Tải bản đầy đủ (.pdf) (294 trang)

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường: Bảo vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.7 MB, 294 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ TU PHAP

TRƯỜNG ĐẠI HOC LUẬT HÀ NỘI

BẢO VỆ PHỤ NỮ BẰNG

HE THONG TƯ PHÁP HÌNH SỰ VIỆT NAM

Cha nhiệm đề tài : ThS. Lê Thị Diễm Hằng. Thư ký đề tài : ThS. Nguyễn Thành Long

Ha Nội, năm 2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

DANH MỤC CÁC CHUYÊN DE TRONG DE TAI

Chuyên dé I- Những van dé lý luân về bao về phụ nữ bằng hệ thông tư pháp hình sự

TS. Vũ Hài Anh.

Chuyên dé 2 Pháp luất tư pháp hình sự cia một số quốc gia vé bảo về phu nữ

Th5 Nguyễn Hai Yên

Chuyên để 3: Bảo vệ phụ nữ băng Bộ luật Hình sự năm 2015 ~ Quy đính phâp

luật, thực tiễn áp dung va một số giải pháp

ThŠ Lễ Thị Diem Hãng

Chuyên dé 4- Bảo về phụ nữ bang Bo luật Tổ tung hình sự Việt Nam ~ Quy định pháp luất, thực

số gidi pháp

ap dung và một

TS. Trấn Thị Liên

Chuyên để 5: Bảo vệ phu nữ bang một số qui định pháp luật khác trong tư pháp

hình sự - Qui định pháp luật, thực tiễn áp.

dụng va một số gidi pháp

PGS. TS. Do Thị Phượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA ĐẺ TÀI

STT HO VATEN DON VICONG | TUCACH

TAC THAM GIA

ThS LéTh DiémHing |TrwờngĐahoc | Chinhiém>

1. Luật Hà Nội Tác gã

chuyên để 2 | ths Nguyén ThanhLong |TrvơngĐahọc Thư kỹ

G Luật Hà Nội

3. [TS Vana Amb "Trường Dai học Tác gã Luật Hà Nội chuyên để ¿ |SNgynHAYR Bồ Tư pháp Tác gã

l chuyên để

= [IS TrnThLiên "Trường Đại học Tac gã

ề Luật Hà Nội chuyên để

¢, |PUSTSĐảThPhương |TrvớngĐahọc Tác gã

: Luật Hà Nội chuyên để

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC CÁC TỪ VIET TAT

1 BLHS Bộ luật Hình sự

H BLTTHS | Boluat To tung hinh sx

§ CEDAW | Cong ước về Xúa bo mọi hình thức phan biết đối xử, với phụ nữ năm 1979

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHUYÊN DE TRONG DE TAI

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA ĐẺ TÀI DANH MỤC CÁC TU VIET TAT

MỤC LỤC

DANH MỤC BANG, BIEU ĐỎ

PHAN THỨ NHÁT 1 GIGITHIEU CHUNG VE BE TÀI NGHIÊN CỨU 1 1. TINH CAP THIET CUA ĐỀ TÀI. 1

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐÈ TÀI 10 4. BOI TƯỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CUU CUA DE TAL 10 5. CÁCH TIẾP CAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CUA DE TẢI...11 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THUC TIEN CUA DE TÀI. "H1 PHAN THỨ HAI CÁC KET QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐẺ TÀI 12 1. Những van để lý luận về bao vệ phụ nữ bang hệ thống tư pháp hình sự Việt

Nam 12

1.1 Khai niêm bao về phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam... 12

1.3. Các phương thức bảo về phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sư ” 13.1. Bảo vệ phụ nit bằng Bộ luật Hình sự 3

1.3.2, Bảo vệ pin nữ bằng Bộ luật Tổ tung hình sự. 5

133. Bio vệ plu nie bằng mit số guy aah pheip luôt Khác trong tephép hi

1.4. Ý nghĩa của việc bão v phụ nữ bằng hệ thơng tư pháp hình sự

2. Pháp luật tu pháp hình sự của một số quốc gia vẻ bảo vệ phụ nữ: 30 2.1. Kinh nghiêm một số quốc gia trong bảo vé phụ nữ lả nạn nhân của tội

pham. 31

311 Đâm bảo tray tổ hành vt xâm hai pin nữ: 32

212. Trợ giúp pháp lý 34 2.13. Bain bảo quyền riêng te. 36 2.14, Ludt ciuyên biệt bảo vệ nan nhân 37 2.15, Mang lưới HỖ trợ chuyên nghigp 39 3.2. Kinh nghiệm một số quốc gia trong bảo về phụ nữ là người bị buộc tôi40

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

22.1 Tơ giúp pháp Ip 4l

3.22. Xtrlý cinyén hướng. 4

2.23, Giam gite ruse phiên tòa. 46

3.24. Ap dung hình phạt 4

2.3, Đánh gia quy đính của Việt Nam trên cơ sở so sánh quy định pháp luật

3. Các quy đính về bảo vệ phụ nữ trong các van bản pháp luật thuộc hé thống tự pháp hình sư 51

3.1. Bao vệ phụ nif theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 Bt 3.1.1. Báo và phụ nữt là nan nhân cũa tôi phạm. 52

3.3. Bão vệ phụ nữ theo quy định của Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2015... 62 3.2.1. Báo vệ phụ nit là người bị buộc tôi trong tổ tung hình sue. 63

3.2.2. Báo về plu nita bị hat trong t6 tung hình se ø 3.3. Bão về phụ nữ theo quy định của mot sé luật khác trong tư pháp hình sự....71 4, Thực trạng áp dung pháp luật bảo vệ phu ri trong hệ thống tư pháp hình sự....77 4.1, Thực trang áp đụng Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bão về phụ nữ.... 77

4.11 Thực trang bảo vệ phu nit là nạn nhân bằng Bộ luật Hình sự năm

5.1. Một số giải pháp hoa thiện pháp luật 94 5.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp nat % 5.1.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tổ tung hủ 98

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

$13. Giải pháp hồn thiện một số luật khác trong hệ thơng tư pháp hình

1.1. Khai niệm bao về phụ nữ bằng hệ thống từ pháp hình sự Việt Nam... 109

1.3. Các phương thức bao vệ phụ nữ bằng hệ thông tư pháp hình sự... 10 1.4. Ý nghĩa của việc bao vệ phụ nữ bằng hệ thơng tư pháp hình sự... 110 2. Pháp luật tu pháp hình sự của một số quốc gia vẻ bảo vệ phụ nữ: M1 2.1 Kinh nghiêm một số quốc gia trong bảo về phụ nữ la nan nhân của tôi

pham. 1

2.2. Kinh nghiém một số quốc gia trong bảo vệ phụ nữ là người bị bude tối... 113

3. Các quy định về bão vệ phụ nữ trong các văn ban pháp luật thuộc hệ thống

tự pháp hình sư 15

3.1 Bao về phụ nữ theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 15 3.1.1 Bão vệ ph nữt là nan nhân của tội pham. 15 3.1.2, Bảo vệ pin niữ là người pham tội H6

3.2. Bao về phụ nữ theo quy định của Bơ luật Tổ tung hình sự năm 2015.1173.2 1. Bảo về pin nữ là người bị buộc tội trong tổ tung hình sự. 17

312 2. Báo vệ plu nit là bị hat trong l tung hình sự. 18 3.3. Bao về phụ nữ theo quy định của mot sé luật khác trong tư pháp hình sự. 118 4, Thực trang áp dụng pháp luật bao về phu nữ trong hệ thơng tư pháp hình sự121 4.1. Thực trang áp dụng Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bão về phụ nữ.. 121

411. Thực trang bdo vệ piu nit là nan nhân bằng Bộ luật Hình sự năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.2.1 Thực trang bảo vệ người bt buộc tội là pin nữ: trong Bộ Iuật Tô hung

5.1. Một số giải pháp hoa thiện pháp luật 125 5.1.1. Giải pháp hồn thiện pháp luật hình sv. 125 5.1.2. Giải pháp hoàn thiện pháp huật tổ tung hình sue 125

5.13. Giải pháp hồn thiên một số luật khác trong lê thơng he pháp hình

sự, 126

5.3. Một số giải pháp khác nhằm tăng cường khả năng bo vệ phụ nữ bằng hệ thống từ pháp hình sự. 127

Chuyên đề 1 NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE BAO VE PHU NU BANG

Chuyên đề 2 PHAP LUẬT TƯ PHÁP HÌNH SỰ CUA MOT s6 QUỐC GIA VE BẢO VỆ PHU NU. 149 Chuyên đề 3 BẢO VE PHU NU BANG BO LUAT HÌNH SU NĂM 2015 -QUY ĐỊNH PHAP LUẬT, THỰC TIEN AP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI

PHAP 178

Chuyên đề 4 BẢO VE PHU NU BẰNG BO LUAT T6 TUNG HÌNH SỰ VIET NAM NĂM 2015- QUY ĐỊNH PHAP LUẬT, THUC TIEN AP DỤNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 208 Chuyên đề 5 BẢO VỆ PHU NU BẰNG MỘT SỐ QUI ĐỊNH PHÁP LUAT KHÁC TRONG TƯ PHÁP HÌNH SỰ- QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT, THỰC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 251

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC BANG, BIỂU ĐỎ.

Bang 3.1. Số liệu thẳng kê xét xứ sơ thẩm vụ án về các t6t phạm xâm hại đếnquyền tự do và an tồn tình duc của Tịa án cấp tinh và luyện trên toàn quốc

giai đoạn 2016-2017 195

Bảng 3 2. Số liệu thông kê xét xử sơ thẩm các vụ đm về các tôi phạm xâm hạiđến quyền tự do và an tồn tình dục của Tịa đn cấp tinh và inyện trên toànquốc giai đoạn 2018- 2020 195Bang 3.3. Số liệu thong kê xét xử sơ thẩm vụ án vẻ tội mua bán người của Toaán cấp tỉnh và cấp huyện trên toản quốc giai đoạn 2016-2017 197Bang 3.4 Số liệu thông kê xét xử so thẩm các bi cáo nit của Tòa dn cấp tinh vàcắp inyyện trên toàm quốc giai đoạn 2018-2020 100Biéu đỗ 3.1 Ti lệ pham nhân nit so với phạm nhân nam từ năm 2016-2020... 338

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

PHAN THỨ NHÁT

GIGI THIỆU CHUNG VE DE TÀI NGHIÊN CỨU. 1. TÍNH CAP THIẾT CỦA DE TÀI

Phu nữ 14 một trong những nhóm người dé bi tổn thương trong x4 hội. Điều. nay xuất phát từ chính một số đặc điểm về sinh ly cũng như một số hệ tư tưởng,

trong lich sử. Chính vì vậy, bao vệ phụ nữ là một trong những nôi dung nhận.

được nhiêu sư quan tâm của công đồng quốc tế. Đặc biết, Công tức về xóa bd

‘moi hình thức phân biệt đổi xử chồng lại phụ nữ (CEDAW) năm 1979 của Liên

hợp quốc là một trong những công ước quan trong nhằm loại trừ sự phân biệt đối xữ chống lại phụ nữ trong việc hưỡng thu các quyển của con người. Một

trong những yêu câu của Công ước dé là phải bao đảm quyển của phụ nữ và được nối luật hóa bằng pháp luật quốc gia Đặc biết, phụ nữ, khi trở thành chit

thể hay nạn nhân của tội phạm thì một số quyền cơ bản cảng dé bị xâm hại, vì vây, hề thống tư pháp hình sư cảng phải đâm bảo những chính sách cần thiết để 'tão vệ họ. Do đó, nghiên cứu về hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam, đặt trong sự so sánh với chuẩn mực và pháp luật quốc té là cẩn thiết, đặc biệt trong bồi

cảnh chúng ta đang hôi nhập với thể giới và vị thé của phụ nữ ngay cảng được quan tâm trong trường quốc tế

Tai Việt Nam, theo Thơng cáo bao chí Kết quả Tổng điều tra Dân số va Nhà ở năm 2019 thì dân số là phụ nữ của Việt Nam hiện nay là 48.317 023 người, chiếm 50,2% tổng số dân". Như vay, phụ nữ chiếm hơn một nữa trong tổng số

dân Việt Nam. Đây là một lực lương quan trong trong xã hồi, khơng chi đóng gop

tích cực cho nên kinh tế mả có tâm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Và có thể

nói, cùng với sự hội nhập với thé giới và sự xuất hiện của nhiêu tư tưởng tiền bô

ma phụ nữ ngày cảng khẳng định được vị thé quan trọng của minh trong x4 hội tại

Việt Nam — một trong những quốc gia chiu ảnh hưởng của Nho giáo nên trước đây vai trị của phụ nữ khơng được để cao. Tuy nhiên, cũng xuất phát từ những,

mit trái của nên cia kinh tế thi trường cũng như những đặc điểm về giới mà phụ nữ dễ trở thành nạn nhân của các hanh vi pham tội, có thể ké đến như phân lớn

nan nhân cia tội mua bán người hoặc mua bán người dưới lồ tuổi, những hành vi

"Tiguan g9 g89.nuigtldeu2019/13/Dng-ciobao-chvxrtquetong-dienk-dgtso-veabdce

<small>"MB2019/8- to4”(1)S20 TEI%.BBW9 ng 205%EIBBWOIN20U% C3% ADK IOCWEIWEEY ATE 62%</small>

<small>20<hE1¥ BAMNEP2942050%202%25 ty cp ngày 01152021</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

xâm hại tình đục, danh dự, nhân phẩm .. Ngồi ra, người phụ nữ được xép vao nhom yéu thé nên ngay cả khi ho lả chủ thé của những hanh vi nguy hiểm dang kế cho xã hôi, ho cũng cẩn có những chế định riếng để được bảo vẽ. Chính vi vay,

việc nghiên cứu bảo vé phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự tai Việt Nam la một

vấn dé cân thiết trong thực tiễn hiện nay.

