Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 109 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>
<b>VĂN THỊ PHƯƠNG </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC </b>
<b>Chuyên ngành: Lí luận và PPDH Văn - Tiếng Việt Mã số: 8 14 01 11 </b>
<b> Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS Lê Thị Phượng </b>
<b>THANH HÓA, NĂM 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i>Tôi xin cam đoan luận văn này khơng trùng lặp với các khóa luận, luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã công bố. </i>
<b>Người cam đoan </b>
<b>Văn Thị Phương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nhiệt tình, tận tâm của
<i>PGS.TS. Lê Thị Phượng, giảng viên trường Đại học Hồng Đức. Em xin gửi </i>
tới cô lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất!
Em xin được cảm ơn các cấp lãnh đạo, giảng viên trường Đại học Hồng Đức đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh động viên, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi có được thành công này.
<b>Tác giả luận văn </b>
<b>Văn Thị Phương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 8
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 8
6. Phương pháp nghiên cứu ... 9
7. Bố cục, kết cấu của đề tài ... 10
<b>Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT DẠY VIẾT DỰA TRÊN TIẾN TRÌNH VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP CÁC KIỂU BÀI VĂN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH THCS ... 11 </b>
<b>1.1. Những vấn đề chung về lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình 11 </b> <i>1.1.1. Khái niệm viết ... 11 </i>
<i>1.1.2. Khái niệm VB và quan niệm phân chia kiểu VB, kiểu bài văn ... 11 </i>
<i>1.1.3. Quan niệm viết VB (tạo lập VB) là một tiến trình ... 13 </i>
<i>1.1.4. Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình ... 14 </i>
<b>1.2. Định hướng đổi mới dạy học viết trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 ... 18 </b>
<i>1.2.1. Đổi mới cách dạy viết ... 18 </i>
<i>1.2.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn ... 19 </i>
<b>1.3. Kiểu VB thuyết minh và các kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới lớp 6, lớp 7 .... 20 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>1.3.1. Khái niệm kiểu VB thuyết minh và kiểu bài văn thuyết minh ... 20 1.3.2. Đặc điểm của kiểu VB thuyết minh ... 21 1.3.3. Các phương pháp thuyết minh trong bài văn thuyết minh ... 21 1.3.4. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 trong chương trình Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới ... 23 </i>
<b>1.4. Thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV và HS trong nhà trường phổ thông ... 29 </b>
<i>1.4.1. Một số vấn đề chung về khảo sát thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV và HS ... 29 1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 tại 3 trường THCS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .. 33 </i>
<b>Tiểu kết chương 1 ... 39 Chương 2. TỔ CHỨC DẠY VIẾT CÁC KIỂU BÀI VĂN THUYẾT MINH DỰA TRÊN TIẾN TRÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN CHO HỌC SINH CỦA CHƯƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔN NGỮ VĂN ... 41</b>
<b>2.1. Đề xuất khung năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6 và lớp 7 đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 ... 41 </b>
<i>2.1.1. Căn cứ đề xuất khung năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6 và lớp 7 ... 41 2.1.2. Khung năng lực tạo lập kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở lớp 6 đáp ứng chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 ... 42 2.1.3. Khung năng lực tạo lập kiểu bài văn thuyết minh một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động ở lớp 7 đáp ứng chương trình Ngữ văn 2018 ... 44 </i>
<b>2.2. Nguyên tắc dạy viết phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS dựa trên tiến trình ... 47 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>2.2.1. Đảm bảo HS được phát triển năng lực viết các kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động ở THCS theo nguyên tắc dạy học </i>
<i>tích hợp và phân hóa ... 47 </i>
<i>2.2.2. Đảm bảo HS được rèn luyện tư duy và phát triển kĩ năng viết các kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động trong các bước của tiến trình tạo lập VB ... 49 </i>
<i>2.2.3. Đảm bảo HS được đánh giá những tiến bộ của bản thân trong các bước của tiến trình tạo lập kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động ... 50 </i>
<b>2.3. Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh về một sự kiện và thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động cho học sinh THCS . 51 </b> <i>2.3.1. Dạy HS học viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và thuyết minh một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động trên cơ sở khai thác ngữ liệu minh họa hợp lí trong suốt tiến trình ... 51 </i>
<i>2.3.2. Rèn kĩ năng sử dụng kết hợp các phương pháp thuyết minh và các yếu tố biểu đạt để cung cấp thông tin chính xác, hấp dẫn cho bài văn thuyết minh về sự kiện hoặc quy tắc/luật lệ trong trò chơi hay hoạt động61 2.3.3. Rèn kĩ năng sử dụng kết hợp các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để chuyển tải thông tin mạch lạc, hấp dẫn cho bài văn thuyết minh về sự kiện hoặc quy tắc, luật lệ trong trò chơi hay hoạt động cho </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><i>3.1.2. Yêu cầu ... 71 </i>
<i>3.1.3. Đối tượng và địa điểm, thời gian tổ chức dạy học thực nghiệm - đối chứng ... 71 </i>
<b>3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm ... 71 </b>
<i>3.2.1. Nội dung và quy trình thực nghiệm sư phạm ... 71 </i>
<i>3.2.2. Thiết kế Kế hoạch bài dạy thực nghiệm ... 72 </i>
<b>3.3. Đánh giá kết quả dạy học thực nghiệm ... 88 </b>
<i>3.3.1. Đề và đáp án kiểm tra dạy học thực nghiệm và dạy học đối chứng . 88 3.3.2. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm ... 90 </i>
<b>Tiểu kết chương 3 ... 92</b>
<b>KẾT LUẬN ... 93</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 96</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 1.1: So sánh PP dạy viết tiếp cận theo tiến trình, dạy viết tiếp cận theo sản phẩm và dạy viết tiếp cận theo thể loại VB ... 18 Bảng 1.2: VB viết các kiểu bài văn thuyết minh và các VB đọc theo quan
điểm dạy học tích hợp trong ba bộ sách Ngữ văn mới ở lớp 6, Bảng 1.5: Tiêu chí khảo sát năng lực viết kiểu bài văn thuyết minh thuật
lại một sự kiện của HS lớp 6, lớp 7 ... 33 Bảng 1.6: Thống kê kết quả khảo sát Kế hoạch bài dạy viết 2 kiểu bài
văn thuyết minh ở lớp 6 và lớp 7 tại 3 trường THCS ... 34 Bảng 1.7: Tổng hợp số liệu kết quả khảo sát giờ dạy của GV ... 36 Bảng 1.8: Tổng hợp số liệu kết quả khảo sát năng lực viết hai kiểu bài
văn thuyết minh ở lớp 6 của HS ... 37 Bảng 1.9: Tổng hợp số liệu kết quả khảo sát năng lực viết hai kiểu bài
văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong hoạt động hay trò chơi của HS lớp 7 ... 38 Bảng 2.1: Khung năng lực viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự
kiện ở lớp 6 đáp ứng chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 .... 42 Bảng 2.2: Khung năng lực viết bài văn thuyết minh một quy tắc hay luật
lệ trong trò chơi hay hoạt động ở lớp 6 đáp ứng chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 ... 44 Bảng 3.1. Tổng hợp điểm bài kiểm tra viết bài văn thuyết minh thuật lại
một sự kiện sau dạy thực nghiệm và đối chứng của HS lớp 6
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">tại trường THCS Quang Trung, TP Thanh Hóa ... 91 Bảng 3.2. Tổng hợp điểm bài kiểm tra viết bài văn thuyết minh về một
quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động sau dạy thực nghiệm và đối chứng của HS lớp 7 tại trường THCS Quang Trung, TP Thanh Hóa ... 91
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài </b>
<b>1.1. Trong chương trình giáo dục phổ thơng (CTGDPT) mơn Ngữ văn </b>
năm 2018, viết là một trong bốn nội dung dạy học quan trọng và cũng là kĩ năng đặc trưng của tạo lập văn bản trong mơn Ngữ văn. Để HS có kĩ năng viết thành thạo, không chỉ cần kiến thức về kiểu, loại văn bản, HS cịn phải có kiến thức về tiến trình viết một văn bản và viết có kĩ năng ở tất cả các bước trong tiến trình. Đây là một trong những đổi mới về yêu cầu cần đạt của kĩ năng viết trong CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018 so với chương trình trung học cơ sở (THCS) môn Ngữ văn năm 2002 và chương trình trung học phổ
<i>thông (THPT) năm 2006. </i>
<b>1.2. Thuyết minh là kiểu văn bản (VB) thông dụng, có phạm vi sử dụng </b>
rất phổ biến trong đời sống và có vị trí quan trọng trong CTGDPT môn Ngữ văn năm 2018, được tổ chức dạy học ở tất cả các khối/lớp THCS và THPT. Đổi mới chương trình GDPT năm 2018 đem đến nhiều thay đổi về dạy học tạo lập văn bản nói chung và kiểu văn bản thuyết minh nói riêng theo định hướng phát triển năng lực: đảm bảo HS được phát triển kĩ năng viết VB theo
<i>quy trình bốn bước và đảm bảo đặc trưng kiểu văn bản. </i>
<b>1.3. Lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình coi tạo lập VB là một quá </b>
trình chú trọng vào phát triển tư duy và cách tạo lập VB của từng cá nhân người học, khác với dạy viết truyền thống hướng đến sản phẩm, nhằm tạo ra một văn bản hồn chỉnh. Chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS” nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học viết VB trong
<i>chương trình GDPT năm 2018 và sách giáo khoa Ngữ văn mới ở THCS. </i>
<b>2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>
<i><b>2.1.1. Những nghiên cứu về vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình trong dạy học tạo lập VB ở nhà trường phổ thông </b></i>
Nhiều nước trên thế giới, viết là một trong 4 kĩ năng quan trọng trong môn học tiếng mẹ đẻ, được nghiên cứu và tổ chức dạy viết theo tiến trình cho HS trong các nhà trường phổ thông. Tiêu biểu là công trình nghiên cứu của
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Don Murray, ông quan niệm dạy học viết là một tiến trình, chứ không phải là sản phẩm: “Teach writing as a process not product” (1972). Quan điểm này cũng được thể hiện ở các nhà nghiên cứu khác như Nunan (1991), Stanley (1993), Hyland (2003) [Theo 25; tr. 117-118]. Trong một số sách giáo khoa của Hoa Kì, HS cũng được dạy viết trải nghiệm theo các bước trong tiến trình tạo lập VB.
