Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp Khoa: Chế định bầu cử ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.41 MB, 148 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TR¯ỜNG ẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

KHOA PHÁP LUẬT HANH CHÍNH - NHÀ N¯ỚC

KY YEU

HOI THAO KHOA HOC CAP KHOA

Ha Noi, 14/05/2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CH¯ NG TRÌNH HỘI THẢO CÁP KHOA “Chế ịnh bầu cử ở Việt Nam hiện nay”

<small>Hà Nội, ngày 14 tháng 5 nm 2021</small>

Chủ trì: GS.TS. Thái V)nh Thang, TS. ồn Thị Tổ Un Thu ký: ThS. Nguyễn Thi Hong Thúy

<small>Thời gian Nội dung Thực hiện</small> 8h15 - 8h25 | ng ký và giới thiệu ại biéu Ban Tổ chức

8h25 — 8h30 | Phát biểu khai mạc Hội thảo Tr°ởng Ban Tổ chức <small>Phiên I</small>

<small>. ) ¬ . | ThS. ậu Cơng Hiệp, Bộ mơ</small>

Vai trị của bâu cử ơi với nên dân chủ ại l a ons tep, 20 mon 8h30—8h40 Í tron va liên hệ với Việt Nam Ludt Hiện pháp

<sub>" " " Khoa Pháp luật HCNN</sub>

GS.TS. Thái Vinh Thng, Bộ 8h40_— 8h50 | ổi mới chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay | môn Luật Hiến pháp

<small>Khoa Pháp luật HCNN</small> Một sô van dé vệ việc thực hiện nhiệm vụ, | 7S. Pham Qúy Ty

8h50—9h00 | quyền hạn của ại biểu Quốc hội theo pháp | Giảng viên thỉnh giảng bộ môn luật hiện hành Luật Hiến pháp

<small>9h00 — 9h45 Thảo luận</small>

<small>9h45 — 10h00 Nghỉ giải laoPhiên II</small>

<small>10h00 — 10h15</small>

Những bat cập của chê ịnh Hội ông bau cử quốc gia và h°ớng hoàn thiện

PGS.TS. Nguyên Minh Tuần Khoa Luật, ại học Quốc gia <small>Hà Nội</small>

<small>10h15 — 10h25</small> Nguyên tắc bầu cử phô thông trong pháp luật một số quốc gia và pháp luật Việt Nam

TS. Tran Thái D°¡ng,bộ môn Luật Hiến pháp

<small>Khoa Pháp luật HCNN10h25 — 10h35</small> Bỏ phiếu iện tử trong nền dân chủ hiện ại —

<small>Khả nng và thách thức</small>

<small>ThS. Hoàng Thị Minh Phuong,</small> bộ môn Luật Hién pháp

<small>Khoa Pháp luật HCNN</small>

<small>11h25 — 11h30</small> Phát biéu kết thúc Hội thảo Tr°ởng Ban Tổ chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

MỤC LUC KY YEU HỘI THẢO

“Chế ịnh bầu cử ở Việt Nam hiện nay”

<small>TT Tên báo cáo Tác giả Trang</small>

<small>TS. Mai Thị Mai</small>

i Vai trò của bau cử ối với nên dân chủ ThS. ậu Công Hiệp i | ại diện và liên hệ với Việt Nam Bộ mơn Luật Hiến pháp

<small>Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small> HA mee GS.TS. Thái V)nh Thng <small>ôi mới chê ộ bâu cử ở Việt Nam ¬ ã „</small>

<small>2. ` Bộ môn Luật Hiên pháp 9</small>

<small>TS. Tạ Quang Ngọc</small> Các nguyên tắc bầu cử ại biểu Quốc Bộ môn Luật hành chính

3. | hội và ại biểu Hội ồng nhân dân ở ThS. Lê Thị Hong Hanh 19 <small>Việt Nam hiện nay Bộ môn Xây dựng vn bản pháp luật</small>

<small>Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small> Ngun tắc bâu cử phơ thông trong TS. Trân Thái D°¡ng

4. | pháp luật một số quốc gia và pháp luật Bộ môn Luật Hiến pháp 29 <small>Việt Nam Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small>

`" eee " ThS. Nguyễn Thị Quang ức

<small>Quyên bâu cử ở Việt Nam hiện nay — ` ¬ „</small>

<small>5. ee as Bộ môn Luật Hiên pháp 49Thực trạng và giải pháp</small>

<small>Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small> Quyên tự ứng cử ại biêu Quéc hội của | ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Trang

6. | công dân theo quy ịnh của pháp luật hiện Bộ môn Luật Hiến pháp 61 <small>hành Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small>

Một số vấn dé lý luận và thực tiễn về ThS. Lê Tiêu Vy

7. | quá trình hiệp th°¡ng — hội nghị cử tri Bộ môn Luật Hiến pháp 70 <small>ở Việt Nam hiện nay Phân hiệu Tr°ờng ại học Luật Hà Nội</small>

ee ThS. Nguyén Mai Thuyén

<small>ôi mới van ộng bau cu ở Việt Nam a ¬ „</small>

<small>8. " Bộ mơn Luật Hiên pháp 87hién nay</small>

<small>Khoa PL Hành chính - Nha n°ớc¬ NĨ ; ThS. Hoang Thi Minh PhuongBỏ phiêu iện tử trong nên dân chu a axel „</small>

<small>9, ; ; ., „ Bộ môn Luật Hiên pháp 100hiện ại — Khả nng và thách thức</small>

<small>Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small>

10 Những bất cập của chế ịnh Hội ồng PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 109 <small>bau cử qc gia và h°ớng hồn thiện</small> Khoa Luật, ại học Quốc gia Hà Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Một sô vân ê về việc thực hiện nhiệmTS. Phạm Qúy Ty</small>

11. | vụ, quyền hạn của ại biểu Quốc hội | Giảng viên thỉnh giảng bộ môn Luật | 118 theo pháp luật hiện hành Hiến pháp

Khiéu nại, tô cáo về ng°ời ứng cử, lập ¬

<small>, | , NĨ 2 ThS. D°¡ng Thị Thân Th°¡ngdanh sách ng°ời ứng cử trong bâu cử 1 aif „</small>

<small>12. ua all ton mem a ama nas aif Bộ môn Luật Hiên pháp 128ại biêu Qc hội và ại biêu Hội ơng ¬ ‹ ; en</small>

<small>og Phân hiệu Truong Dai học Luật Ha Nộinhân dân các câp</small>

Phát huy vai trị của Mặt trận Tổ qc

Việt Nam trong hoạt ộng bầu cử ại ThS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

13. | biểu Quốc hội khóa XV và ại biểu Bộ môn Luật Hiến pháp 135 Hội ồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ

<small>2021 - 2026</small>

<small>Khoa PL Hành chính - Nhà n°ớc</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

VAI TRO CUA BAU CU DOI VỚI NEN DAN CHỦ ẠI DIỆN VA

LIEN HE VOI VIET NAM

<small>TS. Mai Thi MaiThs. ậu Công Hiệp</small>

<small>Khoa Pháp luật Hành chính — nhà n°ớc</small>

<small>Tom tat: Bai viet tap trung vào các vai tro cua bau cử trên các ph°¡ng iệnnh°: dam bao cho tinh chính danh cua nhà n°ớc, kiêm soát quyên luc nha n°ớc va taonên mot mơi tr°ịng chính tri nng ộng, lành mạnh.</small>

<small>Từ khóa: vai tro, bau cứ, nhà n°ớc</small>

Dẫn nhập: Dân chủ ại diện là một hình thức nhân dân làm chủ quyền lực nhà n°ớc. Vì vậy, vai trị của dân chủ ại diện có thê xét tới trong mối quan hệ giữa ng°ời dân với nhà n°ớc. Mối quan hệ ó biểu hiện trên các khía cạnh nh°: (1) Nhà n°ớc có thực sự là của ng°ời dân hay không?; (2) Ng°ời dân có thê làm gì khi nhà n°ớc trở nên sai trái?; và (3) Nhà n°ớc và ng°ời dân có thể cùng nhau giải quyết các vẫn ề tồn tại trong xã hội nh° thé nào? Trả lời các van dé trên chính là cách chúng ta nhận ra vai <small>trò của dân chủ ại diện.</small>

1. Bầu cử ảm bảo cho tính chính danh của nhà n°ớc

<small>Một trong những tính nng quan trọng của nhà n°ớc là cai trị. Nhà n°ớc thực</small> hiện việc cai trị của mình một cách th°ờng xuyên, liên tục; thông qua nhiều biện pháp khác nhau với nhiều mức ộ can thiệp khác nhau. Vậy âu là lý do cho iều ó? Hầu hết các n°ớc theo chủ ngh)a hợp hiến, ề cao hiến pháp nh° một bản khế °ớc xã hội ều dựa trên những quan iểm cổ x°a ể biện minh cho sự tồn tại của nhà n°ớc. Thomas Hobbes và John Locke ều °a ra những kiến giải về sự cần thiết của nhà n°ớc với t° cách một chủ thé cứu vớt xã hội ra khỏi trạng thái tự nhiên, vô chính phủ!. Nói một cách ¡n giản, nhà n°ớc ton tại với sứ mệnh duy trì trật tự xã hội bởi vì ó là nguyện °ớc chung của mọi cá thé.

Xét về mối quan hệ giữa nhà n°ớc và xã hội, có thé thấy việc hình thành một bộ máy cai trị tách biệt khỏi xã hội là một tất yếu lịch sử. Nếu nh° mơ hình thị tộc, bộ lạc thực hiện việc quản trị với sự ồng thuận của tất cả các thành viên, gia ình thì nhà

<small>n°ớc °ợc coi nh° một tô chức chuyên nghiệp, “tựa hô” nh° ứng trên xã hội”. Chính</small>

<small>! Tống ức Thảo, Những lập luận chính trị cn bản của chủ ngh)a lập hiến, Tạp chí Lý luận chính trị, số</small>

<small>2 Ph. nghen, Tuyén tập, Tập VI, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1984.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

sự tách biệt nhất ịnh giữa nhà n°ớc và xã hội khiến chúng ta phải ặt ra van dé tính chính danh của nhà n°ớc, tức là trả lời cho câu hỏi vì sao nhà n°ớc có quyên cai trị, quản trị xã hội. Bởi lẽ, nhà n°ớc cing là một sản pham sinh ra từ xã hội ma thơi. Tinh chính danh của một nha n°ớc sẽ khiến ng°ời dân trong xã hội chấp nhận cho nó tơn tai và duy trì quyền lực của mình. Tuy nhiên, từ những góc ộ khác nhau, có nhiều quan niệm giải thích cho nguồn gốc của quyền lực nhà n°ớc nh°:

- Quyền lực nhà n°ớc bắt nguồn từ những thé lực siêu nhiên. Có thé tạm gọi chung ây là thuyết thần quyền. Các học thuyết mang tính thần quyền lý giải sự chính áng của quyền lực nhà n°ớc là do những thế lực siêu nhiên nh° Trời, Th°ợng ề, thần thánh ban cho và vì thế mà sự cai trị của nhà n°ớc là chính áng vì con ng°ời có ngh)a vụ phải tn phục các thế lực siêu nhiên ó nếu khơng muốn bị trừng phạt.

- Quyền lực nhà n°ớc bắt nguồn từ những sức mạnh thế tục nh° sức mạnh gia ình (con phải phục tùng cha), sức mạnh bạo lực (kẻ yếu phải phục tùng kẻ mạnh). Cụ thé, tính chính áng của nhà n°ớc thê hiện ở chỗ nó là tổ chức của những quyền lực °ợc tạo nên từ sức mạnh ủ dé dan áp các bộ phận khác trong xã hội. Trong gia ình,

sức mạnh ó °ợc tạo dựng bởi trật tự huyết thống: trong xã hội, sức mạnh ó là sự

liên kết giữa các thế lực khác nhau ể è nén những thành phần khác.

- Quyền lực nhà n°ớc bắt nguồn từ toàn thé cộng ồng. Theo thuyết này, tất cả mọi cá thê trong cộng ồng thỏa thuận với nhau về những quy tắc giới hạn cách hành xử của bản thân và tạo nên một bộ máy duy trì những quy tắc ó. Tính chính áng của nhà n°ớc thé hiện ở chỗ nó dé tạo ra dé và chỉ dé bảo vệ những quy tắc và trật tự mà xã hội ã ồng lịng. Và vì thế mà nhà n°ớc ó °ợc coi nh° là ại diện cho xã hội.

Ở ây có thê thấy, vẫn ề bầu cử và tính chính danh của nhà n°ớc °ợc ặt ra một cách sát nhất là khi quyền lực nhà n°ớc °ợc giải thích dựa trên thuyết Khế °ớc xã hội, tức là quyền lực nhà n°ớc bắt nguồn từ toàn thé cộng ồng. Cụ thé, dân chủ ại diện là cách thức ể hình thành nên bộ máy nhà n°ớc mà ở ó ý chí của tất cả mọi công dân ều °ợc ghi nhận. Khi ng°ời dân bỏ phiếu bầu chọn cho ng°ời sẽ lãnh ạo mình, họ ã °ợc thuyết phục rằng ng°ời ó sẽ phản ánh ý chí và nguyện vọng của mình chứ khơng phải là áp bức và bóc lột mình. Ng°ợc lại, ng°ời °ợc bầu sẽ có ủ uy tin va tự tin dé thue hién cơng việc của minh, trong ó có cả việc quan tri và iều hành chính những ng°ời bầu ra mình. Tính chính danh của nhà n°ớc thể hiện ở chỗ những chức danh quan trọng nhất, c¡ quan có quyền lực quan trọng nhất ều °ợc bầu ra nhằm thỏa mãn ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Một nhà n°ớc °ợc hình thành thơng qua dân chủ ại diện là nhà n°ớc chính áng nhất. Chủ tịch Hồ Chí Minh ã

<small>3 Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trình lý luận nhà n°ớc và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2016,</small>

<small>trang 23-25.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

thay rõ iều này khi Ng°ời kêu gọi toàn dân i bổ phiếu trong cuộc bau cử ầu tiên của n°ớc ta vào ngày 06 tháng 01 nm 1946: “Do Tổng tuyển cử mà toàn dân bau ra Quốc hội. Quốc hội sẽ cử ra Chính phủ. Chính phủ ao thật là Chính phủ của tồn

<small>dân ”*.</small>

<small>Bên cạnh ó, thơng qua qua cách thức thực hiện dân chủ ại diện, trong ó có cả</small> hoạt ộng bầu cử và mối liên hệ giữa cử tri với ng°ời ại diện sẽ giúp chúng ta ánh giá °ợc tính chính áng của nhà n°ớc. Chế ộ bầu cử cơng bằng, dân chủ sẽ ảm bảo tính cơng bằng, trung thực của cuộc bầu cử, qua ó bảo ảm tính dân chủ, ại iện của chính quyên. Tat nhiên, ở chiều ng°ợc lại, chế ộ bầu cử không công bằng va hạn chế dân chủ cing có thé là nhân tô làm cho bau cử ở một quốc gia trở nên hình thức, ngụy dân chủ, tất yếu dẫn tới một chính quyền khơng mang tính ại diện, khơng thực sự là

<small>của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.</small>

Tóm lại, dân chủ ại diện và tính chính danh của nhà n°ớc là hai vấn ề gắn bó hữu c¡, mật thiết. Trong một nền dân chủ thì hoạt ộng bầu cử chính là biểu hiện rõ nét nhất của sự giao thoa giữa cả hai hình thức dân chủ ại diện và dân chủ trực tiếp. Một mặt, bầu cử chính là b°ớc ầu tiên tạo nên sự ại diện khi ng°ời dân bỏ phiếu bầu ra ội ngi lãnh ạo. Mặt khác, quy mô của bầu cử cho phép tất cả các cử tri °ợc tham gia, iều này hồn tồn giống với hình thức dân chủ gián tiếp khi mọi cử tri ều °ợc bỏ phiếu quyết ịnh một vấn ề quan trọng nào ó. Vì vậy, dân chủ ại diện cần có một b°ớc ầu tiên ó là bầu cử, cing chính là cách thức tập hợp ý chí, nguyện vọng của ại a số công dân dé thiết lập nên một nhà n°ớc có tính chính danh cao nhất.

2. Bầu cử là cách thức ể ng°ời dân kiểm soát quyền lực nhà n°ớc

Kiểm sốt quyền lực nhà n°ớc là một vẫn ề mn thuở ở bất cứ âu. Kiểm soát hay giới hạn quyền lực nhà n°ớc °ợc coi là van dé cn cốt nhất của nhà n°ớc. “Mét khi ã can có ến nhà n°ớc, thì can phải có giới hạn qun lực nhà n°ớc `5. Việc kiểm soát quyền lực nhà n°ớc không chỉ giúp ngn ngừa sự lạm quyền mà còn ịnh h°ớng nhà n°ớc trở về với vai trò quan trọng và c¡ bản nhất của nó, ó là duy trì trật tự cơng. Nhìn chung, có nhiều cách thức khác nhau ể quyền lực nhà n°ớc °ợc kiểm soát nh°ng dân chủ ại diện là n¡i mà ng°ời dân có thể kiểm sốt quyền lực nhà n°ớc một cách tốt nhất. iều này thê hiện ở những iểm sau:

- Dân chủ ại diện chính là sự chuyên giao quyền lực có iều kiện. Ở ây, iều kiện tối cao và cing là quan trọng nhất chính là việc ng°ời °ợc chuyền giao quyền lực phải dùng quyền lực ó ể phục vụ lợi ích, ý chí của nhân dân. Sự ại iện này <small>* Hồ Chí Minh, Todn tap, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, trang 239.</small>

<small>> Tr°ờng Dai học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hiến pháp Việt Nam, Nxb T° pháp, Hà Nội, 2018, trang 305.5 Nguyễn ng Dung, Sự hạn chế quyên lực nhà n°ớc, Nxb Dai học Quốc gia Hà Nội, 2014, trang 28.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

không phải là v)nh viễn mà phải có tính ịnh kỳ. Tính chất ịnh kỳ, phổ thơng, cơng khai, bình dang, ự do tranh cử và bỏ phiếu của bau cử cho phép công chúng ánh giá, phế truất những ại iện ci khơng cịn xứng dang, chọn lựa những ng°ời mới có nng lực, phâm chất tốt h¡n. Nguy c¡ không tái trúng cử và phải rời khỏi chức vụ trong lần bầu cử sau, và thậm chí ngay trong nhiệm kỳ, luôn nhắc nhở những ại diện dân cử phải chứng tỏ nng lực và pham chất ạo ức của mình với cơng chúng ở moi thời iểm, trong mọi hồn cảnh”. Một yêu cầu quan trọng là sự ại diện phải °ợc làm mới và có tính ln phiên. Sở ) có iều này là vì hai lý do: (1) Quyền lực phải °ợc thay

ôi nhằm tránh hiện t°ợng tham quyền, cơ vị; và (2) Ý chí và nguyện vọng của ng°ời

dân có thé thay ổi theo thời gian nên cần có các kỳ bau cử dé ng°ời dân thé hiện xu h°ớng và quan iểm mới của mình. Nhiệm vụ của ng°ời ại diện, do ó, khơng có gì khác h¡n là làm hai lịng cử tri của mình. Khi họ khơng thé làm °ợc iều ó nữa, có thé do bất ồng quan iểm, tụt hậu về khả nng hay nguy hiểm nhất là lợi dụng quyền lực mà mình °ợc trao cho những mục ích sai trái thì rõ ràng ng°ời dân sẽ có thể thay thé họ bang một chọn lựa khác.

