Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Macroeconomics overview

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.85 MB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Font ch: Times New Romance C ch 13DL: 30/3/2023</b>

<b>I. MACROECONOMICS OVERVIEW: P.anh</b>

1. Overview of the economic growth 2022

Theo báo cáo, GDP thực tế của Việt Nam trong quý 1/2022 tăng 5,03% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức tăng này được hỗ trợ nhờ vào kết quả hoạt động tốt từ lĩnh vực sản xuất, trong khi lĩnh vực dịch vụ dần phục hồi khi Chính phủ nới lỏng các hạn chế phòng dịch Covid-19.

“Dẫu vậy, mức tăng trưởng này vẫn thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi là 5,8% và dự báo của Bloomberg là 5,5%”, báo cáo nhận định.

Trong số các động lực chính trong quý 1/2022, lĩnh vực sản xuất tiếp tục dẫn đầu, với mức tăng 7,8% so với mức tăng 8,9% trong cùng kỳ năm 2021. Trong khi đó, dịch vụ nói chung tăng 4,58%, cải thiện so với 3,62% trong quý 1/2021; tuy nhiên, hiệu suất hoạt động không đồng đều giữa các nhóm ngành.

Đáng chú ý là nhóm ngành dịch vụ ăn uống và lưu trú phụ thuộc vào du lịch chỉ giảm 1,79% so với cùng kỳ năm ngoái, mức cải thiện đáng kể so với mức giảm 5,48% trong quý 1/2021 và mức giảm 20,81% khi đại dịch Covid-19 ở mức khó khăn nhất trong nửa cuối năm 2021. Các phân ngành dịch vụ khác hoạt động tương đối tốt, đặc biệt là dịch vụ liên quan đến y tế (13,22%), tài chính (9,75%) và vận tải & lưu kho (7,06%).

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Lĩnh vực ngoại thương tiếp tục hoạt động tốt. So với mức tăng trưởng cao trong năm 2021, xuất khẩu tiếp tục tăng 14,8% trong tháng 3/2022 so với cùng kỳ năm lên 34,06 tỷ USD, trong khi nhập khẩu tăng 14,6% lên 32,67 tỷ USD, xuất siêu 1,39 tỷ USD. Tính chung trong quý 1/2022, xuất khẩu tăng 12,9% so với cùng kỳ lên 88,58 tỷ USD, trong khi nhập khẩu tăng 15,9% lên 87,77 tỷ USD, tạo ra thặng dư thương mại 809 triệu USD trong quý 1/2022.

Trong quý này, ngành sản xuất điện thoại di động và các linh kiện vẫn đóng góp lớn nhất với giá trị xuất khẩu đạt 14,2 tỷ USD (giảm 1,2% so với cùng kỳ), tiếp theo là linh kiện điện tử (12,9 tỷ USD; tăng 8,1% so với cùng kỳ), máy móc (9,6 tỷ USD; tăng 5,6%), dệt may (9,1 tỷ USD; tăng 25,9%) và giày dép (5,2 tỷ USD; tăng 9,2%).

Dù vậy, UOB cho rằng nền kinh tế vẫn phải đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi. Trong quý 1/2022, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà các nhà đầu tư giải ngân là 4,42 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, dòng vốn FDI cam kết lại giảm 12% so với cùng kỳ xuống 8,9 tỷ USD. Điều này cho thấy nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn những lo ngại về triển vọng của nền kinh tế thế giới nhất là kể từ sau khi xung đột Nga - Ukraine nổ ra vào cuối tháng 2/2022.

Đáng chú ý, giá tiêu dùng tăng 2,41% trong tháng 3/2022, cao hơn so với mức tăng 1,42% trong tháng 2/2022 do chi phí vận tải tăng tới 17,2%. Và theo UOB, chi phí nhiên liệu trong nước tăng nhanh là do giá dầu thơ tồn cầu tăng trước xung đột quân sự Nga -Ukraine và các lệnh trừng phạt đối với Nga.

