Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 trường tiểu học thiệu khánh thành phố thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thuộc nhóm ngành khoa học: Giáo dục Trưởng nhóm nghiên cứu: Thao Văn Sính Nam, nữ: nam Lớp: K23 – ĐH GDTC Năm thứ: 3/ số nam đào tạo: 4 Ngành học: Giáo dục thể chất.

Người hướng dẫn: TS. Lê Trọng Đồng

<b>THANH HOÁ , THÁNG 05 - 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU </b>

Tìm tài liệu tham khảo, viết sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề, viết phần 2.1, 2.2, 2.3.

Tìm tài liệu tham khảo, viết sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề, viết phần 2.4, 2.5, 2.6.

Tìm tài liệu tham khảo, viết sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề, viết phần 1.1. 4 Lê Thị Ngọc Ánh K23 – ĐH GDTC

Tìm tài liệu tham khảo, viết sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề, viết phần 1.2.

Tìm tài liệu tham khảo, viết sơ lược về tình hình nghiên cứu vấn đề, viết phần 3.1.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu... 2

<i>3.1. Đối tượng nghiên cứu:... 2 </i>

<i>3.2. Khách thể nghiên cứu: ... 2 </i>

<i>3.3. Thời gian nghiên cứu: ... 3 </i>

4. Giả thuyết khoa học ... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ... 3

<i>7.1 Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu ... 3 </i>

<i>7.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm ... 4 </i>

<i>7.4 Phương pháp quan sát sư phạm ... 4 </i>

<i>7.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm ... 4 </i>

<i>7.6 Phương pháp tốn học thống kê ... 4 </i>

8. Những đóng góp mới của đề tài ... 5

9. Tổ chức nghiên cứu ... 6

<i>9.1. Địa điểm nghiên cứu... 6 </i>

<i>9.2 Thời gian nghiên cứu ... 6 </i>

<b>CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC Ở HỌC SINH. ... 7 </b>

1.1. Cơ sở lý luận ... 7

<i>1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích và phịng chống đuối nước cho trẻ em ... 7 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i>1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh 8 tuổi ... 11 </i>

<i>1.1.3. Đặc điểm phương pháp trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật động tác bơi cơ bản cho học sinh tiểu học ... 12 </i>

<i>1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy bơi cơ bản ... 12 </i>

<i>1.1.3.2. Đặc điểm quá trình hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội ... 14 </i>

1.2. Cơ sở thực tiễn ... 16

1.2.1. Đặc điểm của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá ... 16

<i>1.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ cho việc GDTC và phòng chống đuối nước của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá. ... 18 </i>

<i>1.2.2.1. Khảo sát về đội ngũ giáo viên môn GDTC của trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hóa ... 18 </i>

<i>1.2.2.2. Khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ cho môn GDTC của Trường TH Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá ... 19 </i>

<i>1.2.3. Thực trạng giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 19 </i>

<i>1.2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hóa ... 19 </i>

<i>1.2.3.2 .Thực trạng nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học. 21 1.2.3.3. Thực trạng về hình thức giáo dục phịng tránh đuối nước của học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 24 </i>

<b>CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THIỆU KHÁNH, THÀNH PHỐ THANH HOÁ ... 26 </b>

2.1. Lựa chọn kỹ thuật bơi dạy cho trẻ 8 tuổi Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 26

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác phịng chống đuối nước tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 28

<i>2.2.1. Yếu tố chủ quan ... 28 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.4. Xây dựng các biện pháp phòng chống đuối nước cho HS lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá. ... 31

2.5. Lựa chọn phương án dạy bơi cơ bản và trang bị kỹ năng sống trong đánh giá hiệu quả biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 33

<i>2.5.1. Dạy bơi cơ bản cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá. ... 35 </i>

<i>2.5.1.1. Bài tập thở ... 35 </i>

<i>2.5.1.2. Bài tập kỹ thuật động tác chân trong bơi ếch ... 36 </i>

<i>2.5.1.3. Bài tập động tác tay trong bơi ếch ... 37 </i>

<i>2.5.1.4. Bài tập kĩ thuật phối hợp bơi ếch ... 37 </i>

<i>2.5.2. Hệ thống bài tập bổ trợ dưới nước ... 38 </i>

<i>2.5.2.1. Bài tập thở ... 38 </i>

<i>2.5.2.2. Bài tập nổi, thăng bằng trong nước. ... 39 </i>

<i>2.5.2.3. Bài tập lưới nước ... 39 </i>

<i>2.5.2.4. Bài tập kĩ thuật chân trong bơi ếch ... 40 </i>

<i>2.5.2.5. Bài tập kĩ thuật động tác tay trong bơi ếch. ... 42 </i>

<i>2.5.2.6. Kĩ thuật động tác tay - thở trong bơi ếch ... 44 </i>

<i>2.5.2.7. Kĩ thuật động tác phối hợp trong bơi ếch. ... 45 </i>

<i>2.5.3. Hệ thống bài tập an toàn trong nước ... 46 </i>

<i>2.5.3.1. Bài tập đứng nước ... 46 </i>

<i>2.5.3.2. Các cách giải thốt trong tình huống bất ngờ trong môi trường nước ... 47 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>2.5.4. Các kỹ năng cơ bản trong môi trường nước. ... 50 </i>

2.6. Chủ đề an toàn trong nước ... 52

<i>2.6.1. Chủ để 1: Một số kỹ năng cứu người bị đuối nước. ... 52 </i>

<i>2.6.2 Chủ đề 2: Vui chơi an toàn trong nước ... 53 </i>

<i>2.6.3 Chủ để 3: Môi trường và những mối nguy hiểm ... 53 </i>

<i>2.6.4 Chủ để 4: Cách thức an tồn trong mơi trường nước ... 53 </i>

<b>CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THIỆU KHÁNH, THÀNH PHỐ THANH HOÁ ... 55 </b>

3.1. Đánh giá hiệu quả biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 55

<b>KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ... 57 </b>

1. Kết luận ... 57

2. Kiến nghị ... 57

<i>2.1. Đối với cấp ủy, chính quyền, thành phố Thanh Hố ... 57 </i>

<i>2.2. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội TPTH ... 58 </i>

<i>2.3. Đối với lãnh đạo Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 58 </i>

<i>2.4. Đối với phụ huynh học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá ... 58 </i>

<i>2.5. Đối với học sinh ... 59 </i>

<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 60 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 61 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 1 Thống kê số số CBGV, số lớp, số học sinh hàng năm

Bảng 2 <sup>Trình độ đội ngũ giáo viên của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh </sup> Hoá

Bảng 3 <sup>Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy môn GDTC của Trường </sup> Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá

Bảng 4

Đánh giá của các lực lượng cán bộ quản lí, giáo viên Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá về thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh

Bảng 5

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá (n=20)

Bảng 6 <sup>Đánh giá của PH về việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối </sup> nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá (n=50) Bảng 7 <sup>Đánh giá hình thức giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu </sup>

học qua đánh giá của GV và cán bộ quản lí (n=20)

Bảng 8 <sup>Đánh giá hình thức giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Trường </sup> Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá qua đánh giá của PH.(n=50)

Bảng 9 <sup>Kết quả phỏng vấn giáo viên, hướng dẫn viên về tầm quan trọng về </sup> phòng chống đuối nước cho trẻ em 8 tuổi (n=10)

Bảng 10 <sup>Tiến trình giảng dạy kiểu bơi ếch và các kỹ năng an toàn, cứu đuối cho </sup> học sinh lớp 3 trường TH Thiệu Khánh

Bảng 11 <sup>Kết quả trước thực nghiệm về kỹ năng bơi cơ bản đối với học sinh lớp 3 </sup> - Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá

Bảng 12 <sup>Kết quả ứng dụng các biện pháp phòng tránh tai nạn đuối nước cho học </sup> sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá

Biểu đồ 1 <sup>Tầm quan trọng của biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ 8 tuổi </sup> Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT</b>

<b>Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<i>1. Tên đề tài: “ Biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học </i>

<i>Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hóa”. </i>

2. Cấp dự thi: Cấp trường. 3. Nhóm sinh viên thực hiện:

- Họ và tên: Thao Văn Sính (Trưởng Nhóm). - Lớp: K23 – DH GDTC.

