Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tiểu luận cuối kỳ các vấn đề toàn cầu đề tài quyền con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.09 MB, 37 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ NGOẠI GIAOHỌC VIỆN NGOẠI GIAO</b>

<b>KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BỘ NGOẠI GIAOHỌC VIỆN NGOẠI GIAO</b>

<b>KHOACHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO</b>

<b>---TIỂU LUẬN CUỐI KỲ</b>

<b>Mơn học: Các vấn đề tồn cầu</b>

<i><b>Đề tài: QUYỀN CON NGƯỜI</b></i>

<b>Giáo viên hướng dẫn:TS. Nguyễn Hoàng Như Thanh</b>

<b>Sinh viên thực hiện:Phạm Việt Anh (Nhóm trưởng) CT47A1-0055Vũ Diệu Anh CT47A1-0056</b>

<b>Đặng Khánh Duy CT47A1-0068Trần Thị Minh Duyên CT47A1-0069Phạm Thị Hương CT47A1-0079Hoàng Nhật Linh CT47A1-0088Nguyễn Khánh Linh CT47A1-0089Phạm Tú Linh CT47A1-0090Jenny Kongphet CT47A1-0083</b>

<b>Khemphoy Lattanaphayvanh CT47A1-0085</b>

<b>Hà Nội – 2022</b>

<b>MÔN : CÁC VẤN ĐỀ TOÀN CẦU</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Phân cơng, giám sát nhiệm vụ đề tài nghiên cứu cho các thành viên trong nhóm.

- Viết phần mở đầu và kết luận, tổng hợp tài liệu tham khảo.

- Tìm hiểu lí do vì sao các quốc gia phải tuân thủ quyền con người.

- Nghiên cứu tìm hiểu tác động của quyền con người đến quan hệ quốc tế.

- Tổng hợp, chỉnh sửa bài, đánh giá quá trình thực hiện của các viên trong nhóm.

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu Chính sách về loại bỏ phân biệt chủng tộc trong thực thi pháp luật, Quyền trẻ em, Quyền của người lao động, Quyền của phạm nhân.

- Nghiên cứu tìm hiểu các hiệp định, chính sách quyền con người ở cấp độ quốc gia, khu vực (phương Đông và

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên

<b>HỒNTHÀNH TỐT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Nghiên cứu tìm hiểu Chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong giai đoạn hiện nay.

- Nghiên cứu tìm hiểu về Nghị định xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ và Công ước về vị thế của người bị nạn. - Nghiên cứu tìm hiểu cơ cấu và mục tiêu Tổ chức Ân

- Tham gia các cuộc họp tương đối đầy đủ. - Có đóng góp vào quá trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức về khái niệm Quyền con người.

- Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức về mối đe dọa với vấn đề bảo vệ Quyền con người.

- Nghiên cứu tìm hiểu nhận thức về thủ phạm, nguyên

<b>nhân vi phạm Quyền con người. </b>

<b>-</b> Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu Chính sách về loại bỏ phân biệt chủng tộc trong thực thi pháp luật, Quyền trẻ em, Quyền của người lao động, Quyền của phạm nhân.

- Nghiên cứu tìm hiểu các hiệp định, chính sách quyền con người ở cấp độ quốc gia, khu vực (phương Đông và phương Tây)

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên

<b>HỒNTHÀNH TỐT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Nghiên cứu tìm hiểu sự xung đột trong nhận thức giữa ba thế hệ nhân quyền.

- Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân, chế tài xử lý vi

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu sự khác biệt trong nhận thức về quyền con người (Tơn giáo, Trình độ phát triển, Thể chế

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu tác động của nhân quyền đến quan hệ quốc tế.

- Nghiên cứu tìm hiểu cơ cấu và mục tiêu Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (liên hệ Việt Nam) và Liên minh toàn cầu của các Tổ chức Nhân quyền quốc gia.

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào q trình xây dựng đề tài. - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu về nhận thức, khái quát chung về quyền con người.

- Tham gia các cuộc họp đầy đủ.

- Có đóng góp vào quá trình xây dựng đề tài.

<b>HỒNTHÀN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>h CT47A1-0085</b> - Tham gia chỉnh sửa, đóng góp, hồn thiện bài nghiên cứu.

- Nghiên cứu tìm hiểu về nhận thức, khái quát chung về quyền con người.

<b><small>2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu... 8</small></b>

<b><small>3. Giới hạn, đối tượng nghiên cứu... 8</small></b>

<b><small>4. Phương pháp nghiên cứu... 9</small></b>

<b><small>5. Bố cục... 9</small></b>

<b><small>NỘI DUNG... 9</small></b>

<b><small>I. NHẬN THỨC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI...9</small></b>

<b><small>1. Nhận thức về khái niệm “Quyền con người”...9</small></b>

<b><small>2. Nhận thức về mối đe dọa đối với vấn đề bảo vệ con người...10</small></b>

<i><b><small>2.1. Các mối đe dọa chung trên toàn cầu...10</small></b></i>

<i><b><small>2.2. Các mối đe dọa riêng trong từng khu vực...11</small></b></i>

<b><small>3. Nhận thức về thủ phạm, nguyên nhân vi phạm quyền con người...11</small></b>

<i><b><small>3.1. Các quan niệm về giới hạn quyền hiến định...11</small></b></i>

<i><b><small>3.2. Sự xung đột trong nhận thức giữa ba thế hệ nhân quyền...12</small></b></i>

<i><b><small>a. Ba thế hệ nhân quyền... 12</small></b></i>

<i><b><small>b. Xung đột ba thế hệ nhân quyền... 13</small></b></i>

<b><small>4. Nguồn gốc tạo ra sự khác biệt trong nhận thức về quyền con người...13</small></b>

<i><b><small>4.1. Tôn giáo... 13</small></b></i>

<i><b><small>4.2. Trình độ phát triển... 18</small></b></i>

<i><b><small>4.3. Thể chế chính trị và tiến trình chính trị - lịch sử...18</small></b></i>

<b><small>5. Tác động của nhân quyền đến quan hệ quốc tế...20</small></b>

<b><small>II. CHUẨN MỰC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...20</small></b>

