp mới có vi tri vô cùng quan trọng trong xu hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam. Trong quá trình hội nhập quốc tế, xã hội và kinh tế luôn luôn phải thay đổi và phát triển, do đó hệ thống pháp luật điều chỉnh DNKNST cũng đang phải trong quá trình xây dựng và hồn thiện. Chính vì thé, sau hơn hai năm ké từ khi Luật Hỗ trợ DNNVV có hiệu lực, đa phần các nghiên cứu tập trung vào đối trong DNNVV nói chung, chưa có nhiều bài viết, nghiên cứu về pháp luật hỗ trợ DNKNST.

Qua nghiên cứu, khảo sát cho thấy đã có một số cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến pháp luật về hỗ trợ DNKNST:

- Hiện nay, các quốc gia trên thế giới nghiên cứu đề tài khởi nghiệp rất nhiều. Các quốc gia này có tầm nhìn hướng về một xã hội, đất nước tốt đẹp, giàu mạnh khi có những doanh nghiệp mới được thành lập để cung cấp các giá trị mới cho toàn xã hội. Đối tượng nghiên cứu khởi nghiệp đặc trưng là các doanh nghiệp.

<small>Khởi sự kinh doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho</small> phát triển kinh tế. Một nền kinh tế phát trién được là nhờ sự phát triển về cả số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên Thế giới của Malecki

(1997), Reynokls (1994), Audretsch (2004) (trích dẫn trong Carree and Thurik

(2003)) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc khởi sự kinh doanh với tăng cường kinh tế vùng và địa phương. Những nơi có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao. Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp GDP cho nên kinh tế cịn tạo ra nhiều việc làm cho xã hội và làm giàu cho bản thân của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, Chính phủ của các nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính sách hỗ trợ và nỗ lực dé thúc đây việc khởi sự doanh nghiệp, khuyến khích họ khơng đi làm th mà hãy tự tạo việc làm, gia tăng số lượng doanh nghiệp cho phát triển kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

biện pháp hỗ trợ. Cùng với đó, những nghiên cứu, bài viết đã nêu bật được tầm quan trọng của các DNKNST như: Quang Hải (2018), “Thi tướng: Khởi nghiệp, doi mới sáng tạo có vai trị rất quan trọng với một quốc gia”, Tạp chí Kinh té & Đơ thị; Ngơ Thị Thơm (2020), Giải pháp thúc day hiệu quả doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, Trường Dai học Điện lực; Việt Hưng (2019), “Số lượng startup của Việt Nam nhiễu thứ 3 ở Đơng Nam A”, Tạp chí Theleader;...

- Về kinh nghiệm của các nước trên thế giới, có rất nhiều các nghiên cứu về pháp luật thế giới nhằm hỗ trợ DNKNST, cũng có nhiều bài học kinh nghiệm thé giới về hỗ trợ DNNVV mà ta có thé học tập và ứng dụng trong thực tiễn hỗ trợ DNKNST ở nước ta. Một số nghiên cứu, bài viết điển hình như: Tác giả Văn Tú nghiên cứu đề tài “Một số nét về hỗ trợ DNNVV của Nhật Ban” được đăng trên Công thông tin doanh nghiệp, Cục phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đào Dung Anh, “Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tin dụng hỗ trợ DNNVV trên thé gidi”, Tài trợ Dự án tăng cường hỗ trợ tài chính phát triên DNNVV đặc san số 11 quý 1/2014; Pham Thái Hà (2018), “Chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia và bài học cho

Việt Nam”, Tạp chí Tài Chính; Nguyễn Thị Ngọc Anh (2020), Đại học Ngoại ngữ

-ĐHQGHN với đề tài *Pháp luật hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia và bài học kinh <small>nghiệm cho Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Cơng thương...</small>

- Về tiếp cận vốn, tín dụng của doanh nghiệp, ở nước ta, chính sách tín dụng cho các DNKNSTT hiện nay được thé hiện dưới một số hình thức như hỗ trợ tiếp cận tín dụng, hỗ trợ bảo lãnh tín dụng, hỗ trợ lãi suất, hình thành và vận hành các Quỹ Phát triển khoa hoc công nghệ, các quỹ khác hỗ trợ, cho vay các DNKNST. Trong đó, nguồn tín dụng cho các DNKNST chủ yếu từ các chính sách ưu đãi tín dụng do các tổ chức tín dụng với các DNNVV, Quỹ Bảo lãnh tín dụng của DNNVV, Quỹ Phát triển DNNVV và Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo. Một một số cơng trình nghiên cứu có thê kế đến như sau: “Khó xốc lại các quỹ bảo lãnh tín dụng” của Thạch Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

tài chính phát triểu DNKNST ở Việt Nam ”; Nguyễn Thị Hiền — Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng với bài viết “Hỗ tra DNNVV tiếp cận hiệu quả nguôn vốn tin <small>dụng ngân hàng” trên Tạp chí Tài chính; một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực TP.</small> HCM của Trương Quang Thông (2015) với dé tài “Tài tro tín dụng ngân hàng cho DNNVV’”; Vy Vy (2021) với “Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Can sự thay đổi mạnh mẽ” - Báo VNEconomy; Phạm Văn Thanh (2020) có nghiên cứu về “Ou đâu tu khởi nghiệp sáng tao” trên Báo Công an TP. Đà Nang; Phan Hoang Lan, Nguyễn Thị Trang Nhung (2018), “Nghi định 38 - Khung pháp lý cho các nhà dau tr <small>khởi nghiệp sáng tạo ”, Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ Việt Nam...</small>

- Một lĩnh vực khác cũng rất quan trọng mà các DNKNST rất cần đến sự hỗ trợ thường xuyên đó là hỗ trợ về thông tin, tư van về pháp lý. Hiện nay ở Việt Nam cũng chưa có văn bản nào quy định riêng về hỗ trợ pháp lý cho DNKNST, mà chủ yếu triển khai theo Luật hỗ trợ DNNVV và Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý

cho DNNVV nói chung. Do vậy cơng tác hỗ trợ pháp lý cho DNKNST thường được

tổ chức theo hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nói chung. Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về hỗ trợ pháp lý như: Luận án của tác giả Trần Minh Sơn (2020) với đề tài “H6 tro pháp lý cho doanh nghiệp — Pháp luật và thực tiễn thi hành”; Nguyễn Nhật Lệ (2019), “Pháp luật về hỗ trợ pháp ly cho DNNVV ở Việt Nam — Thực <small>trạng và một sô giải pháp”...</small>

- Trong tiếp cận, sử dụng đất của DNKNST, DNNVV ở nước ta hiện nay, có thé kế đến các nghiên cứu như: Vũ Quốc Tuấn (Chủ tịch Hiệp hội làng nghề Việt Nam), “Dat cho doanh nghiệp nhỏ và vừa”, tham luận tại Hội thảo góp ý kiến sửa đổi, bố sung Luật Dat đai 2003, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam VCCI; <small>“Provision of agricultural land law in Vietnam — reality and petition for changes”</small> (Quy định của pháp luật về đất nông nghiệp tại Việt Nam — Thực trang và kiến nghị thay đổi) của tác giả Nguyễn Thành Luân đăng trên tap chí Russian Journal of Legal

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

to be changed” (Luật Doanh nghiệp về sử dung đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay: Thực trang và kiến nghị một số phần cho sửa đổi) của tác giả Nguyễn Thành <small>Luân đăng trên European Researcher. Series A — International Journal of Social Science</small> (Loạt A - Tap chí 19 Khoa học Xã hội Quốc tế) SỐ 10(1)/2019; Báo các về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tinh (PCT) các năm, Phịng Cơng nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI). - Ngoài ra một số bài viết, nghiên cứu về giải pháp nhằm hỗ trợ các DNKNST như: Luận văn Thạc sỹ Luật học của Hồ Xuân Sang (2018), Trường Đại học Luật, Đại học Huế với đề tài “Pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sang tạo”; Võ Đức Toàn — Huỳnh Anh Thy — Nguyễn Minh Tài với dé tài “Hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dung cho hoạt động DNNVV Thành phơ Hơ Chí Minh” được đăng trên Tạp chí khoa học Đại học Thủ Dầu Một, số 1/2016; Hà Thị Việt Thúy (2021), Học viện Chính tri khu vực II, “Nang cao hiệu qua tiếp cận tin dụng của DNNVV ở Việt Nam ”; Lê Thị Hồng Hạnh, Phan Vũ và Vũ Đức Thuận với “Cơ chế pháp lý hỗ trọ, thúc day phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp ”, Cuộc thi nghiên cứu khoa học

trường Đại học Luật Hà Nội; Phan Thị Phương Huyền, Hoàng Thị Kim Cương

(2020), Trường Cao dang Luật miền Trung, “Hoàn thiện pháp luật về hỗ trợ DNNVV <small>khởi nghiệp sáng tao”; Vũ Thi Vân, Vũ Hải Thúy (2020), “Thuc trạng hoạt động cua</small> doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam và một số giải pháp dé xuất”, Khoa Kinh tế - Quan <small>trị Kinh doanh, Trường Đại học Thái Bình; Ngơ Thi Thom (2020), “Giai pháp thúc</small> day hiệu quả doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tao”, Trường Đại học Điện lực... <small>Thông qua việc khảo sát tình hình nghiên cứu xung quanh các khía cạnh của</small> đề tài, có thể thấy chủ đề “Pháp luật v hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam” là một vẫn đề được quan tâm và phần nào được giải quyết ở những góc độ và mức độ nhất định. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài sẽ khỏa lập những góc độ kiến thức và giúp giải quyết nhiều van đề thuộc về chính sách pháp luật ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

những giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ DNKNST phát triển, tăng trưởng bền vững.

