Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích nội dung tin, bài được đăng tải trên báo in và báo điện tử về vấn đề bất bình đẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỤC LỤC---1</b>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU---3</b>

<b>I. Đặt vấn đề---3</b>

1. Tính cấp thiết của đề tài---3

2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của chủ đề---4

2.1. Ý nghĩa khoa học---4

2.2. Ý nghĩa thực tiễn---4

<b>II. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu---5</b>

1. Mục tiêu nghiên cứu---5

2. Nhiệm vụ nghiên cứu---5

<b>III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu---5</b>

1. Đối tượng nghiên cứu---5

2. Phạm vi nghiên cứu---6

<b>IV. Phương pháp nghiên cứu---6</b>

1. Phương pháp thu thập dữ liệu---6

1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết---6

1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn---6

<b>II. Phân loại---8</b>

1. Những cơ hội trong cuộc sống---8

2. Địa vị xã hội---8

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>III. Các yếu tố tác động---9</b>

<b>CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG XÃ HỘI---10</b>

<b>I. Thực trạng trên thế giới---10</b>

<b>II. Thực trạng ở Việt Nam---10</b>

1. Mẫu phiếu khảo sát---10

2. Biểu đồ và số liệu khảo sát---10

2.1. Đối tượng khảo sát---10

2.2. Thực trạng---11

<b>CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG---15</b>

<b>I. Giải pháp chung trên toàn thế giới---15</b>

<b>II. Giải pháp áp dụng cho Việt Nam---15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>PHẦN MỞ ĐẦUI.Đặt vấn đề</b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài</b>

Bất bình đẳng xã hội là một vấn đề nhức nhối của nhiều quốc gia trên thế giới, được thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập, tài sản, cơ hội tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ xã hội giữa các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Bất bình đẳng đã xuất hiện và tồn tại trong nhiều giai đoạn lịch sử của loài người, ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống và hình thành các mơ hình xã hội khơng cơng bằng.

Trong hầu hết các giai đoạn lịch sử, bất bình đẳng giới tính cũng rất phổ biến. Có rất nhiều nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội đã được thực hiện, đa dạng về phạm vi, phương pháp, và kết quả. Những nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về bất bình đẳng xã hội mà còn là cơ sở cho việc đưa ra chính sách và giải pháp xã hội hiệu quả hơn để giảm thiểu và loại bỏ bất bình đẳng trong xã hội.

WHO thường công bố các báo cáo về bất bình đẳng trong lĩnh vực sức khỏe, tập trung vào việc đo lường và phân tích sự chênh lệch về tiếp cận dịch vụ y tế, chất lượng chăm sóc, và kết quả sức khỏe giữa các nhóm xã hội khác nhau. WEF thường công bố các báo cáo về bất bình đẳng và đổi mới xã hội, tập trung vào các khía cạnh của bất bình đẳng kinh tế, giáo dục, và chất lượng cuộc sống. Các báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về bất bình đẳng toàn cầu và đề xuất các giải pháp.

<b>2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của chủ đề2.1. Ý nghĩa khoa học</b>

<b> Bất bình đẳng xã hội là vấn đề trung tâm của xã hội học hiện đại. Do đó,</b>

nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội giữ vai trị quan trọng đối với sự phát triển của xã hội.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Ở phương diện cá nhân, nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội cho ta thấy được điểm xuất phát của mỗi cá nhân, từ đó đánh giá tương đối chính xác q trình phấn đấu vươn lên của mỗi người. Ngoài ra, nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội cịn cho thấy giá trị đích thực của cá nhân trong cuộc sống.

Ở phương diện xã hội, nghiên cứu về bất bình đẳng tạo ra cơ sở lý luận, tiền đề các nhà quản lý đưa ra hệ thống chính sách phù hợp, đúng đắn nhằm giảm bất công xã hội, thúc đẩy công bằng và nền tảng phát triển chung, hướng đến việc xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

<b>2.2. Ý nghĩa thực tiễn</b>

Bất bình đẳng là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.

Đối với cá nhân, bất bình đẳng có thể ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống, bao gồm: khả năng tiếp cận các nguồn lực và cơ hội, chất lượng cuộc sống, niềm tin vào xã hội.

Đối với xã hội, bất bình đẳng có thể gây ra nhiều vấn đề, bao gồm: tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế; ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội; ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội.

<b>II.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu1. Mục tiêu nghiên cứu</b>

Mục đích nghiên cứu của luận án là khái quát thực trạng, từ đó đánh giá thơng qua phân tích hậu quả của bất bình đẳng trong xã hội và khả năng tác động lên nhận thức, thái độ của cơng chúng về những hậu quả đó. Trên cơ sở đó, luận án sẽ khái quát hóa những vấn đề đặt ra từ nhiều góc nhìn để làm rõ những yếu tố mà bất bình đẳng ảnh hưởng đến xã hội cũng như đề xuất giải pháp và bài học kinh nghiệm về vấn đề này.

