Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 106 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>
<b>VŨ VĂN HƯNG </b>
<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN </b>
<b>ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ </b>
<b>THANH HOÁ - 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH THANH HÓA
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC </b>
<b>VŨ VĂN HƯNG </b>
<b>GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA </b>
<b>BÀN TỈNH THANH HỐ </b>
<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LOAN </b>
<b>THANH HOÁ – 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan toàn bộ kết quả nghiên cứu của luận văn này là do cá nhân tôi thực hiện một cách độc lập, và chưa từng được công bố trên bất kỳ một tài liệu nào khác.
Người cam đoan
Vũ Văn Hưng
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn người hướng dẫn đáng kính của tơi – Tiến sĩ Nguyễn Thị Loan vì sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Cơ trong suốt </b></i>
q trình tơi thực hiện luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Khoa Kinh tế - quản trị kinh doanh, đặc biệt là bộ mơn Quản trị kinh doanh vì đã tạo cơ hội để tôi thực hiện nghiên cứu của mình tại Khoa Kinh tế- quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức. Ngoài ra, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thầy cô đã tham gia giảng dạy tất cả các học phần của chương trình thạc sĩ QTKD vì những kiến thức quý báu và định hướng của họ giúp tơi có được nền tảng tốt nhất để thực hiện luận văn này và hỗ trợ cho tôi trong công việc tại cơ quan.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo và các cán bộ các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố, các sở ban ngành đã nhiệt tình hỗ trợ tơi trong q trình thu thập dữ liệu để hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tơi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
<b>và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
LỜI CAM ĐOAN ... ii
LỜI CẢM ƠN ... iii
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU ... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... ix
MỞ ĐẦU ... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
4. Nội dung nghiên cứu ... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ... 4
6. Kết quả đạt được ... 5
7. Kết cấu của đề tài ... 5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ... 6
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 6
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp... 6
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp ... 8
1.2 Khái quát về hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 12
1.2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong doanh nghiệp ... 12
1.2.2 Vai trị và lợi ích của chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 12
1.2.3 Mục đích của chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 15
1.3 Nội dung hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ... 18
1.3.1 Chiến lược chuyển đổi số (chiến lược và kế hoạch) ... 18
1.3.2 Hạ tầng và công nghệ chuyển đổi số (Kết nối mạng, hạ tầng CNTT) ... 21 1.3.3 Vận hành chuyển đổi số (Chính sách CNTT, Nguồn nhân lực chuyển đổi số) . 24 1.3.4 Trải nghiệm khách hàng về chuyển đổi số (Hiện diện trực truyến và trải nghiệm
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1.3.5 Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp ... 28
1.3.6 Dữ liệu và tài sản thông tin số. ... 30
1.3.7 Kết quả đánh giá chỉ tiêu chuyển đổi số ... 31
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DNNVV TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ. ... 39
2.1 Khái quát về DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố . 39 2.1.1 Số lượng, quy mơ, cơ cấu. ... 39
2.1.2. Những đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vưc nơng nghiệp tại Thanh Hố ... 40
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp ... 41
2.2 Thực trạng hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố. ... 42
2.2.1 Thơng tin về mẫu khảo sát ... 42
2.2.2 Thực trạng hoạt động chuyển đổi số của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp tại Thanh Hoá. ... 51
2.2.2.1 Chiến lược chuyển đổi số ... 51
2.2.2.2 Hạ tầng và công nghệ chuyển đổi số ... 54
2.2.2.3 Vận hành chuyển đổi số ... 55
2.2.2.4 Trải nghiệm khách hàng về chuyển đổi số ... 56
2.2.2.5 Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp ... 59
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.2.6 Dữ liệu và tài sản thông tin số. ... 61
2.2.2.7 Kết quả đánh giá chỉ tiêu chuyển đổi số ... 63
2.4 Đánh giá chung về hoạt động chuyển đổi số của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. ... 64
2.4.1 Những kết quả đạt được ... 64
