Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.47 MB, 89 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>@inh hướng ứng dụng)</small>
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Mã sô: 8380107
HÀ NỘI, NĂM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Tôi zãn cam đoan luân văn thạc sf là công trình nghiên cứu khøa học</small>
của riêng tơi. Các kết luận, số liệu trong khóa luận tốt nghiệp la trung thực,
<small>đầm bão đơ tin cây va có nguồn gốc rõ rang</small>
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Lê Linh Chỉ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Tôi sản trên trọng biết ơn va cám ơn các thay, cô giáo giăng viên khoasau Đại học ~ Trường Đại học Luật Ha Nội đã nhiệt tinh giang day va tạo moiđiều kiện thuận lợi, hướng dẫn tôi trong suốt qua trình học tập va nghiên cứuviết đề tai uận văn này.</small>
Tôi xin trên trong cảm ơn têp thể lãnh đạo va cán bộ dia chính Thành.
<small>phơ Hà Nội, các nhà quản lý và các chuyên gia có kinh nghiêm trong Tĩnh vực</small>
it dai đã tạo diéu kiện thuân lợi và cũng cấp thông tin, số liêu cũng như kinh
<small>nghiệm trong quả trình nghiên cứu luận văn này của bản thân tôi</small>
Tôi xin trân trọng cảm ơn toản thể học viên củng lớp, gia đính đã giúp đỡ, đơng viên tơi trong qua trình học tập va nghiên cứu để hồn thành luận
<small>văn này,</small>
<small>Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc dén TS, Phạm Thu Thủy, người</small>
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ va hướng dẫn tôi hoan
<small>Tuy đã cổ gắng hết mình trong khi nghiên cứu và hồn thành luận vẫn.song luận văn khơng tránh khỏi những điều thiếu sót, ơi rất mong nhân đượcsu đóng góp ý kiến của hơi đồng khoa học của trưởng, các thay, các cô, của</small>
đồng nghiệp va bạn bè va đặc biệt những ý kiến phản biện đổi với luận văn để
<small>luận vẫn được hoàn thiện hon,</small>
<small>Tac giả luận văn</small>
<small>Lê Linh Chỉ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>3. Mục dich và nhiệm vụ nghiên cứu của luận van.3.1. Mục đích nghiên cửu.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cửu.</small>
<small>4, Đối trợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.4.1. Đối tương nghiên cửu</small>
<small>4.2. Pham vi nghiên cứu,</small>
<small>Phương pháp nghiên cứu luận văn về nguyên tắc sử dung đất đai...</small>
<small>1. Kết cấu của luận văn.</small>
1.11 Khái niệm đắt daa và quyền sit dung đất. 7 1.12. Khải niệm, đặc điễm nguyên tắc sử đụng đắt 9
<small>1.2.Ly luận pháp luật vé nguyên tắc sử dụng đất</small>
1.2.1 Khái niềm pháp luật về nguyên tắc sie ding đã 17 1.22 Nội dung pháp luật về nguyên tắc sứ dung đất. 18
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">3.1.1. Điều kiện tự nhiên, lánh tế xã hội của Hà Nội ảnh hưởnh đến công tic quản ly Nhà nước về đất đai nái chung và việc thực hiện các nguyên tắc sử:
<small>: AL3.1.1.1 Điều kiện he nhiên 4i</small>
3.112 Điều kiện kinh ti 4
3.1.2 Đánh giá thue tiễn tht hành sử dụng đắt dat tại Hà Nội 46 3.12.1 Kết quả đạt được trong việc thực thi nguyên tắc sử đụng đất ở Thành phố Hà Nội 48 3.12 2 Nhiễu tôn tại trong nguyên tắc sử dung đắt đai 6 Hà Nội 50
<small>3.2.Mét số kiến nghị nhằm đảm bao việc tuân thũ các nguyên tắc sử dung</small>
<small>3.2.1 Hoàn thiện các quy dinh pháp luật 59</small>
3.2.2.Néng cao hiệu qué thực thi pháp iuật nguyên tắc sử dung đất... 61
<small>.A.Các văn kiện của Đảng và văn bản pháp Init</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Biên đô</small>
BIEU SỐ 1: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HÀ NỌI
BIEU SỐ 2:THÓNG KE DIỆN TICH ĐẮT ĐAI TRÊN ĐỊA. BAN THÀNH PHO HÀ NOL
<small>Trang445</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>LLydo chọn đề</small>
Ở Việt Nam, đất đai la nguồn tải nguyên vô củng quý giá, lả tai sản.
<small>quan trong của quốc gia, là tu liêu sản xuất đặc biệt, là điểu kiên cân cho moi</small>
sản xuất vả đời sống. Ở nước ta, khi còn nhiều người sống nhờ vảo nông,
<small>nghiệp, thi đất dai cảng trở thảnh nguồn lực quan trọng</small>
Muốn phát huy tac đụng của nguồn lực đất đai, ngồi việc bảo vệ quỹ. đất của quốc gia, cịn phải quản lý dat đai hợp lý, nâng cao hiệu qua sử dung
<small>đất sao cho vừa bảo dim lợi ich trước mắt, vừa tạo điều kiến sử dụng đất lâu.</small>
ai để phát triển bến vững đất nước. Dat dai có vai trỏ quan trọng như vay,
<small>niên việc hoàn thiên chế đô sỡ hữu, quan lý vả sử dụng dat đai luôn đượcang và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.</small>
"Thực tiễn, trong gắn 30 năm đỗi mới cho thay, chính séch, pháp luật đất dai đã có nhiêu đổi mới và đơng góp tích cue cho viếc nâng cao hiệu quả quản.
<small>lý va sử dung nguồn lực đặc biệt quan trong này. Hệ thống chính sách, pháp</small>
luật dat đại ở nước ta, đã từng bược được xêy dựng và hoàn thiện để phủ hop
<small>với cơ chế kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc</small>
cũng cô chế đơ sở hữu tồn dân vé đất đai do Nha nước là đại diện chủ sở hữu
<small>và thông nhất quản lý, Chính vì vay, pháp luật đã có những quy định vé đắtdai là tài sin quan trong của quốc gia. Gan đây nhất, theo Khoản 1, Điểu 54,Hiển pháp năm 2013 quy định: “Dat dai là tài nguyên đặc biết của quốc gia,</small>
nguôn lực quan trong phát triển đắt nước, được quản lý theo pháp luật”
<small>Chính sách, pháp luật vẻ đất đai cũng từng bước mở rộng quyển chongười sử dung đắt, quyền sử dụng đất trở thành hang hóa, được giao dịch trên</small>
dy việc tích tụ ruộng đất, phát triển lánh tế
<small>trang trai, xây dựng nông thôn mới, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài,thị trường bắt động sản; thúc</small>
é thực hiện
<small>lâm cho đất đai trở thành nguồn nội lực ngày cảng quan trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">'tộ các chính sách, pháp luật về dat đai đã gop phan giữ vững ồn định chính. trị, dam bao an sinh xã hội, tao được nhiễu việc lam, én định đời sống cho
<small>người dân.</small>
<small>Tuy nhiên, trong théi gian vừa qua việc thực hiến theo nguyên tắc sử</small>
dung đất tại trên địa ban Thanh phơ Hà Nội cịn bộc 16 những van dé hạn chế như: kho khăn trong quản lý đất, việc lay ý kiền khi lập kế hoạch đô thi, chất
<small>lương quy hoạch thấp, điểu chỉnh quy hoạch khơng dim bão... Bên cạnh đó,cịn có hiện tương một sé dự án sử dụng đất tai Thành phổ Hà Nội cịn sửdụng hình thức chỉ đính thâu, sử dung đất sai muc dich, phân 16 bán nên khichưa hồn thảnh ngiĩa vụ thủ tục tài chính, vi pham pháp luật nghiêm trongnhưng khơng được xử lý... Ngồi ra, việc qn ly, sử dụng đất cịn bộc lơ han</small>
chế như: Hiện tượng sốt dat ảo, nhiều chiêu trò lam giá đất xảy ra hàng năm. nay, nhiêu vụ tranh chấp khiển kiện, khiêu nai về đết đai thường sây ra 6 các
<small>địa phương... Những tôn tại trên xuất phát từ nhiễu nguyên nhân, bao gồmnguyên nhân từ phía các quy định của pháp luật, từ sự vi pham cia người sử</small>
dung đất và xuất phát từ cả phía đơn vi thực hiện, gây ra những ảnh hưởng,
<small>tiêu cực về quyển lợi với người sử dung đất, Để khắc phục những hạn chế</small>
trong việc sử dụng pháp luật vé đắt dai, rat cân có những giải pháp cụ thể
<small>"Với lý do đó, tơi chon để tải "Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và</small>
thực tiễn thực hiện tại Thành phổ ha Nội” để lam luận văn thạc # luật học
Nguyên tắc sử dụng đất là nội dung chưa được nhiễu nhà khoa học, nha
<small>nghiên cứu vả các nha quản lý quan tâm. Một số cơng trình nghiền cứu mặc</small>
dù có dé cập đến van dé nảy nhưng đưới nhiều góc đơ khác nhau, được thể
<small>hiên dưới đang các nghiên cứu chuyên khảo, luận văn, luận án, để tai, những,</small>
cơng trình nay thường chỉ tép trung nghiên cứu một số vấn để chung có liên
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nước về dat đai hoặc trong một số nội dung cụ thé của hoạt động quản lý nha nước về đất đai. Có thể ké đến các cơng trình nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp năm 2015 của tác giả Nguyễn Mai Hanh: “Php Trật về quy hoạch, ké hoạch sử dung đất - Nội dung quan trong trong quản i nha nước về đắt đai”, Khóa luận tốt nghiệp năm 2009 của tác gia Nguyễn. Phương Théo: “Vai tị và nhiệm vụ của chính qun cấp cơ số trong quấn I và sử chong đất dai - Các phương hướng và giải pháp hoàn thiện”, Trần Thị Cúc, Nguyễn Thi Phượng (2007), Quản i và sử dung đất trong nền kinh tế
