Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Thuận tình ly hôn và thực tiễn giải quyết tại các Toà án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.28 MB, 91 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HOANG LINH LAN

THUAN TINH LY HON VA THUC TIẾN GIẢI QUYET TAI CAC TOA AN TREN DIA BAN TINH CAO BANG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC. (Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI, NAM 202L

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

THUAN TINH LY HON VA THỰC TIẾN GIẢI QUYET TAI CÁC TOA AN TREN DIA BAN TINH CAO BẰNG

LUAN VĂN THAC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Lut Dân sự và TS tụng din sự <small>Mã số: 8380103</small>

Người huớng din khoa học: PGS.TS Ngõ Thị Huỳng

HÀ NỘI, NĂM 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM BOAN

<small>‘Téi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độclập của riêng tơi.</small>

<small>Các sổ liệu, vi du trong Luận văn chưa được công bồ trong bắt kỳ cơngtrình nào khác. Thơng tin trong Ln văn đâm bao tính trung thực, có nguồn.</small> gốc rõ rang, được trích dẫn theo đúng quy định.

<small>"Tơi zin chịu trách nhiệm vẻ tính chính xác va trung thực của Luận văn nay,</small>

<small>Tac giả Luận văn</small>

<small>Hoang Linh Lan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Sau thời gian học tập vả rèn luyện tại trường Đại học Luật Hà Nội, vớilòng biết ơn và sự kính trọng, tơi xin gi lịi cảm ơn chân thành tới Ban Giám.hiệu, Khoa Bao tao sau đại học va các Khoa, Phòng thuộc Trường... các Giáosư, Pho Giáo sư, Tiên đã nhiệt tỉnh giảng dạy, truyền tai kiến thức lý luận</small> cũng như những vấn dé thực tiễn, tạo moi điểu kiện thuận lợi để tơi hồn <small>thành chương trình hoc va cơng trình nghiên cửu nay</small>

Đặc biết, tơi xin bay td lịng biết ơn sấu sắc toi Phó Giáo sư, Tiền sỹ Ngõ Thi Hường đã tân tinh hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong qua trình nghiên cứu. <small>‘va hoàn thiên dé tai khoa hoc nay.</small>

<small>Xin chân thành cảm ơn gia đính, ban bẻ va đồng nghiệp đã luôn sắtcánh, tạo điều kiên va là nguồn đông viên lớn lao, ting hộ động viên tối trongthời gian hoc tập và thực hiện cơng trình nghiên cứu khoa hoc nay.</small>

<small>Do kién thức của bản thân còn han chế nên để tai khoa học nảy không,</small> tránh khỏi những thiểu sót, tác giả rat mong nhận được sự thơng cảm, chỉ dẫn. <small>và những ý kién đóng góp từ quý Thay, Cô giáo</small>

<small>Xin chân thành cảm on!</small>

<small>Ngày tháng năm 2021</small>

<small>Tae giả Luận văn</small>

<small>Hoàng Linh Lan</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT

STT VIẾT DAY BU 'VIẾT TAT

<small>1 Hôn nhân va gia dinh HN&GD</small>

<small>2 "Tổ tung dân sự TIDS</small>

<small>3 Toa án nhân dân. TAND.Toa án nhân dan tối caoTANDTC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

STT TÊN NỘI DUNG

Số việc thuận tinh ly hôn, số vụ án ly hôn, tổng số vụ, <small>1 | Bảng2l</small>

<small>việc ly hôn từ năm 2015 đến năm 2020</small>

<small>b Số liệu thụ ly, tỷ lê số vụ việc ly hơn phải giãi quyết3 lăng 2.2 đ</small>

NE trong nhóm va việc HN&GĐ và trong tổng số vụ án

: "Thể hiên số liệu các vụ, việc ly hôn phải giai quyết <small>qua các năm2015 đến năm 2020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>MỤC LỤC</small>

MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của việc nghiên cu đổ ti

2. Tinh hình nghiên cứu đổ tài

<small>3. Đắi tương và phạm vi nghiên cứu của đ tỉ</small> 44 Mue tích nhiễm vụ cũa việc nghiên cứu để tit <small>5. Cơ sở ý luận và phương pháp nghiên cửu đổ ti</small> 6. Ý ghia khoa học và thực tin ca dé tỉ

CHƯƠNG 1: MOT SỐ VAN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUAT VỀ THUAN TĨNH LY HON 9 11 Một sổ vẫn đ lý luân và thuận tiny hôn, 9 <small>LLL hải mam ty hên 9</small> 1.12 Quan chém của Nhà nước Thét Nam về ly hôn "

1.13 ải niệm thiên tiny hôn 13

1.2 Php luật Việt Nam hiện hành vé thuận tin ly hôn 7 <small>1.21. Căn cứ cơng nhận thuận tình iy hơn 1</small> 1.32 Thm qun và tic nec giã quyễt thuận tình hơn 2 KET LUẬN CHƯƠNG 1 29 CHVONG 2: THỰC TIEN GIẢI QUYET THUAN TINH LY HON TREN BIA BAN TINH CAO BANG VÀ MOT SỐ KIEN NGHỊ 31 21, The tấn git quyếtthuân ily hôn t các Toe éntrén đa bin tinh Cao Bing. 31 2.11. Đặc đẫm hah tế - xã hội cũa inh Cao Bằng và những tác ing tới đồi

<small>2.1.2. Khi qt tình hình y hơn tên cha bàn tình Cao Bằng 3</small> 2.13. Những két quả dat được trong tực Hỗn giã quyẫt các vụ việc thiên tình <small>Iv hn a</small> 214 Niững is thie vướng nắ trong thực hỗn giã apd itn y hôn... 2.15. Ngyên nhân của những khô khẩn vướng mắc trong thực tn gids qgất

thun tồn ly hôn 37

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>2.2.1, Giấi pháp hoàn thiện pháp luật 60</small> 2.2. Giải pháp nâng cao chat lượng giã quyất thuận tình ly hơn tại tinh Cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu dé tài

<small>Gia đính là một hình thức tổ chức thiết chế xã hội nhỏ nhất được hình.</small> thành từ rất sớm trong lich sử xã hội lồi người và đã trải qua nhiễu hình thức <small>khác nhau. C. Mac quan niệm ring “Hang ngày tái tao ra đời sống của bản.thôn minh, con người bất đâu tao ra những người khác, sinh sôi nảy nở - đó lả</small>

quan hệ giữa chồng va vợ, cha me va con cái, đó là gia dint”!

Tổ chức UNESCO của Liên hợp quốc quan niệm rằng: Gia đính lả <small>yéu tô tư nhiên va cơ bản, một đơn vi kinh tế - xã hội và là một gia trị vô cùng,quý báu của nhân loại cẳn được giữ gin va phát huy, gia định là một nhóm.người có quan hé ho hàng, cùng chung sống và có ngân sách chung, các thánh.viên trong gia đỉnh gắn bó với nhau vẻ trách nhiệm va quyển lợi vẻ moi matđược pháp luật thừa nhận.</small>

<small>Dưới góc đơ tiếp cân của Luật HN&GD năm 2014, thì gia định được</small> hiểu là tập hợp những người gắn bỏ với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền vả nghĩa vụ giữa ho <small>với nhau</small>

Khi nói đến gia định chính là để cập tới ba mơi quan hệ cơ bản có mỗi liên hệ chặt chế với nhau, đó la: Quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống va <small>quan hệ ni dưỡng, trong đó quan hệ hôn nhân lả một trong những quan hệ</small> cơ ban hình thảnh và phát triển của gia đính, đây là mỗi quan hệ giữa vo và chồng nhằm đâm bão nhu cầu sinh lý, tình cảm để duy trì noi giống đông thời chju suchỉ phối của các quan hệ kinh tế vả quan hệ zã hội mả trên đó nó được tình thành va phát triển. Từ thực tiễn của đời sống có thé thấy gia định la một

<small>C Mác — Ph. Ănghưn: Toàn đập WH, Chi gic gi, 1.1005 tp 3, 41</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

tác gia định van luôn được Đảng va Nha nước quan tâm đúng mức với mục. <small>tiêu để ra là “Xây dung gia đình no am, tiền bơ, hanh phúc, văn minh”. Trong,thời kỹ quá độ lên chủ nghĩa zã hội, gia đính cũng như cơng tác sây dựng giađính tại địa ban tinh Cao Bằng nói riêng cũng như trên tồn quốc nói chung</small> đã đạt được nhiêu thành tựu vơ cùng to lớn như đời sống kinh tế gia đình ôn <small>định, chất lượng cuộc sống gia đính được nâng cao, các thành viên trong gia</small> đỉnh yêu thương, tôn trong lẫn nhau, tư tưởng trọng nam khinh nữ dan được cải thiên theo chiểu hướng tích cực.. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơng tác gia <small>đính hiện nay cũng đang phải đối mất với vơ số những khó khăn, thách thứcảnh hưởng dén sự bên vững, tốt dep của gia đính. Dưới tác động của các yêu.</small> tổ như u tơ truyền thống, cơng nghiệp hóa, hiển dai hóa, kinh té thi trường, <small>hội nhập quốc tế, những tác đông của khoa học va công nghệ, một trong</small> những van dé đang dién ra phé biển hiện nay là tinh trạng ly hơn đang có xu <small>hướng ngày cảng gia tăng, số lượng vụ, việc ly hôn năm sau tăng hơn năm.trước. Trên phạm vi cả nước số vụ, việc về ly hôn năm 2015 là 166.179 vụ,việc! 181.967 vụ, việc HN&GĐ trong đó đã giải quyết cơng nhân thuận tình.ly hơn lả 100.548 vụ, việc. Năm 2019 số vụ, việc vé ly hôn là 242.865 vụ.viêc! 284.977 vu, việc HN&:GD trong đó đã gidi quyết cơng nhân thuận tình.ly hơn là 129.612 vụ, việc. Năm 2020 số vụ việc về ly hôn là 227.822 vụ việc/261.869 vụ việc HN&GP trong đó đã giải quyết cơng nhân thuận tình ly hôn</small>