Hiện nay, nghiên cứu vẻ đổi tương là phụ nữ trong hệ thống tư pháp hình sử là khơng hé it, chứng t đây lả một trong những nội dung nhận được nhiễu sự quan tâm của các học giả va nhả nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có một nghiên. cứu nào mang tính hệ thơng bỏi tư pháp hình sự là một khái niệm rộng, cân nghiên cứu dưới góc độ luật nội dung ~ luật hình sự, luật hình thức - luật tổ tung

tình sự vả các quy định khác trong tư pháp hình sự. Ngồi ra, thời điểm BLHS năm 2015 sửa đỗi, bỗ sung năm 2017, BLTTHS năm 2015; Luật Thi hành tam

giữ, tam giam năm 2015 và Luật Thi hảnh an hình sự năm 2019 được ban hành. và có hiệu lực đến nay, những nghiên cứu liên quan dén phụ nữ trong các bộ

luật nay còn kha hạn chế, đặc biết là nghiên cứu vẻ thực trang pháp luật. Vì thé cần thiết phải có một cơng trình nghiên cứu bao quát vả tổng thể vẻ bảo vệ phụ. nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự Việt Nam trong thời điểm những văn ban

pháp luật mới đã được thi hành.

Chính vì những lí do trên ma việc nghiên cứu vé đề ải " Báo vệ ph nữ bằng. "hệ thông tepháp hành sự Việt Nani’ là cần thiét nhằm xây dựng các quy pham

pháp luật và những giai pháp để bảo vé phụ nữ có tính khả thi vả hiệu quả hơn

2. TINH HÌNH NGHIÊN CỨU DE TÀI

2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước

Tai Viết Nam, số lượng nghiên cứu về phụ nữ đổi với các lính vực trong tư pháp hình sự đã được một số tác giã nghiên cứu dưới những cách tiếp cận khác

nhau, có thể ké đền như:

* Về sách:

- Khoa Luật Đại học Quốc gia Ha Nội (2011), Báo vệ nữ.

Thương trong 16 tung hình sic NXB Đại học Quốc gia Hà Nội: Cuỗn sách là tập

hợp các bai viết khác nhau, khơng chỉ quy định của Việt Nam ma cịn đưới góc

nhin của một số tác giả nước ngồi liên quan đến bảo vệ nhóm. tổn thương

trong tổ tụng hình sự, trong đó có phụ nit. Cách tiếp cân trong cuốn sách nay khá rông, tuy nhiên chỉ nhấn mạnh véo chuyên ngành tổ tụng hình sw nhưng

chưa bao quát được cả hệ thống tư pháp hình sự.

im dễ bị tén

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Đỗ Cảnh Thin (2017), Bao lực đối với phat nie trong gia đình ~ Nhân thức

Và giải pháp phịng ngừa, NXB. Công an nhân dân: Trong cuỗn sách này tác giả đã trình bay những nhận thức cơ ban về gia đính và bao lực gia đính đổi với phụ. nữ, các quy định pháp luật Việt Nam về bao lực gia đỉnh va các tôi danh liên

quan đến bạo lực gia đính Ngồi ra, tác giã con có những nghiên cứu vẻ tình.

trang bao lực gia dinh ở Việt Nam, từ đó chỉ ra những hau quả và giải pháp phòng ngửa. Cuỗn sách chi tập trung sâu vào nhóm bảnh vi liên quan dén bao lực gia đính va phân tích được một số tội danh liên quan đến nhóm tơi pham nay chứ chưa có những phân tích sâu rộng hơn.

* Về luận âm:

- Phịng ngừa tôi phạm do nữ giới thực hiện 6 Việt Nam cia tác giã Lý Văn

Quyên, Trường Đai học Luật Hả Nội, năm 2014: Luân án đã nghiền cứu khá

tồn diện về tình hình tội phạm do nữ giới thực hiện trong 10 năm từ năm 2003 dén năm 2012 và nguyên nhân tỉnh hình tội pham ở Việt Nam cũng như đưa ra giải pháp phịng ngừa tơi phạm do nữ giới thực hiện. Đây 1a một luận án có tính

tham khảo cao khi tác giả đưa ra vả minh hoa bằng những số liệu va dẫn chứng

xác đáng, giải pháp được đưa ra tương thích với ngun nhân của tơi phạm va có giá tri ứng dung. Tuy nhiên phạm vi của luận an chỉ nghiên cứu đến năm.

2012, khi thời điểm Bộ luật hình sự năm 2015 và Bộ luật Tổ tung hình sự năm.

2015 chưa được ban hành, nên việc đánh giả vẻ tinh hình tội pham hiển nay cần được mỡ rộng thêm.

- Nhitag vẫn đề ijt luận và thực tiễn về bdo vệ quyền pin nit bằng pháp luật

hhinh swe Việt Nan của tac giã Trân Thị Hồng Lê, Khoa Luật ~ Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2016: Luân an đã xây dựng được cơ sở lý luận về việc bao vệ phụ

nữ bằng pháp luật hình sự dua trên zây dưng khái niêm, đặc điểm, phương thức,tiêu chuẩn của việc bảo vê quyển của phu nữ, phân tích nội dung những quy

định bảo vệ phụ nữ trong lịch sự cũng như trong Bộ luất hình sự năm 1909 và

thực tiễn áp dụng trong 10 năm từ năm 2007 đến năm 2016. Đồng thời trong

Luân án cũng đã có những đánh gia vẻ những điểm mới trong Bộ luật hình sự năm 2015 va kiến nghị một số giải pháp nhằm nêng cao hiện quả áp dung các

quy định bảo vệ quyền phụ nữ trong pháp luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên,

luận án được viết vào thời điểm Bộ luật hình sự năm 2015 vừa được thơng qua, chưa được áp dụng trong thực tiến, do đó cũng chưa cỏ những nghiên cứu

chuyên sâu về quy định cũng như thực tiễn áp dụng đối với những quy định vẻ

‘bao về phụ nữ trong pháp luật hình sự Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

* Về bài báo:

Liên quan đến bao vệ phụ nữ trong tư pháp hình sự đã có một số tác gã

nghiên cứu. Về những nghiên cứu mang tính khải qt, có thể

ti báo Bước đầu tim hiểu về chính sách hinh sự đối với phụ nit trong pháp luật Điệt Nam hiện hành của tac giã Nguyễn Chỉ Cơng (2005), Tap chỉ Tịa án nhân

dân, số 5, tr7-1; Pháp luật hình sự Việt Nam với việc bão đâm quyên bình

đẳng của pìm nit của tac giả Dương Tuyết Miễn (2006), Tạp chí Luật học, (3), tr 95-100: Pháp ind hình sự và tố tung hình su ở Việt Nam trong việc bão vệ piu

nit của tac gia Đỗ Đức Hỏng Ha (2008), Tạp chí Luật học, (3), tr. 9-18, Báo về quyén cita pm nứt theo quy dinh của Bộ luật Hình sự Việt Nam cia tác gia

Nguyễn Thị Thanh Nhản (2014), Tạp chí Kiểm sat, (9), tr.30-32, 43. Trong các

bai viết này các tác giã đã có những phân tích mang tính liệt kế những quy đỉnh trong Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc Bộ luật Tổ tung hình sự năm 2003 vẻ bao Vệ quyển của phụ nữ:

Một sé bài báo mang tinh so sảnh giữa pháp luật Việt Nam với chuẩn mực quốc tế cũng như pháp luật một số quốc gia như. Người pha nit trong pháp luật 18 ting hình sự Việt Nam và một số nước trong kim vực của tác giả Đã Thị Phượng (2005), Tap chí Luât học, Số đặc san vẻ bình đẳng giới, tr.54-58, Pháp luật hình sự Lào với việc bảo vệ quyễn của người piu nit của tác giã Dương Tuyết Miễn (2010), Tạp chí Luật học, (2), tr. 52-57, Pháp luật TỔ tung hinh sue

Điệt Nam với việc bão vệ quyên của phu nữ theo CEDAI cia tac giã Hoàng Thi

Minh Sơn (2006), Tap chi Luật hoc, (3), tr. 101-105, Báo đấm quyển cña người

pin nit trong pháp Iuật Tổ tung hình sự một số nước châu A của tác gà Đỗ Thi Phuong (2011), Tap chi Tòa án nhân dân, (9), tr 25 -28; Báo về quyén của người

‘plu nữt qua so sánh Bộ luật hình sự Trung Quc và Việt Nam cia các tác giã Vũ Ngoc Dương, Mai Hai Đăng (201 1), Tap chi Nha nước và Pháp luật, (10), tr41-tế về bảo đầm quyển con người cũa pin nit trong te ủi sue của tác giả Hoàng Hương Thủy (2019), Tap chi Dân chủ và Pháp luật, (4), tr. 3- 8. Nhin chung những bài viết nay tập trung nghiên cứu vé quyền

của phụ nữ trong công ước quốc tế, cụ thể ở đây là Công ước về xóa bd moi

hình thức phân biệt đối xử chồng lại phụ nữ (CEDAW) năm 1979 cũng như pháp luật của một số quốc gia trong lĩnh vực hình sự hoặc tổ tung hình sự.

Ngồi ra, liên quan đến bao vệ phụ nữ, ngoài những bài viết mang tính hệ

thống, con có một số bai viết có liên quan đến nhóm người nay dưới góc độ nạn

đến như các

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nhân của một số tối pham như. Phạm tội đối với plat nie có thai trong luật hình su Việt Nam của tác già Pham Văn Bau (2006), Tap chi Luật học, số 12, tr 3-6, “Pháp luật hình sự Việt Nam bdo vé piu nit hôi những hành vt bao lực của tác

giã Đỗ Đức Hồng Hà (2009), Tap chi Nha nước va pháp luật, số 10, tr65-71,

nước và pháp luật, số 2, tr77-82, Buôn bản ph nữ và tré em gái trổ thành gái

mại dém- sự vì phạm nghiêm trong về quyễn con người của tac gia Lê Thị Lan Phương (2013), Tap chi Nghiên cứu Gia định va Giới, quyển 23, số 1, t.60-66 Hoặc đối với chuyên ngành Tổ tụng hình sự có thể kể đến tác giã Trân Thi Liên (2015) với hai bai viết : Một số ý kiến về việc bảo đâm quyén của plu nie khi tham gia tơ tung hình sự với te cách là người bị hai, Tap chí Nghệ luật, (1), tr. 31-25 và Hồn thiện Bộ iuật Tổ tung hình sự nhằm bảo đảm quyền của phụ nit

là người bị tam giữ, bi can, bi cáo, Tap chí Luật học, (9, tr 21... Những bai viết nay déu tiệp cân việc bảo vệ phụ nữ bằng pháp luất hình sự hoặc pháp

luật tổ tụng hình sự đưới theo hướng hẹp, tập trung vao một chế định hoặc một nhóm tội pham cụ thể.

* Về nghiên cứu khác:

- Năm 2013, Văn phòng Liên hiệp quốc về chống ma tủy vả tôi phạm

UNODC va Cơ quan Liên hiệp quốc về bình đẳng giới va trao quyền cho phụ nữ UN Women dé thực hiện một báo cáo Đánh giá tình hình pin nữt rong he thống

tự pháp hình sự Việt Nam nhằm hỗ trợ những nổ lực của Chính pint hướng tới đâm bảo hiện quả vẫn đề bình đẳng giới trong hệ thống tư pháp hình sự. Đây là

một cơng trình nghiên cứu có hệ thơng cả vé phụ nữ là nan nhân của tội pham, phụ nữ có hành vi vi phạm pháp luật va phụ nữ trong hệ thơng tư pháp hình sự

Tuy nhiên, nghiên cứu nay được thực hiện trước thời điểm một loạt các van bin quy phạm pháp luật đã có sự sửa đổi, do đó, khơng cịn thể hiện được tính cập nhật sơ với thời điểm hiện nay.

- Năm 2020, Khoa Luật Đại học Quốc gia Ha Nội cing Viện Friedrich-Ebert-Suifung (FES) dé tổ chức một cuộc hội thio quốc tế về Báo ation gn con người cũa phu nie trong te pháp hình sự với sự tham gia của nhiều chuyên

gia trong nước và quốc tế. Hội tho đã có những bai viết đi sâu vào quyển con

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

người của phụ nữ trong tư pháp hình sự, bảo đầm quyển con người của phụ nữ

trong pháp luật hình sự, luật tổ tung hình sự, phu nữ là người bị tước tự do

trong từ pháp hình sự vả quyển được tiếp cân công lý của phụ nữ 1a nan nhân của tội pham, khơng chi tiép cận tại Việt Nam ma cịn quốc tế. Tuy nhiền, do tính chất của mốt cuộc hơi thao, cách tiếp cận có thể rồng nhưng lại chưa mang

tính hệ thơng va tổng thể trong nghiên cửu về quyên của phụ nữ trong hệ thông

tự pháp hình sự.