- Khoa: Giáo dục thể chất .

4. GV hướng dẫn: TS. Lê Trọng Đồng.

5. Thời gian thực hiện: tháng (từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023). 6. Cơ quan quản lý đề tài: Trường Đại học Hồng Đức.

7. Đơn vị chủ trì đề tài: Khoa giáo dục thể chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Hiện nay đuối nước là một vấn đề đáng quan tâm, nó đã cướp đi tính mạng của nhiều người. Nạn nhân chủ yếu lại nằm ở lứa tuổi thiếu nhi, nhi đồng, những học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường. Theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trung bình mỗi năm cả nước có khoảng 6400 người bị đuối nước, trong đó có hơn 80% là trẻ em và vị thành niên. Trung bình mỗi năm ở nước ta có khoảng 3.500 trẻ em

<i>bị đuối nước, nghĩa là có 9 trẻ bị đuối nước mỗi ngày [18]. </i>

Như vậy trẻ em là chủ nhân tương lai của đất nước. Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục cho trẻ em là vấn đề có tính chiến lược lâu dài, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể, các tổ chức, cá nhân, gia đình, nhà trường và tồn xã hội. Trong đó cơng tác phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em là một việc làm hết sức quan trọng, đặc biệt là phòng, chống tai nạn đuối nước.

Trong những năm qua được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể các cấp, cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn TP Thanh Hoá đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, góp phần nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho trẻ em.

Tuy nhiên, những năm gần đây tình hình tai nạn thương tích trẻ em nói chung và tai nạn đuối nước trẻ em luôn ở mức đáng báo động. TP Thanh Hoá hiện là một trong những thành phố có tỷ lệ trẻ em tử vong do tai nạn đuối nước cao trong toàn quốc (năm 2015-2021) số trẻ chết đuối là 106 em

.

Theo thống kê của Sở LĐ-TB-XH Thanh Hóa, từ năm 2020 đến hết tháng 9/2022, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có hơn 100 trẻ em bị tai nạn đuối nước, trong đó có 95 em tử vong [19]. Đây thực sự là con số đáng báo động 95 trẻ em bị cướp đi sinh mạng do đuối nước tập trung chủ yếu tại các huyện có ao hồ và sơng ngịi như vụ đuối nước xảy ra trên sông Mậu Khê thuộc huyện Thiệu Hóa, khiến 5 học sinh lớp 6 thiệt mạng [20] Theo thống kê của Bộ GDĐT năm 2020, có khoảng trên 2000 em tử vong vì đuối nước trong tổng số 2.769 ca tử vong do tai nạn thương tích. Ở nước ta, tỷ lệ tử vong do đuối nước ở trẻ em cao gấp 10 lần các nước phát triển.

Thực trạng của trường Thiệu Khánh: vị trí địa lí trường gần và nhiều sông, mặc dù nằm địa bàn thành phố Thanh Hóa nhưng cách xa trung tâm nên cơ sở vật chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phụ vụ cho giáo dục thể chất nói chung cũng như việc dạy và học bơi nói riêng đang cịn khó khăn và thiếu thốn. Ngoài ra đội ngũ giáo viên bộ môn giáo dục thể chất của trường Tiểu học Thiệu Khánh hiện nay chưa có giáo viên nào, đa phần các thầy cô bộ môn khác dạy kèm hoặc chỉ là giáo viên hợp đồng.

Từ những con số biết nói trên, việc trang bị cho các em học sinh nhận biết và hình thành ý thức về nguy cơ đuối nước đang rình rập đến sức khỏe, tính mạng của mình trước những thói quen hành động hết sức bình thường diễn ra thường xuyên trong cuộc sống, từ đó hình thành ý thức biết tự đề phòng, cảnh giác, có những kỹ năng cần thiết tự bảo vệ mình và bảo vệ bạn bè và có thể ứng phó cứu người khơng may bị tai nạn đuối nước là một trong những vấn đề cấp bách và quan trọng. Gia đình và cộng đồng cần nhận thức được những nguy cơ dẫn đến đuối nước đối với trẻ em và có những hành động thiết thực để giám sát, bảo vệ trẻ em một cách đầy đủ, thay đổi, cải tạo mơi trường sống an tồn hơn.

Là một sinh viên chuyên ngành GDTC Trường ĐH Hồng Đức, trước thực tế trên, với mong muốn được đóng góp một phần trong việc tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, kịp thời ngăn ngừa, hạn chế và phịng tránh tình hình tai nạn đuối nước đang có chiều hướng gia tăng tại TP Thanh Hố. Chúng tơi mạnh dạn

<i><b>nghiên cứu đề tài: “Biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường </b></i>

<i><b>tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hố” </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

<b> Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơng tác phịng chống đuối nước và học tập môn </b>

bơi của học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá, đề tài đánh giá được hiệu quả cơng tác phịng chống đuối nước. Từ đó, sẽ nghiên cứu và lựa chọn các biện pháp phù hợp, tối ưu nhất trong công tác phòng chống đuối nước cho học sinh lớp

<b>3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu: </b></i>

Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu: </b></i>

50 em học sinh tiểu học lớp 3 (8 tuổi) Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>3.3. Thời gian nghiên cứu: </b></i>

<b> Từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023. 4. Giả thuyết khoa học </b>

- Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn và thực tế học tập môn khoa học tại lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hố trong cơng tác phòng tránh tai nạn đuối nước, đặc biệt là thông qua các số liệu thống kê về số liệu trẻ em bị đuối nước trên địa bàn từ năm 2016-2022.

- Nếu được áp dụng các biện pháp trong phòng tránh đuối nước phù hợp với trình độ và điều kiện thực tiễn đối với các em học sinh thì sẽ giúp trang bị cho các em những kỹ năng cơ bản trong nhận biết, phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hố và có thể phát triển trên phạm vi các khối học sinh khác.

<b>5. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

<i><b>Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn phòng chống đuối nước ở học sinh </b></i>

<i><b>Chương II. Xây dựng các biện pháp pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp </b></i>

3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá

<i><b>Chương III. Thực nghiệm các biện pháp pháp phòng chống đuối nước cho học </b></i>

sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá

<b>6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu </b>

- 50 em HS lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá.

- Các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy học

<b>môn Khoa học của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá 7. Phương pháp nghiên cứu </b>

Trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng các phương pháp sau:

<i><b>7.1 Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu </b></i>

<b> Tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến đề tài nhằm làm cơ sở lý luận và </b>

phân tích kết quả nghiên cứu.