<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b> Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau: </b>

(1) Phân tích, tổng hợp, đánh giá kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài trong và ngồi nước;

(2) Hệ thống hóa các khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan tới đề tài về

<b>III.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu1. Đối tượng nghiên cứu</b>

Thu thập các thông tin, số liệu về thực trạng bất bình đẳng trong xã hội từ trước đến nay, cả trong và ngoài nước. Tiến hành chọn lọc, tra cứu tài liệu, lập bảng hỏi, hướng đến giải quyết những nhiệm vụ cơ bản của cuộc nghiên cứu, xác định những nhân tố chủ yếu trong quan điểm, góc nhìn nhận vấn đề của mọi người. Từ đó cung cấp thơng tin, nâng cao nhận thức về bất bình đẳng trong xã hội.

<b>2. Phạm vi nghiên cứu</b>

Các tài liệu nghiên cứu đã được công bố trong nước và trên thế giới về những nội dung liên quan tới cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài trong đó tập trung vào các nghiên cứu đã được công bố trong nước và trên thế giới cùng công tác tuyên truyền về vấn đề bất bình đẳng, hướng tới sự thay đổi tích cực hơn về vấn đề này trong xã hội.

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 12/12/2023 đến 21/12/2023.

<b>IV.Phương pháp nghiên cứu</b>

Để thực hiện đề tài này, bài nghiên cứu dựa vào 02 phương pháp bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu phương pháp xử lý dữ liệu.và

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1. Phương pháp thu thập dữ liệu1.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết</b>

Để xây dựng được cơ sở khoa học và lý luận thực tiễn của đề tài, bài nghiên cứu cần thu thập các tài liệu và thông tin liên quan đến từ các trang báo chính thống, trên các trang mạng xã hội uy tín, các đề án, luận án nghiên cứu từ các nhóm nghiên cứu chuyên nghiệp.

<b>1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn</b>

Để điều tra và khảo sát thực trạng của hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội ngày nay, bài nghiên cứu đã sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi. Phương pháp này được triển khai theo các bước như sau: xác định vấn đề nghiên cứu; lập kế hoạch nghiên cứu; xác định lý thuyết cơ sở; xây dựng bộ câu hỏi nghiên cứu; thiết kế biểu đơn khảo sát; khảo sát thu nhập dữ liệu.

Bảng hỏi điều tra thực trạng hiểu biết, nhận thức và hành vi của học sinh sinh viên và người đã đi làm trên địa bàn thành phố Việt Trì và thủ đơ Hà Nội, từ đó rút ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, tối ưu dựa trên tình hình thực tế.

<b>2. Phương pháp xử lí dữ liệu2.1. Phương pháp thống kê</b>

Bài nghiên cứu sắp xếp các thông tin dữ liệu thu thập được từ bảng hỏi và trình bày lại dưới dạng phương pháp thống kê số liệu trong tốn hình qua các biểu đồ, tỷ lệ phần trăm và tính trung bình cộng; từ đó đem lại góc nhìn khách quan và chân thật cho người đọc về thực trạng.

<b>2.2. Phương pháp phân tích, giải thích kết quả</b>

Sau khi đã thu thập kết quả từ bảng hỏi, người nghiên cứu tiến hành phân tích, suy luận rút ra và so sánh độ tương quan giữa các kết quả; từ đó xây dựng phương pháp phù hợp, tối ưu.

<b>V.Bố cục của luận án</b>

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, mục lục, phụ lục thì nội dung luận án gồm 03 chương:

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG XÃ HỘI CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG XÃ HỘI

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN THỰC TRẠNG

<b>PHẦN NỘI DUNG</b>

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG XÃ HỘII.Khái niệm </b>

Bất bình đằng khơng phải là một hiện tượng tồn tại một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân trong xã hội. Xã hội có bất bình đẳng khi một số nhóm xã hội kiểm sốt và khai thác các nhóm xã hội khác. Qua những xã hội khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau, là một vấn đề trung tâm của xã hội học, bất bình đẳng có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng trong tổ chức xã hội. Những thành viên của một nhóm xã hội sẽ có những đặc điểm chung, và ln coi vị trí bất bình đẳng của họ sẽ được truyền lại cho con cái họ.

Từ đó, ta có thể hiểu bất bình đẳng là sự khơng bình đẳng (khơng bằng nhau) về các cơ hội hoặc lợi ích đối với những cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong xã hội.