2.2. Tình hình nghiên cứu tại nước ngồi

Trên thể giới, những nghiên cứu về phụ nữ trong hé thông tư pháp mới chỉ

được chú trong những thập kỉ gin đây. Trong suốt những năm 1800 va phẩn lớn.

những năm 1900, ngành luật hình sự tập trung vào phẩn lớn lí do vì sao nam

giới thực hiện tôi phạm. Li giải điều này bởi nam giới thể hiện thải đô phạm tôi nhiễu hơn và thực hiện những tội pham nguy hiểm hơn. Phải đến lan sóng nữ

quyển thứ bai, bắt đâu từ những năm 1960 và kết thúc những năm 1980, nghiên.

cứu về phụ nữ trong khoa học hình sự mới bắt đâu được phát triển, theo đó

nguyên nhân phụ nữ thực hiện tội pham cũng như ảnh hưỡng của tôi phạm đến

nan nhân Ja phụ nữ được tập trung nghiên cứu?.

Số lượng các cơng trình nghiên cửu của quốc tế về phụ nữ trong hệ thống tự pháp hình sự nói chung va các ngành luật trong hệ thống tư pháp khá phong

phú, có thé kể đền như.

-_ Cuốn sách. Tội pham nữ giới: Những trẻ em giá phu nữt và tôi pham — The female offender Girls, Women, and Crime của tác giã Meda Chesney-Lind và Lisa Pasko (2004), Nha xuất bản Sage Publication: Trong cơng trình nay

nhóm tác giã đã nghiên cửu vẻ tủ nhân nữ tại nhà tù dảnh cho nữ tại bang

Califomia. Thông qua những sé liệu thống kê, các tác giả đã phân tích Kĩ về

nguyén nhân dẫn đến tội phạm của nhóm người nảy.

= Cuốn sách. Pha nit tơi pham và te pháp: Cân bằng các cám cân -Women crime and Justice: Balancing the Scales của các tác gia Elaine Gunnison, Frances P. Bemat and Lynne Goodstein, năm 2017, Nha xuất bản. John Wiley and Sons Ltd. Cuỗn sách nghiên cứu về phụ nữ va tôi pham cũng như hệ thống tư pháp. Cuốn sich nghiền cứu về phụ nữ dưới góc độ 1a người pham tối, những tơi pham mà ho thường thực hiên, hình phat, chính sách đối với

<small>he Gmiion, ances P Bonat ai Lynne Goodstei(2017), Women Crime and unce, Tim Wiky andSens Lad, UE,p 213</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

phụ nữ đang có thai. Bên cạnh đó, cuốn sách nghiên cứu phụ nữ đưới góc độ là nạn nhân của tôi pham tinh duc, bao lực gia đính, tơi pham cơng nghệ... Ngồi ra, cuốn sách cịn tiếp cân phụ nữ đưới góc độ lả cán bộ trong các lĩnh vực tư

pháp... Có thể đánh giá, cuốn sách nay lả một tài liệu khá toàn diện nghiên cứu

Về phụ nữ với các vai trở khác nhau trong tư pháp hình sự.

-_ Cuốn sách TYế em gái, pm nữ và tôi pham — Girls, women, and crime của tác giả Meda Chesney-Lind, Lisa Pasko, Nhà xuất bản SAGE Publications,

năm 2013. Cách tiếp cân của cudn sich tập trung và trẻ em gái và phụ nữ la

người phạm tơi, trong đó têp trung giãi thích yêu tổ vé giới ảnh hưỡng như thể

nao đến việc thực hiện tội phạm. Tiếp đó, cuỗn sách nghiên cứu về người chưa thành niên la trễ em gái phạm tôi va hệ thông tư pháp ap dung để xử lí. Sau đó,

cuốn sách tiếp cân phụ nữ là người pham tôi, các tôi phạm mà phụ nữ thực hiện, Việc áp dung hình phat giam giữ, quá tình trước, trong vả sau giam giữ đơi với phạm nhân là nữ giới.

-__ Cuốn sách: Hé thẳng tee pháp hình sự và phụ nữ - The justice System and

Women của tác gia Bacbara, Raffel Price va Natalie J.Skololoff (2004), Nha

xuất ban City University of New York: Cuỗn sách đã nghiên cứu vẻ nữ giới với

các từ cach, địa vi pháp lý Khác nhau như người phạm tội, nan nhân, pham nhân. và người lao động bình thường, Khi để cập với tư cách là người phạm tối, các

tác giả đã dé cập nữ giới phạm tội ở Mỹ với một sơ đặc điểm về tình hình tơi

phạm, ngun nhân cia tội pham cũng như có những dự bảo vé loại hình tội phạm nữ giới chủ yêu thực hiện.

~_ Cuỗn sách: Trạng thái Rhông an tồn ~ Quyền tự chit của nhóm dễ bị tên thương và quyền được bảo adm trong iuật hình sự - The insecurity state:

Vulnerable autonomy and the sight to security in the criminal law (Peter Ramsay, Nhà xuất ban Oxford University, 2012): Cuốn sách la một trong số it

tải liêu liên quan đến người dé bị tổn thương trong pháp luật hình sự, tập

trung vao cách giải thích của tác giả liên quan đến những sự thay đổi trong xã hội Anh gần đây cũng như ảnh hưởng của nó đến pháp luật hình sự so sánh.

Quyên tự chủ của nhóm dé bi tin thương, trong đó có phân tích vé phụ nữ,

khơng chỉ ảnh hưởng đến chính trị mã cịn là quyển thực thi công lý, một

nhánh của quyển con người.

-_ Bài viễt Pin nit trễ em và các nhóm dé bị tẫn thương Rhác: Giới tínhking chiến lược và bdo vệ công dân nine van đề xuyên quốc gia — Women,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

children and other vulnerable groups: Gender, Strategic frames and the protection of civilians as a transnational issue (R. Charli Carpenter, International Studies Quarterly, Volume 49, Issue 2, 2005, Trang 295-334): Bài

viết đã cùng cấp một sự gidi thích cho việc sử dụng các khái niêm để ting hô việc bao vệ công dân bi ảnh hưỡng bối chién tranh, đặc biệt têp trung vào nhôm. đối tượng phụ nữ và trẻ em; tir đó dé xuất một số kiến nghị để thảo luận trong.

các chương trình nghị sư quốc tế

- Bai

t: Nghiên cit so sánh của bên bị hại trong số các nhóm đỗ bt tơn

Thương trong bảo vệ tie pháp hình sự - Comparative Research of the Injured Party among the Vulnerable groups in Criminal Justice Protection (Tac gia Shen Shi-tao, Đại học Công an nhân dân Trung Quốc, Bắc Kinh 100038): bai

viễt tập trung về quyên của bên bị hai, cụ thể la đối tượng la người dé bi tổn thương liên quan đến quyền thông tin, quyển bảo vệ, quyển cứu trợ vả quyển. được trợ giúp pháp lý của những người bị hại trong tư pháp hình sự, mả cụ thể

hơn là trong tổ tụng hình sự, trong đó có để cập đến đổi tương lả nữ giới

-_ Bai viết Phụ nữfvà pháp luật hình sự Women and Crininal Justice), Từ

điển bách khoa quốc tế về khoa học xã hội và hảnh vi (tái ban lần thứ hai) xuất ‘ban năm 2015 của tac giã LoraineGelsthome. Bai viết nay nêu ra một số chủ để

chung liên quan đến chủ ngiĩa gia trưởng đối với người pham tơi là phụ nữ, hình phat cho hành vi phạm tơi đối với vai trị giới vả việc sử dụng hình phạt tà

đối với phu nữ, cũng như nhẫn mạnh một số phát triển chính sách tích cực liên

quan dén phụ nữ và cơng lý hình sự. Bai báo bao gồm những kết luân ngắn gon

vẻ những gi vẫn phải giải quyết trong van dé công nhận phụ nữ phạm tội là nan

nhân vả không chỉ lá người pham tôi. Kinh nghiệm của phụ nữ vé cơng lý hình

su, cho di họ ở đâu, cũng co thé phan ánh những điểm phức tạp của những bat

công đặc trưng cho cuộc sống của họ

-_ Bài wat Ludt học nit quyén: tại sao luật pháp phat cân nhỉ những lập trường của nứt giới (Feminist jurisprudence: Why lav must consider women's perspectives) đăng trên Tap chí trường luật William Mitchell, Hoa Ky năm 1991 của tác giả Ann Juergens Bai viết đã chỉ trích những quy định pháp luật hình sự được sây dựng với tư duy của nam giới. Thêm vào đó, lượng cán bộ nit

công tac trong hệ thống cơ quan tư pháp hình sự chỉ chiếm thiểu số (qua số liệu

thực té ỡ bang Minnesota, Hoa Kj) cũng khiển cho việc thực thi pháp luật hình sự

chủ yếu phản ánh từ duy nam giới. Tác gia đất ra những giã định về sự thay đổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

của luật hình sự nêu được xây đựng trên quan điểm của nữ giới. Từ đó, tác giả

luận chứng cho yêu câu phải xem xét đến quan điểm của phụ nữ trong công tác

lập phâp va đội hai sự thay đổi lập trường tư duy của cả hệ thống tư pháp hình sự.

Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vẻ phụ nữ trong lĩnh vực tư

'pháp hình sự, các nghiên cứu nay có thể nghiên cứu tổng thé trong tư pháp hình

đã tất đâu tập trung vào quyền của phụ nữ đưới góc độ lả người pham tội cũng, như nan nhân của tôi pham, trong đó phần nhiễu có những phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật tại Việt Nam

Nour vậy, nghiền cứu về phụ nữ trong finh vực tư pháp hình sự, dưới góc độ

Ja người phạm tội và nan nhân của tội phạm, hiện nay vẫn còn một số hạn chế.

~ Thứ nhất, trên thé giới hiện nay đã có những chuẩn mực quy định về

quyển của phụ nữ, đặc biệt khi những quyền đó bị sâm hại hoặc bị de doa zâm. hại bởi các ảnh vi là tội phạm hoặc khi ho tham gia với các tu cách khác nhau

trong quá trình tốt tụng. Tuy nhiên, quy định của các quốc gia khác nhau, đặc tiệt những quốc gia phát triển, nơi quyên con người được coi trọng và bảo đâm.

Trong các cơng trình đã công bồ, sư so sánh giữa các quốc gia, trong đó có Viet Nam, đưới góc độ bo về phụ nữ trong hệ thơng tư pháp hình sự chưa thực sự được chủ trọng

- Thứ had, tại Việt Nam, trong hệ thống từ pháp hình sự, một loạt các văn

‘ban quy phạm pháp luật, cụ thể la BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017,

BLTTHS năm 2015; Luật Thi hành tam giữ, tam giam năm 2015 và Luật Thi "hành án hình sử năm 2019 đã được thi hanh một thời gan. Tuy nhiên, việc danh

giá thực tiễn áp dung những quy định này, đặc biệt trong việc bao vệ phụ nữ:

chưa thực sự nhân được nhiễu quan tâm.

- Thứ ba, như chúng tôi đã phân tích, tư pháp hình sư là một hệ thơng tingthể, có sự kết hợp giữa các ngành luật. Tuy nhiên, những cơng trình đã triểnkhai, rt ít cơng trình thể hiện được sw thơng nhất va nhất quản khi phân tích các

quy định về bão vệ phụ nữ trong hệ thống nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐẺ TÀI

3.1. Mục tiêu tong quan

Dé tài được nghiên cứu nhằm có những đánh giá tổng quát vẻ bảo vệ phụ. nữ béng h thống tư pháp hình sự Việt Nam qua những quy định pháp luật va thực tiễn áp dụng pháp luật. Từ đó, đề tải mong muốn góp phân nâng cao hiệu.

quả bao vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự cũng như có sự tiệm cơn với

- Để tai đưa ra những quy định trong BLHS năm 2015 sữa sung năm.

2017 về bao vệ phụ nữ dưới góc đô nạn nhân và người phạm tội và thực trạng ap

dụng những quy đính nay từ năm 2018 đến năm 2020, có sự so sảnh với BLHS năm 1999 trong 02 năm 2016 vả 2017 từ đó chỉ ra một số giai pháp.

- Để tải đưa ra những quy định trong BLTTHS năm 2015 vé bao vệ phụ nữ trong quả trình tham gia tổ tụng và thực trang áp dụng những quy định này, từ

đó chỉ ra một số giải pháp.

- Để tai đưa ra những quy đính pháp luật khác trong hệ thống tư pháp hình

su, cụ thể là Luật Tam giữ, tam giam năm 2015 va Luật Thi hành án hình sự

năm 2019 vẻ bao vệ phụ nữ, thực trang áp dụng những quy định này, từ đó chỉ ra một số giải pháp

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI 4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của dé tai lả những van dé lí luận về bão vệ phụ nữ. ‘bang hệ thơng tư pháp hình, pháp luật một số quốc gia và Việt Nam trong hệ thống tư pháp hình sự về bảo vệ phụ nữ và thực tiễn áp dụng pháp luật, giải

pháp hoàn thiên pháp luật và một số giải pháp khác nhằm tăng cường bảo về phụ nữ bằng hệ thống từ pháp hình sự.