<i><b>7.2 Phương pháp phỏng vấn </b></i>

Đề tài sử dụng phương pháp nhằm thu thập và xử lý thông tin ban đầu từ các chuyên gia theo phương pháp phỏng vấn giám tiếp bằng phiếu nhằm thu thập tham khảo về các nội dung như: Để dạy trẻ em 8 tuổi học bơi lần đầu phòng chống đuối nước; đánh giá về việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh tai nạn đuối nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>7.3 Phương pháp kiểm tra sư phạm </b></i>

<b>- Phương pháp này sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích kiểm </b>

tra các kĩ năng cơ bản của trẻ em, qua đó nhận biết số trẻ đã biết bơi, đang học bơi và chưa biết bơi thông các bài test:

- Làm quen với nước.

- Thực hiện động tác lấy hơi, nín thở tập thở dưới nước (lần/giây). - Kiểm tra thể lực bằng phương pháp bơi tự do với trẻ đã biết bơi (m).

- Kiểm tra thể lực bằng phương pháp vận động tại chỗ với trẻ chưa biết bơi (lần/giây).

- Kiểm tra kĩ thuật, động tác đối với trẻ đã biết bơi (lần).

- Kiểm tra sự hiểu biết về mơi trường nước và mơi trường an tồn đối với trẻ em và các bậc phụ huynh (phiếu nhận biết).

<i><b>7.4 Phương pháp quan sát sư phạm </b></i>

- Thu thập thông tin thực tiễn, kiểm chứng các lí thuyết, các giả thuyết đã có. - So sánh kết quả trong nghiên cứu thực nghiệm.

- Đối chiếu lý thuyết với thực tế.

<i><b>7.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm </b></i>

Là phương pháp nghiên cứu mà người ta đưa nhân tố mới vào, xác định hiệu quả của chúng so với những nhân tố khác.

Phương pháp này được đề tài sử dụng với mục đích kiểm nghiệm tác dụng của các biện pháp mà đề tài đã lựa chọn và ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá Đề tài tiến hành song song trên hai nhóm:

- Nhóm A: là nhóm thực nghiệm, tập luyện theo các bài tập mà đề tài lựa chọn.

- Nhóm B: là nhóm đối chứng, tập luyện theo các bài tập vẫn thường sử dụng. Mỗi nhóm 25 em học sinh, thời gian thực nghiệm 7 tuần. Sau đó đánh giá kết quả thu được của quá trình thực nghiệm.

<i><b>7.6 Phương pháp toán học thống kê </b></i>

Các thuật toán thống kê sử dụng nhằm xử lý các số liệu thu được sau khi thực nghiệm để việc rút ra kết luận có sức thuyết phục và độ chính xác cao hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>* Cơng thức tính giá trị trung bình: </b></i>

: phương sai chung

<i><b>*Cơng thức so sánh hai số trung bình. </b></i>

<b>8. Những đóng góp mới của đề tài </b>

<b>- Lý luận:</b>Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về công tác phịng tránh tai nạn thương tích và phòng chống đuối nước cho trẻ em; đặc điểm tâm sinh lí học sinh 8 tuổi; đặc điểm phương pháp trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật động tác bơi cơ bản cho học sinh tiểu học.

<b>- Thực tiễn: Trang bị những kiến thức nhận biết về an toàn dưới nước và lựa chọn </b>

biện pháp phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh,

<b>thành phố Thanh Hoá </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>9. Tổ chức nghiên cứu </b>

<i><b>9.1. Địa điểm nghiên cứu </b></i>

- Khoa GDTC Trường Đại học Hồng Đức.

- Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá

<i><b>9.2 Thời gian nghiên cứu </b></i>

Đọc và tham khảo tài liệu. Thu thập, xử lý số liệu viết tổng quan đề tài.

+ Hoàn thành tổng quan. Điều tra nghiên công tác phòng chống đuối nước tại

Xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. + Thông tin số liệu là các

+ Xử lý số liệu và hoàn thiện. Thu được các tham số. Hoàn thiện đề tài nghiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>CHƯƠNG I </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC Ở HỌC SINH </b>

<b>1.1. Cơ sở lý luận </b>

<b>1.1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước về cơng tác phịng tránh tai nạn thương tích và phịng chống đuối nước cho trẻ em </b>

Giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh trường học nhằm: góp phần bảo vệ, tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực cho các em, cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, vệ sinh mơi trường,… hình thành thói quen tập luyện TDTT, giữ gìn vệ sinh và biết thực hiện một số động tác cơ bản trong TDTT. Ngoài ra học sinh còn phải biết bơi để tránh đuối nước.

Tai nạn thương tích (TNTT) rất dễ xảy ra ở lứa tuổi thanh thiếu niên, vì các em thường hiếu động, thích tị mị, nghịch ngợm và chưa có kiến thức, kỹ năng phịng, tránh. Theo thống kê trong những năm qua một số nguy cơ TNTT như ngã, bỏng, tai nạn giao thơng…có chiều hướng gia tăng trong những kỳ nghỉ hè và đối tượng chủ yếu là trẻ nhỏ, học sinh, sinh viên

Xác định rõ vị trí, tầm quan trọng của cơng tác GDTC trong việc đào tạo con người Việt Nam trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, nhiều chính sách quan trọng chỉ đạo cơng tác này.

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Công điện yêu cầu các bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác phịng, chống đuối nước trẻ em.

Cơng điện gửi các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Công điện nêu rõ trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Quốc gia về trẻ em đã có nhiều văn bản chỉ đạo về phòng, chống đuối nước trẻ em, với sự vào cuộc tích cực của các bộ, ngành, địa phương, gia đình và cộng đồng trong việc phòng, chống đuối nước nên số trẻ em bị tử vong do đuối nước đã giảm qua từng năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Tuy nhiên, thời gian gần đây các vụ đuối nước gây tử vong cho nhiều trẻ em vẫn còn thường xuyên xảy ra và ở mức cao ở một số địa phương. Để tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống đuối nước và bảo đảm an toàn cho trẻ em, nhất là trong mùa hè, mùa mưa, bão sắp đến, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống đuối nước cho trẻ em. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phịng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 [3] và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, đặc biệt chú trọng cơng tác phịng, chống đuối nước cho trẻ em; các chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia về trẻ em [6]. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về trẻ em về cơng tác phịng, chống đuối nước cho trẻ em, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cơng tác phịng, chống đuối nước trẻ em tại các địa phương, nhất là các địa phương thường xuyên xảy ra đuối nước trẻ em; thường xuyên rà soát, đề xuất kịp thời với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về trẻ em các cơ chế, chính sách, biện pháp hiệu quả cơng tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn việc phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước đến từng trường học, lớp học, từng học sinh, đặc biệt trước mỗi kỳ nghỉ hè; đẩy mạnh phong trào dạy bơi an toàn cho học sinh trong trường học; tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức để các em biết và tuân thủ các quy định về phòng, chống đuối nước, nhất là tại các địa điểm tiềm ẩn nguy cơ đuối nước bảo đảm an toàn cho bản thân; đẩy mạnh hơn nữa công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình để quản lý, giám sát học sinh trong thời gian nghỉ học, nghỉ hè để bảo đảm an tồn, phịng, chống đuối nước. Bộ hướng dẫn các địa phương về việc tổ chức học bơi, rèn luyện kỹ năng bơi và các điều kiện cần thiết liên quan và việc hỗ trợ, giảm giá vé, chi phí học bơi, rèn luyện kỹ năng bơi, các dịch vụ liên quan cho học sinh, trẻ em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị, vận chuyển cấp cứu cho trẻ em bị đuối nước.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm vận động, đề cao trách nhiệm của gia đình trong việc trông giữ, giám sát, nhắc nhở trẻ em về nguy cơ và kỹ năng phòng, chống đuối nước, chủ động đưa con đi học bơi và học kỹ năng an tồn trong mơi trường nước; triển khai, hướng dẫn việc xây dựng, bảo dưỡng hệ thống bể bơi tại các thiết chế thể dục, thể thao và khuyến khích các cơ sở dịch vụ thể thao, du lịch có bể bơi hỗ trợ các lớp dạy bơi an tồn trong mơi trường nước cho trẻ em.

Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí đẩy mạnh cơng tác truyền thông, thông tin nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cộng đồng về phịng, chống đuối nước trẻ em; phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em; tuyên truyền các biện pháp, kỹ năng sơ cứu, cấp cứu cho trẻ em bị đuối nước.

Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức Đoàn các cấp thực hiện việc phối hợp với cơ sở giáo dục và chính quyền địa phương tiếp nhận, quản lý, tổ chức hoạt động Hè tại địa bàn dân cư trong đó chú trọng các hoạt động rèn luyện kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho thiếu niên, nhi đồng.

Các bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức, phối hợp giữa các ngành, các tổ chức, đặc biệt là đoàn thanh niên, hội phụ nữ, các tổ chức, các thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, cá nhân tình nguyện tham gia quản lý chặt chẽ trẻ em trong thời gian không đến trường, đặc biệt là dịp nghỉ hè, các thời gian bão, lũ, thiên tai để bảo đảm an toàn cho trẻ em nhất là đuối nước.

Tổ chức vận động các hộ gia đình cam kết trách nhiệm xây dựng ngơi nhà an tồn, bảo đảm an tồn cho trẻ em; rà sốt, lập bản đồ cảnh báo kịp thời các địa điểm (hố nước, hồ ao, sơng ngịi, các khu vực nước sâu, nguy hiểm, cơng trình chứa nước…) có nguy cơ gây tai nạn đuối nước tại địa bàn; triển khai các biện pháp phòng

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngừa, khắc phục (như làm rào chắn, biển cảnh báo; cảnh giới, nhắc nhở…); chỉ đạo tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc tổ chức dạy bơi trong các cơ sở giáo dục; tăng cường truyền thông về trách nhiệm, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống đuối nước trẻ em cho cha mẹ, trẻ em, học sinh và cộng đồng dân cư trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh xã, phường.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn việc tăng cường rèn luyện thể dục, thể thao, các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật cho trẻ em trong mùa hè; chủ động bố trí ngân sách hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện cơng tác phịng, chống đuối nước trẻ em và vận động xã hội xây dựng, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết chế thể dục, thể thao, phát triển hệ thống bể bơi thông minh và các nguồn nước mở an toàn để tổ chức các lớp dạy kỹ năng an toàn trong mơi trường nước và phổ cập bơi an tồn cho trẻ em, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, địa bàn đã xảy ra đuối nước trẻ em; hỗ trợ kinh phí phù hợp đối với việc học bơi, rèn luyện kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho học sinh, trẻ em.

Các tỉnh, thành phố kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơng tác phịng, chống đuối nước trẻ em của các cơ quan, tổ chức, chính quyền các cấp; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống đuối nước tại địa phương; báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về tình hình, kết quả cơng tác phòng, chống đuối nước ở địa phương để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời có các biện pháp xử lý nhằm đảm bảo an tồn phịng, chống đuối nước cho trẻ em./.

Như vậy, có thể khẳng định, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chỉ đạo công tác GDTC nội khóa, thể thao ngoại khóa và việc phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh nói chung và học sinh tiểu học nói riêng. Đó là những định hướng rất quan trọng và cơ bản giúp ngành GD & ĐT, cùng ngành TDTT triển khai và thực hiện có hiệu quả cơng tác GDTC, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tồn diện thế hệ cơng dân mới có đủ sức khỏe, thể chất, tinh thần và trí tuệ, phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.1.2. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh 8 tuổi </b>

Theo các nhà tâm lý học TDTT, trẻ 8 tuổi có tri giác không chỉ định và chú ý không chủ định (chú ý vô thức) chiếm ưu thế [16]. Thơng thường tri giác cịn vội vàng, thiếu chính xác. Khi phân biệt, nhận dạng động tác các em không dựa vào dấu hiệu, đặc điểm cơ bản, mà chỉ dựa vào những dấu hiệu và đặc điểm ngẫu nhiên, hoặc chỉ vào vài chi tiết, màu sắc nổi bật, vì vậy, dễ mắc phải sai lầm khi thực hiện động tác.

Tri giác không gian trong phạm vi gần và đối tượng tri giác có độ lớn vừa phải, thì các em dễ phản ánh tương đối chính xác. Có thể nói, ở lứa tuổi 8 tri giác không gian chưa phát triển và tri giác thời gian phát triển chậm hơn tri giác không gian; tri giác về nhịp điệu cũng còn ở mức độ kém. Ở nhi đồng, chú ý không chủ định chiếm ưu thế, sức tập chung chú ý thấp. Sự di chuyển chú ý linh hoạt, khối lượng chú ý chưa lớn, sự phân phối chú ý cũng chưa đúng mức. Theo các nhà khoa học, thời gian chú ý của trẻ em 8 tuổi là khoảng 30-40 phút [17].

Năng lực ghi nhớ máy móc tương đối tốt, song các em chưa tìm được các thức ghi nhớ, do đó xu hướng bắt chước người lớn, học thuộc lịng là chính.

Ở lứa tuổi 8, hệ thống tín hiệu 2 đã phát triển, nên hình thức sự vật khơng những thơng qua hình tượng trực quan là chủ yếu, mà các em có thể tiếp thu qua ngôn ngữ (ngôn ngữ trực quan dễ hiểu).

Cùng lứa tuổi này, năng lực tưởng tượng đã phát triển khá rõ rệt. Các em đã có thể tiếp thu được qua các lời giảng giải, song do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, nên khi tái tạo khái niệm hình tượng, các em thường phản ánh theo chủ quan. Tưởng tượng sáng tạo cũng đang từng bước phát triển, trong các câu chuyện kể lại, các em thường thêm các chi tiết cụ thể.

Cảm xúc nhi đồng thường thể hiện ra ngoài, các em không biết che dấu, biết kiềm chế, biểu lộ cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi,… thể hiện khá rõ rệt và có sự chuyển hóa nhanh.

Ở thời kỳ 8 tuổi, hành vi có ý thức của trẻ phát sinh khơng đúng mức, trẻ khó đặt ra cho mình mục tiêu hành động, tính kỷ luật, ý thức tổ chức con chưa tốt, tính kiên trì của các em kém, nhưng các em lại rất dũng cảm, nếu các em chưa hiểu biết sẽ dễ có những hành động liều lĩnh, suy nghĩ chưa chính xác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trên đây là những đặc điểm tâm lý của nhi đồng 8 tuổi, khi dạy trẻ học bơi cần phải nắm vững để lựa chọn nội dung, xếp sắp thời gian tập luyện ở các nội dung, phương thức đào tạo phải phù hợp với đặc điểm trẻ 8 tuổi.