<b>II.Phân loại </b>

Trong những xã hội khác nhau, bất bình đẳng cũng có những nét khác biệt. Ở quy mơ lớn và hồn thiện hơn thì bất bình đẳng gay gắt hơn so với trong các xã hội giản đơn. Bất bình đẳng thường xuyên tồn tại với những nguyên nhân và kết quả cụ thể liên quan đến giai cấp xã hội, giới tính, chủng tộc, tơn giáo, lãnh thổ, …

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhưng cho dù những ngun nhân dẫn đến bất bình đẳng có đa dạng và khác nhau giữa các xã hội và nền văn hóa, thì người ta vẫn có thể quy chúng về ba loại căn bản: những cơ hội trong cuộc sống địa vị xã hội ảnh hưởng chính trị., ,

<b>1. Những cơ hội trong cuộc sống</b>

Những cơ hội trong đời sống bao gồm tất cả những thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất lượng cuộc sống. Đó khơng chỉ là những thuận lợi về vật chất, của cải, tài sản và thu nhập mà cả những điều kiện như lợi ích chăm sóc sức khỏe hay an ninh xã hội. Cơ hội là những thực tế và những thực tế này cho thấy những lợi ích vật chất và sự lựa chọn thực tế của một nhóm xã hội, bất kể những thành viên của nhóm có nhận thức được điều đó hay khơng. Trong một xã hội cụ thể, một nhóm người có thể có những cơ hội trong khi nhóm kia thì khơng. Và đó là cơ sở khách quan cúa bất bình đẳng xã hội. Ngược lại, với cơ sở khách quan trên đây, những bất bình đẳng về địa vị xã hội là do những thành viên của các nhóm xã hội tạo nên và thừa nhận chúng.

<b>2. Địa vị xã hội</b>

Cơ sở địa vị có thể khác nhau (có thể là bất cứ cái gì mà một nhóm xã hội cho là ưu tiên và được các nhóm xã hội khác thừa nhận). Bất kể với cơ sở như thế nào, địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi những nhóm xã hội nắm giữ địa vị đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận tính “ưu việt” của những nhóm đó.

<b>3. Ảnh hưởng chính trị</b>

Bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị có thể được nhìn nhận như là có được từ những ưu thế vật chất hoặc địa vị cao. Trên thực tế, bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt được địa vị và những cơ hội trong cuộc sống. Có thể gọi đó là những bất bình đẳng dựa trên cơ sở chính trị.

Kết luận: Từ đó có thể nhận thấy rằng cấu trúc bất bình đẳng có thể dựa trên mội trong ba loại ưu thế. Gốc rễ của sự bất bình đẳng có thể nằm trong các mối quan hệ kinh tế, địa vị xã hội hay trong các mối quan hệ thống trị về chính trị

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>III.Các yếu tố tác động</b>

Bất bình đẳng xã hội là một hiện tượng phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:

- Các yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế là yếu tố quan trọng nhất tác động đến bất bình đẳng xã hội. Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng lên, nhưng sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư cũng có thể tăng lên.

- Các yếu tố xã hội: Các yếu tố xã hội cũng có tác động đáng kể đến bất bình đẳng xã hội, bao gồm: giáo dục, y tế, việc làm, phân biệt đối xử. - Các yếu tố chính trị: Các yếu tố chính trị cũng có tác động đến bất bình

đẳng xã hội, bao gồm: hệ thống pháp luật, chính sách của chính phủ. - Các yếu tố văn hóa: Các yếu tố văn hóa cũng có tác động đến bất bình

đẳng xã hội, bao gồm: giá trị văn hóa, truyền thống.

Tóm lại, bất bình đẳng xã hội là một hiện tượng phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Để giải quyết vấn đề bất bình đẳng xã hội, cần có sự phối hợp của nhiều giải pháp từ nhiều phía, bao gồm: giải pháp kinh tế, giải pháp xã hội, giải pháp chính trị, giải pháp văn hóa,...

<b>---CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG XÃ HỘII.Thực trạng trên thế giới</b>

Bất bình đẳng là một vấn đề toàn cầu, tồn tại ở tất cả các quốc gia, từ các nước phát triển đến các nước đang phát triển. Theo một báo cáo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) năm 2022, tỷ lệ phần trăm tài sản thuộc về 1% người giàu nhất thế giới đã tăng từ 44,8% vào năm 2000 lên 50,1% vào năm 2020.

Một ví dụ nữa đó là các cuộc bạo động kéo dài suốt ba tuần trên khắp nước Pháp trong tháng 11 năm 2005 với hơn 9000 xe hơi bị đốt cháy, gần 3000 người bị thẩm vấn cũng như hàng chục cuộc đình cơng lớn với hàng triệu người tham gia chống điều luật lao động mới CPE vào đầu năm 2006. Năm ấy được thông

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

báo là “Năm của bình đẳng trong các cơ hội”, như thể phản ánh trước lo âu của người dân trước tình trạng bất bình đẳng đang ngày càng trở nên nghiêm trọng.

