Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Ứng dụng bộ điêu khiển giảm bậc vào thiết kế cân bằng robot hai bánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>MỞ ĐẦU...3</b>

CHƯƠNG I...7

TỔNG QUAN CHUNG VỂ GIẢM BẬC MƠ HÌNH...7

1.1 Giới thiệu về giảm bậc mơ hình...7

1.2 Mơ tả hệ thống tuyến tính có thời gian bất biến...9

1.3 Một số công cụ giảm bậc mô hình...9

1.4. Các phương pháp giảm bậc mơ hình...17

1.4.1. Giảm bậc mơ hình dựa trên các phương pháp Moment-Matchinh...17

1.4.2. Các phương pháp giảm bậc mơ hình dựa trên việc phân tích giá trị suy biến (SVD) ...20

1.4.3. Giảm mơ hình cân bằng...21

1.4.4. Phương pháp cân bằng xấp xỉ...22

1.4.5. Phương pháp xấp xỉ nhiễu suy biến...22

1.4.6. Xấp xỉ hoá chuẩn Hankel...23

1.5. Vấn đề bảo tồn tính thụ động của mơ hình giảm bậc...23

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2.2.2.1 Hệ thống điều khiển cân bằng robot...33

2.2.2.2 Hệ thống điều khiển tiến lùi...36

2.3. Mô hình hố robot hai bánh tự cân bằng...37

2.4. Kết luận chương II...40

CHƯƠNG III: THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN ROBOT HAI BÁNH TỰ CÂN BẰNG. . .41

3.1. G<small>IỚITHIỆUCHUNG</small>...41

3.2. Hê thống điều khiển cân bằng robot theo phương pháp điều khiển bền vững

3.3.1. Phát biểu bài tốn giảm bậc mơ hình...45

3.3.2. Giảm bậc mơ hình theo phương pháp cân bằng nội...46

3.3.3. Giảm bậc bộ điều khiển hệ thống điều khiển cân bằng theo phương pháp cân bằng ...48

3.3.4. Sử dụng bộ điều khiển giảm bậc cho hệ thống điều khiển cân bằng robot...54

3.4. Kết quả thực nghiệm điều khiển trên mô hình robot hai bánh tự cân bằng...55

3.5. Kết luận chương III...57

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>I. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở trong và ngồi nước </b>

Hơn 40 năm qua, đã có hàng trăm cơng trình nghiên cứu để giải quyết bài tốn giảm bậc của mơ hình bậc cao được cơng bố và đề xuất các phương pháp tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, đối với một mơ hình bậc cao cho trước, các phương pháp đã đề xuất trên thực tế có thể phân loại theo 3 nhóm chính.

Nhóm phương pháp thứ nhất được đề xuất dựa trên cơ sở bảo toàn những giá trị riêng quan trọng của mơ hình gốc bậc cao để xác định bậc của mơ hình bậc thấp. Và các tham số của mơ hình bậc thấp được xác định sao cho trước tác động của tín hiệu tại đầu vào, đáp ứng của mơ hình bậc thấp gần đúng với đáp ứng của mơ hình gốc. Những đề xuất sớm nhất về mơ hình giảm bậc trong các cơng trình của Marshall [1] , Davison [2] trong năm 1966, của Mitra năm 1967 [3] và của Aoki năm 1968 [4] thuộc nhóm phương pháp thứ nhất này. Nhưng, năm 1980 Hickin và Sinha [5] đã chứng tỏ rằng cả ba phương pháp đề xuất sớm nhất bởi Marshall, Davison và Mitra là những trường hợp riêng của phương pháp ghép hợp do Aoki đề xuất.

Nhóm phương pháp giảm bậc thứ hai được đề xuất trên cơ sở áp dụng tiêu chí tối ưu mà khơng quan tâm tới giá trị riêng quan trọng của mơ hình gốc. Năm 1967, Anderson đề xuất phương pháp hình học trên cơ sở của phép chiếu trực giao, mơ hình bậc thấp từ đó được xác định là mơ hình tối thiểu hóa tích phân bình phương các sai

<b>số trong miền thời gian; nghĩa là bài toán L</b><small>2</small> [6]. Năm 1971, Sinha và Pilen đề xuất phương pháp trên cơ sở áp dụng tiêu chí tối thiểu tổng bình phương sai số giữa những

<b>mẫu đáp ứng [7] . Các tiêu chí tối ưu khác cũng được sử dụng như tiêu chí L</b><small>2</small> áp dụng

<b>đối với đáp ứng trong cơng trình của Wilson năm 1970 [8] , L</b><small>2</small> áp dụng đối với trọng đáp ứng trong cơng trình của Sinha và Berezail năm 1971, phương pháp gradient

<b>trong cơng trình của Bandlet và các tác giả khác năm 1973, L</b><small>2</small> áp dụng với trọng đáp ứng trong miền ràng buộc về tính ổn định, tính đồng thời điều khiển và kiểm tra của

<b>hệ trong công trình của Hyland và Bernstein năm 1985 [9], L<small>2</small> áp dụng với tín hiệu</b>

đầu vào trong cơng trình của Nath và San năm 1991 [10]. Các phương pháp tìm mơ hình tối ưu bậc thấp trong miền tần số được đề xuất trong cơng trình của Langholz và

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bishtritz năm 1978 [11], Elliott và Wolovich đề xuất quy trình tìm mơ hình giảm bậc trong miền tần số năm 1980 .