1a 132.452 vụ, việc”. Tại địa ban tinh Cao Bằng số lượng vụ, việc ly hơn cũng,

<small>có chiều hướng gia tăng va chiêm da số trong nhóm vu, việc HN&:GB ma Toaán phải giải quyết. Năm 2015 số vụ, việc về ly hôn là 533 vụ, viếc/553 vụ,việc HN&GĐ, trong đó Toa án ra quyết đính cơng nhận thuận tỉnh ly hơn 273</small>

<small>gu sé Hêu từ Phịng hổng kẻ tổng họp toc Vụ Tổng họp TANDTC</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

vụ, việc. Năm 2019, Toa án thụ lý 697 vụ, việc ly hôn trong tổng số 752 vụ, việc HN&GĐ, ra quyết định công nhên thuận tỉnh ly hôn 405 vụ, việc và năm. <small>2020 sé vụ, vic ly hôn ma các Tòa án phải giải quyết là 793 vụ, việc/859 vụ,</small> việc HN&GĐ, trong đó đã ra quyết định công nhận thuận tỉnh ly hôn 436 vụ, việc. Qua công tác thu lý của hệ thống TAND thời gian qua thì số vụ, việc Toa án ra quyết định thuận tinh ly hôn chiêm tỷ lê dang kể trong số các vu việc ly hôn đã tiếp nhận. Trên thực tế, việc giãi quyết thuận tinh ly hôn được <small>các Tịa án khun khích đương su thực hiện sau khi hịa giãi đồn tụ khơngthành. Q trình giải quyết cơ ban thuận lợi, chỉ bộc lô một số van để vướng,mắc như sau: Yêu cầu công nhận thuận tinh ly hôn la việc dân sự, về bản chất</small> pháp luật quy đính thủ tục giải quyết việc dân sự được tiền hành thuận lợi và <small>nhanh hơn so với thủ tục giải quyết vụ án dân sư tuy nhiên nhiễu Tịa án khi</small> nhận được u cầu cơng nhận thuận tinh ly hôn lai hướng dẫn người yêu cầu. lâm đơn khởi kiên để giải quyết theo thủ tục vụ án; một số vụ việc Thâm phán. khó khăn trong việc xác định yêu tổ tự nguyện của người yêu cầu hay vấn để <small>hòa gidi trong thuận tỉnh ly hôn đối khi chưa được thực hiện đúng với tỉnhthân của Luật</small>

Xuất phát tử vị tri, tâm quan trong của gia đính đổi với xã hội va trên. <small>cơ sở thực trang ly hôn tại các Téa án trên địa bản tỉnh Cao Bằng cũng như</small> thực tiễn giải quyết thuận tinh ly hơn hiên nay cịn một số vẫn dé vướng mắc, do đó, tác gia lựa chọn nghiên cứu dé tài: "Thuận tỉnh ly hôn vả thực tiễn giãi quyết tại các Tòa án trên địa ban tỉnh Cao Bang” dé làm Luận văn tốt nghiệp Thông qua đó, tác gia sẽ lam rổ những vân dé ly luận vả thực tiễn vẻ hiện <small>tương ly hôn, thuận tình ly hơn va thực trang giãi quyết thn tình ly hơn tai</small> các Tịa án trên địa bản tỉnh Cao Bằng dé từ đó đưa ra đánh giá khách quan, khoa học với mong muốn tim ra nguyên nhân, giải pháp nâng cao chất lượng. <small>công tác gia đình tại địa phương cũng như đánh giá va dua ra những để xuất</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

<small>Thực trang ly hôn ngày cảng gia tăng trong xã hội Việt Nam trongnhững năm qua đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, giới</small> chuyên môn về các van dé luật pháp cũng như thực trạng áp dụng các quy. <small>định của pháp luật trong linh vực HN&GĐ, trong đó có khơng ít những cơng</small> trình khoa học nghiên cứu vé các quy định của pháp luật về thuận tỉnh ly hôn. và thực tiễn áp dụng với những góc độ, chiều cạnh cũng như phạm vi nghiên. cứu khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu như:

- Ngơ Thị Hạnh (2018), Quy đinh về giải quyết yêu cẩu công nhận <small>thuận tình ly liên và thực tiễn áp ding tat Tịa án nhân dân thành phố TháiBinh, Luân văn thac sĩ Luật học, Trường Đại hoc Luat Ha Nội. Luận văn nay,tác giả đã nêu một số vấn dé chung vé giải quyết u cẩu cơng nhân thn.tình ly hơn theo quy định của pháp luật va thực tiễn áp dung các quy định végiãi quyết yêu cầu công nhận thuận tinh ly hơn tai Tịa án nhân dan thành phơ‘Thai Binh, từ đó đưa ra mốt số kiến nghĩ, giải pháp</small>

<small>- Định Thị Kim Tuyển (2018), Thủ. tuc giải quyết yêu cầu công nhận</small> Thuận tinh ly liên và thực tiễn áp ding tại Tòa án nhân dân ở tinh Sơn La <small>Luận văn thạc s{ Luật học, Trường Đại hoc Luật Ha Nội. Tác gia Luận văn đãđưa ra một số vẫn để lý luận va quy đính của pháp luật hiện hành về thi tục</small> giải quyết yêu câu cơng nhận thuận tình ly hơn trong đó có chỉ ra những điểm. mới so với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bd sung năm 2011). Đông thời, Luân văn cũng nghiên cứu, đảnh giá thực tiễn thực hiện thủ tục giải quyết yêu câu cơng nhận thuận tinh ly hơn tại các Tịa án nhân dân ở tinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Sơn La, trên cơ sỡ dé tác giả đưa ra một số giải pháp dé nêng cao hiệu quả áp <small>dụng pháp luật</small>

- Nguyễn Thị Lan Thu (2019), Timận tinh ly hôn và thực tiễn giải cnyét trên ata bàn huyện Lâm Thao, tĩnh Pini Tho, Luân văn thạc si Luật học, Trường Đại học Luật Ha Nội. Luận văn này đã tình bay một số vấn để lý <small>luận và pháp luật về thuận tỉnh ly hơ</small>

<small>tình ly hơn tại mốt đơn vi Téa án cấp huyện thuộc tinh Phú Tho, đưa ra mộtđánh gia thực trang giãi quyết thuân</small>

<small>số giải pháp nham nâng cao hiệu quả giải quyết thuận tinh ly hơn tai Tịa annhân dân hun Lâm Thao, tỉnh Phú Tho.</small>

- Nguy Văn Đường (2020), Thuận tình Iy hơn và thực tn giải uy <small>Luận văn thạc sf Luật hoc, Trường Đại học Luật Ha Nội. Tác giả đã đưa ra</small> một số vấn dé lý luận về thuận tinh ly hôn và quy định của pháp luật Việt <small>Nam hiện hành về thuận tinh ly hôn đồng thời nêu lên thực trang giãi quyếtthuận tỉnh ly hôn tại các TAND trên địa bản tỉnh Lạng Sơn từ đó đưa ra cácgiải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu qua áp dụng pháp luật.</small>

- Nguyễn Nam Hưng (2016), Sự khác nửa: giữa quyết dinh cơng nhân Thuận tình ly hơn với quyết định cơng nhận sự thưa thn giữa các bên đối với <small>các vu án tranh chấp trong lĩnh vee h</small>

<small>10/2016, trang 58-62.</small>

ìn nhân, gia đình, Tap chí kiểm sát, số

- Trân Văn Trường (2017), Những điểm mới trong tỉ tục giải quyét you câu công nhận tude tinh ly hôn, thôa thuận môi con, chia tài sẵn kit iy

<small>ơn, Tap chi Tịa án nhân dân, số 1/2017, trang 20, 21</small>

- Nguyễn Thị Chi (2018), Binh india Luật Hôn nhân và gia đinh, Nhà <small>xuất bản Lao động. Tác giã có phân tích, bình luận các diéu luật của Luật Hơn.nhân và gia đỉnh năm 2014 trong đó có thuận tinh ly hơn.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

iơn nhân và chế đô tài sản của vợ chẳng theo pháp luật HN&GĐ, tác giả đã <small>nghiên cửa khái quát về thuận tỉnh ly hơn.</small>

Các cơng trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu về một số van để lý. luận liên quan đến thuận tink ly hôn va thực tiễn áp dung tại một số huy: <small>thánh phố và tỉnh tuy nhiên cho tới nay chưa có cơng trình khoa học néo</small> nghiên cứu thực tiễn giải quyết thuân tình ly hơn tại các Tịa án trên địa bản. <small>tĩnh Cao Bằng, Do đó, tại Luân văn nay bên cạnh việc nghiên cứu lêm rổ mộtsố van dé lý luận và pháp luật về thuên tinh ly hôn, tác giã sẽ phân tích, đánh.</small> giá thực tiễn giải quyết thuận tinh ly hơn tại các Tịa án trên địa ban tỉnh Cao. <small>Bang tir dé để ra giãi pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả giải quyết loại vuviệc này,</small>

3. Đối trong và phạm vi nghiên cứu của để tài.

<small>- ĐI tượng nghiên ciew</small>

<small>Đối tượng nghiên cứu của dé tai là quy định của pháp luật về thuận.</small> tình ly hôn vả thực tiễn giải quyết.

<small>- Pham vi nghiên cia</small>

<small>+ VỀ không gian. Để tải nghiên cửu thuận tỉnh ly hôn theo pháp luật</small> hiện hành va thực tiễn giải quyết tại các TAND trên dia bản tinh Cao Bằng. Để tải khơng nghiên cứu thuận tình ly hơn có yếu tổ nước ngoài

+ Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn giải quyết thuận tình ly hơn từ <small>năm 2015 đến năm 2020.</small>

4. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu dé tài

<small>4.1. Mục đích nghiên cin</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Mục đích nghiên cửu của để tài bao gồm:</small>

<small>- Lam sóng tỏ một số vẫn đề lý luân vẻ ly hơn và thuện Tình ly hồn.</small> - Đánh giá thực trạng pháp luật vả thực tiễn áp dụng từ đó chỉ ra những hạn chế bat cập của pháp luật va vẫn để thực thi pháp luật về thuận tình.