Ở Việt Nam, Làm văn là một bộ phận của môn Văn có lịch sử lâu đời trong nhà trường. Dạy làm văn là dạy làm VB, dạy tạo lập VB, dạy viết VB nhằm phát triển cho người học năng lực giao tiếp bằng VB viết. Qua các thời kì cải cách chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (GDPT), phương pháp dạy học làm văn đã có nhiều thay đổi và tiến bộ. Nếu dạy học văn truyền thống coi làm văn là một quá trình vận dụng tổng hợp và sáng tạo nhưng chủ yếu tập trung vào sản phẩm cuối cùng là bài văn, các công việc của quá trình làm văn như tìm hiểu đề, tìm ý - lập dàn ý - viết đoạn, viết bài văn được tách ra dạy học thành từng bài độc lập trong sách làm văn trước cải cách chương trình GDPT 2018. Thì, đổi mới chương trình GDPT 2018 yêu cầu dạy học viết VB phải đảm bảo 4 bước theo tiến trình và đảm bảo đặc trưng kiểu VB, trong đó người học phải được phát triển kĩ năng viết và tư duy sáng tạo ở tất các bước trong tiến trình viết bài văn, VB. Để hiện thực hóa mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thơng, đã có một số ít cơng trình nghiên cứu về phương pháp dạy học làm
<i>văn gồm các bước theo quá trình tạo lập VB. Sách Muốn viết được bài văn hay </i>
của Nguyễn Đăng Mạnh chủ biên (1994), Đỗ Ngọc Thống, Lưu Đức Hạnh đã đưa ra “quy trình làm một bài văn từ A đến Z với các khâu: chuẩn bị chất liệu, lập ý, lập đề cương và thể hiện thành VB: mở bài, xây dựng các đoạn văn, chuyển đoạn, kết bài; chú ý đến các kiểu bài khác nhau từ nội dung đến hình thức và các thủ pháp hành văn”. Giáo trình “Phương pháp dạy học tiếng Việt” (2012) của các tác giả Lê A-Bùi Minh Toán-Nguyễn Quang Ninh cho rằng làm văn là quá trình giao tiếp bằng ngơn ngữ địi hịi HS khơng chỉ biết đến kĩ thuật sử dụng ngôn ngữ mà còn phải biết xử lí mối quan hệ với các yếu tố ngoài ngôn ngữ như đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp, nhiều vấn đề của làm
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">văn gắn liền với logic từ các khâu tìm ý, lập ý, dựng đoạn, viết bài đến các thao tác tư duy như suy diễn, chứng minh, kiểm nghiệm, bác bỏ… đã và đang được sử dụng triệt để trong làm văn” [1; tr. 196,197].
Phải từ sau năm 2014, Nghị quyết 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT được ban hành và có bản dự thảo chương trình GDPT tổng thể thì mới xuất hiện một số ít cơng trình, bài viết, luận văn nghiên cứu áp dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào dạy học tạo lập văn bản môn Ngữ văn.
Bài viết “Tác động của hoạt động chỉnh sửa đối với tiến trình tạo lập VB” (2016) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nam. Trong cơng trình này, tác giả đã giới thiệu sơ lược về lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình (chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi viết - Giai đoạn viết - Giai đoạn viết lại) của tác giả Donald. M. Murray. Quan điểm này được tác giả Nguyễn Hồng Nam và cộng sự Trần Nguyên Hương Thảo tiếp tục nghiên cứu trong bài viết “Dạy học tạo lập văn bản dựa trên tiến trình - những bài học kinh nghiệm cho dạy tạo lập văn bản ở Việt Nam” (2017). Trên cơ sở nghiên cứu “Đặc điểm của tiến trình tạo lập VB và dạy tạo lập VB dựa trên tiến trình của các học giả Bruner (1966), Hyland (2003), Nunan (2001), Breetvelt, Huub van den Bergh & Rijlaasdam (1994, 2006), tác giả Nguyễn Hồng Nam đã đề xuất bài học kinh nghiệm cho việc dạy tạo lập VB ở Việt Nam” (Tạp chí Khoa học, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 125).
Bài viết “Vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập VB tự sự cho học sinh THCS” (2018) của Nguyễn Thị Minh Nguyệt trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình của một số nhà nghiên cứu Donald M.Muray (1972) và Hayes và Flower (1981), nghiên cứu dạy viết dựa trên tiến trình trong sách giáo khoa Văn học của Hoa Kì gồm 4 giai đoạn: “trước khi viết (prewriting), viết nháp (drafting), chỉnh sửa và biên tập (revising and editing), công bố và chiêm nghiệm (publishing and reflecting)”, đặc điểm của dạy viết theo tiến trình, nội dung dạy học tập làm văn tự sự ở sách giáo khoa Ngữ văn THCS, tác giả Nguyễn Minh Nguyệt đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">vận dụng tổ chức dạy HS viết bài văn tự sự theo cách tiếp cận tiến trình gồm các bước sau: Trước khi viết (chọn đề tài, huy động ý tưởng, xác định mục đích viết và người đọc) - Viết bài (HS tự quản lí thời gian để viết bài trên lớp hoặc ở nhà) - Chỉnh sửa bài viết (trên 3 phương diện nội dung, cấu trúc và diễn đạt) - Công bố và chiêm nghiệm về tiến trình viết [26; tr. 97-99].
Bài viết “Tác động của phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình đối với sự phát triển năng lực viết văn nghị luận xã hội của HS” (2019) của tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa và Nguyễn Văn Nở trên cơ sở nghiên cứu khái niệm dạy viết dựa trên tiến trình, các giai đoạn của dạy viết dựa trên tiến trình của một số nhà giáo dục trên thế giới nhu Donald. M. Murray, Hyland,… nghiên cứu đặc điểm văn nghị luận, nhóm tác giả đã đề xuất tiến trình dạy viết văn tự sự gồm các bước sau: Nảy sinh ý tưởng - Phát triển, tổ chức ý tưởng - Diễn đạt các ý thành đoạn, thành bài - Chỉnh sửa, biên tập. Tổ chức thực nghiệm ở HS lớp 11, nhóm tác giả khẳng định kết quả tác động của dạy tạo lập VB dựa trên tiến trình đối với chất lượng bài viết của HS cả về nội dung và hình thức, nâng cao năng lực tư duy cho người viết. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng khẳng định có thể vận dụng phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình vào giờ dạy làm văn ở trường phổ thông, tuy nhiên sẽ gặp một số khó khăn về số tiết dành cho thực hành làm văn ít, GV chưa quen với công việc phải chỉnh sửa bài cho bạn và đa số HS không muốn mất nhiều thời gian cho việc viết văn nên chưa hứng thú với phương pháp này.
Bài viết “Một số định hướng dạy viết dựa trên tiến trình đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018” (2021) của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Chi nghiên cứu tiến trình viết gồm 3 bước của Donald M.Murray “trước khi viết - viết và viết lại” và sự kế thừa phát triển của các nhà nghiên cứu sau này, so sánh với 4 bước trong tiến trình viết VB được quy định trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 “chuẩn bị trước khi viết - tìm ý và lập dàn ý - viết - xem lại, chỉnh sửa, rút kinh nghiệm”. Tác giả bài viết đề xuất một số định hướng dạy viết dựa trên tiến trình cho HS trung học tương ứng với 4 bước dạy viết gồm: là quan tâm đến toàn bộ các bước trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">tiến trình viết; Mỗi bước HS thực hiện đều cần nhận được những ý kiến phản
<b>hồi của GV hoặc bạn học; Mỗi HS sẽ có một hồ sơ bài viết bao gồm các phiếu </b>
học tập chuẩn bị trước khi viết, tìm ý và lập dàn ý; các bản nháp và bài viết hoàn chỉnh” [7; tr. 197].