“Đà tăng này sẽ tiếp tục tạo áp lực lên lạm phát trong những tháng tới”, báo cáo nhấn mạnh.

Trong năm 2021, Việt Nam nhập khẩu khoảng 15,8 tỷ USD sản phẩm năng lượng (bao gồm than, dầu thơ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt), chiếm khoảng 4,8% trong tổng giá trị nhập khẩu 331,2 tỷ USD trong năm. Từ đầu năm đến tháng 2 năm 2022, giá trị nhập khẩu năng lượng đã tăng lên 2,19 tỷ USD, tương đương 5,2% giá trị nhập khẩu 42,14 tỷ USD, cao hơn mức bình quân 4,8% của giai đoạn 2020-2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Với sự khởi sắc trong các hoạt động kinh doanh, nhu cầu đối với các sản phẩm năng lượng sẽ tăng song song với việc tăng giá toàn cầu, các cân đối bên ngoài cũng như áp lực lạm phát sẽ bị ảnh hưởng bất lợi, do đó có thể làm giảm nhu cầu tổng thể trong thời gian tới”, UOB nhận định.

Với diễn biến như trên, UOB tin rằng tăng trưởng cả năm 2022 của Việt Nam có thể đạt 6,5%, phù hợp với mục tiêu 6-6,5% của Chính phủ.

Cùng với áp lực lạm phát đang gia tăng, UOB cho rằng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có khả năng vẫn giữ chính sách lãi suất phù hợp để hỗ trợ cho các nỗ lực phục hồi, đặc biệt là trong bối cảnh bất ổn do xung đột giữa Nga-Ukraine. Theo đó, lãi suất tái cấp vốn dự kiến ở mức 4,0% và lãi suất tái chiết khấu là 2,5%.

Ngoài ra, sau khi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ bắt đầu chính sách thắt chặt tiền tệ và nâng lãi suất trong tháng 3/2022, tỷ giá USD/VND đang dần phục hồi từ mức thấp nhất vào cuối tháng 1/2022 khoảng 22.630 VND/USD.

Tâm lý trên thị trường ngoại hối tại Châu Á, bao gồm cả VND, tiếp tục bị ảnh hưởng từ hoạt động quân sự của Nga tại Ukraine. Rủi ro trên dịng vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam đã tăng lên trong thời gian gần đây do kỳ vọng tăng lãi suất mạnh mẽ của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ.

Với việc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ sẽ tăng lãi suất tại mỗi cuộc họp trong số sáu cuộc họp FOMC còn lại cho năm 2022, lãi suất cơ bản của USD có thể lên khoảng 1,75%-2,00% vào cuối năm 2022.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

“Do đó, chúng tôi giữ quan điểm thận trọng đối với VND và dự báo VND sẽ giảm giá nhẹ cùng với các đồng tiền khác tại châu Á, so với USD. Chúng tôi tiếp tục dự báo tỷ giá USD/VND đạt mức 23.000 trong quý 2/2022, 23.100 trong quý 3/2022, 23.200 trong quý 4/2022 và 23.300 trong quý 1/2023”, UOB dự báo.

2. Inflation rate

Kể từ giữa năm 2020, sau khi toàn thế giới trải qua cú sốc bùng phát đại dịch Covid-19, kinh tế toàn cầu đã chứng kiến một xu hướng lạm phát liên tục gia tăng. Lạm phát cao diễn ra tại nhiều khu vực, bao gồm các nền kinh tế phát triển như Mỹ, EU, cũng như nhiều nền kinh tế mới nổi (EM).

Số liệu được Tổng cục Thống kê công bố tại cuộc họp báo công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý 4 và năm 2022 vừa diễn ra cho thấy chỉ số giá tiêu dùng CPI (lạm phát) tháng 12-2022 tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước.

CPI bình quân quý 4-2022 tăng 4,41% so với cùng kỳ, tính chung cả năm 2022, CPI tăng 3,15% so với năm 2021, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Theo Tổng cục Thống kê, giá xăng dầu trong nước giảm theo giá nhiên liệu thế giới là nguyên nhân chính giúp kiểm sốt thành cơng lạm phát trong năm qua.