<b><small>III. CÁC HIỆP ĐỊNH, CHÍNH SÁCH VỀ QUYỀN CON NGƯỜI...21</small></b>

<b><small>1. Cấp độ tồn cầu... 21</small></b>

<i><b><small>a. Nghị định xóa bỏ phân biệt đối xử với phụ nữ...21</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b><small>b. Công ước về vị thế của người tị nạn... 22</small></b></i>

<i><b><small>c. Chính sách về loại bỏ phân biệt chủng tộc trong thực thi pháp luật...22</small></b></i>

<i><b><small>d. Quyền trẻ em... 22</small></b></i>

<i><b><small>e. Quyền của người lao động... 23</small></b></i>

<i><b><small>f. Quyền của phạm nhân... 23</small></b></i>

<b><small>2. Cấp độ quốc gia, khu vực... 23</small></b>

<i><b><small>2.1. Phương Đơng... 23</small></b></i>

<i><b><small>a. Chính sách của Việt Nam...23</small></b></i>

<i><b><small>b. Chính sách của Trung Quốc... 24</small></b></i>

<b><small>IV. CÁC THỂ CHẾ QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CON NGƯỜI...26</small></b>

<b><small>1. Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (UNHRC)...26</small></b>

<b><small>2. Liên minh toàn cầu của các Tổ chức Nhân quyền quốc gia (GANHRI)...28</small></b>

<b><small>3. Tổ chức Ân xá Quốc tế (Amnesty International)...28</small></b>

<b><small>V. SỰ TUÂN THỦ... 29</small></b>

<b><small>1. Vì sao các quốc gia phải tuân thủ quyền con người?...29</small></b>

<b><small>2. Nguyên nhân vi phạm nhân quyền...30</small></b>

<i><b><small>a. Vai trò của Tịa án Hình sự Quốc tế (ICC) - chế tài xử phạt...30</small></b></i>

<i><b><small>b. Lợi ích quốc gia... 30</small></b></i>

<b><small>3. Biện pháp xử lý đối với các chủ thể không tuân thủ...31</small></b>

<b><small>4. Lợi dụng nhân quyền... 31</small></b>

<b><small>KẾT LUẬN... 32</small></b>

<b><small>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...33</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Khát vọng bảo vệ nhân phẩm của tất cả con người là cốt lõi của khái niệm quyền con người. Nó coi cá nhân con người là trọng tâm của sự quan tâm. Trong suốt thế kỷ XX, quyền con người đã phát triển như một khuôn khổ đạo đức, chính trị, pháp lý và như một hướng dẫn nhằm phát triển một thế giới tự do khỏi sợ hãi và tự do làm điều mong muốn.

Tuy nhiên, việc đảm bảo tất cả mọi người được bảo vệ theo quyền con người một cách đúng nghĩa không phải là một điều dễ dàng và từ rất lâu, bảo vệ quyền của tất cả con người được xem là một vấn đề nan giải. Đây là một vấn đề có tầm bao phủ rất rộng, bao gồm rất nhiều nhóm người với chủng tộc, châu lục, giới tính, độ tuổi, tôn giáo… khác nhau. Từ những thế kỷ trước, khi vấn đề nhân quyền chưa được coi trọng như ngày nay, hàng loạt các trường hợp vi phạm nhân quyền vô cùng nổi tiếng như chế độ nô lệ, cuộc diệt chủng Holocaust, chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi, chiến tranh Việt Nam… chứng minh cho một điều rằng nhân quyền chưa bao giờ là một vấn đề khơng cấp thiết vì nó liên quan đến chính vận mệnh của tồn nhân loại.

Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng, quyền con người lại càng được quan tâm trên bao giờ hết, trở thành một vấn đề toàn cầu. Những vấn đề mới phát sinh như khủng bố, biến đổi khí hậu, chiến tranh, tị nạn, di cư, nô lệ hiện đại… lại trở thành những mối đe dọa lớn đe dọa trực tiếp đến quyền con người trên toàn thế giới, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến những xung đột trong quan hệ quốc tế.

Việc tìm hiểu, nghiên cứu sâu về quyền con người sẽ là một đề tài có ích với các vấn đề toàn cầu hiện nay, làm rõ những nhận thức về quyền con người trong quá khứ và trong thời đại mới. Với tính thời sự và cấp thiết trên, nhóm sinh viên xin được chọn <b>“Quyền con người”</b> làm đề tài nghiên cứu tiểu luận này.

<b>2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu</b>

Làm rõ, tìm hiểu về khái niệm quyền con người, thủ phạm, nguyên nhân đe dọa quyền con người.

Phân tích nguồn gốc tạo ra sự khác biệt trong nhận thức của quyền con người. Phân tích tác động của nhân quyền đến quan hệ quốc tế.

Tìm hiểu chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu các hiệp định, chính sách về quyền con người ở cấp độ toàn cầu và cấp độ khu vực.

Tìm hiểu cơ chế hoạt động và mục tiêu của một số thể chế quốc tế về quyền con người.

Tìm hiểu về sự tuân thủ của các quốc gia đối với vấn đề nhân quyền.

<b>3. Giới hạn, đối tượng nghiên cứu</b>

<b>Giới hạn: giai đoạn từ năm 1948 đến nay (năm 2022).</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>Đối tượng nghiên cứu: Quyền con người trong luật pháp quốc tế, vấn đề toàn cầu và</b>

quan hệ quốc tế.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật với các phương pháp như:

Phương pháp thống nhất lơgic, khái qt hóa.

Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp lý thuyết. Phương pháp giả thuyết.

Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. Phương pháp lịch sử.

Phương pháp so sánh.

<b>5. Bố cục</b>

Bài nghiên cứu sẽ được chia thành 5 chương: Chương I: Nhận thức về quyền con người

Chương II: Chuẩn mực quốc tế về quyền con người trong giai đoạn hiện nay Chương III: Các hiệp định, chính sách về quyền con người

Chương IV: Các thể chế quốc tế về quyền con người Chương V: Sự tuân thủ

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I. NHẬN THỨC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI</b>

<b>1. Nhận thức về khái niệm “Quyền con người” </b>

Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và phương pháp chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm và hạnh phúc của mọi người.