Bài viết “Quan niệm về dạy viết trên thế giới và đề xuất phương pháp dạy viết trong nhà trường phổ thông ở Việt Nam” (2021) của Đỗ Thị Thu Hương nghiên cứu một số quan niệm dạy viết trên thế giới: dạy viết tiếp cận tiến trình, dạy viết tiếp cận sản phẩm và dạy viết tiếp cận thể loại. Tác giả cho rằng, mỗi hướng tiếp cận dạy viết đều có những ưu điểm và hạn chế riêng và nhấn mạnh vào từng khía cạnh khác nhau trong q trình tạo lập VB. Do vậy, tác giả đề xuất để đạt được mục tiêu mà CT Ngữ văn 2018 đã đặt ra là phát triển năng lực viết cho HS, trong quá trình dạy học tạo lập VB, HS cần sử dụng cả ba phương pháp dạy viết nói trên. Tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng kiểu văn bản, giáo viên có thể lựa chọn cách tiếp cận sao cho dạy viết đạt được hiệu quả cao nhất. Ví dụ, đối với loại VB nhật dụng gồm đơn từ, biên bản, bản tường trình, báo cáo,.. GV hồn tồn có thể lựa chọn cách dạy tiếp cận sản phẩm” [18; tr. 63].
Luận văn thạc sĩ “Tác động của hoạt động chỉnh sửa đối với tiến trình tạo lập VB của học sinh THPT” (2013) của Nguyễn Thị Phương Mai đã nghiên cứu một số vấn đề chung về VB và tạo lập VB gồm: khái niệm VB, đặc trưng VB, tiến trình tạo lập VB, hoạt động chỉnh sửa trong tiến trình tạo lập VB, nhận thức của GV về tiến trình tạo lập VB và hoạt động chỉnh sửa. Luận văn đã nêu ra 3 hình thức chỉnh sửa VB, bài viết của HS gồm: HS tự chỉnh sửa, HS chỉnh sửa cho nhau và GV chỉnh sửa bài của HS. Đồng thời, thiết kế tiêu chí đánh giá hướng dẫn HS chỉnh sửa VB dựa trên đặc trưng kiểu bài.
Tuy cịn rất ít cơng trình nghiên cứu về lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu VB cho HS trong nhà trường phổ thông, song đối với chúng tôi đây là những tài liệu tham khảo quý hiếm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn của chúng tơi đóng góp thêm những thành tựu nghiên cứu mới về dạy học viết nhằm phát triển năng lực tạo lập VB của HS trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i><b>2.1.2. Những nghiên cứu về vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS </b></i>
Kiểu VB thuyết minh được đưa vào dạy học trong nhà trường phổ thông từ chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2002 đến chương trình 2018. Tuy nhiên, về định hướng và yêu cầu dạy học tạo lập kiểu VB này trong 2 chương trình có sự khác nhau. Nếu chương trình 2018 yêu cầu dạy học viết kiểu VB thuyết minh đảm bảo 4 bước theo tiến trình và đảm bảo đặc trưng kiểu VB. Thì các chương trình GDPT mơn Ngữ văn năm 2006 và chương trình GDPT môn Văn - Tiếng Việt - Làm văn trước 2006 cũng xác định dạy làm văn gồm 3 khâu tìm hiểu đề và phương hướng triển khai bài viết - lập dàn ý - viết bài văn theo dàn ý. Cùng với đó, chương trình 2006 cịn dạy HS sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt và các thao tác lập luận trong các VB, bài văn. Tuy nhiên, các khâu này được chương trình, sách giáo khoa tổ chức dạy tách riêng thành từng bài học độc lập nhằm khắc sâu kiến thức về cách làm các kiểu bài. Vì thế, khi làm bài văn HS khơng có kĩ năng thực hiện đồng bộ tất cả các khâu đó, thường bỏ qua các khâu tìm ý, lập ý, dựng đoạn văn, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng đó là viết bài văn hoàn chỉnh. Và ở khâu đánh giá, GV cũng chỉ nhận xét, chấm điểm bài văn của HS.
Quan điểm dạy học làm văn theo tiếp cận sản phẩm của chương trình mơn Ngữ văn 2006 và các chương trình dạy học mơn Văn ở phổ thơng trước đó được phản ánh ngay trong một số giáo trình dạy làm văn trong các cơ sở đào tạo giáo viên. Trong giáo trình “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (20012) của Lê A, Nguyễn Quang Ninh, Bùi Minh Toán, về “phương pháp chấm bài được các tác giả nêu gồm 3 bước: bước chuẩn bị - bước chấm bài và bước tổng kết. Cả 3 bước này đều căn cứ vào biểu điểm chấm nội dung và hình thức của bài văn. Về biểu chấm nội dung, giáo trình nêu yêu cầu bài viết cần triển khai được đầy đủ và chính xác các vấn đề mà đề bài yêu cầu và mức độ sâu sắc của vấn đề, mức độ sai sót kiến thức, những điểm đặc sắc của nội dung bài viết cần được biểu dương; Về hình thức của bài viết gồm bố cục, kết cấu, hành văn, từ ngữ, câu, đoạn văn, lỗi chính tả” [1; tr. 221-229].
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Bài viết “Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các yếu tố biểu đạt trong dạy học tạo lập kiểu VB thuyết minh cho HS ở THPT và THCS” (2015) của Lê Thị Phượng tập trung nghiên cứu các vấn đề: Kiểu VB thuyết minh và mục đích sử dụng kết hợp các yếu tố biểu đạt trong VB thuyết minh; Cách thức kết hợp các yếu tố biểu đạt trong VB thuyết minh; Nguyên tắc rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các yếu tố biểu đạt trong kiểu VB thuyết minh [35; tr. 124-125].
Đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học viết của chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018, đã có một số cơng trình nghiên cứu về dạy học tạo lập kiểu VB thuyết minh theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển năng lực tạo lập VB thuyết minh cho HS lớp 9” (2018) của Đinh Thị Hoài đã nghiên cứu đề xuất được các biện pháp phát triển năng lực tạo lập VB thuyết minh cho HS gồm: Yêu cầu HS nắm vững kiến thức lí thuyết tạo lập kiểu VB thuyết minh làm cơ sở dẫn đường cho thực hành; Phát huy sáng tạo của HS trong việc tìm hiểu đề, tìm ý cho bài văn thuyết minh; Tăng cường rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn, bài văn thuyết minh đúng và hay; Khích lệ HS tích lũy tri thức và tham khảo tài liệu để viết bài văn thuyết minh hay.
Luận văn thạc sĩ “Dạy học tạo lập VB thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực HS” (2020) của Nguyễn Ngọc Đức đã nghiên cứu đề xuất được một số u cầu có tính ngun tắc và các biện pháp tổ chức dạy học tạo lập kiểu VB thuyết minh theo định hướng phát triển năng lực HS gồm: Yêu cầu dạy học tạo lập kiểu VB thuyết minh là một tiến trình thực hành bao gồm nhiều giai đoạn; Đảm bảo việc tạo lập kiểu VB thuyết minh của HS theo định hướng giao tiếp; Dạy tạo lập VB thuyết minh phải hướng vào hoạt động thực hành với hệ thống bài tập phong phú, đa dạng. Các biện pháp dạy học gồm: Lập kế hoạch dạy học VB thuyết minh ở lớp 10 theo định hướng phát triển năng lực HS; Tổ chức hoạt động học”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Như vậy, trong phạm vi khảo sát tài liệu của chúng tơi cho thấy, đã có một số cơng trình, bài biết nghiên cứu về dạy học tạo lập kiểu VB thuyết minh, kiểu VB tự sự và kiểu VB nghị luận theo định hướng phát triển năng lực HS nhưng cho đến nay chưa có cơng trình, bài viết nào nghiên cứu vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 cho HS THCS.
<b>3. Mục đích nghiên cứu </b>
Đề xuất được nguyên tắc, biện pháp dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh dựa trên tiến trình đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực tạo lập VB cho học sinh THCS của chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018.
<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh của học sinh THCS
- Khảo sát thực trạng dạy học viết kiểu VB thuyết minh và năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh của HS ở trường THCS.
- Xác định các yêu cầu học sinh cần đạt về viết các kiểu bài văn thuyết minh ở THCS.
- Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh theo tiến trình phát triển năng lực tạo lập VB cho học sinh THCS. - Tổ chức thực nghiệm thiết kế kế hoạch bài dạy và dạy học viết một số kiểu bài văn thuyết minh theo tiến trình nhằm phát triển năng lực tạo lập VB cho học sinh THCS.
<b>5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Đối tượng nghiên cứu: Nguyên tắc, biện pháp dạy học viết các bài </b></i>
văn thuyết minh theo tiến trình nhằm phát triển năng lực tạo lập VB cho học sinh THCS.
<i><b>5.2. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tổ chức dạy </b></i>
học viết kiểu văn bản thuyết minh ở tất cả các khối/lớp bậc THCS và THPT theo tiến trình 4 bước và theo quan điểm dạy học tích hợp, dạy học phân hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nhằm phát triển ở học sinh các phẩm chất, năng lực của người cơng dân tồn cầu. Năm học 2022 - 2023, toàn ngành giáo dục mới chỉ triển khai dạy học sách giáo khoa Ngữ văn mới đến lớp 7 THCS và lớp 10 THPT, cho nên trong khuôn khổ luận văn này chúng tơi tập trung nghiên cứu, vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực viết các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh lớp 6 và lớp 7 bậc THCS nhằm chứng minh tính phù hợp, khả thi của kết quả nghiên cứu đề tài, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học viết kiểu văn bản thuyết minh của chương trình, sách giáo khoa Ngữ văn mới. Các kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn lớp 8 và lớp 9 bậc THCS không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết </b></i>
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng vào việc phân tích và tổng hợp các các vấn đề có tính lí luận làm cơ sở khoa học của đề tài.
