Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại Trường Mầm non Nụ cười bé thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.36 MB, 90 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

DƯƠNG THỊ THÙY LINH

PHÁP LUẬT VE TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. VA THỰC TIEN THI HANH TẠI TRƯỜNG

MAMNONNU CƯỜI BÉ THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC <small>(Định hướng ứng dụng)</small>

HÀ NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

PHÁP LUẬT VE TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. VA THỰC TIEN THI HANH TẠI TRƯỜNG

MAMNONNU CƯỜI BÉ THƠ

LUẬN VĂN THẠC SỈ LUẬT HỌC <small>Chuyên ngành: Luật Kinh tế</small>

<small>Mã số: 8380107</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Trọng Nghia

HÀ NỘI, NĂM 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM DOAN

<small>Tôi xi can đoan đây là công trinh nghiên cửu Rhoa học độc lập của riêng tôi.</small> Kết quả nêu trong Luân văn chưa được cơng bé trong bắt kb cơng trình nào khác. Các dẫn ching trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc Tố ràng và được trích dẫn day aii theo quy định:

<small>Tác giả luận văn.</small>

<small>Duong Thị Thùy Thủy Linh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC BANG THONG KE SO LIEU

SIT TEN BANG TRANG

<small>T_| Bang kế tả lương cia NCD làm việc tại Trường Mâm non | 71‘Nu Cười Bé Thơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>1.1 Khái quát chưng về tien lương,LLL Khải mận về tién lương1.12) Tí rị của hẳn lương,</small>

1.2. Sw điều chỉnh cha pháp luật lao động đối với tin hương trong doank <small>nghiệp</small>

<small>13.1 Mức lương tôi tad 21 32 Thang lường being lương và cin mức lao đồng 2</small>

CHVONG 2. THỰC TIỀN THI HANH QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TIEN LUONG TẠI TRƯỜNG MAM NON NU CƯỜI BÉ THƠ.

ii thiệu chung về Trường Nu cười bé thơ

<small>thục hiện các quy định về tien lương tại Truờng221 Tiển lương tôi tad</small>

<small>322 Thang lượng bảng lương và ảnh mức lao đồng33 Ngyễn te mã lương</small>

<small>224 Chế đồ tả lương</small>

12.5 Chế đồ ning lương nâng bậc plm cÁp, trợ cáp <small>226 Thưởng</small>

<small>2.27. Qin và ngÌữa vụ của các bên trong fn vực trả lương 36</small> 'CHƯƠNG 3. MOT SỐ KIEN NGHỊ HOÀN THIEN QUY ĐỊNH PHÁP LUAT VE TIỀN LƯƠNG DOANH NGHIỆP VÀ CÁC GIẢI PHÁP NANG CAO HIỆU QUÁ THỰC HIỆN TẠI TRƯỜNG MAM NON NU CƯỜI BÉ THƠ ..s9

<small>3.1, Kign nghị hoàn thiện pháp hột. 9BLL. Nguyên tắc chung. 931.11. Bé cao phươngpháp hỏa thuận 39</small>

3.1.1.2 Bao đâm quyên lợi hà hòa giữa doanh nghiệp và NLD 60

<small>3.1.2 Hoàn thiệu pháp hật về iu hương doanh nghiệp trong các uy định của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞĐÀU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Tiên lương đóng vai trỏ quan trong trong nền kinh tế và xã hội. Tiên lương Ja nguồn thu nhập chỉnh, chủ yếu dé phát triển kinh tế của mỗi gia đình. Tiên lương là cơng cụ mà doanh nghiệp sử dụng để quản lý, phát triển. Từ đó, 1a địn. ‘vay để phát triển nên kinh tế và giúp dn định chính trị xd hội.

<small>Tiên lương là quyên lợi ma bat cứ người lao động (NLD) nao khi tham gia</small> quan hệ lao đông cũng đề đặt quan tâm hang đầu. Tiên lương không chỉ là số tiên để NLD bù đắp và tai tao sức lao đơng, dùng để trang trai chi phí sinh hoạt trong cuộc sơng cia bản thân và gia đính ma cịn là động lực cho NLB khơng ngừng phát triển các kiến thức va kỹ năng lao động để quay trở lại cơng hiển cho <small>doanh nghiệp nói riêng và cho nén kinh tế xã hội nước nha nói chung</small>

<small>Tiên lương cũng là van dé cốt lõi trong sản xuất va kinh doanh ma người</small> sử dụng lao động (NSDLD) ln can quan tâm để có thé quản lý tốt nhân sự của. phat triển doanh nghiệp. Một chỉnh sách tiên lương hop lý <small>‘minh và làm cơ sỡ</small>

‘va có thể khiển NLD có thé đủ để trang trai cho cuộc sống bản thân và gia định. <small>thì NLD sẽ khơng cịn cân những bén tâm, suy nghĩ, tìm kiểm việc lâm thém va</small> 'từ đó sẽ ln khơng ngừng trau dai, phát triển để đốc tâm, dốc sức cho công việc, thúc đây sản xuất cho doanh nghiệp.

6 Việt Nam, nhin nhận rõ được chức năng của tiền lương trong nên kinh. tế xã hội, Bang va Nhà nước luôn dành nhiêu sự quan têm đến các vẫn để về <small>tiên lương trong doanh nghiệp. Với chính sách tiên lương của Đăng luôn nhằm.mục tiêu cải cách sao cho phủ hợp với nên kinh tễ, zã hội từng thời kỹ. Hiển</small> pháp với nội dung các quyển cơ bản của con người trong lĩnh vực lao động Để thể chế hóa quan điểm của Đăng cũng như cụ thể hóa Hiền pháp nêu trên la Bộ 1uật Lao động (BLLĐ) va các văn bản hướng dẫn thi hảnh. BLLĐ đầu tiên đã.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

trong BLLD là các văn bản hướng dẫn, thi hảnh 4é doanh nghiệp và NLD lam cơ sở để áp dụng trong thực tiễn.

<small>Hiện nay, những quy đính của BLLD năm 2019 về tiên lương trong</small> doanh nghiệp đã tương đối day đủ, hồn thiền nhưng vẫn cịn một vai bat câp. có những quy định chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn khi thi hành tạo nên. nhiễu kế hỡ cho NSDLĐ có những zâm pham đến quyển va lợi ích của NLB <small>khi tả lương và cả những những trường hợp NSDLĐ không thể thực hiện theoquy định pháp luật vẻ tiên lương, Do đó, quy đính của pháp luật vẻ tiễn lương,</small> trong doanh nghiệp cân phải hoàn thiên hơn để các quyên loi, nghĩa vụ của <small>NSDLD và quyển lợi của NLĐ trong các quy định vẻ vấn để tiên lương trong</small> doanh nghiệp bám sắt với nhu câu thực tế. Để từ đó tao hành lang pháp lý cho <small>dang bước chân vào nên kinh tế ma không phải lo lắng</small> hay loay hoay khi gặp phải các tình huồng mà khơng thể áp dung được pháp luật để điều chỉnh. Đồng thời cũng dim bao bao về tiên lương cho NL luôn. <small>được chỉ trả công bằng,</small>

Trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng và Nha rước khởi xưởng, tình hình vẻ chính tri, kinh tế, văn hố, xã hội khơng ngừng, dn định và tăng trưởng, đời sống vat chất, tinh than của nhân dân ngày cảng <small>được nâng cao. Các doanh nghiệp ngày một nhiễu lên vẻ số lượng. Tuy nhiên,việc áp dụng các quy định pháp luật vẻ tién lương trong doanh nghiệp tại da sốcác doanh nghiệp hiện còn nhiêu mất hạn chế do phap luật tiễn lương trong</small> doanh nghiệp cịn những quy định khó áp dung trong thực tiễn. Trường Mam <small>non Nu Cười Bé Tho cũng là một trong số đó. Trường lä một doanh nghiệp mới</small> thành lập, quy mô nhỏ vả việc thực hiện các quy định vẻ tiên lương trong doanh. nghiệp hiện còn nhiều điểm tổn tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Vi vậy, việc nghiên cửu một cách tồn điện va có hệ thống từ đó đưa ra kiến nghị nhằm hồn thiện quy định pháp luật vẻ tiễn lương trong doanh nghiệp ‘vita có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận, vita có ý nghĩa vẻ thực tiễn trong thời 'kỷ hôi nhập va phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay. Đó 1a lý do học viên chon để tai “Pháp luật về tiêu lương trong doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tai Trường Mim non Nụ Cười Bé Tho” làm đê tài nghiên cửu cho Luận văn tốt

<small>nghiệp thạc sf luật hoc của minh</small>

<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>

<small>"rong những năm qua, ngồi các giáo trình luật Lao động, các bình luận.khoa học BLLĐ, sách tham khảo ở các mức độ khác nhau cịn có những cơngtrình khoa học nghiên cứu vấn để pháp luật vẻ tiên lương trong doanh nghiệp và</small>

thực tiễn thi hành. Sau đây 1a một số cơng trình nghiên cứu:

<small>- Pham Thị Liên Ngọc, “Tiển lương trong doanh nghiệp theo pháp luậtlao động ở Việt Nam hiện nay”, Luân án tiễn si luật hoc 2019, Học viên Khoahọc Xã hội.</small>

Lê Thi Quỳnh Hoa, “Điáp luật lao động về tiền lương doanh nghiệp -Một số vẫn để Ij luận và thực tiễn“. Luân văn thạc si Luật học 2010, Đại hoc

<small>Luật Ha Nội</small>

~ Nguyễn Manh Tuân, “Pháp Luật Lao Đông Về Tién Lương Trong Các <small>Doanh Nghiệp Và Thực Tiễn Áp Dung Tat Tinh Hải Dương”, luận văn thạc sĩLuật học 2012, Đại học Quốc gia Ha Nội.</small>

<small>- Phạm Thị Hồng, ” Pháp luật về tiễn lương - Thực trang áp đụng tại</small> công ty cỗ phẩn đầu tư và thương mại ING”, Luân văn thạc sĩ Luật hoc 2013, <small>Dai Quốc gia Ha Nội</small>

- Vũ Lê Giang, “Pháp iuật vé tiên lương trong doanh nghiệp - Tec <small>trang và giất pháp ”, Luật văn thạc sĩ luật hoc 2018, Đại học Luật Hà Nội.</small>