Có thể nói đây là một khái niệm phức tạp và rộng lớn, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau về quyền con người. Theo tài liệu của Liên Hợp Quốc thì đến nay, có khoảng 50 định nghĩa về quyền con người. Theo định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên Hợp quốc:

<i>Quyền con người là những đảm bảo pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ cáccá nhân và nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhânphẩm, những sự cho phép và tự do cơ bản của con người.</i>

Nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là những sự được phép mà tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tơn giáo, địa vị xã hội,... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Theo từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý thì quyền con người là quyền của thành viên trong xã hội loài người - quyền của tất cả mọi người. Các định nghĩa khơng giống nhau hồn tồn nhưng xét chung, quyền con người thường được

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hiểu là “những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong luật pháp quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế” . <small>1</small>

<b>2. Nhận thức về mối đe dọa đối với vấn đề bảo vệ con người </b>

<i><b>2.1. Các mối đe dọa chung trên toàn cầu</b></i>

<i><b>a. An ninh kinh tế: Có thể thấy dân số thế giới ngày càng tăng mạnh, thế giới đã đạt</b></i>

mốc 8 tỷ người khi cư dân ấy là một bé gái người Philippines, trong khi đó, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học - công nghệ đã cho ra đời nhiều ngành sản xuất mới địi hỏi trình độ và tay nghề nhân cơng cao hơn rất nhiều, mà chỉ có một bộ phận nhỏ lực lượng lao động có thể đáp ứng các yêu cầu công việc mới khiến cho sức ép cạnh tranh việc làm ngày càng lớn, đe dọa trực tiếp tới an ninh kinh tế của mỗi cá nhân.

<i><b>b. An ninh lương thực: Sẵn có nguồn lương thực chưa phải một điều kiện để bảo</b></i>

đảm an ninh, bởi vì con người vẫn có thể bị chết đói khi lương thực dồi dào. Trong một thế giới tiến bộ như ngày nay vẫn cịn hơn 800 triệu người bị đói. Ngoài nhân tố ảnh hưởng của thiên tai đối với khả năng sản xuất lương thực, các chính sách và trình độ quản lý kinh tế của các chính phủ cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng khan hiếm lương thực ở rất nhiều nơi trên thế giới

<i><b>c. An ninh sức khỏe: Ở các nước đang phát triển và phát triển, mỗi năm có hàng</b></i>

triệu người chết do các căn bệnh truyền nhiễm, ung thư và một số căn bệnh hiểm nghèo khác. Những năm gần đây nhiều loại bệnh như HIV/AIDS ngày càng trở nên nguy hiểm, hoặc những dịch bệnh mới bùng phát, điển hình là Covid-19 đã trở thành mối nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe toàn cầu.

<i><b>d. An ninh môi trường: Các mối đe dọa từ môi trường đối với con người có thể chia</b></i>

làm hai loại: <i>do con người tạo ra</i> và <i>do thiên thiên tạo ra</i>. Những mối đe dọa do con người tạo ra bao gồm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất đai, sa mạc hóa hoặc nạn chặt phá rừng; ơ nhiễm khơng khí. Báo cáo phát triển con người năm 2020 đã cho thấy ngày nay có tới 1,1 tỉ người ở các nước đang phát triển không được tiếp cận nguồn nước một cách đầy đủ và khoảng 2,6 tỉ người thiếu các điều kiện vệ sinh cơ bản. Có một điều rất rõ ràng là con người đang gặp phải ngày càng nhiều các trận bão lớn, lũ lụt và hạn hán. Thế giới đang tiến sát tới thời điểm không thể tránh được thảm họa sinh thái.

<i><b>e. An ninh cá nhân: Không phải chịu các hành vi bạo lực đối với thân thể ở mỗi cá</b></i>

nhân là khía cạnh quan trọng nhất của an ninh con người. Bất luận ở nước giàu hay nghèo, cuộc sống con người ngày càng bị đe dọa bởi nạn bạo lực khó lường trước. Có một số hình thức đe dọa sau: đe dọa từ nhà nước (tra tấn, lao động khổ sai), đe dọa từ các quốc gia khác (chiến tranh, xung đột vũ trang giữa các nhóm xuyên biên giới), đe dọa từ các nhóm người khác (căng thẳng và xung đột sắc tộc), đe dọa từ các cá nhân hoặc băng nhóm (tội phạm, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, bạo lực đường phố)

<i><small>1 Lê Trang Hùng, Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 2013, Cổng thông</small></i>

<small>tin điện tử - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao,</small>

<small> class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

… Tuy nhiên, tùy điều kiện của mỗi quốc gia mà các hình thức đe dọa tới an ninh cá nhân sẽ khác nhau.

<i><b>f. An ninh chính trị: Liên Hợp Quốc gắn an ninh chính trị với việc "xã hội tôn trọng</b></i>

các quyền cơ bản của con người". Điều này đồng nghĩa với việc vi phạm nhân quyền là đe dọa tới an ninh chính trị. Tuy nhiên, ở khía cạnh này, bảo đảm an ninh chính trị cịn tập trung vào việc làm sao để con người không phải chịu sự đàn áp, ngược đãi của các lực lượng thuộc quyền lực nhà nước, đặc biệt là công an và quân đội.

