Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luật tố tụng dân sự việt nam đề bài người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ NGOẠI GIAOHỌC VIỆN NGOẠI GIAO</b>

<b>---***---KHOA LUẬT QUỐC TẾ</b>

<b>BÀI THẢO LUẬN</b>

<b>MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM</b>

<b>ĐỀ BÀI: NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦAĐƯƠNG SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ</b>

<b>Lớp: Luật Thương mại Quốc tếThành viên nhóm: Nhóm 6</b>

Nguyễn Thị Vân Anh LTMQT49A40791

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i>Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2023</i>

<b>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

<b> Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2023BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆT NHÓM 06 HỌC PHẦN LTTDS1.Danh sách nhóm và cơng việc được phân công:</b>

<b>7Nguyễn Thị Thùy Linh8Nguyễn Thị Thùy Linh9Văn Thị Tố Uyên10Nguyễn Hồi Ngọc Hoa11Nguyễn Thị Tâm</b>

<b>2.Q trình làm việc của nhóm:</b>

<b>Nhóm 09 đã làm việc và thống nhất với nhau qua 03 buổi trong đó nội dunglà:</b>

<b>Buổi 01: Thảo luận định hướng bài thảo luận, phân công câu hỏi - Thamgia tương đối đầy đủ, nhìn chung thì tương đối tích cực trong thảo luận</b>

<b>nhóm.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Buổi 02: Thảo luận chỉnh sửa bài - Tham gia đầy đủ, có sự tích cực hợp táccủa các thành viên</b>

<b>Buổi 03: Thuyết trình thử, chuẩn bị một số việc cho buổi thuyết trình vàđánh giá mức độ hồn thành cơng việc của thành viên nhóm - Tham gia đầy</b>

<b>đủ, tinh thần làm việc tốt, chủ động hợp tác./.NHÓM TRƯỞNG</b>

<b>Đặng Hải Anh</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...1NỘI DUNG...2I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢIÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ...21. Khái niệm...22. Đặc điểm...23. Ý nghĩa và vai trò của việc tham gia tố tụng dân sự của người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của đương sự...3II. NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNGSỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ...41. Các chủ thể tham gia tố tụng dân sự với tư cách người bảo vệ quyềnvà lợi ích hợp pháp của đương sự và điều kiện tham gia và trình tự,thủ tục đăng ký trở thành bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đươngsự...4</b>

1.1. Luật sư...4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.2. Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý...6

1.3. Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động...6

1.4. Cơng dân Việt Nam...7

1.5. Điều kiện, trình tự và thủ tục chung cho các chủ thể...8

<b>2. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự...8</b>

2.1. Quyền tố tụng của người bảo vệ quyền lợi của đương sự...8

2.1.1. Giai đoạn trước khi mở phiên toà...9

2.1.2. Giai đoạn mở phiên toà...10

2.1.3. Giai đoạn sau khi kết thúc phiên tòa...11

2.2. Nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. 12 2.2.1. Nghĩa vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự...12

2.2.2. Nghĩa vụ bảo vệ pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa...12

<b>III. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐTỤNG DÂN SỰ VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢPPHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...13</b>

<b>1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự vềngười bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự...13</b>

<b>2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình áp dụng các quyđịnh của pháp luật TTDS về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỞ ĐẦU</b>

Xuất phát từ nguyên tắc bảo đảm quyền được bảo vệ của đương sự, khi tham gia tố tụng, đương sự có thể tự mình hoặc nhờ người khác bảo vệ. Và thực sự, lý luận cũng như thực tiễn đã chứng minh vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong các giai đoạn của TTDS là hết sức quan trọng. Trong hệ thống pháp lý của bất kỳ quốc gia nào, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự đóng vai trị quan trọng khơng chỉ để đảm bảo cơng bằng và minh bạch trong q trình xét xử, mà còn để tạo nên niềm tin và lòng tin tưởng của người dân vào hệ thống tư pháp. Trong tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ đi sâu vào vấn đề này bằng cách phân tích các quyền và lợi ích mà đương sự có được trong q trình tham gia tố tụng dân sự. Nhóm chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên tắc cơ bản, các quy định pháp lý và vai trò của các bên liên quan trong việc đảm bảo rằng quy trình tố tụng diễn ra cơng bằng, minh bạch và có hiệu quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>NỘI DUNG</b>

<b>I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCHHỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ</b>

<b>1. Khái niệm </b>

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng có đủ các điều kiện do pháp luật quy định được đương sự yêu cầu (nhờ) tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.