<small>"Ngồi ra cịn mốt số cơng trình khác như: Đỗ Ngân Binh (2018), “Một</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Những van để về lý luận cũng như thực tiễn thực thi pháp luật vẻ tiền <small>lương trong doanh nghiệp được các công trinh nghiên cứu khoa học trên để cập</small>

<small>lý và thực:thi hành nên cần có những nghiền cửu mang tính thời sự hơn. Có</small> thể nói đây là cơng trình nghiên cứu dau tiên về những van để tiên lương theo. <small>quy đính cia BLLĐ năm 2019 va thực tiễn thi hành các quy định đó tại một</small> doanh nghiệp là trường Mam non Nụ Cười Bé Thơ, 72 Trần Đăng Ninh, quan <small>Câu Giầy, thành phổ Hà Nội</small>

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.</small>

<small>~ Mục đích</small>

<small>Mục dich của luận văn là nhằm lâm rổ những van</small>

ê lý luận, pháp lý va

thực tiễn pháp luật về tiên lương trong doanh nghiệp theo pháp luật Lao động <small>'Việt Nam hiện hành. Ngồi ra, luận văn cịn phân tích và đảnh gia những tén tại</small> trong thực tiến áp dung các quy định của pháp luật về tiễn lương trong doanh nghiệp. Trên cơ sé này, luận văn đưa ra kiến nghị để hoản thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thí các quy định pháp luật vé tién lương <small>trong doanh nghiệp</small>

<small>- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:</small>

<small>+ Lâm sáng tô lý luân pháp luật về tiên lương trong doanh nghiệp</small>

<small>+ Tìm hiéu, phân tích các quy định vé tiên lương trong doanh nghiệp theo</small>

BLLD 2019 vả các văn bản hướng dẫn thi hành,

+ Đánh giá thực tiễn thực thi các quy định pháp luật vẻ tiên lương trong. <small>doanh nghiệp tại Trường Mam non Nụ Cười Bé Thơ. Qua đó, thấy được nhữngtôn tại</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>+ Kiến nghị nhằm khắc phục tơn tại trong q trình áp dụng pháp luật vẻ</small> tiên lương trong doanh nghiệp trên thực tế và hoàn thiện pháp luật về vẫn để <small>nay</small>

4. Đối trong và phạm vi nghiên cứu

<small>- Đôi tương nghiên cứu: Những van để lý luân chung và quy định của</small> 'pháp luật về tiên lương trong doanh nghiệp; thực tiễn thi hành pháp luật về tiền <small>lương trong doanh nghiệp.</small>

<small>- Phạm vi nghiên cứu: Quy định của pháp lut vẻ tiên lương trong doanh</small> nghiệp theo BLLĐ năm 2019 va thực tiễn thi hành tại trường Mảm non Nu <small>Cười Bé Thơ</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>Luận văn được thực hiện trên cơ sỡ lý luận của chủ nghĩa Mác —Lénin va</small> tưtưỡng Hồ Chi Minh về Nhà nước và pháp luật. Những quan điểm, chủ trương <small>chính sách của Đăng vé Nhà nước pháp quyển về cải cách chính sách tiếnlương</small>

<small>Bên cạnh đó, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cu thể như:</small> phương pháp lich sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiều.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tién

<small>~ Ý ngiĩa khoa hoc: Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học pháp lýgóp phân lam sáng tô mốt số vẫn dé lý luân, pháp ly vẻ pháp luật vẻ tiễn lương</small> trong doanh nghiệp và thực tiễn thi hành tại Trường Mdm non Nu Cười Bé Thơ. Trên cơ sở dé luận văn để xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp <small>luật vé tiên lương trong doanh nghiệp trên cả khía cạnh lập pháp va áp dung</small> trong thực tiến.

~ Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thé được sử dung làm tai liệu tham khảo <small>trong công tác học tập ở các cơ sở dao tao về chuyên ngành luật. Va kết quả</small> nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo trong quá trình tiếp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

7. Kết cấu của luận văn.

<small>Ngoài phân Mỡ đầu, Két luận, Danh mục tai liêu tham khảo va Phụ luc,nội dung của luận văn gồm 3 chương</small>

<small>Chương 1: Tiên lương và quy đính pháp luật lao động vé tiên lương trongdoanh nghiệp</small>

Chương 2: Thực tiễn thi hành quy đính pháp luật vé tiên lương tại <small>Trường Mam non Nu Cười Bé Thơ</small>

<small>Chương 3: Một số kiến nghỉ hồn thiện quy đính pháp luật tiên lươngdoanh nghiệp va các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện tai trường mẫm nonNụ Cười Bé Thơ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

CHƯƠNG1. TIỀN LƯƠNG VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LAO BONG VE TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.

1.1. Khai quát chung về tiền hương.

<small>LLL Khái niệm về tiên lương</small> 1.111 Định nghia tiên lương

‘Khi tiếp cân van dé vẻ tiên lương có nhiều các cách hiểu khác nhau. Cac định nghĩa về tiến lương được nhìn nhận đưới các gúc độ khác nhau trung các <small>chuyên ngành khác nhau như: kinh tế, pháp ly, hay trong một số văn bản pháp,luật quốc tế và trong BLLD của chúng ta cũng có nêu ra khái niệm vẻ tiénlương</small>

Thứ nhất. theo kinh tế chính trị học, “tiên lương là bơ phân chỉ phí sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động ”! Vệ cách hiểu <small>nay đã nhìn sâu vào bản chất cia tién lương. Quan hệ lao động ban chất là mua</small> ‘ban hang hóa sức lao động. Hiểu như biểu hiện bang tién. Tién lương là giá cả <small>hàng hóa sức lao động, đây lả bản chất tiên lương của nên kinh tế thi trường</small>

<small>Giá cả hang hóa sức lao động là bao nhiêu thi sẽ phụ thuộc vào giá tri sử dung</small> hàng hóa sức lao động, Từ cách hiểu nay một phản giải quyết được chính sách <small>tiên lương hợp lý, kích thích năng lực sáng tao của NLD. Chế đồ bao cấp, tiên</small> lương được hiểu lé thu nhập quốc dân, gây ra hạn chế không phu thuộc vào <small>năng suất chất lượng cơng việc của NLD, ko khuyến khích NLD. Chế đô kinh</small> tế thi trường tiền lương gắn với giá cả hằng hóa sức lao đồng NLD có thể ý thức để ko ngừng nâng cao giá tri sức lao động để hưởng được mức giá cả hay <small>còn gọi là tiên lương ở mức tôi uu nhất. Giải quyết được hiệu quả một phan</small> phân phối thu nhập. Tuy nhiên định ngiễa nay chưa giải thích được rõ rang, dé hiểu mà chi di sâu vào bản chất của tiền lương trong nên kinh tế thị trường để <small>giải quyết các vẫn để kính tế</small>

<small>ˆ Tường Đo Tất HA NEI C018). ito oma hộ a0 dmg Vet Now we Công Nhân din FA Nộ ng 351</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>NSDLP trong lĩnh vực trả công lao động</small>

‘Voi tu cách lả chế định của pháp luật lao đông, tiền lương bao gồm ting thể các quy định pháp luật về nguyên tắc, chế độ, hình thức tra lương, hệ thong <small>thang, bằng lương, ché đô phụ cấp lương,</small>

<small>trong các trường hop đặc biết, quyển và nghĩa vụ của NLD, NSDLĐ... Còn vớiđộ tiên thưởng, việc trả lương,</small>

từ cách là tương quan pháp lý giữa NLD và NSDLĐ, tiên lương thể hiện các quyền và ngiữa vu pháp lý của mỗi bên với mục đích đầm bao sư cơng bằng và

‘bao vệ quyền lợi của người lam cơng Ì

Định nghĩa nay cũng mới chỉ nhìn vào ban chất tiên lương dưới góc độ <small>pháp lý, chưa giải thích rõ ràng tiên lương la gì. Chỉ giải thích được tiền lương</small> trong pháp luật còn trong thực tế khi đọc định nghĩa nay cũng không thể hiểu được cụ thể tiền lương là gi?

Tint ba, dua vào đặc điểm tiền lương, Tổ chức Lao động quốc té (ILO) <small>định nghĩa về tién lương như sau:</small>

<small>Tiên lương là sự trả công hoặc thu nhập, bat kể tên gọi hay cách tính ma</small> có thé biểu hiện bằng tiên và được ân định bang thoả thuân giữa NSDL và <small>NLB, hoặc bang pháp luật quốc gia, do NSDLĐ phải trả cho NLD theo mộthop đông thuê mướn lao đông, bing viết hoặc bằng miệng, cho một công việcđã thực hiện hoặc sẽ phải thực hiện, hoặc cho những dịch vu đã làm hoặc sẽ</small>

phải làm “(theo Điêu 1, Công ước số 95 - Công ước vé bảo về tiễn lương năm.

Định nghĩa trên đã bao quát được các dau hiệu để nhận biết tiên lương. "Thứ nhất, tiễn lương la sự trả công cho NLD, bắt kế tên goi hay cách tính như.

<small>ˆ Tường Pc Eat Nội 2018) ito ph hộ ao dg Yet Now we ông Nhân dc FANE, ng 351</small>

<small>"Đề 1 Cinguic s9 ề Bồ vệ tên hơngrăn 109 cin Tổ đức Lao ding até 10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

thé não chi cần nó có dấu hiệu NSDLĐ thực hiện việc trả công hoặc thu nhập cho NLD. Thứ hai, tiền cơng thường biểu hiện bang tiền, đây là hình thức phổ <small>biển nhất va được xem la tiến bô nhất. Bên canh việc tra bằng tiên thi NSDLĐ</small> ở một sổ quốc gia ta công bằng hiện vật cụ thé Vi đụ như ð Nhật Bản xác nh tiên lương là thủ lao bằng tiên mất va hiện vật trả cho người lêm công, Thứ ba, <small>tiên lương ấn định bằng sự thỏa thuận cia các bên hoặc bằng sự théa thuận cia</small> pháp luật quốc gia. Cuỗi củng, việc trả công hay thu nhập của NSDLĐ là do <small>NLD đã hoặc sẽ thực hiện công việc hay dich vu theo hợp động giữa hai bênĐịnh nghĩa nay đã bao quát được toàn diện các vấn để vẻ tiên lương theophương điện pháp lý và được nhiễu quốc gia van dụng phù hợp với tỉnh hìnhkinh tế - sẽ hội của quốc gia mình. Việt Nam chúng ta cũng định nghĩa tiên</small> lương trong BLLD theo cách tiếp cận nay.