<small>thi trường 6 nước ta hiện nay, Nab Tw pháp, Vũ Văn Phúc, Lý Viết Quang</small>
(2013), Những vấn dé vê sở hữm, quấn i sit dung đất dai trong giai đoạn hiện
<small>nay, NXB Chính trị quốc gia ~ Sự thật,</small>
Một số cơng trình thể hiện đưới dang bai viết đăng trên các tạp chỉ chuyên ngành như. Phạm Hữu Nghị, “Quy hoạch, kế hoạch sit dung dat theo pháp luật đất dai Việt Nam: thực trang và kến nghị”, Tạp chi nhà nước và pháp luật, sô 10/2008, Vũ Văn Phúc (2013), Những vẫn dé về sở hữu, quấn ij sử đụng đất dat trong giai đoạn hiện nay, Tap chí Cơng san, $6 5/2013,
<small>Những cơng trình khoa học nêu trên cung cấp nhiều từ liệu quý bầu vé</small>
công tác quan lý va sử dung đất. Cơng trình nghiên cứu trước đây chủ u thực hiên cơng tác quản lý sử dụng đất nói chung, và cụ thể hóa các vẫn để liên quan đến nguyên tắc sử dung đắt như viếc lập quy hoạch, kế hoạch sit
<small>dụng đất. Ngồi ra, một số cơng trình khác để cập đến vai trị của nha nước</small>
đổi với việc bao đăm quyển và nghĩa vụ của người sử dụng đất như Nguyễn Quang Tuyển (2012), Pháp iuật và vai trò của nhà nước đối với việc bảo acon cnyén và nghĩa vụ của người sử dung đắt, Tap chi Nhà nước và pháp luật, số 8/2012; Bên cạnh đó, bai viết của tac giã Lê Thái Bạt, Sứ đụng đất tiết tiệm. Tiện quả và bền viững, đăng trên Tạp chí cơng săn điện tit (đăng tại website
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>http://www tapchicongsan org </small>
vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2007/76/Su-dung -dat-iet-kiem-hieu-qua-va-ben-vung aspz) đã dé cập đến sw cân thiết của việc sử dụng đất tiết kiêm, có hiệu qua và bén vững đồng thời đưa ra chiến
<small>lược sử dụng đất tiết kiệm, có hiểu quả va bén vững Tuy nhiên cơng tinh</small>
mới chỉ dé cập đến một khía cạnh nhỏ của nguyên tắc sit dung đất tiết kiệm, có hiệu quả, bão vệ môi trường và không làm tổn hai đến lợi ích chính đáng
<small>của người sử dung đất zung quanh.</small>
Có thé thấy, dường như chưa có cơng trình nào nghiên cứu các nguyên. tắc sử dụng đất một cách tổng thé vả toàn diện về thực trạng quy định của pháp luật cũng như tình hình thực thi trên một dia bàn cụ thể, Do đỏ việc nghiên cứu để tải: “Pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất và thực tiễn thực hiện. tại thành phố Ha Nội” để thấy được thực trang pháp luật vé nguyên tắc sit dụng đất cũng như thực tiễn thực thi nguyên tắc sử dụng đất trên địa bản
<small>thành phổ Ha Nội là một địi hỏi khách quan, cắp thiết va có tính lý luận có</small>
tính thực tiễn.
<small>3. Mue dich va nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn3.1. Mue đích nghiên cứu.</small>
"Trên cơ sở làm rõ những van dé lý luận va thực tiễn thực hiện về nguyên tắc.
<small>sử dụng đất tại thành phổ Ha Nội trong điều kiên hiện nay, luân văn để xuấtphương hướng hoán thiện pháp luật và giãi pháp nâng cao hiệu quả thực hiệnpháp luật vé nguyên tắc str dụng đất trên địa bản thành phổ Ha Nội.</small>
<small>3.2. Nhiém vụ nghiên cứu</small>
Để đạt được mục đích nghiên cửu nói trên, luận văn tập trung giải
<small>quyết các nhiệm vu chi u sau:</small>
<small>- Hệ thơng hóa va làm rõ thêm một sổ vẫn dé lý luận cơ ban về nguyên tắc sitdụng đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>~ Phân tích và đánh giá thực trang pháp luật về nguyên tắc sử dung đất va</small>
thực tiễn thi hanh trên dia bản thành phó Hà Nội.
<small>~ Phương hướng hoản thiên pháp luật va giải pháp nâng cao hiệu quả thực</small>
‘hién pháp luật về nguyên tắc sử dung dat đai trên dia bản thành phố Hà Nội.
<small>44.Đối trong va phạm vi nghiên cứu của luận văn41. Béi trợng nghiên cứu.</small>
<small>Đối tương nghiên cửu của luân văn là pháp luật nguyên tắc sử dung đất</small>
‘va thực tiễn thực hiện tại thành phô Hà Nội.
<small>.42.Phạmvi nghiên cứu</small>
<small>-Vễ nội dung, Luân văn tap trung nghiên cứu, đánh giá quy đình pháp luật vẻ</small>
nguyên tắc sử dung đất trong Luật Bat dai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cùng với việc nghiên cứu va đánh giá thực tiễn thực thi tại Thanh phổ
<small>Ha Nội nhằm để ra một số giải pháp, kiến nghỉ nâng cao hiệu quả việc thựcthi các nguyên tắc nay trên địa bản thành phố,</small>
<small>-Vé dia bản nghiên cứu: Do thời gian va diéu kiện cũng như năng lực nghiên</small>
cứu của bản thân cịn hạn chế nên tơi chỉ xin nghiên cứu trong địa bản thành
<small>phổ Hà Nội</small>
<small>-Thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đền nay.</small>
Để giải quyết yên câu của để tài, luận văn đã sử dung phương pháp
<small>luận của chủ ngiĩa Mác — Lénin về duy vật biện chứng va duy vat lich sử kếthợp với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như. Phương pháp</small>
phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sảnh, đối chiều va phương pháp dự báo. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những kết
<small>luận về nguyên tắc sử dung đất bao gồm: khái niệm nguyên tắc sử dụng đất,</small>
lịch sử nguyên tắc sử dụng đắt, thực trang nguyên tắc sử dụng đất và những.
<small>van để liên quan khắc.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau đây: - Góp phan hệ thống hóa va lam sing tỏ thêm một số van để lý luân vẻ
<small>nguyên tắc sử dụng đất đai.</small>
<small>- Phân tích quy định pháp luật hiên hành về nguyên tắc sử dụng đất</small>
<small>- Phân tích, đánh giá đúng thực trang hiệu quả thực hiện pháp luật về nguyên.</small>
tắc sử dụng đất tại thành phố Hà Nội, chỉ ra mặt tích cực, hạn chế.
<small>- Để xuất phương hướng hoàn thiên quy định pháp luật về nguyên tắc sử</small>
dung đất và một số giải pháp chủ yêu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp. luật về nguyên tắc sử dung dat tại thành phó Hà Nội, góp phan phát triển, góp phân dim bảo ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kanh tế, xã hội
<small>‘bén vững trên dia bản.</small>
<small>Thực trang về việc sử dung đất hiện đang là vẫn để mang tính thời sự</small>
cao. Việc tìm hiểu nghiên cứu về pháp luật hiện hành vẻ đất đai vả thực tiễn thực hiện trên địa bản Hà Nội để hoan thiện hơn quy định pháp luật, khắc
<small>phục những hạn chế tổn tại và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật vẻnguyên tắc sử dung đất tại thành phố Ha Nội</small>
<small>Ngoài phan mỡ đầu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo và phụ lục,nội dung chính của luên văn được kết cầu thành 3 chương</small>
<small>Chương 1: Một số vấn để lý luận về nguyên tắc sử dung đất và pháp luật vẻnguyên tắc sử dụng đất</small>
<small>Chương 2: Thực trạng pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất</small>
Chương 3: Thực tiến thực thi các nguyên tắc sử dung dat tại thành phó Ha "Nội và một số kiến nghĩ nhằm dim bao việc tuân thủ các nguyên tắc sử dung
<small>đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>Khải niệm về đất dat được quy định Điều 4 tại Thông tee 14/2012/TT-BINMT về Quy dinh iff thuật điều tra thoái hoá đắt do Bộ Tài nguy</small>
trường ban hành đất dai được hiểu nine san: “ Dat đai là một vìng đất có
<small>n và Mơi</small>
ranh giới, vị trí, điên tích cụ thé và có các thuộc tính tương đối dn inh hoặc thay đối nhưng có tính ch i. có thé dụ đốn được, cơ ảnh hưởng tới việc sit dung đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tổ tự nhiên, kinh tế - xã hột nine: thé nhưỡng, Ri hậu, dha hình, dia mao, dia chất, tin vẫn, động vật các trú và hoạt động sản xuất của con người.” Dat dai là ngn tài ngun vơ củng q giá, nó không chỉ đơn thuận là tài sẵn thuộc sỡ hiru tồn dân do Nha
<small>nước có vai trị quản lý ma còn là từ liệu sản xuất va là cơ sỡ vật chất đặc biệt</small>
quan trong của chủ sử dung đất. Dat dai có mặt trong tất cả các lĩnh vực trong điểm của một quốc gia, la tư liệu sẵn xuất của các ngành nông và lâm nghiệp, 1ä môi trường sống và là cơ sở tiền hành mọi hoạt động kinh doanh của doanh.