<i>(Theo Khoản 1 Điều 75 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015: “Người bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệquyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.”)</i>

<b>2. Đặc điểm </b>

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người am hiểu pháp luật. Đây là một đặc trưng hết sức quan trọng. Đây không chỉ là một tiêu

<i>chí bắt buộc của một luật sư (Luật luật sư 2006 - Điều 10. Tiêu chuẩn luật sư:Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư,đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luậtsư thì có thể trở thành luật sư) mà cịn đối với cả những người bảo vệ quyền và</i>

lợi ích hợp pháp của đương sự khác. Bởi lẽ chỉ khi có sự am hiểu về pháp luật thì họ mới có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ mình một cách tốt và thành cơng nhất.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phải có đủ điều kiện tham gia TTDS theo quy định của pháp luật. Các điều kiện này được quy định tại điều 75 của Bộ luật ttds 2015 và phải được sự cho phép của Tịa án.(sẽ phân tích kĩ hơn ở II 2.1)

Được sự cho phép của Tịa án:

Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phụ thuộc vào đương sự. Điều này thể hiện ở việc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự xuất hiện từ khi đương sự nhờ và được Tòa án chấp nhận. Tuy nhiên, đặc trưng này cũng bị hạn chế trong một số trương hợp như: khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nhiều đương sự trong cùng một vụ việc có quyền lợi đối lập nhau cùng yêu cầu một người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; Tịa án khơng cho phép, v.v..

Mục đích tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự.

<b>3. Ý nghĩa và vai trò của việc tham gia tố tụng dân sự của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự</b>

Việc tham gia tố tụng dân sự của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đóng vai trị quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia.

<b>Thứ nhất, bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự: Người bảo vệ quyền và</b>

lợi ích hợp pháp của đương sự là người đại diện cho các quyền và lợi ích của người đó trong tố tụng dân sự. Giúp đương sự nhận thức đúng quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt khi họ khơng thể tự mình thực hiện các thủ tục pháp lý hoặc khơng có kiến thức chun sâu về pháp luật. Một lợi thế của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là sự am hiểu pháp luật của họ, vì vậy, những chứng cứ họ đưa ra sẽ dễ dàng được chấp nhận, giúp cho quá trình giải quyết vụ việc được nhanh chóng; bảo vệ được lợi ích của đương sự.

<b>Thứ hai, đảm bảo tính cơng bằng của tố tụng: Người bảo vệ quyền của</b>

đương sự có nhiệm vụ đảm bảo rằng tố tụng diễn ra công bằng và theo quy tắc của pháp luật. Họ đảm bảo rằng đương sự được nghe và có cơ hội để thể hiện quan điểm, chứng minh các yếu tố của vụ án, và bảo vệ quyền lợi của họ trước tòa án. Với sự tham gia của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, q trình xét xử vụ án của Tịa án được cơng minh hơn, làm cho người tiến hành tố tụng phải khách quan, tơn trọng pháp luật hơn trong q trình giải quyết vụ việc dân sự.

<b>Thứ ba, hỗ trợ và tư vấn pháp lý: Người bảo vệ quyền của đương sự</b>

thường cung cấp tư vấn pháp lý cho đương sự, giúp họ hiểu rõ về quá trình tố tụng, quyền của họ, và cách bảo vệ quyền lợi. Họ cũng tham gia vào việc lựa chọn chiến lược phòng vệ và thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết.