- Phương pháp so sánh: Đối sánh dạy viết theo tiến trình và dạy viết tiếp cận sản phẩm; đối sánh kết quả dạy học viết kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh lớp 6 ở lớp thực nghiệm và dạy học đối chứng.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của chuyên gia về các biện pháp dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh theo tiến trình.
<i><b>6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>
- Phương pháp khảo sát:
+ Thực hiện phiếu khảo sát để phản ánh thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh cho HS lớp 6.
+ Thực hiện khảo sát giáo án và giờ dạy viết các kiểu bài văn thuyết minh cho HS lớp 6 của GV ở trường phổ thông.
- Phương pháp thống kê - phân loại:
Thống kê, tổng hợp, phân tích xử lí kết quả thu được từ các phiếu khảo sát, điểm kiểm tra kết quả dạy học thực nghiệm với dạy học đối chứng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của các nguyên tắc, biện pháp nghiên cứu của đề tài.
<b>7. Những đóng góp mới của đề tài </b>
<i><b>7.1. Về lí luận </b></i>
- Bổ sung, làm sáng tỏ và làm phong phú lí thuyết dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 dựa trên tiến trình.
- Bổ sung các nguyên tắc, biện pháp dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh dựa trên tiến trình nhằm phát triển năng lực tạo lập VB cho học sinh THCS.
<i><b>7.2. Về thực tiễn </b></i>
- Nghiên cứu thành cơng đề tài này sẽ góp phần nâng cao năng lực viết các kiểu bài văn thuyết minh của học sinh THCS. HS được chú trọng rèn luyện tư duy sáng tạo và cách viết bài văn đảm bảo các bước trong tiến trình tạo lập văn bản, phù hợp với đặc điểm kiểu, thể loại VB, bài văn.
<b>- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, học sinh và những người </b>
quan tâm đến dạy học viết nói chung, dạy học tạo lập kiểu văn bản thuyết minh
<b>nói riêng trong chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2018. 7. Bố cục, kết cấu của đề tài </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc vận dụng lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình vào phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS
Chương 2: Tổ chức dạy học phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho học sinh THCS tiếp cận theo dạy viết dựa trên tiến trình
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><b>Chương 1 </b>
<b>CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT DẠY VIẾT DỰA TRÊN TIẾN TRÌNH VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TẠO LẬP </b>
<b>CÁC KIỂU BÀI VĂN THUYẾT MINH CHO HỌC SINH THCS 1.1. Những vấn đề chung về lí thuyết dạy viết dựa trên tiến trình </b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm viết </b></i>
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “Viết là viết chữ ghi ra những nội dung
<i>muốn nói đã được sắp xếp. Viết thư. Viết bài báo. Viết sách”. </i>
Chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 tổ chức dạy học bốn kĩ năng đọc - viết - nói và nghe, trong đó kĩ năng viết được quy định là: “Viết có kĩ thuật (gồm các yêu cầu về tư thế viết, kĩ năng viết chữ và viết chính tả, kĩ năng trình bày bài viết,…) và viết câu, đoạn văn, VB (gồm các yêu cầu về quy trình tạo lập VB và yêu cầu thực hành viết theo đặc điểm của các kiểu VB).
Quan sát các định nghĩa nêu trên, đồng thời căn cứ vào nội dung dạy học viết ở lớp 6 và lớp 7 trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, chúng
<i>tôi quan niệm viết VB trên các phương diện: Viết VB đúng chính tả, ngữ pháp, đảm bảo 4 bước trong quy trình tạo lập VB, viết có kĩ năng và đảm bảo đặc điểm kiểu VB. </i>
<i><b>1.1.2. Khái niệm VB và quan niệm phân chia kiểu VB, kiểu bài văn </b></i>
<i>1.1.2.1. Văn bản </i>
VB là sản phẩm của hoạt động giao tiếp, là một đơn vị giao tiếp hiển nhiên và quan trọng có liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và nhiều ngành khoa học. Trong nhà trường PT, VB là đối tượng của việc dạy học đọc - hiểu (tiếp nhận VB hay còn gọi là giải mã VB) và cũng là đối tượng của dạy học làm văn (tạo lập VB). Phải hiểu và nắm được khái niệm VB thì mới xác định được biện pháp, cách thức dạy tạo lập nó.
Lâu nay, khái niệm VB đang cịn có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau. Trong phạm vi đề tài khoa học này, để phù hợp với nội dung nghiên cứu ở các phần tiếp theo chúng tôi xin nêu ra một cách hiểu thơng dụng: “VB là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng PTBĐ phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp” [5; tr. 17].
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Định nghĩa VB nêu trên đây là một cách nói ngắn gọn xuất phát từ góc độ tạo lập VB nhằm nhấn mạnh các tính chất cơ bản tạo thành VB để thực hiện giao tiếp:
Đó là chuỗi lời nói hoặc viết có chủ đề, có liên kết và mạch lạc.
+ Chủ đề được hiểu là điều muốn nói trong VB hay là vấn đề chủ yếu, ý chính của người viết trong VB.
+ Liên kết, mạch lạc của VB có được nhờ các chủ đề bộ phận của VB gắn kết với nhau tạo thành một chủ đề chung thống nhất, rõ ràng, chặt chẽ làm cho VB là một cơ thể toàn vẹn.
Mục đích giao tiếp là đích giao tiếp. Đó là mời trong giấy mời, thiếp mời; cảm ơn trong lời cảm ơn; thuyết phục, lôi cuốn trong nghị luận, bàn luận; bày tỏ tình cảm, thái độ trong biểu cảm hay phát biểu cảm nghĩ; giới thiệu, cung cấp kiến thức trong thuyết minh.
<i>1.1.2.2. Kiểu văn bản </i>
Như trình bày ở phần trên cho thấy, mỗi thao tác chính tạo nên một PTBĐ và mỗi PTBĐ chính tạo nên một kiểu VB. Mỗi kiểu VB có cách thức và phương pháp tổ chức, diễn đạt nội dung khác nhau do chịu sự chi phối của PTBĐ chính. Kết quả có sáu kiểu VB tương ứng với sáu PTBĐ. Phương thức tự sự - kiểu VB tự sự; phương thức miêu tả - kiểu VB miêu tả; phương thức biểu cảm - kiểu VB biểu cảm; phương thức lập luận - kiểu VB nghị luận; phương thức thuyết minh - kiểu VB thuyết minh; phương thức điều hành - kiểu VB hành chính cơng vụ (chương trình GDPT môn Ngữ văn 2002) hay còn gọi là kiểu VB nhật dụng (chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018).
Chia tách thành các kiểu VB chẳng qua là nhằm giúp HS nhận biết các phương thức cụ thể, còn trong thực tế rất ít khi có được một VB từ đầu đến cuối chỉ dùng một phương thức nhất định. Sự vận dụng phối hợp các YTBĐ trong một kiểu VB đã tạo nên sự đa dạng về vẻ đẹp khác nhau của các VB, tránh cho các VB sự đơn điệu, tẻ nhạt trong cách thức thể hiện đồng thời có tác dụng rèn cho người học suy nghĩ hoạt bát, tư duy năng động, sáng tạo.
Kiểu bài văn là cấp độ phân chia nhỏ hơn của mỗi kiểu VB theo chủ đề, mục đích giao tiếp và phương thức biểu đạt chính. Kiểu bài văn trong mỗi
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">VB vừa là phương tiện giao tiếp vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ viết (có thể kết hợp một số phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ). Ví dụ trong kiểu VB thuyết minh có kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện; kiểu bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động; kiểu bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách; kiểu bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử,…
<i><b>1.1.3. Quan niệm viết VB (tạo lập VB) là một tiến trình </b></i>
Nhiều nhà nghiên cứu đã xem tạo lập VB là một tiến trình tư duy phức tạp, không theo một đường thẳng, gồm nhiều giai đoạn. Theo Murray (1972), đó là các giai đoạn:
- Trước khi viết: người viết thực hiện các hoạt động như nhận biết về đề tài và chủ đề VB, người đọc, chọn lựa hình thức phù hợp cho VB. Giai đoạn này có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm thơng tin, phác thảo đề cương, xác định tên VB và hướng viết.
- Viết: là hành động tạo lập bản nháp thứ nhất.
- Sau khi viết: người viết xem lại chủ đề, hình thức và người đọc. Trong giai đoạn này, người viết phải suy nghĩ lại, tái thiết kế và viết lại (dẫn theo Villanueva (Eds), 2003, tr.4)
Mơ hình tạo lập VB của Hayes và Flower (1981) giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các giai đoạn tạo lập VB. Đó là:
- Truy xuất hoặc kích hoạt kiến thức nền trong bộ nhớ dài hạn của người viết (writer's long-term memory), gồm các loại kiến thức về chủ đề VB sẽ được viết, kiến thức về người đọc tương lai, về cách lập kế hoạch cho loại VB cần tạo lập và các nguồn tài liệu tham khảo.
- Lập kế hoạch (planning): bao gồm nảy sinh ý tưởng (generating), tổ chức các ý tưởng (organizing), hình dung mục đích của VB cần được tạo lập để đáp ứng yêu cầu về thể loại và yêu cầu của người đọc (goal setting).
- Chuyển dịch ý tưởng thành VB (translating).