4.2. Phạmvi nghiên cứu:

Hệ thống tư pháp hình sự là một khái niệm rộng, bao gồm các văn bản quy pham pháp luật va các cơ quan tư pháp. Tương tự, phạm vi chủ thể trong hệ thống từ pháp cũng rất rộng, có thé la người pham tôi, nan nhân của tội pham và người

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tién hành các hoạt động tw pháp. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cửu dé tài không để

cập hết các nội dung va chủ thể trong hệ thống tư pháp, ma chi tập trung vào các văn bin quy pham pháp luật và ch thể là phụ nữ đưới góc độ là người phạm tơi

và nạn nhân của tội phạm

Dé tải có sự phân tích pháp luật một số quốc gia về bảo vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự, tuy nhiên tập trung phân tích chính và chỉ tiết vẻ hệ thống

pháp luật Việt Nam. Cu thé, dé tai nghiên cứu dưới góc độ luật hình sự với trung têmlà BLHS năm 2015 sửa đổi, bỗ sung năm 2017, luật tổ tung hình sư với trong têm là BLTTHS năm 2015 va một số lĩnh vực khác trong hệ thống tư phép hình

su, cụ thể ở đây là Luật Thi hành tam giữ, tam giam năm 2015 và Luật Thị hành.

án hình sự năm 2019

Về thoi gian, số liệu vả thực tiễn được áp dung trong đẻ tải có phạm vi 05

năm, từ năm 2016 đến năm 2020

5. CÁCH TIẾP CAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CUA DE TÀI

.$.1. Cách tấp cận

Để đạt được những mục tiêu trên, dé tải can thông nhất tiếp cận theo hướng, dm bao giữa phân tích lí ln, phân tích pháp luật thực đính với thực tiễn áp

dụng những quy đính nay dựa trên sổ liệu cũng như những vụ án đã được đưa ra xét xữ, đồng thời có sự so sảnh với pháp luật quốc tế để tim được ra những giải pháp hop ly, xc đáng va có tính ứng dụng cao

5.2. Các phươngpháp nghiên citu:

Để tai được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa

duy vật biển chứng va phương pháp tiếp cận dựa trên quyển con người. Cac

phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là phương pháp phân tích, bình Tuân; phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp thông kê.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIEN CUA DE TÀI.

Noting nghiên cứu trong để tài góp phân đánh giá một cách hệ thing vé bảo vệ phụ nữ trong từ pháp hình sự, khơng chỉ những quy định pháp luật ma còn

thực tiễn áp dụng Đồng thời, với sự so sánh với pháp luật tư pháp hình sự của

một số quốc gia và một số giải pháp trong hồn thiện pháp luật và nhóm giải pháp khác, dé tải sé gop phân bao dam việc bao vệ phụ nữ trong hệ thống tư pháp hình sư một cách thông nhất và hiệu quả

Kết quả nghiên cứu của để tải là tài liệu khoa học đăng tin cây đối với

người hoc, giảng viên tại Trường Đại học Luật Ha Nội nói riêng và các cơ sở đào tạo Luật trong nước nói chung, cho các nha nghiên cứu khoa học va áp dụng,

thực tiễn cũng như cơ quan lập pháp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

PHAN THỨ HAI

CAC KET QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH CỦA ĐỂ TAI

Dé tai “Bao vệ phu nit bằng hệ thông tư pháp hình sự Việt Nami’ được triển khai với 05 chuyên dé tập trung vào nghiên cửu về bão vệ phụ nữ bằng hệ thống từ pháp hình sự. Phụ nữ trong hệ thống tư pháp hình sư, ngồi hai đối tương là nạn nhân và người pham tội, cịn có thé là những cán bô nữ lâm việc trong các cơ quan tư pháp. Tuy nhiên, trọng phạm vi nghiên cứu của dé tải, chỉ tập trung nghiên cứu về các quy định pháp luật Việt Nam cũng như một sé quốc gia trên thé giới để bao vệ hai nhóm đối tượng chính ma quyền phụ nữ của họ dé bi tốn thương bởi các hoạt động tu pháp, với vai trị là nạn nhân của tơi pham va chủ thể thực hiên hành vi phạm tội.

Các chuyên dé trong để tải tập trung vào muc tiêu của để tải khi phân tích một cách có hé thống cơ sở lí luân cũng như quy định pháp luật, thực tiễn áp

dụng pháp luật, trên cơ sở so sánh với quy định pháp luật một số quốc gia, từ đó có những để xuất nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự

Để đạt được mục tiêu này, trong dé tai đã triển khai những nội dung cu mu: 1. Những vấn đề ly luận về bảo vệ phụ nữ bằng hệ thống tr pháp hình

sự Việt Nam.

1.1. Khái niệm bảo vệ plu nit bằng hệ thơng te pháp hình sự Việt Nam Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong cách hiểu vẻ tư pháp hình sự. ‘Khai niệm nảy có thể hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp, tùy vào cách tiếp cận

của từng tác gia

Theo GS.TSKH. Lê Văn Cảm thi tw pháp hình sự la một pham tra được

hiểu ở bến góc đơ. Thứ nhất, tư pháp hình sự la một dạng thực hiện quyển lựcnha nước trong lĩnh vực đầu tranh chồng tội phạm Thứ hai, tư pháp hình sự làmột hình thức của thực tiễn pháp lý trong lĩnh vực đâu tranh chồng tội phạm"Thứ ba, từ pháp hình sự là một quá trình lý ln có tính logic để đạt được chân.

lý khách quan trong lĩnh vực đầu tranh chẳng t6i pham trong việc xử ý tội phạm.

‘va người phạm tội với một trình tự bao gồm nhiều giai đoạn tổ tung, Thứ tư, tưpháp hình sự là hệ thống một số cơ quan nha nước thuộc hai nhánh quyền lực là

quyển hảnh pháp và quyền tư pháp. Trong đó, cơ quan thuộc quyển hành pháp chi bao gém các cơ quan bao vệ pháp luật trong nh vực tư pháp hình sự như cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

quan diéu tra, cơ quan thi hanh án hình sự... Theo quan điểm nay, tư pháp hình.

sư được nhìn nhân đưới nghĩa rơng với nhiễu góc độ khác nhau nhưng tựu

chung déu có sự gắn kết với việc thực hiện quyền hanh pháp va quyền tư pháp

của Nhà nước.

Theo G8 TSKH. Bao Tri Uc thi tu pháp hình sự được hiểu là lĩnh vực hoạt động với sự hiện điện của nhiễu chủ thể khác nhau và déu có mỗi liên hệ pháp lý

với các phạm tri tơi pham, các giải pháp đầu tranh phịng, chống tơi pham, ap

dụng hình phat va các hình thức xử lý hình sự khác nhau * Theo quan điểm này, từ pháp hình sự là một thể thơng nhất cia ba lĩnh vực: Một là lập pháp hình sự,

hai là áp dung pháp luật hình sự va toan bộ thực tiẫn tổ chức, phòng ngừa tội phạm, ba là ý thức và văn hóa pháp luật bay là quan niệm, nhận thức cia con người và xã hội vẻ tôi phạm va hình phat cũng như cách phịng, chống tơi phạm.

Theo PGS.TS. Nguyễn Ngoc Chí thi tư pháp hình sự lả một lĩnh vực chit

yên của quyền tư pháp, mã moi hoạt động của nó liên quan đến việc giải quyết

vấn để trách nhiệm hình sự đối với người phạm tơi. Ngồi tịa án, tư pháp hình

sử với quan niêm rộng cịn có các cơ quan điêu tra, cơ quan công tổ, cơ quan thi

hành án và những cơ quan, tổ chức khác có các hoạt động liên quan đến hoạt động xét xử của Toa an trong quả trình giải quyết trách nhiệm hình sự đối với người phạm tôi

Theo TS. Lê Lan Chi thi tư pháp hình sự hay hé thống tư pháp hình sự là

mốt hệ thống bao gồm các chủ thể va hoạt động của các chủ thé, các mỗi quan hệ trong nội tai hệ thống giữa các chủ thể, trên cơ sỡ quy định của pháp luật va

các quy pham đạo đức nghề luật, cùng hướng tới việc giải quyết các vấn để về

tôi pham 5 Các chủ thể của tư pháp hình sự bao gồm các cơ quan tiền hảnh tổ tụng và những người tham gia tổ tụng. Trong tư pháp hình sự, quyển hảnh pháp do cơ quan điều tra, cơ quan thi hanh án thực thi, quyền cơng té/lắm sat do

sat thực thí và quyển tu pháp do Tòa án thực thi. Ba số các hoạt động

"Li Văn Clam G013), Mất số rất a sắp bách cũa Ho học pháp ý Fatt Như tong gi đom vi: hone Ni ước phép quyền Nob. Đạihạc Quic gia HANI, Hà NGI, 375

* Bio Tr Ue 2020), “Quyền con nghi cia phat tng tr php hàn sy”, Chuyên dé wong Bội táo qué th Bo aon incon gut cũaplhinữ rong pháp lò ác, Đại học esc ga Hà Nội đc ti Ba Lạng ngìy

ˆ Nggẫn Ne Ci (aban 2019),Ønphconngrdi nong Bion app Nob Hằng Đức, B Nộ #37

"La Lan Chi 2018), Báo đôn quyẩn cũa hi nhận gã phat và một s như TẤN tế eng tự php lô sự

(a9 đô ca piệp hột dn hoạt đng ca ngời lơnh ng ute, Nó, Tý hận hid wi, Bà Nội 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

từ pháp hình sự là hoạt động thực thi quyển lực nha nước, do các cơ quan nha

nước thực hiện. Tuy nhiên, có những hoạt động tư pháp hình sư có thể được trao cho các chủ thể phi nhả nước để phản biện, kiểm soát hoặc song hảnh với các

hoạt động thực thi quyển lực nha nước của các cơ quan nha nước. Do đó, nhìn ở khía cạnh quyền tu phap, cỏ thể hiểu tur pháp hình sự là một lĩnh vực của nhánh từ pháp mã nôi dung cơ ban là việc giãi quyết vẫn để trách nhiệm hình sự của người phạm tơi.

Mặc dat có những cách thức dién đạt khác nhau, điểm chung trong các quan điểm nêu trên đều thừa nhận tư pháp hình sự l4 một phân của quyền tư phép, là

một hình thức thực hiện quyền lực nha nước và hoạt động cia nó có liên quan

đến việc giải quyết van dé trách nhiệm hình sự đổi với người phạm tơi. Tùy từng. quan điểm khác nhau có thể nhin nhận tư pháp hình sự theo nghia hẹp hoặc theo nghĩa rông Néu hiểu theo nghĩa hẹp thi tư pháp hình sự chỉ la dạng thực hiện quyển lực nha nước của cơ quan có thẩm quyền nhân danh cơng lý (Tòa án) để xét xử và đưa ra phan quyết đơi với vụ án hình su.’ Nếu hiểu theo ngbiia rộng thi các chủ thé va hoạt động của tư pháp hình sự rat nhiều vả đa dạng, khơng chỉ có hoạt động xét xt của Tịa án mà cịn có hoạt đơng cơng tơ và kiểm sắt hoạt ding tu pháp của Viện kiểm sát, hoạt động diéu tra của các cơ quan diéu tra; hoạt động của các thiết chế bỗ tro tư pháp va hoạt động thi hành án Ÿ Mỗi cách hiểu

déu có ÿ nghĩa nhất định trong khoa học luật hình sự

"Trong pham wi đẻ tài này, chúng tơi nhìn nhân từ pháp hình su theo nghĩa rồng, ‘Theo đó, có thể hiểu tư pháp hình sự lả một hệ thang được tổ chức vả vận hanh để Nha nước giai quyết các van để liên quan dén tôi phạm Bé cấp đến từ pháp hình sự 1ä nói dén các hoạt động thực thi quyền tư pháp trong khởi tô, điều tra, truy to, xét xử

và thi hành án mà các hoạt động này được tiền hành trên cơ sé pháp lý chủ yêu là Luật hình sự, Luật tổ tụng hình sự, Luất thí hành án hình sự và các luật vẻ tổ chức,

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tư pháp hình su?

Từ những phân tích nêu trên, có thể xác định tư pháp hình sự có một số đặc

điểm như. Tw pháp hình sự là quyển áp dung pháp luật và trách nhiệm thực thi

1ã Vin tim Q009), 1 ng cp Pah trong gi doe vây hg Nhànulc pháp in, Ne. Đạihọc

quốc ga HÀ Nội, Nội, 107

Đảo Trí Úc, VẢ Cơng Giao (Đảng chủ bin, 2019), Cổ chu pty vì một dn pháp lên chôn, a Đại

<small>"học quốc gà HANG, Hà Nội ơ 16</small>

ˆ hn Thị Hằng Lễ C017), Mường vấn đ ý luật tà dực edd há 8 quy ôn ghi nữ bằng phíp ate lị sự Š ‘Purentny Ln in Tiến ổTsịthọc,Ehoa Luật Đi hạc quốc ga BA Nột

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

pháp luật, tư pháp hình sự đồi hdi tính độc lập cao, tư pháp hình sự được thực hiện theo một trình từ từ phap nghiêm ngặt, phạm vi của từ pháp hình sự được "ác định trên hai bình dién, một là những lĩnh vực ma hoạt đơng tư pháp hình sự hướng tới va cơ sở làm phát sinh sự điều chỉnh của các quy pham pháp luật tư

pháp hình sự, hai là tư pháp hình sư là quyển xét xử, lả sự đánh giá va phan

quyết của tòa án về su việc pham tôi và hành vi của người thực hiện tội phạm.

nhưng can phải có quan niệm rộng về phạm vi triển khai quyền xét x”

Về khái niệm phụ nữ, trên phương diện ngơn từ, có thể được gọi la “đả

con gái". Phan tiệt với nam giới, đưới khía canh sinh học, nữ giới được cho là những người thuôc giống cải, tức lä người mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhân vé khả năng mang thai va sinh nỡ một cách tự nhiên khi

cơ thể họ hồn thiện bình thường" Cũng có quan điểm cho rang, trong đời sống dân sự, từ phụ nữ thường được dùng để chỉ nữ giới trường thánh nhằm phân biệt

với tré em hoặc vị thành niên mang giới tinh nữ. Đây cũng là cách tiếp cân khi nghiên cứu dưới góc đơ ngơn ngữ học, theo đó, phụ nữ: chỉ một, một nhóm hay

tắt cả nữ giới đã trưởng thành, hoặc được cho la đã trưởng thành vẻ mặt xã hội 2.