Nhóm phương pháp giảm bậc thứ ba được đề xuất trên cơ sở chọn trùng khớp một số đặc tính khác ngồi những thuộc tính về đáp ứng. Năm 1968, Chen và Shieh đã chứng tỏ rằng nếu phát triển một số hàm truyền của mơ hình hệ bậc cao theo cách chia liên tục mẫu số cho tử số và làm trịn, thì dẫn tới một mơ hình bậc thấp có đáp ứng đối với xung nhảy bậc bám sát được đáp ứng của mơ hình gốc [12]. Sự hấp dẫn chủ yếu của phương pháp này nằm ở chỗ tính tốn đơn giản hơn so với các phương pháp thuộc các nhóm trước. Thay vì sử dụng hàm truyền do Chen và Shieh đề xuất, phương pháp trùng khớp theo các thời điểm do Gibarillo và Lees đề xuất năm 1969 [13] là một phương pháp khá hay. Nhưng, sau đó vào năm 1974, Samash đã chứng tỏ rằng phương pháp phát triển hàm truyền và phương pháp trùng khớp thời điểm là tương đương và chẳng qua là phương pháp lấy xấp xỉ khi tích phân gần đúng hàm theo chuỗi của Pade [14]. Một hạn chế lớn của phương pháp gần đúng Pade là đơi khi các mơ hình bậc thấp tìm được có thể khơng ổn định dù rằng mơ hình gốc bậc cao ổn định. Điều này dẫn đến việc phát triển phương pháp gần đúng Routh do Hutton và Friedlan đề xuất năm 1975 đối với mơ hình có một đầu vào và một đầu ra [15]. Một phiên bản giành cho hệ có nhiều đầu vào, nhiều đầu ra được Sinha và các đồng tác giả khác phát triển năm 1982 [16]. Một giải pháp nhằm đảm bảo tính ổn định của mơ hình bậc thấp được đề xuất trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp ghép hợp với phương pháp trùng khớp theo thời điểm do Hickin và Sinha đề xuất năm 1980 [12]. Mơ hình giảm bậc ổn định sử dụng phương pháp gần đúng theo chuỗi Chebyshev Pade do Bistritz và Lanholz đề xuất năm 1979 [17], nhưng phương pháp này xem ra khá phức tạp trong tính tốn khi áp dụng vào thực tiễn.

Tuy nhiên, vẫn còn một số phương pháp đề xuất khác khơng thuộc bất kỳ một trong các nhóm kể trên. Đáng quan tâm nhất là phương pháp nhiễu loạn được Sannuti và Kokotovic đề xuất năm 1969 [18] và phương pháp cân bằng ma trận (cân bằng nội) do Moore đề xuất năm 1981 [19].

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>II. Tính cấp thiết </b>

Trong việc giải các bài tốn mơ hình trước đây ta thường giải theo phương trình sai phân, tuy nhiên việc tính tốn theo phương pháp này rất khó khăn. Do đó trong đề tài này tính theo phương pháp không gian trang thái. Việc giải theo không gian trạng thái gặp vấn đề là các ma trận phức tạp nên bài toán này được đặt ra để tìm biện pháp để giảm bớt việc tính tốn, giảm số bít trên đường truyền, giảm thời gian thực mà vẫn đảm bảo độ chính xác yêu cầu trong quá trình điều khiển được ứng dụng trong Viễn thơng và Điều khiển.

Đây là yếu tố rất quan trọng cho ngành Viễn thơng và Điều khiển hiện nay.

<b>III. Mục tiêu </b>

Tìm các ma trận trong việc chuyển bài tốn sang khơng gian trạng thái có dạng đơn giản hơn thơng qua một ma trận trung gian làm giảm khó khăn cho việc tính tốn trong bài tốn xử lý tín hiệu số-ứng dụng trong Viễn thông và Điều khiển.

Mục tiêu của đề tài là tìm được các ma trận khác có kích thước nhỏ hơn để thay thế các ma trận trong không gian trạng thái, sao cho khi ứng dụng ma trận này vào bài tốn trong Viễn thơng và Điều khiển vẫn đảm bảo độ chính xác. Như vậy, số bít được truyền đi ít hơn hoặc các bài toán Điều khiển được giải quyết đơn giản hơn. Điều này rất quan trọng vì nó giải quyết được vấn đề tiết kiệm đường truyền, tăng tốc độ xử lý trong miền thời gian thực và mở ra khả năng ứng dụng vào thực tiễn.

Là tài liệu hữu ích cho việc nghiên cứu, tham khảo của học viên cao học, sinh viên ngành Điện tử viễn thông, Điều khiển tự động.

<b>IV. Cách tiếp cận </b>

Các mơ hình giảm bậc trong xử lý hiệu số như: Phương pháp ghép hợp, phương pháp trùng khớp tại các thời điểm, phương pháp cân bằng nội.

Ứng dụng các mơ hình giảm bậc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>V. Phạm vi nghiên cứu trong lĩnh vực trong viễn thông và điều khiểnVI. phương pháp nghiên cứu </b>

Tìm ra phương pháp khác có hiệu quả trong việc tính tốn.

<b>VII. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

Hệ động học, hệ thống tuyến tính, ổn định, có khả năng quan sát và điều khiển được.

<b>VIII. Nội dung nghiên cứu</b>

- Các phương pháp giảm bậc mộ hình.

- Ứng dụng phương pháp giảm bậc mơ hình cho đối tượng là viễn thông và điều khiển.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>CHƯƠNG I</b>

<b>TỔNG QUAN CHUNG VỂ GIẢM BẬC MƠ HÌNH</b>

<i><b>2</b></i>

<b>Giới thiệu về giảm bậc mơ hình</b>

Các mơ hình tốn thu được từ các tiêu chuẩn mang tính lý thuyết liên quan đến hệ thống đã cho thường là một mơ hình có bậc cao hơn. Các hệ thống bậc cao sẽ khó phân tích và do đó việc thiết kế bộ điều khiển trở nên quá khó khăn. Như vậy, rõ ràng là cần phải có các mơ hình nhỏ hơn. Các mơ hình nhỏ hơn là các mơ hình mơ tả hành vi của hệ thống một cách tương đối chính xác, giảm thiểu được các yếu tố bất lợi của các chi tiết không cần thiết.

Điều này cho phép mô hình hóa một số hiện tượng phức tạp trong một thời gian chấp nhận được. Trước hết, các mơ hình này nên nhỏ hơn so với mơ hình ban đầu, có nghĩa là chúng địi hỏi ít tính tốn hơn và bản chất của chúng phải gần đúng nhất với mơ hình gốc. Tốt nhất là các mơ hình nhỏ hơn được thúc đẩy về cả vật lý cũng như tốn học, điều này làm cho mơ hình giảm bậc trở nên hiệu quả và có thể lý giải được. Các q trình tốn học chính để tìm ra các mơ hình nhỏ hơn hình thành nên lĩnh vực

<b>mà ta gọi là “giảm bậc mơ hình (MOR: Model Order Reduction)”. Lý do của tên</b>

gọi này là vì mơ hình được giảm kích thước bằng một kỹ thuật nào đó. Mơ hình được giả thiết là đã có thực tìm được từ các định luật vật lý và các giả thiết. Đôi khi các phương pháp gọi một cách đơn giản là giảm bậc mơ hình hóa, điều này có thể giải thích cho nhiệm vụ của mơ hình hóa theo cách mơ hình tìm được phải nhỏ hơn.