- Chỉnh sửa (revising): bao gồm các hoạt động chỉnh sửa và biên tập VB.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Hoạt động giám sát (monitor) được thực hiện trong suốt tiến trình trên để đảm bảo bài viết đạt chất lượng Mặc dù tên gọi và cách giải thích các hoạt động trong từng giai đoạn của các tác giả trên có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất về quan điểm viết là một tiến trình tư duy. Điều cần lưu ý là các hoạt động trong giai đoạn này khơng hồn tồn được thực hiện theo trình tự thời gian mà là sự đan xen của các hoạt động: viết, xem lại, chỉnh sửa, viết... Nói cách khác là trong quá trình tạo lập VB, người viết thường xuyên trở đi trở lại các giai đoạn để xem lại, chỉnh sửa, kiểm soát các hoạt động viết. Hoạt động tạo lập VB được xem là tiến trình khám phá các ý tưởng và phát triển cấu trúc của VB.
Murray (1972) giải thích về các hoạt động tư duy xảy ra trong tiến trình viết như sau: “Đó là tiến trình khám phá thơng qua ngơn ngữ, khám phá cái ta biết và cảm nhận của ta về cái ta biết. Đó cũng là tiến trình sử dụng ngôn ngữ để học về thế giới xung quanh, để đánh giá và giao tiếp cái ta học về thế giới” (tr.4).
Nghiên cứu của Weijen, Huub van den Bergh, Rijlaarsdam, & Sanders (2008) đã đưa ra ba kết quả đáng chú ý:
- Mỗi hoạt động nhận thức có vai trị khác nhau trong suốt tiến trình viết. - Tác động của mỗi hoạt động nhận thức đối với hiệu quả VB khác nhau ở mỗi người viết khác nhau.
- Mỗi hoạt động nhận thức có những ảnh hưởng khác nhau đối với từng người viết trong các nhiệm vụ (task) viết khác nhau mà người viết được giao.
- Sự thay đổi VB phụ thuộc vào mỗi người viết hơn là đề tài bài viết được giao. (tr.218)
Hyland (2003) cho rằng cách tiếp cận tiến trình tác động mạnh mẽ đến sự hiểu biết về bản chất của hoạt động tạo lập VB và cách dạy tạo lập VB.
<i><b>1.1.4. Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình </b></i>
<i>1.1.4.1. Khái niệm phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình </i>
Dựa trên đặc điểm của tiến trình tạo lập VB, các nhà giáo dục đã đề xuất PP dạy tạo lập VB dựa trên tiến trình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Nunan (1991) cho rằng phương pháp (PP) dạy viết dựa trên tiến trình tập trung vào từng bước tạo lập từng đoạn VB và tiến trình này cho phép những sai sót và khơng có VB nào hồn hảo, nhưng người viết sẽ tiến tới sự hoàn hảo bằng cách viết, suy ngẫm về cái đã viết, thảo luận và viết lại nhiều lần các bản nháp của VB.
Theo Stanley (1993) PP dạy viết trên tiến trình xem viết là một hành động sáng tạo, đòi hỏi phải có thời gian và những phản hồi tích cực (của GV và bạn học) để tạo ra bài viết tốt hơn.
Murray (1972) giải thích như sau về cách dạy viết dựa trên tiến trình: “Thay vì dạy tạo ra sản phẩm cuối cùng, chúng ta nên dạy cho HS hiểu tạo lập VB là một tiến trình khơng có điểm dừng. Chúng ta làm việc với từng từ ngữ. Chúng ta chia sẻ với người học sự hứng khởi của việc lựa chọn từ này thay vì từ khác, của việc tìm kiếm những từ ngữ thực sự thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của chúng ta” (tr.4).
Các định nghĩa về PP dạy viết dựa trên tiến trình đều nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động dạy viết dựa trên các bước của quá trình tạo lập VB và các hoạt động tư duy xảy ra trong tiến trình đó, vai trị của sự tương tác giữa GV và HS - người viết, giữa những HS - người viết trong lớp học đối với hoạt động tạo lập VB.
<i>1.1.4.2. Đặc điểm của phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình </i>
Phương pháp dạy viết dựa trên tiến trình được xem là khác hẳn với phương pháp dạy viết truyền thống là dạy hướng đến sản phẩm (product-oriented method of teaching writing) và dạy viết tiếp cận theo thể loại.
Dạy viết dựa trên tiến trình chú trọng vào từng cá nhân người học - người viết để phát triển quan điểm, cách nhìn của họ về chủ đề bài viết về cách viết qua từng giai đoạn tạo lập VB. Cách dạy này thể hiện quan điểm “kiến thức là một tiến trình, khơng phải là một sản phẩm” (Bruner, 1966, tr.72). Thay vì chỉ tập trung vào chính tả, ngữ pháp, GV cần hướng dẫn và tạo cơ hội cho HS tập trung vào chính quá trình tạo lập VB, bao gồm việc lập kế hoạch, viết nháp, biên tập và chỉnh sửa sản phẩm của họ (Hillocks, 1987; Murray, 1982). Việc chỉnh ngữ pháp và chính tả chỉ xảy ra trong giai đoạn
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">chỉnh sửa còn chỉnh sửa nội dung được thực hiện trong suốt tiến trình VB được tạo lập.
Vì “viết là một tiến trình” nên GV khơng áp đặt quan điểm của mình, không lập dàn ý mẫu cho HS copy mà tổ chức cho HS học cách viết trong suốt tiến trình tạo lập VB với sự trợ giúp của GV, sự tương tác với các bạn học. Các hoạt động dạy học được tổ chức “xung quanh những trải nghiệm cá nhân của người học và những ý kiến và viết được xem là một hành động sáng tạo của sự tự khám phá. Điều này giúp làm nảy sinh sự tự ý thức về hoạt động viết ở vai trò xã hội và năng lực văn chương cũng như giúp suy nghĩ thông suốt và tự thể hiện một cách hiệu quả” (Hyland, 2003, tr.9).
Vì viết là một tiến trình tư duy phức tạp, là hành động khám phá ý tưởng của chính bản thân người viết nên GV phải kích thích ý tưởng của HS qua các giai đoạn trước, trong và sau khi viết, tổ chức cho HS lập kế hoạch, viết nháp, chỉnh sửa để HS có cơ hội khám phá tiến trình viết của chính họ. Trong tiến trình này, người viết được đóng vai người đọc, đọc lại sản phẩm của mình để hiểu cách người đọc tiếp nhận VB của mình, từ đó chỉnh sửa VB. Qua đó, người viết được phát triển các năng lực tư duy như phân tích, đánh giá, khái quát, suy ngẫm, tự điều chỉnh, đồng thời học cách nắm bắt, định hình và diễn đạt ý tưởng.
Vai trò của người GV trong dạy học viết dựa trên tiến trình là “trợ giúp, tư vấn, người đọc, người lắng nghe, là người tạo ra môi trường để HS cảm thấy thoải mái, tự tin tìm ra giọng điệu của chính mình để chia sẻ sản phẩm của họ” (Hyland, 2003, tr.8). GV cần tạo cho HS cơ hội chọn lựa chủ đề VB, tự thực hiện hoạt động viết, xem xét, khám phá sự phát triển của những ý tưởng của chính họ và bạn học, viết nháp, thử nghiệm các hình thức VB khác nhau mà họ cho là hình thức đó sẽ giúp họ giao tiếp tốt hơn. Qua đó, họ học cách tạo lập VB.
Để làm được điều này, GV phải tạo ra môi trường học tập thoải mái, không tạo áp lực cho HS, khuyến khích, trợ giúp họ trong suốt tiến trình viết. Sản phẩm của HS cần được thảo luận xem họ có thể làm gì để bài viết tốt hơn. GV cần làm cho HS hiểu là hoạt động viết là hoạt động tiếp diễn, sự thay
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">đổi, phát triển ý tưởng tiếp tục xảy ra cho đến khi sản phẩm cuối cùng. Đồng thời, GV cần phải kiên nhẫn, cho HS đủ thời gian để nảy sinh ý tưởng, thu thập thông tin, đọc lại và chỉnh sửa.
Nhiệm vụ của HS không chỉ là tạo lập VB mà còn là phản hồi, tự đánh giá, đánh giá bài viết của bạn, chỉnh sửa nhiều lần để tạo ra VB tốt hơn.
Trong khi đó, dạy viết dựa trên sản phẩm là cách GV cung cấp lí thuyết về cách viết cho HS, cung cấp bài mẫu, sau đó giao đề tài cho HS, HS copy bài mẫu (Nunan, 2001). Phương pháp tiếp cận sản phẩm tập trung vào các đặc điểm ngôn ngữ và tổ chức, kết cấu của văn bản. Tuy vậy, tiếp cận sản phẩm đặc biệt chú trọng đến đích (tức sản phẩm bài viết của HS) nên bỏ qua quá trình tư duy của HS khi viết. HS do muốn nhanh chóng đạt được kết quả nên
<i>thường bỏ qua các giai đoạn tư duy như tìm ý, chuẩn bị ý, sắp xếp các ý trước </i>
khi viết. Phương pháp dạy này cũng dẫn đến tình trạng HS bắt chước các bài văn mẫu. Khi viết văn bản, HS do không được rèn luyện các thao tác tư duy trong quy trình viết nên dẫn đến sao chép những bài văn có sẵn, ỷ lại các bài văn mẫu.