Dưới góc đơ nhân qun, khái niệm phụ nữ khơng chi tiếp cân dưới góc độ 1 phụ nữ đã trường thành ma bao gém tốn bơ nữ giới, nghĩa là bao gồm cả trẻ em gai. Điều 1 của Công ước CEDAW đã xác định thuật ngữ “phan biệt đối xứ:

ế nào được để ra dựa trên với pin nữt” là "bắt lỳ sự phân biệt, loại trừ hay han c

cơ số giới tinh, mà có tác đhmng hoặc nhằm vc dich làm tốn hai hoặc vơ hiệu hóa

việc piu nit bắt ké tình trang hơn nhân của họ nine thé nào, được cơng nhận, kưởng tìm hay thực hiện các qun con người và tự do cơ ban trên các Tinh vực chính trị. kinh tổ. xã hội, văn hóa, dân sự hay bắt ké lĩnh vực nào Rhác, trên cơ sở

bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ”. Hay cu thé hơn, tại Phân 1 Tuyên bổ

‘Vienna về quyển con người năm 1993 khẳng định “ Các quyển của pin nữ và trả em gái là một bộ phân cấu thành, gắn iiền và không thé tách rời khỏi các qu

mang tinh phỗ bién của con người". Tương tự, ngay từ Li nói đầu của Tuyên bé

về xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ năm 1903 đã nêu rõ “Lo ngại rằng, một số nhóm pla ni chẳng hạn nue pha nie thuộc nhôm thiẫu số, pha nit bẩn xứ. phụ nie

‘© Nguyễn Ngọc Chí (chả biển, 2015), ngẩn cơn người mong Bik vục ne pháp hình su, Neb. Hằng Đức, HÀ

<small>ải 39,30</small>

"a Tụ Hằng LE G017), Nông rất đ luận và Đục Hut báo v8 ann pa bằng pháp hát ce Ti Nem, Lain atin sf Kho Thật Đi bọc quốc ga Hi NG, 28,

`” Nguyễn Như Ý (Chi biên) (2008), Đại từ dn ting Việt, Neb Đại học Quốc gis Thùnh phố Hồ Chi Minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ty nạn, phu nit nhập cu: pin nit đang sống trong nhiững công đồng nông thơn xa ơi, pint ni trong hồn cảnh bẵn hàn, phụ nie trong các nhà giam trễ em gái, pint tật, ph nit cao tuỗi và pin nit trong những hồn cảnh có xung đột vit những người đặc biệt dễ có nguy cơ phải chịu bao lực". Như vay, dưới góc độ nhân quyên thi đối tượng "pin: nig’ bao gồm nữ giới đã trưởng thanh va cả

ching chéo khi tiếp cân quyển khi xem xét vẻ tính dễ bị tén thương, vi dụ như phụ nữ khuyt tật hoặc phụ nữ cao tuổi... Theo quan điểm của chúng tôi, tất cả những người thuộc giống cái, tức lá người mang những đấc điểm giới tinh được xã hội thừa nhận vẻ khả năng mang thai vả sinh nỡ một cách tư nhiên khi cơ thé họ hoàn thiện bình thường déu được xem là phụ nữ và có đẩy đủ những quyển của phụ nữ. Ngoài ra, nếu ho có thêm những đặc điểm khác như trễ em gái, phụ. nữ khuyết tật, phụ nữ cao tuổi, phụ nữ dân tộc thiểu số... thi họ hoản toản có

thêm những quyển riéng của nhóm người ma họ có đặc điểm đỏ như quyền cia

trẻ em, quyền của người khuyết tật, quyển của người cao tuổi, quyển của người thiểu sổ... Như vay, quyển của nhóm phu nữ này được bao vệ tối da với đây đủ quyền của phụ nữ và quyền của một số nhỏm người dễ bị tổn thương khác.

Một van để cũng được đất ra hiện nay, đó lả những người chuyển giới có được hoặc cỏ cịn được xem là phụ nữ khơng? Cu thể ở đây là người nam giới chuyển thảnh nữ giới vả người nữ giới chuyển thành nam giới. Những người nay cũng thuộc nhóm người dé bi tổn thương do họ dễ trở thành đổi tượng bi xâm hại vé các quyển Tuy nhiên, néu theo khái niêm phụ nữ đã đưa ra, là

những người được sã hội thừa nhận vẻ giới tính nữ một cách “fe nhiên”, thì

những người chuyển giới lại khơng có đủ những yếu tơ nay. Do đó, họ sẽ được ‘bao vệ với tư cách là nhóm người yếu thể chuyển giới chứ khơng được xem là "Từ những phân tích trên, phụ nữ trong để tai nay, được tiép cân theo góc độ quyền, là những người mang giới tính nữ một cách tự nhiên, không phân biệt về độ tuổi hay bat cứ đặc điểm mao khác.

* Báo vớ" ược hiểu là “gi gin chẳng lat su xâm pham đỗ khối bị hư hồng, mắt mát hoặc dimg i lẽ dé bênh vue"? Trong Tĩnh vực quyên con người, bảo

"wo gi đến Lac Vit

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Vệ được xem lä hoạt động của các chủ thể với những quy trình, thủ tục, giúp cho

gia trì tốt dep của quyển con người được giữ gìn nguyên ven ~ khơng bi zâm.

phạm bang cách phịng ngừa xm phạm, ran de để không bi xâm phạm, nếu co

xâm phạm xay ra thi phải ngăn chấn va xử lý, khắc phục kịp thời. Bảo về quyên con người thường la việc phải thực hiện sau khi Nhà nước đã ghi nhận các

quyền trong pháp luật. Tuy nhiên, cũng có thể hiểu rộng hơn, việc bảo vệ quyển. con người không chỉ là hoạt động của cơ quan nha nước, các tổ chức, cá nhân.

với những quy trình, thủ tục nhằm phòng ngửa, ngăn chặn và xử lý các vi phạm quyển con người mã ngay từ khi có quan điểm, tư tưởng và ghỉ nhận thành pháp

luật đã chính la sự bảo vệ quyền con người“. Bên cạnh bão vệ, bảo đảm cũng là thuật ngữ thường xuyên được sử dụng khi nghiên cứu về quyền con. Ngay tại

Điều 14 Hiển pháp nước Công hỏa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng sử dụng hai

thuật ngữ này khi quy đính "Ở nước Cơng hịa xã hôi chủ ngiữa Việt Nam, các quyén con người. quyền cơng đân về chính trị. dân sự. kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận tơn trong bảo vô, bảo đâm theo Hiến pháp và pháp luật” Theo tử điển Tiếng Việt, bao dam là “Iam cho chắc chắn thực hiện được, giữ gin

được hoặc có đây đã những gi cần thiết". Bảo đầm tap trung ở khải cạnh hỗ tro

vật chat, Id thuật, nhân thức, ý thức cần thiết để thực hiện các gia tr tốt dep, giúp các giá trị được đi vào đời sông”. Trong khoa học pháp lý cứng như quyền

con người, bảo đảm có phạm vi rộng hơn bão vệ, gắn với việc quy định và thực hiện pháp luật. Bảo vệ tập trung chủ yêu vào việc giữ gin, lam cho các quyển hoặc quy định pháp luật không bi vi pham, nếu có vi pham sé phải ngăn chan va

khắc phục Ế. Tuy nhiên, hai khái niệm nay cũng không thể tách rời nhau, khi

nghiên cứu về bảo vệ quyền con người hay quyén của phụ nữ trong hệ thơng tư pháp hình sự, cén thiết phải nghiên cửu vé vấn để bao dam quyền — nghĩa là tập trung vào các quy định pháp luật va việc thực thi những quy đính này trong thực `, có như vay mới có thể đánh giá được khách quan và hoàn chỉnh vẻ bão về quyền con người của phu nữ trong hệ thống từ pháp hình sự.

` Nguyẫn Thị Thanh (2019, Cơ chế ow uy sơn ngời ở các gu: ga BẮC Âu và uột sổ khi nghiện cd “Để dp ing 6 mabe ta Tuận iin sf, Hho Lait Đạ học uc ga Hà Nội 46

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

‘Tir những phân tích nêu trên, chúng tơi có thể khẳng định rằng, việc bão vệ

các quyển con người đổi với phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự là điều cân. thiết, đảm bao cơng bằng 24 hội và bảo vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp Hinh sự có thể được định ngiấa như sau: Báo về piu nit bằng hộ thẳng he pháp hình sự là việc phịng ngừa, ngăn chăn các quyền con người đối với phụ nit không bt xâm li khi

xuất hiện trực tiếp trong các quá trình và hoạt động của tư pháp hình se

Vi vay, bão vệ phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự có ý nghĩa và vai tro

tết sức to lớn. Tư pháp hình sự là cơng cụ để bảo dam sư bình an của moi thành.

viên trong xã hội trước khả năng zâm hại của tôi pham. Bằng những phương thức riêng, tư pháp hình sự bảo vệ những lợi ich của con người, của xã hôi và

của Nha nước trước những hành vi nguy hiểm đáng kể cho x hội bị quy định la tội phạm Đây được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của tư pháp

hình sự Tuy nhiên, đưới góc độ áp dụng pháp luật, khí nói tới bao vé con người

bằng hệ thống tư pháp hình sự thì khơng nên hiéu là bảo vệ mọi cá nhân trong xã hội nói chung ma nên được hiểu la bão vệ những người zuất hiện trực tiếp

trong các qua trình và hoạt động của từ pháp hình sự.

Phu nữ tham gia vào các hoạt động của tư pháp hình sự với nhiễu từ cách

khác nhau: không chỉ là đổi tượng của các hoạt động tư pháp hình sự mã có thể

tham gia với tư cách là các chức danh tự pháp, các quan chức của các cơ quan tư pháp hình su. Tuy nhiên, khi nói tới bảo vê phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sử chủ yêu là nói tới bảo vệ phụ nữ với tư cách là đổi tượng của các hoạt đồng, từ pháp hình sự như người bi tỉnh nghĩ, người bi buộc tôi, người bi tam giữ, tam giam, người đang chấp hành ban an, người bi hại... bời lẽ đây lé các đổi tương,

yêu thé trong mối quan hệ giữa một bên lả các cơ quan nha nước có thẩm quyển. áp dung các biện pháp cưỡng chế dé truy cứu trách nhiệm hình sự, với một bên là người dân khơng có quyển lực nha nước nên có nguy cơ bi các hoạt động tư pháp hình sự âm pham hoặc han chế một số quyên công dân

Ở Việt Nam, phụ nữ với tư cách 1a đối tượng của các hoạt động tư pháp

hình sự chiếm tỷ lệ rất thâp, đặc biệt lá số lượng người bị buộc tối nữ vả phạm nhân nữ thắp hơn rất nhiều so với nam giới. Theo thông kê từ năm 2010 đến năm 2014, trung bình nữ giới chiếm khoảng 10,643% so với nam giới chiếm

89,357% tổng số phạm nbn.” Chính tỷ lệ hiện diện thấp nay của phụ nữ cũng,

`” Lễ Lan Chủ (2020), ‘Bio diam quyền của ph nữ trong tr pháp hành sự - Thong mt hệ thẳng dink cho nam

<small>id” (huyện dé ưng Hội tảo quốc tf Bao nein cơn người của leit rong ne php That, Đại bạc</small>

quốc ga BA NGitd đúc tì Hạ Long ng 13.13112010,

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

ngoài những quyển tự nhiên, vốn có của con người được snh ra đã được thụ

hưởng thì với đặc trưng giới vé mặt sinh học, một số nhu cầu trong một số lĩnh vực được xác đính la thiết yếu đối với phụ nữ cân phải được đáp ứng đẩy ai trong những điều kiện nhất định như chăm sóc sức khỏe sinh sản, vệ sinh cả

nhân, trang phục... Do vậy, bên cạnh những đặc điểm chung vé quyển con

người thì quyền con người đổi với phu nữ có những đặc thủ riêng, bỗ sung chơ những nhom quyền ma phụ nữ tất yêu được bao vệ. Hay nói cách khác, bảo về

phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sự là bao vệ các quyền con người có tinh phổ

quất đối với phụ nữ và bao vệ các quyển con người có tính đặc thù đổi với phụ. nữ khí xuất hiện trực tiếp trong các quá trình và hoạt động của từ pháp hình sự.