<small>ly hơn</small>

- Góp phan hồn thiện pháp luật vẻ thuận tình ly hơn.

<small>- Góp phân nâng cao chất lượng cơng tác gidi quyết các vu việc thuântinh ly hôn,</small>

<small>- Banh gia khách quan, khoa học</small>

siâng cao chất lượng công tác gia đình tại địa phương.

<small>tim ra nguyên nhân, giải pháp.</small>

<small>4.2. Nhiệm vụ nghiên cửa:</small>

- Phân tích một số van để lý luân vẻ ly hôn va thuận tinh ly hôn <small>- Phân tích pháp luật hiện hành về thuận tinh ly hôn.</small>

- Nghiên cửu thực tiễn gidi quyết thuận tinh ly hơn tai các Tịa án trên <small>địa bản tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua</small>

- Đưa ra một số kiến nghị để honthiện pháp luật vẻ thuận tỉnh ly hôn và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết đổi với các vụ việc thn tình ly <small>hơn</small>

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tai

Cơng trình nghiên cửu nay được dựa trên các quan điểm của Dang, <small>chính sách pháp luật của Nhà nước vẻ quan hệ HN&GĐ, trong đó có van dégiải quyết thuận tinh ly hôn</small>

<small>Dé nghiên cứu để tài này, tác giả đã sử dung mét số phương pháp,</small> như: Phương pháp phân tích để phân tích lam rổ các quy đình của pháp luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

+hé thống về thực trang giải quyết thuận tinh ly hôn tại dia ban tỉnh Cao Bang, phương pháp thông kê, thu thập thông tin và xử lý số liêu để phục vụ cho việc đánh gia đảm bảo tinh thuyết phục.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dé tài

- Ý nghĩa khoa hoc: Két quả nghiên cứu của dé tai gop phan làm sáng <small>tö những van để lý luận vẻ ly hơn va thuận tình ly hơn, hệ thơng hóa các quyđịnh của pháp luật vé thuận tình ly hơn.</small>

~ Ý nghĩa thực tiễn: Để tài có ý nghĩa thực tiễn 1a đánh giá hệ thông. <small>pháp luật liên quan đến thuận tình ly hơn, thực trạng áp dụng pháp luật trên</small> dia ban tinh Cao Bằng từ đó đẻ xuất giải pháp hoàn thiện đổi với các quy định <small>của pháp luật, đồng thời có ý nghĩa tham khảo đối với các cơ quan tư pháp,</small> đặc biệt là đối với hệ thông TAND trong việc đẩy manh va nâng cao chất lượng gi quyết các vụ việc về thuận tỉnh ly hơn.

1. Cơ cấu của luận văn.

"Ngồi phân Mỡ đầu, Két luận, Danh mục tài liệu tham khảo, cơ câu. của Luận văn gồm có 02 chương:

Chương 1: Một số van dé ly luận vả pháp luật về thuận tinh ly hôn. Chương 2ˆ Thực tiễn giải quyết thuận tinh ly hôn trên dia bản tỉnh Cao <small>Bang và một số kiến nghỉ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

MOT SỐ VAN DE LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUAT ‘VE THUẬN TINH LY HON

1.1. Một số vấn đề ly luận về thuận tình ly hôn.

<small>1.11. Khái niệm ly hon</small>

Ly hôn la thuật ngữ được sử dung khá phổ biến trong ngôn ngữ hang ngày. Trong Tir điển “Tử và ngữ Việt Nam” định nghĩa “li hôn là vợ chẳng bỏ nhau", Đây là thuật ngữ đời thưởng và dân đã nhất, có nghĩa là người có

<small>quan hệ vợ chẳng khơng can đến nhau, cuộc sống của người nay không cần</small> đến sự hiện điện của người kia va thể hiện rõ nhất lả khơng cịn cùng chung sống Trong đời sống, thuật ngữ ly hôn được dùng để chỉ những người đã <small>cham đứt quan hệ vợ chống. Mét thuật ngữ khác lả "li di” cũng được sit</small> dung kha phổ biển để chỉ việc ly hôn. Dù với tên gọi la “ly hơn” hay “li dị” <small>thì déu nói tới tinh trang hơn nhân tan vỡ, vợ chéng khơng cịn quyền, nghĩa‘vu với nhau.</small>

Theo Tir điển Luật học: "Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng do <small>Toa ăn công nhân hoặc quyết định theo yêu céu của vợ hoặc chồng hoặc cả</small>

hai vợ chồng“. Theo định nghĩa này thì ly hơn là việc hai người chấm dit,

<small>khơng cịn rang buộc về quyền và ngiĩa vụ cũng như mỗi quan hệ tỉnh cảm.vợ, chẳng và việc chấm đứt quan hệ vợ, chồng phải do Toa án cổng nhận,quyết định trên cơ sở yêu câu của một bên vợ hoặc chẳng hoặc của cã hai vợ</small> chẳng Theo định nghĩa nay, sự kiện ly hén sẽ diễn ra khi có đủ hai yếu tổ "Thứ nhất là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chẳng có u cầu ly hơn, thứ hai là <small>phan quyết của Téa án công nhận hoặc quyết đính cho hai bên vợ chồng ly</small>

<small>` 65 Nguyễn Lin 2009), Tà dn nevi ngĩ Vit Nem, No, Tổng hẹp TP Hỗ Chí ah, 1057</small>

<small>“Viner hoc hp Ý - Bộ Trulp 2006), Từ in Vuật học, eb. Medi Bích doe va Neb. Tephip,</small>

<small>ANGLE 460</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

hơn. Ly hơn là hiện tượng xã hồi cĩ sự điển chỉnh can thiệp cia Nha nước thơng qua cơ quan cĩ thẩm quyển là TAND trên cơ sở các quy định của pháp luật. Hai bên vơ chồng chỉ được coi là đã ly hơn khi được Tịa án cơng nhận, <small>quyết định. Tịa án chỉ ra quyết định ly hơn hộc cơng nhận cho hai bên ly</small> thơn khi cĩ yêu cầu cia vơ hoặc chồng hoặc cả hai vợ ching

“Ly hơn là mốt mat của quan hé hơn nhân. Néu kết hơn 1a hiện tượng <small>tình thường nhằm sắc lập quan hệ vo chồng thi ly hơn la hiện tượng bắt</small> tình thường, là mặt trải của hơn nhân nhưng là mặt khơng thể thiếu được khi <small>quan hệ hơn nhân đã thực sự tan vỡ</small> 5. Theo cách tiếp cận nay, ly hơn và kết

<small>hơn là hai mặt của một vẫn để, trải ngược nhau vẻ bản chất. Ly hơn chỉ đặtra đổi với các cặp vợ ching ma khơng đặt ra đổi với những người chungsống với nhau ma khơng kết hơn. Quan hệ hơn nhân ph: được nhìn nhậntồn điền, đẩy dit ở hai mất lả kết hơn và ly hơn, kết hn tượng trưng cho sự</small> hợp nhất, bắt đầu, khởi đầu, cịn ly hơn chính lả biểu hiện của sự tan vỡ. <small>Khơng phải tắt cả mọi cấp đơi kết hơn déu đạt được mục đích hơn nhân nên.ly hơn là điều khơng thể tránh khỏi, khi đỏ ly hơn trở thành sự giải thốt</small> nhân văn để thốt khỏi một mối quan hệ đã khơng cịn ý nghĩa. Chính vi <small>vay, ly hơn lả mặt trái của hơn nhân nhưng là mặt khơng thể thiều được khiquan hệ hơn nhân đã thực sự tan vỡ.</small>

Tir những định nghia trên, tác giả đưa ra quan điểm cá nhân vé định. nghĩa ly hơn như sau: Ly hơ là sự hiện pháp If làm chấm đứt quan hệ vợ ching theo bản án, quyết dinh cĩ hiệu lực pháp luật cia Téa án trên cơ số yêu câu của người cĩ quyén yêu cầu iy hơn và việc áp dung các quy dinh của: <small>_pháp luật liên quan</small>

<small>ˆ Tgờng Deihoc Toật Hi Nội G005), Gio with Luật Hiên hân vi ga đồ Vt Men, 28 Cổng nhân,đản, HANG, tr 251</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.1.2. Quan điểm của Nhà nước Việt Nam về ly hôn

Dưới chế đồ cũ, quyển yêu cầu ly hôn va các duyén cớ ly hôn theo luật định thường đưa trên quan hệ bất bình đẳng giữa vợ chẳng. Từ khi Nha <small>nước Việt Nam Dan chủ công hỏa, nay la Nha nước cơng hịa xã hội chủnghĩa Việt Nam ra đồi, Bang va Nha nước ta luôn lẫy chủ nghĩa Mác - Lénin,tư tưởng Hé Chí Minh lâm nên ting tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hảnh.</small> động. Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lénin về gia đình nói chung, vé ly hơn nói riêng, hệ thống pháp luật của Nhà nước ta đều ghi nhân vả bao vệ quyển tự do kết hôn và quyển tự do ly hôn. Quyển tự do ly hôn lả quyển chỉnh đảng và binh đẳng giữa vơ chẳng, “người ta không thể là một <small>người dân chủ va xã hội chủ nghĩa néu ngay tir bay gid khơng địi quyển hốn.tốn từ do ly hơn, vi thiểu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đổi với giới bị</small> áp bức, đối với phụ nữ Tuy hoàn toản chẳng khó khăn gì ma khơng hiểu <small>được rằng khi tu thừa nhận cho phụ nữ tư do bé chẳng thi không phải là ta</small> khuyên tất cd họ bỏ chẳng”®.