Giá xăng dầu trong nước phải điều chỉnh 34 đợt. Sau các đợt điều chỉnh, giá tăng khoảng 28% so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng chung của thế giới. Chúng ta đã sử dụng linh hoạt quỹ bình ổn xăng dầu và giảm thuế, phí để kiểm sốt giá xăng dầu.

Bên cạnh đó, việc kiểm sốt thành cơng lạm phát trong năm 2022 cịn có những ngun nhân khác như: bảo đảm được việc sản xuất cung ứng mặt hàng lương thực, thực phẩm năm 2022, đặc biệt giá thịt heo giảm 10,58% so với năm trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Một số dịch vụ do Nhà nước quản lý tác động lớn đến lạm phát chưa tăng giá như dự kiến, chẳng hạn học phí đáng lẽ phải tăng từ năm 2021 theo nghị định 81 của Chính phủ nhưng chưa tăng, nhiều địa phương cịn thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh. Đối với giá dịch vụ y tế cũng vậy, đáng lẽ theo lộ trình phải tính đúng, tính đủ từ năm 2021 nhưng đến nay chưa tăng. Giá điện gần 4 năm qua chưa tăng giá dù chi phí nhiên liệu đầu vào tăng mạnh.

Lạm phát cơ bản tháng 12/2022 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 4,55%) chủ yếu do giá xăng dầu là yếu tố kiềm chế tốc độ tăng CPI trong tháng 12 năm nay thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính tốn lạm phát cơ bản.

Bình quân năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 2,59% so với năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,15%), điều này phản ánh biến động giá tiêu dùng chủ yếu do giá lương thực, xăng, dầu và gas tăng.

3. Foreign trade

Cả năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm trước. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây...

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022 ước đạt 732,5 tỷ USD Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2022 ước đạt 732,5 tỷ USD

Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê ngày 29/12, trong tháng 12, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 58,82 tỷ USD, tăng 2,7% so với tháng trước và giảm 11,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung cả năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,5% so với năm trước. Đây là con số kỷ lục trong nhiều năm trở lại đây. Trong đó xuất khẩu tăng 10,6%, nhập khẩu tăng 8,4%. Cán cân thương mại hàng hóa năm 2022 ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm 2021 xuất siêu 3,32 tỷ USD), đồng thời là năm thứ 7 liên tiếp xuất siêu.

Tính riêng tháng 12, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 29,66 tỷ USD, tăng 2,2% so với tháng trước và giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, trong quý 4/2022, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 89,5 tỷ USD, giảm 7,1% so với quý 3/2022 và giảm 6,1% so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm ước đạt 371,85 tỷ USD, tăng 10,6% so với năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa tháng 12 ước tính xuất siêu 0,5 tỷ USD. Tính chung cả năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 11,2 tỷ USD (năm trước xuất siêu 3,32 tỷ USD).

Trong năm 2022 có 36 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 94% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 08 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 70,1%). Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn nhất của nước ta, với kim ngạch ước đạt 109,1 tỷ USD. Năm 2022, xuất siêu sang EU ước đạt 31,8 tỷ USD, tăng 36,8% so với năm trước; xuất siêu sang Nhật Bản 836 triệu USD (năm trước nhập siêu 2,7 tỷ USD).

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 29,16 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước, giảm 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý 4/2022, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 85,07 tỷ USD, giảm 5,8% so với quý 3/2022 và giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung cả năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước đạt 360,65 tỷ USD, tăng 8,4% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 125,79 tỷ USD, tăng 10%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 234,86 tỷ USD, tăng 7,5%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong năm 2022 có 46 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 93,3% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 6 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 52,1%). Nhập khẩu nhóm hàng tư liê ƒu sản xuất chiếm 93,5%, tỷ trọng bằng năm trước. Trong đó, nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 44,7%, giảm 1,8 điểm phần trăm. Nhóm hàng nguyên, nhiên, vâ ƒt liê ƒu chiếm 48,8%, tăng 1,8 điểm phần trăm. Nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6,5%, tỷ trọng bằng năm trước.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 119,3 tỷ USD, nhập siêu từ Trung Quốc 60,9 tỷ USD, tăng 11,5%; nhập siêu từ Hàn Quốc 38,3 tỷ USD, tăng 11,5%; nhập siêu từ ASEAN 13,6 tỷ USD, tăng 10,6%.