- Tuy nhiên, ng°ời dân khơng chỉ kiểm sốt quyền lực nhà n°ớc mỗi khi ến kỳ bầu cử. Sự kiểm soát quyền lực của ng°ời dân còn °ợc thực hiện trong suốt thời gian hoạt ộng của ng°ời ại diện. iều ó thể hiện trong trách nhiệm của vị ại iện dân cử ối với cử tri của mình. Và ng°ợc lai, cử tri cing có quyền giám sát ng°ời ại diện mình trong q trình hoạt ộng của họ. iều ó thể hiện ở một số khía cạnh nh°: (1) Cử tri có quyền tiếp cận thông tin về ạo ức, t° cách, nhân phẩm, công việc, hoạt ộng của ng°ời ại diện cho minh dé có cái nhìn khách quan trong nhận xét về họ; (2) Cử tri có quyền °ợc lắng nghe ch°¡ng trình hành ộng, ý kiến, quan iểm của ng°ời ại biểu dân cử dé nắm bắt °ợc việc thực hiện vai trò ại diện của ho; (3) Cử tri có

quyền °ợc chat vấn, yêu cầu ng°ời ại biểu dân cử giải trình về các van dé mình

ch°a nắm bắt rõ, những van ề mình cho rng ng°ời ại biéu dân cử ã làm sai; (4) Cử tri có quyền yêu cau, kiến nghị, dé nghị (trực tiếp hoặc thông qua don, th°) ng°ời ại biéu dân cử thực hiện úng trách nhiệm và ngh)a vụ của mình; và (5) Cử tri có quyền

ề xuất bãi miễn ng°ời ại biểu dân cử khi ng°ời ó khơng cịn ủ tín nhiệm. Nhìn

chung, hậu quả pháp lý cao nhất của việc một ng°ời ại biểu khơng làm trịn chức trách của mình là họ bị bãi miễn ra khỏi chức vụ. Có thể nói “việc bãi miễn °ợc xem nh° một c¡ chế khiến cho các ại diện của ng°ời dân trở nên nhạy cảm h¡n tr°ớc

<small>những yếu cấu của cử tri”°. Những quyên của cử tri luôn song hành với ngh)a vụ</small>

<small>af Nguyễn Dang Dung, Vai tro của bau cử, Tạp chi Khoa hoc Dai hoc Quốc gia Hà Nội, Luật học, tập 34, số 1.</small>

<small>8 Nguyễn Thị Vân, Bãi miễn ại biểu Quốc hội và Hội dong nhân dân các cấp theo pháp luật Việt Nam, Luận</small>

<small>vn thạc s) luật học, Học viện khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội, 2017, trang 30.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

t°¡ng °¡ng của ng°ời ại biểu. iều ó cho thấy bản thân họ không phải chỉ là ng°ời °ợc trao quyền lực mà ng°ợc lại cịn bị trói buộc bởi rất nhiều ngh)a vụ liên quan mà hậu quả lớn nhất của việc khơng thực hiến úng ngh)a vụ ó là bị loại trừ khỏi bộ máy nhà n°ớc bởi chính ng°ời dân ã bầu cho mình.

Tóm lại, việc kiểm sốt quyền lực nhà n°ớc là một quyền của ng°ời dân. Thông qua dân chủ ại diện, ng°ời dân có thể thực hiện quyền này một cách hữu hiệu nhất nhm tránh ể việc trao quyền vào những ng°ời ại diện cho mình trở nên úng ắn h¡n. Khi ng°ời ại biéu dân cử ý thức h¡n về vị trí của mình không phải là ng°ời lãnh ạo bam sinh, v)nh viễn ma chỉ là ng°ời °ợc trao quyền trong một thời hạn nhất ịnh; chắc chắn nguy c¡ lạm quyền của họ sẽ trở nên ít i.

3. Bau cử và sự thúc day một nền chính trị nng ộng

Một nhà n°ớc muốn tôn tại và phát triển cùng với sự tiễn bộ của xã hội thì phải °ợc xây dựng trên một nền tảng chính trị nng ộng. iều ó khơng phủ nhận một nên chính trị ơn ịnh mà ng°ợc lại cịn rất hợp lý bởi muốn tơn tại một cách bền vững thì phải ủ nng ộng dé thích nghỉ với thời cuộc. Lịch sử nhân loại chứng kiến nhiều b°ớc ổi thay mà ở ó quan iểm, nguyện vọng của ng°ời dân cing có những chuyên ổi nhất ịnh. Chính ó là bối cảnh ể nhà n°ớc buộc phải thích ứng trên c¡ sở một nên chính trị nng ộng. iều này thê hiện ở một số iểm sau:

- Dân chủ ại diện thúc ây tự do ngôn luận. Tự do ngôn luận là khả nng của con ng°ời bày tỏ những vấn ề chính trị, xã hội và trong ó có thể có sự phản biện với

các quan iểm trái chiều. Giữa dân chủ và tự do ngơn luận có một mối quan hệ chặt

chẽ. Dân chủ phụ thuộc vào việc cơng dân cần có tri thức, hiểu biết và việc tiếp cận thông tin cho phép họ tham gia ầy ủ nhất có thể vào ời sống chung của xã hội và chỉ trích các quan chức chính phủ hay các chính sách bất hợp lý và mang tính áp bức”. Chỉ có trong một mơi tr°ờng chính trị n¡i các ý kiến, quan iểm °ợc trình bày một <small>cách rõ ràng, có tính phản biện cao thì dân chủ mới °ợc phát huy. ó cing chính là</small> diễn àn cho ng°ời dân lựa chọn °ờng lối phát triển ất n°ớc. Khi các chính kiến của các chính tri gia °ợc °a lên bàn cân cho ng°ời dân phản biện và lựa chọn, °ờng lỗi của họ sẽ trở nên chuẩn xác h¡n, bám sát h¡n vào ý chí, nguyện vọng của ng°ời dân. ồng thời dân chu ại diện cing giúp °a những van dé cịn tranh cãi ra hịa giải thơng qua bàn luận, ối thoại và thỏa hiệp!9.

<small>- Dân chủ ại diện tạo c¡ hội cho ng°ời dân tham gia vào công việc của nhàn°ớc và là cách thức ê tìm những ng°ời thực sự có tài nng và ạo ức ê lãnh ạo° Tóm l°ợc dân chủ, An pham của Ch°¡ng trình Thông tin quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ, trang 10.</small>

<small>te. gov/libraries/vietnam/86 | 6/ebook/democracy-in-brief-vn.pdf</small>

<small>!9 Nguyễn Vn Bông, Luật hiến pháp và chính trị học, Sài Gon, 1972, trang 184.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

ất n°ớc. Trong một nên chính trị nng ộng, mỗi cá nhân cần có ộng lực dé phat huy quyền làm chủ của mình. Lé d) nhiên trong xã hội có những ng°ời da dang về trình ộ cing nh° xu h°ớng. Vì vậy, dân chủ ại diện chính là cách dé gan loc những ng°ời có ủ iều kiện lãnh ạo ất n°ớc. Một ng°ời dân, do ó, nếu muốn tham gia cơng việc của nhà n°ớc cần ý thức °ợc mình phải thấu hiểu và làm thỏa mãn °ợc ý <small>chí, nguyện vọng của cử tri.</small>

4. Nâng cao vai trò của hoạt ộng bầu cử ở Việt Nam

Nếu quyền bầu cử không °ợc ảm bảo và thực hiện tốt từ cả phía ng°ời dân lẫn nhà n°ớc thì khơng những dân chủ trở thành hình thức mà cịn có thê bị lợi dung. Dé khắc phục tình trạng chạy theo “thành tích”, có gắng “ạt chỉ tiêu 100% cử tri i bỏ phiếu” cần có những giải pháp cụ thé dé giải quyết những nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng này, cụ thể:

Thứ nhất, cần hạn chế °ợc tinh trạng ngại i bầu, hạn chế tâm lý cho rằng bau bán chỉ là hình thức, làm cho xong vì cử tri khơng nắm rõ °ợc lý lịch, học vẫn cing nh° q trình cơng tác của từng ứng cử viên vì số l°ợng ứng cử viên quá lớn (hiện nay sau khi hợp nhất hai cuộc bau cử ại biểu Quốc hội và bau cử ại biểu HND, mỗi cử tri khi i bỏ phiếu cầm ến 4 lá phiếu với số l°ợng ứng cử viên lên ến khoảng 30 ứng cử viên (5 ứng viên của BQH và 7-8 ứng cử viên của ại biểu HND 3 cấp). Muốn làm °ợc iều ó thì quá trình tiếp xúc cử tri của các ại biểu cần phải °ợc ây mạnh dé cử tri có thé tiếp cận °ợc các thông tin cần thiết của các ứng cử viên, từ ó có những cân nhắc là lựa chọn úng ắn ngtroi ại biểu mà cử tri trao quyền.

Thứ hai, dé kiêm soát việc i bau thay, ông ỗ Vn °¡ng (Ủy ban T° pháp của Quốc hội) cịn u cầu có quy ịnh khi i bầu cử, cử tri phải xuất trình thẻ cử tri và giấy chứng minh, hoặc giấy tờ tùy thân khác dé kiêm soát việc i bau thay. ảm bao chỉ phải một phiếu cho mỗi cấp ối với một ng°ời.

Thứ ba, cần tng c°ờng h¡n nữa nhận thức của ng°ời dân về bầu cử cần tng c°ờng công tác tuyên truyền về bầu cử ể giúp cử tri hiểu úng và ủ các quy ịnh về nguyên tắc bỏ phiếu °ợc quy ịnh trong Luật Bau cử ại biểu Quốc hội và ại biéu Hội ồng nhân dân.

The t°, cing nh° rất nhiều các quy ịnh của pháp luật hiện hành, bên cạnh việc

tun truyền thì cần có chế tài ối với các hành vi vi phạm pháp luật. Trên thực té,

hiện nay, trong Luật Bau cử ại biểu Quốc hội và ại biểu HND 2015 vẫn có quy

ịnh về việc “cử tri không °ợc nhờ ng°ời khác bầu thay”!! nh°ng lại khơng có chế tài xử phạt trực tiếp ối với hành vi vi phạm này, °a ến việc cử tri không lo lắng hay <small>'! Xem Khoản 2. iều 69. Luật bau cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

e ngại khi tiến hành “bỏ phiếu hộ”. Do ó, kiến nghị bổ sung iều khoản về xử phạt lao ộng cơng ích hoặc phạt tiền ối với hành vi i bầu hộ, bầu thay.

Về nguyên tắc bầu cử, Cần ổi mới về nhận thức dé ảm bảo lá phiếu của cử tri có giá trị t°¡ng °¡ng trong phạm vi cả n°ớc. Muốn vậy, khi thiết kế, phân vạch các ¡n vị bau cử, cần tôn trọng nguyên tắc bình dang dân số.

Cần tơn trọng quyền bình ắng của các ứng cử viên trong các giai oạn của bầu cử: từ việc ề cử, ứng cử, hiệp th°¡ng, vận ộng bầu cử, việc lập danh sách ứng cử viên, trong ó cần ặc biệt chú ý trong giai oạn hiệp th°¡ng và phân bồ về các don vị bầu cử. Cần minh bạch hóa, luật hóa các cơng oạn này.

Cần khắc phục ngay hiện t°ợng “ng°ời chọn, kẻ không” khi lập danh sách các ứng cử viên về các ¡n vị bầu cử nh° thực tiễn t6 chức bau cử ở n°ớc ta hiện nay, vi iều này ảnh h°ởng trực tiếp ến sự bình ng giữa các ứng cử viên, không phù hợp với tinh thần của bầu cử dân chủ. Muốn vậy, cần qui ịnh c¡ chế cụ thé và minh bạch ể ảm bảo tính khách quan, công bằng trong việc lập danh sách ứng cử viên trong từng ¡n vị bầu cử.

Cần khôi phục việc bỏ phiếu tự do nh° Hiến pháp 1946. ây là nguyên tắc hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Dam bao bỏ phiếu tự do, tr°ớc hết cần coi bau cử là quyền của công dân, cần khắc phục nhận thức coi bau cử là quyền, ồng thời là ngh)a vụ của công dân nh° thực tiễn tuyên truyền về bầu cử ở n°ớc ta hiện nay. Nhà n°ớc cần tạo mọi iều kiện tốt nhất dé công dân thực hiện quyền bầu cử của họ. Trong lần sửa ổi mang tính tồn diện các ạo luật về bầu cử tới cần phát triển thành nguyên tắc bầu cử tự do có phạm vi rộng h¡n, nội ham sâu h¡n so với bỏ phiếu tự do. Khơng những bảo ảm bỏ phiếu tự do, mà cịn tôn trọng quyền ứng cử tự o, vận ộng tranh <small>cử tự do...</small>

Tóm lại, xung quanh van dé quyền bau cử, ý thức về quyền làm chủ của ng°ời dân là hết sức quan trọng. Mỗi cử tri cần thấy °ợc sức nặng và ý ngh)a của lá phiếu của mình khi thực hiện quyền bầu cử. Chỉ nh° vậy, việc thực hiện quyền bầu cử mới úng là sự thể hiện của trách nhiệm công dân, bộ máy nhà n°ớc °ợc lập nên mới thực <small>sự là của dân, do dân, vì dân.</small>

Kết luận

<small>Dân chủ ại diện có vai trị to lớn với nhà n°ớc và theo ó là tồn xã hội. ây</small> khơng chỉ là cách thức quan trọng ề hình thành nên bộ máy nhà n°ớc, tạo cho nó một tính chính danh mà cịn giúp nó hoạt ộng một cách tốt ẹp, tránh lạm quyền, ồng thời thúc ây xã hội và nền chính trị phát triển. ể phát huy những vai trị này, khơng có gì quan trọng h¡n là thúc ây quyền làm chủ của ng°ời dân, ồng thời với ó là có <small>c¡ chê ê ng°ời ại biêu chịu trách nhiệm h¡n nữa với cử tri của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tống ức Thảo, Những lập luận chính trị cn bản của chủ ngh)a lập hién, Tap chi Ly luan chinh tri, số 3/2014.

2. Ph. Anghen, Tuyển tập, Tập VI, Nxb Sự thật, Ha Nội, 1984.

<small>3. Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Gido trinh lý luận nhà n°ớc và pháp luật, NxbCông an nhân dân, Hà Nội, 2016, trang 23-25.</small>

4. Hồ Chí Minh, Tồn tap, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, trang

8. Nguyễn Thị Vân, Bai miễn ại biểu Quốc hội và Hội ồng nhân dân các cấp <small>theo pháp luật Việt Nam, Luận vn thạc s) luật học, Học viện khoa học xã hội ViệtNam, Hà Nội, 2017, trang 30.</small>

9. Tóm l°ợc dân chu, An pham của Ch°¡ng trình Thơng tin quốc tế, Bộ Ngoại <small>giao Hoa Ky, trang 10.</small>

<small> 10. Nguyễn Vn Bơng, Ludt hiến pháp và chính trị học, Sai Gòn, 1972, trang

<small>184.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

DOI MOI CHE Ộ BẦU CỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY GS.TS Thái Vinh Thang

<small>Khoa Phap luật Hanh chính — nha n°ớc</small>

Tom tat:

Trong thé giới °¡ng dai, bau cử là hình thức pho biến nhất dé thiết lập các chức danh lãnh ạo nh° Tổng thống, Thủ t°ớng, Thống ốc, Thị tr°ởng, các nhà lập pháp nh° Nghị s) và ại biểu các Hội ơng ịa phwong...Bdu cử có các chế ộ (regime), các nguyên tac (principle) tiễn bộ, °ợc thừa nhận trong phạm vi toàn cau mà bat kỳ quốc gia nào cing cân phải nghiên cứu ể hoàn thiện chế ộ bau cử ở ất n°ớc mình. Tác giả phân tích chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay và chỉ ra những hạn chế, bất cập can phải °ợc ổi mới, khắc phục. ó là các nguyên tắc bau cử ch°a hoàn thiện dan ến khả nng tự ứng cu của công dân bị han chế, khả nng lựa chọn của công dân trong bdu cử thấp, thiết lập các don vi bau cử ch°a thực sự hợp ly dan ến lá phiếu ở các ¡n vi bau cử khác nhau có gid trị khơng giống nhau, vận ộng tranh cử còn nhiễu hạn chế lam cho cử tri thiếu thông tin ây ủ về ứng cử viên; moi quan hệ giữa Quốc hội và cử tri ch°a gan bó mật thiết. Tác giả ã dé xuất một số ÿ kiến nhằm ổi mới chế ộ bầu cử hiện nay ở Việt Nam.