<i><b>2.2. Các mối đe dọa riêng trong từng khu vực</b></i>

<i><b>a. Biến đổi khí hậu ở châu Á: Châu Á là vùng dễ bị tổn thương bởi biến đổi khí hậu</b></i>

và cùng là nơi gây tác động lớn nhất của sự nóng lên tồn cầu. Châu Á giữ vai trò quan trọng trong các nỗ lực khử carbon trên tồn cầu vì khu vực này chiếm gần 50% tổng lượng phát thải khí nhà kính. Đơng Nam Á có mực nước biển dâng nhanh hơn bất kỳ khu vực nào khác trên thế giới và gánh chịu nhiều nguy cơ khí hậu. Mặc dù mọi quốc gia ở Đơng Nam Á đã ký Hiệp định Khí hậu Paris, nhưng phần lớn những nước này có ít chiến lược để ngăn chặn những rủi ro khí hậu nghiêm trọng nhất. <small>2</small>

<i><b>b. Khủng bố ở Trung Đông và Bắc Phi: Theo các chuyên gia an ninh của hàng chục</b></i>

quốc gia châu Phi, Trung Đơng hiện nay có hơn 40 tổ chức, nhóm khủng bố ở châu Phi và các mạng lưới khủng bố này đang mở rộng sự liên kết với các nhóm khủng bố ở Trung Đơng. Các thơng tin tình báo cho thấy khủng bố mặc dù bị suy yếu trong thời gian qua nhưng chúng vẫn có khả năng tự vũ trang, thu thập các cơng nghệ, sử dụng nền tảng điện tử để tuyển dụng thành viên, khởi động các cuộc tấn công bằng vũ khí đơn giản hoặc tấn cơng cá nhân để gây ra số thương vong lớn nhất. <small>3</small>

<i><b>c. Việc triển khai vũ khí hạt nhân ở châu Âu: Nga đã xây dựng và duy trì số lượng</b></i>

lớn vũ khí hạt nhân chiến thuật. Theo Liên minh các nhà khoa học, một số quan điểm cho rằng, việc sử dụng vũ khí hạt nhân chiến thuật sẽ cho phép các chỉ huy thực hiện một cuộc tấn công quyết định, tránh việc sử dụng tới những vũ khí hạt nhân lớn nhất -những loại vũ khí có thể gây ra một cuộc tấn công đáp trả "chấm dứt nền văn minh nhân loại". Tại châu Âu hiện nay, "chỉ một vụ nổ hạt nhân cũng có thể khiến hàng trăm nghìn dân thường thiệt mạng và nhiều người khác bị thương, trong khi bụi phóng xạ có thể gây ơ nhiễm một khu vực rộng lớn", ICAN cho hay.<small>4</small>

<b>3. Nhận thức về thủ phạm, nguyên nhân vi phạm quyền con người.</b>

<i><b>3.1. Các quan niệm về giới hạn quyền hiến định</b></i>

Trong các xã hội dân chủ, cơ sở tự do dựa trên ý tưởng rằng khơng quyền nào có thể được coi là tuyệt đối. Đòi hỏi của đời sống xã hội và đặc biệt là những yêu cầu về trật tự công cộng, dẫn đến những hạn chế về việc thực hiện các quyền cơ bản là

<small>2 Mai Đan (2022), </small><i><small>Châu Á hứng chịu mối đe dọa lớn từ biến đổi khí hậu</small></i><small>, Báo Tài nguyên và Môi trường,</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cần thiết cho việc bảo vệ trật tự chung - vốn là bảo đảm cho các quyền này. Pierre Bon cho rằng, trật tự công cộng “đảm nhận một chức năng cụ thể là chỉ giới hạn các quyền tự do khi điều này là bắt buộc và chỉ giới hạn quyền một cách tương xứng với điều mà việc bảo vệ quyền khác đòi hỏi”. Thừa nhận giới hạn quyền trong Hiến pháp là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể hạn chế việc thực thi các quyền và tự do. Việc giới hạn này là một trong những nguyên nhân cơ sở để vi phạm quyền con người.<small>5</small>

<i><b>3.2. Sự xung đột trong nhận thức giữa ba thế hệ nhân quyềna. Ba thế hệ nhân quyền </b></i>

Các nhà lý thuyết chính trị học cũng đã dành khá nhiều thời gian để tìm ra khái niệm về nhân quyền. Họ cho rằng có ba khái niệm về nhân quyền khác nhau .

<i>Khái niệm đầu tiên của nhân quyền hay được gọi là nhân quyền thế hệ thứ nhất</i>

- quyền con người trong lĩnh vực dân sự - chính trị, là những quyền của mỗi cá nhân mà quốc gia khơng có quyền tước đoạt. John Locke (1632-1704) đã khẳng định rằng con người trong xã hội phải ln bình đẳng và tự do với những quyền lợi tự nhiên vốn có vượt ra khỏi những quy luật quốc gia và quốc tế. Hệ thống chính quyền quốc gia được thiết lập nên để bảo vệ những quyền này. Theo một số học giả cũng như một vài nhà phê bình Mỹ, đây là những quyền con người duy nhất được công nhận bởi những người theo chủ nghĩa hiện thực.

<i>Nhân quyền thế hệ thứ hai là các quyền con người trong lĩnh vực kinh tế - xã</i>

hội - văn hóa. Lý thuyết của Marx tập trung vào những phúc lợi của tầng lớp lao động công nghiệp. Trách nhiệm của quốc gia là phải nâng cao phúc lợi cho người dân của họ; quyền lợi của những người cơng dân sẽ có được từ những cải tiến của nền kinh tế xã hội. Quan điểm này nhấn mạnh về những quyền lợi vật chất tối thiểu mà các quốc gia phải có nhiệm vụ cung cấp cho cơng dân của mình; cụ thể như các phúc lợi xã hội như quyền được học hành, chăm sóc sức khỏe, an ninh xã hội, nơi cư trú mặc dù sự bảo đảm không được rõ ràng cho lắm. Nếu như khơng có sự đảm bảo về những quyền lợi xã hội và kinh tế thì quyền pháp lý công dân của một người sẽ dễ trở nên vơ nghĩa. Chính Liên Bang Xơ Viết và những quốc gia dân chủ phương Tây khác trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh đã nhận ra những quyền lợi xã hội hay quyền lợi kinh tế cũng đóng vai trị quan trọng bằng thậm chí cịn hơn cả quyền cơng dân chính trị góp phần hình thành nên những quốc gia Châu Âu với nhiều phúc lợi xã hội hiện nay.

<i>Nhân quyền thế hệ thứ ba ra đời vào cuối thế kỷ XX được nhấn mạnh vào</i>

quyền lợi nhóm và tập thể. Một nhóm người sẽ có những quyền dân tộc và hay quyền cho những tộc người thiểu số bản địa trong phạm vi của tổ chức nhà nước, cũng có khi là quyền của một tổ chức phụ nữ hay trẻ em.