<b>1.1.3. Đặc điểm phương pháp trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật động tác bơi cơ bản cho học sinh tiểu học </b>

Trong xây dựng chương trình dạy bơi ban đầu cho các trẻ em 8 tuổi, các học giả môn bơi thể thao trong và ngoài nước như Trần Vận Bằng ( Trung Quốc), Lê Nguyệt Nga, Chung Tấn Phong (Việt Nam), đều có cùng quan điểm ln coi trọng và quan tâm tới các đặc điểm hình thành kỹ năng mơn bơi. Vì các đặc điểm này có những mặt ưu điểm cần được khai thác như: khả năng bắt chước động tác, tính ham thích nước của trẻ, tỷ trọng và độ nổi thuận lợi cho việc học bơi… để có thể nâng cao chất lượng hiệu quả chương trình. Đồng thời, khắc phục một số nhược điểm như: chưa hoàn thiện về các tố chất thể lực, khả năng chú ý có ý thức cịn kém… để hạn chế những nhược điểm và nâng cao chất lượng tập luyện bơi [5].

<i><b>1.1.3.1. Đặc điểm phương pháp dạy bơi cơ bản a) Môi trường dạy bơi. </b></i>

Người học hoạt động trong môi trường là nước, khơng phải là mơi trường hoạt động bình thường, cảm giác vận động như: cảm giác không gian, phương hướng, biên độ, góc độ, nhịp điệu, dùng sức… đều bị thay đổi. Người mới học bơi thường chưa làm quen với những cảm giác vận động mới để khắc phục và lợi các yếu tố đặc trưng của môi trường nước, như sự tác động của: lực nổi, lực cản, lực ép, lực nâng.. người học gặp nhiều khó khăn khi ở dưới nước do sự khác biệt các động tác cơ bản hoạt động so với trên cạn: không giữ được thăng bằng khi đứng dậy, di chuyển, đi lại bình thường, khơng thở được và dễ bị sặc nước,… vì vậy, xuất hiện tâm lý sợ nước.

<i><b>b) Tư thế vận động khi bơi. </b></i>

Khi bơi, thân người nằm ngang trong nước ở tư thế nằm sấp, nằm ngửa hoặc nghiêng, do tư thế không thuận lợi và quen thuộc với con người, tạo nên mất cân bằng cảm giác vận động bình thường.

Tư thế nằm ngang và sự nhạy cảm của cơ thể đối với nước sẽ làm ảnh hưởng tới sự phân tích của các cơ quan cảm giác và tiền đình, làm cho cảm giác thăng bằng định hướng của người tập bơi chịu kích thích mạnh mẽ của cảm giác vận động, nên việc tiếp thu kỹ thuật bơi gặp khó khăn hơn. Mặt khác, do thay đổi tư thế vận động khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

bơi, những kỹ năng đã được hình thành trong cuộc sống khơng thể vận dụng trực tiếp vào hoạt động bơi ở môi trường nước, nên các kỹ thuật động tác bơi hầu như phải học lại từ đầu.

<i><b>c) Thở trong bơi lội. </b></i>

Thở trong bơi lội khác với thở bình thường trên cạn:

+ Khi ở dưới nước, người thở có thể thở bằng miệng hoặc mũi, nhưng chỉ được phép hít vào bằng miệng.

Khi bơi có hai cách thở: hít vào thở ra liên tục (rất ít sử dụng) và hít vào- nhịn thở - thở ra. Thời gian nhịp thở có thể rất ngắn, nếu bơi tốc độ và phối hợp mỗi chu kỳ một lần thở, thời gian nhịn thở dài hơn và khi bơi tốc độ chậm và với các dạng phối hợp: 2, 3, 4 … chu kỳ thở một lần.

Khi bơi, muốn thực hiện động tác hít vào thì miệng phải ở trên mặt nước do ngẩng đầu hoặc nghiêng đầu nhờ phối hợp hợp lý với hoạt động của tay và chân trong các kiểu bơi. Vì vậy, thở trong bơi lội rất quan trọng và cần tiến hành sớm. Nếu khơng thở được khi bơi, thì khơng kéo dài cự ly bơi và không bơi được.

<i><b>d) Động lực vận động khi bơi trong môi trường nước. </b></i>

Khi bơi trong mơi trường nước, cơ thể khơng có điểm tựa cố định mà là sự lợi dụng sức nâng do lực nổi của nước đối với cơ thể và các động tác tạo ra phản lực chống đỡ và lực nâng đỡ để đẩy cơ thể về phía trước.

Do những nhân tố và đặc điểm trên nên dạy bơi có những đặc điểm sau:

- Phải đảm bảo an tồn trong q trình dạy bơi cho trẻ em. Muốn vậy, phải lựa chọn địa điểm, phân chia thành nhóm và có biện pháp an toàn, cũng như phương án phòng ngừa sự cố xảy ra.

- Người mới tập bơi phải tuân thủ nguyên tắc từ dễ đến khó. Đặc biệt chỉ dạy kỹ thuật bơi, sau khi giúp người học khắc phục tâm lý sợ nước, tạo dựng cảm giác vận động, làm quen với nước.

- Các bài tập giúp người tập làm quen, ổn định với tư thế thân người nằm ngang trong nước và lướt nước sẽ giúp người học nhanh chóng làm quen với cảm giác thăng bằng trong nước, xây dựng cảm giác vận động cần thiết về mức độ căng cơ, thả lỏng, và quá trình hoạt động của tay và chân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>1.1.3.2. Đặc điểm quá trình hình thành kỹ năng vận động trong bơi lội </b></i>

<b> Dạy bơi là một quá trình dạy học động tác với những nhiệm vụ và phương </b>

pháp đặc trưng, tương ứng với quy luật hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động. Có thể chia làm 3 giai đoạn giảng dạy như sau:

<b>a. Giai đoạn giảng dạy ban đầu. </b>

<b>Ở giai đoạn này, người tập làm quen với môi trường nước, khắc phục tâm lý sợ nước, giúp cho người tập nắm được sơ bộ kỹ thuật qua nhìn nhận cảm tính. </b>

Sử dụng phương pháp giảng giải, trực quan (thị phạm là chính), kết hợp phân tích kỹ thuật và thị phạm, thị phạm kỹ thuật đúng và thị phạm những sai sót thường mắc khi học,…giúp cho học sinh hiểu và nắm vũng yếu lĩnh từng chi tiết kỹ thuật và bắt đầu tập luyện.

Giai đoạn này, mối liên hệ các phản xạ có điều kiện trên vỏ đại não ở người tập còn phân tán, lan tỏa, động tác biểu hiện căng thẳng, dùng sức không đúng, sai về phương hướng biên độ, khơng nhịp điệu, hít thở khơng sâu và chưa hợp lý. Vì vậy, nhiện vụ của giáo viên là tạo khái niệm chung về kỹ thuật động tác và từng chi tiết (giai đoạn) kỹ thuật để tiếp thu. Dạy từng phần các yếu lĩnh kỹ thuật động tác, cần chú ý phân tích ngắn gọn, dễ hiểu và có những biện pháp ngăn ngừa sai lầm thường mắc ở giai đoạn này, nên điều chỉnh mức độ, tập luyện phù hợp với khả năng người tập, quãng nghỉ dài.

<b>b. Giai đoạn củng cố. </b>

Mục đích ở giai đoạn này là giúp cho người tập thực hiện thuần thục các chi tiết kĩ thuật và nắm tương đối hoàn chỉnh động tác, nâng cao tính nhịp điệu và chất lượng kỹ thuật động tác, sửa chữa động tác sai.

Thông qua lập lại nhiều lần, người tập dần dần có tính nhịp điệu và cảm giác chính xác. Khi giảng dạy cần phát hiện những sai lầm chủ yếu và chính xác hóa theo khơng gian, thời gian. Phương pháp giảng dạy là tập luyện hồn chỉnh, có chọn lọc phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp để giúp học sinh thấy được những sai lầm và có cách khắc phục, hồn thiện chính xác kỹ thuật.