<small>Từ khóa: Chế ộ báu cu, hạn chê, bát cáp, ôi mới</small>

1. ặt vấn ề

Chế ộ bầu cử ở Việt Nam xuất hiện sau cách mạng tháng 8/1945, trải qua nhiều giai oạn với các quy ịnh của Hiến pháp và Luật bầu cử khác nhau, tuy nhiên do chế ộ bau cử tồn tại trong iều kiện chế ộ dân chủ nhất nguyên ít thay ổi va nhiều nguyên tắc bầu cử tiến bộ ch°a °ợc nghiên cứu một cách chu áo nên cho ến nay chế ộ bầu cử ở n°ớc ta vẫn tôn tại một số hạn chế va bất cập. Chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay là một chế ịnh ch°a hoàn thiện trong l)nh vực Luật hiến pháp.

Hiện nay, trong giai oạn xây dựng nhà n°ớc pháp quyền, hội nhập quốc tế va tồn cầu hóa, nhu cầu dân chủ hóa trong ời sống xã hội ngày càng cao h¡n. Việc ổi mới chế ộ bau cử dé tạo cho cơng dân có khả nng lựa chọn cao h¡n trong bầu cử, khả nng công dân tự ứng cử cao h¡n dé céng hiến sức luc , trí tuệ cho xã hội, °a dat n°ớc tiễn nhanh, tiễn mạnh h¡n trong xu h°ớng xây dựng một xã hội, dân giàu n°ớc mạnh, công bng, dân chủ, vn minh. Bau cử °ợc coi là trái tim của dan chủ. Bau cử là cuộc thi sắc ẹp chính tri. Cing cơ chế ộ bầu cử, xây dựng một chế ộ bầu cử hồn thiện sẽ giúp Việt Nam có một bộ máy công quyền mạnh, giúp nhà n°ớc xây dựng <small>°ợc một ât n°ớc t°¡i ẹp, dân chủ và giàu mạnh.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

2.Những hạn chế, bat cập của chế ộ bầu cử hiện nay ở Việt Nam 2.1 Các nguyên tắc bầu cử ch°a hoàn thiện

Hiện nay, các nguyên tắc bau cử ở n°ớc ta là : phổ thông, trực tiếp, bình ng và bỏ phiếu kín. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp ầu tiên của n°ớc ta, chúng ta còn thiếu một nguyên tắc là bầu cử tự do. Nguyên tắc bầu cử tự do cho phép công dân tự quyết ịnh có tham gia bầu cử hay khơng? Khơng một cá nhân hay tơ chức nào có quyền ép buộc công dân i bầu, hay không i bầu. Bầu cử theo ngh)a ầy ủ bao gồm cả quyền bầu cử chủ ộng (quyền bỏ phiếu) và quyền bầu cử bị ộng (quyền °ợc bầu). Vì vậy, nguyên tắc bầu cử tự do bao gồm cả việc ảm bảo quyền tự do ứng cử cho công dân. Do không xác lập nguyên tắc này trong Hiến pháp 2013 (ngoại trừ Hiến pháp 1946, các Hiến pháp n°ớc ta: 1959, 1980, 1992 và 2013 ều khơng có ngun tắc này) nên trên thực tế quyền ứng cử của công dân bị hạn chế bởi chế ộ hiệp th°¡ng tr°ớc khi bầu cử. Việc hiệp th°¡ng ã hạn chế quyền ứng cử và khả nng lựa chọn của công dân khi bầu cử. Trong bầu cử Quốc hội Khóa XII có 225 ứng cử viên tự ứng cử, nh°ng sau ba lần hiệp th°¡ng chỉ cịn có 30 ứng cử viên tự ứng cử. Và cuối cùng chỉ có một ng°ời trúng cử. Kinh nghiệm bầu cử ở n°ớc ngoài cho thấy, ể bảo ảm quyền ứng cử cho cử tri, pháp luật cần quy ịnh rõ ràng, các iều kiện mà các ứng cử viên cần có dé áp ứng yêu cầu của một ứng cử viên. ó là các iều kiện rất cụ thé, rat dé xác ịnh. Ví dụ: tuổi từ 21 trở lên, có lý lịch t° pháp trong sạch (khơng có tiền án), óng ủ một khoản tiền cọc (số tiền này sẽ trả lại cho các ứng cử viên, nếu trong bầu cử họ thu °ợc số l°ợng phiếu v°ợt qua ng°ỡng tối thiểu, ví dụ, 5% số phiếu hợp lệ. D°ới ng°ỡng tối thiêu, số tiền ặt cọc sẽ bị °a vào công quỹ). Quy ịnh óng một khoản tiền ặt cọc nhằm ề cao trách nhiệm của ng°ời tự ứng cử. ể ảm bảo quyền tự do ứng cử và khả nng lựa chọn cao cho các cử tri, cuộc bầu cử sẽ tiến hành hoặc bầu cử hai vòng, hoặc chọn hình thức bầu cử một vịng với a SỐ t°¡ng ối. Ở Pháp, trong bau cử Tổng thống hoặc bau cử Nghị viện th°ờng chọn bau cử hai vịng)? vì ng°ời Pháp thích mơ hình bầu cử mà ng°ời thắng cử phải ạt a số tuyệt ối nh°ng

ồng thời tạo khả nng cho cử tri có sự lựa chọn rộng rãi nhất. Vong I, nhằm lựa chọn

những ứng cử viên có tín nhiệm cao vào vịng hai ( ví dụ, ở Pháp trong bầu cử Hạ viện, những ng°ời thu °ợc 12,5% trở lên số phiếu bầu cử tri sẽ °ợc vào vòng hai). ối với bầu cử Tổng thống, thơng th°ờng bầu cử vịng 1 nhm mục ích chọn 2 ứng cử viên có số phiếu cao nhất ể vào vịng hai. Bầu cử ở Pháp có mục ích lựa chọn ng°ời cao phiếu nhất và phải ạt a số tuyệt ối (ng°ời trúng cử phải ạt trên 50% số phiếu bau) vì vậy nếu vịng | ch°a có ai ạt °ợc a số tuyệt ối thì phải chọn những <small>2 Andre Blais and Peter John Loewen (2007), The French electoral system and its effects, nguồn:</small>

<small>https:www.researchgate.net/publication/233027541_ the french electoral system and its effects, truy cậpngày 9/5/2019.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

ng°ời có số phiếu cao nhất dé vào vịng hai. Bau cử hai vòng là cách thức bầu cử ảm bảo °ợc quyền tự ứng cử của công dân. Ở n°ớc ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính u của dân tộc, danh nhân vn hóa thế giới, ã từng viết: “Tổng tuyén cử là một dip cho toàn thể quốc dân tự do lựa chọn những ng°ời có tài, có ức ể gánh vác cơng việc n°ớc nhà. Trong cuộc tổng tuyển cử, hé những ng°ời muốn lo việc n°ớc thì déu có qun ra ứng cử, hé là cơng dân thì ều có qun di bau cử, không chia gái trai, giàu nghèo, tôn giáo, noi giống, giai cấp, dang phdi...hé là công dân Việt Nam thì déu có hai qun ó. Vì lẽ ó nên tổng tuyển cử tức là tự do, bình dang, tức là dân chủ, oàn kết”.!Ỷ Theo t° t°ởng của Chủ tịch Hồ Chi Minh, các c¡ quan có thâm quyền tổ chức bau cử phải tạo iều kiện dé cho ng°ời có ức, có tài ra ứng cử dé lo việc n°ớc, tuy nhiên thực tiễn hiện nay ở n°ớc ta cho thấy khả nng ng°ời tự ứng cử °ợc qua vịng hiệp th°¡ng và trúng cử rất khó''. Hiện nay quy trình hiệp th°¡ng lựa chọn ng°ời ra ứng cử ại biểu Quốc hội °ợc tiến hành theo 5 b°ớc:

- B°ớc 1: Tổ chức Hội nghị hiệp th°¡ng lần thứ nhất dé thỏa thuận về c¡ cấu, thành phan, số l°ợng ng°ời ra ứng cử;

- B°ớc 2: Các c¡ quan, tô chức, ¡n vị tiễn hành chọn ng°ời ra ứng cử;

- B°ớc 3: Tổ chức Hội nghị hiệp th°¡ng lần thứ hai ể thỏa thuận danh sách s¡ <small>bộ ng°ời ra ứng cử;</small>

- B°ớc 4: Tổ chức Hội nghị lẫy ý kiến nhận xét và tín nhiệm của cử tri n¡i c° trú và n¡i công tác (nếu có) về những ng°ời ứng cử;

- B°ớc 5: Tổ chức Hội nghị hiệp th°¡ng lần thứ ba ể lập danh sách chính thức những ng°ời ứng cử ại biểu Quốc hội.

Từ tr°ớc ến nay, quá trình hiệp th°¡ng một mặt th°ờng mang nặng tính c¡ cấu, mặt khác th°ờng khơng có thủ tục bình ng giữa ng°ời tự ứng cử và ng°ời °ợc tổ chức giới thiệu. Chang hạn ng°ời °ợc tổ chức giới thiệu thì lay phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu cơng khai, cịn ng°ời tự ứng cử thì lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Quy trình hiệp th°¡ng loại bỏ a số ng°ời tự ứng cử. Tr°ớc ây, theo Sắc lệnh số 51 ngày 17/10/1945, ng°ời ứng cử °ợc tự do ứng cử n¡i mình chọn lay (iều 12). Sắc lệnh 51 cịn quy ịnh: “Ng°ời ứng cử gửi thang ¡n lên UBND tỉnh hay thành phố n¡i mà họ trực tiếp ra ứng cử, ¡n ứng cử kèm theo một tờ giấy của Ủy ban hành chính nguyên quán hoặc n¡i trú ngự chứng nhận là ủ iều kiện ứng cử. iều 12 của Sắc lệnh này ã quy ịnh rõ ng°ời ứng cử °ợc tự do ứng n¡i mình chọn lấy nh°ng chỉ °ợc chọn một n¡i. Từ quy ịnh ó có thê thấy trong cuộc tổng tuyển cử <small>dau tiên bau Quoc hội Khóa | của n°ớc ta tat cả các công dân Việt Nam từ 21 tuôi trở</small>

<small>!3 Hồ Chí Minh tồn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 1995, tr.125</small>

<small>'4 Xem: Thái V)nh Thang, Sửa ổi Hiến pháp 1992 áp ứng yêu cầu xây dựng nhà n°ớc pháp quyền XHCN vàhội nhập quốc tế, Nghiên cứu lập pháp, số 5/2010</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

lên, có ủ các iều kiện của ứng cử viên theo quy ịnh của pháp luật, có ¡n ứng cử ều có tên trong danh sách các ứng cử viên và không bị thủ tục hiệp th°¡ng s¡ loại nh° hiện nay. Một cuộc bau cử dân chủ tr°ớc hết phải ảm bảo quyền tự do ứng cử <small>cho ng°ời dân, sau ó phải ảm bảo cho ng°ời dân tự do lựa chọn.</small>

2.2. Khả nng lựa chọn của cử tri trong bau cử rat hạn chế

Trong các kỳ bau cử những nm gần ây, một thực tế khá phổ biến là khả nng lựa chọn của cử tri trong các cuộc bầu cử th°ờng rất thấp. Trong các lá phiêu phát cho cử tri khi bầu cử th°ờng không ủ ty lệ 1/2 ể ng°ời dân lựa chọn. Thông th°ờng trong bầu cử Quốc hội tỷ lệ °ợc °a ra là 3/5 (Từ 5 ứng cử viên, cử tri chọn 3 ại biểu), cịn bầu cử HND thì tỷ lệ th°ờng là 5/7 (từ 7 ứng cử viên, cử tri chọn 5 ại biểu). Cách thức bau cử hiện nay cho thấy giai oạn hiệp th°¡ng quan trọng h¡n giai oạn bầu. Vì ứng cử viên trong danh sách bầu cử Quốc hội ở một ¡n vị bầu cử 3 ại biểu chỉ có 5 ng°ời, nh° vậy bng hoạt ộng hiệp th°¡ng các tổ chức bầu cử ã quyết ịnh 60% ( 3/5), cử tri chỉ có quyền gạch i 2 trong số 5 ng°ời, nh° vậy chỉ lựa chọn 40% (2/5), trong bầu cử HND thì tơ chức bầu cử quyết ịnh 72% (5/7), cử tri chỉ lựa chọn °ợc 28% (2/7). Nhìn lại lịch sử bầu cử ở n°ớc ta, trong cuộc bầu cử Quốc hội Khóa L, khả nng lựa chọn của công dân cao h¡n hiện nay rất nhiều. Theo bài viết của ại t°ớng Võ nguyên Giáp trong cuốn Hién pháp 1946 và sự phát triển của các Hiến pháp Việt Nam, trong bầu cử Quốc hội Khóa I, khu vực Hà Nội có 76 ứng cử viên dé bầu ra 7 ại biểu Quốc hội. Trong danh sách ứng cử viên có Chủ tịch Hồ Chí Minh và ng°ời ã trúng cử với số phiếu rất cao. Nh° vậy, khả nng lựa chọn của ng°ời dân rất cao, một chế ại biéu °ợc lựa chọn từ h¡n 10 ứng cử viên. Không những ở khu vực Hà Nội mà ở các khu vực bầu cử khác khả nng lựa chon của cử tri cing rất cao. Tỷ lệ giữa các ứng cử viên và số chế °ợc bầu ở Kiến An là 60/7, ở Hà Nam là 52/7, ở các

<small>tỉnh khác cing có tỷ lệ t°¡ng °¡ng.!` Tng kha nng lựa chon của cử tri khơng phải</small>

là bài tốn khó trong bau cử, các n°ớc dân chủ trên thế giới cing ã tiến hành nhiều cách thức bầu cử nhm tng c°ờng khả nng lựa chọn ng°ời xứng áng vào các c¡ quan dân cử và các chức vụ °ợc dân bầu nh° Tổng thống, Thống ốc bang hoặc Thị tr°ởng. Trên thế giới hiện nay có nhiều cách thức bầu cử hay, chỉ cần Việt Nam cầu

thị, học hỏi, tiếp nhận thì chúng ta sẽ có c¡ quan ại diện của dân chất l°ợng cao h¡n

so với hiện nay. Trong chế ộ bầu cử a số, có a số giản ¡n (Simple majority), a số tuyệt ối (Absolute majority) và a số áp ảo (Overwhelming majority). a số tuyệt ối òi hỏi ng°ời thắng cử phải là ng°ời cao phiếu nhất, ồng thời số phiếu thu °ợc phải ạt trên 50% số phiếu hợp lệ, a số áp ảo/a số tng c°ờng òi hỏi ng°ời thắng cử phải có uy tín cao, ạt °ợc số phiếu ít nhất là 2/3 số phiếu hợp lệ, còn a số giản <small>'5 C¡ sở lý luận và thực tiễn ôi mới chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay, ề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,nm 2012-2013, do GS-TS Thái V)nh Thắng chủ nhiệm ề tài, tr. 388.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

don/da số t°¡ng ối ngh)a là ng°ời thang cử là ng°ời cao phiếu nhất, mặc dù số phiếu ó có thé ch°a v°ợt quá 50% số phiếu hợp lệ. Da số t°¡ng ối °ợc xác lập theo quan iểm: “The first past- the post” (Ng°ời ến tr°ớc là ng°ời thắng cuộc). Theo chế ộ bầu cử a số t°¡ng ối, ng°ời ta có thê cho phép rất nhiều ứng cử viên cho một ghế ại biểu. Ví dụ, có 500 ghế nghị s) °ợc phân bổ cho 500 ¡n vị bau cử, mỗi ¡n vị bau cử chỉ bau 1 ại biểu. Ở mỗi don vi bau cử có thé có 20, 25, 30 ứng cử viên. Do chỉ có một ghế nh°ng có nhiều ứng cử viên nh° vậy thì số phiếu sẽ phân tán và ng°ời cao phiếu nhất có thể chỉ chiếm °ợc 45% hoặc 35%... số phiếu hợp lệ. Ng°ời này °ợc coi là xứng áng trúng cử vì thu °ợc nhiều phiếu nhất. Cách thức bầu cử này luôn ln có kết quả và Ít tốn kém, °u iểm của nó là tạo iều kiện tối da cho cơng dân lựa chọn ứng cử viên. Tuy nhiên, bầu cử theo cách thức này cing có hạn chế là ng°ời thắng cử có thé ch°a ại iện cho a số cử tri vì vậy nhiều n°ớc tơ chức bầu cử hai vòng. Vòng 1 sẽ chon hai ứng cử viên có số phiếu cao nhất vào vịng hai nếu khơng có ai có số phiếu a số tuyệt ối. Vịng hai sẽ chọn ng°ời thắng cử theo cách thức a số tuyệt ối. Áp dụng ph°¡ng pháp bầu cử hai vòng nh° trên, chúng ta sẽ tng c°ờng <small>°ợc khả nng ứng cử và khả nng lựa chọn của ng°ời dân.</small>