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 69
Chương 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ. ... 70
3.2 Định hướng hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp ... 70
3.1.1 Chiến lược chuyển đổi số của tỉnh Thanh Hố đến năm 2025 tầm nhìn 2030 .. 70
3.1.2 Chiến lược chuyển đổi số của doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ... 71
3.2 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố đến năm 2025 tầm nhìn 2030 ... 72
3.2.1 Đối với doanh nghiệp ... 72
3.2.1.1 Chuyển đổi nhận thức ... 72
3.2.1.2 Xác định mục tiêu và các yêu cầu kinh doanh cụ thể ... 74
3.2.1.3 Thực hiện chuyển đổi mơ hình kinh doanh ... 74
3.2.1.4 Chuyển đổi nguồn nhân lực ... 75
3.2.1.5 Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư vào các giải pháp ... 76
3.2.1.6 Lựa chọn công nghệ phù hợp để ứng dụng vào doanh nghiệp ... 76
3.2.1.7 Hệ thống doanh nghiệp đồng bộ, liền mạch ... 77
3.2.2. Đối với các cơ quan nhà nước ... 77
3.2.2.1 Đẩy mạnh tuyên truyền, thay đổi nhận thức cho cộng đồng doanh nghiệp về sự cần thiết, cấp bách của chuyển đổi số ... 77
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.2.2 Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp ... 78
3.2.2.3 Phát triển hạ tầng số và nền tảng số phục vụ kịp thời nhu cầu chuyển đổi số của doanh nghiệp ... 79
3.2.2.4 Có chính sách hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU </b>
Hình 2.1: Thực trạng áp dụng công nghệ trong doanh nghiệp ... 50
Hình 2.2: Khó khăn khi áp dụng cơng nghệ vào sản xuất kinh doanh ... 51
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam năm 2021 ... 8
Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá chiến lƣợc CĐS của DNNVV ... 21
Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá hạ tầng và công nghệ chuyển đổi số của DNNVV ... 24
Bảng 1.4:Tiêu chí đánh giá Vận hành chuyển đổi số của DNNVV ... 25
Bảng 1.5:Tiêu chí đánh giá Trải nghiệm cho khách hàng của DNNVV ... 27
Bảng 1.6: Tiêu chí đánh giá Chuyển đổi số văn hóa của DNNVV ... 29
Bảng 1.7:Tiêu chí đánh giá Dữ liệu và tài sản thông tin số của DNNVV ... 31
Bảng 2.1: Phân bổ các DN trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022 ... 39
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV trong lĩnh vực nơng nghiệp tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2018 – 2022 ... 42
Bảng 2.3: Thông tin về mẫu doanh nghiệp đƣợc khảo sát ... 44
Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ và thu nhập của các doanh nghiệp ... 46
Bảng 2.5: Thông tin về giám đốc doanh nghiệp ... 47
Bảng 2.6: Áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động SXKD của DN ... 49
Bảng 2.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chiến lƣợc chuyển đổi số ... 53
Bảng 2.8: Đánh giá của doanh nghiệp về hạ tầng và công nghệ số ... 54
Bảng 2.9: Đánh giá của doanh nghiệp về vận hành chuyển đổi số ... 55
Bảng 2.10: Đánh giá của doanh nghiệp về trải nghiệm khách hàng ... 57
Bảng 2.11: Đánh giá của doanh nghiệp về chuyển đổi số văn hoá doanh nghiệp ... 59
Bảng 2.12: Đánh giá của doanh nghiệp về dữ liệu và tài sản thông tin số ... 61
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DNTMDV NLN </b> Doanh nghiệp thương mại dịch vụ nông lâm sản
Technology (Công nghệ thông tin và truyền thông)
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu </b>
Trong những năm gần, cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 thì hoạt động CĐS cũng chứng minh được vị trí của mình như một bước tiến tất yếu của nhân loại trong kỷ nguyên công nghệ số. Tại Việt Nam, từ khi Chính phủ phê duyệt “Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII nhấn mạnh “Đẩy mạnh thực hiện CĐS quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế được xác định là 1 trong 6 nhiệm vụ trọng tâm và 1 trong 3 khâu đột
<i>phá trong nhiệm kỳ 2021- 2026”. Thực hiện nghị quyết, bộ, ban ngành, địa phương </i>
đã xây dựng nhiều chương trình hành động cụ thể nhằm đẩy nhanh quá trình CĐS ở
<i>cơ quan, doanh nghiệp và xã hội. Nhiều dự án và nghiên cứu hỗ trợ DNNVV CĐS đã </i>
được tiến hành đồng bộ góp phần thay đổi nhận thức của DN, diện mạo thị trường và phương thức kinh doanh, các DNNVV cũng đang từng bước CĐS ở những cấp độ khác nhau với được kỳ vọng “lột xác”, vươn lên thành “cá lớn” trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam cũng như thế giới . Số liệu thống kê năm 2020 của VCCI cho thấy có đến 72% doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở Việt Nam đang tìm cách chuyển đổi số, tăng đáng kể so với mức 32% năm 2019, tuy nhiên số doanh nghiệp CĐS thực sự thành công chưa nhiều chỉ chiếm mức 12-15% do nhiều nguyên nhân trong đó gặp khó khăn về vốn, nhân sự và cơng nghệ là những trở ngại lớn nhất [11].