<i><small>5 TS. Nguyễn Văn Quân (2019), Tiêu chí hạn chế quyền con người vì lý do trật tự công cộng trong pháp luật một số</small></i>

<i><small>nước, Nghiên cứu Lập pháp,</small></i>

<small> class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>b. Xung đột ba thế hệ nhân quyền </b></i>

Quá trình phát triển các quyền đã dẫn đến sự xuất hiện của một số va chạm, xung đột giữa chúng.

Thế hệ nhân quyền thứ hai địi hỏi phải có sự hỗ trợ về mặt thể chế của nhà nước, trong khi đó thế hệ quyền thứ nhất có thể được thực hiện một cách độc lập và đơn lẻ. Như Nhà nước phải can thiệp thông qua luật pháp để tạo ra một hệ thống thể chế cho phép thực hiện, ví dụ, quyền được giáo dục hoặc nghỉ hưu. Hay sự can thiệp và hỗ trợ của nhà nước trong nền kinh tế hạn chế các quyền của thế hệ thứ nhất và quyền đối với tài sản hoặc các quyền hạn chế quyền lực của nhà nước. Người ta ước tính rằng nếu các quyền thế hệ đầu tiên hình thành "địa vị tự do-free status", thì các quyền kinh tế xã hội có liên quan đến "địa vị xã hội- social status" của cá nhân.

Các quyền thế hệ thứ ba không chỉ cần Nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, mà chúng cần hạn chế các quyền thế hệ thứ nhất, thông qua cái gọi là “phân biệt đối xử tích cực”. Giống như quyền của bất kỳ nhóm thiểu số nào, đòi hỏi phải hạn chế các quyền của thế hệ thứ nhất. Như Luật môi trường cho phép các nhóm xã hội được sống trong một mơi trường trong lành, sạch sẽ, khơng có các tác nhân gây hại cho sức khỏe nhưng đồng thời cũng kéo theo một số hạn chế đối với các quyền của thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai, như quyền sở hữu rừng hoặc quyền lao động.

Người ta ước tính rằng tình trạng xung đột giữa các quyền có hai loại: 1. Xung đột chống lại các quan niệm khác nhau về một và cùng một quyền cơ bản 2. Xung đột phát sinh từ việc không thể bảo vệ hoặc thực hiện một quyền cơ bản mà không vi phạm một quyền cơ bản khác

Việc thực hiện một quyền cơ bản tồn thể, mà khơng hạn chế một quyền cơ bản khác là một điều khó khăn. Mâu thuẫn giữa các thế hệ nhân quyền và quyền cơ bản khác nhau được giải thích là do chúng xuất phát từ các lợi ích xã hội khác nhau, được bảo vệ bởi các quyền khác nhau và từ sự cạnh tranh giữa các giá trị được các quyền cơ bản khác nhau bảo vệ. Ví dụ như sự tồn tại của các quyền thế hệ thứ hai (kinh tế, xã hội, văn hóa) hoặc cơ quan lập pháp nhà nước, đang gây nguy hiểm cho thế hệ nhân quyền đầu tiên (các quyền chính trị và dân sự).<small>6</small>

<b>4. Nguồn gốc tạo ra sự khác biệt trong nhận thức về quyền con người</b>

<i><b>4.1. Tôn giáo</b></i>

Trong khi một số học giả lập luận rằng nhân quyền bắt nguồn từ thế giới phương Tây, rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã thách thức lại lập luận đó. Trong cuốn “The Evolution of International Human Rights: Visions Seen”, Paul Gordon Lauren cho rằng nhân quyền khơng có một vị trí địa lý hoặc nguồn gốc thời gian nhưng khá phát triển trong tất cả các nền văn hóa và tơn giáo trên thế giới. Ở những thời điểm khác nhau các triết gia, nhà tiên tri và các nhà lãnh đạo tinh thần đã phát triển khái <small>6 Adrian Vasile Cornescu (2009), </small><i><small>THE GENERATIONS OF HUMAN’S RIGHTS</small></i><small>, Faculty of Juridical SciencesUniversity “Constantin Brancusi” of TarguJiu, Romania,</small>

<small> class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

niệm về quyền con người. Lauren gợi ý rằng tất cả các tôn giáo lớn đều bày tỏ niềm tin rằng con người có phẩm giá cố hữu.

<i>“Tất cả các tôn giáo lớn trên thế giới bằng cách này hay cách khác đều tìmcách nói về vấn đề trách nhiệm con người với người khác. Bất chấp sự khácbiệt lớn, mâu thuẫn phức tạp, nghịch lý nội tại, các loại hình văn hóa, và tínhmâu thuẫn gay gắt trong kiến giải, tất cả các tôn giáo đều chia sẻ lợi ích chungtrong việc giải quyết tính tồn vẹn, giá trị và phẩm giá của tất cả mọi người vàtừ đó, nghĩa vụ của con người đối với những những người có sự khác biệt.”<small>7</small></i>

Như vậy, nội dung các kinh thánh hay văn kiện tôn giáo gián tiếp đưa ra tiêu chuẩn về hành vi, đạo đức và cách đối xử với những người khác, đặc biệt là những người khác biệt. Tơn giáo có thể ảnh hưởng đến tín ngưỡng và tổ chức xã hội thông qua:

(1) thông điệp ban đầu của nó,

(2) chức năng ‘hình mẫu’ của người sáng lập nó, (3) những diễn giải sau đó về thơng điệp ban đầu của nó, (4) thực tiễn tồn tại của nó.

Trong lịch sử phát triển của các tôn giáo, Cơ đốc giáo và Hồi giáo là hai nền tôn giáo lớn và phổ biến nhất trên thế giới. Đồng thời, lịch sử phát triển của nhân loại đã từng có một số giai đoạn hai nền tôn giáo xung đột gay gắt lẫn nhau, một trong các đại diện tiêu biểu là Thập tự chinh trong thời kỳ Trung cổ, để rồi dẫn đến nhiều ngộ nhận, chỉ trích về bảo đảm nhân quyền trong đời sống xã hội của hai tôn giáo. Trong khi Cơ đốc giáo thúc đẩy nhân quyền thì điều ngược lại xảy ra với Hồi giáo.