<small>Thứ te, Khoăn 1 Điều 90 BLLD 2019 định ngiĩa "Tiên lương là số tiên</small> mà NSDLP tra cho NLD theo thưa thuận để thực hiện cơng việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoăn bỗ sung

khác " *Điều đầu tiên trong định nghĩa trên muốn nói dén đó 1a pháp luật lao

động của chúng ta chỉ thừa nhận duy nhất lương lé "số tiễn”. Tiên lương không <small>tổn tại đưới dang khác (hiện vat). Quan hệ lao động là quan hệ mua bán sức laođơng thi giá cả hang hóa sức lao động hay còn được coi la lương phải được xáclập trên cơ sỡ thuận mua vừa bán. Những vẫn để liên quan đến tiễn lương nhưmức lương, hình thức trả lương, thời gian trả lương,..thường được NSDL</small> cùng cấp cụ thé, rõ rang khi giao kết HĐLĐ, sau đó phải được NLĐ chấp thuận.

<small>Định nghĩa phân chia kết cầu của tiên lương gồm mite lương theo công việc</small> hoặc chức danh, phụ cấp lương va các khoản bé sung khác. Theo nghị định <small>05/2015/NĐ-CP có giãi thích mức lương theo công việc hoặc chức danh là mứclương đổi với công việc giản đơn nhất trong diéu kiện lao đồng và thời giờ lắm.</small>

<small>"Hin Đền 0BILD2DS</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>việc bình thường (khơng bao gồm khoản tiên trả thêm khi NLD lam thêm giở,</small> lâm việc vào ban đêm). Phụ cấp lương là khoản tiền bu đắp các yếu tô về điều kiên lao động, tinh chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức đ thu <small>"hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa day đủ trong mức lương theo</small> công việc hoặc chức danh. Các khoản bỗ sung khác là khoản tién bổ sung ngồi. mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ. Việc phân loại các bộ phận cầu thành trên của tiền lương. <small>khi được đưa vào đính nghĩa tiên lương và áp dung trên thực tế co tác dụng</small> ‘anh được cach hiểu khác nhau giữa tiễn lương hợp đồng và tiễn lương thực nhận tuy nhiên thường bị NSDLD khó hiểu dẫn đến hiểu sai hoặc có ý hiểu sai

để rồi phân chia kết cầu tién lương NLD sai.

Co thé thay có rất nhiều định nghĩa vé tiên lương. Tuy nhiên, cách định <small>nghĩa vẻ tên lương của ILO chỉ ra trong Điểu 1 Công ước số 95 va cũng được</small> BLLD nước ta dựa theo để định nghĩa vé tiễn lương là đây đã nhất,

để van dụng trong thực tiễn tiền lương nói chung va tiền lương doanh nghiệp hiểu và nói riêng. Định nghĩa cho ta hiểu tiền lương một cách dé dang, rõ rang và day <small>đũ. Định ngiấa được nhin nhân đũ ở các góc đơ kinh té, pháp luật, giãi thíchbằng việc dua ra toàn bộ các dẫu hiệu vẻ tién lương</small>

‘Dua vào định nghĩa tiên lương đó ta có thể định nghĩa điển iương đoanit nghuệp là số tiền mà NSDLD trả cho NLD gắm với việc thực hiện một công việc <small>cũa NLÐ theo théa thud và có tuân theo guy định cũa pháp luật.</small>

1.112. Đặc điểm của tiền lương.

<small>Vi định nghĩa tiên lương doanh nghiệp la số tiên NSDLĐ trả cho NLĐ</small> gin với việc thực hiện một công việc của NLD theo thỏa thuận va có tuân theo quy định của pháp luật có thể thây tiên lương doanh nghiệp mang một số đặc. điểm sau:

Thứ nhắt, tiên lương doanh nghiệp được thể hiện đưới hình thức tiên mặt.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Tién lương thể hiện dưới hình thức tiền mặt được hiểu là tiên lương trả cho NLD dưới dang tiên có thể chỉ tiêu chứ khơng phải là bằng hiện vat hay vat chất <small>ảo đó trong xã hội. Theo quy định pháp luật nước ta tiễn lương chỉ được công</small> nhận là tiên do khi trả lương bằng tiên mặt sẽ đem lại nhiễu lợi ich. Lợi ích đầu tiên khi trả lương bang hình thức tiền mặt đó 1a dé dàng làm cơ sở tính thuế thu <small>nhập cá nhân. NSDLĐ phải khẩu trừ thuế lương va báo cáo tiễn lương của nhân</small> viên cho cơ quan thuế. Lợi ích tiếp theo khi tra lương bằng hình thức tiền mặt là tiền mặt là phương tiên dé dang trao đổi trên thị trường. NLD nhân lương lả tién mặt có thể thuận tiên trang trải lo cho cuộc sơng của ban thân va gia đính, khi "mua các hàng hỏa, dich vụ phục vụ cho cuộc sống thi đền được giao dich bằng tiên Tiên lương chỉ trả bằng tiễn mặt có thé được tả trực tiép cho NLD hoặc trả qua thẻ ngân hàng, Hiện nay hình thức phổ biển là chuyển khoản lương hàng. tháng qua thé ngân hang cho NLD. Chính vi nó phổ biến nếntrong BLLD cũng có một số quy định khi thanh toán lương bằng chuyển khoản.

<small>Thứ lai, tiễn lương doanh nghiệp là là khoăn tiên trả cho lao động sống</small> Tiên lương la quan hệ tiên hàng, NSDLĐ trả tiễn cho sử hao phí sức lao động của NLD là dé bù dap, tai tạo lại hàng hóa sức lao đơng của NLD. Phan tiên đó {a khoản thu nhập chính, là khoản tích lũy để dam bao đời sống cho NLD va gia <small>đinh NLD. Chính vì th tiến lương luôn được dim bão trả cho NLÐ đã giá trị và</small> đúng thời hạn để không ảnh hưởng dén đời sống sinh hoạt của NLD, giúp cho NLD có thể đủ để trang trải cho mình với gia đính. Đảm bao tinh thân, sức khưe để có thể tái tạo sức lao động để luôn sẵn sảng thực hiện các cơng việc của mình. <small>đ thda thuần một cách tốt nhất.</small>

<small>Thứ ba, tiên lương doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh chất chế của phápluật. Tiga lương ở khu vực hảnh chính nha nước với nguồn kinh phí la từ 100%ngân sách nhà nước. Chính vi thé tồn bộ chính sách tién lương của cán bộ,cơng chức, viên chức và lực lương vũc trang tuân thủ đúng theo thang lương,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>những nguyên tắc tr lương va trả lương trong một sổ trường hợp đặc biệt nhằm.</small> đâm bảo quyển lợi cho NLD và đồng thời cũng phải trong khả năng tải chính <small>của NSDLĐ. Chức năng của tién lương là vừa mang tinh kinh té, vừa mang tinhxã hội chính vi thể khí xêy dựng các quy định pháp luật phải thöa mén nguyên</small> tắc kết hop hai hịa giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Tiền lương lá <small>số tién trả tương xứng với phần sức lao động NLD bé ra. Các chính sách pháp</small> luật phải dua trên đời sơng thực tế xã hội để đưa ra mức lương tối thiểu sao cho phải théa mn là mức lương di dé đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của NLD. Ngoài ra, các chính sách vẻ tiên lương cịn phải được nhìn nhận đưới góc độ kinh tế để đâm bão cho cả NSDLĐ có thể gánh vác được trách nhiệm đó, Nêu chỉ ngiấ <small>đến NLP khi ban hành các quy định mà khơng quan têm đền NSDLĐ thì cũng</small> khơng thể biết trong trường hợp đó tài chính của NSDLD liệu có thể chi trả <small>được theo luật định khơng. Các chính sách pháp luật khơng chi say dựng dựatrên căn cứ nhu câu của NLÐ ma còn phải xem sét dén khả năng của NSDLĐ,</small> Tiên lương doanh nghiệp ngoài ba đặc điểm chung của tién lương trên thi tiễn lương đoanh nghiệp có thêm hai đặc điểm riêng sau:

<small>Thứ nhất, tiên lương doanh nghiép là một phân doanh thu của doanhnghiệp. Tién lương doanh nghiệp tra cho NLD là lấy từ doanh thu cia doanhnghiệp có được từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư, sin xuất chứ hồn tồn</small> khơng có hỗ trợ tử ngn ngân sách nha nước. Đây là đặc điểm riêng đầu tiên <small>của tiên lương doanh nghiệp, phân biệt khác nhau với tiên lương ỡ các cơ quansư nghiệp hành chính cơng. Chính vì thể lương được coi là chỉ phí sẽn xuấtdoanh nghiệp. Phin lớn các doanh nghiệp ngoài mức lương hưởng theo cơng</small> việc được théa thuận thi bảng tháng có thé có thêm mức thưởng dựa trên lợi <small>nhuận của doanh nghiệp</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Thứ hai, tiên lương doanh nghiệp chủ yêu xac định qua nguyên tắc théa thuận Đây cũng lả đặc điểm néng của tiền lương doanh nghiệp khác với tiền lương trong khu vực hành chính công. Tién lương doanh nghiệp được tra trên <small>nguyền tắc thưa thuận thường lé thơng qua HBLD. Khi quan hệ lao đơng đươcxác lap NSDLD va NLD déu có sự thỏa thn thơng nhất với nhau về mứclương, hình thức trả lương và ân định thời gian trả lương cũng như các thỏa</small> thuận vẻ nâng lương, nâng bac. Théa thuân vẻ tiễn lương được dé nghị và chấp <small>thuận dựa theo định hướng kinh tế thi trường và tuân thủ theo những quy định</small> tối thiểu của pháp luật đưa ra để bao vệ NLD.

‘Do la toàn bộ năm đặc điểm của tiền lương để có thể nhận điện va hiểu rổ ‘hon về ban chat, vai tro, chức năng của tiên lương. để pháp luật có thé đưa ra các quy định chuẩn mực, phù hợp va từ đó dé dang áp dung trong thực tiễn.