Hiện nay, ngoài chế ộ bầu cử a số, chế ộ bầu cử tỷ lệ (Proportional system) cing khá phô biến vì a số các n°ớc trên thé giới hiện nay thực hiện chế ộ dân chủ a nguyên, cho phép các ảng phái tự do tranh cử. Trong chế ộ bầu cử tỷ lệ th°ờng hay áp dụng trong bầu cử Nghị viện và Hội ồng ịa ph°¡ng, các cử tri có thể bầu cho các ảng tham gia tranh cử (có thể vừa bầu cho các ảng vừa bầu các ứng viên cụ thể của các ảng), số ghế phân cho các ảng phái t°¡ng ứng với số phiếu giành cho các ảng. Theo ph°¡ng pháp bầu cử này, các ảng tham gia tranh cử, ít nhiều ều có ại diện của mình trong Nghị viện và Hội ồng ịa ph°¡ng. N°ớc ta là một trong số ít n°ớc trên thé giới duy trì chế ộ nhất nguyên nên không thé áp dụng chế ộ bau cử ty lệ. Tuy nhiên, chúng ta có thé áp dụng chế ộ bau cử hai vòng, kết hợp chế ộ bau cử a số t°¡ng ối (ở vòng 1) và a số tuyệt ối (ở vòng 2) dé tng c°ờng khả nng lựa chọn <small>của cử tri và khả nng tự ứng cử của công dân.</small>

2.3. BÁt cập trong vận ộng tranh cử

Các cuộc bầu cử Nghị viện các n°ớc trên thế giới là mỗi lần các ung cử viên Nghị s) phải ra tranh cử, phải có ch°¡ng trình hoạt ộng cụ thê của mình khi trúng cử, phải hứa hẹn với ng°ời dân làm những gi cần thiết cho cử tri của mình, ất n°ớc mình <small>và khi trúng cử phải trung thành với lời hứa hẹn ó. Các ứng cử viên nghị s) phải có sự</small> am mê công việc của nghị s), mong muốn trở thành nghị s), phải là mong muốn tự thân và phải bằng ch°¡ng trình hành ộng cụ thê ể chứng tỏ cho cử tri thấy rõ khả nng làm nghị s) của mình. Thơng qua q trình vận ộng bầu cử, thuyết phục ng°ời khác bỏ phiếu cho mình, bỏ nhiều thời gian công sức (và ôi khi là cả tiền bạc) mới

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

°ợc trở thành nghị s) vì vậy các nghị s) n°ớc ngoài th°ờng rat tự hào va phan dau dé xứng áng với danh hiệu nghị s). Ở Việt Nam, các ứng viên trở thành nghị s) chủ yếu do tổ chức lựa chọn, nhiều ng°ời khơng thực sự muốn hoặc khơng có am mê làm nghị s) nh°ng do vị trí cơng tác hoặc do c¡ cấu mà tổ chức sắp xếp làm ại biểu Quốc hội. Các ại biểu Quốc hội không cần phải vận ộng tranh cử, không bỏ nhiều thời gian, sức lực và tiền bạc mà trở thành nghị s) vì vậy sau khi °ợc bầu, các nghị s) th°ờng không có một ch°¡ng trình hoạt ộng cá nhân mà tất cả ều gan với sự phân công của Quốc hội, các ại biểu Quốc hội nếu khơng hồn thành nhiệm vụ của mình ( ngoại trừ phạm tội) thì cing khơng phải chịu một sức ép nào từ phía các cử tri bầu ra mình. Vận ộng tranh cử ở n°ớc ngồi có thể °ợc coi là linh hồn của bầu cử, nhân dân khó có thê lựa chọn °ợc ng°ời hiền tài nếu trong cuộc bầu cử khơng có tính cạnh tranh, khơng có ch°¡ng trình vận ộng bầu cử của các ứng cử viên. Vận ộng tranh cử chính là một kênh thơng tin phong phú giúp cử tri tiếp xúc với các ứng cử viên. Thông qua vận ộng tranh cử, cử tri có thê ánh giá °ợc ch°¡ng trình tranh cử của ứng cử viên phù hợp với lòng dân h¡n áp ứng yêu cầu của ất n°ớc trong thời iểm vận ộng bau cử. Thông qua q trình vận ộng bau cử, ng°ời dân có thé dự oán °ợc <small>ứng cử viên khi trúng cử sẽ làm gi vì lợi ich của nhà n°ớc, của nhân dan.</small>

2.4. Bat cập trong việc thiết kế ¡n vị bầu cử

Don vị bau cử tiếng Anh gọi là Constituency hoặc Electoral district. Việc thiết kế ¡n vị bau cử có thé dựa theo tiêu chí ịa d°, dân sé, cing có thê áp dụng theo tiêu chí ngành, khối. Dù chọn theo tiêu chí nào thì ¡n vị bầu cử cing có ngh)a là c¡ cấu về tính ại diện. Hiện nay các ¡n vi bầu cử ở n°ớc ta thiết lập theo tiêu chí ịa d° và dân số tức là một ịa hạt nhất ịnh với một dân số nhất ịnh. Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/10/1945 ã quy ịnh: “¡n vị tuyên cử là ¡n vị hành chính cấp tỉnh ngh)a là dân trong mỗi tỉnh bầu thng ại biểu tỉnh mình vào Quốc dân ại hội”. Cuộc tổng tuyên cử ầu tiên của n°ớc ta có tất cả 71 ¡n vi bau cử, số ại biểu của mỗi ¡n vị bau cử cn cứ theo số dân'5, Theo Luật bầu cử ại biểu Quốc hội nm 1959, ¡n vị bầu cử vẫn theo cấp tỉnh và các ¡n vị t°¡ng °¡ng nh° thành phố trực thuộc trung °¡ng hay khu công nghiệp tập trung dân số ông. Số ại biểu °ợc bầu từ 10 ng°ời trở lên có thé chia thành nhiều ¡n vị bau cử. Số ại biéu của mỗi ¡n vị bầu cử °ợc phân ịnh cn cứ theo số dân, cứ 5 vạn dân có 1 ại biểu, nếu số d° quá 2,5 vạn thì °ợc bầu thêm 1 ại biểu. Ở những khu công nghiệp tập trung và thành phố trực thuộc trung °¡ng thi từ 1 van ến 3 vạn dân °ợc cử một ại biểu. ¡n vi bau cử HND trong thời kỳ này °ợc quy ịnh theo Sắc lệnh số 2004/SL ngày 20/7/1957 về bầu cử HND <small>'6 Vi Vn Nhiêm- Chế ộ bau cử ở n°ớc ta- những van dé lý luận và thực tiễn- Luận án tiến s) luật học, Hà Nội,</small>

<small>2009,tr. 113.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

và UBND các cấp. ¡n vị bầu cử HND xã là liên xóm hoặc thơn. Ở thị xã ¡n vị bầu cử là khu phố và xã, ở châu ¡n vị bầu cử là xã, ở tỉnh ¡n vị bầu cử là huyện, ở thành phố ¡n vị bầu cử là khu phố hay liên khu phố ở nội thành, xã hay liên xã ở ngoại thành. Theo Luật bầu cử ại biểu Quốc hội nm 1980 ¡n vị bầu cử là tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng hoặc cấp t°¡ng °¡ng. Tuy nhiên, tỉnh và thành phố lớn có thé chia thành nhiều ¡n vị bau cử. Số ¡n vi bau cử ại biểu Quốc hội Khóa VII tô chức vào tháng 4 nm 1981 là 93, ¡n vị ít nhất là 4 ại biểu, nhiều nhất là 9 ại

biểu. Trong cuộc bau cử ại biéu Quốc hội Khóa VIII tổ chức vào tháng 8/1987 số ¡n

vị bau cử tng lên ến 167, mỗi ¡n vị bau cử chỉ bau 2 ến 4 ại biéu. Theo Luật bau cử Quốc hội nm 1992, mỗi ¡n vi bau cử °ợc bầu không quá 3 ại biéu. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng có thé là một hoặc chia thành nhiều ¡n vị bầu cử. Theo Luật bau cử ại biểu Quốc hội nm 1997, sửa ổi nm 2001, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng °ợc chia thành các ¡n vi bầu cử mỗi ¡n vị bầu cử °ợc bầu không quá 3 ại biểu, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng ít nhất có 3 ại biểu c° trú và làm việc tại ịa ph°¡ng. Số ại biéu °ợc tính theo số dân và ặc iểm của mỗi ịa ph°¡ng. Luật bầu cử ại biểu HND nm 2003 quy ịnh mỗi ¡n vị bau cử không °ợc bau quá 5 ại biểu. Cuộc bầu cử ại biểu Quốc hội Khóa XII ngày 25/4/ 2007 có 876 ứng cử viên °ợc phân bổ về 182 ¡n vi bầu cử tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng dé bầu ra 500 ại biểu.! Số ại biểu °ợc bau tại mỗi tinh, thành phố là từ 5 ến 36 ng°ời. Mỗi tỉnh, thành phố nhỏ thì lập ra 2-3 ¡n vị bầu cử, lớn thì thành lập 7-9 ¡n vi bầu cử. Theo Luật bau cử ại biéu Quốc hội và ại biểu HND nm 2015 (Luật số 85/2015/QH13) tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng °ợc chia thành các ¡n vị bau cử ại biểu Quốc hội. Số ¡n vị bau cử, danh sách các ¡n vị bầu cử và số l°ợng tính cn cứ theo số dân, do Hội ồng bầu cử quốc gia ấn ịnh theo ề nghị của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung °¡ng và °ợc công bố chậm nhất là 80 ngày tr°ớc ngày bầu cử (Khoản 2 iều 10). Mỗi ¡n vị bầu cử ại biểu Quốc hội °ợc bầu không quá 3 ại biểu, mỗi ¡n vị bau cử ại biểu Hội ồng nhân dân không °ợc bầu quá 5 ại biểu (Khoản 4 iều 10)1`.

Quy ịnh trên ây cho thấy Luật bầu cử của chúng ta hiện nay cịn thiếu tính chặt chẽ, hạn chế này có thé dẫn ến sự thiếu công bằng giữa các don vị bau cử. Hiến pháp <small>nm 1946 quy ịnh rõ cứ 5 vạn dân thì có một nghị viên. Việc quy ịnh rõ nh° vậy sẽ</small> tạo iều kiện thuận lợi cho việc thành lập các don vị bau cử và số ại biểu trong mỗi <small>¡n vị bâu cử. Hiện nay, dân sô n°ớc ta °ợc °ớc tính khoảng 95 triệu dân và sơ'7 Co sở Lý luận và thực tiễn ổi mới chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay- ề tài khoa học cấp bộ nm 2012-2013 do GS-TS Thái V)nh Thắng làm chủ nhiệm ề tài, Hà Nội, 2014, tr. 392</small>

<small>!8 Xem: Luật bau cử ại biểu ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân, Nxb. Chính trị quốc gia, 2016,</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

l°ợng ại biéu Quốc hội °ợc quy ịnh là không quá 500 ại biểu. Nếu chúng ta lấy con số ại biéu Quốc hội tối a là 500 ại biểu thì mỗi ại biểu Quốc hội Việt Nam ại diện cho 190.000 dân. Nếu mỗi ¡n vị bầu cử °ợc bầu không quá 3 ại biểu thì mỗi ¡n vị bầu cử °ợc thành lập dựa trên số dân c° là 570.000 dân. Vì vậy, dé thuận lợi cho việc thành lập các ¡n vị bầu cử chúng ta cn cứ trên số l°ợng dân số là 570.000 dân một ¡n vị bầu cử. Do không xác ịnh rõ ràng nh° vậy nên trong thực tiễn chúng ta ã không ảm bảo °ợc tính chất bình ng của các lá phiếu của cử tri. Ví dụ, trong cuộc bầu cử Quốc hội khóa XII ngày 20/5/2007 số ại biểu °ợc ấn ịnh tr°ớc khi bầu là 500 ại biểu, dân số n°ớc ta khi ó theo thống kê là 83.119.900 ng°ời!". Nh° vậy trung bình cả n°ớc tỷ lệ một ại biểu trên một số dân là 166.240 ng°ời. Dân số Hà Nội khi ó là 3.145.300 ng°ời, °ợc phân bổ 21 ại biểu, nh° vậy trung bình khoảng 149.776 ng°ời có 1 ại biểu Quốc hội. Thành phố Hồ Chí Minh khi ó có 5.891.100 ng°ời, °ợc phân bổ 26 ại biểu, nh° vậy 1 ại biểu ại diện cho 226.581 ng°ời dân. Dân số tinh ắk Nơng khi ó là 397.500 ng°ời, °ợc bau 6 ại biểu, nh° vậy 1 ại biểu ại iện cho 66.250 ng°ời. Nh° vậy có thê thấy giá trị các lá phiếu bầu cử ở các khu vực bau cử không giống nhau, nhất là giá trị lá phiếu của ng°ời dân thành phố Hỗ Chí Minh chỉ bng 1⁄4 giá trị lá phiếu của ng°ời dân ắk Nông??.

2.5. Bat cập trong việc xác lập mối quan hệ giữa ại biểu Quốc hội và cử tri Quốc hội là c¡ quan dân cử, vì vậy Quốc hội là n¡i tập trung và là n¡i thể hiện ý chí của nhân dân. Muốn vậy, ại biểu Quốc hội thực sự phải là ại biểu của dân, phải

hiểu tâm t° và nguyện vọng của nhân dân. Phải thiết lập °ợc mối quan hệ chặt chẽ

giữa ại biểu Quốc hội với cử tri. Ở n°ớc ta hiện nay, một số ại biểu Quốc hội làm việc ở c¡ quan trung °¡ng, không sống và làm việc ở ịa ph°¡ng, khơng có sự gắn kết giữa ại biéu Quốc hội với nhân dân ịa ph°¡ng. Khi các ại biểu ở trung °¡ng về ứng cử ở ịa ph°¡ng, th°ờng gây ra tình trạng “tiến thối l°ỡng nan” cho các cử tri. Ng°ời dân th°ờng khơng hiểu rõ, khơng có thơng tin ầy ủ về ng°ời ại iện cho mình. Nếu ng°ời dân khơng bỏ phiếu cho ng°ời ó họ sợ d° luận nói là ịa ph°¡ng khơng tin t°ởng vào trung °¡ng, cịn nếu bỏ phiếu cho ng°ời ó, họ bn khon vì bỏ phiếu ủng hộ ng°ời mà mình ch°a biết gì. Ví dụ iển hình cho tr°ờng hợp này là ứng cử viên ại biểu Quốc hội Khóa XIV do trung °¡ng giới thiệu về tỉnh Hậu Giang ã °ợc ng°ời dân bầu với tỷ lệ phiếu bầu khá cao (75,28%), nh°ng sau khi bầu xong, báo chí ã phát giác những hành vi vi phạm pháp luật hình sự của Trịnh Xuan Thanh, Ủy ban thâm tra t° cách ại biểu Quốc hội ngày 15/7/2016 ã không công nhận t° cách ại biểu Quốc hội của Trịnh Xuân Thanh.

<small>!? Số liệu của Tổng cục thong kê nm 2016.</small>

<small>20 V) Vn Nhiêm- Chế ộ bau cử ở n°ớc ta- Những van ề lý luận và thực tiễn- Luận án tiến s) luật học, Hà Nội,</small>

<small>2009, tr.89</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

3. Một số giải pháp ổi mới, hoàn thiện chế ộ bầu cử ở Việt Nam hiện nay Từ những phân tích trên ây, tác giả có một số ề nghị về giải pháp ổi mới chế ộ bầu cử ở n°ớc ta hiện nay:

- Bồ sung nguyên tắc bau cử tự do vào Luật bau cử ại biểu Quốc hội và ại biểu HND các cấp nhằm ảm bảo quyền tự do ứng cử của công dân.

- Bồ sung các tiêu chuẩn cụ thê ứng cử ại biéu Quốc hội, khi ứng cử viên áp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn thì °ợc °a vào danh sách ứng cử viên và khơng bị <small>loại trong q trình hiệp th°¡ng nh° hiện nay. Các tiêu chí ó ,theo tác giả nên quy</small> ịnh nh° sau: a) Tính ến ngày bầu cử ủ 21 tuổi trở lên; b) Có lý lịch t° pháp trong sạch ( khơng có tiền án); c) Thu thập °ợc 300 chữ ký ủng hộ ứng viên ứng cử ại biểu Quốc hội; d) Có don ứng cử ại biéu Quốc hội nộp úng thời hạn; ) Có s¡ yếu ly lịch có xác nhận của UBND ph°ờng ( xã, thị trấn) n¡i ng°ời ó th°ờng trú); e) Có <small>ch°¡ng trình vận ộng tranh cử.</small>

- Thay thế cách thức thành lập các ¡n vi bầu cử, theo ó cả n°ớc chia làm 500 ¡n vị bầu cử, mỗi ¡n vị bầu cử chỉ bầu một ại biểu. Với dân số là 94,67 triệu ng°ời?! mỗi ¡n vị bầu cử °ợc thành lập có 189.340 dân. Số l°ợng dân trong các ¡n vị bầu cử phải ngang nhau thì mới ảm bảo cho sự bình ắng của giá trị các lá phiếu.

- Thay thế chế ộ hiệp th°¡ng bằng chế ộ bầu cử hai vòng, theo ó vịng một nếu khơng có ai ạt số phiếu a số tuyệt ối, thì sẽ chọn hai ứng cử viên có số phiếu cao nhất vào vịng hai.

- Tat cả các ứng cử viên ngồi bản tóm tắt lý lịch bản thân, phải có ch°¡ng trình vận ộng tranh cử, trong ch°¡ng trình ó phải nói rõ, khi trở thành ại biểu Quốc hội

phải thực hiện những nhiệm vụ gì có lợi cho dân cho n°ớc, phải có sự cam kết gần gii

nhân dân, thê hiện ý chí nguyện vọng và bảo vệ lợi ích của nhân dân.

- ề ảm bảo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà n°ớc thuộc về nhân dân và Quốc hội là c¡ quan quyền lực nhà n°ớc cao nhất cần quy ịnh Quốc hội hoạt ộng ộc lập, Quốc hội chỉ chịu trách nhiệm tr°ớc nhân dân, thực hiện chức nng nhiệm vụ của minh vì lợi ich của nhân dân, vì sự phon thịnh của Quốc gia và dân tộc Việt Nam.