Quyển con người của phụ nữ trong tw pháp hình sự là một bộ phên cia quyển con người có đây đủ các đặc tính của quyển con người nói chung khơng.

phân biệt dua trên giới tính, tơn giáo hay vị tl , được tôn trọng và ghi nhân trong pháp luật quốc tế va quốc gia. Tuy nhiên, xuất phát từ những đặc

điểm riêng về giới tính va cơng bằng vẻ giới thì ngoải những đặc điểm chung, quyển con người của phụ nữ con có những đặc thù riêng, bổ sung cho các nhóm.

quyển mã phụ nữ tất yêu phải được bao vệ. Nhân thức này sẽ giúp nhân diện rổ hơn các quyền của phụ nữ khi tham gia vào các hoạt động và quả trình của tư pháp hình sự

"Thứ nhất, đặc thù giới về sinh học và phân cơng vai trị giới đã mang đến cho người phụ nữ quyền mang thai, sinh con cũng như quyển lam me, chăm sóc, ni dưỡng trễ nhỏ ma nam giới khơng thé thay thế. Nhóm quyển nay chỉ tơn tại

trong một giai đoạn nhất định trong cuộc đời của người phụ nữ nhưng có thể bịtổn thương hoặc bị tước đoạt vĩnh viễn bằng một phán quyết của cơ quan tư

pháp một cach vô ÿ trong giai đoạn tổ tụng như việc ap dung các biện pháp ngăn. chăn, biển pháp nghiệp vu trong quá tình diéu tra có thé gây hậu quả xâu đền

khả năng mang thai, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản làm mat khả năng sinh

con cia người phụ nữ. Trong một số trường hợp, các phán quyết nay đã lấy đi cơ hội làm me của người phụ nữ cũng có ngiấa là đã sâm pham đến quyên con. người của phụ nữ:

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Thử hai, phụ nữ la một trong những doi tương thuộc nhóm người dé bị tin

thương Đặc biết, trong lỉnh vực tư pháp hình su, khi khơng những tỷ lê nam

giới làm việc trong lĩnh vực điều tra, kiểm sát vả xét xử thường cao hơn nhiều so

với nữ giới mà các đổi tượng của hoạt động tư pháp hình sự cũng chủ yéu là am giới nên hệ thống quy định cũng như cơ sỡ hạ tang, vật chất déu được thiết kể cho nam giới nên khi phụ nữ tham gia váo quả trình nảy sẽ có nguy cơ bị lam

dụng rất cao do mang đặc thù giới tính Hon nữ, định kiến giới vẫn đâu đó cịn tôn tại khiển phụ nữ bị phân biệt đối xử va không được tôn trong xã

niệm về địa vị thấp kém của phụ nữ dit không phải là những đặc tính bẩm sinh

nhưng lại được lưu truyền qua nhiễu thời kỳ, giai đoạn khác nhau.

Thứ ba, quyển con người cia phụ nữ được đảm bảo cơng bằng khơng có

nghĩa là cảo bằng Từ su công bằng vé giới và tính phổ quát của quyển con

người thi những quyển áp dung cho mọi người như nhau, phụ nữ và nam giới

déu bình đẳng Do đó, phụ nữ yêu cau chính con người ho phải được thừa nhận

với đây dit đặc tính của giới nữ cũng phải được bảo vệ khi thực hiện các thủ tục trong tư pháp bình sự, do đó, dù là người bị hai hay người bị buộc tôi, người bị

kửt án thi họ vẫn có quyển được tơn trong với tư cách là con người với đây đủ đặc quyền của giới nữ để đảm bão sư công bằng cho ho khi tham gia ting qua trình giải quyết vụ án hình sự. Vì vậy, doi hỏi mỗi can bơ tư pháp phãi có day di

kiên thức, kỹ năng ap dụng pháp luật có nhay cảm giới khi thực hiển các thủ tuc

tổ tung va ra các phán quyết đại điện cho quyền lực Nha nước.

12. Chuẩn mực quốc té vé bảo vệ phụ nit

Hiển chương Liên Hop Quốc năm 1945 - văn ksên quan trong nhất của LiênHop Quốc khẳng định: “ Trên bồ một lần niữa sự tín tưởng vào những quyền cobăn, nhân phẩm và giá trị của con người, 6 quyễn bình đẳng giữa nam và nữ 6quyén bình đẳng giữa các quốc gia lớn và nhỏ". Điều 1 của Hién chương cũng

quy định réng, một trong những mục dich cơ ban của Liên Hop Quốc là thúc

đẩy tôn trọng các quyển con người và các quyền tự do cơ bản của tất cA mọi

người, "không phân biệt chủng tộc, nam nit. ngôn ngữ hoặc tôn giáo”. Quy định câm phân biết đối xử dựa trên giới tinh được nhắc lại ở Điều 13 va Điều 55 Hiển

chương (thúc đẩy các quyển con người nói chung). Sự thừa nhận nay đã chothấy Liên Hợp Quốc ln tơn trọng quyền bình đẳng giữa nam va nữ, khôngphan biệt đối xử hay thiên vị bat ky ai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Ngoài Hiển chương Liên Hợp Quốc, van để bao vệ phụ nữ còn được ghi

nhận trong các Điều ước quốc tế khác như: Cơng ước về các quyền chính trị của. phụ nữ năm 1952 khẳng định nữ giới có địa vị bình đẳng như nam giới trong

việc hưởng và thực hiện các quyển chính tri, Cơng ước vẻ trần áp việc bn người và bóc lột mại dâm 1949 hướng tới bảo vệ quyển tự do va an ninh ca nhân, quyển tự do và an tồn tình duc của phụ nữ và trẻ em, Công ước vé kết hôn tự nguyên, tuấ kết hôn tối thiển và việc đăng ký kết hén năm 1962 bảo đảm quyển tư do hôn nhân của phụ nữ với nỗ lực tiến t6i sda bỏ hoản toân các tập quán, hủ tục liên quan đến hôn nhân và gia dinh không phù hợp và những,

trưởng hợp tảo hôn, hia hôn cho trẻ em gái. Tuyên ngôn thé giới về nhân quyền.

ra đời năm 1948 cũng đã nhắn mạnh: “Ba me và rể em được đim bảo chăm sóc

và ghúp đỡ đặc biệt, sự thừa nhận của xã hội đối với chute năng làm me của

người phụ nie, người mẹ được coi là chủ thé đặc biệt của xã hội. ho có quyền “được wu tiền chăm sóc, giúp đỡ, bảo vô

Đặc biệt, Công ước CEDAW là Công tước quốc tế đầu tiên dé cập đẩy đủ quyển phụ nữ trên mọi lĩnh vực như dân sự, chính trị, kinh t

gia định. CEDAW chỉ ra những ảnh hướng cia văn hóa và truyền thơng làm giới

hạn quyển của người phụ nữ vả gây khỏ khăn cho các nhà chức trách trong việc thay đỗi các thành kiên, khuôn phép, phong tục, tập quán phân biết đối xử ching

lại phụ nit. Cơng tước cịn chỉ ra các lĩnh vực đổi xử năng nề với phụ nữ như dân su, hơn nhân gia đính, lao đồng việc kam, chính tri, văn hóa giáo dục đồng thời

xác định các cách thức, biện pháp dé xa bỏ những phân biệt đối xử đó. Sự ra đời của Cơng ước CEDAW đã có ảnh hưởng sâu sắc vả tích cực đến cơng cc phát triển luật pháp, chính trị - 28 hội ở các nước, những điều khoản của Công

tước cũng đã được sử dung như một công cu mạnh mẽ để tao cơ si thiét lập pháp luật nhằm bao vệ phụ nữ:

Ngồi ra, đối với nhóm phụ nữ được xác định là người phạm tội, cũng có những quy định hoặc văn kiện quốc tế riêng điều chỉnh về quyên của nhóm

người này. Có thể kể đến như quy đính về chế độ bao hồ đặc biết với thiên chức lâm me của phụ nữ thông qua việc u cầu loại bỏ thí hành hinh phat tử hình đổi

với phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con nhé trong pháp luật hình sử q

* Khơng được thi hành án từ hình đối với phụ nữt đang mang thai" (khoăn 5 Điều 6 Công ước vé quyển dân sự, chính tị ICCPR). Bên canh đó, Bộ các quy tắc đối xử đối với pham nhân nữ vả các biện pháp không giam giữ đối với phụ nữ phạm xã hội, văn hóa va

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

pháp năm 2010 (sau đây gọi là Bô quy tắc Bangkok) ra đời được xem là sự bổ

sung cần thiết trong việc bảo dam quyển của phu nữ, với vai trò rất đặc thủ là người phạm tội. Bộ quy tắc này cho rằng khi xem xét các nhu cẩu của phạm nhân nữ cân công nhận rằng phụ nữ không phải là một nhóm đơng nhất ma có

nhu cầu khác nhau tùy theo kinh nghiêm va đặc trưng của mỗi cá nhân. Theo đó,

nữ và nam tù nhân phải được đối xử công bằng và phù hợp theo nhu cầu khác nhau của họ

Các văn kiện pháp lý khu vực cũng đã bỗ sung nhiễu quy định rất cốt lối

nhằm tăng cường bảo đảm va bảo vê quyển con người của phụ nữ như. Hiển

chương Châu Phi về quyển con người và quyền của các dân tộc năm 1082, Hiển. chương cia các quốc gia Châu Mỹ, Công tước liên châu Mỹ về phỏng ngửa và

loại bỗ bạo lực đổi với phụ nữ (Công ước B elem-do-Para năm 1994), Công tước

châu Âu về bao vé nhân quyển và các tư do căn bản (năm 1950) và Công ước Istanbul năm 2011 của châu Âu về ngăn ngửa bạo lực đối với phụ nữ vả bạo lực gia đình, Tun ngơn nhân quyền của ASEAN năm 2012....18

13. Các phương thức bảo vệ phụ nit bằng hệ thẳng tepháp hình ste Nour đã phân tích ở trên, tư pháp hình sự có thể hiểu là một hệ thống được tổ chức và vận hanh để Nha nước giải quyết các van để liên quan đến tội phạm. Dé cập đến tư pháp hình su lả nói đến các hoạt động thực thi quyền tư pháp

trong khởi tô, diéu tra, truy tô, xét xữ và thi hành an mà các hoạt động nay được

tiến hành trên cơ sỡ pháp lý chủ yêu là Luật hình sự, Luật tổ tung hình sự va các

Luật khác có liên quan. Do đó, việc bảo vé phụ nữ bằng hệ thống tư pháp hình sử được thực hiện thông qua việc bảo vệ phụ nữ bằng các luật chuyên ngành. trong lĩnh vực từ pháp hình sự.

Phụ nữ với tư cách là các đối tượng của các hoạt đơng tư pháp hình sự,

khơng những được bao vệ các quyển con người có tính phổ quất nói chung ma

cịn được bao vệ các quyển con người có tính đặc thù đổi với phụ nữ nói riêng. Nhu đã trình bảy ở trên, trong pham vi chuyên đẻ nay, khi nói tối bão về phụ nữ bằng hệ thơng tư pháp hình sự, chúng tơi chỉ đề cập dén việc bảo về các quyển con người đổi với phụ nữ có tính đặc thủ khi tham gia vo các hoạt động và qua trình của từ pháp hình sự.

<small>30 TH Úc 2020), “Quyền cơn nghi cia vn sổ trong tr pháp hàn ae”, Chuyên rng Hội tháo ốc ổ</small>

Bao đấu env con ng cnpihunf rong tr pháp Hn, Đi hạc gốc ga Hà NGHĨ thức ti Ba Long ngiy

<small>1313012030,2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Bảo vệ phụ nữ trong tư pháp hình sự có thể được tiến hảnh bằng nhiễu phương thức và biên pháp khác nhau, trong đó bảo vệ bằng các quy định pháp

luật cũng như dim bao thực hiện các quy định đó trên thực tế là quan trong nhất. Trong quả trình giải quyết vu ân hình sự, các chủ thể tiền hảnh tổ tụng cũng như chủ thể tham gia tổ tụng đều phải tuân thủ theo cacs quy định của pháp luật

trong lĩnh vực tư pháp hình sw. Bao vệ quyển con người của phụ nữ trong tư pháp hình sự là việc đảm bảo các điều kién, yêu tổ cần va dit cho qua trình thực

hiện quyền con người cũng như triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn, chong

lại sự xâm phạm quyển ở các giai đoan, qua trình của tư pháp hình sự thơng qua việc ghi nhân vé mất pháp lý, thực thi pháp luật va sử lý vi pham trong qua trình gai quyết vn

Đơi với mỗi ngành luật khác nhau, việc bảo vệ phụ nữ cũng được thực hiện ‘bang các cách thức khác nhau, cu thể

1.3.1. Bảo vệ phụ nit bằng Bộ luật Hình sự.

BLHS với nhiệm vụ bảo về chit quyển quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ ché độ 24 hội chủ ngiấa, quyển con người, quyền công dân, bảo vệ quyền

trình đẳng giữa đơng bảo các dân tộc, bão vệ lợi ích của Nha nước, tổ chức, bảo

vệ trật tự pháp luật, chống moi hanh vi phạm tội, giáo đục moi người ý thức tuân

theo pháp luật, phịng ngừa và đầu tranh chống tơi pham!” nên đây được coi là công cụ hữu hiệu để bảo vệ quyển va lợi ich của mỗi ca thé trong xi hội nói

chung, những người xuất hiện trực tiếp trong các hoạt đơng và quả trình cia tư pháp hình sự nói riêng, trong đó có phụ nữ. Để bão vệ các quyển của con người Bộ luật Hình sư ngồi việc quy định những hành vi gây thiệt hại hoặc de doa

gây thiệt hại cho các quyền đó ở mức đơ đáng kể là tội pham hoặc tăng năng, trách nhiệm hình sự đối với một số loại hảnh vi nguy hiểm nhất định thi còn phi

tơi phạm hóa hoặc giém nhẹ trách nhiệm hình sự đổi với những hành vi khơng cịn nguy hiểm cho 32 hội nữa nhằm đảm bao các quyển của con người phù hợp với các quy đính của pháp luật theo các giai đoạn nhất định. Trong BLHS năm. 2015, các nha lép pháp đã quy định nhiễu chế định bảo vệ các quyển con người đặc thù vé giới của phụ nữ khi tham gia các hoạt đông tw pháp hình sự.