Trong nhiều trường hợp, hồn tồn có thể giảm kích thước của mơ hình. Ta đã thấy rằng các định luật tốn học của sự rời rạc hóa có thể dẫn tới các mơ hình q lớn và có nhiều chi tiết đối với độ chính xác yêu cầu. Trong các ứng dụng, có thể cần đến một sai số nhỏ. Sự linh hoạt này tạo ra một khoảng trống cho các xấp xỉ hóa nhỏ hơn và các phương pháp xử lý nhanh hơn. Hơn thế nữa ta thường chỉ quan tâm đến các trạng thái đã biết của mơ hình, ví dụ chỉ quan tâm đến đầu ra đầu vào đã biết trong khi đó mơ hình chứa thơng tin đầu vào khơng bị áp đặt. Giảm bậc của mơ hình cố gắng để thu được một cách nhanh chóng các đặc trưng quan trọng về cấu trúc. Điều này có nghĩa là trong bước đầu của quá trình các thuộc tính cơ bản nhất của mơ hình

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

gốc phải được thể hiện bằng xấp xỉ hóa nhỏ hơn. Tuy nhiên, ở một thời điểm xác định quá trình giảm được dừng lại. Tại điểm đó với mọi thuộc tính quan trọng cần thiết của mơ hình gốc phải được giữ lại với độ chính xác nhất định.

Giảm mơ hình trở nên quan trọng bởi vì các thuật tốn giảm mơ hình nhằm mục đích để tạo ra các hệ thống thấp chiều mà nắm bắt đặc điểm đáp ứng giống như các hệ thống ban đầu trong khi cho phép cải thiện đáng kể trong thời gian mô phỏng và kết quả là yêu cầu lưu trữ giảm đáng kể. Nói cách khác, các kết quả giảm các mơ hình thấp chiều biểu diễn các hệ thống ban đầu cho một dung sai lỗi nhất định theo quy định và bảo tồn các tính năng cần thiết.

Giảm bậc của hệ tuyến tính bất biến được đáp ứng trong hầu hết các lĩnh vực kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, kỹ thuật điện - điện tử, lĩnh vực cơ khí, …; Việc sử dụng các mơ hình giảm bậc cho các mơ phỏng kiểm tra của các hệ phức tạp dễ dàng hơn nhiều so với việc sử dụng các mơ hình đủ bậc. Điều này là do thực tế rằng các hàm truyền bậc thấp có thể được phân tích một cách dễ dàng hơn. Do đó, các thuật tốn giảm bậc là các kỹ thuật tiêu chuẩn trong tập hợp các mạch tích hợp để phân tích, xấp xỉ và mơ phỏng mơ hình xuất phát từ việc kết nối lẫn nhau và phân tích cấu trúc điện từ.

Các phương pháp giảm thơng thường có giá trị về mặt lý thuyết đối với việc giảm bậc của các hệ MIMO tuyến tính tỷ lệ lớn trong miền tần số [20-23]. Một số phương pháp tồn tại dựa trên các thuộc tính tồn cục của G(s) đã được đề xuất dưới dạng lý thuyết phương pháp miền tần số sử dụng khai triển hệ số liên tục của G(s) và các xấp xỉ hóa Pade kinh điển đã trở nên nổi tiếng vì tính đơn giản tính tốn và đáp ứng được một số khoảng thời gian đầu. Tuy nhiên tính ổn định của các mơ hình đã giảm khơng đảm bảo, thậm trí khi cả hệ ban đầu là ổn định. Hơn nữa, một số phương pháp tổng hợp đã được đề xuất bởi việc kết hợp thuật toán của hai phương pháp khác nhau [24-26]. Thay vì có một số phương pháp giảm, khơng có phương pháp nào ln ln đưa ra được các kết quả thỏa mãn cho mọi hệ thống.

Giảm mơ hình cho thấy các ứng dụng của nó trong một loạt các lĩnh vực như phản ứng hóa học, mơ hình mờ, dự báo tăng sóng, xây dựng dân dụng, mơ phỏng mạch, các bài tốn thiết kế bộ điều khiển và rất nhiều các lĩnh vực khác nữa. Đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

luận văn này liên quan với các hệ thống LTI, là kết quả của một loạt các lĩnh vực trong điều khiển tự động và tự động hóa, đặc biệt là trong tính tốn, thiết kế và mô phỏng hệ thống.

<i><b>3</b></i>

<b>Mô tả hệ thống tuyến tính có thời gian bất biến</b>

Cho hệ LTI <small></small> có thể biểu diễn bằng phương trình như sau:

và <i>x t  </i>( ) <i><small>n</small></i> là trạng thái, <i>u t  </i>( ) <i><small>m</small></i> là đầu vào, <i>y t  </i>( ) <i><small>p</small></i> là đầu ra của <small></small> tại thời điểm t. Ngồi ra, n là kích thước của hệ thống <small></small>, m là số lượng đầu vào và p số lượng đầu ra. Nếu E = I, hệ thống (1.1) được mô tả:

x (t)=Ax(t)+Bu(t) y(t)=Cx(t)+Du(t)

<i>Nếu m = p = 1 thì (1.1), (1.2) được gọi là hệ một đầu vào một đầu ra(SISO) và</i>

nếu m> 1 và p> 1, nó là một hệ nhiều đầu vào nhiều đầu ra(MIMO).

Với một hệ thống LTI <small></small> trong (1.1), mối quan hệ giữa đầu vào-đầu ra của nó trong miền tần số được xác định bởi hàm truyền:

PC[t<small>1</small>, t<small>2</small>] : là vành các hàm liên tục từng đoạn trong khoảng thời gian [t<small>1</small>, t<small>2</small>]. R<small>m</small> là không gian véc tơ Eculid m chiều.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

PC<small>m</small>[t<small>1</small>, t<small>2</small>] là không gian véc tơ m chiều của các mẩu hàm liên tục từng đoạn trong khoảng thời gian [t<small>1</small>, t<small>2</small>].

S là không gian con của R<small>n</small>.

S<small></small> là ký hiệu của phần bù trực giao của không gian con S.

U là ma trận cơ sở trực giao của S, với mỗi cột của U là một cơ sở trực chuẩn của S. Ánh xạ M: R<small>k</small>  R<small>n</small>: chiếu từ không gian véc tơ R<small>k</small> đến không gian véc tơ R<small>n</small> – tương ứng sẽ xác định được một ma trận M của ánh xạ M có kích thước là (k x m) hay MR<small>kxm</small> – tập các ma trận số thực có kích thước (k x m).