Van để ly hơn được pháp luật quy định theo hướng vừa tôn trọng, bão. <small>vé quyển tự do ly hồn chính đảng của vợ chẳng, vita quy định giải quyết ly</small> hơn trên cơ sở có lý, có tinh và đưới sự kiểm soát chặt chế của Nha nước thông qua công cụ quản lý là pháp luật. Tức là ly hôn vẫn nằm trong nội dung. quyên dân sự của cả nhân. Vợ chẳng được tự do ly hôn, nhưng quyển tư do <small>đỏ được đất dưới sự giám sát chất chế của Nha nước và tuân theo các quyđịnh của pháp luật, nhằm tránh hiện tượng vợ chẳng lam dung gây hâu quả</small> xấu cho gia đính và xã hội, đồng thời, cũng tránh việc giải quyết ly hôn tùy tiên. Toa an chấp nhận yêu cẩu ly hơn của vợ, chồng hoặc cơng nhân thn. tình ly hôn của vợ chồng phải dựa vào thực chất quan hệ vợ chẳng va phải

<small>“Typha VỀ mt arbilm hea của ha ngất Mác — Lơnh vì về đề ngất eb để quốc, Toàn tp, Tip</small>

<small>30,N Tổnhà,Mescsta 1981,m 163</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>phù hop với các căn cứ ly hôn mà pháp luật quy định. Khi vợ chẳng ly hôn,</small> các quyền và nghia vụ giữa vợ và chẳng vẻ nhân thân va tải sản, quyền va nghia vụ giữa vợ, chồng đối với con cái sé được giải quyết theo pháp luật. Kể từ ngày bản án cho ly hồn hoặc quyết định công nhận thuân tinh ly hôn của <small>Toa án có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân mới chẩm dứt.</small>

<small>Pháp luật của Nhà nước ta cơng nhân quyển tự do ly hơn chính đồng,</small> của vo chẳng, không thể cắm hoặc đất ra những điểu kiên nhằm hạn chế <small>quyền tự do ly hôn Ly hôn dua trên sự tư nguyện của vợ chẳng, nó là kết quảcủa hành vi có ý chi của vợ chẳng khi thực hiện quyển ly hơn của mình. Nhanước bang pháp luật không thé cưỡng ép nam, nữ phải yêu nhau và kết hôn.với nhau, thi cũng không bắt bude vợ chẳng phải chung sống với nhau, duy tritình trạng hơnnhân khí tinh cảm u thương giữa họ đã hết, mục đích cia hơn.nhân đã khơng thé dat được, quan hệ hôn nhân đã thực sự tan vỡ. Khi đó, ly"hơn là điều cần thiết cho cả vợ chồng, gia đỉnh va x8 hoi, vi nó giải phóng cho</small> vợ, chẳng, con cái cũng như các thành viên trong gia đính thốt khối những <small>mâu thuẫn, xung đột, bể tắc trong đời sống chung. Quy định vẻ van dé ly hơn.</small> tự do đưới sự kiểm sốt của Nha nước vừa cho phép cơ quan Nha nước có thấm quyển can thiệp vo sư hình thành suy nghĩ của vợ, chẳng về vấn để ly hôn đồng thời vẫn tơn trọng ÿ chí thực, nghiêm túc và chắc chắn của vợ, <small>ching hoặc của cả hai vé việc duy ti hay khơng duy trì cuộc sơng chung,</small>

<small>Tom lại, pháp luật của Nha nước ta thực hiện nguyên tắc hôn nhân tự</small> nguyên và tién bộ, bão dim quyền tự do hôn nhân bao gém quyển tự do kết ôn cia nam, nữ và quyền tự do ly hôn của vợ chồng, giải quyết ly hôn dựa ảo quan hệ hơn nhân có thực chất cịn tơn tai hay khơng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>1.1.3. Khái niệm thuận tình by hơn.</small>

Tmận tình ly hơn là vợ chẳng cùng u cẩu Tòa án nhân dân cho phép được ty hin”.

<small>Theo quy định tai Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014 được sắc đính là</small> thuận tình ly hơn trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét <small>thấy hai bên thật sự tự nguyên ly hôn và đã thỏa thuên vé việc chia tải sẵn,việc trồng nom, nuôi dưỡng, chấm sóc, giáo duc con trên cơ sỡ bao dimquyền lợi chỉnh đáng của vợ và con thì Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn,trường hợp khơng théa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng khơng bảo đăm.</small> quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hôn.

Theo quan điểm cá nhân, tác giả cho rằng. Thuận tinh la việc các bên cing bảy tö ý kiến, quan điểm giống nhau, cùng đồng ý, nhất trí, thống nhất <small>vẻ một van dé, Ly hôn là sự kiện pháp lý chấm đút quan hệ vợ chẳng theôn án, quyết định có hiệu lực pháp luật cia Tòa án trên cơ sở yêu cầu củangười có quyển u cẩu ly hơn và việc áp dụng các quy đính của pháp luật‘Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hơn có hai trường hợp sảy ra, xuấtphát từ sự lựa chon của hai vợ chẳng. Một la, thn tình ly hơn (theo Điều 55Luật HN&GD năm 2014). Hail, ly hôn theo yêu cẩu của một bên (Điều 56Luật HN&GB năm 2014). Củng là ly hôn va được Tịa án gidi quyết nhưngthuận tinh ly hơn và ly hơn theo u cầu của một bên có sự khác biệt cơ bản.</small>

“Thứ niắt, thuận tình ly hơn lâ do xuất phát từ ý chí, mong mn cham <small>đứt hôn nhân của cả hai vợ chẳng, hai vợ chồng cùng có u cẩu Tịa án giảiquyết cho ly hôn đồng thời vợ chẳng thông nhất, théa thuận được với nhau vẻ</small> việc chăm sóc, ni dưỡng con (ai sẽ la người trực tiếp nuôi con, ai sẽ lả người cấp dưỡng va mức cấp dưỡng như thể nao?) va théa thuân được phân. <small>Viênkhot học nhấp ý Bồ Tp 2006), Từ in Luhọc,NGb, Ned Bich hoe vi Neb. Trnháp,</small>

<small>MANE 37)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chia tai sản, trách nhiệm nợ chung (hoặc thỏa thuân được với nhau vé việc <small>chia tai sản sẽ được tách ra giai quyết trong D1 vụ án riêng), nói tóm lại thuậntình ly hơn la việc hai bên vo chồng cing có yêu cẩu Tòa an giãi quyết trên cơsở đã thống nhất, thỏa thn được tồn bộ các vẫn dé trong cuộc hơn nhân của</small> minh bao gồm viếc chấm đứt quan hê hôn nhân, việc mudi đưỡng, cấp dưỡng, <small>cho con và xử lý quan hệ tai sản. Ly hôn theo yêu cầu của một bên là hành vixuất phát từ mong muốn của một phía vợ hoặc chẳng, một người muốn ly hôn.và người con lại thi không muốn ly hôn hoặc hai bên không đồng thuận được</small> một hoặc tat cả những van dé như quan hệ vợ chéng, quyển nuôi con, cấp <small>dưỡng, chia tài sin; chỉ cẩn một trong ba mối quan hệ này hai bên vo chẳng.</small> khơng théa thuận, thống nhất được với nhau thì s thuộc trường hợp ly hôn. <small>theo yêu cầu của một bên.</small>

<small>“Thứ hơi, về ban chất thn tình ly hơn là việc dân sự, khơng có tranh.chấp, hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôi</small>

<small>liên quan bao gồm quan hệ tinh cảm - tải sẵn - con cái và cùng ký tên véocùng théa thuận được toàn bộ van để</small>

đơn yêu cau, việc của Tịa án lả ra quyết định cơng nhận thuận tinh ly hôn va sự thỏa thuận của các đương sự trên cơ sở xem xét yêu cầu của hai vợ chồng. <small>có tự nguyên, hợp pháp, các thỏa thuận có phủ hợp với quy định của pháp luật</small> hay khơng, Trong khi đó, ly hơn theo u cầu của một bên mang bản chất của vụ án dân sự bởi sự việc tổn tai mâu thuẫn, tranh chấp, hai bên chưa thống, <small>nhất với nhau vẻ việc giải quyết tồn bộ mỗi quan hệ hơn nhân, con cái, tảisản và do một bên ký vao đơn khởi kiên, Tòa án sẽ phải thụ lý theo thủ tục vu</small>

<small>án dân sự, néu hịa giải khơng thành thi Tịa án giải quyết cho ly hôn bằngmột bản án.</small>

Thứ ba, đơi với thudn tình ly hơn thì vao thời điểm viết đơn, ký đơn, gửi đơn va trong quá trình Tịa án giải quyết thì vợ chồng củng tư nguyện ly hôn va đã thoả thuận về việc: Đồng y chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>‘bén; Quyển trực tiếp nuơi con, cập dưỡng (hoặc tư nguyện khơng yêu câu toa</small> giải quyết), Phân chia tải sản chung va nợ chung. Những van dé nay phải được thỏa thuân trên cơ sỡ bao đảm được quyển lợi chinh đảng của người vợ <small>và người con khi ly hơn. Ly hơn theo yêu cầu của một bên được Tịa án thu</small> lý, giải quyết cho ly hơn nêu cĩ căn cứ về việc vợ, chẳng cĩ hành vi bạo lực. <small>gia đình hoặc vi phạm nghiêm trong quyển, nghĩa vụ của vợ, chẳng lam cho</small> hơn nhân lâm vào tình trang trảm trong, đời sơng chung khơng thể kéo dài, <small>mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của</small> người bi Téa an tuyên bổ mắt tích yêu cầu ly hơn thi Tịa án giãi quyết cho ly <small>hơn. Nếu trong trường hợp “Cha, me, người thân thích khác cĩ quyển yêu câu.</small> Toa án giải quyết ly hơn khi một bến vợ, chéng do bị bệnh tâm thân hoặc mắc. bệnh khác mã khơng thé nhân thức, lam chủ được hành vi của mình, ding <small>thời là nan nhân của bao lực gia đình do chẳng, vợ của họ gây ra lắm ảnh.</small>

hưởng nghiêm trọng đến tính mang, sức khỏe, tinh thân của họ"® thì Tịa án. giải quyết cho ly hơn nêu cĩ căn cứ về việc chẳng, vợ cĩ hành vi bao lực gia <small>đính làm ảnh hưởng nghiêm trong đến tính mang, sức khưe, tỉnh than củangười kia, Khi thuộc một trong các trưởng hợp nảy thì Tịa án sẽ giãi quyếtyên cfu ly hơn đơn phương, Người yêu câu ly hơn đơn phương phải cĩ ngiấa‘vu chứng minh những căn cứ mã minh đã viết trong đơn khối kiện.</small>