<small>nghiệp. Ngày nay cùng với sư nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại héa thi nhu.</small>
cấu vẻ sử dụng đắt dai ngày cảng gia ting. Muốn đạt được sư phát tid
<small>dụng tối wu hóa nguồn lực lả đất dai thì pháp luật Việt Nam đã đưa ra nhữngquy định pháp lý về quyển sử dung đất và nguyên tắc sử dụng đất, mang ýnghĩa vừa giúp Nhà nước thực hiện hiệu quả việc quan lý vừa bảo vệ quyểnlợi cia người sử dụng đất</small>
<small>+ Khải niêm </small><sub>quyén sit dụng đất</sub>
Quyên sử dung đất 1a quyên của các chủ thể được khai thác công dụng,
<small>hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dung dat được NN giao, cho thuê hoặc được.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">giao từ những chủ thé khác thông qua việc chuyển nhương, cho thuê, cho thuê lại, thửa kể, tăng cho... tử chủ thể có quy:
<small>Điều 53 Hiển pháp nước Công hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hiển phápnăm 2013) quy định: "Đất đai, tai nguyên nước, tài nguyên khoảng sản,nguồn lợi vùng,, vùng trởi, tai nguyên thiên nhiền khác va các loai tải sẵndo nha nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sé hữu tồn dân do nhanước đại diện chủ sở hữu và thông nhất quan ly”. Bộ Luật Dân sự, Luật Bat</small>
dai déu cụ thể hóa quy đính của Hiển pháp quy định đất đai thuộc sở hữu của
<small>toán dân do nha nước đại điển chủ sở hữu. Bên cạnh đó, Luật BB 2013 địnhngiữa đất dai thuộc quyển sở hữu của toàn dân và do Nhà nước làm chủ sởhữu. Nha nước theo đó trao quyền sử dụng đất cho người dân thơng qua hình.</small>
thức giao đất, cho thuê đất. Luật cũng công nhận quyền sử dụng đất đổi với những người sử dung đất én định và quy định về quyển cũng như nghĩa vụ
<small>chung của người sử dụng đất</small>
Quyển sử dung dat là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất dai để phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đắt nước. Xét về khia
<small>canh kinh tễ, QSDĐ có ý nghĩa quan trong vi nó lảm théa mãn các nhu cầu va‘mang lại lợi ích vat chất cho các chủ sử dung trong quá trình sử dung đất. Vớitự cách đại điện chủ sở hữu toàn dân về đắt dai, NN không trực tiếp sử dung</small>
đất ma giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dung én định, lâu dai nhưng NN không mắt đi QSDĐĐ cia mình Bởi vi, NN thực hiện QSDĐ bằng các hình thức chủ u sau: Thơng qua việc zây dựng, xét duyét quy
<small>hoạch, kế hoạch sử dung đất dé phân định mục đích sử dụng cho từng loại đấtcu thể, Thông qua việc xây dựng, ban hảnh các văn bản quy pham pháp luật</small>
vẻ quan lí và sử dung dat buộc các tổ chức, hô gia đỉnh, cá nhân phải thực
<small>hiện trong quá trinh sử dụng đất. Điều nảy có ngiĩa là thơng qua qua trinh sử</small>
dung đất của người sử dụng mà các ý tưởng sử dung dat của NN sẽ trở thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">NTSDB va đóng gop một phan lợi ich mả ho thu được từ việc sử dung đất dai
<small>đười dạng những nghĩa vu vat chất do NN thơng qua hình thức như. nộp thuế</small>
sử dụng dat, thuế thu nhập từ chuyển nhượng bat động sản la nha, dat, nộp lê phi địa chính, lệ phí trước ba, nộp tiền sử dung dat v.v.
1.12. Khái niệm: đặc điêm nguyên tắc sit đụng dat
<small>© Khải niềm nguyên tắc sử dung đất</small>
<small>Từ khi Hiển pháp năm 1980 ra đời, chế 46 sở hữu vẻ đất đai của nước.</small>
ta đã thay đổi hoàn toàn. Theo đó, pháp luật chi thừa nhân một hình thức sỡ
<small>hữu duy nhất về đắt đai, đó 1a sở hữu tồn dân về đất dai, do NN đại điện chủ</small>
sở hữu và thông nhất quản lý. NN chuyển giao quyền sử dung cho cá nhân, hộ gia đình để khai thác cơng dụng của đất nhằm mục đích bão vệ, giữ gìn, phát triển một cách bên vững loại tải sản đặc biệt nảy. Có thé thay, ở nước ta, trong.
<small>quan hệ đất đai có sự tách bạch giữa quyển sở hữu va quyển sử dụng đất. Khingười sử dung đất được NN trao QSDB, thi ho sẽ được NN bảo hộ khi thựchiện các quyển năng của người sử dung đất.</small>
<small>Sir dung đất là việc tác đông vào đắt nhằm đạt được hiệu quả mong</small>
muốn, các hình thức sử dung dat khá đa dang, có thể là sử đụng dat trên cơ sở
<small>trực tiếp: Trồng cây hang năm, cây lâu năm, hoa màu, lâm mudi... hoặc có</small>
thể sử đụng trên cơ sỡ sin zuất gián tiếp như chăn nuôi, chế biển nơng, lâm. sản hoặc có thé sử dụng đất theo chức năng đặc biệt như xy dưng, công viên, hỗ diéu hịa, du lịch sinh thái hoặc có thể sử dung đất cho mục dich bão vé chống sói moi, chéng sâm lẫn, nhiễm mn, bão tôn da dạng hóa lỗi sinh vat,
<small>bảo tồn da dạng sinh học... dit được áp dụng bằng hình thức nào thi việc sửdụng đất nhằm mục đích khai thác những cơng năng của đất mang lại lợi íchcho người sử dụng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>Vige sử dung đất ỡ nước ta đã trải qua một théi gian dai va gin vớitừng giai đoạn lịch sử. Thời ky trước năm 1945, dat dai chủ yêu tập trung vào</small>
tay địa chủ, thực dân, việc sử dung đất chỉ nhằm théa mãn như cau, lợi ich của
<small>một bô phận nhỏ trong sã hội (địa chủ, thực din), do đó khơng phát huy hếtđược vai trị sức lao đồng trong việc nâng cao hiệu qua sin xuất. Vi vay, việcsử dung đất thời kỷ này chưa thực sự mang lại giá trị vốn có của nó. Từ sau</small>
năm 1945 đến thời ky cải cách ruộng đất năm 1953, đất đai của địa chủ,
<small>phong kiến bị tịch thu va chia cho các tang lớp nhên dân lao động. Đền năm.</small>
1958, thực hiện phong trảo tập thé hóa nên kinh tế thông qua các hợp tác xã nông nghiệp, người dân đưa dat vào hợp tác xã dé sản xuất, lúc này người dân.
<small>trở thành người làm công ăn lương của các hop tác xã, đây là thời kỳ đất đaiđược sử dụng theo cơ chế bao cấp, thiểu hiệu quả, tinh trang thiếu lương thựcxây ra thường xuyên</small>
Để khắc phục tình trạng nảy, NN đã có các chính sách giao quyển tự
<small>chủ về đất đai cho người dân được trực tiếp sử dung, Luat Bat dai năm 1903</small>
za đồi quy định thời han giao đất cho tổ chức, cả nhân, hộ gia đính sử dung với từng loại đất cu thể, Tuy nhiên, thời ky này, việc sử dung đất đai chưa
<small>thực sự mang lại hiệu quả, tình trang sử dụng đất manh min chưa khai tháchết tiêm năng của đất do đó chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Bên cạnh đó,</small>
tình trạng thé nhưỡng của các loại đất tại các khu vực khác nhau làm cho hoạt đông sản xuất ở mỗi nơi cũng khác nhau, chẳng hạn tại khu vực Dong bang Sông Hong va Dong bằng Sông Cửu Long đất đai ở hai vùng nay được bồi tụ
<small>phù sa thường xuyên nên rit mâu mổ, Vùng Tây Nguyên va Đông Nam Bộphân lớn la đất bazan. Nhất la tại khu vực tây nguyên nơi sinh sống của đa</small>
phan đồng bảo dân tộc thiểu số với thói quen “du canh, du cư”, “đốt, phá rừng. lâm nương ray” vừa không mang lại hiệu quả sử dụng đất ma cịn có thể hủy. hoại đất, ảnh hưởng đến môi trường sông.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">"Thêm nữa, trong những năm qua, cùng với qua trình phát triển của đất nước, quả tỉnh đơ thí hóa diễn ra nhanh chóng đã làm cho quỹ đất nơng nghiệp suy giảm, tình trang xây dựng các cơng trình trai phép trên đất nông. nghiệp diễn ra ngày một nhiều, việc sử dung đất mang tinh tư phát lam ảnh. hưởng không nhd đến quyển loi của người sử dụng đất xung quanh. Củng với đó, những tác đơng của mỗi trường, những ảnh hưởng của biển đổi khí hậu đã lâm cho diện tích đất bị thu hep, tinh trang mất đắt canh tác thường xuyên xây, ra. Tình trang nảy nêu tiếp tục diễn ra sé gây ra những hau quả nghiêm trọng,
<small>ảnh hưởng đến an ninh lương thực quốc gia, từ đó anh hưởng đến tình hình.</small>
phat triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Do đó, NN với tư cách đại diên chủ sỡ hữu, NN thống nhất quản lý it đai sẽ phải thể hiện vai tro của đại diện chủ sỡ hữu, có trách nhiệm trong việc giữ gìn, bão vệ va phát triển một cách bên vững nguồn tải nguyên nay. Để lam được điều này NN cần phải sắc định được phương châm, định hướng để việc sử dụng dat thực hiện theo không gian sit dung cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ méi trường vả thích ứng. triển đổi khí hậu trên cơ sở tiém năng đất đã được phân bổ, khoanh vùng va
<small>nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xãhội và đơn vị hành chính trong mét khoảng thời gian xác định. Cùng với đó,</small>
‘NN zác lập quyền cho NSDĐ nhằm khắc phục tinh trạng dat chưa sử dụng, để "hoang hóa, đồng thời chuyển giao quyền sử dung cho các tổ chức, cả nhân, hộ gia đình và các phương thức để bão hộ quyển sử dụng hợp pháp của các chữ sử dung đất. Tir đó, có thé sử dung đất một cách tiết kiêm, hợp lý, hiểu quả
<small>theo đúng định hướng ma NN đã đất ra khi thực hiến quyển năng đại điện chủsở hữu cla mình.</small>
Trên cơ sở đó, pháp luật zác định những tư tưởng chính trị pháp lý để định hướng việc sử dụng đất đạt hiệu quả. Nói cách khác, Hiền pháp, LDD
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>quy định hệ thống các nguyên tắc của Luật đất đai bảo vệ lợi ich của NN,</small>
quyển va lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng dat trong quá trình. quản lý, sử dụng đất đai. Những quy pham nảy đã hình thảnh hệ thống các
<small>nguyên tắc liên quan đến hoạt đông quản lý, sử dung đất, dim bão chế đồ sihữu toàn dân về đất dai do NN đại diện chi sỡ hữu. Hệ thống các nguyên tắc</small>
nay bao gồm những nguyên tắc liên quan dép đến việc sit dung đất ma người
<small>quản lý cũng như người sử dụng phai thực hiên.</small>
Tw đó, có thể hiểu nguyên tắc sử dụng đất la tư tường chính trị, pháp ly
<small>định hướng, chỉ phối hoạt đông sử dụng đất được ghỉ nhận trong Hiển pháp,pháp luật vé đất đai trên cơ sỡ chế độ sở hữu tồn dân nhằm mục đích sử dungđất tiết kiêm, hop lý, hiểu quả, bão về môi trường, bảo vệ quyển Loi ích của</small>
Nha nước, quyển và lợi ich hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất
<small>+ Dac điễm nguyên tắc sử dụng đất</small>
<small>Nguyên tắc sử dụng đắt là một bô phên trong hệ thing nguyên tắc cơ</small>
ban cia LBD, bên cạnh các dic trưng chung của nguyên tắc cơ bản cũa luật đất đai thi NTSDĐ có một số đặc điểm sau:
<small>Thứ nhất, NTSDĐ là những tư tưởng chính trị pháp lý định hướng việcsử dụng đất. Những từ tưởng chính tri pháp lý nay sẽ hướng việc sử dung đất</small>
đâm bao phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan NN có thấm quyển phê duyệt, cũng như giúp chủ sử dụng đất có thé sử dụng nguồn tai
<small>nguyên nay mét cách tiết kiêm, hiệu qua, bảo về mơi trường từ đó nâng cao</small>
chất lượng, hiéu qua viếc khai thác công dụng của nguồn tải nguyên đặc biết này. Có thé thây nguyên tắc sử dụng đất chỉ phơi tồn bộ q trình sử dụng đất va là căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước vé dat đai thực hiện tốt chức
<small>năng quan lý của mình.</small>
Thứ hai. NTSDĐ liên quan trực tiếp đến việc bão hô quyển lợi hợp pháp của người sử dung đất NSDĐ khi được Nha nước trao quyền sử dụng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>đất thông qua giao đất, cho thuê dat hoặc thông qua việc nhận chuyển quyểnsử dung đất từ chủ thể khác sẽ được pháp luật bảo hộ, NN sé có những đảm.</small>
bảo để NSDĐ thực hiền các quyên năng của chủ sử dụng đất. Đảng thời, pháp
<small>luật cũng quy định chủ sử dụng đất buộc phải thực hiện những nghĩa vụ nhấtđịnh. Quy đính nay buộc chủ thể phải gánh chiu những hậu quả pháp lý nếu</small>
quá trinh sử dụng đất của họ gây ra những tin hại đến lợi ích chính đáng của chủ sử đụng đất khác.