“Mơi là. bảo vê qun thực hiện thiên chức làm me của phu nữ. Do đặc this

giới về mat sinh học đã mang lại cho phụ nữ một loại quyền mà nam giới khơng,

có là quyên thực hiện thiên chức lam me. Để bảo vệ quyên đắc tha về giới nay

<small>` Xem Điều Ì Bộ hật Hà nga 2015</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

của phụ nữ, BLHS năm 2015 đã quy định là tội pham va xử lý một số hảnh vi xâm hai thiên chức này, quy định tăng năng trách nhiệm hình sự đối với những

trành vi phạm tội đối với phụ nữ ma lam tổn hại đến quyền thực hiện thiên chức làm me. Đơng thời, gam nhẹ trách nhiệm hình sự, loại trừ hoặc hỗn thí hành

sinh học của cơ thể

tình duc là quyển con người nói chung nhưng do đặc đi

niên qun tự do và an tồn tình đục của phụ nữ dé bị xâm hại hon so với nam

giới. Để bao vệ quyển nảy, BLHS năm 2015 đã tơi phạm hóa nhiễu hành vi

phạm tơi xêm hại nhân phẩm, danh dự của con người núi chung, xm hai quyển

tự do tỉnh duc nói chung và quy định tăng năng trách nhiệm hình sự trong những

trường hợp xâm hại tự do tỉnh duc của phụ nữ gây ra những tổn hại nghiêm trong đến sức khỏe, nhân phẩm của ho.

Ba là. bảo Vệ quy

đinh. Do những định kiến đổi với phu nữ từ thời phong kiến đến những

dén nhận thức, quan niệm sông của một bộ phận người dân trong xã hội dẫn đến. một số trường hợp, quyển bình đẳng cia phụ nữ trong quan hệ hơn nhân va gia đính khơng được bao dim BLHS nim 2015 đã tơi pham hóa một số hảnh vi

xâm hại quyên binh đẳng của phụ nữ trong quan hệ nay để dim bảo chế độ hôn nhân một vợ một chồng tiến bộ va bình đẳng,

Bổn là bảo về quyền được tôn trọng về phẩm giá của người phụ nit. Danh.dự, nhân phẩm lâ điều quan trong đối với mỗi con người và luôn được Nha nước

ta bao vệ. Trong BLHS năm 2015 cũng quy định các hành vi xâm phạm danh

dự, nhân phẩm của con người 1a tơi pham với những hình phạt nghiêm khắc cótính răn đe cao. Tuy nhiên, zuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như. các

định kiến trong x4 hội cũ đổi với người phụ nữ, các đấc thù giới vẻ mặt sinh học

(đặc điểm cơ thể, sức khỏe...) ma người phụ nữ thường lả nạn nhân trong các vụ.việc bị xâm hại danh dư, nhân phẩm nhiều hơn nam giới. Họ có thể lả nạn nhân.trong các vụ án buôn bán người dé làm nô lệ tỉnh dục, bị lao đông cưỡng bit, biép mang thai ngoải y muốn, bi ép lam “tro” tiêu khiển cho người khác... Nhận.thức được thực trang này diễn ra trong một thời gian dài, BLHS năm 2015 đã có

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

nhiễu quy định để đầu tranh chống lại các hành vi sâm hai danh dự, nhân phẩm. của con người nói chung, trong đó có phụ nữ, dam bảo phụ nữ được tôn trong về phẩm giá. Hay nói cách khác, đây 1a những quy đính dam bảo quyển được đối xử bình đẳng của phụ nữ.

1.8.2. Bảo vệ plu nit bằng Bộ luật Té tng hinh sie

BLTTHS có nhiệm vu bao dim phát hiện chính xác và xử lý công minh,

‘ip thời moi hành vi pham tơi, phịng ngừa, ngăn chăn tội pham, khơng dé lọt tội

phạm, không làm oan người vô tôi, từ đó góp phân bảo vệ cơng lý, bao vệ quyền con người, quyển công dân, bảo vé chế độ xã hồi chủ nghĩa, bao vé loi ích của Nha nước, quyển va loi ich hợp pháp cia tổ chức, cá nhân, giáo đục mọi người ý

thức tuân theo pháp luật, đầu tranh phịng ngừa vả chồng tơi phạm ® Các tình

tự, thủ tục giải quyết vụ an hình sự được thực hiện bối các cơ quan, người có

thấm quyền tiên hảnh nhằm xác định một bảnh vi cụ thé có phải la tội phạm hay

khơng, người thực hiên hành vi có phải chiu trách nhiệm hình su khơng và mức độ như thé nào. Do đó, mỗi quan hệ do luật t tụng hình su điều chỉnh lả mỗi

quan hệ bat bình đẳng giữa các cơ quan đại điện cho Nha nước với bên yêu thé là người tham gia tổ tụng, Cơ quan, người tiến hành tổ tụng thực thi quyển lực

nhà nước có quyền áp đất các biển pháp cưỡng chế vả người tham gia tổ tung phải có nghĩa vụ chấp hành.

Phu nữ tham gia vao các giai đoạn tổ tụng hình sự với nhiều tư cách chủ thể

khác nhau như người bị hai, người bi buộc tội, người bi kết án, người làm

chứng, người có quyển, nghĩa vụ liên quan... Tuy nhiên, sự cẩn thiết phải bao

Vệ quyển con người của phụ nữ chi thực sự phat sinh khi những người yéu thé

phải đối mặt với các biển pháp cưỡng ché, ngăn chăn từ phía các cơ quan tiến trành tơ tụng hoặc người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và khó có kha năng, tình đẳng, Hơn nữa, do đặc thủ giới nên phụ nữ có nhiều nguy cơ bị zâm hại

các quyền con người khi tham gia với tư cảch là người bị hai hoặc người bi buộc. tôi, người bị kết an trong các giai đoạn giải quyết vụ an hình sự. Do đó, bao vệ

phụ nữ bằng BLTTHS 1a việc ghi nhân vẻ mặt pháp lý các quy định bảo dm các điểu kiên, yêu tổ cân và đủ cho quả trình thực hiện quyền con người của phụ. nữ cũng như triển khai các biện pháp nhằm ngăn chấn, chồng lại sự 224m hai các

quyền đốc thù vé giới của phụ nữ khi tham gia ở các giai đoạn tổ tung hình sự.

“Xem Đi 2 Bộ tật Tổ ng hạn sựyên 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

“Môi là, bảo vệ quyên thực hiện thiên chức làm me cũa phụ nit. Như đã phân. tích ở trên, đây là quyền thiêng liêng chỉ dãnh do phụ nữ. Khi tham gia quan hệ pháp luật tơ tụng hình sự, phụ nữ trong giai đoạn mang thai là thời ky dé bi tin

thương, đơi hỏi phải có sự quan tâm, bảo vé đặc biệt. Do đó, BLTTHS đã có những quy định để bao dim việc thực hiện thiên chức nay của phụ nữ cũng như phải bảo về cơ hội được làm me của họ ma không tuớc bổ mot cách tủy tiện

Hat là, bảo vệ quyên được lôn trong vỗ phẩm giá của người pia nit. Dù tham gia với từ cách chủ thể nao trong tổ tung hình sự thì phụ nữ vẫn phải được các cơ quan tiên hành tổ tung tôn trọng danh dự, nhân phẩm của mình. Việc xem

xét các tình tiết trong vụ án cũng như triển khai các thủ tục tổ tung và đưa ra

những phan quyết, quyết đính anh hưởng đến quyền và lợi ich cia người phu nữ thì các quy phạm pháp luật điều chỉnh cũng như người tiền hành tổ tung áp dung

pháp luật cn phải có đủ kiến thức và kỹ năng có nhay cảm giới thi mới không vô tỉnh xêm phạm đến quyển con người của phụ nữ. Người phụ nữ khi tiếp cận ‘hé thong tổ tụng hình sự cẩn được đối xử bằng sự tơn trọng, duy trì phẩm giá và

thực hiện công ly vô tư, không định kiến, khơng áp dung máy móc những quy

định với mọi đổi tượng ma không xét đến đặc thủ gigi?

Ba là, bảo vệ quyền được tham gia tổ tung theo tint tục riêng trong một số trường hợp nhất dmh. Do những đặc điểm riêng về giới nên có những thủ tục,

quy định không thật sự phù hop với phụ nữ khí tham gia với tư cách là người bị

hai hay người bi bc tơi. Do đó, địi hỏi phụ nữ khi tham gia tổ tung hình sự

cân được bao vệ và thực hiện theo các thi tục riêng như việc áp dụng các biện. pháp ngăn chăn, khám xét... Ví du, với tư cách Ia bị can, bi cáo, phụ nữ khi bi giam giữ sẽ được hưởng chế độ riêng như được chấm sóc, tiếp súc với con nhỏ và người thân. Với tư cảch là người bi hai trong những vụ việc sâm hai quyển tự do tình duc, phụ nữ có quyển u câu được khai báo, làm việc với những người

củng giới, được tơn trong trong q trình lây lời khai vả điều tra vụ an.

1.3.3. Bảo vệ plu nit bằng một số quy định pháp luật khác trong tư pháp

hinh sự

Khi nói đến tu pháp hình sự la để cập đến các hoạt động thực thi quyển tư pháp trong khởi tô, điều tra, truy tô, xét xử vả thi hành án ma các hoạt động này

‘ing Hương Thấy 2020), hip tú tổ ng hà sr với vie bio dima quyền cơn người cin pln nổ”, thuyêndỒ ong Hội háo quốc tẾ Bp din qn con người cap mong pháp Pn, Đại hạc giấc ổn TH Nội date ti He Longngiy 12137112000,

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

được tiến hành trên cơ sở pháp lý chủ yêu là Luat hình su, Luật tổ tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và các luật về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyển han

của các cơ quan tư pháp hình sự. Do đó, bảo vệ phụ nữ bằng hệ thơng tư pháp "hình sự ngồi các phương thức như bảo vệ phu nữ bằng BLHS, BLTTHS thi cịn có thể bão về phụ nữ bằng các quy định khác trong tư pháp hình sự như Luét thi hành an hình sự, Luật tam giữ, tam giam và các luật vẻ tổ chức, chức năng, nhiệm vu, quyển han của các cơ quan tư pháp hình sự. Tuy nhiên, trong các luật

về td chức, chức năng, nhiêm vu, quyển hạn của các cơ quan tư pháp hình sự chủ yếu la các quy định về cơ cau tổ chức và các chức năng, nhiệm vụ về

chuyên môn, nghiệp vụ của từng cơ quan, khơng có nhiễu quy định để cập đến.

việc bảo vệ quyền con người của các chủ thể tham gia vào các hoạt động va qua

trình tư pháp hình sự. Do đó, khi nói tới bảo vệ phụ nữ bằng các quy định khác

trong tư pháp hình sự thì chủ yéu là đề cập đến bao vệ phu nữ bằng Luật Thi

hành án hình sự và Luật Tam giữ, tam giam.

Khi nói tới bão về phụ nữ bằng Luất Thi hành án hình sự và Luật Tam giữ, tam giam cũng có nghĩa lả chúng ta dang để cập tới trường hợp phụ nữ tham gia

tố tụng hình sự với tư cách la người bị buộc tội va tước quyền tự do. Họ có thé

1ä những người bi buộc tội đang trong các giai đoạn tiền hành tổ tung, nữ phạm nhân, nữ hoc viên trường giáo dưỡng, nữ bị cáo bị kết án từ hình đang chờ thi hành án. Mặc dù là đối tương pham tôi va đang bi áp dụng các biên pháp cưỡng

chế nhưng các đặc điểm tư nhiên về giới khơng thể thay đổi. Do đó, những. người phụ nữ nay thường dễ bị tổn thương và yêu thé hon so với nam giới cùng. hoàn cảnh. Mặt khác, những đặc thù giới tính khiển cho sức khoẻ, thé chat của. phụ nữ kém hơn nam giới, thêm vào đó cầu tạo sinh học, sinh lý khiển cho sức

khoẻ sinh sn, việc mang thai, sinh đề của phu nữ chi có thể thực hiện trong một

đơ tuổi nhất đính cũng như phụ nữ có những nhu cầu khác so với nam giới vé

điều liên sinh hoạt, vé sinh thân thé, cho nên việc ap dung các hình phat cia tơi

phạm nam va nữ không thể như nhau. Pham nhân nữ cũng phải đổi mặt với

nhiễu nguy cơ mát an toàn trong mỗi trường giam giữ hon so với nam giới, đồi

hoi các cơ sỡ tiên hành tổ tụng va thi hành án phải đáp ứng về điều kiện cơ sỡ vật chất cũng như cán bộ quản giáo phải cùng giới tính dé tránh nguy cơ bi tấn

cơng tinh dục, lam dung và các hình thức bạo lực khác. Vi vay, các yêu câu về bao dém quyển con người của phụ nữ trong những trường hợp nảy cảng trở nên

<small>quan trọng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Bảo vệ phụ nữ bằng Luật Thi hành án hình sự và Luật Tam giữ, tam giam