<small>Thứ te, trường hợp thuận tinh ly hơn hai bên vợ chéng đã tư nguyên,</small> thống nhất ý chí vé việc yêu cầu Tịa án giãi quyết ba mơi quan hệ hơn nhân, <small>con cái và tải sin trên cơ sỡ bao đầm quyển lợi chính dang của vợ va con nênpháp luật khơng quy định han chế quyền yêu câu cơng nhận thuận tỉnh ly hơn.như quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ năm 2014 đối với trường</small> hợp ly hơn theo yêu câu của một bên lả han chế quyền yêu câu ly hơn của

<small>Ehộn 3 Đầu 5 mật Hồn hơn vì ga dh nấm 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

người chồng, theo đó người chẳng không được quyển yêu câu ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

<small>“Thử năm, xuất phát từ bản chất của thuận tinh ly hôn va ly hôn theo</small> yên câu của một bên khác nhau do đó thủ tục tổ tung đối với giải quyết việc <small>dân sự vả vụ án dân sự cũng được quy định khác nhau. Trình tự thủ tục giãiquyết đối với thuận tình ly hơn: Sau khi nhân đây đủ hổ sơ hop lê, Toa án sẽ</small> kiểm tra đơn va gửi thông bao tam tmg lệ phí. Sau khi nộp tiên tam ứng lệ phi dân sự tại Chỉ cục Thi hành an dân sự có thấm quyển và nộp biên lai tạm ứng <small>lệ phi cho Téa án thi trong thời hạn 15 ngày lam việc, Toa án mỡ phiên hoagiải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lêp biên ban hỏa giải đoán tu khơng</small> thanh, Tịa án sẽ ra quyết định cơng nhận thuận tỉnh ly hôn. Đôi với vụ án ly <small>ơn theo u cẩu của một bên trình tu thũ tục phức tap hơn, thời gian giảiquyết được quy định dai hon, cụ thể Sau khi nhân đơn yêu cầu ly hôn, Toa án.xem xét thu lý vụ án, thông bảo để đương sự nộp tiên án phi và người nôpđơn phải giao biên lai nộp án phi tam ứng dé Tòa án xử lý vụ án. Téa án tiếnhành hịa giải va trường hop hịa giải khơng thành thì mỡ phiên tòa xét xửThời gian giải quyết lé 04 tháng, trường hop phức tạp thì được kéo dai thêm02 thang.</small>

Thuận tinh ly hôn là việc dân sự xuất phát tử ÿ chỉ, nguyên vong, yêu <small>cầu của cả hai vợ chẳng mong muôn được chấm dứt cuộc hôn nhân trên cơ</small> sở thỏa thuận, thống nhất giải quyết được tất cả các mỗi quan hệ xoay. quanh cuộc hôn nhân, khơng có bat kỷ tranh chấp hay sự bat đơng ý kiến nao, do đó cần phải giải quyết trên cơ sở bao dim quyển tư do hôn nhân <small>trong đó có quyền tự do ly hơn cia vợ chồng, tôn trong quyển quyết định,quyển tư định đoạt của đương sw và tiễn hành các trình tu thủ tục theo quyđịnh của pháp luật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Ti các phân tích nêu trên, tác giả đưa ra quan điểm cá nhân vẻ thuận. <small>ig cùng</small> ý chí yêu cau Tịa án giải quyết cho họ được chấm đứt <small>tình ly hôn như sau: Thuận tinh Ip hôn là việc dân sự đo cả hai vo cÍ</small>

Tự nguyên. thống nhu

quan hệ hôn nhân, thỏa thud được việc giải quyết các vẫn đề về tài sản chung, con chung trên cơ sở bảo dain duoc quyền lợi chính đẳng của vợ, con

<small>1.2. Pháp luật Việt Nam hiện hành về thuận tinh ly hôn.</small>

<small>12.1 Căn cứcông nhận thuận tinh ly hon</small>

<small>Theo quy định tai Điều 55 Luật HN&GB năm 2014 thì trong trường,hop vợ chẳng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thay hai bên thật sự tư nguyện lyhôn vả đã théa thuận vẻ việc chia tài sin, việc trồng nom, ni đưỡng, chăm.sóc, giáo duc con trên cơ sé bảo đảm quyển lợi chính đảng của vợ vả con thìToa án công nhận thuận tinh ly hôn; trường hop vo chồng khơng thỏa thuậnđược hoặc có théa thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợvà con thi Tịa án giãi quyết việc ly hơn.</small>

<small>Trên cơ sỡ quy định của Luật HN&GĐ năm 2014, vợ chống được coiJa thuận tỉnh ly hôn nêu thỏa mãn ba căn cử sau: hai bên vợ chồng tự nguyên.yêu câu Tòa án giải quyết ly hôn, théa thuân được các van để vẻ tai sinchung, con chung trên cơ sở bảo dim quyên lơi chính đáng của vo con.</small>

= Thử nhất, hai bên vợ chỗi

<small>Từ nguyên có nghĩa 1a xuất phát từ mong muén cia ban thân, tự banthân muỗn lam, không bị ai thúc ép, bat buộc, lừa déi. Vo, chẳng thật sự tự</small> nguyện ly hơn có nghĩa là cả hai vợ chẳng củng mong muốn ly hôn, cùng. ‘mong muôn chém diit, kết thúc cuộc hôn nhân “dé chết” khi ma mục đích của hơn nhân khơng đạt được Việc hai vợ chồng cing tư nguyện, thống nhất ÿ chi u cầu Tịa án giải quyết ly hơn 1a để thật sự chấm dứt hôn nhân, chứ không phải là để chấm dứt hơn nhân tam thời vì lý do, mục đích nhất định. Sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

‘tu nguyện ly hơn phải xuất phát tir hai phía vo và chẳng tai thời điểm yêu cầu. <small>Toa án giải quyết việc ly hôn.</small>

Các trường hợp sau đây không được coi la “hai bên vợ chẳng thất sự <small>tự nguyên ly hôn”</small>

<small>(1) Sự tự nguyên ly hôn chỉ xuất phát tit một bên vợ hoặc chồng, bên.con lại không mong muốn, không đồng ý ly hôn thi không théa mãn điều kiên</small> sự tư nguyện tử hai phía. Trường hop, lúc đầu vợ chẳng cùng mong muôn ly hôn, đã gửi yêu cẩu ly hôn lên Téa an nhưng sau đó một trong hai tiên khơng, ‘mong muốn ly hơn nữa thi trường hop nay đã khơng cịn théa mãn yếu tổ “hai ‘bén vợ chẳng thật sư tự nguyện ly hơn” và khi đó chuyển từ vụ việc sang vụ.

án Đây cũng là điểm khác biệt cơ bản giữa ly hôn theo yêu cầu của một bên. <small>hay con gọi đơn phương ly hôn với “thuận tinh ly hôn”</small>

<small>(2) Hai vợ chẳng thông nhất ly hôn dé trén tránh việc thực hiện ngiấa‘vu, hoặc tdu tán tai sẵn tức la vẻ bản chất mỗi quan hệ hôn nhân của vo chẳng,vấn bình thường, khơng có mâu thuẫn phát sinh nhưng lai théa thuận với nhau</small> ly hôn để chuyển giao tải sản cho một bên nhằm mục đích trén trảnh thực <small>hiện ngiữa vụ với bên thứ ba. Trường hop nay là điển bình của ly hơn giã tao</small> vả Thẩm phán được phân công nhiệm vụ giải quyết vụ việc nay khó ma nắm. tất được nêu khơng có người đớng ra tổ cáo. Vi du: A va B là vợ chẳng, B nợ tiên C. A và B théa thn ly hơn u cầu Tịa án cơng nhận thn tình ly hơn, trong nội dung théa thn đồng ý để lại toàn bộ tải sn chung trong thời kì hơn nhân cho A với mục đích là khơng cịn tải sản để phải trả nợ cho C. Sau. khi làm đơn yêu cầu Tòa án, A vả B vẫn duy trì mối quan hệ tinh cảm với <small>nhau. Như vậy, trường hợp này cũng không được coi là hai bén vợ chẳng thậtsự tư nguyên ly hôn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

(3) Hai bên vợ chồng yêu cầu Toa an giải quyết ly hôn do một trong <small>hai bên bi lửa đối, cưỡng ép bởi bên còn lại hoặc bên thứ ba: Một khi có dầu.</small> hiệu của lừa déi cưỡng ép tức là đã không théa mãn tính tư nguyện u câu ly <small>hơn Vi dụ: A và B là vợ chẳng Do muén ly hôn với A nhưng lại muôn ganđược phan tai sản nhiêu hơn nên B liên tục có hành vi đánh đập, de doa A va</small> gia dinh A với mục dich để ép buộc A ký véo đơn thuận tinh ly hôn.

<small>Hoặc trường hợp A va B là vo chồng khơng có mâu thuẫn phát sinh,nhưng vi muôn nhập quốc tịch nước ngồi A và B théa thuận đồng ÿ ly hơn.</small> để B kết hơn với người có quốc tịch nước ngồi, sau đó khi nhập được quốc. <small>tích nước ngồi sé ly hơn với người đó và kết hơn lại với A, đưa A ra nướcngoãi và nhập quốc tịch. Trường hợp nay cũng không théa mãn yếu té hai bên.thất sư từ nguyện ly hơn và nếu có căn cứ Tịa an sẽ khơng chấp nhân u cầu.thuận tinh ly hôn của A va B</small>

Tint hai. vợ chéng thỏa thuận được các vẫn đề về chia tài sản chưng trên cơ sở bảo dim quyén lợi chính đáng của vợ và cơn.