Đề thực hiện mục đích đã nêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ cụ thé như sau: - Nghiên cứu những van dé lý luận cơ ban về DNKNST, cũng như về việc hỗ <small>trợ DNKNST.</small>

<small>- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam trong</small>

việc hỗ trợ các DNKNST

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng những quy định của pháp luật về hỗ trợ DNKNST và thực tiến thi hành pháp luật để xác định được những điểm đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại ở Việt Nam.

- Nghiên cứu, đưa ra các định hướng xây dựng pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hỗ trợ các DNKNST ở Việt Nam.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối trợng nghiên cứu

- Một số van dé lý luận về pháp luật hỗ trợ DNKNST

- Nội dung pháp luật hỗ trợ DNKNST ở Việt Nam

- Thực tiễn thi hành pháp luật hỗ trợ DNKNST ở Việt Nam, kinh nghiệm hỗ

trợ DNKNST của một số nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam. <small>4.2. Pham vi nghiÊn cứu</small>

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về hỗ trợ DNKNST, cụ thể: (1) Hỗ trợ về vốn, tín dụng; (2) Hỗ trợ thuế; (3) Hỗ trợ thơng tin, tư van, pháp ly; (4) Hỗ trợ tạo lập mặt bang sản xuất; (5) Hỗ trợ khác (chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, giao thông, nhân lực, sở hữu trí tuệ...)

<small>- Thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các văn bản quy phạm</small>

pháp luật hỗ trợ DNKNST từ khi có Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017

<small>đên hiện nay.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác — Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nhà nước pháp quyền nói chung, về chính sách pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ DNKNST nói riêng.

- Ngồi ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và khái quát hóa... dé giải quyết các vấn đề về lý luận và thực tiễn của đề tài.

6. Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm lời mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tai liệu tham khảo. Trong đó, nội dung của luận văn theo kết cau 03 chương, như sau:

- Chương 1: Lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao và pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

- Chương 2: Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và thực tiễn thi hành ở Việt Nam.

<small>- Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả</small>

thi hành pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

1.1. Lý luận về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo <small>1.1.1.1. Khai niệm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tao</small>

Đề nghiên cứu, phân tích, định hướng xây dựng và thực hiện các chính sách pháp luật hỗ trợ DNKNST, trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là một DNKNST, bởi lẽ phải hiểu rõ thì mới có thé ban hành các quy định pháp luật, chính sách hỗ trợ có tính khả thi, cũng như hỗ trợ đúng đối tượng.

“Khởi nghiệp” là một từ Hán Việt đã có từ lâu nay. Theo Từ điển Việt Nam, “khởi" là bắt đầu, mở đầu, khởi nguồn một cơng việc gì đó, "nghiệp" là nghề làm ăn, sinh sông — sự nghiệp, công việc. "Khởi nghiệp" có thé được hiểu là mở đầu một cơng việc, bắt đầu xây dựng sự nghiệp.Š Có thé hiểu rằng khởi nghiệp là từ dùng dé chỉ việc ấp ủ, lên ý tưởng cho một công việc kinh doanh riêng và từng bước thực hiện nó. Nói đến khởi nghiệp, người ta thường nghĩ đến việc ai đó sẽ thành lập một doanh nghiệp riêng của họ — ở đó ho là người sáng lập, người đứng dau và quản lý mọi công việc lớn nhỏ hoặc đồng sáng lập.

Với góc độ tiếp cận của Việt Nam về “khởi nghiệp” có phần nghiêng theo nghĩa nêu trên, tự khởi sự kinh doanh với mục đích chủ yếu là tạo việc làm và tăng thu nhập thay vì hướng tới ý nghĩa phổ biến là một ngành kinh tế sáng tạo trên thé giới. Định nghĩa “startup” trên thế giới thực tế chính là định nghĩa “khởi nghiệp sáng tạo” của Việt Nam, theo đó, KNST là việc kết hợp quá trình khởi nghiệp truyền thong thuần túy với việc áp dụng khoa học cơng nghệ, trình độ kĩ thuật cao dé tạo ra hình thức kinh doanh mới, tạo ra sản phẩm khác biệt có giá trị cao và có khả năng tăng <small>trưởng nhanh.</small>

Do đó, DNKNST bên cạnh phải bắt đầu, khởi đầu một ý tưởng mới hoặc phải có tính chất đột phá (thường gắn với ứng dụng công nghệ trong giai đoạn hiện nay) thì <small>cịn phải quan tâm về các u tơ thương mại hóa, quy mơ thị trường (có khả năng triên</small>

<small>5 Hoàng Phê (2003), Tir điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Da Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội — Đà Nẵng,</small>

<small>tr.813 - 814.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

khai trong thực tế, có khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng), cũng như phải quan tâm đến khả năng phát triển, mở rộng doanh nghiệp trong thời gian càng nhanh càng tốt.

<small>Theo ơng Truong Gia Bình, Chủ tịch tập đồn FPT: “Mot bên là khởi nghiệp</small> đổi mới sáng tạo, một bên hiểu là lập nghiệp (Entrepreneurship). Lập nghiệp cũng có thể trở thành doanh nghiệp cực kỳ lớn. Cịn nói đến startup phải nói đến đỉnh cao của khoa học cơng nghệ, nói đến diéu thé giới chưa từng làm. ” Cịn theo ơng Bùi Thế Duy, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: "Doanh nghiệp khởi nghiệp phải <small>dựa trên một cơng nghệ mới hoặc tạo ra một hình thức kinh doanh mới, xây dựngmột phân khúc thị trưòng mới, nghĩa là phải tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong</small> nước mà với tat cả công ty trên thé giới. ”” Qua các phát biéu trên, có thé thấy yêu tô tăng trưởng và ứng dụng khoa học công nghệ được nhân mạnh và là điểm tạo nên sự khác biệt giữa khởi nghiệp truyền thống và KNST.

Ở góc độ pháp lý, pháp luật Việt Nam quy định, định nghĩa DNKNST tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý trởng <small>trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới và có khả</small> năng tăng trưởng nhanh. ”Š Nêu bỏ qua yếu tô nhỏ và vừa thi DNKNST theo Luật Hỗ <small>trợ DNNVV năm 2017 được xác định theo 03 tiêu chí: (1) Một là, tư cách pháp lý</small> phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp; (2) Hai là, về hoạt động, phải dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ hoặc mơ hình kinh doanh mới; (3) Ba là, về triển <small>vọng, phải có tính đột phá, tăng trưởng nhanh.</small>

Định nghĩa về DNKNST quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 94/2020/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với trung tâm DMST quốc gia như sau: “DNKNST là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật dé thực hiện <small>y tưởng trên cơ sở khai thác tài san trí tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới và có</small>

<small>khả năng tăng trưởng nhanh. ”</small>

<small>5 Bảo Bảo (2016), “Ơng Trương Gia Bình: Đừng nhằm lẫn, bán cà phê, bán phở thì khơng thể gọi là khởinghiệp!”, Tap chí Cafebiz. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày 18/6/2021.</small>

<small>7 Thanh Tâm (2017), “Bộ Khoa học: Lập nghiệp khơng đồng nghĩa với khởi nghiệp”, Tap chí VNexpress. Nguồn:</small>

<small> truy cập ngày 18/6/2021.</small>

<small>8 Khoản 2, Điều 3 về “Giải thích từ ngữ”, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Như vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được định nghĩa là doanh nghiệp</small>

được thành lập hợp pháp dé thực hiện ý tưởng dựa trên cơ sở khai thác tài san trí <small>tuệ, cơng nghệ, mơ hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. Cácdoanh nghiệp này có khả năng tăng trưởng nhanh do có các giải pháp Kỹ thuật, cơng</small> nghệ, giải pháp quản lý dé nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa.

1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Thứ nhất, tính đột phá và sáng tạo: đột phá và sáng tạo là một xu hướng tất yếu trong hoạt động kinh doanh trong thời đại 4.0. Giá trị của trí tuệ, sáng tạo là vơ cùng to lớn, góp phần tạo sự đột phá và quyết định khả năng cạnh tranh của DNKNST trong điều kiện vốn, trang thiết bị là hữu hạn. DNKNST tạo ra những thứ chưa hề có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có san, chang hạn có thê tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất như thiết bị thông minh đo lường, <small>theo dõi sức khoẻ cá nhân, hay một mơ hình kinh doanh hồn tồn mới như mơ hình</small> trung tâm nấu ăn; giao đồ ăn công nghệ; taxi công nghệ; cơng nghệ in 3D; hay mơ hình cho th kho lưu trữ. Do đó, đặc điểm, đặc trưng dé nhận biết nhất của DNKNST khi tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp cao dựa vào sáng tạo và tiềm năng, với những ý <small>tưởng kinh doanh mang tính đột phá và sáng tạo.</small>