Trong bối cảnh đại dịch Covid 19 thì việc thay đổi cách quản lý và kinh doanh theo hướng ứng dụng cơng nghệ đem lại hiệu quả lớn và an tồn, kết quả khảo sát có 68% doanh nghiệp Việt Nam cho biết đã và sẽ đầu tư vào công nghệ để cải thiện tốc độ tiếp cận thị trường, tiếp cận khách hàng mới và tăng cường tự động hóa, hiệu quả hoạt động. Theo Báo cáo "e-Conomy SEA 2021" do Tập đoàn Google, Bain (Mỹ) và
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Temasek (Singapore) thực hiện cho rằng Việt Nam có nền kinh tế số ln nằm trong Top đầu của ASEAN về tốc độ phát triển, nền kinh tế internet năm 2021 đạt giá trị 21 tỷ USD, đóng góp hơn 5% GDP của đất nước, cao gấp 7 lần năm 2015, và dự kiến đạt 57 tỷ USD năm 2025, đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á [13]. Theo chiến lược Chuyển đổi số quốc gia, tốc độ tăng trưởng năm 2021 đạt 31%, và dự kiến sẽ tăng trung bình khoảng 29%/năm đến năm 2025. Mục tiêu của Chính phủ Việt Nam là đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%. Đến năm 2030, kinh tế số chiếm 30% GDP; tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%, trong đó chuyển đổi số trong lĩnh vực Nông nghiệp là 1 trong 8 trụ cột quan trọng [6]. Tuy nhiên theo nhận định của nhiều chuyên gia một bộ phận không nhỏ các DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn "mơ hồ" về chuyển đổi số, chưa nhận thức và tìm ra sự gắn kết giữ lợi ích của việc CĐS với mục tiêu kinh doanh, do vậy gặp những khó khăn trong việc xác định một chiến lược và bước đi ban đầu. Kết quả khảo sát của PwC (2020) về tốc độ và chiến lược CĐS của khu vực Châu Á - Thái bình dương và Đông Nam Á, DNNVV của Việt Nam hiện đứng top trung bình, sau cả Philippines và Indonesia. CĐS tại Việt Nam vẫn chủ yếu diễn ra ở các doanh nghiệp lớn, đa số DNNVV vẫn phản ứng thụ động với những thay đổi của thị trường và không thực sự nỗ lực CĐS. Nguyên nhân do hầu hết DNNVV chưa có chiến lược ứng dụng các cơng nghệ số, chưa chủ động trước phản ứng thị trường hay chưa có chiến lược số hóa để đổi mới và gặp khó khăn do vấn đề chi phí, cơng nghệ. Bên cạnh đó chưa thấy nghiên cứu về CĐS đối với DNNVV trên địa bàn tỉnh Thanh Hố, vì vậy đây sẽ làm những căn cứ quan trọng,
<b>những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu và đề xuất giải pháp. </b>
Tại Thanh Hóa, mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động CĐS hướng đến Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số đã được cụ thể hoá trong Quyết định 4216/QĐ-UBND của chủ tịch 4216/QĐ-UBND Tỉnh năm 2020 về Kế hoạch CĐS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong đó lấy doanh nghiệp và người
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">dân là trung tâm của hoạt động CĐS hướng đến mục tiêu Kinh tế số chiếm 15% GRDP vào năm 2022 và chiếm 20% GRDP vào năm 2025; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%, trong đó ngành nông nghiệp được chỉ đạo phải đẩy nhanh, đẩy mạnh hoạt động CĐS nhằm tăng cường ứng dụng Công nghệ cao vào sản xuất, tiến đến nền sản xuất nông nghiệp giá trị, an toàn và bền vững [3]. Để đạt được điều đó ngay từ bây giờ hoạt động thúc đẩy CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp cần phải có những chiến lược cụ thể. Theo nghiên cứu gần 60% DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp tại Thanh Hoá mong muốn chuyển đổi số, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng CĐS thành công, đây là thực trạng chung mà phần lớn các DNNVV sẽ đối mặt trong bước đầu tiếp cận cuộc “cách mạng” này [19]. Những khó khăn này bắt nguồn từ các nguyên nhân như lãnh đạo thiếu tầm nhìn, chưa nhận thức rõ CĐS là nhiệm vụ tất yếu nếu muốn doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng; nhân viên ngại thay đổi quy trình làm việc truyền thống; lo sợ chi phí tốn kém; hệ thống công nghệ chưa sẵn sàng để áp dụng, có thể gây ra các vấn đề bảo mật, thiếu kỹ năng và các nguồn lực cần thiết khác để CĐS [1]. Một số đề tài nghiên cứu về CĐS trong lĩnh vực hành chính cơng, môi trường chuyển đổi số, đề án chiến lược CĐS cho toàn tỉnh đã được nghiên cứu và thực hiện, tuy nhiên nghiên cứu về CĐS cho riêng DNNVV trong lĩnh vực nơng nghiệp vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề
<b>tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” nhằm đánh giá tổng quát thực trạng </b>
CĐS của DNNVV từ đó đề xuất các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn và giá trị khoa học trong xây dựng chính sách hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho các DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp CĐS thành công ngày càng nhiều hơn đáp ứng mục tiêu quốc gia về chuyển đổi số.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<b>Nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động CĐS của DNNVV </b>
trong lĩnh vực nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố trong thời gian tới.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp
<b> - Phạm vі nghіên cứu: </b>
<b>+ Về không gian: DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá </b>
+ Về nội dung: Hoạt động CĐS trong DNNVV lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố được đánh giá thơng qua các tiêu chí về CĐS của DNNVV do Bộ Thơng
<b>tin và truyền thơng phát hành (DBI) gồm có 06 trụ cột (1) Trải nghiệm số cho khách </b>
hàng, (2) Chiến lược, (3) Hạ tầng và công nghệ số, (4) Vận hành, (5) Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp và (6) Dữ liệu và tài sản thông tin.
<b> 4. Nội dung nghiên cứu </b>
- Hệ thống hoá CSLL về chuyển đổi số trong doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp
<b>trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. </b>
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nông
<b>nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá 5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Trong luận văn chủ yếu sử dụng một số các phương pháp nghiên cứu sau:
<b>- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài </b>
trong và ngoài nước.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Từ cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu có liên quan, cũng như tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển đổi số (8 -10 người) tác giả thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ. Bảng hỏi sau đó được phỏng vấn thử với 20 nhà quản trị trong doanh nghiệp để hoàn thiện nếu cần thiết. Sau khi hoàn thiện, bảng hỏi sẽ được dùng để điều tra toàn tại các DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp theo phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên với quy mô mẫu theo công thức của Slovin.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">
Trong đó: n là cỡ mẫu; e là sai số tiêu chuẩn; N là quy mô tổng thể. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
Với số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nơng nghiệp của tỉnh Thanh Hố đến 31/12/2022 là 1.205 thì số lượng mẫu tối thiểu là:
<sup> </sup>
<small> </small> = 300
Để đảm bảo thu được số lượng mẫu tối thiểu là 300, tác giả tiến hành khảo sát 350 DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá và thu về 335 phiếu hợp lệ để tiến hành phân tích.