<b>II.Thực trạng ở Việt Nam</b>

Tôi đã chuẩn bị một bảng hỏi và có kết quả nghiên cứu như sau:

<b>1. Mẫu phiếu khảo sát</b>

(Xem phụ lục trang 18)

<b>2. Biểu đồ và số liệu khảo sát2.1. Đối tượng khảo sát</b>

Biểu đồ thể hiện độ tuổi của người tham gia khảo sát.

Theo kết quả, có tổng 40 người từ nhiều độ tuổi đã tham gia khảo sát. Cụ thể, nhóm người ở độ tuổi 18 chiếm nhiều nhất: hơn 64%, nhóm người 20 tuổi trở lên chiếm 18%, nhóm người 17 tuổi chiếm hơn 10% và cịn lại là nhóm người 19 tuổi.

Biểu đồ thể hiện trường học của những người tham gia khảo sát 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Từ 2 biểu đồ trên, ta có thể thấy cả học sinh sinh viên và cả những người đang trong độ tuổi đi làm đều tham gia khảo sát. Nhóm học sinh cấp 3 từ 17-18 tuổi chiếm hơn 20%. Phần lớn nhóm này đã biết suy nghĩ chín chắn và nhận thức được nhiều vấn đề trong cuộc sống. Song vẫn chưa hoàn toàn được trải nghiệm và có một góc nhìn chưa kĩ về những mặt tối trong xã hội. Nhóm sinh viên từ độ tuổi 18-20 tuổi trở lên thì là phần cịn lại trong biểu đồ. Nhóm này đa phần đã bắt đầu vừa đi học vừa đi làm, có cơ hội được va chạm nhiều vấn đề và có kinh nghiệm trong cuộc sống.

<b>2.2. Thực trạng </b>

Biểu đồ thể hiện thực trạng chứng kiến hành vi bất bình đẳng của người tham gia khảo sát.

Hơn 80% người tham gia khảo sát đã chứng kiến hành vi bất bình đẳng trong mơi trường xung quanh nơi họ sống, học tập và làm việc.

Biểu đồ thể hiện môi trường thường xuất hiện hành vi bất bình đẳng. Từ dữ liệu khảo sát, ta nhận thấy rằng từ trường học, nơi ở, nơi làm việc và những mơi trường khác ngồi xã hội đều xuất hiện hành vi bất bình đẳng.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Những người tham gia khảo sát đã đưa ra một số ví dụ:

- Phụ nữ thường bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội xưa như là những công việc nhà thường được coi là việc của phụ nữ và phụ nữ sinh ra là để làm những cơng việc đó mà khơng được ốn trách nửa lời.

- Mình thấy có một số trường hợp con giáo viên sẽ được ưu ái hơn so với các bạn học sinh khác. Có một số trường hợp những bạn thành tích học tập thực tế khơng q xuất sắc để có thể vào được những trường đại học top đầu, nhưng nhờ có phụ huynh là giáo viên trong trường nên đã được tạo điều kiện.

- Trong môi trường công sở, nếu như một người phụ nữ được vinh danh, có được vị trí cao trong cơng việc thì ln bị nghi ngờ về việc cơ ấy có quan hệ bất chính với cấp trên để đạt được mục đích hay khơng. Nhưng ngược lại, với nam giới, mọi người sẽ luôn sẵn sàng ca ngợi là "tuổi trẻ tài cao".

Biểu đồ thể hiện ý kiến của người tham gia khảo sát về việc bất bình đẳng có tồn tại một cách ngẫu nhiên hay không.

Hơn 65% người tham gia khảo sát cho rằng hiện tượng bất bình đẳng là một hiện tượng khơng xảy ra ngẫu nhiên trong cuộc sống, và 33% còn lại thì có suy

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nghĩ ngược lại. Thơng qua phân tích ở <b>phần III chương I</b>, ta có thể thấy bất bình đẳng là một hiện tượng phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố. Bất bình đẳng là một hiện tượng có ngun nhân và hậu quả rõ ràng. Vì vậy, bất bình đẳng khơng phải là một hiện tượng ngẫu nhiên, mà là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau.

Biểu đồ thể hiện ý kiến của người tham gia khảo sát về định nghĩa bất bình đẳng

Biểu đồ thể hiện ý kiến của người tham gia khảo sát về ngun nhân chính dẫn đến bất bình đẳng trong xã hội.

Biểu đồ thể hiện ý kiến của người tham gia khảo sát về việc có nên loại bỏ hồn tồn bất bình đẳng trong xã hội hay khơng.

13

</div>

×