1.1.13. Cơ cẩu tiền lương

<small>Theo khoản 1 Điều 90 BLLD định nghĩa vẻ tiên lương với các bộ phậncẩu thành cơ bản gốm: mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp</small> lương và các khoản bổ sung khác.

<small>Mite lương theo công việc hoặc chức danh của NLĐ lâm việc trong</small> doanh nghiệp là lương cơ bản (lương chính) là phan tính đũ chất lượng, số lượng lao động dat được trong diéu kiện trung bình”. Lương cơ ban là một số <small>tiên tương ứng với công việc trong điều kiện lao động bình thưởng ma NLDthực hiện theo théa thuận khi tham gia quan hệ lao đông</small>

<small>Vé ban chất lương cơ ban được sác định dua trên thỏa thuận dựa trêncông việc, căn cử theo trình 46, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm và điều kiệnlao động thực hiện cổng việc hoặc chức danh đó. Mức lương theo cơng việc</small> hoặc chức danh được théa thuận trong HĐLĐ với một số tiên cụ thể. Đối với <small>từng NLÐ trong cùng doanh nghiệp với những công việc, chức danh khác nhau</small>

<small>Rgờng Pc Tất HA NEI DOI) ito oma hộ a0 dng Vet Now nh Công Nhân din FA Nộ ng 39</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>sẽ có mức lương cơ bản khác nhau. Lương cơ ban khi hai bên thỏa thuận sẽ ảnhhưởng bõi các yếu tổ sau:</small>

<small>Đầu tiên khi thôa thuân về mức lương cơ ban của NLD, NSDLĐ cần lưu.ý đưa ra mức lương cơ bản căn cứ theo khoản 2 Điều 90 BLLD 2019 "khôngđược thấp hơn mức lương tôi thiểu”. Mức lương cơ ban la sự théa thuên giữa</small> NSDLD va NLD phủ hợp với tính chất cơng việc tuy nhiên phải dm bão mức sống tôi thiểu của NLD. Mức lương cơ ban chỉ có thể bằng hoặc cao hơn mức. lương tôi thiểu ma Nha nước quy định.

<small>"Thứ hai, mức lương cơ bên sé được doanh nghiệp xây đưng trong chínhsách tiến lương phải căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp va thi trường Mức</small> lương cơ bản sé số tién cổ định hàng tháng va sé tiến tính theo chính sách của <small>từng doanh nghiệp khi đủ số tháng làm việc. Đây là số tiên NLD quan tâm hàng</small> đâu khi tham gia quan hệ lao động. Lam sao để có một mức lương hap dẫn để. canh tranh với các doanh nghiệp khác để thu hút NLD vẻ công ty. Đỏ là một bat tốn để NSDLĐ cân tính tốn, cân đổi với điều kiện kinh tế doanh nghiệp sao cho phủ hợp để điều hanh doanh nghiệp phát triển.

Pins cắp lương là khoăn tiên bù đắp các yêu tô về điêu kiện lao động, tinh <small>chất phức tap của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưađược tính đến trong mức lương theo công việc hoặc chức danh. Hay nói cáchkhác phụ cấp lương là các khoăn tiên lương bù đếp cho NLD làm việc trongđiều kiện không bình thường hoặc phải thực hiện cơng việc u câu tráchnhiệm cao hơn mức bình thường,</small>

Phy cấp lương là những khoản tiên bù đắp các yếu tổ cu thể như sau: - Ba đấp yếu tổ điều kiện lao động, bao gồm cơng việc có u tơ năng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt năng nhọc, độc hai, nguy hiểm.

<small>Bù đấp u tổ tính chất phức tạp cơng việc, như cơng việc đồi di thờigian đảo tạo, trình độ chun mơn, nghiệp vu, trách nhiém cao, có ảnh hưởng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên va kinh nghiệm, kỹ năng làmviệc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao đồng,</small>

<small>- Bù dip các yếu tổ điều kiên sinh hoat, như công việc thực hiến ở vùngxza sơi, héo lánh, có nhiều khó khăn và khi hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh.</small> hoạt đắt 46, khó khăn vẻ nhà ở, cơng việc NLD phải thường xuyên thay đỗi địa điểm làm việc, nơi ở va các yêu tổ khác lãm cho điều kiện sinh hoạt của NLD <small>không thuên lợi khi thực hiên công việc</small>

- Bu đấp các yêu tổ để thu hút lao đông, như khuyên khích NLD đến làm. việc ở vùng kinh tế mới, thi trường mới mỡ, nghệ, công việc kém hap dẫn, cung ‘ing của thị trường lao đơng cịn hạn chế, khuyến khích NLD kam việc có năng <small>suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp tmg tiến độ công việcđược giao</small>

<small>Phu cấp lương bao gồm những khoản: Phu cấp chức vụ, chức danh, phụ</small> cấp trách nhiệm, phụ cấp năng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút. Các phụ cấp khác có tinh chất tương tu (khoản phụ cấp để Dù đắp yêu tổ về điều kiện lao đông, tinh chất <small>phức tạp công việc, điều kiên sinh hoạt, mức đô thu hút lao đông mà mức lương,théa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đây dt). Các khoăn</small> 'phụ cấp nêu trên đều được cộng cùng lương cơ bản dé đóng bảo hiểm xã hội bắt <small>bude</small>

Các khoản b6 sung khác là khoăn tiễn ngoài mức lương, phụ cấp lương <small>và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao</small> động, Các khoăn bé sung khác không bao gồm: Tiên thưởng theo quy định tại Điều 10 của BLLĐ 2019, tiên ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ khi người lao động <small>có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của ngườilao động, trợ cấp cho người lao động gặp hồn cảnh khó khăn khí bi tai nạn lao</small> đơng, bệnh nghề nghiệp va các khoản hỗ tra, trợ cấp khác không liên quan đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao đơng. <small>1.12. Vai trị của tiên lương</small>

112.1 Đối với NLD

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yêu của NLD, là quyên lợi chính của NLD khi tham gia vao quan hệ lao động. Tién lương được NLD sử dụng để <small>trang trải cuộc sng cho bản thân va gia đính. Tiển lương được trả cho NLD là</small> tương ứng với sức lao động ma NLD đã bỏ ra nhưng tối thiểu cần đủ để NLD <small>trang trai cho cuộc sống hàng ngày cho mình và gia đình, chính vì vậy chính</small> sách tiên lương tối thiểu can thiết dé dim bảo phát triển xã hội. Sau đó tiên lương khơng chỉ là tiên lương di để NLD trang trải cuộc sống hang ngày ma trong nên kinh tế thi trường đa phân tién lương được chi trả hơn mức tối thiểu khi đó tiên lương không chỉ đủ dé trang trải cuộc sống hang ngày ma nó cịn dung để tích lũy cho cuộc sơng trong tương lai.

<small>Tiên lương lả mục tiêu cho NLD phân đẫu va cố gắng trong cơng việc tir</small> đó tạo động lực kích thich năng lực sáng tạo cho NLD để cãi thiện cuộc sống <small>ngày một tốt hơn. Chính sách tiên lương sây dưng hop lý khống chỉ là con số</small> ‘bi đấp sức lao đông mà NLD đã bé ra ma còn phải là con số để NLĐ cảm thấy xứng đáng để không ngừng nỗ lực phát triển bản thân mình trong cơng việc. ‘Vai trị nay cần được đảm bảo và NSDLD cân có những chính sách nâng lương, thưởng kịp thời để NLD không ngừng cơng hiển để có thé phát triển hết được <small>nding lực của bản thân.</small>

1121 Đối với NSDLD

<small>Tiên lương là công cụ hữu hiệu giúp NSDLB đạt được mục tiêu quan lý</small> nhân sự của mình Tiên lương chính là cơ sỡ chính để NSDLĐ có được niễm tin của NLD. Việc trả lương can có những chính sách hap dẫn để NLD cam thay thoải mai trong mồi trường lao động, tin tưởng vào quan lý để không ngừng <small>cổng hiển. Lam việc với một chính sách tiên lương hợp lý, NLD sẽ không phải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1o lắng quyền lợi của minh bi thiệt. Hạn chế được những tranh chấp lao động để <small>doanh nghiệp dãnh trọn thời gian vào q trình lao đơng.</small>

Tiền lương là cơ sở duy tri, củng cổ và phát triển lực lượng lao động, Đối. <small>với các ngành nghề cin đền trình độ chun mơn thì việc giữ chân lao đơng có</small> tay nghề, kinh nghiêm cao là vơ củng cẩn thiết. Chính sách tiễn lương tốt là cách để doanh nghiệp giữ và thu hút được nhân tai. Tién lương hợp lý tao dựng được tiếng tăm của doanh nghiệp. Khi có chính sách tién lương hap dẫn thu hút được nhiều NLD thì việc tuyển chọn lao động có trình độ cao dé dang hơn Khi <small>mà có lực lượng lao động tốt thì năng suất lao động doanh nghiệp cao và điều</small> nay thúc dy doanh thu doanh nghiệp. Nên khi đó quay trổ lại xét về việc trả mức lương hap dẫn khơng hề khó đối với tình hình tai chính của doanh nghiệp.

Tiên lương là địn bẩy phát triển kinh tế lâu dai va bên vững của doanh. <small>nghiệp. Doanh nghiệp tham gia vào nên kinh tế thị trường thì mục tiêu hướng</small> dén đó là lợi nhuận. Lợi nhuận tối tru hay khơng một phan do chính sách tiễn <small>lương tác động đến. Vì khi có chính sách tiên lương hợp lý, NLĐ không ngừngphấn đầu để tăng năng suất từ đó kinh tế doanh nghiệp từ đó ma đi lên. Muốndoanh nghiệp phát triển thì khơng chỉ phải giữ chân được NLĐ có chun mơn,có kinh nghiệm mã còn phải tao được thu hút với những lao ding mới. Tiếnlương chính là giải pháp chính giải quyết được van dé quân lý nhân sự trên củadoanh nghiệp</small>

<small>1128đới nhà nước, nén kinh tễ và xã hội</small>

Chỉnh sách tiên lương là một bộ phân đặc biết quan trong của hệ thing chính sách kinh tế - 24 hội, liên quan trực tiép đến các cân đổi lớn của nên linh <small>tế, thi trường lao đông vả đời sống người hưởng lương, góp phan sây dưng hềthống chính trị tinh gon, trong sach, hoạt đồng hiêu lực, hiệu quả, phịng, chống,tham nhũng, lãng phí. (Theo nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 vẻ cải cáchchính sách tiên lương)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>"Nhân định vai trị chính sách tiễn lương trên đã cho chủng ta thay vai tra</small> 'võ cùng quan trọng của tiền lương, vừa la công cụ quan lý nhà nước, vừa la tác nhân chính tác động đến phát triển kinh tế và xã hội.