<b>c. Giai đoạn tiếp xúc củng cố và hồn thiện (tự động hóa). </b>

Mục đích của giai đoạn này là giúp người tập hồn thiện động tác, hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động chính xác và vận dụng vào trong các điều kiện tập luyện khác nhau, vẫn đảm bảo độ ổn định và chính xác của kỹ thuật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nhờ tập luyện lặp đi lặp lại nhiều lần, nên kỹ thuật động tác dần đạt được trình độ tự động hóa, người tập có thể bơi nhẹ nhàng ở cự ly nhất định mà tiêu hao năng lượng ít hơn. Khi kĩ thuật ổn định, thì có thể bơi tốt trong mọi tình huống và điều kiện khác nhau.

Đặc biệt ở giai đoạn này, cần chú ý tăng cường các phương pháp phát triển các tố chất thể lực để hoàn thành kỹ năng kỹ xảo vận động, ổn định kỹ thuật động tác cũng như khả năng kéo dài thời gian vận động.

Tóm lại: Đối với người mới tập bơi cần phải trải qua 3 giai đoạn giảng dạy, đồng thời dựa trên cơ sở hiểu rõ mục đích, nhiệm vụ của các giai đoạn trên, cần chú ý tính toán kỹ lưỡng các phương pháp giảng dạy phù hợp để tổ chức có hiệu quả mỗi buổi học, rút ngắn được thời gian học của mỗi giai đoạn.

Ba giai đoạn này có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nó vừa phản ảnh quá trình nhận thức của sự vật, nắm vững kỹ thuật động tác ngày càng sâu và đồng thời cũng phản ánh quá trình biến đổi và nâng cao chức năng cơ thể của người học.

Khi dạy bơi cho trẻ nhỏ phải đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc dạy bơi, đảm bảo người học dễ tiếp thu. Trình tự giảng dạy bắt buộc tối ưu như sau:

- Dạy khởi động trên cạn và dưới nước, mục đích là làm nóng cơ thể, linh hoạt khớp. - Dạy làm quen với nước: Đây là khâu quan trọng để quyết định hiệu quả dạy bơi. Chỉ khi nào người học mất cảm giác sợ nước, biết thở cơ bản dưới nước, biết nín thở, làm quen và có cảm giác vận động dưới nước thì việc dạy mới có hiệu quả.

- Dạy kỹ thuật động tác chân. - Dạy kỹ thuật động tác tay.

- Dạy kỹ thuật thở và phối hợp tay thở. - Dạy kỹ thuật tay và chân.

- Dạy kỹ thuật phối hợp toàn bộ. - Hoàn thiện kỹ thuật bơi.

- Kiểm tra đánh giá kết quả đạt được.

Ở đối tượng có trình độ cao hơn, người ta còn phải dạy cho người tập kỹ thuật xuất phát, kỹ thuật quay vòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>1.2. Cơ sở thực tiễn </b>

<b>1.2.1. Đặc điểm của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá Lịch sử phát triển của nhà trường. </b>

<b>+ Trước năm 1945 </b>

Trường được thành lập do một số nhà nho yêu nước dựng nên, lúc đầu học nhờ ở các nhà dân. Mãi đến năm 1927 quan đốc học Thanh Hóa mới chính thức ký

<b>quyết định thành lập trường lấy tên là Ecole De Đại Bối, đồng thời ký quyết định cử </b>

thầy giáo Tự về làm giáo viên giảng dạy.

<b>- Số cán bộ giáo viên: </b>

Lúc đầu chỉ có thầy giáo Tự vừa phụ trách trường vừa làm giáo viên giảng dạy. Sau đó cùng với sự phát triển của trường thì số giáo viên cũng tăng lên nhưng cũng chỉ khoảng 4 đến 5 người.

Giáo viên dạy trong thời kỳ này là các thầy: thầy Tự, thầy Hà, thầy Trần Phúc Diên, thầy Nguyễn Văn Vĩnh, thầy Định, thầy Lê Quang Thành, thầy Lê Hữu Ngôn.

<b>- Số lớp, số học sinh: </b>

Ban đầu trường chỉ có một lớp là lớp Đồng Ấu sau đó mở thêm các lớp Dự Bị, Sơ Đẳng, đến năm 1943 mở thêm một lớp Hương Trường nữa. Sau đó học sinh muốn học tiếp thì phải lên trường huyện học. Số học sinh lúc đó cũng rất ít, mỗi lớp chỉ 10 đến 20 học sinh; toàn trường cũng không quá 80 học sinh.

<b>- Cơ sở vật chất: </b>

Năm mới thành lập, các lớp học phải học nhờ ở nhà dân, có lúc phải học nhờ ở nghè của làng. Đến năm 1927 cụ Hàn nho (Lê Viết Lập) cùng với một số người nữa tự bỏ tiền ra xây một khu trường với 2 phòng học và 1 phòng chức năng ngay tại trung tâm của làng. Khu trường này vẫn còn sử dụng mãi đến năm 2004, và hiện nay nó được giao cho thơn làm nhà văn hóa.

Bàn ghế trong thời kỳ này cũng hết sức thiếu thốn. Lúc đầu học sinh ngồi học bằng các vật dụng tận dụng, sau đó mỗi phịng học được đóng 4 đến 6 bộ bàn ghế nhưng cũng không được quy củ lắm.

<b>+ Từ năm 1945 đến năm 1959. </b>

Tổng Đại chỉ có một trường. 1 giáo viên dạy cả 3 lớp thuộc sơ học yếu lược. Học hết lớp 3 thì lấy bằng sơ học yếu lược tương đương với lớp 2 – 3 tiểu học bây giờ. Trường đặt tại làng Chành Thiệu Khánh do thầy giáo Đương dạy cả 3 lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>+Từ năm 1959 đến năm 1975. </b>

Sau khi trường Tân Dương giải tán năm 1959 – 1960 thành lập trường cấp 2 Thiệu Khánh đặt tại núi Tiên, hai trường còn học chung.

Lúc đầu số cán bộ giáo viên ít, số lớp ít, sau đó trường được phát triển ngày càng đông giáo viên và nhiều học sinh.

<b>+ Từ năm 1975 đến năm 1996. </b>

Tên gọi chung là trường Phổ thông cơ sở Thiệu Khánh và năm 1989 được tách ra và lấy tên trường Tiểu học Thiệu Khánh cho đến nay.

<b>- Số cán bộ giáo viên: Từ 35 đến 40 người. - Số lớp: Từ 37 đến 39 lớp. </b>

<b>- Số học sinh: Từ 932 đến 1000 học sinh. </b>

<b>- Thành tích của đơn vị: Trường tiên tiến cấp huyện. - Thành tích của học sinh: Khơng có </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

2021-2022 24 939 <sup>Giấy khen UBND TP </sup>

<b>1.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ cho việc GDTC và phòng chống đuối nước của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá. </b>

<i><b>1.2.2.1. Khảo sát về đội ngũ giáo viên môn GDTC của trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hóa </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Bảng 2: Trình độ đội ngũ giáo viên của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá </b>

Tổng số giáo viên và nhân viên, cán bộ của Trường hiện nay là 33 người. Trong đó đội ngũ GV tốt nghiệp chuyên ngành GDTC chưa có và các thầy cơ dạy văn hố kiêm nhiệm trực tiếp tham gia giảng dạy GDTC.