<b>6. Kết quả đạt được </b>
Luận văn hệ thống hoá CSLL về chuyển đổi số trong doanh nghiệp; Phân tích thực trạng hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố
<b>7. Kết cấu của đề tài </b>
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn chia làm 3 chương:
<b>Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp. </b>
<b>Chương 2: Thực trạng hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nơng nghiệp </b>
trên địa bàn tỉnh Thanh Hố.
<b>Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động CĐS của DNNVV trong lĩnh vực nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hố. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA </b>
<b>1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>
<i><b>1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp </b></i>
Ngày nay, doanh nghiệp đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống con người và sự phát triển của mỗi quốc gia. Đầu tiên, doanh nghiệp tạo ra hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người. Sau đó, doanh nghiệp cũng tuyển dụng các hộ gia đình làm lao động và trả công cho họ, chẳng hạn như tiền cơng, tiền lương và phúc lợi. Vì vậy, nó trở thành một nguồn thu nhập của người dân, có thể được sử dụng để duy trì cuộc sống của họ.
<i><b>Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo mục 7 điều 1 chương 1 luật </b></i>
doanh nghiệp 2020: Doanh nghiệp đề cập đến một thực thể hoặc tổ chức dám nghĩ dám làm thực hiện các hoạt động chuyên nghiệp. Chúng có thể là thương mại, công nghiệp hoặc những thứ khác. Các đơn vị kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh để kiếm lợi nhuận, trong khi các đơn vị phi lợi nhuận làm điều đó vì sứ mệnh từ thiện. Quyền sở hữu doanh nghiệp bao gồm công ty hợp danh, công ty tư nhân, tập đồn, v.v. Doanh nghiệp có thể có quy mô siêu nhỏ, nhỏ, vừa hoặc quy mô lớn [1].
<i><b>Khái niệm DNNVV: Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) là doanh nghiệp duy trì </b></i>
doanh thu, tài sản hoặc số lượng nhân viên dưới một ngưỡng nhất định. Mỗi quốc gia có định nghĩa riêng về những gì cấu thành một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số tiêu chí về quy mơ phải được đáp ứng và đôi khi, ngành mà công ty hoạt động cũng được tính đến (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [10].
<i><b>Khái niệm DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp: </b></i>
Trước hết đây là một loại doanh nghiệp thông thường, với quy mô hoạt động theo tiêu chí của một doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường. Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">nông nghiệp, với các hoạt động khai thác vận chuyển, chế biến các loại nông sản, xây dựng cơ bản và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Công việc nông nghiệp được thực hiện bởi những người nông dân. Các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch [19].
Trong nơng nghiệp cũng có hai loại chính, việc xác định sản xuất nông nghiệp thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:
Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nơng dân. Khơng có sự cơ giới hóa trong nơng nghiệp thuần nơng.
Nơng nghiệp chun sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nơng nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi...[19].
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nơng nghiệp, tham gia vào tồn bộ thị trường đầu vào và đầu ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà Quốc hội đã ban hành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp được chun mơn hóa trong tất cả các khâu sản xuất, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn ni, hoặc trong chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, thức ăn chăn ni, thuốc thú y, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống cây trồng/con gia súc mới,…. Sản phẩm đầu ra của các doanh nghiệp nông nghiệp được dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu [19].
<i><b>1.1.2 Đặc điểm và vai trị của DNNVV trong lĩnh vực nơng nghiệp </b></i>
<b>* Đặc điểm: </b>
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nơng thơn, được hình thành từ các hộ kinh doanh, trang trại và có thể từ các hợp tác xã 12].
- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn; quá trình kinh doanh phụ thuộc vào thiên nhiên; đồng thời quá trình sản xuất kinh doanh của DNNVV trong nơng nghiệp có những đặc thù riêng gắn với yếu tố nông nghiệp; Đầu ra và đầu vào phụ thuộc vào thị trường nông thôn [15].
- So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nơng nghiệp có chi phí khởi tạo doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn; điều kiện tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi chũng hạn chế hơn.
Dựa vào các đặc điểm ngành nghề và lĩnh vực hoạt động, DNNVV được phân
<i>loại theo Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ như </i>
sau: (Bảng 1.1)
<b>Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại Việt Nam năm 2021 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>(Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ). </i>
Các DNNVV trong nơng nghiệp ở Việt nam rất đa dạng về loại hình tổ chức kinh doanh, về lĩnh vực kinh doanh, về hình thức sở hữu, về địa bàn hoạt động. Ngồi ra, trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng còn hạn chế; thị trường xuất khẩu của các đối tượng doanh nghiệp này còn nhỏ và năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
<b>* Vai trò của DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp </b>
Tại Việt Nam, DNNVV chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp và có những đóng góp quan trọng, là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy trong bất kỳ ngành nghề lĩnh vực hoạt động nào DNNVV cũng có những đóng góp thiết yếu cho sự phát triển.