<small>Đối với zã hội, tiên lương giúp tạo nên một sã hội văn minh, hiện đại.</small> Tiên lương, đóng gúp vảo quỹ bao hiểm dim bao an sinh sã hội, điều tiết thu nhập giảm bất bình đẳng trong thu nhập quốc dân, giảm thất nghiệp xã hội. Từ đồ giãm các tê nạn xã hội, giảm các hảnh vi phạm tội. Tiên lương giúp NLD phat triển được hét khả năng của mình, khơng ngừng học tập, rèn luyện để tích lũy và phát triển ban thân.

Đối với nên kinh tế, tiên lương giúp thúc đây phát triển kinh tế. Tiên lương với vai trò là động lực cho NLD để tăng gia sản xuất, giúp cho tổng thu nhập kinh tế quốc dân tăng. Trong thời kỷ kinh tế hội nhập như hiện nay. Tiển lương thu hút NLD, giúp cho việc chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang phi nông nghiệp phát triển nhanh. Các khu công nghiệp mọc lên dé thu hút nhiều <small>nhân cơng, góp phân cho kinh té hội nhâp với thể giới</small>

Tiên lương đóng góp vào ngân sách Nhà nước điển hình nhất là thơng <small>qua việc đóng th thu nhập cá nhân. Ngồi ra với những lợi ích cho kánh tế va</small> xã hội, chú trọng cãi cách tiên lương giúp cho các chính sách phát triển kinh tễ, <small>quản lý 28 hội được thực hiện có hiệu quả</small>

12. Sựđiều chỉnh của pháp luật lao động đối với tiêu lương trong doanh nghiệp

1.13.1 Pháp luật vỗ tiền lương trong doanh nghiệp

Một trong những đặc điểm cia tién lương doanh nghiệp là chịu sự điều chỉnh chặt chế của pháp luật. Có nhiều ngành luật điều chỉnh vấn dé vé tiến ương như. Luật thuê thu nhập cá nhân, Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp, Luật <small>Doanh nghiệp. Tuy nhiên trong luận văn, tác giã sẽ xem xét tiên lương doanhnghiệp là một van để trong quan hệ lao động, thuộc đối tượng điều chỉnh của</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

nganh luật Lao động trong hệ thong pháp luật Việt Nam.

Ban chất tiên lương là giá trị hang hóa sức lao động. NSDLĐ là chủ sỡ <small>hữu tai sản, có quyển quyết định mức lương theo từng vị trí cơng việc. Đồng</small> thời, đối với NLD tiến lương la nguôn thu nhập để trang trai cuộc sống Pháp luật cần can thiệp để cân nhắc giữa kinh tế của NSDLĐ để đưa ra những quy định đảm bao quyên lợi về tiên lương cho NLD. Để tránh cho NSDLĐ chén ép NLD về van để tién lương, giảm mức chi phí sản xuất nhằm nâng cao lợi nhuận.

Để tiến lương phát huy được hết vai trò đổi với NLD, NSDLĐ, với Nhà <small>nước và kinh tế - xã hội thì một trong những diéu cẩn thiết đó là phải có mộtchính sách pháp luật điều chỉnh hợp lý.</small>

<small>"Tóm lại, pháp luật vẻ tiên lương trong doanh nghiệp thuộc sự điều chỉnh</small> của ngành luật Lao động, bao gém tổng hợp các quy đính của Nha nước về chế <small>độ tiên lương ma các bên tham gia vào quan hệ lao đơng bc phải tn thủ</small> theo. Đó là các quy định vẻ tiên lương tối thiểu, hệ thống thang lương, bang lương và định mức lao động, các nguyên tắc điều chỉnh tiền lương, các chế 46 <small>trả lương, quyển và ngiấa vụ của các bên trong finh vực tả lương,</small>

113.2. Nguyên tắc điễu chỉnh cũa pháp luật về tiền lương doanh nghiệp <small>Thứ nhất, pháp luật lao động bao về thu nhập cho NLD. NLD khi tham.</small> gia vào quan hệ lao động thi mục đích chính hang dau đó lả có thu nhập để dam <small>bảo đời sống, Thu nhập được thỏa thuận độc lap, công bằng khi NSDLĐ va</small> NLD sác lập quan hệ lao động, thường việc xác lập mồi quan hệ lao đông với <small>nhau qua HĐLĐ đưới hình thức văn ban, trong đó ghỉ rổ những nội dung cơ bãnvẻ tiên lương, Tuy nhiên, việc théa thuận trong hợp đồng của NSDLĐ và NLDvvé vẫn đề tiên lương va thực tế thực hiện théa thuận nay nhiều khi không tươngxứng với sức lao động bé ra hoặc những đóng góp của NLD. Đồng thời, tiénlương của NLD cũng cần đảm bao đủ chi trả cho cuộc sống của ho và gia đình.Do đó, nguyên tắc bảo vệ thu nhập lả một trong những nội dung chính khi xây</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>đựng các quy định pháp luật tiên lương doanh nghiệp</small>

Thứ hai, tão vệ quyền sỡ hữu tải sẵn của NSDLD. Xuất phát từ đường lối <small>của Đăng va Nha nước vé van dé bảo vệ NSDLĐ, quyền tu do kinh doanh, sỡ</small> hữu vén và tải sản hợp pháp của công dân. Nghị quyết đại hội đại biểu toan <small>quốc lẫn thứ IX của Đăng đưa ra chủ trương: “các doanh nghiệp được tự chủtrong việc trả lương và tiên thưởng... Nhà nước tôn trong thu nhập hợp phápcủa người kin doanh”</small>

<small>Tiên lương doanh nghiệp 1a phân chi phí sin xuất, liên quan đến doanhthu của doanh nghiệp, Chính vi vay NSDLĐ được sỡ hữu tải sản hợp pháptrong và sau q trình lao đơng, tự chủ trong phân phéi, trả lương cho NLĐ</small> theo quy định của pháp luật. Có quyển ra quyết định xử lý kỷ luật với NLD liên quan đến vấn để tiên lương như tăng thời hạn nâng lương khi NLB có lỗi. Có <small>quyền được ban hành các quy chế vẻ tiên lương, Tuy nhiên, các quyển lợi cia</small> NSDLP được thực hiện sau khi thương lương với đại điện tập thể lao động xem xét để tranh lạm quyền trong doanh nghiệp.

Được nha nước wu dai, hỗ trợ nếu gấp khó khăn hoặc di các điều kiện khác do pháp luật quy định. Vi dụ gin đây nhất đó là chính sách các gói hỗ trợ <small>doanh nghiệp gấp khó khăn do ảnh hưỡng dich bệnh Covid, được vay tiến tại</small> ngân hằng với mức lãi suất 0% để có phan tiên trang trai trả lương cho NLD.

1.3. Quy định về tiền hương trong Doanh nghiệp theo BLLĐ 2019

1.3.1. Mức lương tôi thiểu

Tiên lương tôi thiểu là mức tiên Nha nước xem xét để đưa ra nhằm dim ‘bdo mức sống tôi thiểu nhất cho nhu câu sinh hoạt của NLD va cũng phải dựa trên các yêu tổ vé kinh tế sã hội để tăng, giảm cho hợp lý. Bay là một quy định về tién lương nhằm bão vệ lợi ích của NLD, dim bão mức sống tôi thiểu nhất <small>của NLD . Doanh nghiệp trả lương tùy thuộc vào kha năng tải chính của minh,</small> xét trên khả năng trình độ, tay nghệ, vị tri lam việc của NLD để có thể thöa

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>thuận mức lương với NLD nhưng mức lương của NLD không được thắp hơn</small> mức lương tơi thiểu do Chính phủ quy định.

Tiền lương tơi thiểu có những đặc điểm như sau:

<small>Thứ ni</small> tiên lương tơi thiểu được xác định tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường: Tiên lương tối thiểu Ja mức thấp nhất được xác định theo cơng việc, u cau trình đồ lao động giản đơn nhất, nghĩa là trình đơ khơng qua đảo tao. Điều đó được hiểu laNLD chỉ <small>'yêu câu trình độ lao đơng ở mức giãn đơn nhất, lao đông chân tay đơn thuần,chưa cân qua đâo tạo về chun mén nghiệp vụ, khơng đời hai vẻ tính chất kỹ</small> thuật phức tạp mà không phụ thuộc vào khả nang lao động thực tế cia NLD đó. <small>Đơng thời NLD thực hiện cơng viếc đó được trong mơi trường lao động bìnhthường, khơng năng nhọc, độc hai, khơng có u tổ tac đơng đến sức khỏe, tamsinh lý của NLD</small>

Tint hai, tiễn lương tôi thiểu phải đâm bão bù đắp sức lao động giản đơn. <small>và một phin giúp tái sản xuất sức lao déng Mục đích của lao động là nhằm.đâm bão nhu câu tổn tại của bản thân va gia đình của NLD. Đó la nhu cầu tiêu</small>

dùng ỡ mức độ tôi thiểu vẻ vật chất va tính thân để tổn tại và lâm việc.

Tint ba, tiên lương tôi thiểu phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh té, xã hội: Tiên lương tối thiểu khi xây dưng không chỉ xem xét riêng quyển lợi ‘hang triệu NLD vả NSDLĐ ma cịn cân tính tốn, cân nhắc để điêu chỉnh cho phù hợp va tao động lực phát triển kinh tế, xã hội. Cân xem sét dựa trên tic độ <small>tăng trường (GDP), chi số gia tiêu ding (CPD.</small>

Theo quy định tại Khoăn 2, Điều 91, BLLĐ 2019 “Mức lương tôi thiểu

được sắc lập theo vùng, ân định theo tháng, giờ" “thi tiên lương tối thiểu chỉ có

một loại đó 1a tiên lương tơi thiểu vùng. Lương tơi thiểu vùng do Nha nước quy đính và được áp dụng cho NLD lâm việc tại từng vùng lãnh thổ khác nhau.