<small>Thứ ba, NTSDĐ được quản trệt trong quá trnh sây dựng và áp dung</small>
pháp luật vé dat đai. Chẳng hạn, Hiển pháp năm 1980 quy định chế đơ sở hữu. tốn dân về đất đai nhưng nghiêm cắm moi hanh vi ama bản, chuyển nhượng đất đai. Tuy nhiên, đến Hiển pháp năm 1993 dù vẫn quy định chế độ sở hữu toán dân về đất dai nhưng cho phép NSDĐ được phép chuyển quyển sử dung đất thơng qua nhiều hình thức khác nhau như. chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế... Từ đó, có thé thay, NTSDĐ được các nha lập pháp sửa đổi phù hợp với sự phát triển của các quan hệ dat đai trong từng giai đoạn, từng điều kiện.
<small>hoán cảnh cụ thé của đất nước.</small>
Thứ he, nguyên tắc sử dụng đất thể hiện sự quan tâm đền NSDB trong các chính sách của Đăng va Nha nước ta, tạo diéu kiện cân thiết để chủ sử dụng đất có thé nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất cũng như lâm tăng giá trị đất NTSDB định hướng việc sử dung đất dam bão tiết kiệm, hiệu quả, cũng như lâm tăng giả trị đất trong quá trình sử dung đất. Để thực hiện điều nay, NN có chính sách khuyến khích người sử dung đất đầu tư lao động, vat tu, tiên vốn
<small>và áp dung các thành tựu khoa học id thuật, công nghệ vào việc bão vệ, cải</small>
tạo, lam tăng độ mau mỡ của dat, khai hoang, phục hóa, lan biển, đưa điện.
<small>tích đất trồng, đổi núi troc, đất có mặt nước hoang hóa và sử dung theo quy</small>
hoạch, kế hoạch sử dung dat, phát triển kết cầu ha tang để lam tăng gia tri của đất. Nha nước cũng có chính sich hỗ trợ vẻ tai chính để NSDĐ có thé phát
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">‘huy hết kha năng của minh vả khai thắc.
lại hiệu quả, lợi ích vẻ lanh tế, xã hội va bao về môi trường
đa các công năng của đất để mang, 1.1.3. Ý nghia của việc quy định nguyên tắc sử dung dat
<small>Việc quy đính ngun tắc sử dụng đất có ÿ ngiấa vơ cùng quan trọng,</small>
Thứ nhất, việc quy định nguyên tắc sử dụng đất có ý nghĩa trong đời sống kinh tế - xã hội. Những quy đính nảy đã khẳng đính vai trò, vi tr của quy hoạch, kế hoạch sử dung dat cho các ngành, lĩnh vực sử dụng dat hợp ly, hiệu quả, tiết kiệm tránh được sự chẳng chéo, khắc phục những khó khẩn, bat cập trong việc giao đất, cho thuê đắt, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc nảy.
<small>góp phan duy trì và cũng cổ trật tự quản lý đất đai đã được NN xác lập, tránh</small>
tình trang sử dung dat mốt cách tay tiên, tự phát, thiéu khoa học, lam cho hoạt
<small>đông sử dung đất được thực hiện theo một quy hoạch chung thống nhất. Bởi,</small>
thông qua quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyét, NN sắp xép, bồ trí đưa
<small>từng loại đất khác nhau đi vào str dung trên thực tế một cách hợp lý theo đúng</small>
mục tiêu kế hoạch đã để ra vả định hướng chung để tiến hành phân quỹ đất sao cho phù hợp va phục vụ tốt nhất cho sự phát triển kinh tế - zã hội. Qua đó NN nắm tắt, đánh gia được tinh hình sử dung dat đai có đúng với quy hoạch, kế hoạch đã được đặt ra hay khơng Nhà nước có thể xây dựng chính sich
<small>quản lý, sử dung đất đai một cách hợp lý, hiệu quả và đồng bộ, dự tính được</small>
các nguồn thu từ đất cho ngân sách nha nước, ngăn chặn kịp thời những biểu
<small>hiện tiêu cực, đưa đất đai vao sử dụng đúng mục đích và han mức trên cơ sởnhững biện pháp thích hợp.</small>
<small>Thứ hai, việc quy định nguyên tắc này có ý nghĩa quan trong trong việcnâng cao tinh thân trách nhiêm của người sử dung đất. Không chỉ định hướngcho các chủ sử dụng đất được quyền sáng tạo khi khai thác công dung của đắtnhằm mang lại hiệu quả cao nhất, đáp ứng quyển lợi hợp pháp của mình, macịn hướng chủ sử dung đất dé cao trách nhiệm trong việc giữ gìn nguén tai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">ngun nảy. Ngồi ra, các ngun tắc cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo về quyển lợi chính đáng của người sử dụng đắt cũng như tránh được tình trang khơng khai thác, sử dung để lãng phí nguồn tài ngun có giá trị kinh tế
<small>cao này. Việc sử dung đất theo đúng các nguyên tắc để ra sẽ bảo vệ quyền vàlợi ích chính dang của người sử dung đất. Bên cạnh việc để ra các chủ trương,đường lỗi chính sách có ý ngiấa định hướng cho việc SDB, pháp luật còn quy</small>
định cho các chủ thé sử dung đất có các quyền va nghĩa vụ nhất định. Phụ thuộc vao các hình thức SDB ma các chủ thể sử dụng đất lựa chọn, pháp luật quy định các quyền năng pháp lý va nghĩa vu cụ thể cho từng đối tượng SDĐ.
<small>phù hợp với các hình thức và mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện, tuân thi,chấp hành các quyền va nghĩa vụ pháp lý mả pháp luật quy đính dim bả việc</small>
SDD dat hiểu quả, đồng thời dm bảo tính dn định trong việc khai thác sit
<small>dụng đất</small>
<small>Thứ ba, các nguyên tắc nảy cịn có ý nghĩa pháp lý quan trọng, giúpNSDĐ định hướng được hanh vi của minh trong quá trình khai thác côngdụng và hưởng hoa lợi từ đất. Đông thời, việc nay cịn có ý ngiĩa trong việc.</small>
tạo sử cơng bing giữa các chủ sử dụng đất. Theo đó đổi với mỗi loại đất cụ thể thì chủ sử dụng đất có những quyển năng va trách nhiệm, ngiấa vụ nhất
<small>định Không những thể, việc quy định nguyên tắc cịn có ý nghĩa lớn trongviệc bao đảm quyển con người, các quyển va lợi ích hợp pháp của cơng dân.</small>
cũng như tạo điều kiên để công dân được song một cuộc sống an toàn, lảnh. mạnh, được phát triển day đủ va toan diện. Việc dé ra các NTSDD tạo điều. kiện để cho công tác thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý đắt đai được thuận lợi.