<b>Thứ tư, đại diện trước tòa án và bên đối diện: Người bảo vệ quyền của</b>

đương sự có thể đại diện cho đương sự trong các cuộc đàm phán ngồi tịa và

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trước tòa án. Họ tham gia vào việc đặt câu hỏi cho các nhân chứng, lập luận trước tòa, và đảm bảo rằng quyền lợi của đương sự được bảo vệ tốt nhất có thể.

<b>Thứ năm, đảm bảo tuân thủ pháp luật: Người bảo vệ quyền của đương sự</b>

cũng giúp đảm bảo rằng tất cả các bên tham gia vào tố tụng tuân thủ các quy tắc và quy định pháp luật. Họ có thể đề xuất các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và giúp giải quyết các tranh chấp một cách hịa bình.

Tóm lại, vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là đảm bảo rằng tố tụng diễn ra công bằng, đáp ứng quyền lợi của đương sự và đảm bảo tuân thủ pháp luật. Điều này giúp bảo vệ quyền và lợi ích của những người tham gia vào tố tụng dân sự.

<b>II. NGƯỜI BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA ĐƯƠNG SỰTHEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ</b>

<b>1. Các chủ thể tham gia tố tụng dân sự với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và điều kiện tham gia và trình tự, thủ tục đăng ký trở thành bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự </b>

1.1. Luật sư

<i>Theo điểm a khoản 2 Điều 75 Bộ luật TTDS năm 2015, Luật sư là đốitượng đầu tiên được pháp luật chấp nhận là người bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp cho đương sự.</i>

<i>Luật sư khi tham gia với tư cách là nhà bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự trong tố tụng dân sự là một trong những chủ thể tham gia, gópmặt trong các giai đoạn của tố tụng dân sự bằng những hoạt động nghề nghiệpcụ thể của mình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, góp phần làmsáng tỏ sự thật khách quan của vụ án dân sự. Tùy theo từng loại tranh chấp,Luật sư tham gia giúp đương sự hòa giải, giải quyết tranh chấp, bảo vệ quyềnlợi hợp pháp theo đúng quy định, trình tự của pháp luật.</i>

<i>a. Điều kiện</i>

Để trở thành một luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, có một số điều kiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Luật sư cần đăng ký và nhận được giấy phép hoạt động từ Hiệp hội Luật sư Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng luật sư tuân thủ các quy định và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Luật sư cần tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp, bao gồm bảo mật thông tin của khách hàng và hành xử đúng mực trong q trình làm việc.

Luật sư cần xuất trình cho tịa án giấy giới thiệu của văn phòng luật nơi mà họ là thành viên hay hoặc có hợp đồng làm việc và có thẻ Luật sư.

<i>b. Trình tự và thủ tục</i>

Căn cứ vào điều 27 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định như sau:

<i>“Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp phápcủa đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợppháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền,nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấyyêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luậtsư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan tiếnhành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư, trườnghợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.</i>

<i>Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sưhướng dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3Điều 14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sưhướng dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấytờ xác nhận có sự đồng ý của khách hàng.”</i>

Theo như quy định trên thì luật sư sẽ được cơ quan tiến hành tố tụng cấp giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng khi bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính nếu như xuất trình được các giấy tờ sau:

(1) Thẻ luật sư

(2) Giấy yêu cầu luật sư của khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

1.2. Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý

<i>a. Điều kiện</i>

Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, tại Điều 2, Luật TGPL năm 2017 ghi nhận: “Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật”.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 Luật TGPL năm 2017 thì Cộng tác viên pháp lý là những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên pháp lý, thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự, chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước được Giám đốc Trung tâm TGPL nhà nước đề nghị; Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên TGPL. Các trợ giúp viên pháp lý và người thực hiện TGPL được thực hiện TGPL trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại. Các hình thức TGPL bao gồm: Tham gia tố tụng; tư vấn pháp luật; đại diện ngoài tố tụng theo điều 27 Luật TGPL năm 2017.