Phương pháp dạy viết theo tiếp cận thể loại coi việc viết lách là một hoạt động xã hội, trong đó văn bản được viết ra nhằm đạt được một mục đích xã hội và do vậy, kiến thức về thể loại văn bản cần được giảng dạy một cách rõ ràng. Paltridge (2004) khẳng định, cách tiếp cận thể loại nhấn mạnh việc dạy các thể loại cụ thể mà HS cần học để đạt được thành công trong giao tiếp xã hội [4]. Theo Hyland (2003), thể loại là “những cách sử dụng ngôn ngữ trừu tượng, được xã hội công nhận” [9]. Swale (1990) xem thể loại như là một sự kiện giao tiếp trong đó mục đích xã hội được các thành viên của cộng đồng diễn ngôn thừa nhận [4]. Phương pháp tiếp cận thể loại coi trọng làm thế nào để thể hiện được mục đích bài viết một cách hiệu quả, chú trọng đến người tiếp nhận văn bản hơn là người viết.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra sự khác nhau giữa PP dạy viết dựa trên tiến trình với dạy viết hướng đến sản phẩm và dạy viết tiếp cận theo thể loại như sau (xem Bảng 1.1).
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Bảng 1.1: So sánh PP dạy viết tiếp cận theo tiến trình, dạy viết tiếp cận theo sản phẩm và dạy viết tiếp cận theo thể loại VB </b>
<b>PP dạy viết tiếp cận </b> thức của người viết, phát triển kĩ năng viết.
Chú trọng đến mục đích giao tiếp của văn bản. Viết không phải là một
quá trình tư duy.
Viết là một quá trình tư chủ đề, loại văn bản; vai trò của người đọc được
Quá trình viết lặp đi lặp lại với nhiều loại văn
Quan sát việc so sánh những điểm cơ bản của ba phương pháp dạy viết VB trong bảng 1, chúng tôi cho rằng, mỗi cách dạy viết đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Mỗi cách viết nói trên thực chất nhấn mạnh vào từng khía cạnh khác nhau trong quá trình dạy HS viết VB (tạo lập VB).
<b>1.2. Định hướng đổi mới dạy học viết trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 </b>
<i><b>1.2.1. Đổi mới cách dạy viết </b></i>
Nếu chương trình GDPT môn Ngữ văn 2002 chủ trương dạy học làm văn theo hướng tiếp cận nội dung, chia nhỏ các bước trong quy trình tạo lập
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">VB thành các bài học riêng biệt một cách khá máy móc, khơ cứng để tiện cung cấp kiến thức về các kiểu bài làm văn một cách hệ thống, hàn lâm. Thì chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 chủ trương dạy học viết theo hướng rèn luyện tư duy và phát triển năng lực tạo lập các kiểu VB, bài văn một cách có kĩ thuật, HS cần có kĩ năng thực hiện các bước trong quy trình tạo lập VB và đáp ứng các yêu cầu viết theo đặc điểm kiểu VB.
Đổi mới cách dạy viết trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 chú trọng yêu cầu HS hình thành ý tưởng, biết cách trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo, có sức thuyết phục để qua đó rèn luyện tư duy và cách viết các kiểu VB. Tập trung vào yêu cầu hướng dẫn HS thực hiện các bước tạo lập VB. Ở mỗi bước, giáo viên có thể sử dụng, khai thác ngữ liệu minh họa một cách hợp lý giúp HS hiểu được đặc điểm hình thức, ngơn ngữ, phương thức biểu đạt của từng kiểu VB; từ đó, giúp HS hình thành kĩ năng viết của mình. Xây dựng và tăng cường sử dụng các bài tập dạy viết gắn với các tình huống thực tiễn và giả định để HS nhận thức được mối quan hệ giữa yêu cầu học viết trong nhà trường với nhu cầu tạo lập các sản phẩm viết trong đời sống.
<i><b>1.2.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh trong môn Ngữ văn </b></i>
Công văn số 3175/2022/BGDĐT-Vụ GDTrH hướng dẫn đổi mới kiểm tra đánh giá môn học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông như sau:
Việc đánh giá HS trong môn Ngữ văn cần đảm bảo nguyên tắc phát huy được những mặt tích cực của cá tính, trí tưởng tượng, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, năng lực tư duy hình tượng và tư duy logic của HS.
Tập trung thiết kế và sử dụng các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng đọc vào viết gắn với bối cảnh và ngữ liệu mới; tạo cơ hội để HS khám phá những tri thức mới, đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới; gợi mở những liên tưởng, tưởng tượng, huy động được vốn sống vào quá trình đọc, viết.
Trong đánh giá kết quả học tập cuối học kì, cuối năm học, cuối cấp học, tránh dùng lại các VB đã học trong sách giáo khoa làm ngữ liệu xây dựng các
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">đề kiểm tra viết để đánh giá chính xác năng lực HS, khắc phục tình trạng HS chỉ học thuộc bài hoặc sao chép nội dung tài liệu có sẵn.
Khuyến khích việc xây dựng và sử dụng các đề mở trong kiểm tra, đánh giá để phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của HS. Xây dựng bộ công cụ đánh giá để hạn chế tính chủ quan, cảm tính của người chấm. Khi nhận xét, đánh giá các sản phẩm của HS, cần tơn trọng và khuyến khích cách nghĩ, cách cảm riêng của HS trên nguyên tắc không vi phạm những chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật.
<b>1.3. Kiểu VB thuyết minh và các kiểu bài văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới lớp 6, lớp 7 </b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm kiểu VB thuyết minh và kiểu bài văn thuyết minh </b></i>
<i>1.3.1.1. Kiểu VB thuyết minh là kiểu VB trình bày, giới thiệu hoặc giải thích </i>
về đặc điểm, tính chất, nguồn gốc... của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội nhằm cung cấp cho người đọc, người nghe những tri thức chính xác, khách quan, trung thực.
<i>1.3.1.2. Kiểu bài văn thuyết minh là một kiểu/loại bài viết hay VB được </i>
phân chia theo chủ đề, đề tài, mục đích giao tiếp và đặc điểm của phương thức biểu đạt.
* Kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện là loại VB dùng để thuyết minh (giới thiệu, miêu tả, kể lại) một sự kiện văn hóa, lịch sử, khoa học. Ở đó, người viết sử dụng ngôn ngữ đơn nghĩa và nhiều câu trần thuật chỉ thời gian, nơi chốn có thể kết hợp với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng). Các thơng tin chính xác, khách quan về sự kiện được thuyết minh trong VB thường được trình bày theo trật tự thời gian hoặc quan hệ nguyên nhân - kết quả.
* Kiểu bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là loại VB dùng để thuyết minh (giới thiệu, giải thích, miêu tả) các quy định về cách thức tiến hành một trò chơi hay một hoạt động mà người tham gia cần tuân thủ và người xem cần biết. Ở đó, người viết sử dụng ngơn ngữ đơn nghĩa và các câu giải thích, trần thuật, miêu tả có thể kết hợp với sơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">đồ, hình ảnh để trình bày các quy định thực hiện trị chơi hay hoạt động một cách chính xác, khách quan, dễ hiểu. Thông tin trong VB được trình bày theo trật tự thời gian hoặc quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và kiểu bài văn thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trò chơi hay hoạt động lần đầu tiên được tổ chức dạy học ở lớp 6 và lớp 7 trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới.
<i><b>1.3.2. Đặc điểm của kiểu VB thuyết minh </b></i>
Là một kiểu VB được sử dụng rất thông dụng trong đời sống, chúng ta dễ dàng nhận thấy đặc điểm của kiểu VB thuyết minh trên các phương diện sau đây:
Về mục đích giao tiếp: Trình bày, giới thiệu tính chất, cấu tạo, lí do và quy luật phát triển của sự vật nhằm cung cấp những thông tin kiến thức khách quan về các sự vật, hiện tượng trong đời sống tự nhiên và xã hội.
Về phương thức biểu đạt: VB thuyết minh sử dụng chủ yếu phương thức thuyết minh (giới thiệu) để phản ánh tự nhiên, xã hội, con người. Ngoài ra, để làm rõ đặc điểm của đối tượng thuyết minh, tạo sự hấp dẫn cho VB thuyết minh người viết còn sử dụng kết hợp đan xen các yếu tố biểu đạt khác nhu miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm. Trong VB thuyết minh còn sử dụng kết hợp các phương tiện giao tiếp phi ngơn ngữ như hình ảnh, sơ đồ, biểu bảng. Các PP thuyết minh được sử dụng chủ yếu trong bài văn thuyết minh gồm: PP nêu định nghĩa, PP giải thích, PP sử dụng số liệu, PP liệt kê, PP so sánh,…
Về ngôn ngữ trong VB thuyết minh là ngôn ngữ đơn nghĩa, ngôn ngữ chỉ tạo ra một nét nghĩa đưa đến một cách hiểu chính xác đảm bảo tính khách quan, xác thực của thông tin kiến thức về đối tượng, sự vật trong VB thuyết minh.