<small>Khí các nguyên tắc được đất ra thì mọi người déu phải có nghĩa vụ tuân theocác nguyên tắc đó. NN căn cứ vào các chủ trương, đường lỗi chính sách cơ</small>
‘ban đổi với từng nguyên tắc để kiểm tra, giám sát quá trình quan lý va sử. dung đất dé phát hiện sớm những sai phạm từ đó kịp thời ngăn chăn, xử lý,
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>cử vao đỏ để kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Từ những quy đính của pháp</small>
Tuật, cho thấy việc thực hiện quyền quản lý thống nhất của NN đối với đất đai
<small>là điều kiện để thực hiện va bão vệ chế đô sỡ hữu toàn dân đổi với dat đaiThứ te, xét trên Tinh vực ap dung pháp luật, giữa các quy pham phápluật đất dai với các NTSDĐ có mỗi quan hê hai chiểu. Việc vi phạm cácNTSDĐ được thực hiện bằng việc vi phạm mét số quy pham pháp luật</small>
chuyên biệt và ngược lại. B di 1é, các nguyên tắc sử dung đất được cụ thể hóa. ‘bang các quy phạm pháp luật cụ thể. Thông qua các quy phạm pháp luật cụ thể, các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tham gia quan hệ pháp luật nói chung.
<small>‘va quan hệ pháp luật đất đai nói riêng có ngiấa vụ tuân thủ các quy định củapháp luật đất dai. Việc qn triệt các NTSDĐ cịn có tác dụng ngăn chăn moi</small>
"hành vi vi phạm pháp luật và những biểu hiến tiêu cực trong quả trình quan lý
<small>và sử dụng dat</small>
Co thể kết luận rằng, các NTSDĐ cia luật đất dai có ý nghĩa to lớn đổi ‘voi thực tiễn lập pháp áp dụng pháp luật va nâng cao ý thức pháp luật. Van dé
<small>đất ra là lam thé nào nâng cao hiệu qua của việc áp dụng các NTSDĐ trên</small>
thực tế. Hiệu qua của việc áp dung các NTSDĐ trong thực tiễn phụ thuộc vào các yêu tô chủ quan vả khách quan nhất định. Hiệu quả đó phụ thuộc vào mức đơ cụ thé hóa các ngun tắc trong các quy phạm cũa LB va cơ chế dim bão
<small>thực hiện NTSDĐ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">12.1 Riúái niệm phúp bật vê nguyên tắc sử dụng dit
<small>Pháp luật về NTSDĐ lá tổng hợp các quy pham pháp luật do cơ quan</small>
Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm zác định và ghi nhận các nguyên tắc sử dụng đất, để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình sử dụng đất, nhằm mục dich sử dung đất hiệu quả, tiết kiệm, bao vệ mơi trường, đảm bão
<small>hải hịa loại ích của Nha nước va của người sử dụng đất</small>
Hệ thơng pháp luật nói chung hay pháp luật đất đai nói riêng cần phải
<small>tn thủ những tư tưỡng chính trị, pháp lý mà NN đã chỉ ra nhằm định hướng</small>
các hoạt đông theo trật tự chung, thông nhất. Để từ đó có thể điều chỉnh các
<small>quan hệ pháp luật đắt đai một cách tốt nhất. Những tư tưởng, chính trị pháp lý</small>
được thể hiện thông qua các nguyên tắc mà khi tham gia vào quan hệ pháp. , các chủ thể phải tuân thú.
Nguyên tắc có thể hiểu là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo
<small>luật cụ</small>
<small>chỉ dao, quy tắc của mốt hoat động nảo đó. Đơi với pháp luật dat đai để đảm.‘bdo việc thiết lap các quan hệ đất dai trên cơ sở chế đơ sử hữu tồn dân vẻ đấtdai va sự bao hộ của NN đối với các quyền của NSDB thi can phải có những,từ tưởng chính trị, pháp lý định hướng trong việc xây dựng và áp dung chínhsách pháp luật vẻ dat đai. Do đó, những nguyên tắc cơ bản định hướng hoatđông quân lý và sử dung đất trong quá trình xây dựng pháp luật va thực hiển.</small>
pháp luật dat đai cân được quán triệt và tuân thủ mét cách nghiềm chỉnh.
<small>Co thể thấy, các nguyên tắc của luật đắt đai hay những nguyên tắc điều.chỉnh hoạt đông quản lý và sử dung đất đai được ghi nhận trong các văn banquy pham pháp luết, như: Hiến pháp năm 2013, Luật đắt đai năm 2013"Trong ngành luật dat đai, những nguyên tắc của ngành luật này có vai trị rất</small>
<small>“viễn Tng Vat, NOB Khoa học pip ý, Hà Nội 1994,0496</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>quan trong trong việc chỉ đạo, định hướng va áp dụng vảo tồn bộ qua trình</small>
quản lý va sử dụng đất. Đồng thời, nó cịn có ý nghũa la tiêu chuẩn quan trọng để xác đính tinh hợp pháp va hop lý của pháp luật cũng như hanh vi của các chủ thể pháp luật. Ngoài ra, những nguyên tắc nay có tác đơng mạnh mé đến.
<small>nhận thức và ý thức pháp luật cũng như trắt tu pháp luật nhằm đảm bao cho</small>
hoạt động quan lý va sử dung dat đạt hiệu lực, hiệu quả cao nhất. 12.2 Nội dung phip luật về nguyên tắc sử dung dit
Pháp luật về nguyên tắc sử dung đất được thể hiện trong những quy định của
<small>pháp luật đắt đai vả tập trung vào ba nội dung chính như sau:</small>
<small>"Thứ nhất, việc sử dung đất phải đúng quy hoạch, ké hoạch sử dụng đắtvà đúng mục đích sử dụng đất. Việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tronghoạt động quản lý NN nói chung va trong sử dụng đất nói riêng là rat cần thiếtvà NSDB phải ln có ngiĩa vụ, trách nhiệm sử dung đất theo đúng quy</small>
hoạch, ké hoạch sit dung đất. Quy hoạch sử dung đất là phương tiện để Nhà nước thực hiện các chủ trương, chính sách đất dai của mình, bởi quy hoạch chỉnh là cơ sở khoa học để xây dựng các chiến lược về khai thác, sử dung đất,
<small>fa tiên để dé thực hiện các nội dung quân lý nha nước vẻ đất đai. Đồng thời,</small>
quy hoạch sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trong để Nhà nước quản lý các biển động về đất dai cho phù hợp với điên kiện kinh té - xã hội. Nhà nước xây dựng quy hoạch sử dụng đất cũng như phê duyệt các chương trình quốc gia về
<small>sử dụng khai thác nguồn tải nguyên nay. Do đó, hoạt đơng nảy giúp Nhà nước</small>
can thiệp vào q trình sử dụng dat, khắc phục những hạn chế, vướng mắc
<small>côn tổn tai giúp cho việc sử dung đất bảo dim sự hợp lý va hiện qua.</small>
Thứ hai, quy định vẻ việc sử dung đất tiết kiệm, có hiệu qua, bão về môi trường và không lam tôn hại đến lợi ích chính đảng của NSDĐ xung quanh. Việc sử dung dat tiết kiệm vả có hiệu quả lả sử dung phủ hợp với từng,
<small>loại dat và diéu kiện thực tế Đây là vấn để quan trọng trong việc sử dụng dat</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>bối phân diện tích đất tự nhiên cổ định mã nhu cầu sit dung đất cảng tăng nên.</small>
cẩn phi có giải pháp phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kam được điều nay, NSDĐ cần phải xem xét các điều kiện về thỏ nhưỡng, điều kiện tự nhiên để có hình thức sản xuất phù hợp mới đảm bao việc sử dụng đất tiết kiêm, có hiệu quả và khơng lâm tốn hai đến lợi ích chính đáng của người sử
<small>dụng đất xung quanh.</small>
"Thứ ba, quy định NSDĐ thực hiền quyền, nghĩa cụ của minh trong thời
<small>hạn sit dung đất theo quy định của LBB và quy định khác của pháp luật cóliên quan. Tồn bơ những quyển, nghĩa vụ, trách nhiém trong hoạt đông sử</small>
dung đất được NN quy định cho NSDĐ. NSDĐ có quyển chuyển đổi, chuyển nhương, cho thuê, cho thuê lai, thừa kể, tặng, cho, thé chấp, góp vin QSDĐ. (Điều 167 LBD), Đồng thời, trong thời han sit dung đắt, NSDĐ còn phải thực
<small>hiên các nghĩa vụ nhất định như. thực hiện nghĩa vụ tải chính, kê khai đất dai,các biện pháp bao về đất, bảo vệ môi trường va tuân theo các quy định củapháp luật,</small>
<small>Thứ tư, quy định về vấn để xử lý đối với hành vi vi pham nguyên tắc sit</small>
dụng đất. Nêu thực hiện NTSDĐ khơng đúng, người vi pham có thể bị xử lý
<small>theo quy định của pháp luật. Hành vi vi phạm của NSDĐ như: sử dung datkhơng đúng mục đích, lần, chiếm đất, hủy hoại đất, gây cân tré cho việc sử</small>
dung dat của người khác, không đăng ký quyển sử dung đắt, lam sai lệch giấy.
<small>tờ... Các hành vi sẽ bị NN xử phạt theo quy đính va thu hồi đất khi sử dungkhơng đúng mục đích</small>
12.3.Các ngun tắc chung của ngành luật dat đai chỉ phối tới vi dung các nguyên tắc cụ thé trong sứ dụng dit
<small>Các nguyên tắc chung của ngành luật đất dai chi phối tới việc xây dựng</small>
các nguyên tắc cụ thể trong SDD như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>"Thử nhất, đất đai thuộc sở hữn toàn dân do NN lâm đại điện chủ sở hữu.</small>
vả thống nhất quan lý: Theo Điều 53 Hiền pháp 2013 quy định như sau: “Đất
<small>đai, tải nguyên nước, tai nguyên khoáng sin, nguồn lợi ở ving bids</small> <sub>. vùng</sub>
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tai sẵn do Nhà nước đầu tư, quản lý là
<small>tải sin công thuộc sỡ hữu toàn dân do Nha nước đại điện chủ sở hữu và thôngnhất quan lý". Điễu 4 Luật đất dai 2013 vẻ sỡ hữu đất đai có quy định: “Datđai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu". Nên nhà nướccó đẩy đủ quyển năng vẻ sử dụng đất: Nha nước có quyền xác lập hình thức</small>
pháp lý cụ thé đối với người sử dụng dat, thể hiện quyên năng thông qua xét
<small>duyệt va cải tạo sử dụng đất, quy định vẻ hạn mức giao đất, thời han sử dụng</small>
đất, quyết định cho thuê dat, giao đất, chuyển mục đích sử dung dat; quyết
<small>định giá đất. thông qua các khoản thu tir tién sử dung đất, tién thuê đắt, thuê,các khoản phí và lệ phí từ dat dai. Đây chính là nguồn thu chủ yêu cho ngân</small>
sách nhà nước. Thừa nhận thi trường bat động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính quy nằm trong tắm kiểm sốt của Nha nước.