- Góp phần vào tăng trưởng, phát triển và ổn định kinh tế nông thôn
Đảng ta chủ trương thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước mà trọng tâm là cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng nghiệp và kinh tế nông thôn, với mạng lưới rộng khắp và truyền thống, gắn bó với nơng nghiệp và kinh tế – xã hội nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">hình thành những tụ điểm, cụm cơng nghiệp để tác động chuyển hố sản xuất nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Theo đó hệ thống cơng nghiệp chế biến và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển, các làng nghề truyền thống sẽ được hiện đại hoá [16].
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn đã thu hút lượng vốn đáng kể của dân cư, đưa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch lý đã tồn tại trong nhiều năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng khi lượng vốn trong dân cư còn nhiều khả năng tiềm ẩn chưa được khai thác. Tuy lượng vốn thu hút vào doanh nghiệp không nhiều, nhưng nhờ số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa khá lớn nên tổng lượng vốn thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng lên. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần sản xuất và cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu một khối lượng lớn, hàng năm tạo ra giá trị sản lượng khoảng trên 40 nghìn tỷ đồng và có tốc độ tăng trưởng khoảng 9%/năm trong giai đoạn vừa qua [17].
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế có tác động tích cực đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, xố dần tình trạng độc canh, thuần nông và nâng cao và nâng cao hàm lượng giá trị nơng sản hàng hố. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các hợp đồng gia công chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên liệu, thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trường mà các doanh nghiệp lớn không thể làm được. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cho việc phân bố doanh nghiệp hợp lý hơn về mặt lãnh thổ, cả ở nông thôn lẫn thành thị, miền núi lẫn đồng bằng, giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn [15].
- Tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần khơi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống. Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">khối lượng và chủng loại sản phẩm tăng lên, kết quả là làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo sức ép buộc các nhà sản xuất kinh doanh phải thường xuyên không ngừng đổi mới và cải tiến mặt hàng, giảm chi phí, nâng cao chất lượng để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các làng nghề có mối liên hệ gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau. Một mặt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nơng thơn đã góp phần khơi phục và phát triển nhiều ngành nghề truyền thống, mặt khác làng nghề truyền thống đã trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa [16].
- Góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ doanh nhân mới trong nền kinh tế thị trường
Trong thực tế có những doanh nghiệp nhỏ hay các hộ ngành nghề chỉ giữ quy mô sản xuất kinh doanh của mình một cách ổn định qua các thời kỳ phù hợp với khả năng kinh doanh, song cũng có khơng ít các doanh nghiệp phát triển lên thành những doanh nghiệp có quy mơ lớn và các doanh nhân ngày càng trưởng thành trong quá trình sản xuất kinh doanh [15].
- Góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa nơng thơn có quy mơ lao động nhỏ (trên 90% số doanh nghiệp sử dụng dưới 100 lao động, trung bình mỗi hộ ngành nghề sử dụng từ 3 – 4 lao động thời vụ; mỗi doanh nghiệp sử dụng 26 lao động thường xuyên và 10 – 12 lao động thời vụ), so với hàng chục nghìn doanh nghiệp tư nhân, hàng trăm nghìn hộ ngành nghề thì số lao động được thu hút vào làm việc trong các cơ sở này là rất lớn (hàng năm ở nông thôn nước ta có khoảng gần 1 triệu lao động tăng thêm, trong đó khoảng 600 – 700 nghìn người chủ yếu được tiếp nhận vào khu vực nông nghiệp và doanh nghiệp nhỏ và vừa nông thôn [8].
- Góp phần xố đói giảm nghèo, giảm sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị và giữa các vùng nông thôn
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra nguồn thu nhập khá ổn định, thường xuyên góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các bộ phận dân cư [8].
<b>1.2 Khái quát về hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>
<i><b>1.2.1 Khái niệm chuyển đổi số trong doanh nghiệp </b></i>
Chuyển đổi số là một khái niệm rộng bao gồm những thay đổi do sự sẵn có và sử dụng ngày càng tăng của các công nghệ kỹ thuật số trong hầu hết các loại hoạt động của con người. Đối với các doanh nghiệp, điều này ngụ ý rằng các công nghệ kỹ thuật số hiện có hoặc mới nổi góp phần thay đổi mơ hình kinh doanh, sản phẩm hoặc dịch vụ của họ và cách chúng được sản xuất và phân phối, cũng như các kỹ năng cần thiết để duy trì khả năng cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh thay đổi nhanh chóng. Q trình chuyển đổi phải được tích hợp vào mọi khía cạnh của cơng ty. Nó cần được hỗ trợ bởi những sửa đổi quan trọng không kém về văn hóa, lãnh đạo, kỹ năng và quy trình. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chủ động suy nghĩ lại về hoạt động kinh doanh cốt lõi của mình để thích ứng với những thách thức [15].
Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là quá trình thay đổi từ mơ hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa cơng ty [3].