Cũng trong năm 2022, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ ước đạt 12,9 tỷ USD, tăng 145,2% so với năm 2021 (quý 4/2022 ước đạt 4,6 tỷ USD, tăng 204,2%). Trong đó, dịch vụ du lịch đạt 3,8 tỷ USD (chiếm 29,8% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ), tăng gần 25 lần so với năm trước; dịch vụ vận tải đạt 5,6 tỷ USD (chiếm 43,4%), tăng 165,4%.

Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ năm 2022 ước đạt 25,5 tỷ USD, tăng 23,6% so với năm trước (quý 4/2022 ước đạt 6,1 tỷ USD, tăng 10,7%). Trong đó dịch vụ vận tải đạt 12,4 tỷ USD (chiếm 48,7% tổng kim ngạch nhập khẩu dịch vụ), tăng 18,3%; dịch vụ du lịch đạt 6,5 tỷ USD (chiếm 25,6%), tăng 70,8%. Nhập siêu dịch vụ năm 2022 là 12,6 tỷ USD (trong đó đã tính trong phí dịch vụ vận tải và bảo hiểm của hàng hóa nhập khẩu là 9 tỷ USD).

Khu vực châu Âu

Theo số liệu Tổng cục Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch XNK hàng hóa 6 tháng đầu năm 2022 giữa Việt Nam và các nước châu Âu đạt khoảng 38 tỷ USD, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, xuất khẩu đạt khoảng 28 tỷ USD tăng 15%; nhập khẩu đạt 10 tỷ USD giảm 1,7%. Thặng dư thương mại của Việt Nam với thị trường châu Âu trong 06 tháng đầu năm 2022 đạt 18 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2021.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Các nước EU

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, quý II/2022, kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và EU tiếp tục tăng so với quý I/2022 và quý II/2021. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quý II/2022, kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và EU đạt 16,37 tỷ USD, tăng 6,7% so với quý I/2022 và tăng 16,7% so với quý II/2021. Quý II/2022, Việt Nam xuất siêu sang EU 8,37 tỷ USD, cao hơn 52,3% so với mức xuất siêu cùng kỳ năm ngối. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và EU đạt 31,71 tỷ USD, tăng 14,5% so với 6 tháng năm 2021. Việt Nam xuất siêu sang thị trường EU 15,95 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2022, tăng 42,9% so với 6 tháng đầu năm 2021.

Về xuất khẩu: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU quý II/2022 đạt mức kỷ lục theo quý trong 5 năm trở lại đây. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong quý II/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU đạt 12,37 tỷ USD, tăng 8% so với quý I/2022 và tăng 26,5% so với quý II/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU đạt 23,83 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Quý II/2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang hầu hết các thị trường lớn trong khối EU tiếp tục tăng so với quý I/2022. So với quý II/2021, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Slovakia, Hungary, Slovenia và Phần Lan trong quý

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

II/2022 giảm, trong khi xuất khẩu sang các thị trường còn lại trong Khối tăng so với cùng kỳ năm 2021. Đáng chú ý, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Manta tăng rất mạnh, tăng 1.031,1%, đạt 35,7 triệu USD.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang hầu hết các thị trường trong khối EU đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2021, trừ xuất khẩu sang Áo, Slovakia, Hungary, Phần Lan giảm (chi tiết tại Phụ lục 01).