Thứ hai, tiém năng và mục tiêu tang trưởng: khác với các doanh nghiệp

truyền thống, tăng trưởng là một điều kiện bắt buộc, là vấn đề sống còn đối với

DNKNST. DNKNST là những doanh nghiệp còn “non trẻ”, cần phải lớn lên một cách nhanh chóng. Tăng trưởng có thê hiểu là phát triển quy mơ dự án lớn hơn, nhiều nhân sự hơn, mở rộng thị trường hơn và thu hút được nhiều tiền đầu tư hơn. Một khi đã tăng trưởng nhanh, DNKNST sẽ tạo ra được lợi nhuận mới, đó cũng là động lực, bô trợ ngược lại khiến cho doanh nghiệp càng cố gang nhân bản mơ hình, vươn ra khắp khu vực và thế giới. Cũng chính vì mục tiêu tăng trưởng này nên các DNKNST thường năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn so với những doanh nghiệp truyền thống. Thứ ba, về vốn đầu tư: thông thường các DNKNST bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ chính tiền túi của người sáng lập, hoặc đóng góp từ gia đình, người thân và bạn bè. Một số trường hợp thì gọi vốn từ cộng đồng. Tuy nhiên, phần lớn các DNKNST đều phải gọi vốn từ các nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

mạo hiểm qua nhiều vòng gọi vốn khác nhau. Công nghệ thường là đặc trưng tiêu biểu của sản pham từ một DNKNST. Dù vậy, ngay cả khi sản pham khơng dựa nhiều vào cơng nghệ, thì DNKNST cũng cần áp dụng công nghệ để đạt được mục tiêu kinh <small>doanh cũng như tham vọng tăng trưởng.</small>

Thứ tư, về mơ hình kinh doanh: DNKNST vẫn đang trong q trình đi tim những mơ hình kinh doanh thực sự phù hợp với thị trường. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của DNKNST không phải là doanh số như những doanh nghiệp truyền thống khác mà là tìm ra được một mơ hình kinh doanh và quy trình làm việc hiệu quả nhất. Đề làm được điều này, DNKNST phải không ngừng thử nghiệm, cải tiến và thực hiện những cách làm mới. Việc có được một mơ hình kinh doanh tốt được xem là van đề then chót, bởi nhà đầu tư sẽ xem xét rất kỹ cách kiếm tiền, cách vận hành công ty của những DNKNST trước khi quyết định đầu tư vào một dự án mà họ tin tưởng sẽ đem lại lợi

<small>nhuận trong tương lai.</small>

Thứ năm, tính rúi ro cao và cách tiếp cận: với loại hình doanh nghiệp quy mơ cịn nhỏ, tiềm lực còn yếu, DNKNST chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro rất cao trong q trình thành lập và hoạt động. Quá trình khởi nghiệp là giai đoạn khó khăn nhất của một doanh nghiệp. Trong thời kì này, họ rất khó tiếp cận với nguồn vốn, thiếu kinh nghiệm trong quản lý điều hành cũng như đưa ra con đường phát triển doanh nghiệp; cùng với đó khởi nghiệp gắn liền với cái mới, với khoa học cơng nghệ nên tính rủi ro, sự thất bại trong khởi nghiệp là rất cao. Tuy nhiên, một đặc điểm rất <small>tích cực của DNKNST trong hồn cảnh khó khăn đó là doanh nghiệp được xây dựng</small> để sẵn sàng đối diện và giải quyết những thách thức, rủi ro gặp phải. Đây là cách để những DNKNST trưởng thành hơn và học được nhiều bài học quý báu. Việc tìm ra được mơ hình kinh doanh hiệu quả cũng đến từ cách mà khởi nghiệp giải quyết những rủi ro trong q trình phát triển.

<small>1.1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp khởi nghiệp súng tao</small>

Tại Diễn đàn Thanh niên khởi nghiệp 2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc

khang định: “Khoi nghiệp và đổi mới sáng tạo có vai trị rất quan trọng trong việc phát triển của mỗi một quốc gia, và diéu nay đã được xác nhận tại Việt Nam. Việt Nam nếu không thực sự đổi mới sáng tạo mạnh mẽ, không đưa doanh nghiệp công nghệ, đặc biệt là cơng nghệ cao vào phát triển thì khó có thể tiễn bước xa và dai, bén

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>vững trong tương lai. "? Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam được đánh giá ở vị</small> trí 59 trên thé giới (theo đánh giá của Start-up Blink năm 2020). Tính riêng trong khu vực Châu A - Thái Bình Dương, hệ sinh thái KNST Việt Nam đang nam trong tốp 20 - 25 hệ sinh thái hàng đầu. Điều này đã khăng định vai trò quan trọng của các DNKNST với nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Thứ nhất, DNKNST là loại hình doanh nghiệp với mơ hình kinh doanh mới, với số lượng đã thành lập nhiều và có xu hướng ngày càng tăng. Với số lượng nhiều cùng với tính mới, DNKNST có ảnh hưởng khơng nhỏ đến các thành phần kinh tế khác, là động lực chính thúc đây phát triển kinh tế và tăng năng suất trong xã hội dựa trên tri thức và cơng nghệ. Ngồi ra, với đặc điểm đó, các DNKNST cịn có vai trị làm đa dạng hóa nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm mới, khai thác nhiều thị trường mới, tiềm năng mà các doanh nghiệp lớn hay các doanh nghiệp nhà nước chưa làm được.

Thứ hai, DNKNST là các tô chức kinh tế năng động nhất trên thị trường, góp phan làm nên kinh tế phải thay đôi để phù hop hơn, phát triển hơn. Day chính là động lực làm tăng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc nắm bắt tri thức nhân loại và tận dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản phẩm, dịch vu. Đây đều là những yếu tố cần thiết để phát triển nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.

Thứ ba, DNKNST kết nối rất chặt chẽ với các tô chức nghiên cứu khoa học. Nó thúc đây nghiên cứu và phát triển cũng như đổi mới cách tiếp cận của các tô chức khoa học, công ty và các tổ chức kết nối, góp phần định hướng nghiên cứu tại các trường đại học và viện nghiên cứu. Nó cũng đóng vai trị quan trọng trong việc khuyến <small>khích sinh viên và các nhà nghiên cứu thực hiện ý tưởng của họ thông qua việc thànhlập các DNKNST hoặc chia sẻ ý tưởng, hợp tac với các DNKNST.</small>

Thứ tw, DNKNST đã giải quyết một số lượng lớn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Theo số liệu được thống kê và công bố bởi Cơ quan Thương mại và Đầu tư của chính phủ Australia (Austrade) thơng qua bản Báo cáo có tên “Bức tranh <small>khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam 2019.” Austrade nhận xét Việt Nam đã tăng trưởng</small> "phi mã" về số lượng startup, từ 400 vào năm 2012 lên gần 1.800 vào năm 2015 và

<small>° Quang Hải (2018), “Thủ tướng: Khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo có vai trị rất quan trọng với một quốc gia”,</small>

<small>Tạp chí Kinh tê & Đơ thị. Ngn: truy cập ngày 20/6/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

3.000 trong năm 2017.!° Việc các DNKNST ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh về số lượng qua các năm đã giải quyết được một lượng nguồn nhân lực lớn. Chang hạn như sự phát triển của dịch vụ lái xe taxi thông qua ứng dụng cơng nghệ, thay vì sử dụng dịch

vụ truyền thống: sự phát triển của thương mại điện tử mang lại thu nhập cho một sé cá

nhân, doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến và các công ty chuyên dịch vụ vận chuyền... Thứ năm, DNKNST là nơi ươm mam các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo

<small>các nhà sáng lập. Như đã phân tích trên, khi thành lập một doanh nghiệp riêng, người</small>

đứng đầu thường sẽ là người sáng lập hoặc đồng sáng lập, sẽ là người quản lý mọi công việc lớn nhỏ. Trong môi trường kinh doanh cần sự đột phá, sáng tạo, những nhà kinh doanh sẽ dần trưởng thành, có nhiều kinh nghiệm và sẽ trở thành những nhà doanh nghiệp tài ba, biết khai phá thị trường, đưa doanh nghiệp phát triển nhanh chóng. Do đó, nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp này sẽ được cải thiện đáng ké về trình độ, chất lượng và năng lực.

Thứ sáu, DNKNST có vai trò quan trọng trong việc thúc day áp dụng công nghệ mới vào sản xuất và sử dụng hiệu quả vốn tri thức, năng lực của con người. Theo thống kê của Ookla, một công ty sở hữu công cụ đo Speedtest nồi tiếng thé giới, số lượng người sử dụng internet ở Việt Nam hiện nay là hơn 68 triệu người dùng, chiếm khoảng 70% dân số nước ta, cùng với tốc độ gia tăng về người sử dụng khoảng 10%.!! Với số liệu thống kê này, có thể thay tat cả DNKNST ở Việt Nam sẽ được tiếp cận và sử dụng Internet. Đây thực sự có một lợi thế lớn khi các DNKNST được học hỏi những nguồn tri thức công nghệ cao, các kinh nghiệm, mơ hình khởi nghiệp hay và sáng tạo trên tồn thế giới dé có thé áp dụng cơng nghệ mới vào q trình hoạt <small>động và tạo lập những mơ hình kinh doanh phù hợp ở Việt Nam. Bên cạnh việc thúc</small> đây áp dụng công nghệ mới vào quá trình hoạt động, trình độ của lực lượng nhân sự trẻ của các DNKNST chắc chăn sẽ được nâng cao và phát huy tối đa hiệu quả. Như vậy, vai trị này của các DNKNST hết sức quan trọng, đóng vai trò lớn, là hạt nhân dé giúp thúc day kinh tế đất nước nói chung và tăng cường áp dụng công nghệ mới, <small>sử dụng nhân lực hiệu quả nói riêng.</small>

<small>10 Việt Hưng (2019), “Số lượng startup của Việt Nam nhiều thứ 3 ở Đơng Nam A”, Tap chí Theleader. Nguồn:</small>