<small>“ Ehein3,Đềng|,BHIĐ 30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

áp dụng cùng một mức lương tôi thiểu chung giữa các vùng,

Lương tối thiểu vùng được an định theo tháng và theo giờ. Ngồi mức lương tơi thiểu vùng theo tháng đối với các lao động tron thời gian thì Chính phủ quy định cụ thể về mức lương tơi thiểu vùng theo giờ để mỡ rộng phạm vi ‘bao phủ của mức lương tôi thiểu vùng, nhất la trong bồi cảnh lao động làm việc không chon thời gian ngày cảng trở nên phổ biến. Tiên lương tối thiểu theo giờ sẽ lâm tăng năng suất lao đông và phản ánh đúng bản chất cla tiên lương trong <small>nến kinh tế thị trường,</small>

Căn cứ để xác định lương tối thiểu vùng gồm bay tiêu chi là: Mức sống tối thiểu của NLD và gia đính họ; Tương quan giữa mức lương tối thiểu va mưức <small>Tương trên thi trường, Chỉ sé giá tiêu dùng, tốc đô tăng trưởng kinh tế, Quan hệ</small> cung, câu lao động, việc lam va thất nghiệp, Năng suất lao động, Kha năng chi

<small>vật</small> im quyền quyết định tiên lương tôi thiểu, pháp luật hiện hành quy. định Chính phủ cơng bé mitc lương tối thiểu vùng, ngoai ra cơ chế quyết định <small>của Chính phi là dựa trên khuyến nghị của thiết chế ba bên là hôi đồng tiếnlương quốc gia (gm đại dién Nha nước đó la thành viên đại diện của bộ lao</small> đơng thương bình và 2 hồi, đại diện NSDLD đó la tổng liên đồn lao đơng 'Việt Nam va cuối cùng là đại diện NLD đó lẻ tổ chức dai diện NSDLĐ đũ điều <small>kiện và chuyên gia độc lập) đây là một quy định quan trong, phủ hợp với cơ chếthi trường, giải quyết được hai hoa lợi ích giữa các bên NLD, NSDLD và lợi ích</small> công Đơng thời dim bảo các tiêu chí về tién lương tối thiểu được xem xét khách quan, chính xác để có thể đưa ra mức lương tơi thiểu phủ hợp với từng <small>thời kỷ,</small>

Cu thể vé thành phan hội đồng tiên lương quốc gia theo Nghĩ định số

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>145/2020/NĐ-CP có 17 thành viên, bao gồm: 05 thảnh viên đại diện cia Bộ</small> Lao đông - Thương binh và Xã hội, 05 thành viên đại điện của Tông Liên đoàn. Lao động Việt Nam, 05 thành viên đại diện của một số tổ chức đại diện <small>NSDLB6 trung wong, 02 thành viên a chuyên gia độc lập (sau đây gọi là thành</small> viên độc lâp)”. Thực hiện chức năng nhiệm vu theo Điểu 50, Diéu 53 Nghĩ định số 145/2020/NĐ-CP, trong đó, Hội đẳng tién lương quốc gia có nhiém vụ <small>nghiên cứu, khảo sắt, thu thap thơng tin, phân tích va đánh giá tỉnh hình tiên</small> lương, mức sống tôi thiểu của NLĐ, sản xuất lanh doanh của doanh nghiệp, quan hệ cung câu lao động, việc lâm, thất nghiệp trong nên kinh té và các yêu tổ liên quan khác lam cơ sở zác định mức lương tối thiểu.

'Bên cạnh đó, xây dựng báo cáo vé mức lương tối thiểu của NLD gắn với các yêu tổ xác định mức lương tối thiểu, ra soát mutc sông tdi thiểu của NLD và. gia định NLD, phan vùng địa bản áp dung lương tôi thiểu lam cơ sở xác định. phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu theo từng thời ky, bằng năm, tổ chức thương lượng dé khuyên nghỉ với Chính phủ phương án điều chỉnh mức lương tối thiểu xác lập theo vùng (bao gồm mức lương tdi thiểu theo tháng va mức lương tối thiểu theo gid). Dong thời, tư van, khuyến nghĩ với Chính phủ về một <small>số chính sách tiến lương áp dung chung đổi với NLD trong các loại hình doanhnghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã theo quy định của BLLĐ.</small>

<small>1.3.2. Thang lương, bing lương và định mức lao dong</small>

<small>1.3.2.1 Khái niệm thang lương, bằng lương và dah mức lao đông.‘Thang lương là tương quan tỉ lệ vé tiên lương (theo trình độ lành nghệ)</small> giữa những NLD trong cùng một nghề hoặc nhóm nghé có tiêu chuẩn cấp bậc.

1d thuật rõ răng Ÿ

Thang lương thường được xây dựng dé ap dung cho NLD trực tiếp sản

<small>‘ga ahd HIDDBANĐ CBogb 14 tng Li 2000 ey ah dati ting dn đọ nộ sé đến củ Bộ</small>

<small>initio diner! đồn cận ho davgveqonls ho dive.</small>

<small>* Pường Đọc Trật Nội 2181.046 oma hộ ao dng zt Now nh Công en Nin din FA Nộ rng’379</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

xuất trong hệ thẳng các ngành nghề có tiêu chuẩn cấp bậc id thuật rõ rang như. luyện kim, hóa chất, dia chất, dâu khí, cơ khí, điện tử, điện, vận hành máy... Thang lương sé có một bội số nhất định. Theo đó, bội số của thang lương <small>là hệ số chênh lệch giữa mức lương của cơng việc hoặc chức danh có yêu câutrình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của cơng việc hoặc chức danh có</small> u cầu trình độ kỹ thuật thap nhất.

<small>Bang lương la tương quan tỉ lệ tiên lương giữa các lao động trong cing</small> ngành nghề theo trình độ, kinh nghiệm lam việc hoặc theo công việc thực tế mà

NLD dam nhiệm”.

<small>Bang lương thường được zây dựng và áp dụng cho lao đông mang tinhchất quản lý (giám đốc, phó giảm đốc, kế tốn trưởng, thành viên hồi dingquản tr..), lao động chuyên môn, nghiệp vụ (chuyên viên, kinh tế viên, kếtoán viên, kỹ su, kỹ thuật viên,...), lao đồng thực hành phục vụ (nhân viên văn</small> thư, nhân viên phục vụ...), lao động trực tiép ở những công việc, ngành nghề không xác định, quy định rõ rang tiêu chuẩn cắp bậc kỹ thuật. Cơ câu của bang <small>lương tương đối giỏng thang lương, bao gồm một sé ngạch lương theo chức</small> danh lao đông, thể hiện mức độ phức tạp và yêu câu khác nhau vé trình 46 <small>chun mơn, nghiệp vu của NLB.</small>

Định mức lao động là những quy đính (cụ thé) về số lượng (khối lượng, sản lượng...), chất lượng sản phẩm (công việc, dich vu...) tương ứng với một <small>lương thời gian lao động, áp dung cho những nhóm công việc, lao động nhất</small>

định trong phạm vi cụ thể (doanh nghiệp, ngành...) !9

Định mức lao đông được biểu hiện đưới các hình thức định mức thời gian, định mức sẵn lượng, định mức phục vụ và lả một nội dung chủ yêu cia <small>thoả ước lao đồng tập thé, trong đó các bên tham gia quan hé lao đồng thương,</small>

<small>Roờng Dio: Lat NG (2018), Gio Zar Zao dng Viet Mond Cổng Nha đc H Nội ng S0"Trang Baio Int Hi NG2018), Gao oa Lat Zao dng Mt No mab ng an Nn din, Ni wamg381</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

lượng, thoả thuận mức cu thé của timg loại định mức, nguyên tắc thay đổi định <small>mức, cách thức giao định mức, các đính mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu.</small> trong pham vi khổng chế (mức tối thiểu va tối đa) của pháp luật.

1.3.2.2. Nguyên tắc và mục dich xdy đụng thang lương, bảng lương và <small>“đinh mức lao đông</small>

<small>Việc xây dựng thang lương, bang lương, định mức lao đông do doanh.</small> nghiệp tự quyết định tuy nhiên phai tuân thủ các nguyên tắc do pháp luật quy định, cụ thé theo Điều 93 BLLD 2019 NSDLĐ và được quy định chi tiết trong <small>nghị dinh 40/2013/NĐ-CP cẩn tuân thủ các nguyên tắc sau khi xây dựng thanglương, bang lương va định mức lao đồng,</small>

Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây đựng và. <small>quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quan lý, lao đồng chuyênmôn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sẵn xuất, kinh doanh, phục vu.</small>

<small>Bồi sé của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mitc lương của cơng việc</small> hoặc chức danh có u câu trinh độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của <small>cơng việc hoặc chức danh có u cfu trình độ kỹ thuật thấp nhất, sơ bậc củathang lương, bang lương phụ thuộc vào đồ phức tap quản lý, cấp bậc cơng việchoặc chức danh địi hõi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liên kểphải bao dam khuyến khích NLD nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật,</small> nghiệp vu, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tải năng nhưng it nhất bing 5%.

Mức lương thap nhất (khỏi điểm) của công việc hoặc chức danh trong <small>thang lương, băng lương do công ty xác định trên cơ sở mức đô phức tap củacông việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinhnghiệm để thực hiện cơng việc hoặc chức danh, trong đó.</small>

<small>Khi xây dựng và áp dung thang lương, bing lương phải bao dm bình</small> đẳng, khơng phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, mau da, thành phẫn xã hội, tình trang hơn nhân, tín ngưỡng, tơn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>thành lập, gia nhập vả hoat đơng cơng đồn đổi với NLD, đẳng thời phải xây,</small> đựng tiêu chuẩn rếp lương, điều kiên nâng bậc lương.

‘Thang lương, bảng lương phải được định kỷ ra soát để sửa đổi, bo sung cho phủ hop với điều kiên thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiên lương trên thi trường lao động va bão dam các quy.