<i><b>1.3.3. Các phương pháp thuyết minh trong bài văn thuyết minh </b></i>
Để viết được bài văn thuyết minh người viết phải sử dụng các phương pháp thuyết minh. Phương pháp thuyết minh được hiểu là cách thức thuyết minh về đối tượng của người viết. Một số phương pháp thuyết minh thường được sử dụng trong các kiểu bài văn thuyết minh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>1.3.3.1. Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích </i>
Đây là phương pháp chỉ ra bản chất của đối tượng thuyết minh, vạch ra phương pháp lơgic của thuộc tính sự vật bằng lời lẽ rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. Muốn thuyết minh chuẩn xác đối tượng theo cách định nghĩa, cần nắm được hai vấn đề: Một là tính chất của đối tượng, nó thuộc loại nào. Hai là đặc
<i>điểm riêng của đối tượng, tức là chỗ khác với đối tượng cùng loại. </i>
HS phải xác định được đối tượng thuyết minh thuộc loại sự vật, hiện tượng gì và chỉ rõ đặc điểm riêng nổi bật của đối tượng trong loại sự vật, hiện tượng đó. Đây là phương pháp mà các em phải luyện tập nhiều để tránh những lỗi thường gặp như định nghĩa quá rộng, quá hẹp hay trùng lặp không làm cho người đọc nhận thức được sự vật.
<i>1.3.3.2. Phương pháp liệt kê </i>
Đây là phương pháp lần lượt chỉ ra các đặc điểm, tính chất của đối tượng theo một trật tự nào đó. Như vậy, học sinh phải có ý thức thuyết minh các thuộc tính, biểu hiện cùng loại của sự vật, hiện tượng theo trình tự hợp lí.
<i>1.3.3.3. Phương pháp nêu ví dụ </i>
Đây là phương pháp thuyết minh sự thật bằng cách nêu dẫn chứng thực tế. Dùng cách này ta có thể thuyết minh, giải thích rõ ràng hơn, tạo ấn tượng cụ thể cho người đọc. Học sinh sử dụng phương pháp thuyết minh này sẽ tăng sức thuyết phục. Tuy nhiên, yêu cầu trọng yếu là ví dụ được chọn phải khách quan, trình bày phải có thứ tự.
<i>1.3.3.4. Phương pháp nêu số liệu </i>
Đây là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng. Bài văn thuyết minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này. Đồng thời người đọc người nghe dễ dàng hình dung vấn đề người viết muốn nói tới.
<i>1.3.3.5. Phương pháp so sánh </i>
Đây là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng để làm nổi bật bản chất của đối tượng cần được thuyết minh. Có thể dùng so sánh cùng loại hoặc so sánh khác loại nhưng đến cuối cùng là nhằm để người đọc hình dung rõ hơn về đối tượng được thuyết minh. Phương pháp so sánh cũng là một
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">phương pháp sử dụng phổ biến. Phương pháp này giúp người đọc có cái nhìn đối sánh giữa các sự vật hiện tượng, thấy được điểm chung và riêng của sự vật mà tác giả đang thuyết minh. Từ đó, giúp người đọc, người nghe hiểu hơn về vấn đề đang được thuyết minh.
<i>1.3.3.6. Phương pháp phân loại, phân tích </i>
Đối với những loại sự vật đa dạng, sự vật có nhiều bộ phận cấu tạo, có nhiều mặt người ta dùng phương pháp này. Đây là cách chia đối tượng ra từng loại, từng mặt để thuyết minh
<i>Thực tế, không có VB thuyết minh nào chỉ sử dụng duy nhất một </i>
phương pháp thuyết minh. Đây là một đặc trưng quan trọng trong phương pháp viết bài văn thuyết minh GV cần chú ý hướng dẫn HS tìm hiểu qua các VB ngữ liệu làm cơ sở cho bước thực hành phát triển năng lực viết bài văn thuyết minh ở lớp 6 và lớp 7.
<i><b>1.3.4. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 trong chương trình Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới </b></i>
<i>1.3.4.1. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt về viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 trong chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 </i>
Về mục tiêu dạy học, tiếp tục phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học đã hình thành ở cấp tiểu học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Viết được đoạn và bài văn tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng hoàn chỉnh, mạch lạc, logic, đúng quy trình và có kết hợp các phương thức biểu đạt.
Về yêu cầu cần đạt, ở lớp 6 và lớp 7: HS viết được bài văn tự sự, miêu tả và biểu cảm; bước đầu biết viết bài văn nghị luận, thuyết minh, nhật dụng.
Viết được văn bản thuyết minh đảm bảo kĩ thuật viết gồm viết đúng chính tả, ngữ pháp, có kĩ năng trình bày bài viết; đảm bảo viết đúng quy trình tạo lập VB, biết cách tìm tài liệu để đáp ứng yêu cầu viết VB và viết theo đặc điểm của các kiểu VB.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>1.3.4.2. Nội dung dạy học các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 trong chương trình Ngữ văn 2018 và sách giáo khoa mới </i>
a) Nội dung dạy học trong chương trình:
Nội dung dạy học viết kiểu bài văn thuyết minh về một sự kiện ở lớp 6 và kiểu bài văn thuyết minh giới thiệu một quy tắc hoặc một luật lệ của trò chơi hay hoạt động ở lớp 7 trong chương trình Ngữ văn 2018 được xác định dựa trên các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp gồm hoạt động viết tích hợp với hoạt động đọc và nói - nghe, kiến thức tiếng Việt và ngữ liệu.
Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về dạy học viết kiểu bài văn thuyết minh về một sự kiện ở lớp 6 và kiểu bài văn thuyết minh giới thiệu một quy tắc hoặc một luật lệ của trò chơi hay hoạt động ở lớp 7, chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 quy định nội dung dạy học kĩ năng viết cụ thể như sau:
<i><b>Quy trình viết: Viết bài văn thuyết minh bảo đảm các bước: chuẩn bị </b></i>
trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
<i><b>Thực hành viết ở lớp 6, bước đầu biết viết VB thuyết minh thuật lại </b></i>
một sự kiện. Lên lớp 7, HS bước đầu biết viết VB thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt động. Bên cạnh yêu cầu dạy viết phải tích hợp với mạch kiến thức, kĩ năng của dạy đọc và dạy nói - nghe, các VB ngữ liệu được sử dụng trong dạy học viết góp phần hình thành và phát triển ở HS năng lực viết cũng được lựa chọn theo tiêu chí kiểu VB và thể loại VB.
b) Nội dung dạy học các kiểu bài văn thuyết minh trong sách giáo khoa Ngữ văn mới lớp 6 và lớp 7
Sách giáo khoa Ngữ văn mới theo quy định tại Nghị quyết 88/2014/QH-13 được quy định biên soạn theo hướng mở tức là một chương trình GDPT nhưng có nhiều bộ sách giáo khoa. Mỗi bộ sách sách giáo khoa được xem như một tài liệu, một phương án triển khai các nội dung giáo dục quy định trong chương trình GDPT quốc gia vì thế khơng có tính bắt buộc như chương trình. GV có thể sử dụng một trong ba bộ sách Ngữ văn lớp 6, lớp 7 hoặc sử dụng kết hợp các bộ sách này để dạy cho HS học viết các kiểu
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">bài văn thuyết minh, điều quan trọng là phải đáp ứng được các yêu cầu quy định trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018. Đây là điểm mới quan trọng GV cần nhận thức rõ khi sử dụng sách giáo khoa trong dạy học và kiểm tra đánh giá HS ở nhà trường phổ thông.
Khảo sát nội dung dạy học các kiểu bài văn thuyết minh trong sách Ngữ văn lớp 6, lớp 7 của ba bộ sách Kết nối tri thức với Cuộc sống, Cánh Diều và Chân trời Sáng tạo theo quan điểm tích hợp cho thấy một số đặc điểm sau đây.
<b>Bảng 1.2: VB viết các kiểu bài văn thuyết minh và các VB đọc theo quan điểm dạy học tích hợp trong ba bộ sách Ngữ văn mới ở lớp 6, lớp 7 </b>
<i><b>Sách Ngữ văn lớp 6, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống </b></i>
VB1: Thánh Gióng Truyền thuyết
Bài văn thuyết minh thuật lại một <i><b>Kết nối tri thức với cuộc sống </b></i>
VB1: Thủy tiên tháng Một VB thông tin Bài văn thuyết minh giới thiệu một quy
VB thông tin Viết bài văn thuyết minh thuật lại một VB 3: Hai cây phong Truyện VB4: Ngày môi trường thế VB thông tin
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>VB đọc hiểu Thể loại VB viết Kiểu loại </b>
giới và hành động của tuổi trẻ
vững nội dung bài học
VB 3: Bài học từ cây cau Truyện VB4: Phòng tránh đuối nước VB thông tin
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một tắc hay luật lệ trong trò chơi hay hoạt
VB4: Trò chơi dân gian của người Kh’me Nam Bộ
<i><b> Nhận xét: </b></i>
<i><b> Điểm giống nhau về nội dung dạy học trong 3 bộ sách: </b></i>
Cả ba bộ sách Ngữ văn 6, Ngữ văn 7 đều tổ chức biên soạn nội dung dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện và thuyết minh về một quy tắc hay luật lệ trò chơi hay hoạt động theo trục tích hợp 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">kĩ năng đọc - viết - nói - nghe. Khác với sách Ngữ văn năm 2002 biên soạn nội dung dạy học kiểu VB thuyết minh theo kiểu tách riêng mỗi bài học trang bị kiến thức về một thao tác làm văn hay một khâu trong quá trình tạo lập VB. Thì, sách Ngữ văn lớp 6 và lớp 7 mới theo chương trình Ngữ văn 2018 tổ chức nội dung dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh theo quy trình 4 bước. Kĩ năng thực hành mỗi bước trong quy trình tạo lập một kiểu bài văn thuyết minh được tích hợp triệt để với hoạt động đọc - nói và nghe, kiến thức tiếng Việt và ngữ liệu trong một bài học.