<i>b. Trình tự và thủ tục</i>

Theo điểm b khoản 4 Điều 76 BLTTDS được sửa đổi bổ sung năm 2019, 2020 quy định:

“Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư”

1.3. Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động

<i>a. Điều kiện tham gia</i>

Đại diện của tổ chức tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định theo quy định của pháp luật về lao động và cơng đồn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Cơng đồn tham gia tố tụng dân sự giải quyết các vụ án lao động,việc lao động là người chưa thành niên,người mất di năng lực,hành vi dân sự,người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi mà khơng có người đại diện và Tịa án cũng khơng chỉ định được người đại diện thì Tịa án chỉ định Cơng đồn là tổ chức đại diện cho người lao động.

Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động,tập thể người lao động.

<i>b. Trình tự và thủ tục</i>

Sau khi tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị xuất trình các giấy tờ sau đây:

Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động,tập thể lao động. 1.4. Công dân Việt Nam

<i>a. Điều kiện tham gia</i>

Cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khơng có án tích hoặc đã được xóa án tích, khơng thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lí hành chính; khơng phải là cán bộ, cơng chức trong các cơ quan Tịa án, Viện kiểm sát và cơng chức sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.

Đối với công dân Việt Nam tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân (theo khoản 4 điều 75 BLTTDS 2015).

<i>b. Trình tự và thủ tục:</i>

Sau khi tịa án làm thủ tục đăng kí người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị xuất trình các giấy tờ sau đây:

Cơng dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d điều 75 BLTTDS 2015 xuất trình giấy tờ yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

1.5. Điều kiện, trình tự và thủ tục chung cho các chủ thể

<i>a. Điều kiện để tham gia chung</i>

Việc tham gia tố tụng vào vụ việc dân sự của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khơng những có ý nghĩa rất lớn đối với việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trước tịa án mà cịn có ý nghĩa cả đối với việc giải quyết vụ việc dân sự của tồ án. Vì vậy, khoản 2 và khoản 3 Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định hai điều kiện cơ bản để một người trở thành người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

Thứ nhất là luật sư, trợ giúp viên pháp lý, người tham gia trợ giúp pháp lí, đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động và cơng dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, khơng có án tích hoặc đã được xố án tích, khơng thuộc trường hợp đang bị ấp dụng biện pháp xử lý hành chính; khơng phải là cán bộ, cơng chức trong các cơ quan tồ án, viện kiểm sát và cơng chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành công an.

Thứ hai, trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhiều đương sự trong cùng một vụ án, thì quyền và lợi ích hợp pháp của những đương sự được bảo vệ đó khơng được đối lập nhau.

<i>b. Trình tự và thủ tục </i>

Theo khoản 5 Điều 75 BLTTDS được sửa đổi và bổ sung năm 2019, 2020: “Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tịa án phải thơng báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.”

<b>2. Quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự</b>

2.1. Quyền tố tụng của người bảo vệ quyền lợi của đương sự

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào hoặc tham gia tất cả các giai

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

đoạn trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự”, Vai trò và hoạt động của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự được thể hiện trong ba giai đoạn của quá trình tố tụng là: giai đoạn trước khi mở phiên toà, giai đoạn mở phiên toà, giai đoạn sau khi kết thúc phiên tịa.

2.1.1. Giai đoạn trước khi mở phiên tồ

Một là, <i>quyền thu thập chứng cứ </i>trong việc điều tra, thu thập chứng cứ.

<i>Theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì: Ngườibảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền được xác minh thuthập chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Toà án, nghiên cứu hồ sơ vụ án vàđược ghi chép sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án. Ngồi ra,theo khoản 2 Điều 24 BLTTDS 2015: “Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp phápcủa đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa ánthụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đãgiao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứngcứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mìnhhoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.”</i>

<i>Hai là, quyền tham gia hoà giải</i>

Bộ luật Tố tụng dân sự tại khoản 3 Điều 76 quy định cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên hồ giải cùng đương sự, nếu khơng tham gia được thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tới phiên hồ giải.

<i>Ba là, quyền thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,người tham gia tố tụng khác</i>

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có quyền thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác. Đây là một quyền phải sinh từ quyền của đương sự, mục đích là bảo vệ quyền lợi của đương sự một cách chính đúng nhất.

</div>

×