Ker(M) là hạt nhân của ánh xạ M – là tập tất cả các phần tử của R<small>k</small> có ảnh là R<small>n</small> (tập rỗng), ker(M) là không gian con của R<small>k</small>.

Ker(M) := {x  xR<small>k</small>, M(x) = }

Im(M) là ảnh của ánh xạ M – là tập tất cả các phần tử của R<small>n</small> là ảnh của ít nhất một phần tử của R<small>k</small>. Im(M) là không gian con của R<small>n</small>.

Im(M) := {y  yR<small>n</small>, xR<small>k</small>, M(x) = y} M<small>T</small> là ma trận chuyển vị của ma trận M

M chuẩn của một ma trận

M<small>F</small> : là chuẩn Eculid của ma trận M (hay chuẩn Frobenius) M<small>2</small> : là phổ tiêu chuẩn – chuẩn bậc 2 của ma trận M

v chuẩn của một véctơ trong khơng gian Eculid R<small>n</small>.

Giảm bậc mơ hình bao gồm một sự cân bằng giữa bậc mơ hình và mức độ mà các đặc tính của đối tượng được phản ánh trong mơ hình. Do tầm quan trọng của các đặc tính của đối tượng phụ thuộc rất nhiều vào ứng dụng của đối tượng, vì thế khơng thể có thuật tốn giảm bậc chung. Cách tốt nhất có thể hy vọng được là cho một bộ công cụ giảm bậc mơ hình tốt và một số hướng dẫn sử dụng kèm theo.

<b>4.2.1 Một số phương pháp sử dụng để giảm bậc mơ hình</b>

Trong phần này, chúng ta sẽ minh họa một cách phân tích thành phần chính có thể áp dụng cho bài tốn giảm bậc mơ hình trong trường hợp mơ hình đủ bậc ổn định

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tiệm cận. Mục đích là để thể hiện ý tưởng về giảm bậc mơ hình bằng cách đưa vào phép chiếu (ánh xạ) tín hiệu theo quan điểm lý thuyết thực hiện tối thiểu. Các kết quả là khả quan nhưng chưa hoàn thiện; nghiên cứu trọng tương lai sẽ giúp hoàn chỉnh các quan điểm và hoàn thiện các cơng cụ.

Trong phần này một mơ hình giảm bậc (A<small>R</small>, B<small>R</small>, C<small>R</small>) sẽ được đánh giá bằng ma trận đáp ứng xung của nó. Sai số của ma trận đáp ứng xung

đặc trưng cho sai số. Ta sẽ nói rằng một mơ hình giảm bậc là “tốt” nếu thành phần chính lớn nhất của H<small>e</small>(t) trong khoảng [0, ) là “nhỏ” so với thành phần chính nhỏ nhất của Ce<small>At</small>B, có nghĩa là nếu Quan điểm này bắt buộc phải có một giả thiết: Phép chiếu Ce<small>At</small>B có thể khơng hợp lý hoặc thành phần khơng (ví dụ: 2 hàng của C là giống hệt nhau) và chúng ta sẽ phải giả định rằng tình huống đó đã được sửa chữa bằng một phép chiếu lên không gian đầu ra kích thước tương xứng. Để làm cho điều kiện (1.5) đơn giản hơn, chúng ta tiếp tục giả thiết rằng một phép chuyển đổi hệ tọa độ đầu ra có thể được áp dụng

<b>4.2.1.1 Giảm bậc bằng cách khử hệ con</b>

Lý thuyết thực hiện tối thiểu cho rằng có một mơ hình bậc thấp chính xác khi và chỉ khi trong một số hệ tọa độ của mơ hình đầy đủ bậc có thể được tổ chức như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trong đó hệ thống con (A<small>R</small> ,B<small>R</small> , C<small>R</small>) có ma trận đáp ứng xung giống như mơ hình đầy đủ bậc. Điều này được minh họa trên hình 1.1

<i>Hình 1.1: Phân chia mơ hình hệ thống</i>

Ý tưởng chính của việc giảm bậc mơ hình ở đây là loại bỏ bất kỳ hệ con yếu nào ít đóng góp vào ma trận đáp ứng xung. Nói cách khác, ta sẽ cố gắng tổ chức lại (sắp xếp lại) mơ hình đủ bậc với một phép chuyển đổi tọa độ nội được minh hoạ trên hình 1.2. Điều này mặc nhiên xác định ý nghĩa của hệ thống con trội: nó là một trong những hệ thống con có ma trận đáp ứng xung gần (đã được đề cập ở phần đầu của đoạn này) với mơ hình đầy đủ bậc.

<i>Hình 1.2: Phân chia mơ hình hệ thống thành hệ con trội và hệ con yếu</i>

Ở đây chúng ta phải đối diện với lỗ hổng lý thuyết. Ta khơng thể sử dụng định nghĩa tính trội này một cách trực tiếp được và thay vào đó, chúng tơi giới thiệu khái niệm tính trội nội, phần đã được trình bày trong phần 1.3.2.2. Tới cuối phần này, một

Hệ con khơng đóng góp vào ma

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

phỏng đoán sẽ được đưa ra liên quan đến mối quan hệ giữa khái niệm này và tính trội thực tế.

<b>4.2.1.2 Tính trội nội</b>

<i>Hình 1.3: Tổ chức của mơ hình hệ thống</i>

Xét tổ chức của (A, B, C) được chỉ ra trong hình 1.3. Nói một cách đơn giản, tính trội nội của (A<small>R</small> ,B<small>R</small> , C<small>R</small>) có nghĩa là việc kiểm tra những tín hiệu bơm vào bao gồm d<small>1</small>, x<small>1</small> nhằm đưa ra các thành phần tín hiệu mạnh hơn nhiều so với các kiểm tra tương ứng tại tập đầu ra thứ 2 d<small>2</small>, x<small>2</small>.

Rõ ràng, nếu tính trội nội liên quan đến tính trội thực tế, thì nó là bất biến dưới tác động của phép chuyển tọa độ của <i><small>x</small></i><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>)</small><i><small>T</small></i><sub>1</sub><i><small>x</small></i><sup></sup><sub>1</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>),</small><i><small>x</small></i><sub>2</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>)</small><i><small>T</small></i><sub>2</sub><i><small>x</small></i><sup></sup><sub>2</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>)</small>, nhưng các đáp ứng để các kiểm tra lại thì khơng bất biến khi thực hiện các phép chuyển tọa độ đó. Một lần nữa ý tưởng cân bằng có thể được sử dụng để giải quyết vấn đề này.