<b>Cơ Đốc giáo</b>

Cơ Đốc giáo (Christian) được hình thành dựa trên nền tảng của Do Thái giáo (Judaism) được cải biên dựa theo tập quán của Hy Lạp, La Mã cổ đại và sau này được phát triển lên nhờ vào các học thuyết thần học và chủ nghĩa Khai sáng. Trong cuốn Sáng Thế ký có viết “Chúa tạo nên lồi người như hình ảnh của chính Ngài…”<small>8</small>, tức là thực thể con người là hình ảnh của Chúa, hàm ý rằng việc đối xử với người cũng giống như đối xử với Chúa theo một cách tôn trọng.

Nhưng lịch sử cũng phản ánh sự khác biệt lớn giữa thông điệp của Cơ đốc giáo và hành vi thực tế của người theo đạo. Trước cuộc cải cách Giáo hội năm 1517 của Martin Luther, quan niệm Chúa sẽ thưởng công cho những ai chiến đấu vì chính nghĩa rất thịnh hành, các giám mục tin rằng việc gây chiến với các tôn giáo khác được coi như là một hành động chính nghĩa bảo vệ con người trước các thế lực ngoại đạo, dẫn <small>7 Lauren, P. G., The Evolution of International Human Rights: Visions Seen (University of Pennsylvania Press, 2011),pg 5, All of the major religions of the world seek in one way or another to speak to the issue of human responsibility toothers. Despite their vast differences, complex contradictions, internal paradoxes, cultural variations, and susceptibilityto conflicting interpretation and fierce argumentation, all of the great religious traditions share a universal interest inaddressing the integrity, worth, and dignity of all persons and consequently, the duty toward other people who sufferwithout distinction, God created humankind in his own image, in the image of God he created them, male and female he created them ,</small></i>

<i><small>GENESIS, 1:27, class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đến các cuộc Thập tự chinh. Sự diễn giải này đã vấp phải chỉ trích kịch liệt sau này vì nó đi ngược lại với thông điệp ban đầu của Cơ đốc giáo về đối xử người với người. Vì vậy, một thay đổi quan trọng trong cuộc cải cách Giáo hội đã tạo ra một chức năng khác cho thông điệp của Cơ đốc giáo, đó là chức năng sửa chữa:

<i>“chính nghĩa là không chỉ là chịu đựng tội lỗi trong thế giới mà phải là cốgắng chỉnh sửa chúng</i>.”<small>9</small>

Chẳng hạn, giám mục Bartholomé de Las Casas đã chỉ trích thực dân châu Âu vì đối xử vô nhân đạo đối với người da đỏ trong thời kỳ thuộc địa hóa Tây Ấn và địi quyền lợi cho người da đỏ trước nhà vua Charles I của Tây Ban Nha. Nhà truyền giáo đạo Tin Lành William Wilberforce khởi xướng Phong trào bãi nô để chấm dứt chế độ nô lệ đối với người châu Phi. Henry Dunant, người sáng lập Hội Chữ thập đỏ, cũng là một người Cơ đốc giáo nhánh Tin Lành.

Cơ đốc giáo nhánh Tin lành còn nhấn mạnh lương tâm, tội lỗi cá nhân, kiểm soát nội bộ, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Tất cả những đặc điểm này đều<small>10</small>

hướng đến tự do, pháp quyền, dân chủ và nhân quyền. Trong tác phẩm “Dân chủ ở Mỹ”, Alexis de Tocqueville đã cho thấy tầm quan trọng của đạo Tin Lành trong việc phát triển tự do, dân chủ, pháp quyền ở Mỹ:

<i>“Họ (những người châu Âu) đã mang đến Thế giới Mới một Cơ đốc giáomà tôi không thể miêu tả tốt hơn bằng cách gọi nó là dân chủ và cộng hòa:Điều này thuận lợi cho việc thành lập nền cộng hòa và dân chủ trong các vấnđề. Ngay từ khi bắt đầu, chính trị và tơn giáo đã hịa hợp với nhau, và chúngđã khơng ngừng như vậy kể từ đó."<small>11</small></i>

<b>Hồi giáo (Islam)</b>

Ngược lại, Hồi giáo được cho là đã góp phần cản trở sự phát triển của nhân quyền. Điều này bắt đầu với thông điệp ban đầu, được khuếch đại bởi chức năng hình mẫu vai trò của người sáng lập, được tiếp tục trong sự hiểu biết sau này về thông điệp gốc và được củng cố bằng thực tiễn sống. So với Chúa Giêsu, người không được cho là đã giết bất kỳ ai, nhà tiên tri Muhammad đã tham gia vào các cuộc chiến tranh, hành quyết, các hình phạt tàn ác và nơ dịch. Có nhiều trường hợp trong Kinh Koran, trong đó những người khơng tin vào đấng Allah, người theo Cơ đốc giáo, người Do Thái, phụ nữ, tội phạm và kẻ thù bị đối xử một cách bất bình đẳng, miệt thị hoặc tàn nhẫn.

Điều quan trọng không kém là sự nổi bật của thuyết nhị nguyên đạo đức trong thánh kinh Hồi giáo: “Muhammad là sứ giả của Allah; những người theo Ngài thì <small>9Mortinmer Chambers và các tác giả, </small><i><small>Lịch sử văn minh phương Tây</small></i><small> (Nhà xuất bản Văn hóa - Thơng tin, 2004), trg 314.</small>

<i><small>10 Max Weber, The Protestant ethic and the spirit of capitalism (Routledge, Taylor & Francis e-Library, 2005), trg </small></i>

<small>51-52. </small>

<i><small>11 Alexis de Tocqueville, Democracy in America (Indianapolis, 2010), pg. 467, They brought to the New World a </small></i>

<i><small>Christianity that I cannot portray better than by calling it democratic and republican: This will singularly favor the establishment of the republic and of democracy in public affairs. From the onset, politics and religion found themselves in accord, and they have not ceased to be so since. </small></i>

<small>-east 2.amazonaws.com/oll3/store/titles/2735/Tocqueville_1593-01.pdf</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

mạnh mẽ chống lại những kẻ ngoại đạo và thương xót lấy nhau”. Khía cạnh này đã bị giới trí thức phương Tây chỉ trích từ rất sớm, điển hình như Karl Marx đã từng viết:

<i>“Kinh Koran và hệ thống pháp luật Hồi Giáo rút ra từ chính Kinh Koranlàm giảm tính phức tạp về mặt địa lý và dân tộc học của nhiều người khácnhau, để rồi thành sự phân biệt đơn giản và thuận tiện giữa hai quốc gia dântộc; những người tôn sùng và những kẻ ngoại đạo. Những kẻ ngoại đạo đượcgọi là "harby", tức là kẻ thù. Chủ nghĩa Hồi giáo cấm đốn quốc gia củanhững kẻ ngoại đạo, tạo thành tình trạng thù địch thường trực giữa người Hồigiáo và người không theo Hồi giáo.”<small>13</small></i>

<b>Phật giáo (Buddhism)</b>

Phật giáo được sinh ra trong một xã hội phân tầng đẳng cấp, mâu thuẫn với nguyên lý cơ bản của phật giáo là bình đẳng theo nghĩa tuyệt đối. Do đó, giáo lý đạo đức Phật giáo về cơ bản chứa đựng nhiều “luật” về nghĩa vụ và quyền lợi. Học thuyết về ‘ahimsa’ trong Phật giáo làm sáng tỏ quan điểm rằng mọi cá nhân đều tơn trọng phẩm giá vốn có trong cuộc sống của chính họ, tiếp tục yêu thương và bảo vệ người khác một cách vị tha, và không đáng phải gánh chịu đau khổ cho người khác.

Trong triết học Phật giáo, chu kỳ tái sinh, đóng vai trị biện minh cho nền tảng sự tồn tại của con người, cho thấy rằng mọi cá nhân sinh ra đều có sự liên hệ mật thiết theo cách phổ quát và không thể tồn tại độc lập với nhau. Do đó, hành động của một cá nhân duy nhất ảnh hưởng đến phần còn lại. Đức Đạt Lại Lạt Ma, người được coi là hiện thân của bồ tát từ bi và là nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng, đã nói rằng tồn tại một trách nhiệm phổ quát trong việc thúc đẩy sự tồn tại của con người. Ông cho rằng mối liên kết không thể tách rời tồn tại giữa trái tim con người và môi trường cần được bồi đắp thơng qua tình u và sự hiểu biết. Đức tính từ bi của Phật giáo khuyến khích con người cần phát triển khả năng đồng cảm đến mức có thể hồn tồn thấu cảm với sự đau khổ của người khác, mà một trong những nghi thức phổ biến mà Phật giáo luôn thực hiện là thiền định – nơi mà con người có thể tưởng tượng mình ở vị trí của người khác.

Giáo lý Phật giáo chính thống cũng dạy rằng tra tấn hoặc giết người bị coi là vi phạm nhân quyền, gây ra những hậu quả tiêu cực. Nghiệp (karma), hay luật nhân quả, có nền tảng bản thể luận trong luật tự nhiên giống như các luật vật lý điều khiển sự phát triển sinh học. Thông qua Luật nhân quả, Phật giáo dạy “kẻ ác tạo nên nghiệp chướng thì nhất định sẽ bị trừng trị thích đáng”, hàm ý rằng bất kể hành động chống lại quyền con người thì sẽ bị nghiệp chướng quay lại gây hại. Điều này hướng đến sự công lý cho con người.

<b>Ấn Độ giáo (Hinduism)</b>

<i><small>12 Muh ḥammad is the Messenger of Allah. And those with him are firm with the disbelievers and compassionate with one</small></i>

<i><small>another. Qu’ran, Al-fath, 28:29, </small></i><small> Karl Marx, Declaration of War – On the history of the Eastern Question, The Koran and the Mussulman legislation</small></i>

<i><small>emanating from it reduce the geography and ethnography of the various people to the simple and convenient distinctionof two nations and of two countries; those of the Faithful and of the Infidels. The Infidel is “</small></i><small>harby</small><i><small>,” i.e. the enemy.Islamism proscribes the nation of the Infidels, constituting a state of permanent hostility between the Mussulman andthe unbeliever. Herald Tribune, Apr 15 , 1854. </small></i><small>th class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Mối liên hệ giữa Ấn Độ giáo và nhân quyền xoay quanh <i>Pháp </i>(dharma). Khái niệm <i>Pháp</i> đã hàm chứa nhiều khía cạnh của các nguyên tắc nhân quyền hiện đại. Từ

<i>Pháp bắt nguồn từ gốc động từ dhr, có nghĩa là “kéo dài” hoặc “duy trì” luật pháp và</i>

trật tự, hay trật tự vĩnh cửu, của thế giới. Tất cả các <small>14</small> <i>Pháp</i>, mặc dù được diễn đạt theo các nghĩa khác nhau, nhưng đề cập đến các nghĩa vụ phải thực hiện để duy trì và hỗ trợ cá nhân, gia đình, tầng lớp xã hội và tồn thể xã hội. Tức là, các <small>15</small> <i>Pháp</i> khác nhau chỉ đơn giản là các quy tắc hành động khác nhau mà con người phải áp dụng cho các giai đoạn khác nhau của cuộc sống, tầng lớp xã hội khác nhau, khi trở thành một vị vua hay một người dân bình thường,…

Chẳng hạn, trong các tác phẩm của Chanakya về chế độ quân chủ lập hiến hiện

<i>đại, nói rằng “trong hạnh phúc của thần dân có hạnh phúc của nhà vua; trong phúclợi của họ có phúc lợi của mình. Nhà vua sẽ khơng chỉ coi những gì làm hài lịng ơnglà tốt mà cịn coi những gì làm hài lịng thần dân của mình là có lợi cho ơng”.</i><small>16</small> Ở đây, Chanakya đang nói rõ nghĩa vụ của một vị vua phải tuân theo mệnh lệnh dựa trên

<i>Pháp (dharma), luôn đáp ứng được những mong muốn của thần dân và cuối cùng, ông</i>

phải được hướng dẫn bởi lời khuyên đúng đắn của các chính khách lớn tuổi (bô lão) trong xã hội khi đưa ra quyết định về các công việc của Nhà nước.