<small>"Thứ hai, NN thông nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật,</small>
nguyên tắc nảy được ghi nhận tại Điều 54 Hiển pháp năm 2013 va mục 1,
<small>mục 2 chương I Luật đất dai năm 2013 về quyên cũa nha nước đổi với đất</small>
đai. Quy hoạch sử dụng dat la phương tiện để NN thực hiện các chủ trương, chính sách đất đai của mình. Bởi quy hoạch chính là cơ sỡ khoa học để xy đựng các chiên lược về khai thác, sử dụng dat, l tiên dé để thực hiện các nội
<small>dung quan ly NN vẻ đất đai. Đơng thời, đây cịn là căn cử pháp lý quan trong</small>
để NN quan lý các biển động về dat đai. Trong hoạt động quản lý NN vé đất đai, pháp luật lả công cụ hữu hiệu để NN quản ly đắt dai một cảch hiệu quả.
<small>NN thiết lập hé thông cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương,</small>
xác định rổ chức năng nhiệm vụ cia từng cơ quan dé có biện pháp xử lý đổi
<small>‘vi hanh vi buông lỏng trong công tắc quan lý Các cơ quan quản lý và NSDĐ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy hoạch, kế hoạch SDB đã được quyếtđịnh, phê đuyết</small>
Thứ ba, nguyên tắc ưu tiên bão vệ vả phát triển quỹ đắt nông nghiệp.
<small>Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của ngành luật đất đai và có ýnghĩa quan trọng bởi Việt Nam la nước đi lên từ nên kinh tế nông nghiệpNông nghiệp nước ta ảnh hưởng rất lớn đến đời sống dân số cả nước NN cóchính sách tao điều kiện cho người lâm nông, lâm nghiệp, nuối trồng thủy sin</small>
va làm mi có đất để sản xuất. Đối với tổ chức, hộ gia định và cá nhân sit
<small>dung đất vào mục đích nơng nghiệp trong han mức SDB thì khơng phải trả</small>
tiên sử dụng đắt, néu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục ich sử dụng đất và tra tiên sử dụng đất. Việc chuyển muc đích từ đất nơng
<small>nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiên sang</small>
loại đất có thu tiễn phải đúng quy hoạch vả kế hoạch được cơ quan NN có thấm quyển phê đuyệt. Nha nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước vả nghiêm cấm mọi ảnh vi chuyển mục đích từ loại đất nảy sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đông ý của cơ quan nha nước có thẩm quyền. NN khuyến khich mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lần biển, phủ xanh đất trồng, đổi ‘toc sử dung vào muc dich nông nghiệp. Đồng thời, Nha nước côn nghiêm.
<small>cắm việc mỡ rộng một cách tùy tiên các khu dân cư từ đất nông nghiệp, han</small>
chế việc lập vườn từ dat trồng lúa.
Thứ từ, sử dung dat dai hợp lý va tiết kiệm. Nước ta cịn rất lãng phí
<small>trong việc khai thác va sử dụng tiém năng đất đai. Vi vay, với q trình phát</small>
triển cla đắt nước, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dung dat cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc str dung đất một cách hop lý và tiết kiệm. Cân hiểu việc sử dụng đắt dai hop lý va tiết kiệm trên tinh thn tân dung moi
<small>dign tích sẵn có ding đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kếhoạch sử dung đất được phê duyệt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">những nguyên tắc của luật dat dai được ghi nhận tại Điền 9 Luật Bat Đai năm. 2013. Nhà nước khuyến khích các hảnh vi cãi tao, bồi
tăng khả năng sinh lợi của đất. Việc giữ gìn bảo vệ nguẫn tải nguyên đất nhắc.
<small>, đẩu tư công, làm</small>
nhỡ con người biết khai thác nhưng cũng thưởng xuyên cãi tạo và béi bổ đất
<small>dai vi mục đích trước mt va vì lợi ích lâu da</small>
<small>Thứ sáu, Nhà nước bảo hô quyển và lợi ich hợp pháp của người sử</small>
dụng đất. Nhà nước bão hộ quyền sử dụng đất và tai sản gắn liên với đất hop pháp của người sử dụng đất Người sử dụng đất còn được Nha nước cấp
<small>“Giấy chứng nhận quyển sử dung đất, quyên sỡ hữu nba ở va tai sin khác gin</small>
liên với đất” ~ chứng thư phép lý do Nhà nước cấp cho người sử dụng dat để
<small>lâm căn cứ bảo hộ quyên và lợi ích hợp pháp của ho. Đây là một trong những</small>
nguyên tắc của luật đất đai được ghi nhận theo Điều 26 Luật Dat dai năm. 2013. Khi Nhà nước thu hổi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển
<small>kinh tế - sã hội vì lợi ích quốc gia, cơng công thi người sử dụng đất được Nha</small>
nước bôi thường, hỗ trợ, tai định cư theo quy định của pháp luật. Nhà nước có
<small>chính sách tạo điểu kiên cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lamnghiệp, nuôi tréng thủy sin, làm muối khơng có đất sản zuất do q trình.</small>
chuyển đổi cơ cầu sử dụng đất và chuyển đổi cơ câu kinh tế được đảo tạo. nghé, chuyển đỗi nghệ va tim kiểm việc lam Nếu là người đã được Nba nước. giao đất theo quy định trong quá trình thực hiên chỉnh sách dat đai của Nha
<small>nước Viết Nam dân chủ cơng hịa, Chính phủ Cách mang lâm thời Công hoamiễn Nam Việt Nam và Nha nước Công hịa zã hội chủ ngiấa Việt Nam thìđược Nhà nước bao hô bằng việc không chấp nhân việc đời lại đất của chủ cũ.Nha nước bao hộ những quyển va lợi ich hợp pháp của người sử dung đắt, tao</small>
điểu kiên cho việc sử dụng đất được hiệu qué, mang lại nhiêu lợi ích cho
<small>người sử dụng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Đất dai là tai nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là yêu tổ quyết định đền.</small>
sự thành bai của nên kanh tế đất nước. Do vậy, cần có những biện pháp để
<small>quản lý, sử dung nguồn tài nguyên nay được một cảch hợp lý vả hiệu quả</small>
nhất. Chính bai vậy, Bang và Nhà nước đã đặt ra những nguyên tắc để quản
<small>lý, sử dụng nguén tải nguyên nay. Nói cách khác, Đăng va Nhà nước định ranhững tư tưởng chính trị, pháp lý định hưởng hoạt đơng quan lý, sử dung đấtdai trong quá trình xây dựng va thực hiện các quy định pháp luật về đất đai,đây được xem là nguyên tắc cơ ban của luật đất đại được Hiển pháp năm 2013(Điều 53, Điều 54) va Luật Dat dai năm 2013 ghi nhận.</small>
GO nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở ‘hifu va thống nhất quản lý, Nha nước trao quyên cho cá nhân, tổ chức sử dụng. đất. Do đó, khi cả nhân, tổ chức sử dụng đất phải tuân theo những nguyên tắc mà pháp luật đã đất ra. Nói cách khác khí sử dụng đất, cá nhân, tổ chức phải
<small>tuân theo những tư tưởng chính tri, pháp lý định hướng chi phối hoạt động sitdụng đất được ghi nhân trong Hiển pháp, pháp luật vẻ đất đai trên cơ sở chếđộ sở hữu toàn dân vẻ đất đai nhằm muc dich sử dụng đất tiết kiêm, hop lý,hiệu quả, bảo vệ môi trường, bao vê quyền, bảo vệ lợi ích của Nha nước,</small>
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng đất
<small>Đất dai có vị tri, vai trị quan trong trong hoat đông của con người, Nhanước quan lý đất đai bằng nhiều cơng cụ khác nhau. Trong đó, có việc định</small>
hướng hoạt đơng sử dung đất, chính béi vây, ngun tắc sử dung đất có vai
<small>trị rất quan trong đổi với công tác quản lý nha nước vẻ đắt đai, bến canh đó</small>
những ngun tắc nay có vai trị to lớn đổi với người sử dụng dat nhất là trong.
<small>việc bão vệ quyển vả lợi ich chính đáng của ho.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">CHƯƠNG 2.
‘Voi xu thể ngày cảng phát triển của thé giới ngày nay thi van dé đất đai ngày cảng trở nên nóng bing. Trong xu thé đó, đất nước ta lại có những điều
<small>kiên hết sức đặc biệt: đất chất, người đông cùng với sự gia tăng dân sé thé</small>
giới và những nhu cầu cần thiết địi hỏi Nhà nước cần có những biện pháp nhằm tăng cường quyén quan lý đối với đất dai. Và quy hoạch, kế hoạch sử
<small>dung đất được sử dung như là một hệ thông các biện pháp pháp lý của Nhanước nhằm đầm bao tính hợp lý va cơ sở khoa học trong công tác quản lý đấtđai. Việc sử dụng đắt phải đăm bao đúng quy hoạch, kế hoạch sit dung đất va</small>
đúng mục đích sử dụng đất là nguyên tắc sử dung đất cơ bản và được ghi nhận tại khoản 1 Điển 6 Luật Bat đai năm 2013
Nha nước thống nhất quản lý bằng quy hoạch và pháp luật, trong đó quản.