- ề Quốc hội hoàn thành tốt ba chức nng của mình là chức nng lập hiến, lập pháp, chức nng quyết ịnh các van dé quan trọng của ất n°ớc và chức nng giám sát, cần phải xây dựng một Quốc hội mới theo tính chất chuyên trách. Tất cả các ại biểu Quốc hội phải hoạt ộng chuyên trách, nh° vậy cả ba chức nng ều có thể làm tốt h¡n, nhất là chức nng giám sát hệ thống c¡ quan hành pháp và t° pháp vì sẽ chấm <small>?!, Theo số liệu của Tổng cục dân số kế hoạch hóa gia ình (DS-KHHG) của Bộ Y tế thì n°ớc ta hiện nay có94.670.000 dan ( Nguồn: </small>

<small> truy cập ngày 20/5/2019.</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

dứt chế ộ kiêm nhiệm và một ại biéu Quốc hội không thé ồng thời làm việc trong cả hai nhánh quyền lực lập pháp và hành pháp hoặc lập pháp và t° pháp.

- Hình thức kiểm sốt quyền lực của Quốc hội với Chính phủ hiện nay là nghe báo cáo của Chính phủ, chất vấn Thủ t°ớng, các Phó Thủ t°ớng và các thành viên Chính phủ, lẫy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tính nhiệm ối với các thành viên của Chính phủ. Những giải pháp trên ây là rất cần thiết, tuy nhiên, muốn kiểm sốt quyền lực phải có c¡ quan chuyên trách về giám sát ộc lập với hệ thống c¡ quan hành pháp. Thiết ngh), ã ến lúc chúng ta phải thành lập Viện giám sát, các thành viên của Viện do Quốc hội bầu và chịu trách nhiệm tr°ớc Quốc hội. Viện giám sát hoàn toàn ộc lập <small>với Chính phủ.</small>

- Theo iều 8 Luật tơ chức Quốc hội nm 2014, tại kỳ họp thứ nhất Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban Th°ờng vụ Quốc hội theo ề nghị của UBTVQH khóa tr°ớc. Quốc hội bầu Chủ tịch n°ớc, bầu Chủ tịch Hội ồng dân tộc, các Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội ồng bầu cử quốc gia, Tổng kiểm toán Nhà n°ớc, Tổng th° ký Quốc hội theo ề nghị của UBTVQH, bau Thủ t°ớng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện tr°ởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo ề nghị của Chủ tịch n°ớc. Tuy nhiên, 2 Khóa Quốc hội gần ây các chức danh nói trên lại °ợc Quốc hội bầu vào kỳ họp cuối của nhiệm kỳ Quốc hội sau khi kết thúc ại hội ảng toàn quốc. Hai tháng sau cuộc bầu cu nói trên, Quốc hội Khóa mới lại bầu lại, mặc dầu nhân sự không thay ôi. Thực tiễn cho thấy, cuộc bầu cử lần hai chỉ là hình thức vì kết quả khơng khác với cuộc bầu cử ở kỳ họp cuối của Quốc hội khóa tr°ớc. ề tránh hiện t°ợng này, cần tơ chức ại hội ảng toàn quốc và bầu cử ại biểu Quốc hội liền kề nhau. Sau khi kết thúc ại hội ảng toàn quốc, ảng giới thiệu nhân sự ể bầu cử Quốc hội và Quốc hội Khóa mới sẽ bầu các chức danh lãnh ạo nói trên theo úng quy ịnh tại iều 8 Luật tô chức Quốc hội nm 2014./.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

QUY ỊNH PHÁP LUẬT VE NGUYEN TAC BAU CU ẠI BIEU QUOC HỘI, DAI BIEU HOI DONG NHAN DAN O VIET NAM HIEN NAY

<small>TS. Ta Quang Ngoc</small> ThS. Lé Thi Hong Hanh <small>Khoa PL Hanh chính - nhà n°ớc</small>

Tom tat:

Bau cử là hoạt ộng có tính chất pháp lý ặc biệt quan trọng ổi với việc thành lập ra c¡ quan quyên lực nhà n°ớc cao nhất ở trung °¡ng (Quốc hội) và các c¡ quan quyên lực nhà n°ớc ở ịa ph°¡ng (Hội ồng nhân dân). Thông qua hoạt ộng bau cử, nhân dân thực hiện quyên dân chủ trực tiếp bằng cách lựa chọn những ng°ời có ủ tiêu chuẩn, iều kiện trở thành ại biểu Quốc hội, ại biếu Hội dong nhan dan. Hoat ộng bau cử nay °ợc tiến hành trên co sở quy ịnh của Hién pháp nm 2013, Luật tổ chức Quốc hội nm 2014, Luật Tổ chức chính quyên ịa ph°¡ng nm 2015 (sửa ổi nm 2019), Luật bau cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội dong nhán dan nm 2015... với những quy trình, nguyên tắc nhất ịnh ể cử trì xem xét, lựa chọn và quyết ịnh bau những ng°ời ại biểu xứng áng ại diện cho Nhân dân tham gia vào các c¡ quan qun lực nhà n°ớc có ý ngh)a chính trị rất quan trọng.

<small>Từ khóa: Nguyên tac báu cử, ại biếu quốc hội, ại biéu Hội ông nhân dan</small>

MỞ ẦU

Bau cử là hoạt ộng chính trị pháp lý có ý ngh)a ặc biệt quan trong trong nền dân chủ ại iện bởi thông qua bầu cử ng°ời dân trao quyền lực nhà n°ớc cho ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân các cấp ể họ thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà n°ớc. Dé ảm bảo chế ộ bau cử thực sự dân chủ cần phải chú trọng việc ghi nhận và bảo ảm các nguyên tắc bầu cử hết sức chặt chẽ.

<small>NOI DUNG</small>

1. Khai quát về nguyên tắc bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng <small>nhân dân</small>

Bầu cử là một trong những quyên, ngh)a vụ hành chính - chính trị quan trọng của công dân °ợc ảng, Nhà n°ớc ta ặc biệt quan tâm. Vì vậy, chế ộ bầu cử ở n°ớc ta °ợc hình thành, phát triển và hồn thiện cùng với q trình xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân. iều ó °ợc thể hiện sau Cách mạng tháng Tám thành cơng, <small>ngay sau khi Chủ tịch Chính phủ lâm thời của n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ký</small> sắc lệnh số 14 ngày 8/9/1945. Tiếp ến ngày 17/10/1945 Sac lệnh số 51/SL °ợc ban

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hành ã quy ịnh cụ thé về van dé này. ây là hai vn bản pháp lý ầu tiên về tổ chức tuyên cử Quốc dan ại hội nói riêng va ặt nền móng cho chế ộ bầu cử dân chủ ở n°ớc ta °ợc hình thành va khơng ngừng phát triển.

Nhận thức rõ ý ngh)a và tầm quan trọng về quyền bầu cử của công dân nên quyền ó ln °ợc ảng, Nhà n°ớc ta ặc biệt quan tâm; các quan iểm, °ờng lối của ảng về bầu cử tiếp tục °ợc thê chế hóa trong Hiến pháp nm 2013 và °ợc cụ thé hoá trong Luật Tổ chức Quốc hội nm 2014, Luật Tổ chức chính quyền ịa ph°¡ng nm 2015 (sửa ổi nm 2019), Luật bau cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015 nhằm quy ịnh chi tiết và h°ớng dẫn thi hành thống nhất pháp luật về bầu cử; tạo c¡ chế, iều kiện thuận lợi dé mọi cơng dân có thé tham gia thực hiện tốt nhất quyền bau cử của minh.

Bau cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân là hình thức dân chủ trực tiếp, là ph°¡ng thức thể hiện ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân trong việc xây dựng Nhà n°ớc trong ó có c¡ quan ại iện - c¡ quan quyền lực nhà n°ớc từ trung °¡ng ến ịa ph°¡ng ở n°ớc ta. Do ó, cùng với các giai oạn phát triển của ất n°ớc, van dé bau cử cing °ợc sửa ổi, bố sung nhiều lần trong hệ thống các vn ban pháp luậtcủa nhà n°ớc (trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa ồi, bố sung nm 2001) Hiến pháp nm 2013 và trong các luật bau cử ại biéu Quốc hội, luật bầu cử ại biểu Hội ồng nhân dân). Cụ thé là:

Trong bản Hiến pháp nm 1946 của n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà lần ầu tiên quy ịnh van ề c¡ bản của chế ộ bầu cử. Theo ó, chế ộ bầu cử °ợc thực hiện theo nguyên tắc phổ thông ầu phiếu; bỏ phiếu tự do, trực tiếp và kin; tat cả cơng dân ều có quyền bau cử và ứng cử; phân biệt quyền bau cử của công dân là 18 tuôi và quyền ứng cử là 21 tuổi. ồng thời, trong Hiến pháp nm 1946 cing quy ịnh về quyền bãi, miễn ại biểu.

Dé cu thé hoá quy ịnh về bau cử trong Hiến pháp nm 1959, Luật bau cử ại biểu quốc hội ngày 31/12/1959 và Pháp lệnh quy ịnh thể lệ bầu cử ại biểu Hội ồng nhân dân ngày 18/12/1961 ã °ợc ban hành. ến Hiến pháp nm 1980, những quy ịnh về chế ộ bầu cử tiếp tục °ợc quy ịnh theo h°ớng hoàn thiện h¡n, phù hợp với iều kiện chính trị-xã hội của ất n°ớc. Nhm bảo ảm quyền bầu cử của công dân, những quy ịnh này °ợc cụ thé hoá trong luật bau cử ại biểu Quốc hội nm 1980, luật bầu cử ại biểu Hội ồng nhân dân nm 1983 và °ợc sửa ổi bố sung nm 1989. ây là hệ thống các vn bản pháp luật về bầu cử của nhà n°ớc °ợc ban hành trong những iều kiện, hoàn cảnh khác nhau của ất n°ớc. Vì Hiến pháp nm 1959 quyền bau cử và việc tô chức bau cử chỉ thực hiện °ợc ở miền Bắc của ất n°ớc, ến Hién pháp nm 1980 cả n°ớc thống nhất, mọi công dân ều °ợc nhà n°ớc bảo ảm thực <small>hiện quyên, trách nhiệm bâu cử của mình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong thời kỳ ơi mới ất n°ớc (từ nm 1986) với sự ra ời của Hiến pháp nm <small>1992, cùng với việc quy ịnh mới theo h°ớng mở rộng, ngày càng hoàn thiện các</small> quyền, ngh)a vụ của công dan. Tại ch°¡ng 5, iều 54 quy ịnh: “Công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ng°ỡng, tơn giáo, trình ộ vn hoá, nghề nghiệp, thời hạn c° trú, ủ 18 tuổi trở lên ều có quyền bau cử và ủ 21 tuổi trở lên ều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội ồng nhân dân theo quy ịnh của pháp luật”. Luật bầu cử ại biểu Quốc hội nm 1997 duoc sửa ôi nm 2001 nhằm cu thé hố, bảo ảm quyền bau cử của cơng dân trong ời sông xã hội.

Tiếp tục phát huy những giá trị thể hiện ở thành tựu kinh tế-xã hội do công cuộc ổi mới mang lại, trong ó có thành tựu về bảo ảm quyền con ng°ời, quyền và ngh)a vụ c¡ bản của cơng dân trong ó có quyền bau cử của mỗi công dân. Trên c¡ sở kế thừa, phát triển những quy ịnh trong các bản Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa ổi, bổ sung nm 2001). Ngày 28/11/2013, tai kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIII của n°ớc Cộng hoà xã hội chủ ngh)a Việt Nam ã thơng qua Hiến pháp nm 2013 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014). Ở Hiến pháp này, quyền con ng°ời, quyền và ngh)a vụ c¡ bản của công dân °ợc quy ịnh tại ch°¡ng II. Trong ó quyền bầu cử của công dân tiếp tục °ợc ghi nhận: “Công dân ủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và ủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội ồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật ịnh”. Nhằm bao ảm dé cơng dân thực hiện quyền thiêng liêng và có ý ngh)a chính trị xã hội rộng lớn này. Quốc hội tiếp tục ban hành nhiều vn bản luật có liên quan ến bầu cử, tô chức và hoạt ộng của c¡ quan dân cử nh° Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền ịa ph°¡ng nm 2015, Luật bầu cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015. Các vn bản pháp luật ã là c¡ sở pháp lý giúp bao ảm quyền bầu cử của công dân khi bầu ại biểu Quốc hội khóa XIV và ại biểu Hội ồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 — 2021 vào ngày 22/5/2016 và là cở sở pháp lý quan trong dé công dân tiếp tục sẽ thực hiện quyền bau cử của minh trong cuộc bau cử

ại biểu Quốc hội khóa XV và ại biéu Hội ồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 —

2026 vào ngày 23/5/2021 sắp tới.

Quyền bầu cử là một trong những quyền quan trọng của công dân trong l)nh vực <small>hành chính - chính trị nên pháp luật quy ịnh chỉ những công dân Việt Nam, ủ ộ</small> tuổi, với những iều kiện nhất ịnh về nhân thân, về nng lực chủ thé dé tự mình tham gia thực hiện quyền của mình ối với hoạt ộng xây dựng bộ máy nhà n°ớc, trực tiếp bầu ra những ại biểu ại diện cho mình ể họ phát huy và thực hiện quyền làm chủ <small>của nhân trong quản lý nhà n°ớc, quản lý xã hội. Pháp luật khơng quy ịnh cho cơng</small> dân n°ớc ngồi, ng°ời khơng quốc tịch °ợc h°ởng quyên bau cử nh° công dân Việt

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

2. Các nguyên tắc c¡ bản trong bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng <small>nhân dân</small>

Bầu cử là một trong những hoạt ộng xã hội của con ng°ời nói chung và cụ thể là một trong những quyền c¡ bản, quan trọng của cơng dân. Chính vì vậy, quyền bầu cử là quyền trong l)nh vực hành chính - chính trị của cơng dân, bảo ảm công dân tham gia mọi hoạt ộng quản lý nhà n°ớc, quản lý xã hội. ể công dân tham gia các

quyền, thực hiện các ngh)a vụ của mình theo một trật tự thì cần phải °ợc thực hiện và

quán triệt trên những nguyên tắc nhất ịnh. Bầu cử cing vậy, bên những nguyên tắc chung thì cần phải bảo ảm những nguyên tắc ặc thù ể bảo ảm sự thống nhất giữa các nguyên tắc và quá trình thực hiện bầu cử diễn ra dân chủ, khách quan thì phải bảo ảm các ngun tắc: “phố thơng, bình ẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín” (iều 1 Luật bau cử ại biéu Quốc hội , ại biểu Hội ồng nhân dan nm 2015). cụ thé là:

- Nguyên tắc bầu cử phổ thông: Nguyên tắc bau cử phô thơng là ngun tắc quan trọng, có tính ặc thù về bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân. Nguyên tắc này thé hiện tiêu chí ánh giá mức ộ dân chủ của bầu cử vì trong thực tế, các cuộc bầu cử quy ịnh và bảo ảm ối với nhiều ng°ời tham gia, ở mọi ối t°ợng, mọi thành phan trong xã hội thì mức ộ dân chủ càng cao. Chính vì vậy, pháp luật về bau cử của nhiều quốc gia trên thé giới cing quy ịnh về việc tham gia bầu cử của cơng dân khi họ ủ 18 tuổi, có nng lực chủ thể và khơng phân biệt về giới tính, thành phần xã hội, trình ộ vn hố, tơn giáo, tín ng°ỡng... iều 27 Hiến pháp 2013 và iều 2 Luật bau cử ại biểu Quốc hội và ại biéu Hội ồng nhân dân 2015 quy ịnh: “Công dân Việt Nam từ ủ 18 tuổi trở lên có quyên bau cử và ủ hai m°¡i mốt tuổi trở lên có quyên ứng cử vào Quốc hội, Hội ồng nhân dân. Việc thực hiện quyên này do luật ịnh”. Và Luật bầu cử ại biểu Quốc hội và ại biéu Hội ồng nhân dân nm 2015 còn <small>quy ịnh những tr°ờng hợp không °ợc ghi tên vào danh sách cử tri: “Ng°ời dang bi</small> t°ớc quyền bau cử theo bản án, quyết ịnh của Tịa án ã có hiệu lực pháp luật; ng°ời ã bị kết án tử hình ang trong thời gian chờ thì hành án; ng°ời ang chấp hành hình phạt tù mà không duoc h°ởng án treo; ng°ời mat nng lực hành vi dân sự” (iều 30) và những tr°ờng hợp khơng có quyền bau cử: “Ng°ời dang bị t°ớc quyển ứng cử theo bản án, quyết ịnh của Tịa án ã có hiệu lực pháp luật; ng°ời ang chấp hành hình phạt tù; ng°ời bị hạn chế hoặc mắt nang lực hành vi dân sự; ng°ời dang bị khởi to bị can; ng°ời ang chấp hành bản án, quyết ịnh hình sự của Tịa án; ng°ời ã chấp hành xong bản án, quyết ịnh hình sự của Tịa án nh°ng ch°a °ợc xóa án tích; ng°ời dang chấp hành biện pháp xử lý hành chính °a vào c¡ sở giáo duc bắt buộc, dua vào c¡ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo duc tại xã, ph°ờng, thị tran” (iều 37).