Theo nghĩa ban đầu, <i>Pháp</i> hàm ý duy trì hịa bình và an ninh thông qua luật pháp và trật tự trong khn khổ vũ trụ rộng lớn hơn. Do đó, nhìn nhận theo cách này, khái niệm về <i>Pháp</i> dường như có bản chất thế tục và phổ quát và dường như khơng có mối liên hệ nào với thần thành trong Ấn Độ giáo. Eyffinger đã cho rằng:

<i>“Pháp thực sự một đặc điểm khá độc đáo trong tư duy của người Ấn Độ cổđại về các mối quan hệ quốc tế là sự kiên định của nó đối với chủ nghĩa phổqt. Khái niệm này có ý nghĩa tơn giáo cũng như chính trị, như được minhhọa bởi tính phổ quát được mặc định của linh hồn cá nhân. Trong lý luận chínhtrị, khái niệm này được minh họa bằng quan điểm của chính phủ thế giới dựatrên bất bạo động đối với tất cả tạo vật và phẩm chất bừa bãi của loài người.Đối với hành vi giữa các quốc gia, khơng có sự phân biệt nào được công nhậngiữa những người theo đạo và những người không theo đạo”<small>17</small></i>

Kể từ khi triết học Ấn Độ giáo ra đời, tôn giáo này đã đề cao tư tưởng về sự hịa hợp và tình huynh đệ giữa mọi cá nhân và phẩm chất của con người, không phân biệt bất kỳ yếu tố nào như tín ngưỡng, giới tính, chủng tộc hay màu da (vốn là nguyên nhân chính dẫn đến sự phân biệt đối xử ngay cả trong thế kỉ 21). Chính vì nền tơn giáo tơn trọng chủ nghĩa phổ quát của Ấn Độ từ xưa nay đã giúp các thương nhân

<i><small>14 Surya P. Subedi, Are the Principles of Human Rights ‘Western’ Ideas? An Analysis of the Claim of the ‘Asian’</small></i>

<i><small>Concept of Human Rights from the Perspective of Hinduism, California Western International Law Journal, Vol.30.</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

châu Âu có thể tiến vào Ấn Độ từ rất sớm và thiết lập thương mại với quốc gia này theo các điều kiện bình đẳng với người bản địa.

<i><b>=> Tóm lại, giữa các tơn giáo có cách tiếp cận khác nhau về nhân quyền, phươngtây tôn trọng sự tự do tự nhiên, cịn phương Đơng đặt sự tự do trong khuôn khổ.Trong khi nhân quyền của hai nên tôn giáo Phật và Hindu có phần ơn hồ hơn,ngược laik Cơ đốc giáo và Hồi giáo có phân cực hơn nên rất khó có thể dung hồvới nhau, từ đó tạo nên sự xung đột trong nhận thức của các quốc gia về nhânquyền.</b></i>

<i><b>4.2. Trình độ phát triển</b></i>

Trình độ phát triển cũng có tác động đáng kể đến nhận thức và mức độ thực hiện nhân quyền. Nội hàm của trình độ phát triển được chia làm hai nhánh bao gồm phát triển quốc gia và phát triển con người. Phát triển quốc gia bao gồm các khía cạnh chính trị (sự ổn định), kinh tế (tính cạnh tranh), quốc phịng (an ninh), văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội …; trong khi phát triển con người bao gồm nhận thức (thu nhận kiến thức, phân biệt đúng sai) và ý thức (hành vi).

Theo nhận định chủ quan, trình độ phát triển càng cao thì nhận thức và mức độ tuân thủ nhân quyền càng cao và ngược lại. Để giải thích, một quốc gia có trình độ phát triển cao, tức quốc gia đó có nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư; kinh tế phát triển tạo nền tảng cho sức mạnh quốc phịng đảm bảo hịa bình, thu nhập cá nhân tăng, tài trợ cho giáo dục và phúc lợi xã hội để từ đó cơng dân có thể tiếp cận được các đặc quyền hưởng lợi. Bên cạnh đó, việc được tiếp cận với giáo dục thúc đẩy phát triển con người về mặt nhận thức và ý thức trong nhiều vấn đề nhận thức – đạo đức (trong đó có nhân quyền). Để đưa ra ví dụ, Mỹ và châu Âu được coi là các quốc gia có mức độ thực hiện nhân quyền cao nhất trong khi nhiều quốc gia thuộc châu Phi lại là điểm đen của nhân quyền.

Tuy nhiên, tầm ảnh hưởng của trình độ phát triển với nhân quyền chỉ mang tính chất tương đối và nhất thời bởi vẫn có những sai số nhất định. Chẳng hạn, một số quốc gia Trung Đơng có tiềm lực kinh tế mạnh, công dân tiếp cận nhiều với giáo dục nhưng vẫn bị đánh giá là yếu về thực hiện nhân quyền do là các quốc gia Hồi giáo. Một số các quốc gia mới nổi ở khu vực Đông Nam Á như Việt Nam cũng bị liệt vào danh sách chú ý của Tổ chức Theo dõi Nhân quyền với cáo buộc chính phủ hạn chế các quyền tự do của phạm nhân và lực lượng bất đồng với chính phủ. Trong khi đó, phong trào “Black Live Matter” nổ ra thời Covid-19 là hồi chuông cảnh báo của chính quyền Mỹ về tình trạng nhân quyền của công dân da đen bị xâm phạm nghiêm trọng.

<i><b>4.3. Thể chế chính trị và tiến trình chính trị - lịch sử</b></i>

Nhân quyền khơng chỉ được định hình bởi tơn giáo mà cịn bởi các q trình chính trị, lịch sử và thể chế trong quá khứ. Hơn nữa, các q trình này có tác động trực tiếp đến quyền con người thông qua quốc hội, bầu cử và tịa án, cũng như thơng qua hành vi của các cá nhân trong lực lượng cảnh sát và trại giam, người có thể chọn hoặc khơng vi phạm nhân quyền của cá nhân. Ví dụ, nền dân chủ Hy Lạp và luật pháp

</div>

×