<small>lý đất dai bằng quy hoạch là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm demlại hiệu quả, hiệu lực cho công tác quản lý nhà nước vẻ dat đai, bõi quy hoạch</small>
sử dung đất là cơ sở khoa học để zây dựng các chiến lược vẻ khai thác cơng
<small>năng, lợi ích từ đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lả cơ sở quan trong</small>
trong quả trình thực hiện cơng tác quản ly dat dai của Nha nước, đồng thời nó có thé được coi là điều kiện rang buộc được pháp luật dim bao thực hiện đổi
<small>với người sử dung đất trong quá trình thực hiện các quyển và nghĩa vụ củaminh, Nguyên tắc nay định hướng người sử dụng đất khi sử dụng phải tuân</small>
thủ việc bổ trí, phân bé đất đai cho các mục đích sử dụng vả định hướng người sử dung dat trong các đơn vị hảnh chính, lãnh thd. Từ đó có thé nâng. cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẳm quyền phê duyệt. Việc sử dụng đất đóng mục dich định hướng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>của chủ sử dụng đất phải theo mục đích đã được định sẵn, với mỗi thửa đất cómột mục dich sử dụng riêng va người sử dụng đất phải sử dụng theo đúngmục đích đã được xác định. Bối vay, nguyên tắc nảy định hướng hoạt động sử</small>
dung đất đúng quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan NN có thẩm quyền phê
<small>duyết sẽ dim bão được tính hợp lý, tiết kiêm va hiểu quả hơn. Việc thực hiển.</small>
không đúng quy hoạch, kế hoạch SDD có thé gây ra những hậu quả xấu dẫn. đến tinh trạng chẳng chéo, gây lãng phi đất đai, thậm chi co thể có hành vi pha vỡ mơi trường đất gây ô nhiễm môi trường, phát sinh các tranh chấp vé đất đai và rat nhiêu các hiện tượng tiêu cực khác có thể gây ra những bat dn,
<small>ảnh hưởng đến tỉnh hình an ninh chính tr, trật tự an toan sã hội, ảnh hưởngđến quyền lợi hợp pháp của các chủ sử dụng đắt khác. Quy hoạch SDB là cơ</small>
sở khoa hoc để xây dưng các chién lược vẻ khai thắc công năng, lợi ich từ đất, Ja tiên dé để thực hiện các nội dung quản ly nha nước về đất đai. Đồng thời, quy hoạch sử dung đất là căn cứ pháp lý quan trong để NN quan lý các biển đông về đất đai và phát triển dat dai có kế hoạch và phù hop với diéu kiện kinh tế- sã hội cụ thể của đất nước. Quy hoạch đất đai được xêy dựng trên cơ
<small>sỡ điều kiện vé thé nhưỡng, vi sinh vật, khí hậu, môi trường, nhiệt độ va từng</small>
ngành sn xuất. Khi lập quy hoạch người có thẩm quyển đã đánh giá được những điểm mạnh, điểm yêu, những lợi thé của vùng đất đai nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử đụng bên vững để mang lại lợi ích cao nhất. Căn cứ ‘vao địa điểm, điều kiện tự nhiên, nhiệm vụ vả mục tiêu phát triển kinh té - xã hội của mỗi địa phương, quy hoạch sử dung đất đai được tiền hanh nhằm định. hướng cho các cấp, các ngành trên địa bản lập quy hoạch vả kế hoạch sử dụng đất đai chỉ tiết của minh. Tử đó, tạo cơ sở để tiên hành giao dat, cho thuê dat và đâu tư để phat triển sản xuất, dim bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu:
<small>cầu, lợi ích của chủ sử dụng đất</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Quy hoạch sử dụng đất là viếc phân bả và khoanh vũng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - x hội, quốc phòng, an
quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỷ quy hoạch sử
<small>dụng đất (khoản 3 Điều 3 LBB năm 2013). Theo khai niêm này, quy hoạch sử</small>
dụng đất thường gắn liên với kế hoạch sử dụng đất bởi kế hoạch sử dung đất chính là việc sắc đính các biện pháp, các thời gian dé SDB theo quy hoạch. Khi cơ quan NN có thẩm quyên phé duyệt quy hoạch, ké hoạch sử dung đất
<small>thì chủ sử dung đất phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Pháp luật quy định</small>
trách nhiệm của mỗi cơ quan, mỗi đơn vị trong xây dưng quy hoạch va kê hoạch sử dung đất, các nguyên tắc, căn cứ, thẩm quyển, néi dung và trách
<small>nhiêm lập quy hoạch, kế hoạch sử dung va bảo dim kế hoạch có hiệu lực trên.thực tế Bên cạnh đó, LĐĐ quy đính chế độ sử dụng, han mức sit dụng, điềukiên sử dụng đối với từng loại đất khác nhau cũng như trách nhiệm của cơ</small>
quan quản lý NN đối với mỗi loại đất. Ví dụ như. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quan lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi
<small>tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, ké hoạch sử dung đắt đã được cơ</small>
quan NN có thẩm quyên phê duyét, được kết hop sử dụng dit vảo mục dich khác theo quy định của pháp luật vé bão vệ va phát triển rừng (khoăn 1 Điều
<small>136 LĐĐ năm 2013), Bat làm muỗi được NN giao cho hộ gia đính, cá nhân.</small>
trong hạn mức giao dat tại địa phương để sản xuất mudi (khoản 1 Điều 129 LBD năm 2013) Việc sử dung dat có mặt nước ven biển theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan NN có thẩm quyển phê duyét (khoăn 2
<small>Điều 140), Việc sử dụng đất zây dựng khu công nghiệp, khu chế zuất, cum</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">công nghiệp, lang nghé phải pha hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chỉ tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyển phê duyệt (Khoản 1 Điều 149)... Như vậy có thé thay, với mỗi loại dat khác nhau. khi đưa vào sử dụng déu phải tuần thủ NTSDĐ đúng quy hoạch, kế hoạch sit
<small>dụng đất</small>
<small>Bên cạnh việc SDD đúng quy hoạch, kế hoạch thì nguyên tắc nay đôi hồi</small>
việc sử dung đất phải đảm bảo đúng muc dich đã ác định. Muc dich sử dung
<small>đất là cách thức NN phân loại đất dai va yêu câu người quan lý phải tuân thi</small>
các quy định khi giao dat, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhộn quyển sử dụng đất.. người sử dụng đất có nghĩa vu sử dung đất đúng mmc dich được thể hiện trên GCNQSDĐ. Với mỗi thửa đất pháp luật déu ghi nhận mục đích sử
<small>dụng riêng phải phủ hợp với quy hoach, kế hoach đã được phê duyét. Nghiềm.cảm việc SDB xây dưng trụ sé cơ quan, xây dựng cơng trình sw nghiệp vàmục đích khác... hay như quy định tại khoản 6 Điển 150 LBB cũng quy định‘rach nhiệm sử dung đất trong khu cơng nghiệp cao đúng muc đích đã đượcghỉ trong hợp đẳng thuê đất, được cấp GCNQSDĐ, quyển sỡ hữu nh ở và tai</small>
sản khác gắn liên với đắt. Việc định hướng hoạt động sử dụng đắt đúng mục đích đặt ra yên cầu đối với chủ sử dụng phải khai thác cơng năng, lợi ích từ đất theo những mục đích đã được định sẵn, hành vi SDD khơng đúng mục đích bị pháp luật về dat đai nghiêm cam (Điều 12 LĐĐ 2013). Có thể thay,
<small>định hướng hoạt động sử dụng đất đảm bao đúng muc đích là yêu cầu bắt</small>
‘budc đối với chủ sử đụng dat vì đất dai là nguồn tai ngun có han, khơng thé
<small>sản sinh thêm Đặc biệt với loại đất săn xuất nông nghiệp, lâm nghiệp được</small>
nhả nước quản lý chất chế, bởi khơng phải khu vực nảo cũng có thể sử dung đất vào muc dich sản xuất nông, lâm nghiệp, cho nên cin phải bão vệ loại đắt
<small>này, Hai loại đất nay có ảnh hưỡng khơng nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội</small>
của con người, đối với nguồn đất nơng nghiệp có thé ảnh hưởng đến vẫn để
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">an minh lương thực, còn đổi với lâm nghiệp có thé ảnh hưởng dẫn đến tình.
<small>trang sói mịn đất, anh hưởng đến mơi trường dat</small>
'Việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn được thể hiện trong Chương. ITV và 16 điều từ điều 35 đến điều 51 của Luật dat đai năm 2013. Nguyên tắc nảy gop phan trong việc hạn chế tinh trạng sử dụng dat manh mun, kém hiệu. quả. Nói cách khác, thông qua hoạt đông quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, co quan Nha nước có thẩm quyển xác định khu vực đất cụ thé sẽ thích hợp với.
<small>mục đích sử dụng gì, trên cơ sở phân hạng đất đai, bổ trí sắp sếp các loại đắtdai quy hoạch sử dung đất đai tạo ra cái khung bắt các đổi tương quan lý vàsử dung dat dai theo khung đó. Đồng thời, nguyên tắc nay còn là một trong</small>
những nguyên tắc quan trong nhất. Không phải ngẫu nhiên ma nguyên tắc nảy.