<small> l569662374384.htm, truy cậpngày: 22/6/2021.</small>

<small>!! Ookla (2020), “Thống kê về Internet Việt Nam 2020”. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày: 23/6/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Thứ bảy, DNKNST góp phần hình thành nền kinh tế thị trường. Đối với Việt Nam, KNST góp phan thúc day hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức, từng bước thích ứng với ngun tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Trong q trình đó, Chính phủ sẽ huy động, phân bồ va sử dụng nguồn lực phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Các cơ chế, chính sách kết hợp giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiễn bộ và công bang xã hội, tạo cơ hội cho người dân tham gia và nhận được thành quả từ quá trình phát triển kinh tế. Quá trình KNST sẽ mang lại những tác động tích cực đối với việc quốc tế hóa hệ thống luật pháp của Việt Nam. Chức năng của Nhà nước từng bước được đổi mới, phù hợp hơn với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.!? Thứ tim, DNKNST thúc đây chuyển dịch cơ cấu kinh tế: do đặc tính của KNST là hướng đến những yếu tô “mới” về sản phẩm, dịch vu, thị trường, vật liệu sản xuất... nên sẽ giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nơng thơn có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của mình để phát triển nhanh các ngành sản xuất và dịch vu, tao ra Sự chuyên dịch cơ cau kinh tế và rút ngắn khoảng cách chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các vùng, miền. Chính sự phát triển của kinh doanh KNST là nhân t6 góp phan quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Cơ cấu kinh tế sẽ được chuyền dich dan sang hướng công nghiệp và tri thức. !3

1.1.2. Khái niệm, vai trò của hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 1.1.2.1. Khái niệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt thì hỗ trợ được hiểu là “giúp đỡ lân nhau, giúp đỡ thêm vào.”!* Như vậy, hỗ trợ DNKNST có thể được hiểu là việc Nhà nước đưa ra các chính sách, biện pháp dé tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của <small>doanh nghiệp trong quá trình thành lập doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, đào tạo</small> nhân lực, nghiên cứu, phát triển ý tưởng, sản phẩm, tham gia thị trường và phát triển <small>thị trường, trở thành những doanh nghiệp thực thụ, mang lại doanh thu cho chủ sở</small>

<small>!2 Ngô Thị Thom (2020), “Giải pháp thúc day hiệu quả doanh nghiệp khởi nghiệp đối mới sáng tạo”, Tap chiQuản lý nhà nước, Trường Đại học Điện lực. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày: 23/6/2021.</small>

<small>!3 Ngô Thị Thom (2020), “Giải pháp thúc day hiệu quả doanh nghiệp khởi nghiệp đối mới sáng tạo”, Tap chiQuản lý nhà nước, Trường Đại học Điện lực. Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày: 23/6/2021.</small>

<small>'4 Hoàng Phê (2003), Tir điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Da Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Hà Nội — Da Nẵng,</small>

<small>tr.457.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

hữu và các nhà đầu tư, tăng tính cạnh tranh và có chỗ đứng nhất định trên thị trường, bảo đảm cho sự tồn tai của doanh nghiệp.

Các biện pháp hỗ trợ DNKNST có một số đặc điểm chính như sau:

Một là, các biện pháp này phải nhằm mục đích giải quyết những khó khăn mà đại đa số hoặc một bộ phận lớn doanh nghiệp cùng gặp phải chứ không phải chỉ của một vài doanh nghiệp. Điều này giúp cho các biện pháp hỗ trợ có tính chất cơng bằng với tất cả các doanh nghiệp, tránh tình trạng lợi ích nhóm.

Hai là, các biện pháp hỗ trợ này phải giúp đỡ hiệu quả, tháo gỡ được những

khó khăn của doanh nghiệp dé giúp doanh nghiệp trong quá trình thành lập, tiếp cận, gia nhập, hoạt động dé tang tinh cạnh tranh trên thi trường.

Ba là, chủ thê giúp đỡ doanh nghiệp không phải chỉ là Nhà nước thông qua hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn là của tồn bộ hệ thống chính tri va của tồn <small>xã hội.</small>

1.1.2.2. Vai trò của hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Có thể thấy vai trị của các DNKNST ở nước ta là hết sức quan trọng, đóng góp một phan to lớn vào nền kinh tế Việt Nam qua các phân tích ở trên. Di cùng với quyết tâm của Dang và Nhà nước đã xác định chủ trương “đổi mới sáng tao” xuyên suốt trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, cũng như chọn DNKNST là một trong những mũi nhọn để phát triển, đưa ra rất nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ. Do đó, vai trị của việc hỗ trợ DNKNST cũng vô cùng quan trọng và cần được quan tâm nghiêm túc. Cụ thể:

Thứ nhất, KNST là một quá trình thực sự khó khăn và rủi ro, tỷ lệ thành cơng <small>của các DNKNST hiện nay là không quá 10%. Giai đoạn khởi sự là thời gian gian</small> nan nhất trong vòng đời của các dự án khởi nghiệp. Phần lớn các DNKNST đều thiếu kinh nghiệm, gặp nhiều khó khăn về thủ tục pháp lý, đặc biệt là khả năng tiếp cận các nguồn vốn đầu tư còn thấp mà hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này đều cần đến vốn do đặc điểm kinh doanh gắn với cơng nghệ hoặc mơ hình kinh doanh mới. Nếu khơng giải quyết được các khó khăn đó thì các ý tưởng khởi nghiệp rất khó dé triển khai và biến thành hiện thực. Do vậy, sự hỗ trợ kịp thời cho các DNKNST là hết sức cần thiết, đóng vai trò quan trọng trong việc thành bại của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Thứ hai, giúp DNKNST tiếp cận hiệu quả với các chính sách pháp luật và thơng lệ quốc tế trong kinh doanh. Da số các DNKNST chưa quan tâm hoặc chưa có điều kiện tìm hiểu các chính sách pháp luật và thơng lệ quốc tế dé nâng cao năng lực <small>của doanh nghiệp.</small>

Thứ ba, thúc day tinh thần và khả năng khởi nghiệp của DNKNST va của mỗi nguoi. Nếu có sự hỗ trợ kip thời cho các ý tưởng hay, sáng tạo thì sẽ tạo nên một động lực rất lớn cho mỗi người, hình thành một hệ sinh thái khởi nghiệp rộng và lan tỏa. Khơng những thế, có sự hỗ trợ sẽ giúp định hướng các DNKNST, tận dụng và phát huy tối đa nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Từ đó, giải quyết định bài tốn <small>“lãng phí” nhân lực, ý tưởng sáng tạo được đánh giá cao mà gặp trở ngại nên bỏ lỡcơ hội đóng góp lợi ích, giá tri gia tăng cho xã hội.</small>

Thứ tw, kết nỗi các nguồn lực hỗ trợ hoạt động KNST. Các DNKNST sẽ phát triển rat nhanh và bền vững khi nhận hỗ trợ từ các cơ quan, don vị trong và ngoài khu vực Nhà nước. Ví dụ các hình thức hỗ trợ như huy động, kết nối các nhà đầu tư, các cơ quan quan ly Nhà nước, các tổ chức tài chính, tư van của các chuyên gia, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần.

1.2. Lý luận pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 1.2.1. Khái niệm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Pháp luật về hỗ trợ DNKNST là tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành dé ghi nhận các biện pháp hỗ trợ DNKNST và quy định trách nhiệm của các cơ quan, tô chức trong việc hỗ trợ DNKNST. Pháp luật hỗ trợ DNKNST với tính chất là các quy định, cơ chế, chính sách và cách thức can thiệp từ góc độ Nhà nước dé hỗ trợ cho các DNKNST, qua đó thúc day sự phát triển của các DNKNST.

Các biện pháp hỗ trợ mà Nhà nước các nước thực hiện đều tập trung vào việc giúp giải quyết các khó khăn của DNKNST đồng thời tạo điều kiện thuận lợi dé DNKNST phát triển trên cơ sở điều kiện kinh tế xã hội, nguồn lực thế mạnh của mỗi quốc gia. Tập trung vào các vấn đề chính sau: (1) Xây dựng pháp luật hỗ trợ về vốn, tín dung; (2) Xây dựng pháp luật hỗ trợ về thuế; (3) Xây dựng pháp luật hỗ trợ về thông tin, tư vấn, pháp lý; (4) Xây dựng pháp luật hỗ trợ về tạo lập mặt bằng sản xuất

(5) Xây dựng pháp luật hỗ trợ các lĩnh vực khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Có nhiều phương thức phân loại các quy định pháp luật hỗ trợ DNKNST như: (1) Phân loại theo đối tượng nhận hỗ trợ: Nhóm hỗ trợ dành riêng cho DNKST và nhóm hỗ trợ cho tất cả các doanh nghiệp nói chung: (2) Phân loại theo tính bắt buộc: một số quy định mang tính bắt buộc, nhưng một số quy định chỉ khuyến khích thực hiện biện pháp hỗ trợ; (3) Phân loại theo đối tượng tác động: Một số biện pháp hỗ trợ tác động trực tiếp đến DNKNST, một số lại phải thông qua bên thứ ba như ngân hàng,

các quỹ, trung tâm hỗ trợ, cơ sở làm việc chung...; (4) Phân loại theo dạng hỗ trợ: hỗ trợ tài chính, hỗ trợ năng lực...