được thể hiên qua việc hoàn thiên hệ thống quy định về các biện pháp ngăn chăn.

và thi hành an nói chung, chế độ tam giữ, tam giam vả thi hành án nói riêng đối với người bi buộc tôi hoặc kết án là phụ nữ theo nguyên tắc tôn trong và thừa nhận những đặc tính giới, đáp ứng chuẩn mực quốc tế trong bao vệ các quyển con người cơ bản của phụ nữ, đặc biết l thiên chức làm me. Luật hoá các nội dung bao vé quyền con người cia phụ nữ trong tam giữ, tam giam va thi hảnh án. hình sự chính là biển ngiấa vụ tơn trọng va thực thi các quyển nay thành những

quy tắc xử s bắt buộc chung và thống nhất cho mọi chủ thé trong sã hội kèm.

theo những bao dim bằng các chế tải pháp ly thay vi những quy tắc xử sư thuộc phạm trù dao đức với những bảo đăm mang tính tuy nghĩ. Bên cạnh việc hồn thiên hê thống quy đính vẻ chế đơ tam giữ, tam giam và thi hanh án đổi với

người bị kết án là phụ nữ, cần cũng cổ cơ chế giám sat để thực thi các quy định

này, Điều này dim bao khơng xây ra tình trang lạm quyển trong qua tình thi

hanh nhiệm vụ, đồng thời tạo ra những công cụ pháp lý để bảo vệ những người

tam giữ, tam giam và chấp hanh án trong những trường hợp bi sâm hai. Bên canh đó, việc áp dung các biên pháp ngăn chặn và thí hảnh án đổi với phụ nữ.

cũng can tính đến các tiêu chuẩn vẻ ha tang vat chất và điều kiện sinh hoạt của các cơ sỡ giam giữ pham nhân nhằm đáp ứng nhu câu vệ sinh cá nhân, chăm sóc. sức khoẻ thé chất tinh thin theo đặc thù giới tính. Những nhu câu vẻ ăn mặc, @, vệ sinh cả nhân, khơng gian sống vả an tồn thực phẩm, nước sạch đáp ứng các đặc tính tâm sinh lý va đặc thù giới tinh là những điều kiện tôi thiểu cân được cung cấp đảm bão các quyền con người cơ bản.

14. Ý nghĩa của việc bảo vệ phụ nit bằng hệ thơng tưpháp hình si

Trong phạm vi toan cầu vả trong thời đại ngày nay, quyền con người của phụ nữ luôn luôn được coi là gia ti cốt lối va được đất vao vi tri wu tiên cho sự tôn trong và bao vệ. Đặc biết, trong nha nước pháp quyển, quyển con người

được ghi nhận trong hệ thống pháp luật, chủ thể quyển có thé sử dung nhữngquy định pháp luật lâm căn cứ để địi hỏi hoặc u cầu thụ hưỡng khí quyển của

họ bị tri hỗn hoặc bi xm hại. Chính vi vay, quy định bao vệ quyển con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự cỏ ý nghĩa đặc biết quan trọng tạo cơ sỡ pháp lý

để giới hạn phạm wi bổn phân cia cán bộ trong ngành tw pháp, dé ho khơng lạm.quyển trong q trình thi hành nhiệm vụ, dong thời tạo ra công cụ pháp lý để

ảo vệ bi can, bi cáo, phạm nhân trong trường hợp ho bi sâm hai. Với tinh chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

là luật nội dung, pháp luật hình sự bao dim công lý ở việc buộc tt cả người

phạm tơi thuộc các giới tính khác nhau déu phải chiu hình phạt một cách cơng minh, đồng thời có sự khoan hồng, tha mién thỏa đáng phù hợp với các đặc điểm giới tính và vai trị giới. Pháp luật tổ tụng hình sự bảo dim quyển con.

người của phụ nữ qua các quy định riêng vé biện pháp tổ tung va thủ tục tổ tung, Việc bao đâm quyền của phụ nữ trong từ pháp hình sự đễ được nhìn thấy nhất ở đồi tương bi áp dụng các biện pháp cưỡng chế mang tinh giam giữ của tư pháp hình sự, tai các cơ sở giam giữ.

Qun con người trong tư pháp hình sự có nguy cơ bị tổn hại do tính bạo. lực cao của mơi trưởng tư pháp hình sự. Tinh bạo lực nảy đến từ nhiều nguồn, đa dạng về chủ thể va động cơ bạo luc” Dưới góc độ nhân quyền thi những đổi tượng của tư pháp hình sự hau hét thuộc nhóm dé bi tn thương, đặc biệt là phụ.

nữ, họ rất cân được chủ ý bảo về vì là những người có vi thé đặc biệt khi dang

phải đổi mặt với sự lên án gay git vả ky thị từ phía cộng đồng, cứng như sự.

giảm sit của cả hệ thông cơ quan tư pháp pháp hình sự với một cơ ché vững,

chắc, manh mé và nghiêm khắc để bảo dim cho viếc rắn de, trừng phạt của pháp luật. Bai vậy mà ho có nguy cơ bị xâm phạm quyền con người cao hơn, họ để có thể bị bé quên trong những nhiệm vụ, những hoạt động hay những phong tao thúc đẩy quyển con người, thậm chỉ họ cịn có thể là những nạn nhân thường, hay bị xâm phạm quyển con người khi bị giam giữ, nơi tập trung rất nhiều người. đã thực hiện tội pham, những người đã từng suy thoái vé nhân cách va cũng lả noi những người cắm quyền dé lạm quyền khi thực hiện nhiém vụ.

Bao vệ quyền con người của phu nữ trong tư pháp hình sự lả việc cẩn thiết và có ý nghĩa thực tiễn đặc biệt quan trong, vi đây chính la lĩnh vực hoạt đông

nhà nước nhay cảm, để xâm pham đến quyền con người va hậu quả của sự xâm

phạm đó thường rất nghiêm trong khi nó động cham đền quyền sơng cịn, quyền

tự do của mỗi ca nhên. Quyển con người của phụ nữ trong finh vực tư pháp hình

sư phải được ghi nhân và bảo về day đủ vẻ mat lap pháp, sư thực thí chính sác

về mặt hành pháp va sự đầm bảo tôi đa về mất tu pháp thể hiện ở các quy định

của pháp luật hình sự phù hop với các nguyên tắc và các quy pham tương ứng, của pháp luật quốc tế, được tuân thủ, chấp hành va áp dụng một cách nghiêm. chỉnh, thông nhất và triệt để bởi các cơ quan bao vệ pháp luật va tòa án, cũng,

‘i Lan Chỉ 019), Bio đâu quyẩn của nhữn tội pha và một sốnhón VẤN thế rng php lồn sự

cạn ica php hệt ấn hoat đng cia ngs hônh ngh lade, Xa, Tý hận hh, Bộ Nội, 3L

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

như những người có chức vụ của các cơ quan nảy trong thực tiễn điều tra, truy tổ va xét xử, tao long tin của công dân vào sự nghiém minh của pháp chế, tinh minh bạch va sự bình đẳng cia pháp luật, sức manh va uy tin của bô máy công quyền, tính nhân đạo và dân chủ của x hội dân sự vả nha nước pháp quyền.

‘Theo quy luật của sự phát triển, luật hình sự hiện nay đã quy định hệ thống,

hình phạt ngay một nhân dao hon và không mang tinh trả thủ, trừng trị hà khắc

với mục đích gây đau đớn về thé chất va tinh than như những thời kỹ trước day.

Mục đích của hình phat được xác đính khơng nhằm trả thi hay chả đạp nhân

phẩm, danh dự vả sức khỏe của người có tội. Bên cạnh ran de, trừng trị, mục

đích cia hình phạt cịn là giáo duc và phịng ngửa, trong đó giáo duc, cãi tao va phịng ngừa là mục đích ngày càng được để cao, chú trong Vi thế quy định

quyền con người trong tư pháp hình sự cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo

đăm cho mục đích và ý ngiĩa của hình phat được thực thí. Trong tiến trình hội nhập sâu rộng, vẫn dé quyển con người của phụ nữ trong lĩnh vực hình sự có ý nghĩa to lớn trong việc xóa di những trở ngại vẻ nhân quyển, khẳng đính với

cộng đơng quốc té vé trình độ, phát triển, nên văn minh vả tư thé sẵn sang hội

nhập của Việt Nam với thể giới trên mọi lĩnh vực

2. Pháp luật ar pháp hình sự của một số quốc gia về bảo vệ phụ nit Quyền con người của phụ nữ trong tư pháp hình sự là những đặc quyền vẫn.

có của người phụ nữ cân được tơn trong và khơng thé bi tước đoạt khí người phụ.

nữ phải đối mặt với các thủ tục tổ tụng hình sự. Và việc bảo đảm quyên của phụ nữ trong từ pháp hình sự có thể thực hiện bằng nhiều phương thức và biện pháp

khác nhau, trong đó bao vệ bằng các quy định pháp luật cũng như đảm tảo thực

hiện các quy định đó trên thực tế đóng vai trị quan trong nhất để dim bão các điều kiện, yêu tô cân và đủ cho việc thực hiện các quyền con người của phụ nữ khi mà ho phải đối mặt với những thủ tục tổ tụng hình sự của bộ máy quyển lực nha nước * Như đã phân tích, các văn kiện quốc tế về quyển con người yêu cầu. các quốc gia thành viên thực hiện các bước chủ đông để dim bao rằng quyển.

con người của phụ nữ được pháp luật tôn trong và xúa ba sự phân biệt đổi xử, bat bình đẳng và các hảnh vi ảnh hưởng tiêu cực đến quyên của phụ nữ. Và các

quốc gia là thảnh viên của các điều ước quốc tế phải có trảch nhiệm nội luật hóa

các chuẩn mực về bão về phụ nữ trong hệ thông pháp luật của quốc gia mình.

‘Hing Hương Thấy 2010), Chain ume gut ti về bo din quyÈn cơn người cầu in trong tư pháp hàn:

<small>se hs kad mỹ vn tự Ăn Bic-guC te í-Đao-đạm quven-con-nguot cap 27852 lam</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Tuy nhiên, việc bao vệ phụ nữ trong hệ thông tư pháp hình sự của mỗi

quốc gia khác nhau, tủy thuộc vao đặc thủ vẻ kinh tế, chính trị, lich sử va văn.

hóa của mỗi quốc gia. Và cách thức bảo vệ phụ nữ, với vai trò là nạn nhân

của tội phạm vả người bị buộc tôi cũng khác nhau đối với mỗi quốc gia

Trong phạm vi dé tai nay, chúng tôi không tiếp cân theo quy đính pháp luật hay hệ thống pháp luật của quốc gia cu thé nao, mà tập trung vào các cách

thức mà hệ thống tư pháp của các quốc gia trên thể giới áp dung có hiệu qua trong việc bảo vệ phụ nữ với vai trò khác nhau. Do van để bảo vệ quyển phụ nữ trong lĩnh vực từ pháp hình sự có nội ham nghiên cứu rơng bao gồm nhiều.

khía cạnh phức tap, để hiểu rõ tồn bơ hê thống pháp luật cũng như thể chế

trong lĩnh vực nay tại bat kỳ quốc gia nào cần có sự rả sốt kỹ lưỡng tồn

diện đối với nhiêu đạo luật liên quan. Bên cạnh đó, khơng phải quốc gia nâo cũng có một hệ thơng hồn hảo ma mỗi quốc gia lại có những thực hành tốt &

những khía cạnh khác nhau. Do đỏ, chúng tơi sé khơng phan tích theo hướng

từng quốc gia ma theo từng khía cạnh van dé, mỗi van dé sẽ trình bảy những, kinh nghiệm, điển hình tốt của các quốc gia. Việc lựa chọn các khía cạnh để phân tích phụ thuộc vào tinh trong yêu liên quan đền vấn dé dm bao quyền. phụ nữ trong quá trình từ pháp hình sự cũng như sự sẵn có của những kinh nghiệm, điển hình tốt tại các quốc gia trên thé giới. Như vậy, việc chọn lựa hướng nghiên cứu này không những cho phép chuyên để chọn ra được những kinh nghiêm, mơ hình tốt nhất ở từng quốc gia mã cịn tăng cường sự đa dạng

về dia Lý, hệ thống luật từ các quốc gia được để cập,

3.1. Kinh nghiệm một số quéc gia trong báo vệ phu nit là nạn nhân của

ộiphạm.

Trong khi nam giới thường lé nan nhân cia tội phạm, thi đối với một sốtình thức tội phạm bạo lực nhất định nạn nhân lả phụ nữ lại chiếm đa số. Thêm.

vào đó, phụ nữ cịn có nguy cơ bị nan nhần hóa cao hơn. Ngồi ra, họ khổng chỉ bi tốn hại nghiêm trọng vẻ thé chất mã những bao lực về tâm lý cịn có thể có những tác động tương đương, thậm chi trém trong vả kéo dai hơn đối với họ Trong nhiêu trường hợp khi ho tìm kiểm sự giúp đỡ từ hệ thống tư pháp hình sự, thi vụ việc khơng phải lúc nao cũng được khởi tổ dẫn đền người phạm tôi không nhận hình phạt thích đảng so với hành vi phạm tơi của minh. Bên cạnh đó, do tính chất nhay cảm giới của những tôi pham ma họ là nan nhân, phụ nữ có khả năng cao bị chỉ trích bởi chính hệ thơng tư pháp hình sự cũng như sã hội khi vụ án của mình bị đưa ra xét xử.

</div>

×