Trong dạng ma trận, chúng ta có thể biểu diễn mơ hình với một biến đổi tùy ý

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

áp dụng tương tự cho <i><small>X</small></i><sup>ˆ</sup><sub>2</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>),</small><i><small>Y</small></i><sup>ˆ</sup><sub>2</sub><small>(</small><i><small>t</small></i><small>)</small>(với V<small>2</small>, T<small>2</small> thay cho V<small>1</small>, T<small>1</small> ).

Qua cách diễn giải trên cho thấy ta có thể chọn T<small>1</small> sao cho thành phần chính của

<i><b>Định nghĩa 1.3.2.1: Mơ hình (1.7) được gọi là “cân bằng đối với X</b></i><small>1</small>” nếu (1.8) đúng và “cân bằng đối với X<small>2</small>” nếu (1.9) đúng.

Nếu mơ hình (A, B, C) trong hình 1 được chuyển thành (1.7) – mơ hình cân bằng đối với cả X<small>1</small>, X<small>2</small> thì chúng ta nói rằng (A, B, C) “đã được cân bằng đối với X<small>1</small>, X<small>2</small>”. Tiếp theo ta đưa ra định nghĩa về tính trội nội như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b>Định nghĩa 1.3.2.2: Hệ thống (A</b></i><small>R</small> ,B<small>R</small> , C<small>R</small>) là một hệ thống con có tính con trội nội nếu trong một số hệ tọa độ của mơ hình đầy đủ bậc (A, B, C) có thể được tổ chức để cân bằng đối với X<small>1</small>, X<small>2</small>

<i><b>Chứng minh: Đầu tiên, giả sử (A, B, C) là cân bằng nội và cho </b></i><small>1</small> = diag{<small>1</small>,<small>2</small>,..., <small>k</small>}, <small>2</small> = diag{<small>k+1</small>,..., <small>n</small>}. Có thể dễ dàng xác định được rằng (A, B, C) là cân bằng đối với X<small>1</small>, X<small>2</small> với <sup>ˆ</sup> <sub>1</sub> <sub>1</sub>, <sup>ˆ</sup> <sub>2</sub> <sub>2</sub> . Do vậy, nếu

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Do đó, chúng ta chỉ cần chỉ ra rằng tính trội nội có hệ quả là

Vì vậy <i><small>QP</small></i> <small></small><sup>2</sup><i><small>F</small></i><small>ˆ</small> <i><small>QP</small></i><small>22</small><i><small>F</small></i>, việc chứng minh hoàn tất.

<i><b>Kết quả của định đề 1.3.2.3 gợi ý một bước tự nhiên đầu tiên trong giảm bậc mơ</b></i>

hình là: tính tốn mơ hình cân bằng nội và kiểm tra các dạng bậc 2. Nếu điều kiện (1.8) là khơng thoả mãn thì khơng có hệ thống con có tính trội nội. Nếu điều kiện (1.8) là thoả mãn, thì hệ thống con tương ứng với k biến trạng thái đầu tiên của mơ hình là có tính trội nội, cân bằng nội và ổn định tiệm cận. Hệ thống con này chính là hệ thống con ta thu được từ việc áp dụng tính tốn theo lý thuyết thực hiện tối thiểu sử dụng (I<small>K</small> 0)<small>T</small> như là cơ sở tính tốn cho X<small>co</small>.

Ta trở lại với vấn đề tính trội và tính trội nội. Một hệ thống con có tính trội nội có thể được kiểm tra tính trội bằng cách áp dụng phân tích các thành phần chính của ma trận sai lệch đáp ứng xung H<small>e</small>(t). Một câu hỏi khá thú vị là có thể tồn tại hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

khơng một hệ thống con trội bậc k tương ứng với một hệ thống con có tính trội nội bậc k được hay khơng?

<b>4.3 Các phương pháp giảm bậc mơ hình</b>

<b>4.3.1 Giảm bậc mơ hình dựa trên các phương pháp Moment-Matching </b>

Trong phần này, cơng thức tốn học của mơ hình giảm dựa trên phương pháp moment-matching được giới thiệu. Tiếp theo chúng ta sẽ khảo sát ngắn gọn các kỹ thuật hiện tại của dạng này. Đối với việc nghiên cứu rộng rãi hơn các kỹ thuật, xem trong [25] và các tài liệu tham khảo trong đó.

<b>Cơ sở tốn học</b>

Xem xét các hệ thống <small></small> LTI ban đầu như trong (1.1), mơ hình giảm ˆnhư trong (1.11), và hàm truyền tương ứng trong (1.11) và (1.13). Đặt <i>s  </i><small>0</small> là điểm trong mặt Trong đó: <i><sub>i</sub>v</i>à ˆ<small>1</small> là những thời điểm của <small></small>và ˆ tại s<small>0</small> tương ứng. Các phương pháp giảm mơ hình dựa trên Moment-matching với mục đích xây dựng một mơ hình giảm ˆ, với một số lượng phù hợp của hệ thống <small></small> ban đầu, tức là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ˆ , i=1,...,l,

  đối với <i><small>l</small></i><small></small><i><small>n</small></i>.

Ngoài ra, những dự báo thấp chiều cho những kỹ thuật được xây dựng bằng cách sử dụng các phương pháp không gian con Krylov như Lanczos, Arnoldi và phương pháp không gian con Krylov hữu tỷ.

<b>Các kỹ thuật hiện tại sử dụng trong giảm bậc mơ hình</b>

Ba phương thức khơng gian con Krylov khác nhau được trình bày đó là: Pad'e via Lanczos (PVL), thuật toán PRIMA(Passive Reduced-Order Interconnect Macromodeling Algorithm) và nội suy hữu tỷ đa điểm.

<b>Padé via Lanczos (PVL)</b>

PVL đã được đề xuất bởi Feldmann và Freund [27] vào năm 1995. Với một hệ thống LTI <small></small>= (E, A, B, C, D), kỹ thuật này sử dụng các thủ tục song trực giao Lanczos để xây dựng hai ma trận chiếu mong muốn như sau:

VW<small>T</small>. Từ khi các thủ tục song trực giao Lanczos là hai mặt, số lượng những thời điểm thích ứng giữa các mơ hình ban đầu và mơ hình giảm là hai lần kích thước của các mơ hình giảm ˆ<i> được chia cho số đầu vào, nghĩa là, l = 2k/m. Tuy nhiên, sự ổn định</i>

và tính thụ động của hệ thống giảm khơng đảm bảo. Ngoài ra, từ việc xây dựng các phép chiếu thông qua các thủ tục Lanczos phụ thuộc vào điểm mở rộng quy định trước, phương pháp này là cục bộ trong tự nhiên. Do đó, khơng tồn tại giới hạn lỗi toàn cục. Năm 1999, Bai et al. [28] đề xuất một số ước tính lỗi cho vấn đề giảm bớt. Tuy nhiên, phân tích này là hạn chế đối với hệ thống SISO và ước lượng sai số phụ thuộc nhiều vào các điểm mở rộng và vào các đặc tính hệ thống.