<small>được đất lên hing đâu trong hoạt động sử dụng đất. Bởi quy hoạch, kế hoạch</small>
‘SDD chính là sư định hướng, thể hiện quan điểm, chiến lược quan lý va sử
<small>dụng đất của nha nước trong tương lai, việc sử dung đất của các chủ sử dụngđất dam bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dung đất sẽ là cơ sở quantrọng để đất đai được sử dung đất có hiệu qua va bên vững, kế hoạch sử dung</small>
đất hằng năm là căn cứ để nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuế đất va cho pháp chuyển mục đích sử dụng đất (khoản 1 Điều 52 LBD năm 2013)
Đất đai là tải nguyên có hạn, trong khi đó nhu cầu đất lả vơ hạn nên việc, sử dụng đất dai tiết kiệm, có hiệu quả là van dé rất cân thiết. Bên cạnh đó đất dai com là một thành phân không thể thiêu, là thảnh phân quan trong hang đâu của môi trường sông nên thực hiện tốt ngun tắc nảy cịn góp phần thiết thực
<small>và bảo vệ môi trường sông của con người. Ngoài ra, quyển sử dụng đất hoppháp được pháp luật bảo hơ. Chính bởi vây, LĐĐ năm 2013 quy định việc sử</small>
dụng đất tiết kiêm, có hiệu quả, bảo về môi trường va không lam tin hại đến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>lợi ích chính đảng của người sử dụng đất xung quanh lả một trong những</small>
NTSDĐ được quy định tai khoản 2 Điểu 6. Sở d pháp luật vẻ đất đai ghỉ nhận nguyên tắc này lả do đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vé cùng
<small>quý gi</small>
Sir dụng đất tiết kiệm là việc tổ chức sắp xép sử dụng đất nhằm nâng cao
<small>năng suất khi khai thác công năng của nguồn tài nguyên này, không sử dụng</small>
đất lãng phí, bùa bãi, manh mún. Sử dụng đất tiết kiệm la việc áp dụng những tiện pháp để được sử dụng dat đạt năng suất cao nhất vả tiết kiệm, hiệu quả. 'Việc sử dung dat tiết kiệm trở thảnh chiến lược quan trong có tính tồn câu, nó gắn bó mat thiết với sự tổn tại và phát triển của nhân loại bởi dét dai là tải nguyên đất vô cùng quý giá. Bat kỹ quốc gia nào, đất déu là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yêu, là cơ sở lãnh thổ để phân bổ các ngành kinh tế quốc dân. Bat dai là tải ngun đất có hạn và diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày cảng giãm do áp lực tăng dan số, sự phat triển đơ thị
<small>hóa, cơng nghiệp hóa va các ha ting Id thuật. Binh quân điện tích đắt canh táctrên đâu người của thé giới lả 0,23 ha, nhiều quốc gia châu A, Thai Binh.</small>
Dương là 0,15 ha, Việt Nam là 0,11 ha. Theo tính tốn của Tổ chức Lương. thực thé giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay, để có đũ lương thực, thực phẩm, mỗi người cân có 0.4 ha đất canh tác” Vì vậy, mỗi khi SDD đang sin zuất nơng nghiệp cho các mục đích khác cân cân nhắc kỹ để không
<small>ơi vào tỉnh trang chạy theo lợi ích trước mất.</small>
<small>Sir dung đất có hiệu qua là việc khai thác, sử đụng nguồn tải nguyên đấtđai nhắm mục đích sinh lợi tốt đa với chỉ phí thấp nhất, việc sử dung dat hiểu.quả được đánh giá trên hai khía canh, đó chính lả hiệu quả kinh tế và hiệu quả</small>
xã hội. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất biểu hiện mỗi tương quan giữa kết quả thu được va chỉ phí bd ra, khi sử dụng dat mã kết quả thu được lớn.
<small>sử dụng đắt bên vững và hiệu quả” xem tạ: httpelMaprhicongsan org val</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">‘hon chi phí đầu tư vào dat điều nảy đồng nghia với việc sử dụng dat có hiệu.
<small>quả và sự chênh lệch giữa hai đại lượng này cảng lớn thì hiệu quả cảng cao</small>
Đồi với mỗi loại dat có mục đích sử dụng khác nhau, nhằm đảm bao việc khai thác, sử dụng các loại đất nảy đạt hiệu quả nhất. Như vậy viếc thực hiện đây
<small>đủ nguyên tắc sử dung đất đúng quy hoạch, kế hoạch, mục đích sit dụng đất</small>
sé góp phan dim bảo thực hiện nguyên tắc sử dung dat tiết kiếm, có hiệu quả, ‘bao vệ môi trường vả không lam tốn hai đến lợi ích chỉnh đảng của người sử
<small>dụng đất xung quanh.</small>
NTSDD đất tiết kiêm, có hiệu quả khơng có nghĩa là việc sử dung đất chỉ cẩn hợp lý, phù hop, Chẳng hạn, ơng A xây cơng trình vừa sử dụng đất tiết kiêm và mang lại hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh cho gia đỉnh, đồng thời
<small>không làm ảnh hưởng đến hang xém, tức là mỗi trường xung quanh nhưngkiến trúc của công tinh nay không phù hợp với quy hoạch chung trong khu.vực, làm mắt vẽ mj quan đô thi. Do vay, việc sử dụng đất của ông A trong</small>
trường hợp nay cũng cân xem xét lại, việc định hướng sử dung đất tiết kiệm,
<small>có hiệu quả là chưa đây di.</small>
<small>Tiết kiêm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Tiết kiếm la cơ</small>
sỡ, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể
<small>hiện thông qua việc xây dựng chỉ tiết các phương án quy hoạch, kê hoạch sitdụng đất, có tinh khả thi cao; quản lý và giềm sắt việc thực hiện các phươngán quy hoạch, kế hoạch sử dụng dat, có như vậy quản lý nha nước vẻ đất đai</small>
vừa phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - zã hội, dm bao sử dụng tiết kiêm đất dai ma vấn đạt được mục đích để ra. Ngun tắc nay cịn định hướng,
<small>việc sử dụng đất iết kiệm, có hiệu quả nhưng phải bão vệ môi trường, Bảo vềmôi trường là những hoạt đồng giữ cho môi trường trong lành, sach dep, cảithiện mồi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chăn, khắc phục các hấu.quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho mỗi trưởng, khai thác, sử</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>dụng hợp lý và tiết kiệm tải nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, bằng nhiễu biên</small>
pháp tác động vào đất đã làm cho chất lượng dat ngày cảng bị suy thoải. Việc.
<small>con người tác động vào đất đai bằng nhiễu biện pháp khác nhau, như sử dung</small>
hóa chất độc hai trong sản xuất nông nghiệp, thải bửa bãi các chất độc hai ra đất .đã gây nhiễu hậu quả đối với mơi trường đất. Chính điều nay sẽ gây ra.
<small>những ảnh hưng sầu đền đất ai, c thể gây sơ môn, thoải ho dt, hm chỉ"ủy hoại đất</small>
<small>như bão về mơi trường đất, NN có chính sách khuyến khích người sử dụngđất đầu tư lao đông, vật từ tiên vốn và áp dụng thánh tựu khoa hoc, cơng nghệmục đích cải thiên hiệu qua của việc sử dung đất, cũng</small>
<small>vào các việc sau đây: bảo về, cải tao, lam tăng đơ mâu mỡ của đất; Khai</small>
hoang, phục hóa, lính biển, đưa điện tích đất trồng, đổi núi trọc, đất có mat rước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoach, kế hoạch sử dụng đất, phát triển kết câu ha tang để lam tăng giá trị của đất (Điều 9 LĐĐ năm 2013). Việc sử
<small>dụng đất tiết kim, có hiệu quả, bao vé môi trường khống chỉ hướng tới mục</small>
tiêu vi lợi ích trước mắt của người sử dung đất ma nó cịn hướng tới các thé
<small>hệ tương lai. Đây là tư tưởng chính trị pháp lý mi NN đất ra đổi với các chủ</small>
thể sử dung đất, việc thực hiện khơng đúng tư tưởng chính trì pháp lý nay lả trành vi ma pháp luật nghiêm cám, chẳng hạn hanh vi không sử dụng dat
<small>(khoản 3 Điều 12 LBD năm 2013), việc sử dung đất lam biển dang địa hình,</small>
lâm suy giảm chất lượng đất, gây 6 nhiễm đất, 1am mắt hoặc giảm khả năng
<small>sử dụng đất theo mục đích đã được sắc định. Nói cach khác hành vi hủy hoạiđất bị pháp luật nghiêm cảm (khoăn 1 Điều 12 LEB 2013). Trường hợp chủsử dung đất có hành vi vi phạm déu bị xử lý nghiêm minh theo quy định của</small>
pháp luật, theo đó chủ sử dung đất có hành vi hủy hoại đất có thé bi xử lý
<small>hành chính (điều 19 Nghĩ định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ</small>
mơi trường). Thậm chí, chủ sử dụng đất có thể bị xử lý theo quy định của
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">pháp luật về hình sự (Tội vi phạm các quy định về sử dung đất được quy định.
<small>tai Điều 228 Bộ luật hình sự năm 2015).</small>
<small>Bên cạnh việc sử dung đất tiết kiếm, có hiệu quả va bảo vé mơi trường,</small>
pháp luật về dat đai định hướng việc sử dụng dat không được anh hưởng đến.
<small>quyền lợi hợp pháp của chủ sử dung đất xung quanh. Trên thực tế, có khơng ítcác hành vi của chủ sử dụng đất gây thiệt hai đổi với các chủ sử dụng đất</small>
khác, đó có thể là hanh vi lần, chiếm dat, tranh chap dat, không cho sử dụng. đất được cấp nước sinh hoạt hoặc cấp nước phục vu hoạt động sản xuất, thoát
<small>nước thai, nước tự nhiên, mat đường dây tãi điện, thông tin liên lạc... những,hành vi ny gây ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bình thường cia các chủ sửdụng đất làm cho hoạt đông sử dung đất không đạt được mục đích đặt ra, ảnhhưởng đến quyển lợi hợp pháp của chủ sử dụng đắt. Những hành vi nảy bịpháp luật nghiêm cắm, LBB năm 2013 nghiêm cém hanh vi cản trở, gây khókhăn đơi với việc thực hiện qun của người sử dụng đết theo quy định củapháp luật (khoăn 10 Điều 12)</small>
<small>Đơng thời, ngun tắc nay cịn gop phẩn nông cao hiệu quả hoạt đông,</small>
tuyên truyền, phổ biển chính sách pháp luật vé đất đai đối với tang lớp nhân.
<small>dân. Từ đó nâng cao ý thức sử dụng đất của người dân nhằm mục tiêu tiếtkiêm, hợp lý, có hiệu quả nhưng khơng gây ra những tác động tiêu cực đổivới môi trường,</small>
Ở nước ta, các cơ quan , tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dung dat khơng sở
<small>hữu đất đai mà chỉ được quyển sử dụng đất được NN trao quyển hoặc cơng</small>
nhận NSDĐ sé có quyển năng vả nghĩa vụ tương ứng, với mỗi loại đất khác nhau thì chế đô quản lý, sử dụng khác nhau và gắn với thời hạn nhất định Chính béi vậy, nguyên tắc người sử dụng đất thực hiên quyền và nghĩa vụ của
</div>