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan, điển hình như: dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê… So với quý I/2022, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng sang thị trường EU trong quý II/2022 tăng mạnh, trong khi xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện, cà phê, gỗ và sản phẩm gỗ, sản phẩm mây tre cói thảm, cao su, sản phẩm gốm sứ, chất dẻo nguyên liệu, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ… giảm. Đây hầu hết là các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu. Ở chiều ngược lại, xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu như giày dép các loại, hàng dệt may, hàng thủy sản… vẫn tăng mạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

So với quý II/2021, xuất khẩu hầu hết các mặt hàng sang thị trường EU trong quý II/2022 tăng mạnh. Đáng lưu ý, các mặt hàng có mức tăng trưởng 3 con số về kim ngạch gồm: hóa chất, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện.

Quý 2/2022, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU cao nhất, đạt 1,7 tỷ USD, tăng 2,1% so với quý 1/2022 và tăng 15,1% so với quý 2/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang thị trường EU đạt 3,36 tỷ USD, tăng 15,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2, đạt 1,44 tỷ USD, giảm 12,7% so với quý I/2022, nhưng tăng 3,4% so với quý II/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang thị trường EU đạt 3,1 tỷ USD, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu các mặt hàng có kim ngạch lớn khác gồm: máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, giày dép các loại và hàng dệt may… tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan. Về nhập khẩu: Quý II/2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU đạt 3,99 tỷ USD, tăng 3% so với quý I/2022, nhưng giảm 6,2% so với quý II/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU đạt 7,88 tỷ USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Quý II và 6 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ nhiều thị trường lớn trong Khối vẫn giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong khi nhập khẩu từ thị trường Đức, Bỉ, Hungary, v.v... tăng.

Quý II/2022, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm; thức ăn gia súc và nguyên liệu; hóa chất… tăng so với cùng kỳ năm 2021, trong khi nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác; nguyên phụ liệu dệt may, da giày… giảm.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 6/2022 đạt 65,07 tỷ USD, tăng 2,4% tương ứng tăng 1,53 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 32,84 tỷ USD, tăng 6,2% (tương ứng tăng 1,92 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 32,23 tỷ USD, giảm 1,2% (tương ứng giảm 383 triệu USD).

Tính trong 2 quý/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 371,32 tỷ USD, tăng 16,4% tương ứng tăng 52,32 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 186,03 tỷ USD, tăng 17,3% (tương ứng tăng 27,46 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt 185,29 tỷ USD, tăng 15,5% (tương ứng tăng 24,86 tỷ USD).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 611 triệu USD. Tính trong 2 quý/2022, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước xuất siêu 743 triệu USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 44,38 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 2 quý/2022 lên 255,83 tỷ USD, tăng 16% (tương ứng tăng 35,26 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 23,96 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 2 quý/2022 của doanh nghiệp FDI lên gần 135,9 tỷ USD, tăng 16,4% (tương ứng tăng 19,15 tỷ USD) so với 2 quý/2021 và chiếm 73,1% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 6/2022 là 20,42 tỷ USD, giảm 0,3% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 2 quý/2022 đạt 119,93 tỷ USD, tăng 15,5% (tương ứng tăng 16,1 tỷ USD) so với 2 quý/2021, chiếm 64,7% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 6/2022 đạt thặng dư 3,54 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 2 quý/2022 lên mức thặng dư 15,97 tỷ USD.

Thị trường xuất nhập khẩu

Trong 2 quý/2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 239,45 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,5%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 79,72 tỷ USD, tăng 20%; châu Âu: 39,07 tỷ USD, tăng 9,7%; châu Đại Dương: gần 9 tỷ USD, tăng 35,1% và châu Phi: 4,08 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3% so với 2 quý/2021.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 2 quý/2022 và so với 2 quý/2021

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>Châu Phi3,610,01,04,50-6,81,3</b>

Nguồn: Tổng cục Hải quan

<b>Xuất khẩu hàng hóa</b>

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2022 là 32,84 tỷ USD, tăng 6,2% so với tháng trước. Quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng tăng 1,92 tỷ USD đến từ các nhóm hàng: hàng dệt may tăng 415 triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 337 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 314 triệu USD; điện thoại các loại & linh kiện tăng 266 triệu USD; giày dép tăng 253 triệu USD…