<b>Passive Reduced-Order Interconnect Macromodeling Algorithm(PRIMA)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

PRIMA đã được đề xuất bởi Odabasioglu et al. [29] vào năm 1998. Với một hệ thống LTI <small></small>= (E, A, B, C, D), thuật toán sử dụng một khối giai thừa Arnoldi như là phương pháp cốt lõi của nó để xây dựng các ma trận chiếu mong muốn như sau:

   . Chú ý rằng trong trường hợp này W=V. Sau đó phép chiếu trực giao là VV<small>T</small><i>. Một số thời điểm thích ứng là l=k/m.</i>

Ngồi ra, hệ giảm được chứng minh là ổn định và thụ động. Tuy nhiên, thuật toán này là chuyên dụng trong đó chỉ ứng dụng kết quả cho các hệ thống LTI từ một dạng phân tích sự biến đổi. Ngoài ra, tương tự như PVL, phương pháp này là cục bộ bởi vì việc xây dựng phép chiếu thông qua các thủ tục Arnoldi phụ thuộc vào điểm mở rộng định trước. Vì vậy, khơng tồn tại giới hạn lỗi toàn cục. Trong năm 2005, trong luận án tiến sĩ, Heres [30] cung cấp một số xem xét trực quan để kiểm soát lỗi của PRIMA. Tuy nhiên, ước lượng sai số phụ thuộc đáng kể trên điểm nội suy.

<b>Multipoint Rational Interpolation</b>

Các thuật toán nội suy hữu tỷ đa điểm để giảm mơ hình đã được đề xuất bởi Grimme [31] vào năm 1997 và Skoogh [32] vào năm 1998. Phương pháp này sử dụng phương pháp không gian con Krylov hữu tỷ của Ruhe [33], mà là một sự tổng quát của phương pháp Arnoldi tiêu chuẩn. Các phương pháp nội suy hữu tỷ đa điểm cung cấp sự linh hoạt trong việc chọn lựa một bộ q điểm nội suy khác nhau (<i>q k m</i> / ), và do đó làm tăng xấp xỉ hàm truyền trên một dải tần số rộng. Hệ thống giảm phù hợp

<i>với toàn bộ thời điểm l=k/m của hệ thống ban đầu tại các điểm nội suy. Tuy nhiên,</i>

những hạn chế của phương pháp này là cục bộ, và do đó khơng có giới hạn lỗi tồn cục và nó đòi hỏi một sự lựa chọn người dùng quy định các điểm nội suy, mà khơng tự động. Ngồi ra, tính thụ động khơng được bảo đảm.

Tóm lại, các tính năng phổ biến của các phương pháp giảm mơ hình dựa trên moment matching như sau: Đầu tiên, chúng được thiết kế để đưa ra các mơ hình giảm bậc phù hợp với hệ thống ban đầu với một số thời điểm tại các điểm nội suy. Thứ hai, họ tận dụng lợi thế của phép lặp Krylov và do đó là rất hiệu quả về độ phức tạp thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

gian tính tốn. Thứ ba, chúng là cục bộ trong tự nhiên, tùy thuộc vào các điểm nội suy theo quy định của người sử dụng, và do đó khơng tồn tại giới hạn lỗi tồn cục. Trực giác, tính năng này ngụ ý rằng theo tốn học thì kết quả xấp xỉ khơng chắc chắn để nói là tốt. Heuristic đã đề xuất trong việc đánh giá lỗi. Tuy nhiên, các đề xuất này thường phụ thuộc vào hệ thống và điểm nội suy.

Nhìn chung, chỉ một vài kỹ thuật thiết kế tốt đáp ứng được như PRIMA, cịn hầu hết các phương pháp khơng bảo đảm sự ổn định và thụ động trong mô hình giảm.

<b>4.3.2 Các phương pháp giảm bậc mơ hình dựa trên việc phân tích giá trị suy </b>

Trong phần này tác giả mơ tả ngắn gọn các thuật tốn được sử dụng dựa trên phép phân tích giá trị suy biến (SVD):

1. Giảm mơ hình cân bằng 2. Giảm cân bằng xấp xỉ

3. Phương pháp nhiễu suy biến 4. Xấp xỉ hoá chuẩn Hankel

Bốn phương pháp này đều sử dụng toán tử suy biến Hankel (được định nghĩa dưới đây) của hệ thống  được xấp xỉ hoá.

Đặt P và Q là nghiệm xác định dương duy nhất của hàm Hermitian để AP + PA<small>T</small> + BB<small>T</small> = 0

A<small>T</small>Q + QA + C<small>T</small>C = 0

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Giá trị suy biến Hankel <i><sub>i</sub></i><small>()</small> của hệ thống  là căn bậc hai của giá trị riêng tích số PQ: <small></small><i><sub>i</sub></i><small>()</small><i><sub>i</sub></i><small>(</small><i><small>PQ</small></i><small>)</small>

<b>4.3.3 Giảm mơ hình cân bằng</b>

Đặt P=UU<small>T</small> và Q= LL<small>T</small> trong đó U và L là nửa trên và dưới các ma trận tam giác tương ứng. Đặt U<small>T</small>L=ZSY<small>T </small>là phép phân tích giá trị suy biến (SVD) của U<small>T</small>L. Một

<i><small>S</small></i> <small></small> với <sub>2</sub> là nhỏ; chúng tôi cũng phân vùng hệ thống cân bằng có dạng như sau:

Phương pháp cân bằng xấp xỉ giải phương trình Sylvester để thu được một hệ thống cân bằng giảm bậc tối đa mà khơng cần tính tốn với bậc đầy đủ của hàm

 trong (2.2).