<small>định của pháp luật lao đông,</small>

Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bỏ sung thang lương, bảng lương, doanh. nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thé NLD tai doanh <small>nghiệp và công bố công khai tai nơi làm việc của NLD trước khi thực hiện. Đồivới công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước lâm chủ sỡ hữu</small> khi xây dưng hoặc sửa đỗi, bỗ sung thang lương, bang lương phải báo cáo chủ <small>sở hữu cho ý kiền trước khi thực hiến; đỗi với công ty mẹ - Tép doan kinh tế</small> tống công ty hạng đặc biệt đông thời gửi Bộ Lao. <small>nhà nước, công ty me của</small>

động - Thương binh và Xã hội để theo đối, giám sat.

<small>Định mức lao đồng được thực hiện cho từng bước cơng việc, từng cơng</small> đoạn vả tồn bộ q trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở tổ chức lao động khoa học, tổ chức sản xuất hợp lý

<small>Mức lao động được xây dựng trên cơ sé cấp bậc của công việc hoặc chứcdanh, phù hợp với cấp bac, trình độ đảo tạo của NLD, quy trình cơng nghệ, tiêu</small> chuẩn kỹ thuật của máy móc thiết bị vả bảo đảm các tiêu chuẩn lao động.

Mic lao động phải là mức trung bình tiên tiến, bảo dim số đồng NLD <small>thực hiện được mà không phai kéo dài théi gian lãm việc tiêu chuẩn của doanhnghiệp theo quy định của pháp luật.</small>

<small>Mic lao động mới phải được áp dung thử trước khí ban hành chính thức</small> Doanh nghiệp phải thơng báo cho NLD biết ít nhất 15 ngày trước khi áp dung thử: Thời gian áp dụng thử tùy theo tính chất cơng việc, nhưng tối da không quá <small>3 tháng va phải đánh giá việc thực hiện mức,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>"Trường hop trong thời gian làm việc tiêu chuẩn, mức thực tế thực hiệntính theo sản lượng thấp hơn 5% hoặc cao hơn 10% so với mức được giao, hoặc"mức thực tế thực hiên tính theo thời gian cao hơn 5% hoặc thấp hơn 10% so với"mức được giao thì doanh nghiệp phải diéu chỉnh lại mức lao đồng</small>

Mức lao động phải được định ky rà soát, đánh gia để sửa đổi, bỏ sung, điểu chỉnh cho phủ hợp. Khi xây dựng hoặc sửa đồi, bd sung, điều chỉnh mức. Jao động, doanh nghiệp phai tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể NLD <small>tại doanh nghiệp và công bổ công khai tại nơi làm việc của NLD trước khi thựchiện</small>

<small>Mục dich thang lương, bằng lương và đính mức lao động được quy định</small> chi tiết các nguyên tắc trên lả vì có ý ngiĩa vơ cùng quan trọng đổi với lợi ich của NLD khi tham gia quan hệ lao động có mức lương để làm căn cử thỏa <small>thuận, đăm bảo quyển lợi giữa các lao động giống nhau một thang bang lương</small> chung, tránh trường hợp wu ái, không bình đẳng Đồng thời khí NLD lâm cơng 'việc có một định mức công việc cụ thé sé dé dang thực hiện va có thể biết được sức lực lao động của minh cén bé ra để sơ sánh với sức lao đơng minh có va <small>mức lương minh nhận vé liêu có tương thích chưa. Ngoai ra thang lương, bang</small> lương va định mức lao động cũng có vai trị quan trong với NSDLĐ để họ có thể làm căn cứ đưa ra mức lương thỏa thuận khi giao kết hop đồng, có căn cứ định mức lao đồng để quan sắt, quản ly NLD trong qua trình lam việc.

13.3. Nguyên tắc trả lương.

"Với những đặc điểm, vai trò của tiễn lương như đã phân tích ở phan lý Tuân có thể thay tâm quan trong của iên lương trong quan hệ lao động, Chính vi <small>thể pháp luật quy định các nguyên tắc trả lương gầm những tư turing, chỉ đạo</small> yên câu NSDLĐ khi trả lương cho NLB phải tuân thủ theo để đầm bảo tiên lương được dim bão được bản chất vả phát huy hết vai trò trong thực tiến Sau <small>đây là các nguyên tắc trong Điều 94 BLLD 2019 quy định.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>người quản lý, đánh giá mức đồ lao động hàng ngày nên là người trực tiép trả</small> lương cho NLD va NLD là người đã bố ra sức lao động để hồn thành cơng việc <small>nên sẽ là người trực tiếp nhân lương từ NSDLD. Việc trực tiếp như vây khôngchỉ đơn thuần là bản chất các bên trực tiếp thực hiên quyền và nghĩa vụ của</small> minh trong quan hệ lao động ma còn dé dang giải quyết ngay những thắc mắc trong chế độ thưởng nếu có, do ché độ thưởng la theo tháng dựa vào mức độ hồn thành cơng việc mà chỉ có NSDLĐ và NLD là người trực tiép nhất để hiểu. Tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ như NSDLĐ sit dung cai thầu <small>hoặc người có vai trở trung gian tương tw nay thi Nhà nước cho phép NSDL</small> có thé trả lương thông qua người cai thâu hoặc người có vai trị trung gian. tương tự này, tuy nhiên NSDLP 1a chi chính vẫn phải chiu trách nhiệm vẻ tiên <small>lương va các quyển lợi khác cho NLD, nhất lé trong trường hợp người cai thâu</small> hoặc người có vai tro trung gian tương tự không trả hoặc không tra day đủ cho. <small>NLD.</small>

<small>Nguyên tắc trả lương đây ii la NSDLB trả đây đũ sổ tiễn đã được ghitrong HBLD đã giao kết với NLD và và các quy định nội bô của doanh nghiệp(như quy chế trả lương, quy chế phụ cấp lương...). Tuy nhiên NLD không phảisẽ được nhận 100% số tién trong hợp đồng và quy định mà NSDLĐ phải thay</small> mặt Nha nước đứng ra khâu trử các khoản tién bắt buộc như bảo hiểm xã hội, ‘vao hiểm y té, thuế thu nhập cá nhân... sau đó sẽ dua lại cho NLD khoản tién còn lại sau khi đã khâu trừ các khoản bất buộc.

<small>Nguyên tắc tr lương đúng thoi hạn là NSDLD phải trả lương đúng thờihạn cho NLD: Thời hạn trả lương tùy vao ky han tré lương ma các bên đã thưathuận lựa chọn. NSDLĐ phải tơn trong va tr lương cho NLD đúng thời han ma"hai bén đã thöa tuận trong HĐLĐ hoặc theo đúng thời hạn NSDLĐ đã quy định</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>phù hop với quy đính của pháp luật. Trường hợp đặc biết do thiên tai, hỏa hoạn.</small> hoặc lý do bắt kha kháng khác ma NSDLĐđã tim ra mọi biện pháp khắc phục <small>nhưng không trả lương đúng thời han thi không được trả châm quá 30 ngày.</small>

1.3.3.2. Quyén tự quyết chi tiêu lương của NLD

Theo quy định trên Khoản 2 Điều 94 BLLĐ 2019 thi NLD không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyển tư quyết chi tiêu lương của NLD, đặc biệt <small>không được ép buộc NLD chỉ tiêu lương vào việc mua hang hóa, sử dung dịch</small>

‘vu của mình hoặc đơn vị khác !Ì Trong thực tế, có nhiều NSDLĐ đã cây thé

<small>mạnh ép buộc trực tiếp hošc gián tiếp NLD phải mua hàng hóa, sử đụng dịch vụ.của minh hoặc đơn vi khác nhằm những mục đích có lợi cho mình nên BLLD</small> 2019 mới ban hành đã lưu ý và điều chỉnh kịp thời nhằm bảo vệ quyền lợi cho NLD. Tiên lương vốn là khoản tiền do NLD phải đánh đổi bằng sức lao động của minh tuy nhiên lại bị ép buộc mua những sản phẩm dich vụ mình khơng <small>‘mong muốn, hoặc điều kiến kinh tế khơng thé dé dang mua được thi thật quá</small> bất công cho NLD. Quy đính nảy nhằm để nghiém cắm những trường hợp <small>NSDLP lợi dung việc trả lương nhưng thực chat là dé bán hang hóa của chính‘minh hoặc của đơn vi khác nhằm trục lợi, canh tranh không lành mạnh. Do đó,các doanh nghiệp cin phải đầm bão thực hiện đúng nguyên tắc trả lương va</small> quyền tự quyết chi tiêu cho NLD.

1.3.4. Chế độ trả long

<small>13.4.1 Bằng lẽ trả lương</small>

Khoản 3 Điều 95 quy định "Mỗi lân trả lương, NSDLĐ phải thông báo <small>bàng ké trả lương cho NLD trong đó ghỉ rõ tiên lương, tién lương lam thêm giờ,</small> tiên lương lam việc vào ban đêm, nội dung và số tiên bị khẩu trừ (nên có)”. Bang kê trả lương cho NLD có dé việc thanh tốn lương được minh bạch, rõ rang đảm bão quyền lợi cho NLD và dé dang cho NSDLĐ sẽ kiểm soát tốt hon

<small>Tien Đồn BLD 3m6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>vẫn dé thanh toán lương cho NLD. NLD sẽ đặc biệt theo déi được tién lương</small> theo déi chỉ tiết được số tiên làm thêm gia, tién lương lam việc vào ban đêm. <small>của minh và những khoản khâu trử, ngày nghỉ phép tính lương và nghỉ khơngương, các khoản phụ tro cấp, các khoản thưởng,.... Tác đông đến tiễn lương và</small> đưa ra số tiền lương thực nhận cuối cùng mà cá nhân đó được hưởng. NSDLD cũng từ đó ma chỉ việc thanh toan lương khơng cân giải thích nhiêu về số tiên. <small>NLD thực nhân, góp phản tích cực cho việc xây dưng quan hệ lao đông hai hoa,</small> Gn định trong doanh nghiệp.