Theo pháp luật Việt Nam, chế định pháp luật về hỗ trợ DNKNST là một bộ phận của pháp luật kinh doanh thương mại và thuộc nhóm các chế định nhằm nâng

cao năng lực, khả năng của doanh nghiệp. Các quy định pháp luật hỗ trợ DNKNST

không được ton tại như là một mảng pháp luật độc lập mà được quy định “rải rác” trong các văn bản pháp luật như: Luật Hỗ trợ DNNVV, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật Công nghệ cao, các Nghị định hướng dẫn cụ thé... Dé nhằm hỗ trợ cho các DNKNST, pháp luật Việt Nam cũng theo xu thé chung, tập trung

chủ yếu vào các van đề chính như đã nêu trên: hỗ trợ về vốn, tín dụng, thuế, pháp lý...

1.2.2. Nội dung pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Xuất phát từ đặc điểm của các DNKNST, nội dung pháp luật hỗ trợ phát triển DNKNST của nhiều nước trên thế giới tập trung vào các vấn dé như: cải thiện môi trường kinh doanh; hỗ trợ về tín dụng và tài chính; hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ: hỗ trợ nâng cao nguồn nhân lực; hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp... Do đó, dé bắt kịp xu thế phát triển của thế giới trong thời đại 4.0, nước ta cũng đã quan tâm hơn và đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ cho đối tượng là DNKNST.

1.2.2.1. Nhóm các quy định pháp luật về điều kiện để được nhận hỗ trợ Đất nước ta là một nước đang phát triển, còn nhiều khó khăn, nguồn lực của Nhà nước là có giới hạn. Chính vì lý do đó, việc xác định các điều kiện dé DNKNST nhận được sự hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước thông qua các hỗ trợ về tín dụng, hỗ trợ về thuế, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ gián tiếp thơng qua các chính sách hỗ trợ về vốn là hết sức quan trọng. Việc xác định điều kiện dé DNKNST

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

nhận được hỗ trợ sẽ giúp nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước được tập trung va dành cho đúng đối tượng, tránh hỗ trợ dàn trải gây thiếu hiệu quả.

Điều kiện dé DNKNST được nhận hỗ trợ tập trung vào các vấn đề sau:

Một là, về quy mô DNKNST. Nguồn lực hỗ trợ là có giới hạn, chính vì vậy, quy mơ DNKNST không quá lớn mới được nhận các hỗ trợ về von, nhằm đảm bảo các DNKNST nhỏ có cơ hội nhận được sự hỗ trợ đầy đủ trong thời gian đầu thành lập. Tất nhiên, các hỗ trợ khác không tốn quá nhiều nguồn lực vẫn áp dụng cho các <small>DNKNST, không phân biệt quy mô.</small>

<small>Hai là, DNKNST chưa chào bán chứng khốn ra cơng chúng.!$ Các DNKNSTkhi chào bán chứng khốn ra thị trường thì cơ bản đã trở thành một cơng ty có quy</small> mơ, có giá tri thương hiệu nên sẽ không nhận được sự hỗ trợ một số nguồn lực.

Ba là, thời gian hoạt động của DNKNST không quá 5 năm ké từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.!° Do các DNKNST có khả năng tăng trưởng nhanh, góp phan tích cực trong tạo việc làm mới và thúc day tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, theo quy định này, ta có thể hiểu Nhà nước đang tập trung hỗ trợ DNKN, ĐMST trong giai đoạn đầu đến một giai đoạn nhất định, các công ty tư nhân mới tham gia đầu tư. Bên cạnh đó, việc quy định thời gian nhận hỗ trợ sẽ giúp các DNKNST không ngừng hoàn thiện, tránh tinh trạng y lại vào các nguồn lực của Nha

<small>nước mà khơng chỊu trưởng thành.</small>

1.2.2.2. Nhóm các quy định pháp luật về hỗ trợ về vốn, tín dụng

Đề có thé khởi nghiệp thành cơng thì van đề vốn luôn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ DNKNST nào. Tuy nhiên, với bản chất rủi ro lớn của các DNKNST thì kênh huy động vốn truyền thống như vay vốn ngân hàng hau như là khơng thé, vì vay VIỆC goi von đầu tư cho các DNKNST là rat quan trong. Đầu tư mạo hiểm (ĐTMH) vào DNKNST chính là nguồn lực dé ni dưỡng thành cơng các ý tưởng ĐMST. Chính vì đặc thù đó, trên thé gidi, Các hỗ trợ về vốn tập trung vào việc xây dựng hành lang pháp lý, cơ chế hỗ trợ cho các quỹ DTMH, quỹ đầu tư KNST, các nhà đầu tư thiên thần. ĐTMH nhằm khuyến khích việc tham gia đầu tư vốn của các <small>!5 Điểm a, Khoản 1, Điều 17 về “Hỗ tre doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tao”, Luật Hỗ trợ doanh</small>

<small>nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.</small>

<small>'6 Điểm b, Khoản 1, Điều 17 về “Hỗ rợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo”, Luật Hỗ trợ doanh</small>

<small>nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

nhà đầu tư trong và ngồi nước thơng qua việc góp vốn vào các quỹ đầu tư, rót vốn vào các DNKNST hoặc mua lại tỷ lệ sở hữu các DNKNST trong giai đoạn đầu, cũng như các vịng kêu gọi góp vốn của DNKNST.

Như vậy, các DNKNST sẽ được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước và từ các tổ chức, nhà đầu tư tư nhân.

Về hỗ trợ tín dụng đối với DNKNST bao gồm: Các ưu đãi tín dụng, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh vay von từ các t6 chức tin dụng thơng qua ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát trién khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ hỗ trợ DNNVV được áp dụng đối với các DNKNST đáp ứng điều kiện là DNNVV, hoặc đáp ứng được các tiêu chí đối với doanh nghiệp DMST.

Các hỗ trợ tín dụng đến từ hai nguồn chính:

Thứ nhất, hỗ trợ tín dụng từ các ngân hang thương mại thơng qua các gói tin dụng ưu đãi cho doanh nghiệp, bao gồm cả ưu đãi về lãi suất vay và thời gian vay.

Thứ hai, hỗ trợ tín dụng từ các quỹ bảo lãnh tín dụng thơng qua việc bảo lãnh

<small>các gói tín dụng mà doanh nghiệp vay từ các ngân hàng thương mại.</small>

Theo pháp luật Việt Nam, liên quan đến vấn đề ưu đãi tín dụng và khuyến khích đầu tư, tùy thuộc vào những điều kiện nhất định của doanh nghiệp về quy mơ, loại hình, địa bàn hoạt động, phương thức hay ngành nghề kinh doanh mà Nhà nước có những chính sách hỗ trợ về tài chính tương ứng. Ngồi những ưu đãi dành cho <small>doanh nghiệp nói chung, DNKNST thường được hưởng thêm những ưu đãi từ nhóm</small> quy định về ưu đãi và khuyến khích đầu tư đành cho DNNVV, đối với DNKNST còn được hưởng thêm những ưu đãi dành cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cơng <small>nghệ cao.</small>

1.2.2.3. Nhóm các quy định pháp luật về wu đãi về thuế

Chính sách ưu đãi thuế được áp dụng khá phô biến trên thế giới. Ưu đãi thuế được hiểu là việc áp dụng các chính sách thuế có “sự khác biệt” so với các quy định chung của pháp luật thuế nhằm tạo ra sự đối xử ưu đãi hơn cho một nhóm đối tượng người nộp thuế cụ thé. Dé một chính sách thuế được xem là một biện pháp “ưu đãi thuế”, chính sách thuế đó phải chứa đựng 3 yếu tố: (i) Sự khác biệt so với các quy định về thuế được áp dụng chung; (ii) Sự khác biệt tao ra những ưu đãi nhất định cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

người nộp thuế và (iii) Dé được hưởng lợi, đối tượng nộp thuế phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định (ví dụ, thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ...).

Ưu đãi về thuế cho các DNKNST với mục đích thúc đây phát triển loại hình doanh nghiệp này. Các hình thức ưu đãi thuế bao gồm: sử dụng thuế suất tiêu chuẩn

thấp; thuế suất ưu đãi; miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập doanh nghiệp

(TNDN); chiết khấu đầu tư và tin dụng thuế; khấu hao nhanh; khấu trừ thuế; ưu đãi thuế gián tiếp; miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế giá tri gia tăng (GTGT)...

Pháp luật Việt Nam có nhiều chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp và những chính sách này đã có những phần liên quan đến DNKKNST, Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV đã đề cập đến các chính sách hỗ trợ cho các DNNVV KNST bao gồm quy định hỗ trợ về thuế, đầu tư và van dé cấp bù lãi suất.

1.2.2.4. Nhóm các quy định pháp luật về hỗ trợ thông tin, tư vẫn và pháp lý Một trong những rào cản lớn đối với doanh nghiệp trong hoạt động gia nhập thị trường và tiến hành kinh doanh là các chi phí dé tuân thủ các quy định của pháp luật. Có thể thấy rằng nhu cầu được tư vấn, hướng dẫn về các quy định pháp luật về doanh nghiệp là rất lớn. Bên cạnh việc sử dụng dịch vụ tư van pháp lý từ các tổ chức hành nghề luật sư, các trung tâm tư vấn pháp luật, hỗ trợ pháp lý của Nhà nước là một kênh quan trọng dé thỏa mãn nhu cầu về pháp ly của doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, nhất là các DNKNST.