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Trong trường hợp SISO (1 vào - 1 ra), các Grammian chéo X là nghiệm của phương trình Sylvester:

Trong trường hợp này X<small>2 </small>= PQ. Trong trường hợp hệ MIMO (nhiều vào - nhiều ra), biểu thức (1.18) giải được trừ khi m=p. Do đó, chúng tơi tiến hành bằng cách đưa hệ  vào hệ ˆ có cùng bậc, là ma trận vng và đối xứng:

<i><small>ˆX</small></i> <small></small><i><small>U</small></i> <small></small> <i><small>V</small></i> với U<small>k</small> và V<small>k</small> là các giá trị quan trọng trong cột k của U, V tương ứng và <small></small><i><small>k</small></i> là khối k

k quan trọng của <small></small>;

Ưu điểm của phương pháp cân bằng xấp xỉ là nó tính tốn tương tác với 1 hệ gần như giảm cân bằng mà khơng cần tính tới việc trước tiên phải xét sự thực hiện cân bằng hệ thống có bậc đầy đủ, sau đó mới cắt giảm.

<b>4.3.5 Phương pháp xấp xỉ nhiễu suy biến</b>

Từ (1.1) có xấp xỉ nhiễu suy biến sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>4.3.6 Xấp xỉ hoá chuẩn Hankel </b>

Đặt <small></small> như trong (1.15). khi đó, tồn tại một hệ động học <small></small> để hệ <small>  </small><sup></sup> là thỏa

<i><b>4.4</b></i>

<b>Vấn đề bảo tồn tính thụ động của mơ hình giảm bậc</b>

Như đã được định nghĩa, tính thụ động là một thuộc tính ước lượng của các hệ động học LTI trong mô phỏng mạch mà cần phải được bảo đảm trong mơ hình giảm. Như vậy, với một hệ thống LTI thụ động ban đầu bậc n định nghĩa trong (1.1)

Với k<<n, các phương pháp giảm mơ hình cần phải đảm bảo rằng các đặc tính hệ thống đáp ứng như sự ổn định và thụ động được bảo tồn trong mơ hình giảm, tức là ˆ phải được thụ động. Điều này tương đương với yêu cầu đó, bởi định lý <i><b>1.3.2.3, hàm truyền ˆ ( )</b>G s</i>

của hệ thống giảm ˆ : <small>-1k</small>

G(s) = C(sI - A) B + D phải thực dương. Về mặt toán học, ˆ ( )<i>G s</i>

phải đáp ứng 3 điều kiện đặc biệt sau:

1. <i>G s có phần thực dương (Re(s)>0).</i>ˆ ( ) 2. ˆ<sub>G(s) = G(s), s C</sub>ˆ <sub> </sub>

3. <i>G s</i><sup>ˆ</sup>( ) ( ( ))* 0 cho Re(s)>0 <i>G s</i><sup>ˆ</sup>  .

Vấn đề này đã được nghiên cứu rộng rãi bởi một số nhà nghiên cứu như Ober [34], Kim [35], Feldmann và Freund [36], Bai [37,38], Odabasioglu [29], Freund [39,40], Knockaert và

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Zutter [41], Bai và Freund [42,43], Gugercin và Antoulas [44], Antoulas [45], Sorensen [46], Faßbender và Benner [47] …v.v.

Hầu hết các phương pháp là xây dựng các mơ hình giảm và sau đó chứng minh mơ hình giảm đó đáp ứng ba điều kiện mong muốn trên. Xem xét PRIMA, thuật toán đề xuất bởi al Odabasioglu và cộng sự [29]. Lưu ý rằng PRIMA được đề xuất để làm việc với các hệ thống mạch điện được tạo ra bởi các phân tích sửa đổi (MNA) xây dựng trên lý thuyết mạch. Để duy trì sự ổn định, thay vì sử dụng thuật tốn Arnoldi khối cho mơ hình giảm như trong mục 1.3, PRIMA rõ ràng làm giảm các thành phần của việc thực hiện không gian trạng thái của hệ thống <small></small> ban đầu, được biết đến như là ma trận dẫn và nạp. Kết quả là, hệ thống giảm được chứng minh là ổn định và thụ động.

Thuật toán là rất hiệu quả trong việc tính tốn phức tạp do việc sử dụng một khối thừa Arnoldi và do đó là thích hợp để giảm mơ hình của các hệ thống trong thiết lập quy mơ lớn. Tuy nhiên, như đã đề cập trước đó, là một phương pháp moment-matching, PRIMA là cục bộ tự nhiên và do đó khơng có giới hạn lỗi tồn cục.

<b>4.5 Kết luận chương</b>

Trong chương này tác giả tập trung vào nghiên cứu hệ tuyến tính và các khái niệm cơ bản về giảm bậc mơ hình. Tác giả đã tập trung nghiên cứu các phương pháp giảm bậc mô hình của các tác giả trên thế giới và đã đưa ra phân tích một số phương pháp cơ bản nhất và hay được sử dụng nhất hiện nay. Tác giả cũng đã phân tích các phương pháp này và đưa ra các ưu nhược điểm của nó. Để làm rõ hơn về tính ưu việt của giảm bậc mơ hình tác giả sẽ đưa ra ứng dụng cụ thể của nó được cụ thể hóa trong chương 3. Để thực hiện được ứng dụng của giảm bậc mơ hình tác giả đã phân tích và thử nghiệm trên đối tượng là xe hai bánh tự cân bằng, và việc thiết kế đối tượng này được tác giả cụ thể hóa trong chương 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b>CHƯƠNG II</b>

<b>THIẾT KẾ ROBOT HAI BÁNH TỰ CÂN BẰNG4.6 Giới thiệu</b>

Nghiên cứu về robot tự động (Autonomous robot) là một lĩnh vực nghiên cứu đang được phát triển mạnh trong những năm gần đây. Một trong những khó khăn nhất của vấn đề nghiên cứu robot tự động là khả năng duy trì cân bằng ổn định trong những địa hình khác nhau. Để giải quyết vấn đề này, các robot hầu hết có bánh xe rộng hoặc tối thiểu là ba điểm tiếp xúc so với mặt đất để duy trì sự cân bằng. Tuy nhiên tăng kích thước hoặc số lượng bánh xe sẽ làm giảm hiệu quả của hệ thống điều khiển do tăng trọng lượng xe, tăng ma sát hoặc tăng lực kéo và tăng tổn hao năng lượng. Robot hai bánh tự cân bằng là một hướng nghiên cứu sẽ giải quyết được nhược điểm. Bởi robot hai bánh tự cân bằng chỉ sử dụng hai bánh xe nên giảm được cả trọng lượng và chiều rộng không gian. Tuy nhiên vấn đề khó khăn cho robot là làm cách nào để robot có thể tự cân bằng trong những điều kiện làm việc khác nhau, đồng thời tải trọng mang theo có thể thay đổi.