<i><b>1.2.2 Vai trị và lợi ích của chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
Các công ty thuộc mọi quy mô, thuộc mọi lĩnh vực, đang ngày càng trang bị cho nhân viên của mình các cơng cụ kỹ thuật số. Một số lợi ích cốt lõi mà chuyển đổi số có thể mang lại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm:
<i><b>Xây dựng khả năng phục hồi trước các cú sốc bên ngoài – Đầu tư vào số hóa </b></i>
có thể là yếu tố thay đổi cuộc chơi để xây dựng khả năng phục hồi trong các doanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">nghiệp vừa và nhỏ trước các cú sốc bên ngoài. Số hóa có thể nâng cao khả năng dự đốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp lý hóa hoạt động của họ, củng cố mạng lưới của họ với các nhà cung cấp cũng như người tiêu dùng và giảm chi phí giao dịch - tất cả các yếu tố có thể rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thích ứng với những cú sốc và căng thẳng bên ngoài [24].
<i><b>Tăng tiết kiệm và hiệu quả - Chuyển đổi số đơn giản hóa và hợp nhất các quy </b></i>
trình và hoạt động thông thường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho phép họ tăng hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và tiết kiệm đáng kể chi phí. Điều này đặc biệt cần thiết trong thời gian COVID-19 gây ra các hạn chế đối với việc di chuyển của con người (nhân viên SME) và hàng hóa. Chuyển đổi số giúp tăng sản lượng của các doanh nghiệp nhỏ và giảm chi phí đầu vào, khi các cơng ty sử dụng các công nghệ tiên tiến để sản xuất và cung cấp hàng hóa và dịch vụ sáng tạo. Chuyển đổi số bao gồm đổi mới sản phẩm và quy trình, giúp nâng cao năng suất của cơng ty và giảm chi phí sản xuất. Chuyển đổi số cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các ý tưởng, tận dụng kiến thức hiện có và sử dụng công nghệ từ các bên liên quan bên ngồi. Nó cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ cắt giảm chi phí và cạnh tranh trong nền kinh tế tồn cầu hóa [9].
<i><b>Truy xuất nguồn gốc – Trên tồn cầu, người tiêu dùng đang tìm kiếm sự minh </b></i>
bạch hơn và dễ dàng truy cập dữ liệu về nguồn gốc và chuỗi cung ứng thực phẩm của họ. Bằng cách chuyển sang kỹ thuật số, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho thị trường địa phương và quốc tế sẽ có thể lập bản đồ kỹ thuật số cho nông dân của họ, chi tiết chứng nhận của họ và quản lý chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn [12].
<i><b>Hậu cần - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể giảm bớt các quy trình thương </b></i>
mại và hải quan thủ cơng, đồng thời tăng hiệu quả lưu chuyển hàng hóa trong nước và giữa các quốc gia bằng cách số hóa chuỗi cung ứng của họ. Chẳng hạn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang tìm kiếm thương mại nội khối Đông Nam Á thông qua Hiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được đề xuất sẽ có thể dễ dàng tích hợp nền tảng của họ với nền tảng của ASEAN và giao dịch bên ngồi biên giới quốc gia, thậm chí sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần kỹ thuật số để tăng hiệu quả vận tải [13].
<i><b>Tăng khả năng cạnh tranh, sự linh hoạt và đổi mới – Chuyển đổi số có thể </b></i>
cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ duy trì tính cạnh tranh, nhanh nhẹn và đổi mới. Nó có thể giúp họ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn hơn và phát triển. Ví dụ: trong thời kỳ COVID, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn kỹ thuật số cho nông dân của họ - nhắm mục tiêu đến lô đất, loại cây trồng và thời điểm cụ thể của nông dân trong chu kỳ cây trồng - để cải thiện năng suất, cho phép họ cung cấp dịch vụ chất lượng trên quy mô lớn [23].
<i><b>Thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu để cải thiện trải nghiệm và sự tham gia của các bên liên quan - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thu thập và phân tích </b></i>
thơng tin quan trọng từ các bên liên quan thông qua các công cụ như phân tích dữ liệu, thu thập phản hồi và tự động hóa tiếp thị. Tận dụng cơng nghệ như vậy cung cấp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ những hiểu biết dựa trên dữ liệu cho phép họ hiểu rõ hơn về nhà cung cấp của mình (trong hầu hết các trường hợp là nông dân sản xuất nhỏ) và khách hàng (các doanh nghiệp nông nghiệp, nhà xuất khẩu, người tiêu dùng khác) và điều chỉnh các dịch vụ và dịch vụ của họ cho phù hợp. Việc sử dụng dữ liệu tích lũy một cách thơng minh cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ giải quyết các điểm khó khăn mà các bên liên quan của họ gặp phải và định vị bản thân để cải thiện việc cung cấp dịch vụ của họ [25].