Hỗ trợ pháp ly là việc Nhà nước công khai, minh bach hóa hệ thống văn ban pháp luật dé doanh nghiệp tiếp cận và nam bắt được các quy định của pháp luật; thực hiện các hoạt động mang tính chất hỗ trợ về mặt pháp lý miễn phí, khơng cung cấp trực tiếp bằng vốn hay bằng các công cụ tài chính mà tập trung vào lĩnh vực pháp luật có liên quan trực tiếp đến những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh, quá trình điều hành, quản lý doanh nghiệp, thủ tục hành chính và giải quyết tranh chấp nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao hiểu biết pháp luật, có ý thức tơn trọng và chấp hành pháp luật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

1.2.2.5. Nhóm các quy định pháp luật về hỗ trợ tạo lập mặt bằng sản xuất Hỗ trợ về mặt băng là việc Nhà nước giúp đỡ để doanh nghiệp có địa điểm tiễn hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, đó có thé là mặt đất, bề mặt, hoặc mặt nước. Ngoài ra, bên cạnh mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp... các DNKNST còn được hỗ trợ các khu làm việc chung (co-working space) khi quy mơ doanh nghiệp cịn nhỏ, số lượng nhân sự chưa nhiều nên nhu cầu sử dụng mặt bằng chưa lớn (pháp luật Việt Nam quy định vấn đề này tại Điều 12 và Điều 17 của Luật Hỗ trợ DNNVV 2017).

Vấn đề hỗ trợ tạo lập mặt băng sản xuất được quy định tại Điều 11 Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 như sau: Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp (UBND) tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp quyết định bồ trí quỹ đất dé hình thành, phát triển cum cơng nghiệp; khu chế biến nông san, <small>lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng</small> đất đã được phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, UNBD trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kê từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.

Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp theo pháp luật được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp dé giảm giá cho thuê mặt bằng đối với DNNVV. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

Tuy nhiên có một lưu ý, việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất này sẽ không được áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp có vốn nhà nước.

1.2.2.6. Nhóm các quy định pháp luật về các hỗ trợ khác

Các hình thức hỗ trợ khác bao gồm: cơ sở vật chất, hạ tầng giao thông, chuyên

giao khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, sở hữu trí tuệ... thơng qua việc hỗ trợ

phát triển hệ thong vườn ươm công nghệ, nghiên cứu chung, tô chức các khóa đào tạo nhằm tạo điều kiện ban đầu dé các DNKNST có đủ phương tiện, thiết bị, hạ tầng dé thực hiện dự án của mình với chi phí hợp lý nhất.

- Hỗ trợ mở rộng thị trường là việc Nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp

dé khuyến khích thúc day sản xuất, tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp, giúp doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

nghiệp gia tăng vị thế trên thị trường, đặc biệt là các DNKNST cịn “non trẻ” rất khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có vốn nước ngoài.

- Hỗ trợ về nguồn nhân lực là việc Nhà nước giúp đỡ doanh nghiệp tiếp cận thị trường lao động, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có tay nghề hoặc tơ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn của người lao động.

- Hỗ trợ về sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ: Đối với các DNKNST, việc giới thiệu các sản phâm mới hoặc áp dụng các phương pháp mới trong sản xuất, bán hàng, tiếp thị sản phẩm và dịch vụ là các chiến lược mà các doanh nghiệp đang sử dụng để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Các tài sản trí tuệ đần chiếm vị trí quan trọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Biện pháp này hỗ trợ các tài sản trí tuệ của DNKNST khi tham gia môi trường cạnh tranh quốc tế với những yêu cầu chặt chẽ về các quy định liên quan đến sở hữu trí tuệ.

- Hỗ trợ về cơng nghệ - kỹ thuật là sự giúp đỡ của Nhà nước giúp đỡ doanh nghiệp nghiên cứu, đôi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hồn thiện, làm chủ cơng nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, dao tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chun giao cơng nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của <small>doanh nghiệp.</small>

Ngồi ra, cịn một số hỗ trợ như: hỗ trợ về dao tạo, thông tin, xúc tiễn thương mại, thương mại hóa; hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mơ hình kinh doanh mới...

Đây được đánh giá là các biện pháp hỗ trợ hiệu quả không kém bên cạnh việc hỗ trợ về vốn, tín dụng, thuế, pháp lý và mặt bằng sản xuất cho các DNKNST.

1.3. Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở một số nước <small>và bài học cho Việt Nam</small>

1.3.1. Kinh nghiệm hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở một số nước Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, rất nhiều quốc gia xây dựng hệ thông pháp luật, đưa ra những biện pháp kịp thời để hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho các DNKNST. Nhìn chung, DNKNST của các quốc gia như Nhật Bản, Hoa Kỳ hay Singapore đều được quan tâm từ khi doanh nghiệp được thành lập; những

doanh nghiệp này được hưởng những phương thức, biện pháp hỗ trợ đặc biệt và toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

diện; và kết quả nhận được là những doanh nghiệp lớn trị giá hàng tỉ đô, doanh thu tăng trưởng nhanh chóng. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thé giới không tổn tại hệ thống pháp lý độc lập dé hỗ trợ riêng cho DNKNST, mà hướng tới tạo điều kiện cho DNKNST thông qua hỗ trợ DNNVV nói chung. Mặc dù, khơng thé đồng nhất hai khái niệm DNKNST và DNNVV, nhưng có thể khăng định rằng đa số các DNKNST là các <small>doanh nghiệp có quy mơ khơng lớn. Do vậy, những chính sách ưu đãi cho DNNVV</small> thường được áp dụng cho đối tượng là các DNKNST. Việc học hỏi kinh nghiệm mà các quốc gia đã trải qua chắc chắn sẽ đề lại những bài học sâu sắc cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đối với loại hình DNKNST. Dưới đây là đại diện các quốc gia nổi bật về loại hình doanh nghiệp này và đạt được nhiều thành cơng trong nền kinh tế thé gIỚI.

<small>1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Ban</small>

Nhật Bản là một trong những quốc gia có nên kinh tế phát triển mạnh mẽ trên thế gidi. Dé có được sự thịnh vượng của nên kinh tế, Nhật Bản từ rất sớm đã chú trọng đến việc hỗ trợ phát triển đối với DNNVV. Trong giai đoạn từ năm 1848 — 1954, Nhật Bản đã thành lập Tổng cục Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, Nhật Ban đã bat đầu thực thi các biện pháp cơ bản hỗ trợ DNNVV khi gia nhập thị trường như thiết lập hệ thống tài chính đặc biệt giúp DNNVV gặp khó khăn khi khởi sự, cải thiện và thành lập các tổ chức tài chính phục vụ DNNVV thuộc Chính phủ... Tiếp

sau đó, trải qua một thời gian, các chính sách xây dựng hỗ trợ DNNVV được Nhật

Bản tiếp tục mở rộng. Năm 1963, Nhật Bản đã ban hành Luật cơ bản về DNNVV. Đến năm 1999, để phù hợp với yêu cầu của thực tiễn về kinh tế, Luật DNNVV đã được ra đời thay thé cho Luật cơ bản về DNNVV năm 1963. Năm 2003, Nhật Ban ban hành Luật thúc đây hoạt động kinh doanh mới của các DNNVV (trên cơ sở tổng hợp Luật thúc đây thành lập các DNNVV năm 1995, Luật thúc đây tạo ra các hoạt <small>động kinh doanh mới 1998 và Luật cải cách kinh doanh 1999). Năm 2006, Nhật Ban</small> có thêm Luật nâng cao năng lực sản xuất của DNNVV.!”

Có thể thấy, việc ban hành rất nhiều các văn bản và quy định về hỗ trợ DNNVV đã thé hiện được sự quan tâm sâu sắc cùng quyết tâm xây dựng và phát trién DNNVV của nhà nước Nhật Bản đối với vấn đề hỗ trợ DNNVV, cũng như DNKN. Cụ thể: <small>17 Văn Tú, “Một số nét về hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản”, Cổng thong tin doanh nghiệp, Cục phát trién doanh</small>

<small>nghiệp, Bộ Kê hoạch và Dau tư. Nguôn: truy cậpngày 29/06/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thứ nhất, Nhà nước Nhật Bản có quy định về hỗ trợ các DNKN. Việc hỗ trợ khởi nghiệp được thể hiện ở việc giảm thuế đầu tư trang thiết bị trong vòng 5 năm đầu tiên, chế độ thúc đây doanh nghiệp DTMH, góp vốn vào các cơng ty cơ phần phát triển đầu tư các DNNVV... Những quy định nay đã giúp cho các DNNVV giảm thiêu được những chi phí cần phải đầu tư khi mới bắt đầu bước vào thị trường, đồng thời cũng tao cho các DNNVV này sự hỗ trợ về vốn của doanh nghiệp.