Chính vì sự hấp dẫn của robot hai bánh tự cân bằng đến từ cả vấn đề lý thuyết và thực tế nên nghiên cứu về robot hai bánh tự cân bằng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.

Robot hai bánh tự cân bằng được chia làm hai loại: + Loại có hai bánh song song

+ Loại có hai bánh trước và sau

Trong đề tài này nhóm tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu loại có hai bánh trước sau.

Để tiếp cận dễ dàng hơn chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số vấn đề cơ bản nhất trong lĩnh vực robot hai bánh và phương pháp để cân bằng chúng.

<i><b>Nguyên lý cân bằng: Mơ hình robot hai bánh được xây dựng dựa trên định luật</b></i>

bảo tồn động lượng có cơ sở là: Nếu khơng có một mơ men xoắn (mơ men lực) bên ngoài nào tác động lên một đối tượng hay hệ thống (hoặc tổng mô men xoắn - mô men lực tác động vào một đối tượng bằng khơng) thì tổng mơmen động lượng của đối

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

tượng đó sẽ được bảo toàn. Robot hai bánh tự cân bằng trang bị một bánh đà và sử dụng bánh đà để duy trì cân bằng của robot. Một động cơ tạo ra mô men xoắn cho bánh đà và do đó gây ra một mơ men xoắn tương ứng tác động lên robot theo chiều ngược lại mô men này dùng để cân bằng với mô men do trọng lực của robot tạo ra. Để điều khiển gia tốc của bành đà, ta sử dụng một động cơ một chiều DC với điện áp đặt lên động cơ là U, khi này ta đưa bài toán điều khiển cân bằng robot về bài tốn điều khiển góc nghiêng của robot  (đầu ra) bằng cách điều khiển điện áp U (đầu vào) đặt lên động cơ DC. Nhiệm vụ đặt ra là phải thiết kế một bộ điều khiển để giữ cho robot cân bằng tức là giữ cho góc  (đầu ra) bằng không.

<b>4.7 Thiết kế robot hai bánh tự cân bằng4.7.1 Thiết kế phần cơ khí</b>

Phần bánh sử dụng bánh xe đạp trẻ em. Phần khung robot được xây dựng bằng vật liệu nhơm. Bánh xe phía trước của robot được gắn cố định nên robot chỉ có thể đi thẳng, để tác giả chỉ tập trung cho bài tốn điều khiển cân bằng robot.

Kích thước robot như sau:

Hình 2.1 Kích thước robot hai bánh tự cân bằng

<b>4.7.1.1 Cơ cấu cân bằng</b>

Tác giả thiết kế cơ cấu cân bằng bao gồm: Động cơ một chiều tạo mô men cho hệ thống, bánh đà với mơ men qn tính lớn. Khung đỡ động cơ và bánh đà. Động cơ truyền mô men qua bánh đà thông qua một bạc nối với tỉ số chuyền i = 1.

<i><b>Kích thước của bánh đà</b></i>

- Đường kính ngồi D<small>n</small> = 26 cm = 0,26 m; Đường kính trong D<small>t</small> = 22cm= 0,22m

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

- Bề dầy vành bánh đà t<small>n</small> = 2,1 cm = 0,021m; Phần trong bánh đà t<small>t</small> = 0,5 cm = 0,005 m

Hình 2.2 Kích thước thiết kế của bánh đà

<i><b>Mơ men qn tính của bánh đà</b></i>

- Bánh đà được làm bằng gang có khối lượng riêng  = 7850 kg/m<small>3</small>. - Khối lượng vành ngoài bánh đà

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Bảng 2.1 Thông số động cơ điện một chiều

MPU-6050 module (3 trục góc + 3 trục gia tốc ) Chip: MPU-6050; Nguồn cấp: 3-5V

Chuẩn giao tiếp: I2C

Chip 16bit AD converter, 16-bit data Output

<b>Độ phân giải vận tốc góc (): ± 250 500 1000 2000 °/s_tương đương </b>

1°/s = 1.3,14/180 rad/s

<b>Độ phân giải gia tốc góc: ± 2 ± 4 ± 8 ± 16g (g= 9,81 m/s2 là gia tốc trọng</b>

Chuẩn giắc cắm 2.54mm

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Hình 2.4 Cảm biến gia tốc Gyro GY-521 6DOF MPU6050

Module cảm biến 6 DoF (Degrees of Freedom - bậc tự do) bao gồm các cảm biến đo lường qn tính như cảm biến vận tốc góc 3 trục - gyroscope và cảm biến gia tốc 3 trục - accelerometer.

- Cảm biến Gyroscopic, cho phép đo vận tốc góc nghiêng (Angular velocity), từ vận tốc góc nghiêng tích phân sẽ ra góc nghiêng, nhưng như thế sẽ có thành phần sai lệch gọi là "drift" là thành phần không mong muốn.

- Cảm biến Accelerometer để đo gia tốc góc nghiêng tĩnh, tuy nhiên tác động rất chậm và bị ảnh hưởng bởi gia tốc động.

Module cảm biến cho phép áp dụng mạnh mẽ vào việc điều khiển các thiết bị vận hành tự động như robot tự hành, UAVs (thiết bị bay không người lái) hoặc các hệ thống cân bằng như trong xử lý ảnh. Các cảm biến trên module hỗ trợ giao tiếp I2C với tốc độ lên tới 400kb/s và hoạt động ở mức áp 3.3V. Module được thiết kế tích hợp sẵn một IC ổn áp LDO 3.3V để ổn định điện áp cần thiết cho cảm biến hoạt động chính xác hơn.

<b>Sơ đồ mạch cảm biến</b>

Hình 2.5. Sơ đồ mạch cảm biến MPU - 6050

<b>Cách xử lý tín hiệu cảm biến góc nghiêng</b>

gsin gcos

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Hình 2.6 Sơ đồ xác định góc nghiêng của cảm biến gia tốc

- Xác định góc nghiêng theo cảm biến gia tốc góc nghiêng tĩnh (accelerometer)

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Hình 2.7 Sơ đồ nguyên lý hệ thống xử lý cảm biến góc nghiêng

Nguồn 5VDC, hai pha A,B

Đường kính trục 6mm; Đường kính vỏ ngồi 45mm Tốc độ 5.000.000 xung/phút.

<b>4.7.1.4 Hệ thống điều khiển tiến lùi</b>

Hệ thống sử dụng động cơ DC. Động cơ này sẽ kéo robot chuyển động tiến lùi qua hệ thống truyền động xích có tỷ số truyền là 1:1

</div>

×