<small>Trong đơn yêu câu Téa án công nhận thn tinh ly hơn, ngồi yếu tổhai vợ chồng cùng tự nguyên mong muốn, thống nhat ý chí vẻ việc ly hơn thicịn phải đáp ứng diéu kiên vợ chồng théa thuận được với nhau, di đến thống</small> nhất vé việc phân chia tai sản chung, phân chia trách nhiệm của mỗi bên đổi với việc thực hiện nghĩa vu thanh toán các khoăn nơ chung hoặc đồng ý tách.

<small>thấy ring các nôi dung thỏa thuận chưa được ré rang, cu thể thi trong quátrình làm việc với đương sự sẽ héi rõ van để này, sau khi hai bên vợ chẳng đã</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

thống nhất được các thỏa thuân rõ rang, cụ thé thi những thỏa thuận nay sẽ <small>được ghi vào biển bản và được nêu rõ trong quyết định cơng nhân thuận tình</small> ly hơn Các nội dung théa thuận cia hai bên cần phải được ghi nhân chỉ tiết, cu thể dé đâm bao rằng ho đã thöa thuận tường tên mọi vẫn dé, tran trường, <small>hợp giãi quyết xong xảy ra khiéu nai.</small>

<small>‘Vé nguyên tắc, pháp luật dân sự ghi nhân quyển quyết định va tự định</small> đoạt của đương sự, do đó khi giải quyết các vụ việc dân sự nói chung, việc HN&GĐ nói riêng Thẩm phán phải ghi nhận và tơn trong những thưa thn. của đương sự đã đạt được tuy nhiên để bao dam su công bằng trong các thỏa <small>thuận, nhất là để bảo vệ những đối tượng cần được chăm sóc và bảo về nhưphụ nữ va trẻ em thì đối hơi những théa thuận vẻ phân chia tải sn giữa vợchẳng trong việc yêu cầu cơng nhân thuận tình ly hồn phải bảo đảm quyển lợichính dang của vợ vả cơn. Quyên lợi chính đảng của người vợ khi ly hôn la</small> quyền được hướng những lợi ich xuất phát từ những đóng gop, cổng hiển của họ trong thời gian chung sống vợ chủng theo quy định của pháp luật. Pháp luật không quy đính riêng, cu thể “théa thuận như thé nao la bao dim được <small>quyền lợi chỉnh đáng cia vợ và con” tuy nhiên khi xem ét thỏa thuận phânchia tai sản đó đã bảo đêm được quyển lợi chính đảng cũa người vợ hay chưa,</small> ta có thể xem xét trên cơ sở Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 lả tai sn chung <small>của vơ chẳng được chia đối, nhưng phải xem xét các yếu tơ sau: Mt là, hồn.</small>

cảnh cia gia định và của vo, chồng, cơng sức đóng gúp của vơ, chẳng, <small>vào việc tao lập, duy tri va phát triển khối tải sản chung Lao đông của vo,chẳng trong gia đỉnh được coi như lao đơng có thu nhập, ba</small>

chính dang của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và 'nghề nghiệp để các bên

<small>, bao về lợi ích.</small>

<small>có điều kiến tiếp tuc lao động tao thu nhập, bn icia mỗi bén trong vipham quyển, nghĩa vụ của vợ chéng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>Ngoài việc théa thuận phân chia tai sin chung, vơ, chẳng cũng cóquyền tự thỏa thuận khơng chia tai sản chung va Tịa án phải ghi nhân thöathuận cũa ho</small>

<small>Thử ba, vợ chéng théa thud được việc trơng nom, ni đưỡng chăm</small> sóc, giáo đục con trên cơ sở bdo đảm quyén lợi chính đáng của con

Để bảo đảm được quyển lợi chính đáng cho con, khi tiến hảnh thỏa. thuận hai bên can phải căn cứ vào điều kiện kinh tế, thu nhập của mỗi bên, về đô tuổi của con cũng như môi trường sông phù hợp cho sự phát triển tốt nhất của con. Hai bên vợ chẳng thống nhất vẻ việc ai sẽ 1a người trực tiếp nuôi. <small>dưỡng, chăm sóc, giáo dục con và việc thăm nom, cấp dưỡng cho con đối vớingười không trực tiếp trồng nom, nuôi dưỡng con Như vây, ngoài các quyđịnh về bão vệ quyển lợi của người vo khí ly hơn, pháp luật của Nha nước tacũng quan tâm, bao vé quyển lợi của các con bởi vì các con chính là người bí</small> ảnh hưởng lớn nhất khi cha mẹ ly hơn.

Luật HN®&GĐ năm 2014 ghi nhận việc bảo vệ các quyển lợi chính. đáng của con khi cha me ly hơn thông qua các quy định cụ thể sau:

<small>- Cha, me có ngiấa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng giáo dục consau khi ly hôn. Điều 81 Luật HN&GĐ 2014 quy định: Sau khi ly hơn, cha mẹ</small> ‘van có qun, nghĩa vụ trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con chưa ‘thanh niên, con đã thành niên mat năng lực hảnh vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động vả khơng có tai sin để tư nuôi minh. Quan hệ hôn nhân, quan hệ vợ chồng có thé bắt đầu, tơn tai rồi chém dút nhưng quan hệ huyết thông <small>giữa cha, me, con cái lả diéu tén tại bat biển nên dit cha mẹ có ly hơn thi cha</small> mẹ vẫn có quyển, trách nhiệm và nghĩa vụ đổi với con của mình. Trường hop vợ, chẳng không thỏa thuận được người trực tiép nuôi con thi Tòa an quyết <small>định giao con cho một bến trực tiếp nuôi đưỡng căn cử vao quyển lợi vẻ moi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn, con từ đủ O7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyên vong của con về việc chung sống với ai sau khi cha, me ly hôn. Trường hợp con đưới 36 thang tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi do ở những năm đầu đời trẻ nhö cẩn sw quan tâm tỉ mi mà điều nay da số <small>người mẹ sẽ làm tốt hơn người cha, trừ trường hợp người mẹ không di điều</small> kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thõa thuận khác phù hợp với lợi ich của con. Về cơ bản, cha me phải thia <small>thuận về việc trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo đục con trên cơ sỡ bảo,</small> đâm các quyển lợi chính đáng cho con.

<small>- Cha mẹ phải théa thuận với nhau về việc cắp dưỡng cho con đổi vớingười không trực tiếp nuôi con. Đây lả một trong những nghĩa vu pháp lýquan trong nhất của cha me không trực tiếp nuôi con nhằm đảm bảo đời sống</small> vật chat, kinh tế cho con cai trong hoc tập va trưởng thành.

<small>Tại khoản 2 Điều 82 Luật HN®&GP năm 2014 quy đính: Khí ly hơn,</small> cha hoặc mẹ khơng trực tiếp ni con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Việc <small>cấp dưỡng cho con được thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật HN&GĐ.năm 2014, theo đồ cha, mẹ cỏ nghĩa vu cắp dưỡng cho con chưa thảnh niên,</small> con đã thánh niên không cỏ khả năng lao động va không cỏ tải sản để tự nuôi <small>minh trong trường hợp không sống chung với con hoặc sông chung với connhưng vi phạm ngiĩa vụ ni dưỡng con</small>

- Bao vệ quyền lợi chính dang của con khi cha, me ly hôn thông qua việc thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 Luật HN&GD <small>năm 2014. Theo đó, cha, mẹ hoặc người thân thích hoặc cơ quan quản lý nhànước về gia đính, cơ quan quan lý nha nước vé tré em, Hội liên hiệp phụ nữ có</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con trên cơ sở đảm bão lợi. ich của con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau: Cha, mẹ có thỏa thuên vẻ việc thay đỗi người trực tiệp <small>‘mudi con phủ hợp với lợi ích của con, người trực tiếp ni con khơng cịn đủ</small> điều kiện trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giao dục con. Việc thay đổi người trực tiếp ni con nhằm đâm bảo qun lợi cho con có điều kiện phát triển tốt nhất khi cha hoặc me - người đang trực tiếp ni khơng cịn có đủ điều <small>kiện, trong trường hợp nay Luật cũng quy định phải xem xét nguyện vọng của</small> con từ đủ 07 tuổi trở lên, độ tuổi nay con đã có chính kiến, yêu, thích nhất định. Trong trường hợp xét thay cả cha và me déu không đủ diéu kiện trực tiếp ni. <small>con thi Téa án quyết đính giao con cho người giám hộ theo quy đính cia Bộ</small> luật dân sự để dim bảo cho sự phát triển tốt nhất của con.