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Ngoài quy ịnh về ộ tudi có quyền bầu cử, ứng cử, Luật Bau cử ại biéu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015 cing ã °a ra một số quy ịnh nhằm ảm bao cho ông ảo ng°ời dân tham gia bầu cử một cách phổ biến, rộng rãi nh°:

- Ngày bầu cử phải là ngày chủ nhật, °ợc Quốc hội ấn ịnh và công bố chậm nhất là 115 ngày tr°ớc ngày diễn ra bầu cử;

- Các tô chức phụ trách bầu cử °ợc thành lập công khai, có sự tham gia của ại diện các c¡ quan nhà n°ớc, tơ chức xã hội và ồn thé nhân dân;

- Thời gian bỏ phiếu °ợc quy ịnh thống nhất trong cả n°ớc từ bảy giờ sáng ến bảy giờ tối cùng ngày. Tùy tình hình ịa ph°¡ng, Tổ bầu cử có thé quyết ịnh cho bắt ầu việc bỏ phiếu sớm h¡n nh°ng không °ợc tr°ớc nm giờ sáng hoặc kết thúc muộn h¡n nh°ng không °ợc quá chin giờ tối cùng ngày;

- Mọi công dân c° trú th°ờng xuyên hoặc tạm trú ều °ợc ghi tên vào danh sách <small>cu tri;</small>

- Danh sách cử tri °ợc niêm yết công khai chậm nhất là 40 ngày tr°ớc ngày diễn ra bầu cử ể cử tri kiểm tra các thông tin của mình xem ã úng và ủ ch°a;

- Danh sách ứng cử viên cing °ợc lập và niêm yết công khai chậm nhất là 20 ngày tr°ớc ngày diễn ra bầu cử ể cử tri tìm hiểu và lựa chọn. Cử tri cing °ợc quy ịnh có quyền khiếu nại, thậm chí là khởi kiện hành chính ối với c¡ quan lập danh sách cử tri ể bảo ảm quyền bầu cử của mình.

Nh° vậy, với những quy ịnh của Hiến pháp và Luật bầu cử ại biéu Quốc hội, ại biéu Hội ồng nhân dân, nguyên tắc bau cử phơ thơng °ợc thé hiện ở tính cơng khai, tính tồn dân, tồn diện của bau cử, ở các khâu, các b°ớc tiến hành cudc bau ctr và c¡ chế thực hiện nhằm bảo ảm mọi công dân khi có ủ tiêu chuẩn của một cử tri ều tham gia thực hiện quyền bầu cử của mình một cách tích cực nhất, phù hợp với quy ịnh của pháp luật. Nhà n°ớc phải bảo ảm dé cuộc bau cử thực sự trở thành một <small>sự kiện, một dot sinh hoạt chính tri sâu rộng trong xã hội với sự tham gia ông ảo,</small> rộng rãi của các tầng lớp nhân dân dé thể hiện tính dân chủ trong ó.

- Nguyên tắc bầu cử bình ẳng: ây là nguyên tắc nhằm bảo ảm tính khách quan, khơng thiên vị dé mọi cơng dân ều có khả nng nh° nhau tham gia bầu cử, nghiêm cắm moi sự phân biệt d°ới bat kỳ hình thức nào. Vi vậy, nguyên tắc bau cử bình ng là một nội dung của nguyên tắc mọi cơng dân ều bình ng tr°ớc pháp luật. Ngun tắc bầu cử bình ng là ngun tắc có tính xuyên suốt quá trình bầu cử từ những b°ớc chuẩn bị, lập sách cử tri, giải quyết những khiếu nại, tố cáo trong bầu cử theo trình tự thủ tục hành chính và ngay cả giải quyết những khiếu kiện về việc lập <small>danh sách cử tri cing bảo ảm sự bình ng của các bên tham gia, kêt thúc bâu cử,</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

công bồ kết quả cuộc bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân theo quy <small>ịnh của pháp luật.</small>

Nguyên tắc bầu cử bình ắng °ợc hiểu là pháp luật quy ịnh về quyền bầu cử và ứng cử của mọi công dân; quy ịnh số l°ợng dân c° nh° nhau thi °ợc bau số ại biêu bng nhau; mỗi cử tri ều °ợc ghi tên vào danh sách cử tri ở n¡i mình c° trú, mỗi cơng dân chỉ °ợc ghi tên ứng cử ở một ¡n vi bầu cử và mỗi cử tri chỉ °ợc bỏ một phiếu bầu, giá trị phiếu bầu của mọi cử tri nh° nhau mà khơng có sự phân biệt. Nh° vậy, pháp luật về bầu cử không chỉ quy ịnh ối với mỗi cử tri tham gia bầu cử ều có các quyền cơng dân của mình, pháp luật cịn quy ịnh sự bình dang ối với các ứng viên °ợc giới thiệu ề cử hoặc tự ứng cử theo tỷ lệ nh° nhau, kết quả trúng cử của các ứng cử viên °ợc xác ịnh trên c¡ sở phiếu bau của cử tri ối với mình. ồng thời, pháp luật bầu cử quy ịnh mỗi một cử tri chỉ °ợc phát một lá phiếu bầu với giá trị nh° nhau không phân biệt về vị trí xã hội, trình ộ, giới tính, dân tộc... và các ¡n vị bầu cử °ợc tổ chức theo lãnh thé ịa ph°¡ng, cn cứ vào dân sé, tong số ại biểu mà ịa ph°¡ng và các ¡n vị bau cử °ợc bầu vào ại biểu Quốc hội, ại biêu Hội ồng nhân dân.

Bên cạnh ó, xuất phát từ thực tiễn nên ngun tắc bình ng cịn °ợc thê hiện ở sự phân bố hợp lý c¡ cấu, thành phan, số l°ợng ng°ời °ợc giới thiệu ứng cử, số ại biểu °ợc bầu ở từng ịa ph°¡ng, bảo ảm tiếng nói ại diện của các vùng, miền, ịa ph°¡ng, các tầng lớp xã hội, các dân tộc thiểu số... phải có ty lệ, c¡ cau ại biểu thích <small>hợp.</small>

- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp: Nguyên tắc bầu cử trực tiếp °ợc Hiến pháp và các vn bản pháp luật khác có liên quan ến bầu cử cho phép và tạo iều kiện ể cử tri có thê lựa chọn °ợc những ng°ời có ủ uy tín, ủ tài ức và các tiêu chuẩn, iều kiện khác do pháp luật quy ịnh vào các co quan quyền lực nhà n°ớc, ại diện cho cử tri, bng sự quyết ịnh của cử tri thông qua lá phiếu bầu của mình, mà khơng cần tham khảo hay thơng qua bất kỳ khâu trung gian nào khác... Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất nhà n°ớc ta là nhà n°ớc của Nhân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhân dân là chủ thé của quyên lực (quyền lực nhà n°ớc bắt nguồn từ nhân dân), nhân dân tự mình

lựa chọn, tự do quyết ịnh lựa chọn ng°ời ại diện của mình, làm ại biểu Quốc hội,

ại biểu Hội ồng nhân dân. Mặt khác, với nguyên tắc bầu cử trực tiếp cịn thể hiện rõ tính chất dân chủ trong tham gia xây dựng bộ máy nhà n°ớc, quản lý nhà n°ớc của công dân ối với xã hội. Dé nguyên tắc này i vào thực tế, bên cạnh những hình thức, biện pháp tng c°ờng tuyên truyền, phố biến dé công dân nhận thức rõ về quyền bau cử, ý ngh)a của bầu cử, pháp luật cing quy ịnh việc thông báo thời gian, ịa iểm bầu cử, ngày bầu cử vào ngày chủ nhật ể công dân tham gia hoặc có các hình thức tạo iều kiện ể cơng dân có iều kiện, hồn cảnh ặc thù nh° ang vắng mặt tại n¡i c° <small>trú, ôm au, già yêu có thê trực tiêp tham gia bau cử.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hiện nay, nguyên tắc bầu cử trực tiếp luôn °ợc ghi nhận trong các Hiến pháp và Luật bầu cử ại biểu Quốc hội, Luật bầu cử Hội ồng nhân dân của n°ớc ta (nay là Luật bau cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015). ây là iểm khác biệt c¡ bản trong thực hiện nguyên tắc bầu cử của một số nhà n°ớc t° sản trên thế giới (vừa thực hiện bầu cử trực tiếp, vừa thực hiện bầu cử gián tiếp - thông qua cử <small>tri và dai cử tri).</small>

Nhu vay, nguyén tac bau ctr truc tiép °ợc thé hiện ở việc cử tri trực tiếp i bầu cử, tự tay bỏ lá phiếu do tự tay mình viết vào hịm phiếu dé lựa chọn ng°ời có ủ iều kiện, tín nhiệm vào c¡ quan quyền lực nhà n°ớc mà không nhờ ng°ời khác bau hộ, viết hộ, bỏ phiếu hộ hoặc bau thay mình. Dé tạo iều kiện cho cử tri thực hiện quyền bầu cử của mình và bảo ảm nguyên tắc bầu cử trực tiếp, pháp luật quy ịnh tr°ờng hợp cử tri không tự viết °ợc phiếu bầu thì nhờ ng°ời khác viết hộ, nh°ng phải tự mình bỏ phiếu; ng°ời viết hộ phải bảo ảm bí mật phiếu bầu của cử tri. Tr°ờng hợp ng°ời khuyết tật không tự bỏ phiếu bầu °ợc thi nhờ ng°ời khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.

ối với những ng°ời ốm au, già yếu, khuyết tật khơng thê ến phịng bỏ phiếu °ợc thì Tổ bầu cử mang hịm phiếu phụ và phiếu bầu ến chỗ ở, n¡i iều trị của cử tri dé cử tri nhận phiếu, viết phiếu bầu va bỏ phiếu. ối với cử tri là ng°ời dang bị tạm <small>giam, ang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính (biện pháp °a vào c¡ sở giáo dục</small> bắt buộc, cai nghiện bắt buộc) mà trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc các c¡ sở chữa bệnh bắt buộc, cai nghiện bắt buộc không tổ chức khu vực bỏ phiếu riêng thì Tổ bầu cử mang hịm phiếu phụ và phiếu bầu ến dé cử tri nhận phiếu, viết phiêu và bỏ phiếu bầu ại biéu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân theo quy ịnh của pháp luật về bầu cử.

-Nguyên tắc bỏ phiếu kín: Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng ối với lựa chọn của cử tri trong bầu cử, góp phần bảo ảm sự tự do ịnh oạt ý chí của mình khi

quyết ịnh lựa chọn ại biểu, ại diện của mình, nghiêm cam su chi phối, tác ộng,

vận ộng hoặc chi phối, gây ảnh h°ởng từ cá nhân, tổ chức khác ối với quyền lựa chọn của cử tri trong bầu cử. Pháp luật cing nghiêm cắm các hành vi áp ặt bằng mọi hình thức, xâm phạm ến quyền lựa chọn dai biéu của các cử tri. Chính nguyên tắc này ã tạo iều kiện và òi hỏi cử tri khi bỏ phiếu phải tự mình tìm hiểu về thông tin của ng°ời °ợc dé cử, tự ứng cử dé quyết ịnh lựa chọn những ại biéu do mình tín nhiệm hay gạch tên những ng°ời trong danh sách ề cử, ứng cử mà mình khơng tín nhiệm và tự mình bỏ phiếu vào hịm phiếu theo úng quy ịnh.

Nguyên tắc bỏ phiếu kín cing °ợc thể hiện ở việc ng°ời khác không °ợc kiêm tra hoặc xem cử tri viết phiếu bầu. Vì vậy, khi thực hiện nhiệm vụ của mình các ¡n vị, tơ bầu cử phải tổ chức, bố trí nhiều n¡i (phịng, bàn...) viết phiếu sao cho tách biệt <small>nhau, thậm chí có thê giữa các bàn, buông cân thiệt kê bảo ảm ủ dé cử tri thực hiện</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

viết phiếu, lựa chọn °ợc bí mật, giữ kín °ợc những thơng tin ã ghi trong lá phiếu

của mình. Nguyên tắc thé hiện sự bảo ảm khơng có bat kỳ ai °ợc xem xét, theo dõi khi cử tri viết phiếu bằng cách phải tạo ra n¡i viết phiếu bầu kín áo, thuận tiện nhất.

3. Một số nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện quy ịnh pháp luật ối với nguyên tắc bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân hiện nay

Trên c¡ sở các nguyên tắc c¡ bản về bầu cử nhằm bao ảm các quyền, ngh)a vu c¡ bản của công dân ối với nhà n°ớc, quyền này °ợc quy ịnh trong Hiến pháp nm 2013 và cụ thể hoá trong Luật Bầu cử ại biêu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân nm 2015. Day là những c¡ sở pháp lý quan trọng dé Nhà n°ớc bảo ảm cho mọi công dân ều tham gia ầy ủ, tích cực các quyền và ngh)a vụ cơng dân của mình ối với nhà n°ớc. Vì vậy, cần phải tiếp tục thực hiện một số biện pháp c¡ bản sau dé nang cao hiệu qua trong tô chức thực hiện các cuộc bau cử, cụ thé là:

Thứ nhất, bên cạnh những nguyên tắc ặc thù trong Luật bầu cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân cần phải quy ịnh các nguyên tắc chung nh° nguyên tắc khách quan, nguyên tắc bảo ảm sự tham gia quản lý nhà n°ớc, nguyên tắc về quyền °ợc thông tin về bầu cử của công dân... những nguyên tắc này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng chất l°ợng ại biểu quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân, bảo ảm tính chính xác, minh bạch trong bầu cử hiện nay.

Thứ hai, mặc dù các nguyên tác ặc thù về bầu cử ã °ợc quy ịnh từ Hiến <small>pháp nm 1946 và trong các vn bản luật ở các giai oạn khác nhau trong lịch sử n°ớc</small> ta, ến nay chúng vẫn tiếp tục °ợc kế thừa và phát triển, bảo ảm thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, có những nguyên tắc ch°a °ợc một bộ phận cơng dân hiểu úng nội dung, mục ích và ý ngh)a của nó.Chng hạn, nguyên tắc bầu cử trực tiếp với nội dung °ợc phân tích ở trên thì trong thực tế, khi tiến hành bau cử cịn có nhiều tr°ờng hợp bỏ phiếu hộ (một hộ gia ình có 4 cử tri nh°ng thực tế chỉ một ng°ời mang thẻ cử tri ến ¡n vị bầu cử, nhận phiếu và thực hiện việc bầu thay cho ba cử tri khác), ơi khi cịn có hiện t°ợng “nhờ hàng xóm” i bầu thay mình... những hiện t°ợng này làm mat i tính úng ắn, nội dung và ý ngh)a của nguyên tắc bau trực tiếp.

Thứ ba, vì chạy theo thành tích (tỷ lệ cử tri i bầu) nên cịn có hiện t°ợng chính những ng°ời trong tơ bau cử, ¡n vi bau cử cing ồng ý hoặc chấp nhận hiện t°ợng i bầu ại diện, bầu thay, bầu hộ ng°ời khác nh° ã nêu ở trên, thậm chí khi cử tri nghiên cứu, tìm hiểu cụ thé các thơng tin của ng°ời dé cử, ứng cử thì thành viên của tổ bầu cử trực tiếp “thúc giục” cử tri vào bầu cho kịp thời gian... nên việc bầu trực tiếp ó ã khơng bảo ảm quyền xem xét, lựa chọn của cử tri ối với ng°ời °ợc bau. ây là một trong các nguyên nhân làm cho cử tri nhận thức không ầy ủ về quyền bầu cử

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

và trách nhiệm của cử tri trong quá trình lựa chọn, bầu ng°ời ủ tiêu chuẩn, ủ ức, ủ tài thay mặt mình, ại diện cho mình ể thực hiện quyền lực nhà n°ớc.

Thứ t°, thực té cho thay sau mỗi cuộc bầu cử ở các nhiệm kỳ, các c¡ quan, tô chức ều tiến hành tổ chức kiểm iểm, rút kinh nghiệm về bầu cử. Song những °u iểm ch°a °ợc phát huy và những hạn chế tồn tại ch°a °ợc khắc phục kịp thời dé thực hiện tốt va ạt hiệu quả cao h¡n cho các cuộc bầu cử ở những nhiệm kỳ tiếp theo. Vì vậy, những hoạt ộng bầu cử, tuyên truyền về bầu cử, hiệp th°¡ng bầu cử vẫn mang tính hình thức, rập khn máy móc. Các quy ịnh về ngun tắc bầu cử vẫn chỉ °ợc quy ịnh chung chung nh°: “Việc bầu cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân °ợc tiễn hành theo nguyên tắc phố thơng, bình dang, trực tiếp và bỏ phiếu kín” (iều 1, Luật Bau cử ại biểu Quốc hội, ại biéu hội ồng nhân dân nm 2015. Nh° vậy, ch°a cụ thể hoá °ợc các quy ịnh về nguyên tắc bầu cử trong Hiến pháp nm 2013. Ở ây, Luật bầu cử mới chỉ nhắc lại quy ịnh trong Hiến pháp (Khoản 1 iều 7 Hiến pháp nm 2013) mà ch°a có quy ịnh cụ thé, chi tiết về nguyên tắc bau cử nên khi thực hiện còn gặp nhiều khó khn về nhận thức ch°a ây ủ, áp dụng thiếu thống nhất...