Tính trong 2 quý/2022, tổng trị giá xuất khẩu đạt 186,03 tỷ USD, tăng 17,3%, tương ứng tăng 27,46 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: điện thoại các loại & linh kiện tăng 4,12 tỷ USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 4,08 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 3,74 tỷ USD; hàng dệt may tăng 3,19 tỷ USD; hàng thủy sản 1,58 tỷ USD; giày dép các loại tăng 1,4 tỷ USD … so với cùng kỳ năm 2021.

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 6/2022 đạt trị giá 4,39 tỷ USD, tăng 6,5% so với tháng trước.

Tính trong 2 quý/2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 29,17 tỷ USD, tăng 16,4% so với 2 quý/2021. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Hoa Kỳ đạt 6,61 tỷ USD, tăng 53,7%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 6,45 tỷ USD, tăng 16,6%; sang EU(27) đạt 3,2 tỷ USD, giảm 7,7%; sang Hàn Quốc đạt 2,78 tỷ USD, tăng 29,8%… so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 5,17 tỷ USD, tăng 6,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 quý/2022 đạt 27,68 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 2 quý/2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 7,32 tỷ USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 5,89

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

tỷ USD, tăng 12,1%; sang thị trường EU(27) đạt 3,73 tỷ USD, tăng 18,5%; sang thị trường Hồng Kông đạt 2,88 tỷ USD, tăng 1,3%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 1,79 tỷ USD, giảm 5,1%…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 3,95 tỷ USD, tăng 9,3% so với tháng trước. Tính trong 2 quý/2022 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 21,2 tỷ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 quý qua chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 9,49 tỷ USD, tăng 22,5%; EU với 2,7 tỷ USD, tăng 24%; Trung Quốc với 1,48 tỷ USD, tăng 25,9%; Hàn Quốc với 1,38 tỷ USD, tăng 26,9%… so với 2 quý/2021.

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 3,59 tỷ USD, tăng 13,1% so với tháng trước. Trong 2 quý/2022, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 18,53 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 3,19 tỷ USD.

Trong 2 quý/2022, xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 9,33 tỷ USD, tăng 22,7%; sang EU đạt 2,13 tỷ USD, tăng 37,5%; sang Nhật Bản đạt 1,67 tỷ USD, tăng 6,1%; sang Hàn Quốc đạt 1,37 tỷ USD, tăng 9,7%…

Hàng giày dép: Xuất khẩu hàng giày dép trong tháng đạt 2,36 tỷ USD, tăng 12% so với tháng trước. Trong 2 quý/2022, xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 11,8 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 quý/2022, xuất khẩu hàng giày dép sang Hoa Kỳ đạt 5,1 tỷ USD, tăng 23,2%; sang EU đạt 2,91 tỷ USD, tăng 19%; sang Trung Quốc đạt 799 triệu USD, giảm 20,2%; sang Nhật Bản đạt 496 triệu USD, giảm 2,9%…

Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản trong tháng 6/2022 giảm 5,3% so với tháng trước nhưng vẫn là tháng thứ tư liên tiếp có trị giá đạt trên 1 tỷ USD.

Tính đến hết q II/2022 xuất khẩu nhóm này đạt 5,71 tỷ USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 1,31 tỷ USD, tăng 45,1%; sang Trung Quốc đạt 829 triệu USD, tăng 89,3%; sang Nhật Bản đạt 800 triệu USD, tăng 17,6%; sang EU đạt 686 triệu USD, tăng 41,2%…

Cà phê: lượng xuất khẩu trong tháng 6/2022 đạt 137 nghìn tấn, với trị giá 315 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 2,8% về trị giá so với tháng trước. Tính trong 2 quý/2022, lượng cà phê xuất khẩu đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước với trị giá xuất khẩu cà phê đạt gần 2,3 tỷ USD, tăng 48,5% so với 2 quý/2021.

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×