Nhìn chung nội dung dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh trong cả ba bộ sách Ngữ văn lớp 6 và lớp 7 Kết nối tri thức với Cuộc sống, Chân trời sáng tạo và sách Cánh Diều đều bám sát chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018.
<i><b> Điểm khác nhau về nội dung dạy viết các kiểu bài văn thuyết minh </b></i>
trong ba bộ sách Ngữ văn mới lớp 6 và lớp 7 Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức và Cánh Diều
* Yêu cầu cần đạt viết bài văn thuyết minh nêu trong sách Ngữ văn lớp 6, tập Hai, bộ sách Kết nối tri thức với Cuộc sống “Bước đầu biết viết VB thông tin thuật lại một sự kiện” (Bài 6, tr.4) khơng đúng như quy định trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 “Bước đầu biết viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện”.
Điều này khiến cho GV và HS bị nhầm lẫn giữa VB thông tin và bài văn thuyết minh khi dạy học viết phải đảm bảo đặc điểm kiểu VB như chương trình đã quy định. Vì, VB thơng tin là một thuật ngữ mới xuất hiện trong chương trình GDPT tổng thể và chương trình GDPT mơn Ngữ văn 2018 dùng để phân biệt với loại VB văn học và loại VB nghị luận. Loại VB thông tin là một thuật ngữ chung dùng để chỉ một loại VB đọc mà trước đây ở chương trình Ngữ văn 2002 gọi là VB nhật dụng. Dù gọi với thuật ngữ VB nhật dụng hay VB thơng tin thì nó đều khơng có nghĩa xác định về thể loại VB. VB thơng tin gồm rất nhiều tiểu loại VB trong đó có kiểu VB thuyết minh và VB nhật dụng (VB hành chính cơng vụ). Nếu dùng khái niệm VB thơng tin để dạy viết cho HS thì sách giáo khoa cần phải phân biệt cụ thể là kiểu VB nào? và đặc điểm của kiểu VB đó? Ngay cả khi dạy viết kiểu VB nhật dụng thì các
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">tiểu loại cụ thể cũng rất đa dạng như đơn, biên bản, hợp đồng, báo cáo, tường trình, tờ trình, VB quảng cáo,…
* Cấu trúc bài học kĩ năng viết trong cả ba bộ sách không thống nhất, cách dung thuật ngữ và tổ chức nội dung dạy học viết trong cả ba bộ sách đều có 2 phần nhưng đều khác nhau. Bộ sách Ngữ văn Kết nối tri thức với cuộc sống tổ chức dạy kĩ năng viết theo 2 phần: phần 1 “Phân tích bài viết tham khảo” và phần 2 “Thực hành viết theo các bước”; bộ sách Chân trời sáng tạo gồm 2 phần: Phần 1 “Hướng dẫn phân tích kiểu VB” và phần 2 “Hướng dẫn quy trình viết”; bộ sách Cánh Diều tổ chức phần 1 của bài dạy kĩ năng viết là “Định hướng” và phần 2 là “Thực hành”. Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của dạy tạo lập VB thì cách tổ chức bài dạy học viết nên gồm 2 phần: phần 1 là hình thành kiến thức về kiểu bài và phần 2 thực hành viết. Riêng cách tổ chức nội dung dạy viết và sử dụng thuật ngữ của 2 bộ sách Kết nối TT với cuộc sống và bộ sách Chân trời sáng tạo chúng tôi thấy chưa thực sự phù hợp.
* Các VB đọc hiểu trong sách Ngữ văn lớp 6 và lớp 7 bộ Chân trời Sáng tạo và bộ Kết nối tri thức với cuộc sống về cơ bản không gắn với đặc điểm kiểu VB dạy viết. Ví dụ, bài 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống: “Chuyện kể về những người anh hung” gồm 3 VB đọc: “Thánh Gióng - Sơn Tinh, Thủy Tinh và Ai ơi mùng 9 tháng 4” thì GV và HS có thể sử dụng kiến thức và VB ngữ liệu “Ai ơi mùng 9 tháng 4” cho hoạt động viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. Còn VB Thánh Gióng và VB Sơn Tinh Thủy Tinh thuộc thể loại truyền thuyết nên không phù hợp về đặc điểm kiểu VB thuyết minh.
Sách Ngữ văn lớp 6 bộ Chân trời Sáng tạo cũng tương tự như vậy. Bài 10 “Mẹ thiên nhiên” gồm 3 VB đọc “Trái đất mẹ của muôn lồi”, “Hai cây phong” và “Ngày mơi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ” trong đó GV và HS sẽ chỉ có thể sử dụng VB thứ 3 “Ngày môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ” làm ngữ liệu phục vụ hoạt động dạy học viết.
Phần dạy viết, cả hai bộ sách Chân trời sáng tạo và bộ sách Kết nối tri thức với Cuộc sống đều sử dụng VB ngữ liệu phục vụ hoạt động dạy học viết cho HS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Riêng sách Ngữ văn lớp 6 và lớp 7 bộ Cánh Diều thì khai thác triệt để quan điểm dạy học tích hợp theo trục thể loại trong mỗi bài học gồm 4 kĩ năng đọc - viết - nói và nghe. Vì thế, những kiến thức đọc hiểu thể loại và VB đọc hiểu cùng giống nhau về kiểu, loại bài viết hỗ trợ rất hiệu quả cho hoạt động học viết của HS và hoạt động dạy viết của GV.
<b>1.4. Thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV và HS trong nhà trường phổ thông </b>
<i><b>1.4.1. Một số vấn đề chung về khảo sát thực trạng dạy học viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV và HS </b></i>
<i>1.4.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng </i>
Đánh giá được thực trạng dạy học viết và năng lực viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV và HS tại một số trường THCS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa làm cơ sở để luận văn nghiên cứu đề xuất cách thức tổ chức dạy học phát triển năng lực tạo lập các kiểu bài văn thuyết minh cho HS theo quan điểm dạy viết dựa trên tiến trình đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chương trình GDPT Ngữ văn 2018.
<i>1.4.1.2. Đối tượng và số lượng khảo sát </i>
- Đối tượng khảo sát: GV và HS lớp 6 của các trường THCS Quang Trung (TP Thanh Hóa), trường THCS Hoằng Phụ (Hoằng Hóa) và trường THCS Cẩm Phong (huyện Cẩm Thủy).
- Số lượng khảo sát: Chúng tôi thực hiện khảo sát tại 3 trường THCS đại diện cho 3 vùng miền núi, miền biển và thành phố trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Ở mỗi trường chúng tôi chọn khảo sát 2 lớp 6 và 2 lớp 7. Số lượng GV dạy Ngữ văn lớp 6 và lớp 7 được khảo sát tại 3 trường gồm 12 thầy (cô), mỗi thầy (cô) được khảo sát 1 KHBD và 1 tiết dạy, khảo sát 360 HS trên tổng số 12 lớp khảo sát của 3 trường, 12 giáo án và 12 tiết dạy viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở lớp 6 và kiểu bài văn thuyết minh một quy tắc hay luật lệ trò chơi hay hoạt động ở lớp 7.
<i>1.4.1.3. Nội dung và tiêu chí khảo sát thực trạng </i>
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, chương 1 luận văn nghiên cứu khảo sát và xây dựng các tiêu chí khảo sát thực trạng trên 3 phương diện
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Kế hoạch bài dạy của GV; Giờ dạy của GV và năng lực viết 2 kiểu bài văn thuyết minh của HS lớp 6 và lớp 7. Cụ thể như sau:
a) Khảo sát Kế hoạch bài dạy viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở lớp 6 và Kế hoạch bài dạy viết kiểu bài văn thuyết minh một quy tắc hay luật lệ trò chơi hay hoạt động ở lớp 7 của GV tại 3 trường THCS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tiêu chí khảo sát Kế hoạch bài dạy (KHBD) viết kiểu bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện ở lớp 6 và Kế hoạch bài dạy viết kiểu bài văn thuyết minh một quy tắc hay luật lệ trò chơi hay hoạt động ở lớp 7 của GV;
<b>Bảng 1.3: Tiêu chí khảo sát Kế hoạch bài dạy viết các kiểu bài văn thuyết minh ở lớp 6, lớp 7 của GV </b>
1. Đảm bảo 3 phần của một bản Kế hoạch bài dạy theo công văn hướng dẫn 5512 của BGDĐT. <sup>10 </sup> 2. Đảm bảo thực hiện đủ các bước lên lớp; dự kiến được thời gian, yêu cầu cần đạt của từng hoạt động phù hợp với mục tiêu của bài học.
10 3. Trình bày rõ ràng, mạch lạc, đẹp. 10
Nội dung KHBD
4. Đảm bảo kiến thức, kĩ năng viết bài văn HS cần đạt đã nêu trong mục tiêu bài học và quy định của chương trình.
15 5. Nội dung bài học thể hiện trọng tâm HS được thực hành viết bài văn theo 4 bước của quy trình viết, đảm bảo đặc điểm kiểu VB thuyết minh.
10 6. Tập trung mô tả rõ hoạt động cụ thể của GV và hoạt động của HS (GV giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá); (HS đọc/nghe/nhìn/thảo luận/viết/trình bày/báo cáo/thực hành/làm).
25
7. Thể hiện rõ sự kết hợp các phương tiện dạy học và PPDH phù hợp với đặc trưng bài học viết bài văn thuyết minh và đối tượng HS.
20
</div>