Thứ hai, hỗ trợ tài chính. Nhật Bản đã thành lập Hiệp hội bảo lãnh tín dụng

(1937), Quỹ tín dụng nơng lâm ngư nghiệp (1953), Quỹ tín dụng phát triển Okinawa (1972), Quỹ tín dụng chính sách Nhật Bản (2008, kế thừa nghiệp vụ của Quỹ tín dụng sinh hoạt quốc dân, Quỹ tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ tín dụng nơng lâm ngư nghiệp và Ngân hang hợp tác quốc tế)... Theo số liệu năm 2011, số dư tín dụng dành cho DNNVV là 245.732,6 tỷ yên (tương đương 3.070 tỷ đô la Mỹ), chiếm 70% vốn dành cho doanh nghiệp vay, trong đó vén đầu tư thiết bị chiếm khoảng 30%, 70% còn lại là vốn vận hành doanh nghiệp (vốn lưu động). !Š

Thứ: ba, hỗ trợ về tư vẫn cho DNNVV của nhà nước. Từ năm 2001, Nhật Bản đã tô chức kỳ thi cán bộ đánh giá DNNVV. Những cán bộ này phải là những người đáp ứng được những yêu cầu về kinh nghiệm trong hoạt động quản lý doanh nghiệp và đã được qua đảo tạo, thi chứng chỉ cấp quốc gia. Hiện nay có khoảng hơn 20.000 cán bộ phục vụ cho việc hỗ trợ DNNVV ở nước này. Việc đào tạo một nguồn nhân lực lớn để phục vụ cho hoạt động hỗ trợ DNNVV đã tạo nên môi trường thuận lợi cho các DNNVV ở Nhật phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là khắc phục được phần nào những khó khăn mà DNNVV gặp phải khi bắt đầu gia nhập thị trường. !°

<small>1.3.1.2. Kinh nghiệm cia Hoa Kỳ</small>

Hoa Kỳ là một trong những quốc gia có nền kinh tế hàng đầu trên thế giới. Để có được thành tựu như vậy khơng thé khơng kê đến sự đóng góp vơ cùng quan trọng

của DNNVV. Cũng vì lẽ đó mà chính phủ Hoa Kỳ có sự những chính sách hỗ trợ đặc

biệt đối với loại doanh nghiệp này. Một số chính sách của Hoa Kỳ hỗ trợ DNNVV

<small>được thê hiện như sau:</small>

<small>'8 Đào Dung Anh (2014), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tin dụng hỗ trợ DNNVV trên thế giới, Tài trợ Dựán tăng cường hỗ trợ tài chính phát triển DNNVV, đặc san số 11 quý I, tr. 35.</small>

<small>'9 Van Tú, “Một số nét về hỗ trợ DNNVV của Nhật Bản”, Công thông tin doanh nghiệp, Cục phát triển doanhnghiệp, Bộ Kế hoạch và Dau tư. Nguồn: truy cập</small>

<small>ngày 29/06/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Thứ nhất, đối với hỗ trợ DNNVV về mặt pháp lý. Trong những năm gan đây, Hoa Ky đã có hỗ trợ DNNVV bang cách nới lỏng những quy định cản trở việc gia nhập thị trường của DNNVV trong những ngành nghề như ngân hàng, điện lực, hàng không. Đồng thời Hoa Kỳ cũng có những chính sách về thuế và an sinh xã hội để tạo điều kiện cho DNNVV.

Thứ hai, về hỗ trợ tài chính. Chính phủ Hoa Kỳ đã thực hiện rất nhiều dự án và các chương trình trợ cấp liên bang tài trợ DNNVV đang hoạt động. DNNVV sẽ được nhận trợ giúp tài chính như tín dụng trực tiếp, bảo lãnh tín dụng, thưởng kinh doanh...

Luật Hỗ trợ DNNVV của Hoa Kỳ (The Small Business Act) lần đầu tiên được ban hành vào năm 1953 với mục đích hỗ trợ và bảo hộ mức cao nhất có thé quyền lợi của các DNNVV va đảm bảo đối xử công bang với các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận các nguồn lực của Chính phủ. Luật này cũng quy định thành lập cơ quan hỗ trợ DNNVV của Hoa Kỳ (SBA - USA Small Business Administration) dé thực hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV. Hoạt động chủ yếu của SBA là thực hiện các chương trình hỗ trợ tài chính, cung cấp các khoản vay. SBA khơng cung cấp các khoản vay trực tiếp cho DNNVV mà thông qua cơ chế bảo lãnh một phần hoặc thông qua hệ thống ngân hang theo quy định. Ngoài ra, các khoản vay của DNNVV có thé được

SBA gia hạn theo chương trình hỗ trợ cho vay dài hạn. SBA cịn thực hiện các chương

trình cho vay mua tài sản cỗ định, cho vay tài chính vi mơ, chương trình hỗ trợ tài chính do thảm họa. SBA cũng thực hiện các chương trình phát triển DNNVV như tạo <small>kênh thơng tin tương tac DNNVV và Chính phủ thơng qua mạng lưới 900 trung tam</small> hỗ trợ phát triên DNNVV dé kết nối khách hàng có nhu câu tiếp cận hỗ trợ tài chinh.”°

<small>1.3.1.3. Kinh nghiệm của Singapore</small>

Singapore là một quốc gia bé nhỏ ở khu vực Đông Nam Á có điều kiện phát triển khó khăn. Mặc dù vậy, Singapore những năm đần đây đã có những bước tiến thần kỳ: tốc độ tăng trưởng cao, GDP bình quân đầu người thuộc nhóm đứng hàng đầu thế giới, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống được đầu tư phát triển hiện đại, môi trường sống sạch sẽ đứng thứ nhất châu A,... Dé có được những thành tựu

<small>20 Nguyễn Thị Ngọc Anh (2020), “Pháp luật hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm choViệt Nam”, Tạp chí Cơng thương, Đại học Ngoại ngữ - DHQGHN. Nguồn: </small>

<small> truy cap ngay: 30/06/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

như vậy là nhờ Chính phủ Singapore đã rất nỗ lực khi đưa ra những chính sách đổi mới, trong đó phải kê đến những chính sách hỗ trợ DNNVV, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế này phát triển. Hiện tại số DNNVV chiếm tới 99% tổng số doanh nghiệp; 62% tong số lao động; 48% tổng số giá trị gia tăng của Singapore. Nhìn chung, Singapore có những chính sách hỗ trợ đối với DNNVV khi gia nhập thị trường như sau:?!

Đối với van đề về tài chính, trước hết, Chính phủ rat quan tâm đến van dé vốn cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều sinh viên tài năng, có ý tưởng tốt nhưng gặp khó khăn đã được Chính phủ lựa chọn hỗ trợ von dé thành lap doanh nghiệp, từ đó nhiều người đã khởi nghiệp thành cơng và ho đã trở thành doanh nhân xuất sắc. Đặc biệt, những doanh nghiệp có tính sáng tạo cao, có tiềm năng phát triển trong tương lai cũng được Chính phủ xem xét hỗ trợ về mặt tài chính. Chính sách hỗ <small>trợ được thực hiện thơng qua việc Chính phủ bảo lãnh với ngân hàng cho doanh</small> nghiệp vay vốn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Mặt khác, đối với thuế thu nhập, Singapore thực hiện các chương trình như: miễn thuế thu nhập một phan cho các DNNVV, toàn phan cho các doanh nghiệp mới thành lập (khởi động từ năm 2005), trợ cấp 100% vốn nhà xưởng và máy móc có giá <small>trị khơng q 1000 đơla Singapore...</small>

Mặc dù chú trọng đến hỗ trợ DNNVV về mặt tài chính, tuy nhiên Singapore cũng có những chính sách hỗ trợ DNNVV về mặt đào tao. Đề hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngồi hay có xu hướng xuất khâu sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh

cho các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường mới, Nhà nước đã hỗ trợ kinh phí hình

thành quỹ đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho các giám déc và nhà quan lý trẻ dé họ có kiến thức sâu rộng khi tham gia kinh doanh tại các mơi trường mới. Bên cạnh đó, Chính phủ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp cũng là một kênh hỗ trợ rất quan trọng cho DNNVV. Nhờ có kênh thông tin này mà các doanh nghiệp sẽ năm bắt được thông tin cần thiết dé phát triển hướng đi kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất cho mình.

<small>21 TS. Phạm Thái Hà (2018), “Chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV ở một số quốc gia và bài học cho ViệtNam”, Tap chi Tài Chính. Nguồn: </small>

<small> cap ngay 30/06/2021.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về hỗ trợ doanh nghiệp khởi <small>nghiệp sáng tạo</small>

Qua nghiên cứu kinh nghiệm một số nước về chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV đã cho thay đối với nền kinh tế, phát huy vai trò của DNNVV nói chung va DNKNST nói riêng là rất quan trọng. Chính phủ cần có những chính sách và bước đi phù hợp nhằm trợ giúp những khó khăn, bat lợi của hệ thong DNKNST. Đối với Việt Nam có thể học hỏi một số kinh nghiệm phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và đặc điểm của DNKNST tại Việt Nam, cụ thể:

Thứ nhất, phải đánh giá đúng mức vai trị và vị trí của DNKNST trong phát triển nền kinh tế. Trong quá trình phát triển nền kinh tế, khơng chỉ có doanh nghiệp lớn thúc đây nền kinh tế mà còn cần phải quan tâm tới các DNKNST vì các doanh nghiệp này cũng đóng góp phần lớn tăng trưởng kinh tế và giải quyết được những van dé xã hội như giải quyết số lượng lớn việc làm cho người chưa có việc làm...

Thứ hai, thành lập các cơ quan và tô chức chuyên trách hỗ trợ các DNKNST trên nhiều lĩnh vực. Đặc biệt phải có hoạt động tư van dành cho các DNKNST mới gia nhập thị trường dé những DNKNST này có những định hướng tốt nhất dé phát triển. Đặc biệt, đối với hỗ trợ về tài chính là một trong những chính sách được hầu hết các quốc gia quan tâm. Những chính sách về trợ giúp tài chính giúp cho các DNKNST thuận lợi hơn khi tiếp cận nguồn vốn như tín dụng ngân hàng và các nguồn von ưu đãi... Bên cạnh đó, nước ta cũng cần học hỏi dé nâng cao chất lượng tư vấn <small>và giúp đỡ các DNKNST.</small>

Thứ ba, các DNKNST dễ bị ton thương các biến động kinh tế, do vậy dé nâng cao khả năng thích ứng, các DNKNST cần liên kết với nhau và kết nỗi với hệ thống các doanh nghiệp khác trong nên kinh tế. Về hoạt động này, kinh nghiệm cho thấy rang Nhà nước cần quan tâm, tạo điều kiện nhằm phát triển các mối quan hệ này thơng qua các hình thức hiệp hội, nghiệp đồn, các hình thức như thầu phụ, nhà cung cấp...” Hoạt động này, một mặt tạo điều kiện cho các DNKNST tích lũy kinh <small>nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, quy trình cơng nghệ cũng như bảo lãnh giúp</small> DNKNST tiếp cận với các nguồn lực phát triển.