<small>Tóm lại, nội dung các thỏa thuận của vợ chồng vẻ chấm dứt quan hệhôn nhân, phân chia tải sản, chấm sóc ni dưỡng con cái phải bảo đảm được.quyền lợi chính đảng của vợ và con. Chỉ cin một trong các van để liên quanđến su tư nguyên ly hôn, tải sản chung, con chung không được các bên thưathuận, thơng nhất được với nhau hoặc nội dung các bên théa thuân không baođâm được quyển lợi chính đảng của vợ con thì Tịa án khơng có căn cứ để thụlý, giãi quyết vụ việc theo thủ tục thuận tinh ly hôn ma sẽ tiên hanh giảiquyết, phân chia cho các bên căn cử theo quy định của pháp luật theo trình twgiải quyết vụ án hơn nhân gia đính</small>

12.2. Thâm quyên và thủ tục giải quyết thuận tình ly hơn 12.2 1 Thẫm quyết giải qut thuận tinh ly hôn

<small>Theo quy định tại khoản 2 Điều 29 cia Bộ luật TTDS năm 2015, thì‘u cầu cơng nhận thuận tình ly hơn, théa thuận ni con, chia tai sản khi ly</small> "hôn được xác định la việc dân sự và thuộc thẩm quyền giãi quyết của Toa án.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Việc xác định thẩm quyền giải quyết của Tịa án đổi với u cầu cơng, <small>nhận thuận tình ly hơn, thưa thuận ni con, chia tài sẵn khi ly hôn được thực</small> tiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 va điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật TTDS năm 2015. Theo đó, Tịa án có thẩm quyển giải quyết u cầu. <small>cơng nhận thuận tình ly hơn là TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chéng cử trú,lâm việc do vợ chẳng tu thöa thuận với nhau.</small>

<small>1.2.2.2. Thủ tuc giải quyết thuận tình ty hn</small>

<small>Thi tục giải quyết u cầu cơng nhận thuận tinh ly hôn, théa thuậnnuôi con, chia tải sản khi ly hôn được thực hiện theo các quy định chung vé</small> thủ tục giải quyết việc dân sự tại Chương XXIII va thủ tục giải quyết yêu cầu. <small>công nhận thuận tinh ly hôn, théa thuận nuôi con, chia tài sẵn khi ly hôn tai</small> chương XXVIII Bộ luật TTDS năm 2015, cụ thể như sau:

<small>Bước 1: Vợ, chẳng phải nộp đơn yêu câu công nhận thuận tinh ly hơn,thưa thuận ni con, chia tải sẵn khi ly hơn va các tai liệu kèm theo tại TAND.</small> cấp huyện nơi có thẩm quyên.

<small>Đơn yêu cầu phải thể hiện được các nôi dung Vé thời gian lâm đơn.</small> (ngày, tháng, năm làm đơn), Tên Tịa án có thẩm quyển giải quyết, Tên, địa <small>chi, số điên thoại, fax, dia chỉ thư điên tử (nêu có) của người yêu cầu, nêu.</small> những van dé cu thé yêu câu Toa án giãi quyết va lý do, mục đích, căn cứ của <small>việc yên cầu Téa án giải quyết, cùng cấp tên, địa chỉ của những người có liên</small> quan đến việc giải quyết (nêu có), nêu các thơng tin khác mà vợ, chồng xét thấy cần thiết cho việc giai quyết yêu cầu của mình, cuối cing vợ, chồng phải ‘gy tên hoặc điểm chỉ vảo đơn yêu cầu.

<small>Kèm theo đơn yêu cẩu, vợ chẳng phải gửi tải liêu, chứng cứ chứngmình théa thuận về thuận tình ly hơn, théa thn ni con, chia tai sản khi lyhơn là có căn cứ và hop pháp, như. Giấy đăng ký kết hôn ban chỉnh, nêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khơng giữ hoặc khơng cịn thi có thé liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hơn trước đó để cấp ban sao, ban sao có chứng thực các giấy tờ gồm. chứng minh thư nhân dân của vo, chong, số hộ L, giây khai sinh, những, <small>chứng từ chứng minh tai sản chung của vợ chẳng (Giấy chứng nhân Quyền sit</small> dung dat, Đăng ky xe, số tiết kiêm .)

<small>Do đó, nêu hai vợ chẳng thuận tình ly hơn thi có thé thỏa thuận nộp hỗsơ u câu cơng nhận thuận tỉnh ly hôn tại TAND cấp huyện nơi cư trú, lam</small> việc của vợ hoặc của chồng hoặc của cả hai vợ chồng. Đơn yêu cầu có thé <small>nộp trực tiếp tại Tòa ăn hoặc gửi qua đường bưu điện</small>

Bước 2: Tịa án có thấm qun nhận đơn và xử lý đơn yêu cầu.

<small>Trong théi hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu vả tàiliệu chứng cứ kẽm theo, Chánh án Tịa án phân cơng Thém phán giãi quyếtđơn yêu cầu. Néu don yêu câu và tai liệu, chứng cứ kèm theo đã ai diéu kiênthụ lý thi Thẩm phan sé ra thông báo về việc nộp lê phí va trong thời hạn 05</small> ngày lam việc, kể từ ngày nhân được thông bao thi hai vợ chồng phải thực <small>hiện xong ngiĩa vụ nộp 1é phí tại Chỉ cục Thi hảnh an dân sự quận/huyện vànộp lại biên lai thu tiễn lệ phí cho Tòa án Khi nhân được biên lai thu tiễn lệphi, Tòa án sẽ thu lý đơn yêu cầu của vo, chồng. Trong thời han 03 ngày làm.</small> việc kế từ ngày thu lý đơn u céu, Tịa án sẽ thơng báo bằng văn bản cho người yêu cau, người có quyền lợi nghĩa vu liên quan đến việc giải quyết việc. dân su, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tịa án đã thu ly đơn u cầu cơng. <small>nhận thuận tinh ly hơn,</small>

Bước 3: Tịa an chuẩn bị xét đơn yêu câu và tiền hành hòa giãi

<small>ý. Trong thời han chỉxét thay cân thiết,</small>

<small>‘bj xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hịa giải, khí</small> phan có thể tham khão y kiên của cơ quan quản ly

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

aha nước về gia định, cơ quan quan ly nha nước về trẻ em (như: Ủy ban nhân. <small>dân xã, phường, thi trấn; Phịng Lao đơng - Thương binh vả 28 hội, Phong</small>

‘Van hĩa va Thơng tinŸ..) về hồn cảnh gia đính, nguyên nhân phát sinh mâu. thuẫn vả nguyên vọng của vợ, chồng, con cĩ liên quan đền vụ việc. Ngoai ra, ‘Tham phan cịn phải lay ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên, xem xét các tài liệu chứng cứ khác dé giãi quyết vụ việc vừa dim bao đúng <small>quy định pháp luật vừa hai hịa được lợi ích của các bên.</small>

Sau đĩ, Thẩm phản phải tiến hành mỡ phiên hịa giãi. Hịa giải được <small>oi là thủ tục bat buộc trong giải quyết việc thuận tinh ly hơn, đây cũng là swkhác biệt giữa thi tục giải quyết việc dân sur chung va thủ tục giải quyết việcthuận tinh ly hơn. Mục dich của phiên hịa giải la để các bên hea giải miu</small> thuẫn, tháo gỡ hiểu lam để cùng đồn tu và chung sống với nhau. Và bên thứ. ‘oa giữ vai trở hịa giãi chính là Thẩm phan được phân cơng giải quyết vụ việc Hoa giải trong giã: quyết việc thuận tỉnh ly hơn sẽ được Thẩm phản thực hiện. <small>theo quy định tại Điền 397 và tuân thủ những quy định chung vé hỏa giải củaBồ luật TTDS năm 2015. Theo đĩ, hoa giải trong giãi quyết việc thuận tình.ly hơn cũng phải đâm bao các nguyên tắc: Tơn trọng sư tự nguyên théa thuân.của các bên, khơng được dùng vũ lực hộc de doa dùng vũ lực, bat buộc các.‘bén phải thda thuận khơng phù hợp với ý chí của mình, Nội dung théa thuận.giữa các bên khơng vi pham điều cắm của luật, khơng trái dao đức, xã hội</small> ‘Thanh phản của phiến hịa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hịa giải, <small>Thư ký ghi biên bản, đương sự (vo - chéng), người bảo vệ quyển và loi ich</small> hợp pháp của đương sự (nêu cĩ). Tại phiên hịa giải, Tham phán phổ biển. quyển vả nghĩa vu của các đương sự, tiến hành hịa giải để vợ chéng đoản tụ, <small>giải thích về quyền va nghĩa vu giữa vo va chẳng, giữa cha, mẹ va con, giữacác thảnh viên khác trong gia đình, vẻ trách nhiệm cấp dưỡng và các vẫn để</small>

<small>ˆTnậtgã ean 2016</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

khác liên quan khác. Vo, chồng sẽ trình bay về các yêu cau của minh. Thẩm. <small>phân khi tiến hành hòa giãi dong vai trò rét quan trong, bằng kỹ năng, kinh.</small> nghiệm của minh Thẩm phan đưa ra những phân tích, đánh giá, giã thích cho vợ chẳng hiểu rõ tình trang mơi quan hệ hơn nhân đã tới mức tram trọng hay chưa, có van dé gì hiểu lâm giữa đôi bên hay không, hậu quả của việc ly hơn như thể nào... để các bên tư nhìn nhân cho thấu đáo trước khi đưa ra quyết <small>định ly hơn Mục đích hướng tới của hỏa giải là vợ chồng đoản tụ, quay về</small> chung sống với nhau, đồng thời, cũng thơng qua hịa giải Thẩm phán xem xét <small>toàn dign tất cd moi vẫn để liên quan đến vu việc đặc biết là tính tự nguyện,tính hợp pháp trong các thỏa thuận của vợ chồng trong trường hợp vơ, chẳng</small> vấn đồng thuận ly hơn.