<i><b> Tăng tính thanh khoản và khả năng tiếp cận tài chính – Các doanh nghiệp </b></i>
vừa và nhỏ trong lĩnh vực nơng nghiệp thường rơi vào tình trạng “thiếu trung bình” trong khi tìm kiếm vốn, cản trở sự phát triển của họ. Phần lớn tài trợ cho SME đến từ các con đường khơng chính thức (do các doanh nghiệp không thể chứng minh hồ sơ theo dõi do thực hành tài liệu kém) có rủi ro cao và không nhất quán, hoặc từ các tổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chức tài chính truyền thống có yêu cầu cao về tài sản thế chấp và đảm nhận bảng cân đối kế toán dựa trên đánh giá tín dụng. Hơn nữa, COVID-19 đã có tác động sâu sắc đến khả năng tiếp cận tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể là doanh thu giảm đột ngột đã tạo ra tình trạng thiếu thanh khoản nghiêm trọng, đe dọa sự tồn tại của nhiều doanh nghiệp khả thi. Chuyển đổi số của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện quản lý hồ sơ, sử dụng ví kỹ thuật số để thanh toán cho nhà cung cấp và nhân viên một cách an toàn, đồng thời tăng khả năng sinh lời, cuối cùng giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ giải phóng vốn trong cơng ty và có thể thu hút thêm nguồn tài chính [27].
<i><b>1.2.3 Mục đích của chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b></i>
Góp phần cải thiện dịch vụ
Cải thiện dịch vụ là một trong những nền tảng của chuyển đổi số. Bất kỳ cải tiến nội bộ nào cũng khơng thể vì lợi ích của bản thân họ. Khách hàng phải được hưởng một dịch vụ tốt hơn và nhu cầu của họ phải được đáp ứng nhanh hơn, đầy đủ hơn. Điều này sẽ có tác động tích cực đến doanh thu và lợi nhuận [1].
Tăng cường hợp tác nội bộ
Nếu một dự án chuyển đổi số đủ lớn, nó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp và thúc đẩy sự hợp tác nội bộ tốt hơn. Ví dụ điển hình là mạng nội bộ của công ty được sử dụng để cải thiện quy trình quản lý tài liệu. Mạng nội bộ cũng có thể mở ra các kênh thảo luận giữa những người lao động trong các nhóm, những người nếu khơng sẽ có ít liên hệ [1].
Để tối ưu hóa quy trình
Mỗi doanh nghiệp hoạt động thông qua một loạt các quy trình lặp đi lặp lại. Chúng có thể thường liên quan đến sản xuất, tiếp thị hoặc kế toán. Chuyển đổi số cho phép nâng cao năng lực để cải tiến các quy trình [7].
Với sự cải tiến liên tục, các mơ hình hoạt động trở nên tốt hơn và doanh nghiệp có thể cảm nhận được kết quả tích cực. Cải tiến quy trình có thể liên quan đến bất kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">bộ phận nào của doanh nghiệp. Cái hay của chuyển đổi số là nó có thể nhắm mục tiêu đến một số bộ phận của doanh nghiệp hoặc toàn bộ doanh nghiệp cùng một lúc.
Để tăng hiệu quả
Hiệu quả là kết quả tự nhiên của các quy trình được cải thiện. Sử dụng sức mạnh chưa từng có của cơng nghệ hiện đại, quy trình làm việc có thể trở nên nhanh hơn, mượt mà hơn và lặp lại nhiều hơn. Nhân viên dành ít thời gian hơn cho các cơng việc nhàm chán để họ có thể tập trung vào các ý tưởng và đổi mới [9]
Khách hàng cũng được hưởng lợi từ việc tăng hiệu quả trong các giao dịch của họ với các tổ chức. Các công cụ dành cho khách hàng như mạng ngoại vi, cổng thông tin và hệ thống đặt hàng có thể bắt đầu gia tăng giá trị thực khi chúng được sắp xếp hợp lý và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Để trở nên nhanh nhẹn hơn
Trong một thị trường chuyển động nhanh, sự linh hoạt của tổ chức là một đặc điểm mong muốn. Đã qua rồi cái thời của những tổ chức cứng nhắc, chậm chạp ra lệnh cho khách hàng biết họ sẽ được xử lý như thế nào. Ngày nay, ngay cả những công ty lớn nhất cũng phải thích nghi với xu hướng và lắng nghe người tiêu dùng của họ.
Công nghệ cho phép các doanh nghiệp trở nên kết nối nhưng vẫn linh hoạt. Thời gian ra quyết định giảm và chu kỳ học tập được rút ngắn. Với chuyển đổi số, một lượng lớn điểm dữ liệu có thể được đo lường và phân tích với mục tiêu cải tiến và linh hoạt hơn [2].
Để tạo ra các mơ hình kinh doanh mới
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã mở ra một số mơ hình kinh doanh mới. Những cải tiến trong cơng nghệ có nghĩa là các mơ hình kinh doanh cũ có thể bị chiếm đoạt và tiếp quản ngay lập tức. Sự gián đoạn là một từ khóa trong nền kinh tế ngày nay và sự gián đoạn chủ yếu được thúc đẩy bởi công nghệ kỹ thuật số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Khi các công nghệ cũ được thay thế bằng công nghệ mới, dấu vân tay của công nghệ kỹ thuật số sẽ thay đổi. Hãy nghĩ về hành trình sở hữu âm nhạc trên các thiết bị như đĩa nhựa và đĩa CD. Mơ hình này đã được thay thế bằng việc sở hữu thiết bị và mua nhạc kỹ thuật số, dưới dạng iPod. Ngày nay, âm nhạc được phát trực tuyến bởi các dịch vụ đăng ký như Spotify. Những sự dư thừa này đã được thúc đẩy bởi công nghệ [5].