<i><b>1.2.2.2. Khảo sát về cơ sở vật chất phục vụ cho môn GDTC của Trường TH Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá </b></i>

<b>Bảng 3: Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy môn GDTC của Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá </b>

<b>TT Sân bãi, dụng cụ Số Lượng ( SÂN) Chất lượng </b>

<b>3 </b> Bóng chuyền hơi 01 Khá

<b>4 </b> Cầu lơng 01 Trung bình

<b>5 </b> Sân chơi tổ hợp(bê tơng) 01 Trung bình

Cơ sở vật chất của nhà trường ban đầu đã đáp ứng để dạy và học của toàn thể giáo viên GDTC và học sinh học tập tại trường. Các sân bãi dụng cụ hầu như đạt ở mức độ trung bình chưa thực sự tốt để đảm bảo điều kiện tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập. Với diện tích rộng nhưng nhà trường chưa có nhiều sân bãi, cơ sở vật chất để đa dạng các mơn học GDTC. Bên cạnh đó trường chưa được trang bị bể bơi cũng như trang thiết bị liên quan đến việc học tập và công tác phòng tránh đuối nước cho học sinh trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá.

<b>1.2.3. Thực trạng giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá </b>

<i><b>1.2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hóa </b></i>

Để tìm hiểu thực trạng thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu học, đề tài đã tiến hành khảo sát 2 Cán bộ quản lý, 20 GVNV và 40 phụ huynh của Trường Tiểu học Thiệu khánh. Kết quả thu được ở bảng 4 như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>Bảng 4: Đánh giá của các lực lượng cán bộ quản lí, giáo viên Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hố về thực hiện mục tiêu của giáo dục phịng tránh đuối nước </b>

Kết quả bảng 4 cho thấy đánh giá về mức độ việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu học của Cán bộ quản lí, giáo viên và PH về thực hiện tốt mục tiêu giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh chiếm tỉ lệ cao: CBQL 100% đạt tuyệt đối, GV là 75% và PH 50%, ở mức độ bình thường có 15% và 37,5% ý kiến của GV, PH, ở mức độ chưa tốt là 10% và 12,5%.

Sự chênh lệch giữa các mức độ đánh giá về việc thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá của Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh về thực hiện mục tiêu của giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu học khơng có sự chênh lệch nhau nhiều.

Đi sâu vào tìm hiểu nội dung này đề tài tiến hành phỏng vấn đối với giáo viên, cán bộ quản lí và phụ huynh học sinh trường Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá:

<i>“Dạy bơi cho học sinh Tiểu học nhằm giảm tới mức thấp nhất tỷ lệ tử vong và tàn tật do đuối nước gây ra, nhất là tại các quận, huyện có tỉ lệ tử vong cao do đuối nước.” (cơ Khương Thị Bằng Phó HT Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá). “Nhiều phụ huynh đồng tình với mục tiêu dạy bơi cho học sinh, ủng hộ cho con đi học bơi và cho rằng, nếu các con biết bơi sớm, bố mẹ cũng yên tâm hơn khi gặp trường hợp nguy hiểm sẽ tự biết bảo vệ bản thân, nhất là vào dịp nghỉ hè trẻ đi chơi, đi du lịch hoặc về q có nhiều ao, hồ”( cơ Lê Thị Thiết, Hiệu trưởng Trường Tiểu </i>

học Thiệu Khánh, TP Thanh Hố).

<i>“Con tơi đi học bơi được sự hướng dẫn của thầy cô giáo nên gia đình n tâm. Sau này có đi đâu nếu gặp sự cố trong khi bơi thì các cháu có thể tránh được việc </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>đuối nước nên việc tập cho các cháu biết bơi, tơi rất đồng tình” (phụ huynh học sinh </i>

lớp 3A Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá).

<i>“Trẻ đi bơi sẽ rèn luyện sức khỏe, có thêm một kỹ năng trong cuộc sống, tự tin hịa nhập với mơi trường tập thể, với cộng đồng và quan trọng hơn là giảm bớt xem tivi và chơi điện tử ở điện thoại, laptop, ipad…”.(phụ huynh học sinh lớp 3B Trường </i>

Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá).

Như vậy, đa số khách thể khảo sát đều đánh giá việc thực hiện mục tiêu giáo dục phòng tránh đuối nước đều có sự đồng thuận cao nhất.

Qua đây cho thấy, hầu hết cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh đã nhìn nhận đúng mục tiêu về giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu học. Đây là cơ sở cho việc thực hiện nội dung đề tài đề ra.

<i><b>1.2.3.2 .Thực trạng nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hóa. </b></i>

<b>Bảng 5: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP </b>

Bảng 5 cho thấy, việc đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên trong nội dung nâng cao nhận thức của học sinh về phòng tránh đuối nước chiếm tỷ lệ cao nhất ở mức

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thường xuyên (75%), về trang bị kĩ năng bơi cho học sinh trong trường học (70%) và giáo dục một số kĩ năng cứu người khi đuối nước (60%). Nội dung còn lại là học bơi theo 5 mức chiếm tỉ lệ thấp nhất trong các nội dung (50%).

Dù kết quả có khác nhau, song việc đánh giá về việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho HS Tiểu học Thiệu Khánh là tương đồng nhau ở các nội dung được đề xuất.

<b>Bảng 6: Đánh giá của PH về việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá (n=50) </b>

Với phụ huynh, việc thực hiện nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học được PH đánh giá là thực hiện thường xuyên chiếm 60%, trang bị kỹ năng bơi cho học sinh trong trường học (60%), và học bơi theo 5 mức (58%). Nội dung giáo dục một số kỹ năng cứu người khi đuối nước (54%).

Để phòng chống tai nạn đuối nước ở trẻ cần nâng cao nhận thức, sự cam kết trách nhiệm từ chính quyền, các cấp ngành … nhằm chuyển đổi hành vi của cộng đồng theo hướng tích cực về việc thực hiện biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích cho

<i>trẻ. “Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trẻ đuối nước thời gian </i>

<i>qua khơng thể khơng nói tới trách nhiệm của mỗi gia đình, phụ huynh. Cách quản lí giáo dục của gia đình cịn lỏng lẻo, cha mẹ chưa để mắt nhiều tới con trẻ, không răn </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i>đe, cảnh báo cho con trẻ biết việc ra môi trường nước tự nhiên bơi lội là nguy hiểm khi chưa biết bơi. Trong khi đó, ở các đất nước phát triển, dạy bơi cho trẻ em từ khi mới lọt lòng là việc bắt buộc với các bậc phụ huynh” (cô Lê Thị Thiết</i> Hiệu Trưởng Trường Tiểu học Thiệu Khánh). Vì vậy nội dung nâng cao nhận thức của học sinh về phòng chống đuối nước chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước cho HS tiểu học (75% và 60%)

<i>Có phụ huynh cịn nhìn nhận rằng: nhiều gia đình cha mẹ ở nơng thơn vì bận </i>

<i>lao động, kiến thức hiểu biết chưa tốt nên không chú ý tới việc nhắc nhở con em tránh xa các khu vực bãi bồi dễ sụt lún, các khu vực có nước chảy xiết vào từng thời điểm, những nơi có các biển cảnh báo, biển cấm tại các khu vực nguy hiểm, để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra. </i>

Nội dung quan trọng thứ hai chiếm tỉ lệ cao là Trang bị kỹ năng bơi cho học sinh trong trường học. Thực tế cho thấy, tình trạng trẻ không biết bơi, thiếu các kỹ năng, kiến thức về sự an toàn khi đi tắm ở sông, suối, ao, hồ là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra các vụ tai nạn đuối nước ở trẻ nơng thơn.