Quy đính về bằng kê lương là sử cu thé hóa quy định tại khoản 2 Điều 8 <small>Công ước số 05 về bao vệ tiên lương cia ILO "những NLD phải được thông</small> báo theo cách ma cơ quan có thẩm quyển coi lả thích hợp nhất vé những điều kiện vả những giới han mà được khâu trừ đó có thể được tiên hank", điểm b.

khoản 1 Điều 14 Công ước số 95 vé bao vệ tiên lương của ILO “nêu can phãi có. những biện pháp hữu hiệu để thông báo cho NLĐ biết một cách thích hợp và dé tiểu: mỗi ky trả lương, những thành phan tiên lương của họ trong khi trả đó,

nếu các thành phan đó có thé thay đổi” '”_ Ngoài ra xuất phát tir thực tiễn nhiều

<small>năm vừa qua các tranh chap lao động cá nhân vẻ tiên lương nhiều, các trườnghợp NSDLĐ khẩu trừ các khoăn không hợp pháp hoặc NL không biết được</small> về chi tiết các khoản tiên khẩu trừ dẫn đền mâu thuẫn. Theo lý luận thi tiễn Tương rất cân thiết sự rõ rằng, minh bạch do đó là quyền lợi cao lớn nhất NLD <small>quan tâm.</small>

<small>1.3.4.2. Hình thức trả lưỡng</small>

<small>'V cách thức trả lương căn cứ vào thỏa thuận. Tién lương theo quy định</small> được trả bằng tiên Bang Việt Nam, trường hợp NLD 1a người nước ngoài tại ‘Viet Nam thi có thé bằng ngoại tệ. Trong HĐLĐ cần thỏa thuận rõ rang vé cách.

<small>in) Đền caged Se tigen ha cổ Tổ đứt ong hức HĐ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

thức trả lương có thé bằng tién mặt hoặc chuyển khoản qua số tai khoăn cá nhân. NLD. Hiện nay đa phân doanh nghiệp thanh toan lương qua hình thức chuyển "khoản, tiết kiệm thời gian, dé dàng thực hiện va phủ hợp với phát triển công nên <small>kinh tế hiện nay. Pháp luật cũng quy đính rõ NSDLĐ phải trả các loại phí liên</small> quan đến việc mở tải khoản va chuyển tiễn lương.

'Vâ hình thức trả lương theo khoăn 1 Điều 96 BLLĐ 2019 có ba hình thức để trả lương là: tra theo thời gan, trả theo sản phẩm vả khoán.

Thứ nhát, tra lương theo thời gian: 1a trả lương căn cứ vào thời gian lam việc của NLD, có thé tinh theo năm, tháng, tudn, ngày, giờ tùy theo tính chất, n cầu cơng việc, Bay là hình thức trả lương phổ biển ở các nước trên thể giới <small>và Việt Nam. Trong đó trả lương năm chủ yêu áp dụng đối với các chức danhquản lý hoặc những vị trí cơng việc quan trọng khác là hiệu quả công việcthường được đánh giá theo năm Trả lương ngày, lương giờ: chủ yêu áp dung</small> cho lao động làm việc khơng trọn thời gian cịn lại phổ biến trả lương tháng <small>hoặc tuân</small>

Thứ lai, trả lượng theo sản phim: là trả lương căn cứ vào mức đô hoàn thánh số lương, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động va đơn giá tién lương sản phẩm. Đây là hình thức trả lương áp dụng chủ yêu đôi với NLĐ trực tiếp ma kết quả lao động của họ đo, dém được bằng các sản phẩm cụ thể vả tinh tốn được hao phí thời gian lao động theo từng đơn vị sản phẩm.

<small>Thứ ba, tra lương khoán: là trả lương căn cử vào khối lượng, chất lượng</small> cơng việc và thời gian phải hồn thành. Đây là hình thức trả lương khơng phổ ‘vbién nhéu ma áp dung chủ yêu đối với NLD lam những công việc ma không thé giao định mức sin phẩm cho NLD theo từng đơn vị thời gian cụ thể ma phải. <small>giao tồn bộ khối lượng cơng việc. Vi dụ như các cơng trình xây dựng thườngkhốn cơng việc cho các lao động thi công,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

được tả sau khi kết thúc giờ, ngày, tuân làm việc đó hoặc được trả gộp nhưng <small>tối đa không quá 15 ngày phai t gop một lẫn, NLD hưởng lương theo thángđược trả một thang một lan hoặc nữa tháng một lẫn; NLD hưởng lương theo sin</small> phẩm, theo khoán được tra lương theo thưa thn của hai bên nêu cơng việc <small>phải lâm trong nhiễu tháng thi hang thang được tam ửng tién lương theo khối</small>

lượng công việc đã lam trong tháng” !*

‘Ky hạn trả lương theo thỏa thuận của hai bên va Nhà nước khống chế thời <small>gian tối đa của chu kỷ trả lương để đảm bao quyền lợi NLD. Tuy nhiên, việc trảlương có đúng kỷ han hay không đôi khi lại không nằm ở yêu tổ chủ quan,‘mong muồn của một bên hay cả hai bền mà đôi khi lại bị ảnh hưởng bối những</small> yên tổ khách quan khác mã trong luật quy định là các ởng hop bắt khả kháng <small>Déi với NSDLD, tién lương là van để tai chính, là chỉ phí đâu vo, gắn chất vớitình hình sản xuất, kinh doanh, do dé trong một số trường hop bắt kha kháng,khách quan, vượt ra ngồi kh năng chủ đơng trong việc trả lương đúng han ciaNSDLD thi BLLĐ cũng cho phép được trả châm lương nhưng không quá 30</small> ngày nếu châm từ 15 ngay trở lên thi NLD được một khoăn tién dén bit ít nhất <small>bằng số tiến lấi của số tién châm trả tính theo lãi suất huy đơng tiên gũi có kyhạn 01 tháng do ngân hang nơi NSDLĐ mỡ tai khoản trả lương cho NLD tại</small> thời điểm trả lương,

13.44, Trả lương trong một số trường hop đặc biệt

<small>Chế độ tả lương làm việc vào ban đêm. Vi theo giờ sinh hoạt sinh họccủa con người, ban đêm là thời gian nghỉ ngơi khoa học, tuy nhiên vì nhiềunguyên nhân mà NSDLĐ cần lao động làm việc vào ban đêm Chính vi thé</small> ương được trả cân ở mức phủ hợp với sức lao động, sức khỏe NLĐ đã đánh đổi

<small>Đằng?du BLD 30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

vi do khi lâm việc vao ban đêm sức đề kháng cơ thể giảm va tăng hao phí sức <small>lao đồng . Theo Khoản 2 điều 98 BLLĐ NLD làm việc vao ban đêm thi được</small> trả thêm ít nhất bằng 30% tiên lương tính theo đơn gia tiên lương hoặc tién <small>lương thực t theo công việc của ngày lêm việc binh thường và được hướng</small> dẫn cụ thé tại Điều 56 nghị định 145/2020/NĐ-CP.

<small>Chế độ trả lương cho NLD làm thêm giờ. Lam thêm giữ lả NLD thêm.việc ngoài khoảng théi gian đã thực hiện theo HĐLĐ. Việc làm thêm giờ ảnh</small> hưởng tới các mỗi quan hệ cuộc sơng cũng như sức khưe của NLD. Tuy nhiên do NLD muốn thêm khoản thu nhập để trang tai cuộc sống vả NSDLĐ cũng có <small>nhu cầu cén NLĐ làm thêm giờ, chính vì thé Nha nước chấp nhân việc lâm.</small> thêm giờ nhưng chính sách tiến lương cũng đặc biết hơn để dim bảo bù đắp cho <small>NLD. Theo quy định hiện hành có quy định chia hai loại là lâm thêm vào banngày va làm thêm giờ vào ban đêm, tương ứng với hai hình thức trả lương la trả</small> lương theo thời gian va tả lương theo sản phẩm. Khơng có quy đính làm thêm. <small>giờ hình thức t lương khốn do đây là hình thức trả lương theo trọn cơng việc</small> xiên khơng thé có quy định làm thêm giờ.

<small>- Vẻ làm thêm giờ ban ngày căn cứ Khoăn 1 Điều 08 BLLĐ NLD lâmthêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiễn lương hoặc tiên lương thực trảtheo công việc dang làm như sau: Vào ngây thường, ít nhất bằng 150%, Vàongày nghĩ hẳng tuân, it nhất bằng 200%, Vào ngày nghĩ lễ, tất, ngày nghĩ có</small> thưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiên lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có <small>hưởng lương đổi với NLD hưởng lương ngảy. Quy định chi tiết tại Điển 55nghị định 145/2020/NĐ-CP.</small>

<small>- VỀ lâm thêm giờ ban đêm căn cứ khoản 3 điêu 98 BLLD NLD làm thêm.giờ vào ban đêm thi ngoài việc trễ lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều này, NLD cịn được tr thêm 20% tiên lương tính theo đơn giá tiễn lươnghoặc tién lương theo công việc lam vào ban ngày của ngày làm việc bình</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>hao phí làm ra được sản phẩm khi học nghệ, tủy thuộc vào mức dé tham giacơng việc. Cịn đổi với trường hop thử việc thi căn cứ điển 26 BLLĐ 2019 tiếnlương của NLD do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương</small> của cơng việc đó. Pháp luật quy định mức tối thiểu thử việc do trong quá trình <small>thử việc NLD phải thực hién khối lượng công việc va thời gian như khối lượngcơng việc trong HĐLĐ chính thức</small>

<small>Chế đơ trả lương cho NLD khi ngưng việc căn cứ vào Điều 99 BLLĐ,2019 có ba trường hop Trường hợp phải ngừng việc, NLD được tả lương như</small> sau: “Thứ nhất, nêu do lỗi của NSDLĐ thi NLD được tra đủ tiên lương theo <small>HĐLP. Thứ hai, Nêu do lỗi của NLD thi người đó khơng được trả lương,những NLD khác trong cùng đơn vi phải ngimg việc thì được trả lương theo</small> mức do hai bên théa thuân nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu. "Thứ 3, nêu vi sử kiện bất khả kháng trường hợp ngừng việc tử 14 ngày làm việc <small>trở xuống thi tiến lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức</small> lương tối thiểu, trường hop phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiên <small>Tương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bao dim tiễn lương ngừng</small>

<small>is</small> việc trong 14 ngày dau tiên không thâp hon mức lương tối thiểu

<small>Chế độ trả lương cho NLD trong các trường hợp nghĩ có hướng lương,</small> - Trường hop ain tiên, nghĩ giữa giờ hàng ngày theo khoản 2 Điều 64 <small>Nghĩ định 145/2020 NLD làm việc từ 6 giờ trở lên trong một ngày thì được</small>

<small>" Đền B11 3m6</small>

</div>

×