Thứ nm, bầu cử là một trong những quyền hành chính-chính trị c¡ bản, quan trọng của công dân nên thực hiện tốt các nguyên tắc chung cing nh° nguyên tắc ặc thù nêu trên có ý ngh)a to lớn ể bảo bảo ảm quyền của công dân. Muốn vậy, phải tiễn hành ồng bộ với những quy ịnh pháp luật hợp lý ối với những van dé phát sinh nh° thời hạn khiếu nại danh sách cử tri, khiếu nại kết quả bầu cử, giải quyết khiếu kiện ối với việc lập danh sách cử tri...hiện nay pháp luật cịn quy ịnh r°ờm rà, thiếu tính cụ thé, rõ ràng, không cn cứ vào iều kiện vùng núi, vùng sâu, vùng xa... hoặc vụ việc phức tạp thì xử lý, giải quyết nh° thế nào. Chính những vấn ề này ã ảnh h°ởng không nhỏ ến việc bảo ảm các nguyên tắc trong bầu cử cing nh° tạo iều kiện thuận lợi cần thiết ể công dân tích cực tham gia thực hiện quyền bầu cử của mình, tham gia xây dựng tơ chức bộ máy nha n°ớc của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân <small>ở n°ớc ta hiện nay.</small>

KET LUẬN

Nh° vậy, cần ảm bảo thực hiện úng các nguyên tắc bầu cử ở Việt Nam hiện nay vào cuộc bau cử ại biéu Quốc hội khóa XV và ại biểu Hội ồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 — 2026 dé có °ợc một bau cử thực sự dân chủ, úng pháp luật.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các Hién phap nam 1946, 1959, 1980, 1992, 2013;

2. Luật Bau cử dai biéu Quốc hội và dai biéu Hội ồng nhân dân nm 2015; <small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>3. Bộ Luật hình sự của n°ớc Cộng hòa xã hội chủ ngh)a Việt Nam nm 2015</small> (sửa ôi, bỗ sung nm 2017);

4. Luật Tố tụng hành chính nm 2015 (sửa ổi, bổ sung nm 2019); Luật Tổ chức Chính quyền ịa ph°¡ng nm 2015 (sửa ổi nm 2019); Luật Khiếu nại nm 2011;

Luật Tố cáo nm 2018;

Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nm 2012;

9. Sắc lệnh số 14 ngày 08/9/1945 do Chủ tịch Chính phủ lâm thời của n°ớc Việt <small>Nam dân chủ cộng hòa ký ban hành;</small>

10. Sắc lệnh số 51/SL ngày 17/10/1945 do Chủ tịch Chính phủ lâm thời của <small>n°ớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ký ban hành;</small>

11. Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo frình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb <small>Công an nhân dân (H.2018);</small>

<small>12. Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo frình Luật Hành chính Việt Nam, NxbCông an nhân dân (H.2020);</small>

13. TS. Nguyễn ức Phúc và TS. Ta Quang Ngoc, Nguyên tac bau cử ại biểu

ch Y ca

Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân ở n°ớc ta hiện nay, Tạp chi Thanh tra số <small>9/2016.</small>

14. Hội ồng bau cử Quốc gia, Hỏi — áp về bdu cử dai biểu Quốc hội khóa XIV và ại biếu Hội dong nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 — 2021, Nxb Chính trị

quốc gia. H.2016.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

NGUYEN TAC BAU CỬ PHO THONG TRONG PHÁP LUẬT

MOT SO QUOC GIA VA PHAP LUAT VIET NAM TS. Tran Thai Dwong <small>Khoa Pháp luật hành chính nhà n°ớc</small>

Tóm tắt: Trong chế ộ bau cử của các quốc gia trên thé giới, nguyên tắc bau cử pho thông ều °ợc coi là nguyên tắc c¡ bản, thể hiện tính chất dân chủ rộng rãi, tính tồn dân, tồn diện của cuộc bau cử. Chuyên dé phân tích khái niệm, nội dung nguyên tac bau cử phổ thông; sự thể hiện nguyên tắc bau cử phổ thông trong pháp luật một số quốc gia và pháp luật Việt Nam, dua ra ý kiến nhận xét và dé xuất hoàn thiện pháp luật nhằm bảo ảm nguyên tắc bầu cử pho thông ở Việt Nam hiện nay.

Từ khóa: Bau cử phổ thơng; ngun tắc bau cử; tính chất tồn dân; tinh chất toàn iện 1. Khái niệm, nội dung nguyên tắc bau cử pho thông

1.1. Khải niệm nguyên tắc bau cử phổ thơng

Bầu cử là quyền c¡ bản về chính trị của ng°ời dân trong một xã hội dân chủ và ồng thời cing là một hoạt ộng phức tạp, có y ngh)a rộng lớn mà nhà n°ớc phải tô chức, quản trị tốt. Quyền bầu cử bao gồm 2 nhóm quyền cụ thé: (i) quyền ề cử,22 quyền bỏ phiếu bầu, quyền tham gia vào các hoạt ộng bầu cử (quyền bầu cử chủ ộng); (ii) quyền ứng cử (quyền bau cử bị ộng) gồm quyền chấp thuận sự ề cử (ứng cử bị ộng) hoặc quyên tự ứng cử (ứng cử chủ ộng). Là hoạt ộng chính trị, xã hội rộng lớn của ất n°ớc, liên quan ến ông ảo ng°ời dân, là hoạt ộng quan trọng °ợc tiễn hành bởi các c¡ quan nhà n°ớc, tơ chức chính trị, chính trị-xã hội, bầu cử thé hiện ngh)a vụ, trách nhiệm của nhà n°ớc, xã hội trong việc bảo ảm quyền bầu cử của ng°ời dân. Trong một xã hội dân chủ, pháp quyền, vn minh, tiễn bộ, bầu cử nhất thiết phải tuân theo những nguyên tắc nhất ịnh.

Nguyên tắc bầu cử là những t° t°ởng chủ ạo, có ý ngh)a bao trùm, ịnh h°ớng,

ràng buộc hay chi phối toàn bộ chế ộ bầu cử của một quốc gia. Thực chất, ây chính

là u cầu hay ịi hỏi chung °ợc ặt ra ối với cuộc bầu cử nhm bảo ảm tính dân chủ, cơng bằng, khách quan của chế ộ bầu cử và bản chất nhân dân của nhà n°ớc hiện ại. Nguyên tắc bầu cử còn °ợc hiểu là iều kiện do pháp luật bầu cử của mỗi quốc gia quy ịnh, mà việc thực hiện, tuân thủ quy ịnh ó trong qua trình bầu cử

<small>(7). Trên thực tê ở các n°ớc, quyên dé cử th°ờng °ợc thê hiện d°ới hình thức quyên giới thiệu ứng cử viên của</small>

<small>các ảng chính trị hoặc quyền ủng hộ, ề cử của dân chúng ối với ứng cử viên tự ứng cử. Xem thêm: Ban soạn</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

quyết ịnh tính hợp pháp của cuộc bau cử. 2) Quan niệm của một tác giả khác thì cho rằng nguyên tắc bầu cử là những t° t°ởng chỉ ạo mang tính ịnh h°ớng toàn bộ chế ộ bầu cử, từ việc xây dựng pháp luật cho ến c¡ chế bảo ảm thực thi pháp luật về bau cử.29

Các nguyên tắc bau cử có tính phổ biến hiện nay trên thế giới gồm 4 ngun tắc: phơ thơng, bình ng, trực tiếp và bỏ phiếu kin. Mỗi nguyên tắc có nội dung, ý ngh)a riêng nh°ng cing liên hệ, tác ộng qua lại, thống nhất với nhau, cùng ịnh hình và h°ớng ến các mục tiêu chung của chế ộ bầu cử.

Bau cử phổ thông là nguyên tac bau cử với yêu cẩu ghỉ nhận rộng rãi các quyên bau cử và bảo ảm cho sự tham gia ông ảo của ng°ời dân, thể hiện tính tồn dân, tồn diện của cuộc bầu cử.

Cho ến nay, trong hầu hết các cơng trình nghiên cứu, th°ờng những nội dung của nguyên tắc bau cử phổ thơng ã °ợc phân tích nh°ng một ịnh ngh)a khái niệm <small>°ợc rút ra qua việc khái quát hóa những nội dung ó lại ch°a °ợc các tác giả quan</small> tam.25) Về tên gọi, bầu cử phổ thông ã từng °ợc nhà lập hiến Việt Nam (Hiến pháp nm 1946) gọi là “phổ thơng ầu phiếu”R® (bỏ phiếu). Tuy cách gọi tên nguyên tắc này nh° vậy nh°ng yêu cầu “phổ thông” ngh)a là phổ biến hay phổ cập, thông th°ờng, hợp với số ông, ngh)a là không ặc biệt, chuyên sâu hay cao h¡n mức bình th°ờng cần °ợc hiểu có ý ngh)a bao trùm ối với việc thực hiện tất cả các quyền bầu cử, ứng cử và các hoạt ộng trong cuộc bầu cử chứ không phải chỉ ối với việc thực hiện quyền hay hoạt ộng bỏ phiếu bau cử.

1.2. Nội dung nguyên tắc bầu cử phổ thông

Nội dung nguyên tắc bầu cử phổ thơng thé hiện °ợc 2 tính chất: tính tồn dân và tính tồn diện của cuộc bầu cử.2? Khảo cứu các cơng trình khoa học ã °ợc cơng

bố ở Việt Nam về nguyên tắc bau cử phô thông ến thời iểm hiện tại ều cho thay

ch°a có sự phân tích, chỉ rõ những nội dung nao thể hiện tính tồn dân và những nội <small>dung nào thê hiện tính tồn diện của cuộc bâu cử. Hoặc nêu có thì cing chỉ nói chungthảo Luật Bầu cử ại biểu Quốc hội và ại biểu Hội ồng nhân dân, Báo cáo T: ong quan về luật bầu cử một sốn°ớc trên thế giới, Hà Nội, 2014, tr.16.</small>

<small>(?). Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trinh luật hiến pháp n°ớc ngoài, Nxb. CAND, Hà Nội: 2017, tr.50.(2). PGS.TS. Vi Van Nhiêm, Giáo trình bau cử trong nhà n°ớc pháp quyên, Nxb. Hồng ức, 2017, tr.24.(7). Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trinh luật hiến pháp n°ớc ngoài, sdd, tr.50-52; Tr°ờng Dai học Luật HaNội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, Nxb. T° pháp, Hà Nội, 2000, tr.318-320; PGS.TS. Vi Vn Nhiém,</small>

<small>Giáo trình bau cử trong nhà n°ớc pháp quyên, Nxb. Hồng ức, 2017, tr.24-26.</small>

<small>(2). Trong Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế nm 1948 của Liên hợp quốc, Công °ớc quốc té về các quyền dânsự, chính trị nm 1966, thuật ngữ “phố thông ầu phiếu” (universal suffrage) cing °ợc sử dụng.</small>

<small>(77). Ban soạn thảo Luật Bau cử ại biểu Quốc hội va ại biểu Hội ồng nhân dân, Báo cáo tổng quan về luậtbau cử một số n°ớc trên thế giới, Hà Nội, 2014, tr.4.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

rằng nguyên tac bầu cử °ợc áp dụng cho quyền bau cử chủ thé (quyền bau cử chủ ộng và quyền bầu cử bị ộng).2% Xuất phat từ quan niệm về sự thống nhất giữa quyền bầu cử của ng°ời dân với ngh)a vụ, trách nhiệm của nhà n°ớc trong bảo ảm quyền ó, có thé i ến nhận thức sau: Tính tồn dân °ợc thé hiện ở số l°ợng ông ảo nhất các cơng dân của một n°ớc có qun và thực hiện quyền bau cử của mình. Tính tồn dân của cuộc bau cử có thé °ợc hiểu là tính rộng rãi về sự tham gia của

ng°ời dân trong cuộc bầu cử nh° một ý kiến cho rằng, nó trả loi cho câu hỏi: ai chọn

và chọn ai?@” Tính tồn iện °ợc thé hiện trên tat cả các ph°¡ng diện của quyền bầu cử, gồm quyền bầu cử chủ ộng (bỏ phiếu, tham gia các hoạt ộng bầu cử, giới thiệu ng°ời ứng cử) và quyền bau cử bị ộng (ứng cử). Tính tồn diện cing ồng thời °ợc nhìn nhận trên cả 2 ph°¡ng diện: quyền bầu cử và ngh)a vụ, trách nhiệm bảo ảm của <small>nhà n°ớc.</small>

Ở ph°¡ng iện quyền bau cử, nhìn khái quát thì nội dung nguyên tắc này chính là yêu cầu bảo ảm cuộc bầu cử có °ợc sự tham gia ơng ảo của ng°ời dân, khơng có bất kì sự hạn chế vơ lí nào về mặt pháp luật hoặc biện pháp thi hành pháp luật trên thực tế nhằm loại bỏ hoặc hạn chế quyền bầu cử của bất kì ai. Nói cách khác, những iều kiện do nha n°ớc ặt ra phải cần thiết, hợp lí và ở mức tối thiểu. Nh° vậy, có thể thấy, cuộc bầu cử phải °ợc tơ chức sao cho quyền bầu cử của ng°ời dân °ợc thực hiện một cách tối a, cả về số l°ợng ng°ời dân tham gia và tính thực chất của sự tham gia trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Về ngun lí, mỗi ng°ời dân có quyền bầu cử ều có thê có 2 t° cách: vừa là ng°ời có các quyền: ề cử, tham gia vào các hoạt ộng bầu cử, bỏ phiếu (quyền bầu cử chủ ộng) lại vừa là ng°ời có quyền ứng cử (quyền bầu cử thụ ộng). Tại mỗi quốc gia, 2 iều kiện tối thiểu ể ng°ời dân có quyền bầu cử °ợc xác ịnh gồm: có t° cách cơng dân (quốc tịch) và ạt ến ộ tuổi nhất ịnh. Sở d) 2 iều kiện này °ợc coi là tối thiêu và th°ờng °ợc hiến ịnh là vì: quyền bau cử là quyền chính trị quan trọng số một của ng°ời có t° cách cơng dân của một n°ớc, quyền này khơng thé là qun của ng°ời n°ớc ngồi, bởi lẽ trong hồn cảnh bình th°ờng, mỗi cá nhân ều có t° cách công dân trong quan hệ ối với một nhà n°ớc nhất ịnh. Một quốc tịch cing là nguyên tắc °ợc ghi nhận và áp dụng phổ biến trên thế giới ngày nay. Mặt khác, công dân phải ạt ến ộ tuổi nhất ịnh, th°ờng là ộ tuổi mà pháp luật n°ớc ó quy ịnh là ti tr°ởng thành. Khơng thé tat cả <small>mọi cơng dân êu có qun bâu cử vì quyên bâu cử là quyên nng ặc biệt so với các</small>

<small>(28). Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hiến pháp n°ớc ngồi, sad, tr.50.</small>

<small>(2). PGS.TS. Vi Vn Nhiêm, Bình luận khoa học các iều của Hiến pháp n°ớc Cộng hòa XHCN Việt Nam nm2013, Nxb. Hồng ức, 2016, tr.27.</small>

<small>(°°). Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hiến pháp n°ớc ngồi, sdd, tr.51; PGS.TS. Vi Vn Nhiém,Giáo trình bau cử trong nhà n°ớc pháp quyên, sad, tr.25.</small>

<small>3l</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

quyền khác ở chỗ nó khơng ¡n thuần là khả nng h°ởng thụ một giá trị hay thỏa mãn một nhu cầu bình th°ờng của con ng°ời mà chính là sự biểu thị cho tính tự giác, chủ ộng, tích cực, một hành vi °ợc thực hiện trên nền tảng y thức cao về lợi ích chính trị của ng°ời dân trong xã hội dân chủ. Ít nhất, cơng dân phải ạt ến ộ ti tr°ởng thành mới có ủ nng lực nhận thức, ý thức về mình va xã hội. Ng°ời d°ới ộ tuổi tr°ởng thành ch°a ầy ủ nng lực nhận thức, ch°a có khả nng thực hiện °ợc hành vi bầu cử theo úng bản chất và ý ngh)a ích thực của nó, do vậy ch°a °ợc coi là chủ thé của quyền này. ây không phải là sự t°ớc bỏ hay loại trừ quyền bầu cử của ng°ời dân mà là một giới hạn phạm vi chủ thê quyền mang tính hợp lí và hiển nhiên của bất cứ chế ộ bầu cử nào trên thế giới.

Tất cả những ng°ời dân áp ứng 2 iều kiện °ợc coi là tối thiểu ké trên (th°ờng °ợc hiến ịnh) ều có quyền bầu cử. Tuy vậy, trên thực tế, ể những ng°ời có quyền bau cử thực hiện °ợc quyền bau cử, ng°ời dân còn phải áp ứng một số yêu cầu khác (thực chất cing là iều kiện) tùy theo họ ở t° cách là ng°ời ề cử, bỏ phiếu hay ứng cử và th°ờng °ợc quy ịnh trong luật và thậm chí cả trong các vn bản h°ớng dẫn, quy ịnh chi tiết việc thi hành luật. Trên thực tiễn, pháp luật bầu cử của các quốc gia và của mỗi n°ớc theo các giai oạn phát triển th°ờng thé hiện sự khác nhau nhiều h¡n ở các iều kiện luật ịnh so với các iều kiện hiến ịnh. Do ó, việc ánh giá ngun tắc bầu cử phổ thơng cần khách quan, day ủ, toàn diện dựa trên cả hiến ịnh và luật ịnh cing nh° thực tiễn thi hành pháp luật ở mỗi quốc gia trong từng thời kì, giai oạn.