<small>22 Hoa Nguyễn (2014), Kinh nghiệm quốc tế về chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vita,</small>

<small>Đặc san Ngân hang Phát triên Việt Nam sô 11 — Quý I, tr.7.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Kinh nghiệm pháp luật hỗ trợ của các nước trên cho thấy về cơ bản đều có những điểm tương đồng với Việt Nam khi hỗ trợ DNNVV hay DNKNST trong các van dé tài chính, tín dung, thuế suất, pháp lý... Tuy nhiên ở mỗi nước do đặc thù kinh tế - xã hội khác nhau nên các quan điểm phát triển, hỗ trợ DNKNST cũng khác nhau. Việt Nam cần nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định pháp luật về hỗ trợ phát triển DNNVV của các nước dé đúc rút kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn thiện toàn diện

hơn pháp Luật Hỗ trợ DNNVV và pháp luật hỗ trợ DNKNST ở Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Qua những tìm hiểu và các phân tích trên, Chương 1 đã khái quát về định nghĩa, các tiêu chí xác định DNKNST, đặc điểm, ưu điểm, hạn chế, vai trò của DNKNST trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với đó, Chương | cũng trình bày khái quát về pháp luật hỗ trợ cho các DNKNST và các kinh nghiệm của một số nước trên thế giới. Theo đó, có thể thấy các DNKNST đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, đặc biệt là <small>tại Việt Nam.</small>

Chính vì vậy, Việt Nam cần xây dựng hệ thống pháp luật hỗ trợ đối tượng doanh nghiệp này nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục các hạn chế của các DNKNST, góp phần vào sự phát triển đất nước. Không những thế, việc tiếp thu, học

tập từ việc xây dựng các quy định pháp luật hỗ trợ DNNVV từ các nước Nhật Bản,

<small>Hoa Kỳ và Singapore sẽ mang lại các bài học, kinh nghiệm q giá trong q trình</small>

xây dựng, hồn thiện pháp luật hỗ trợ cho DNNVV nói chung, đặc biệt là DNKNST

<small>nói riêng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO VÀ THỰC TIẾN THỊ HÀNH Ở VIỆT NAM

2.1. Thực trạng pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở

<small>Việt Nam</small>

Việt Nam đang hết sức quan tâm đến việc tạo điều kiện, đưa ra các chính sách hỗ trợ cho các DNKNST do đây chính là nơi khởi nguồn ĐMST trong kinh doanh và cũng là cầu nối đưa các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ vào thực tiễn cuộc sống. Phong trào KNST ở Việt Nam thời gian vừa qua đã bùng né và phát huy hết sức mạnh mẽ. Nhà nước cũng nhận thấy năng lực cạnh tranh quốc gia nằm ở chính các loại hình DNKNST khi các doanh nghiệp này có thê đưa ra những sản phẩm, dịch vụ mới có tính cạnh tranh về giá và chất lượng — điều mà chỉ có ở DNKNST. Theo đó, DNKNST nhận được sự ủng hộ đồng bộ từ tư tưởng, chủ trương của Đảng và các chính sách, quyết sách từ các cơ quan chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Điền hình như nội dung hỗ trợ DNNVV DMST đã được quy định trong Luật và một số Nghị định, Thông tư, Quyết định, Dé án được thiết kế nhằm thúc day phát triển DNKNST trên cơ sở hình thành và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp DMST, bền vững và thân thiện. Do nước ta là một nước đang phát triển với đa phần các doanh <small>nghiệp đang hoạt động là DNNVV nên những chính sách ưu đãi cho DNNVV cũng</small> thường được áp dụng cho đối tượng là các DNKNST. Qua đó, khuyến khích các DNNVV hiện thực hóa các ý tưởng mới, phát triển và thương mại hóa sản phẩm, dich

vụ có tính sáng tạo, ứng dụng cao, ưu việt về giá và chất lượng, tao giá tri gia tang va

nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thi trường trong nước va quốc tế.

Các văn bản, quy định pháp luật về hỗ trợ khuyến khích các DNKNST mới được xây dựng và ban hành trong một vài năm gần đây tại Việt Nam. Các văn bản pháp luật chính thức bao gồm:

- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 (số 04/2017/QH14);

- Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 về việc thành lập, tổ chức và <small>hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV;</small>

- Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 quy định chỉ tiết về đầu tư

<small>cho DNNVV khởi nghiệp sang tạo;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

- Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV;

- Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/05/2019 về tô chức và hoạt động của quỹ phát triển DNNVV;

- Nghị định 55/2019/NĐ-CP ngày 24/06/2019 về hỗ trợ pháp ly cho DNNVV. Trước đó, một số cơ chế, chính sách, đã được Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành, địa phương ban hành nhằm cụ thê hóa các quy định liên quan đến hỗ trợ phát triển các DNKNST, cụ thé:

2.1.1. Thực trạng pháp luật quy định về điều kiện được nhận hỗ trợ Nhu đã nêu ở chương 1, điều kiện để DNKNST được nhận hỗ trợ tập trung vào các van dé sau: (1) Về quy mô DNKNST không quá lớn mới được nhận các hỗ trợ về vốn, nhằm đảm bảo các DNKNST nhỏ có cơ hội nhận được sự hỗ trợ đầy đủ trong thời gian đầu thành lập; (2) DNKNST chưa chào bán chứng khoán ra công chúng. (3) Thời gian hoạt động của DNKNST không quá 5 năm ké từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Điều 20 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chỉ tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hỗ trợ DNNVV cũng đặt ra các tiêu chí để xác định đúng đối

tượng DNKNST được nhận hỗ trợ khi đáp ứng được một trong các tiêu chí sau đây:

(1) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đảm mây, giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm nghiệp mới; (2) Sản xuất, kinh doanh sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất, kinh doanh sản phẩm đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp DMST quốc gia, quốc tế và các giải thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và cơng nghệ: (3) Có giải pháp cơng <small>nghệ hoặc mơ hình kinh doanh mới có khả năng tăng trưởng doanh thu của doanh</small> nghiệp đạt tối thiểu 20% trong 02 năm liên tiếp trên co sở phân tích các yếu tố thị phan, khả năng phát triển của sản phẩm, dịch vụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hiện nay, có quan điểm cho rằng nên hỗ trợ cho các DNKNST đã đứng vững trên thị trường trong nước để các doanh nghiệp này có thé phát triển trở thành các

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

doanh nghiệp “kỳ lân” vươn ra ngoài khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp này khi lớn mạnh thì sẽ đóng góp nhiều trong việc thúc đây tăng trưởng kinh tế, đóng góp nhiều hơn cho xã hội và có thé hỗ trợ các doanh nghiệp quy mơ chưa lớn hoặc chưa phát triển. Tuy nhiên, đất nước ta còn đang phát triển, nguồn lực là hữu hạn, cùng với đó là số lượng DNNVV chiếm da số, việc hỗ trợ các doanh nghiệp đã phát triển có thể vươn tầm thế giới cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn và phải tập trung rất nhiều nguồn lực. Do vậy, quan điểm của tác giả là ủng hộ cách thức hỗ trợ như hiện nay khi tập

trung hỗ trợ các DNKNST có quy mơ chưa lớn, đặc biệt là khi mới tham gia thị trường.

2.1.2. Thực trạng pháp luật quy định về hỗ trợ vốn, tín dụng

Đối với các DNKNST, tài chính đóng vai trị quan trọng và tiên quyết dé doanh nghiệp thực hiện được những hoạt động kinh doanh của mình. Nếu khơng có vốn, các yếu tố khác của doanh nghiệp không thé được phát huy. Hiện nay, ở nước ta DNKNST đều gặp một khó khăn chung đó là nguồn vốn cịn yếu và hạn hẹp, nhất là giai đoạn khi mới gia nhập thị trường. Dé giúp đỡ được các doanh nghiệp vượt qua

khó khăn chung này, nhà nước đã có những quy định và chính sách hỗ trợ DNKNST

về vốn — đây là những quy định mà nhà nước chú trọng nhất. Tại Khoản 1 Điều 6 Luật Hỗ trợ DNNVV năm 2017 quy định những nguồn vốn mà doanh nghiệp được

hỗ trợ như sau:

“Nguôn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gom: a) Nguon vốn tin dung co hỗ trợ, bảo lãnh của Nhà nước; b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

c) Nguôn vốn hồ trợ từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và các khoản khác phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

d) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. ” Từ quy định của điều luật có thé thay DNNVV hay DNKNST hiện nay nhận được bốn nguồn hỗ trợ chính từ nhà nước và đây chính là một trong những quy định mới của Luật Hỗ trợ DNNVV mà trước đây các Nghị định cũ chưa hề đặt ra được. Nếu như Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát trién DNNVV chưa có những quy định cụ thé những nguồn vốn mà doanh nghiệp được hỗ trợ thì trong Luật Hỗ trợ DNNVV 2017 đã có những quy định cụ thé và rõ ràng hơn dé các DNNVV có thé dé

dàng biết được mình sẽ được hỗ trợ ngn vốn đến từ đâu.

</div>

×