Ngồi ra, phải kể đến một thực trạng: đó là khi các em thấy bạn gặp nạn lao xuống cứu vì chưa có kiến thức trong việc cấp cứu, sơ cứu người bị chết đuối, dẫn đến tình trạng số lượng trẻ bị chết đuối tăng. Hiện nay, tỉ lệ trẻ đuối nước cao thường ở các địa phương vùng biển, vùng nơng thơn nơi có nhiều sơng hồ.

Mặc dù các em đều được học bơi từ cha mẹ, anh chị em hoặc bạn bè khi xuống sông, ao, biển tắm, song lại thiếu những kiến thức, kỹ thuật bơi căn bản. Chính vì vậy khi gặp những trường hợp bất ngờ, nguy hiểm, trẻ thường lúng túng, khơng biết xử lý dẫn đến tình trạng tử vong.

Có nhiều kỹ năng sống cần giáo dục cho trẻ, trong kỹ năng tự bảo vệ bản thân là kỹ năng cần thiết. Đặc điểm chung của trẻ em con hiếu động, hiếu kỳ và muốn khám phá những điều mới lạ. Trong cuộc sống ngày nay, khi xã hội hiện đại ngày càng phát triển thì những mối nguy hiểm cho trẻ con ngày càng nhiều. Những nguy hiểm có thể xảy ra với trẻ tiềm ẩn khơng chỉ ở gia đình, ở trường học, ngồi đường mà cịn ở bất kỳ đâu trong cuộc sống này. Vì vậy, nội dung trang bị kỹ năng bơi cho HS là vấn đề cấp bách, thường xuyên liên tục thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Qua trao đổi đề tài nhận biết rằng, có thực tế này là do hạn chế về giáo viên, cở sở vật chất, thời gian, kinh phí, vì vậy các nội dung các nội dung cũng chỉ thực hiện ở mức tương đối.

<i><b>1.2.3.3. Thực trạng về hình thức giáo dục phịng tránh đuối nước của học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hố </b></i>

<b>Bảng 7: Đánh giá hình thức giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh Tiểu học qua đánh giá của GV và cán bộ quản lí (n=20) </b> 2 Giáo dục thơng qua các hoạt động ngoại

khóa trải nghiệm <sup>11 </sup> <sup>55 </sup> <sup>9 </sup> <sup>45 </sup> <sup>0 </sup> <sup>0 </sup> 3 Giáo dục thông qua hoạt động kỹ năng sống,

đặc biệt là thông qua các lớp kỹ năng bơi lội <sup>15 </sup> <sup>75 </sup> <sup>5 </sup> <sup>25 </sup> <sup>0 </sup> <sup>0 </sup>

Cán bộ quản lý và GV cho rằng Giáo dục thông qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là thông qua các lớp kỹ năng bơi lội được đánh giá là thường xuyên cáo nhất (75%), qua các chương trình giáo dục chính khóa chiếm 60% ở mức khơng thường xuyên và qua các hoạt động ngoại khóa chiếm 55% ở mức thường xuyên.

<b>Bảng 8: Đánh giá hình thức giáo dục phịng tránh đuối nước cho học sinh Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá qua đánh giá của PH.(n=50) </b> 2 Giáo dục thông qua các hoạt động

ngoại khóa trải nghiệm <sup>21 </sup> <sup>42 </sup> <sup>29 </sup> <sup>58 </sup> <sup>0 </sup> <sup>0 </sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

3

Giáo dục thông qua hoạt động kỹ năng sống, đặc biệt là thông qua các lớp kỹ năng bơi lội

29 58 21 42 0 0

PH cho rằng, hình thức giáo dục thơng qua hoạt động giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là thông qua các lớp kỹ năng bơi lội đánh giá là thường xuyên cao nhất (58%), qua các chương trình giáo dục chính khóa chiếm 68% ở mức khơng thường xun và qua các hoạt động ngoại khóa chiếm 42% ở mức thường xuyên.

Kết quả thực trạng hình thức giáo dục phòng tránh đuối nước đuối nước cho học sinh tiểu học cho thầy cả 3 hình thức giáo dục thông qua các chương trình giáo dục chính khóa, hoạt động ngoại khóa trải nghiệm và hoạt động giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt là thông qua các lớp kỹ năng bơi lội là những hình thức quan trọng trong quá trình giáo dục phòng tránh đuối nước cho học sinh tiểu học, vì vậy cần được phát huy và nâng cao chất lượng của các hình thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b>CHƯƠNG II </b>

<b>XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP PHÁP PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH LỚP 3 TRƯỜNG TIỂU HỌC THIỆU KHÁNH, THÀNH PHỐ THANH HOÁ </b>

<b>2.1. Lựa chọn kỹ thuật bơi dạy cho trẻ 8 tuổi Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá </b>

Kết quả phỏng vấn giáo viên tại Trường Tiểu học Thiệu Khánh, thành phố Thanh Hoá và giáo viên dạy bơi tại các trung tâm thể thao ở thành phố Thanh Hố được trình bày theo các bảng 9 và biểu đồ kèm theo.

Kết quả thu được có 9/10 người trả lời là rất quan trọng chiếm tỉ lệ 90%; 1 ý kiến trả lời quan trọng, có tỉ lệ 10%. Khơng có ý kiến nào về đánh giá bình thường và khơng quan trọng.

Như vậy, đa số giáo viên, hướng dẫn viên rất coi trọng việc phòng chống đuối nước cho trẻ em, ngay từ lứa 8 tuổi. Nguyên nhân chính là phải có giải pháp dạy trẻ biết bơi để phòng chống đuối nước. Ngoài ra trên địa bàn có nhiều dịng sơng, hồ… việc học bơi là một biện pháp quan trọng vừa nâng cao sức khỏe, thể chất vừa giáo dục lịng dũng cảm, tình yêu thiên nhiên qua đó nhằm bước đầu định hướng biện pháp phòng chống đuối nước cho các em.

<b> Trong 4 kỹ thuật bơi thể thao khi được hỏi ý kiến thì kiểu bơi ếch có số ý kiến </b>

lựa chọn cao nhất với 8/10 người, chiếm tỉ lệ 80%. Kiểu bơi trườn sấp 2/10 người, chiếm tỉ lệ 20%. Khơng có ý kiến nào về 2 kiểu bơi còn lại.

<b>Bảng 9: Kết quả phỏng vấn giáo viên, hướng dẫn viên về tầm quan trọng về phòng chống đuối nước cho trẻ em 8 tuổi (n=10) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Lý do lựa chọn kiểu bơi ếch là kiểu bơi thích hợp cho người mới tập.

Như vậy việc phòng chống đuối nước là rất cần thiết, qua việc khảo sát đề tài nhận được nhiều ý kiến kỹ thuật bơi ếch rất phù hợp với lứa tuổi 8.

Đề tài đưa ra các phương án: dễ tiếp thu, dễ phối hợp động tác, dễ bơi được cự ly dài. Ý kiến trả lời như sau: có 10/10 ý kiến đồng ý do trẻ dễ tiếp thu và để bơi được cự ly xa chiếm 100%, ý kiến cịn lại 9/10, chiếm 90% khơng có ý kiến nào khác.

<b>Biểu đồ 1: Tầm quan trọng của biện pháp phòng chống đuối nước cho trẻ 8 tuổi Trường Tiểu học Thiệu Khánh, TP Thanh Hoá </b>

<small>90 10 </small>

<small>0 0 </small>

<small>Rất quan trọng Quan trọng </small>

</div>

×