Kết quả hịa giải được ghi nhên va thể hiện bằng biển bản hòa giải <small>đoàn tụ thành trong trường hop vợ chẳng cing rút yêu cẩu ly hôn, quay vẻchung sống với nhau hoặc biên bản hỏa giải đồn tụ khơng thành và côngnhận sự thỏa thuận của các đương sự, trong trường hợp vợ chẳng nhất quyết</small> ly hôn va théa thuận được tat cã mọi van để liên quan. Trường hop vợ chẳng

<small>chia tải sviệc trồng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo duc con thì Thẩmphán lập biên bản hịa giải đồn tụ khơng thành và đính chỉ giải quyết việc</small> dân sự về cơng nhân thuận tình ly hơn, thụ lý vụ án để giải quyết. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, thang, năm tiền hành hòa giải, Địa điểm hoa giải, Thanh phan tham gia; Các nội dung cụ thé ma vo <small>chẳng đã théa thuân được (bao gồm: quan hệ hôn nhân, tai sản va chăm sóc,</small> ni đưỡng, cấp dưỡng con). Biển bản phải có đây đũ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia, chữ ký của Thư ký ghi biên bản va của Thẩm phán <small>tiến phiên hịa giải</small>

<small>Bước 4: Ra quyết định cơng nhân thuận tình ly hơn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên ban về việc hòa giải đồn tu <small>khơng thành va cơng nhận sự théa thuận của các đương sự, ma các bên không,</small> thay đổi ý kiến vẻ sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán sẽ ra quyết định cơng nhân. thuận tình ly hôn va sự thỏa thuận của các đương sự khi có đẩy di các điều <small>kiện sau đây:</small>

<small>- Hai bên thật sư tự nguyền ly hôn,</small>

<small>- Hai bên đã théa thuận được với nhau vẻ việc chia hoặc không chiatài sản chung, việc trong nom, ni đưỡng, chăm sóc,giáo duc con,</small>

<small>- Sự thưa thuận phải bao đâm qun lợi chính dang của vơ, con.</small>

Trong thời hạn 05 ngày lam việc, ké từ ngày ra quyết định cơng nhận. <small>thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết</small> 'fịnh:đủ:Chồ' eke biên ÿêu câu Xà “ViEt kiểm sắt cùng cầu, Quýệ: định cũng <small>nhận thuận tỉnh ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực phápuất ngay sau khi được ban han va không bị kháng cáo, kháng nghỉ theo thủ</small> tục phúc thẩm. Quan hệ hôn nhân chấm đứt kể từ ngày quyết định công nhận. <small>thuận tinh ly hơn có hiệu lực pháp luật</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KET LUẬN CHƯƠNG 1

Tại chương 1 tác giả đã dé cập khái quát một số van dé lý luận về ly. <small>hôn, thuận tinh ly hôn vả quy định pháp luật hiền hành vẻ thuận tinh ly hơn.</small> Qua đó, thay rằng các van dé tổng quát về HN&GĐ nói chung cho đến các vấn dé cụ thể la như ly hôn, thuận tinh ly hôn déu được các nha triết học kinh: điển, các giới chuyên gia va hệ thông pháp luật của quốc gia quan tâm, nghiên. cửu, phát triển. Tir đó, những ván dé cơ bản của đời sơng hơn nhân được tiếp cân dui góc nhìn tồn điện, bảo đảm giữ nguyên được bản chất của sự kiên đẳng thời thể hiện được vai trò điều chỉnh của nha nước thông qua quy định của phép luật. Qua nghiên cứu một số vấn để lý luận nêu trên, hiểu được ring <small>ly hôn là một trong céc quyển cơ bản cia con người, cin được ghi nhân và</small> bdo về. Tuy nhiên để tranh tinh trang ly hôn bia bai, ly hôn không thực sự lả ly hôn ma để nhằm mục dich khác, hạn chế tới mức thấp nhất hệ luy của ly "hôn cho 28 hội thi cần phải có sư điều chỉnh, can thiệp của Nhà nước.

Xuất phát từ ý nghĩa đó thi ly hôn được hiểu 1a sự kiện pháp lý lam <small>chấm đứt quan hệ vợ chẳng theo bản án, quyết định cỏ hiệu lực pháp luật của</small> Toa an trên cơ sở yêu câu của người có quyển yêu cầu ly hôn va việc áp dung <small>các quy định của pháp luật liên quan. Trong các trường hợp ly hơn có ly hôntheo yêu cầu của một bên (đơn phương từ một phía) va ly hơn khi có u câucủa cả hai bên (thuận tinh ly hơn)</small>

Để phục vụ mục đích đánh giá thực tiễn giải quyết các vụ việc thuận. <small>tình ly hơn của các Tịa án trên địa ban tỉnh Cao Bang, tại chương này tác giảđể tập trùng nghiên cứu khái niệm thuận tinh ly hôn và các quy định của pháp</small>

é thuận tinh ly hơn theo đó thuận tinh ly hôn được hiểu lả sự <small>Tuật hiện hành</small>

kiên pháp lý được Tòa án giải quyết theo thủ tục việc dân sự khi có u cẩu ly. <small>ơn cia hai vợ chẳng trên cơ sở tư nguyễn, thống nhất ý chí vẻ việc yêu câu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Toa án châm đứt quan hệ hôn nhân đông thời thỏa thuận được các van dé vẻ. <small>tải sản chung, con chung bảo dim được quyển lợi chỉnh đảng của vo, con.</small> “Thuận tình ly hơn được giải quyết theo những trình tự thủ tục cu thể, rõ rang <small>từ căn cứ xác định thé nao là vụ việc được coi là thuận tinh ly hồn cho đến</small> thấm quyên giải quyết, và trình tự các bước giải quyết.

Những van dé ly luận tại chương nảy sẽ lả căn cử, tiễn để để tác giả <small>đánh giá toàn điện thực trang giã: quyết thuận tinh ly hôn tai các Toa án trên</small> địa bàn tinh Cao Bằng trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020. Qua đó, <small>nit ra được những thành tưu vẻ mặt lập pháp, thực thi pháp luật, những matcon hạn chế của luật pháp và của cơ quan thực thi pháp luật trong giải quyết</small> các vụ việc thuận tinh ly hôn trên thực tiến từ đó dua ra một số giải pháp kiến nghỉ để hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lương cơng tác giải quyết vu <small>việc thuận tình ly hơn trên địa bản tỉnh Cao Bằng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

CHUONG 2

THUC TIEN GIAI QUYET THUAN TINH LY HON TREN DIA BAN TINH CAO BẰNG VA MOT SO KIEN NGHỊ

2.1. Thực tiễn giải quyết thuận tinh ly hơn tại các Tịa án trên dia ban tinh Cao Bang

3.1.1. Đặc diém kink tế - xã hoi của tink Cao Bằng và những tác <small>dong tới đời sống hon nhân và gia đình:</small>

2.11.1. Đặc điễm kinh té - xã hội của tinh Cao Bang

Cao Bang lả tỉnh miễn núi, biên giới phía Bắc của Tổ quốc. Phía Tây <small>giáp tỉnh Tuyên Quang va Hà Giang. Phía nam giáp tinh Bắc Kan và LangSon. Hai mặt Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) với đườngbiển giới dai hơn 333 km Tinh Cao Bằng cd diện tích tw nhiên trên 6.724núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m,</small>

km, là cao ngun đá vơi xen

vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so với mat nước biển, rừng núi <small>chiếm hơn 00% điện tích tồn tình. Cao Bằng là một tinh có vi tí chiến lược</small>

quan trọng về quốc phòng - an ninh vả bảo vệ chủ quyển biên giới quốc gia. Trước đây Tinh Cao Bằng có 12 huyện, 01 thành phố, 199 xã, phường, thị trần, 2.487 xóm, tổ dân phó. Ngày 10/01/2020, Ủy ban Thường. ‘vu Quốc hội khóa XIV đã ban hành một sơ Nghỉ quyết về việc sắp xếp các đơn vị hành chính thuộc 18 tỉnh, trong đó có Cao Bằng. Sau khi sáp nhập, <small>Cao Bảng có 10 đơn vi hành chính cấp huyện, gm 09 huyền và 01 thành.phổ, 161 đơn vị hành chính cấp 28, gồm 139 ã, 8 phường và 14 thị trấn.</small>

<small>So với các tinh, thảnh trên cả nước, nên kính tế Cao Bang đi lên với</small> điểm xuất phát thấp, nhiều mặt cịn mắt cân đơi nghiêm trong va đứng trước. những thách thức to lớn. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trong khí đó

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

diện tích đất canh tác có han, phan lớn trồng cây lương thực, san xuất mang tính chất độc canh Cao Bằng có nhiều cửa khẩu thông thương với Trung. Quốc tao thuận lợi giao lưu, mở réng thị trường xuất nhập khẩu hang hoa. <small>Bên canh đó nguồn tải nguyên thiên nhiên phong phủ, đa dạng, có trữ lượng</small> lớn và chất lượng tốt cũng la tiên dé để phát triển ngành công nghiệp của tỉnh. <small>Đất nông - lâm nghiệp con tiém năng chưa được khai thác, đất vườn tạp còn.nhiêu, khả năng thâm canh tăng vu cịn lớn. Đó là các cơ sỡ vả cũng là điều</small> kiện cho phép phát triển một niên nông nghiệp hiệu qua. Với những đặc điểm. <small>địa hình, đết dai, nguồn nước và khí bâu đã tao cho Cao Bằng có điều kiên</small> phat triển một nên nông lâm nghiệp đa dạng, phong phú với nhiều loại cây, con sinh trưởng và phát triển tốt cho sản phẩm có giá trị hang hoa cao, được. <small>thị trường trong và ngồi nước tra chng, Bên canh đó, Tỉnh có tiểm năng du</small> lịch phong phú, hap dẫn với nhiễu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh nỗi <small>tiếng như Hang Pac Bỏ, thác Bản Gide, phia Oc, hỗ Thang Hen</small>

<small>Mặc dù cịn nhiéu khó khăn, thử thách nhưng trong những năm gắn.đây, nên kinh tế của tỉnh bước đâu đã có khỏi sắc và đạt được một số Kết qua</small> nhất định, kinh tế vi mô én định, lam phát đưc kiểm soát ở mức thấp, các ngành kinh tế déu đạt mức tăng trưởng so với năm trước. Ước tinh tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bản (GRDP) năm 2019 theo giá so sánh tăng 7,23% <small>cao hơn mức tăng trưởng của năm 2018 (7,15%). Quy mô nên kinh tế năm2019 theo gia hiện hảnh, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trong31,60%, khu vực công nghiệp vả xây dựng chiếm 21,18%, khu vực dịch vụ</small> chiếm 53,57%, thuế sản phẩm trừ nợ cấp sản phẩm chiếm 3,65%.

Dân sổ năm 2020 của toản tỉnh ước tinh 540.400 người với nhiều dân. tộc cùng chung sông, trong dé dân tộc thiểu số chiếm 05%, bao gồm dan số thành thị 124.516 người, chiếm 23,46%, dân số nông thôn 406.340 người, chiếm 76,54%, dân số nam 265.940 người, chiém 50,1%, dân số nữ 264.916

</div>

×