Tr°ớc hết, ơi với các quyền bầu cử chủ ộng, u cầu có sự tham gia của ơng ảo ng°ời dân °ợc thé hiện ở mức ộ cao nhất, ngh)a là càng bảo ảm cho nhiều ng°ời dân tham gia °ợc thì càng tốt, các iều kiện có quyền phải ở mức ộ ít nhất, ¡n giản nhất. Còn ối với quyền ứng cử, nếu so với các quyền bầu cử chủ ộng thì iều kiện có quyền ứng cử °ợc quy ịnh th°ờng phải nhiều h¡n, khắt khe h¡n nh°ng nguyên tắc chung là tất cả mọi iều kiện ều phải hợp lí, khơng nhm loại trừ quyền bau cử của bất kì ai, cho dù ở t° cách là ng°ời dé cử,3! bỏ phiếu hay ng°ời ứng cử. Cing nh° ng°ời có quyền ề cử, bỏ phiếu, ng°ời có quyền ứng cử phải có t° cách cơng dân nh°ng ộ tuổi cịn phải lớn h¡n, tr°ởng thành hon, chín chắn h¡n ng°ời dé cử, bỏ phiếu về mặt chính trị. iều kiện này là iều kiện tối thiểu và cing th°ờng °ợc hiến ịnh. Bên cạnh ó, luật cịn quy ịnh thêm một số tiêu chuẩn khác dé ng°ời dân có quyền °ợc ứng cử (iều kiện luật ịnh). Sở d) luật ặt ra yêu cầu khắt khe h¡n so với những yêu cầu ối với ng°ời có quyền ề cử, bỏ phiếu là vì mục tiêu của cuộc bầu <small>cử cân phải °ợc bảo ảm, uy tín của ng°ời tham gia ứng cử, niêm tin của ng°ời dân(2. Ở Việt Nam, quyền ề cử °ợc thực hiện thơng qua hình thức các c¡ quan, tổ chức, don vị giới thiệu ng°ờiứng cử và nhân dân tham gia hội nghị cử tri ề thảo luận, giới thiệu ng°ời ứng cử.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

ối với họ cần °ợc ề cao, tôn trọng và bảo ảm. ề cuộc bầu cử có thé ạt °ợc kết quả nh° mong ợi, diện những ng°ời có quyền ứng cử khơng thể rộng nh° diện những ng°ời có quyền dé cử, bỏ phiếu. Cuộc bỏ phiếu bầu cử phải tập trung nhằm ạt kết quả là hình thành °ợc c¡ quan ại diện, gồm những ại biểu có nng lực và sự tín nhiệm của ng°ời dân. Về mặt số l°ợng, °¡ng nhiên các ại biểu ại diện cho dân phải là một con số ít, gồm những ng°ời °u tú, °ợc dân tín nhiệm lựa chọn. Nh°ng về nguyên tac, bat kì ai có ủ tiêu chuẩn của một ại biểu dân cử theo luật ịnh ều có quyền ứng cử, tức là có quyền tự mình ứng cử hoặc chấp nhận sự ề cử dé có khả nng °ợc bầu chọn làm ng°ời ại diện cho dân. Các iều kiện mà luật do nhà n°ớc ban hành ặt ra hoặc các h°ớng dẫn, quy ịnh chỉ tiết thi hành luật không °ợc vi phạm nguyên tắc phổ thông, ngh)a là khơng phải iều kiện vơ lí nhằm loại trừ hay hạn chế quyền ứng cử của bất kì ai.

Thứ hai, ôi với quyền tham gia vào các hoạt ộng bầu cử, mọi ng°ời dân có quyền bầu cử ều có thể tham gia các hoạt ộng bầu cử góp phần quản trị tốt bầu cử, chng hạn nh° tham gia công việc ở các tô chức phụ trách bầu cử, vận ộng, tuyên truyền, tham gia các buổi tiếp xúc cử tri, giới thiệu ng°ời ứng cử, nhận xét về các ứng cử viên, giám sát các hoạt ộng bầu cử... ây là những nội dung quan trọng của quyền tham gia quản lí nhà n°ớc và xã hội của cơng dân, biểu thị tính tích cực, ý thức cao về chính tri của ng°ời dân. Nhà n°ớc có trách nhiệm tao iều kiện thuận lợi cho sự tham gia của ng°ời dân và các tổ chức xã hội nhằm ạt hiệu quả và ý ngh)a thiết thực trong sinh hoạt chính tri của cộng ồng dân c°.

Với những phân tích trên, có thé khang ịnh dé thê hiện nội dung nguyên tắc bầu cử phô thông, tất cả các iều kiện ặt ra ối với ng°ời ề cử, bỏ phiếu và ng°ời ứng cử cing ều là những iều kiện pháp lí, nh°ng phải là những yêu cau hợp lí, tối thiểu, cho dù chúng là iều kiện do hiến ịnh, luật ịnh hay h°ớng dẫn, quy ịnh chỉ tiết thi hành luật. Tính hợp lí chính là ể áp ứng °ợc yêu cầu của nền dân chủ ở mỗi quốc gia, không nhằm loại trừ hay hạn chế quyền bầu cử của ng°ời dân, cing do vậy những yêu cầu ó phải ở mức ộ tối thiêu. Nói cách khác, tính hợp lí thể hiện mặt thực chất (nội dung), còn mức tối thiểu là thể hiện mặt số l°ợng (hình thức) của iều kiện thực hiện quyền bau cử. Cho nên, khi nhìn nhận, ánh giá nguyên tắc bau cử phổ thông cần tập trung chủ yếu ở tính hợp lí của các iều kiện thực hiện quyền bầu cử của ng°ời dân. Mọi sự hạn chế quyền bầu cử của nhà n°ớc ối với ng°ời dân chỉ °ợc ặt ra trong phạm vi giới hạn của tính hợp lí (sự cần thiết, chính áng) và theo trình tự, thủ tục chặt

<small>chẽ do luật ịnh minh bạch.</small>

Ở ph°¡ng diện ngh)a vụ, trách nhiệm của nhà n°ớc, nguyên tac bầu cử phd thông cing ặt ra yêu cau trên 2 khía cạnh nội dung. Mét /à, quyền bau cử là quyền <small>hiên ịnh, thê hiện sự giao kết, trao quyên giữa ng°ời dân với nhà n°ớc, theo ó ng°ời</small>

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

dân có quyền bau cử và nhà n°ớc có day ủ các trách nhiệm bảo ảm quyền ó. Hiến pháp là bản “khé °ớc” của xã hội nh°ng tr°ớc hết cing thê hiện trách nhiệm to lớn, <small>vai trị chủ ộng, tích cực của nhà n°ớc trong việc hình thành các nội dung và t° t°ởng</small> của hiến pháp, trong ó chế ộ bầu cử là một trong những nội dung, t° t°ởng quan trọng hang ầu. Hiến pháp phải phù hợp và thé hiện °ợc day ủ, tồn diện và do ó nhiều nhất t° t°ởng, ịnh h°ớng lập hiến của quốc gia và các giá trị nhân quyền của cộng ồng nhân loại, trong ó có sự ghi nhận nguyên tắc bầu cử phô thông. Trên c¡ sở quyền bầu cử của ng°ời dân, các nguyên tắc bầu cử ã °ợc hiến ịnh, nhà n°ớc có trách nhiệm ban hành và tổ chức thi hành luật ể bảo ảm cho ng°ời dân thực hiện °ợc quyền bầu cử một cách ầy ủ, toàn diện. Cụ thể, các quy ịnh trong luật và sự h°ớng dẫn, quy ịnh chi tiết thi hành luật cần phù hợp với quy ịnh (lời vn) và tinh thần của Hiến pháp theo nguyên lí của chủ ngh)a hợp hiến. iều này có ngh)a các iều kiện dé ng°ời dân có quyền bầu cử theo luật ịnh phải hợp hiến một cách day ủ, tồn diện. Từ ó, nội dung ngun tắc bầu cử phổ thơng cần °ợc nhìn nhận trên những quy ịnh về iều kiện hợp lí, tối thiêu ể ng°ời dân thực hiện quyền bau cử và trách nhiệm ầy ủ, toàn tiện, tối a của nhà n°ớc ở tất cả các phạm vi hiến ịnh, luật ịnh, h°ớng dẫn, quy ịnh chỉ tiết thi hành luật.

Hai là, về mặt thực hiện pháp luật, nhà n°ớc có trách nhiệm tơ chức các cuộc bầu cử với những biện pháp, chủ tr°¡ng, kế hoạch hành ộng °a quy ịnh của hiến pháp, luật vào ời sống chính trị của ất n°ớc. Cách thức tô chức, các biện pháp quản trị bầu cử cần phù hợp, tạo iều kiện thuận lợi tối a ể cho mọi ng°ời có quyền ều °ợc tham gia bầu cử một cách thực chất, thể hiện °ợc úng ắn ý chí, sự lựa chọn của ng°ời dân. Yêu cầu này °ợc quy ịnh khá phong phú tùy theo hoàn cảnh các n°ớc và mỗi n°ớc ất n°ớc ở các giai oạn phát triển. Tuy bầu cử nh° trên ã ề cập là một quyền nng thê hiện tính tự giác, tích cực, ý thức chính trị cao của ng°ời dân nh°ng cing thê hiện vai trò hết sức quan trọng của nhà n°ớc vì ng°ời dân khơng thé tự mình tổ chức thực hiện quyền bau cử. Các cuộc bau cử th°ờng có nguy c¡ bị phá hoại, lợi dụng hoặc can thiệp làm sai lệch kết quả bầu cử. Nếu các biện pháp quản trị bầu cử <small>của nhà n°ớc không phù hợp, hiệu quả thì sẽ khơng bảo ảm °ợc tính dân chủ, khách</small> quan, công bằng của một cuộc bầu cử và do ó ngun tắc phổ thơng cho du °ợc khng ịnh về mặt pháp lí cing khơng cịn mấy ý ngh)a thực chất. Từ góc ộ này, nội dung ngun tac bau cử phổ thơng cing °ợc nhìn nhận trên tinh thần trách nhiệm của nhà n°ớc trong việc bảo vệ quyền bầu cử, nhất là sự can thiệp của c¡ quan t° pháp khi các quyên ó của ng°ời dân bị vi phạm.

Ba là, bầu cử với vai trò kiến tạo nên c¡ quan ại diện là mặt thứ nhất của chế ộ dân chủ ại diện (ủy nhiệm hoặc trao quyền có iều kiện, có thời hạn) không thể tách biệt với mặt thứ hai của chế ộ dân chủ ại diện là quyền bãi nhiệm - hủy bỏ sự ủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

nhiệm, thu lại quyền, t° cách ại biéu hoặc thu hồi quan chức ã °ợc bầu (recall

elected officials) nh° cách gọi của Viện Quốc tế về dan chủ và hỗ trợ bầu cử).32' Cả hai mặt này cần °ợc bảo ảm ồng bộ, thống nhất, do vậy nội dung yêu cầu của nguyên tắc bầu cử phổ thông trong chừng mực nhất ịnh cing phải °ợc thé hiện một cách t°¡ng xứng trên cả hai mặt nêu trên của nền dân chủ ại diện.

Nhìn chung, nếu nh° các iều kiện do nhà n°ớc ặt ra dé ng°ời dân thực hiện °ợc quyên bầu cử là hợp lí và tối thiểu thì các biện pháp pháp lí và tổ chức thực hiện pháp luật mà nhà n°ớc có ngh)a vụ, trách nhiệm gánh vác là phải phù hợp và tối a. Bên cạnh ó, ặc iểm riêng về lịch sử, vn hóa của mỗi quốc gia cing ảnh h°ởng ến sự thê hiện nguyên tắc này, do vậy có sự khác nhau nhất ịnh ở một số quy ịnh cụ thể <small>trong pháp luật các n°ớc.</small>

2. Sự thé hiện nguyên tắc bau cử pho thông trong pháp luật một số quốc gia Tuy ều hiến ịnh nguyên tắc bau cử phố thông nh°ng trong pháp luật các quốc gia vẫn có những quy ịnh khác nhau và ở chừng mực nhất ịnh có thé tạo ra c¡ hội thêm cho nhiều ng°ời dân thực hiện °ợc quyên bau cử hay loại trừ bớt quyền bau cử <small>của khơng ít ng°ời dân.</small>

Tr°ớc hết, iều kiện ộ tuổi và quốc tịch °ợc quy ịnh không hoàn toàn giống nhau. Về ộ tuổi bau cử, nguyên tắc chung là ng°ời ạt tuôi tr°ởng thành trở lên mới có quyền bau cử. Nh°ng tuổi cụ thé của ng°ời °ợc coi là ng°ời tr°ởng thành thi tùy thuộc quan niệm của từng quốc gia. Ở a số các n°ớc, từ 18 tudi trở lên ng°ời dân có quyền bau cử (bỏ phiếu) và 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử. Một số n°ớc quy ịnh ộ tudi bầu cử cao h¡n hoặc thấp h¡n mức 18 tuổi. Chang hạn, 21 tuổi nh° ở Singapore, Bolivia, Cốt Divoa... 20 tuổi nh° ở Nhật Bản,®3) Thái Lan, hay 16 tuổi nh° ở Cuba, Braxin, Iran và Nicaragoa.°*) Indonesia,35' Sudan, CHDCND Triều Tiên, ơng Timor có tuổi bau cử là 17. Iran ban ầu có tuổi bầu cử là 15 nh°ng mới ây Quốc hội n°ớc này ã biéu quyết thông qua quyết ịnh nâng tuổi bau cử lên 18... Uzerberkistan có ộ

<small>(2). Direct democracy, The International IDEA handbook,</small>

<small> 978-91-85724-50-5, p.109.</small>

<small>(3). Từ nm 1945, tuổi bau cử ở Nhat Bản ã ha từ 25 tuổi xuống còn 20 tudi. ến nm 2015, tuổi bau cử ởquốc gia này lại °ợc hạ tiếp xuống cịn 18 tuổi, do ó có thêm 2,4 triệu công dân Nhật Bản ở tuổi 18 và 19 cóquyền bỏ phiếu trong cuộc bầu cử Th°ợng viện ở mùa hè nm sau. ộng thái này °ợc coi là một cải cách lớnnhất về chế ộ bầu cử khi quốc gia này ang phải ối mặt với tình trạng già hóa dân số nghiêm trọng (hiện gần1/4 trong tơng số 127 triệu ng°ời dân có ộ tuổi trên 65). </small>

<small> truy cập 20/4/2021.</small>

<small>(4). Ban soạn thảo Luật Bau cử ại biểu Quốc hội va ại biểu Hội ồng nhân dân, Báo cáo tổng quan về luậtbau cử một số n°ớc trên thé giới, tldd, tr.5.</small>

<small>(35) Ở Indonesia, tat cả công dân từ 17 tuổi trở lên, sở hữu thẻ nhận dạng iện tử e-KTP (thẻ cn c°ớc th°ờng trúiện tử) °ợc quyền i bầu, một số tr°ờng hợp ở tuổi thấp h¡n vẫn °ợc phép i bầu nếu ã kết hôn,</small>

<small> truy cập 20/4/2021.</small>

<small>km</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tuổi bỏ phiếu là 25. Xu h°ớng trên thực tế, dé tng c°ờng nng lực chính trị cho cơng dân, nhất là ối với giới trẻ, các n°ớc th°ờng giảm ộ tudi bầu cử. Việc giảm ộ tuôi bầu cử tạo iều kiện thêm nhiều ng°ời dân có quyền bầu cử, chng hạn, An ộ nm 1989 ã giảm tuéi bau cử xuống còn 18 tuổi (tr°ớc ây 21 tuổi), kết quả là số ng°ời dân có quyền bầu cử tng lên 50 triệu ng°ời trong cả n°ớc. Các quốc gia cing chỉ quy ịnh ộ tuổi thấp nhất khi ng°ời dân bắt ầu °ợc h°ởng quyền bầu cử (bỏ phiếu) mà không giới hạn ộ tuổi cao nhất trong việc ghi nhận quyền ó của ng°ời <small>dân.</small>

Thứ hai, ỗi với quyền ứng cử, ộ tuổi của ng°ời có quyền ứng cử °ợc quy ịnh cao h¡n so với tuổi ng°ời có quyền i bau cử, th°ờng là 21 tuổi. Một số n°ớc quy ịnh tuổi ng°ời ứng cử cao hon mức ó, chang hạn 23 tuổi ối với ứng cử viên ại biểu Hạ viện Rumania; 25 tuôi ối với Hạ nghị s) Hoa Kỳ, Nhật Bản; 30 tuổi ối với Th°ợng nghị s) Hoa Kỳ, Nhật Bản; 35 tuổi ối với Th°ợng nghị s) Philippines. Ng°ợc lại, có n°ớc lại quy ịnh iều kiện tuổi ối với ứng cử viên t°¡ng ối thấp nh° 18 tuổi ối với ứng cử viên ại biéu Hạ viện ức (Bundestag).°” Trên thực tế quản tri bầu cử, một số quốc gia có quy ịnh riêng giới hạn ộ tudi cao nhất ối với những ng°ời ứng cử nhất dinh.S®)

Về iều kiện quốc tịch, có quốc gia quy ịnh hạn chế quyền bầu cử của một số công dân là những ng°ời mới nhập quốc tịch, ngh)a là sau khi nhập quốc tịch, những ng°ời này phải trải qua một khoảng thời gian nhất ịnh mới có quyền bầu cử. Ví dụ, Achentina quy ịnh ng°ời nhập quốc tịch n°ớc này phải sau 3 nm mới có quyền bầu cử, Tuynisia sau 4 nm, trong khi ở Thái Lan, cơng dân ó khơng có quyền bầu cử.39) Ng°ợc lại, có n°ớc nh° New Zealand lại quy ịnh ng°ời từ ủ 18 tuôi trở lên, không phân biệt quốc tịch, nếu ã sống ở New Zealand 18 tháng và c° trú tại khu vực bầu cử 12 tháng thì có quyền i bau.“ Ở các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu (EU), theo Hiệp °ớc Maastricht (1991), công dân °ợc quyên tự do di lại, c° trú trong lãnh thé của các n°ớc thành viên, ặc biệt có quyền bầu cử và ứng cử chính quyền ịa ph°¡ng và Nghị viện châu Âu tại bat kì n°ớc nào mà họ dang c° trú.4)

<small>(35). Bdu cử lập pháp trên thế giới: Chung và riêng, </small>

<small> truy cập 20/4/2021. ;</small>

<small>€7. Tr°ờng Dai hoc Luật Hà Nội, Giáo trinh Luật Hiên pháp n°ớc ngoài, sdd, tr.51.</small>

<small>(38). Ví dụ, ở Việt Nam, ối với ng°ời ứng cử ại biểu Quốc hội, ại biểu Hội ồng nhân dân chuyên trách theoH°ớng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 20/01/2021.</small>

<small>(9). Tr°ờng ại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hiến pháp n°ớc ngoài, tr.50.</small>

<small>(. Ban soạn thảo Luật bầu cử ại biểu QH và ại biểu HND, Báo cáo tổng quan về luật bau cử một số n°ớctrên thế giới, Hà Nội, 2014. tr.</small>

<small>(). truy cập 21/4/2021.</small>

</div>

×