Để giảm chi phí
Giảm chi phí là mong muốn cao trong kinh doanh. Kể từ thời kỳ cách mạng công nghiệp đã cơ giới hóa các quy trình thủ cơng, giảm chi phí là sự khác biệt giữa sự tồn tại và thất bại của doanh nghiệp. Ngày nay, AI mạnh mẽ thực hiện các nhiệm vụ đơn giản, lặp đi lặp lại và loại bỏ số lượng nhân viên ra khỏi doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí
Để cải thiện hiệu suất của nhân viên
Chuyển đổi số có thể tạo ra một mơi trường làm việc nơi nhân viên có thể cải thiện năng suất trong cuộc sống công việc hàng ngày của họ.
Các công cụ cộng tác dành cho doanh nghiệp là những ví dụ tuyệt vời về điều này. Các công cụ như Microsoft Teams có thể giảm lãng phí và tăng năng suất trong các tổ chức lớn. Việc tiết kiệm thời gian và cải thiện năng suất hầu như không thể định lượng được khi các công cụ này được sử dụng hết mức.
Tuân thủ bảo mật dữ liệu
Bảo mật dữ liệu là mối quan tâm chính của các doanh nghiệp ngày nay và đúng như vậy. Với rất nhiều công cụ và thiết bị truyền thống hiện có giao diện kỹ thuật số, bảo mật trở nên tối quan trọng vì hầu hết mọi thứ đều có thể bị tấn cơng.
Khi chúng ta chuyển sang thời đại IoT, bảo mật sẽ là khẩu hiệu chính. Chuyển đổi số theo nghĩa này không phải là một điều tốt đẹp để có, mà là một điều bắt buộc phải có. Bất kể dự án chuyển đổi số của bạn là gì, doanh nghiệp của bạn khơng thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">vẫn là một hịn đảo của các quy trình thủ công với mong muốn cạnh tranh trong thị trường kỹ thuật số [1].
Giữ lợi thế cạnh tranh
Vì một số chiến thắng chính của chuyển đổi số là cải tiến quy trình và cải thiện hiệu quả, nên các doanh nghiệp thực hiện điều này tốt nhất sẽ gặt hái được thành quả. Họ sẽ tạo ra và gia tăng lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.
Cho phép bạn tập trung vào năng lực cốt lõi
Khơng có gì lạ khi các cơng ty đang phát triển nhanh chóng dành thời gian và công sức cho những năng lực không cốt lõi. Chuyển đổi số mang đến cơ hội tốt để các cơng ty có cái nhìn sâu sắc và lâu dài về điều gì là thiết yếu đối với hoạt động kinh doanh của họ và đâu là hoạt động phụ [9].
Từ đó, vấn đề là tìm nguồn cung ứng tốt hơn, hay quyết định th ngồi vì lợi ích của cơng ty.
<b>1.3 Nội dung hoạt động chuyển đổi số trong doanh nghiệp nhỏ và vừa </b>
Hoạt động CĐS của các DNNVV đã được quan tâm phats triển, chính vì vậy bộ khung thang đo mức độ chuyển đổi số DBI đã được xây dựng nhằm giúp các doanh nghiệp rà soát lại hoạt động chuyển đổi số của đơn vị mình. Chính vì vậy trong nghiên cứu này tác giả sử dụng bộ thang đo do Bộ thông tin và truyền thông đưa ra để đo lường mức độ CĐS của DNNVV.
<i><b>1.3.1 Chiến lược chuyển đổi số (chiến lược và kế hoạch) </b></i>
Việc đầu tiên cần chuẩn bị cho sự thành công của CĐS đó là phải xây dựng được chiến lược, lộ trình CĐS phù hợp. Chuyển đổi số hiện nay được coi là sứ mệnh của mỗi quốc gia, doanh nghiệp, việc này cần phải xuất phát từ nhận thức, từ quyết tâm và mức độ nắm rõ tình hình của tổ chức. Mỗi tổ chức cá nhân là khác nhau do đó cần có những chiến lược khác nhau. Chiến lược chuyển đổi số phải là một bản mô tả chi tiết được chiến lược ngắn hạn và dài hạn để doanh nghiệp có căn cứ chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để thực hiện. Một bản chiến lược phù hợp thường hoạch định cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">giai đoạn từ 3-5 năm [4]. Chiến lược chuyển đổi số là một lộ trình chi tiết về các phương pháp dự định áp dụng để chuyển đổi số một cách liền mạch và dễ dàng, giải quyết mọi thách thức phải đối mặt trên con đường chuyển đổi. Một chiến lược chuyển đổi số là rất quan trọng để đảm bảo: Thiết kế lại tồn bộ mơ hình kinh doanh với trọng tâm là trải nghiệm khách hàng; Các sáng kiến công nghệ dựa trên kết quả và giá trị cao. Các tổ chức triển khai chuyển đổi số cần phải thực hiện sự đổi mới và hiệu quả trong tầng lõi của tổ chức. Chuyển đổi số hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện các hoạt động làm thay đổi cách thức vận hành của tổ chức truyền thống. Do đó, Chiến lược chuyển đổi số cần một số thành phần cơ bản phải đưa vào chiến lược.
Chiến lược chuyển đổi số do người đứng đầu chỉ đạo xây dựng và phải lan tỏa, thấm nhuần tới từng thành viên của tổ chức. Chiến lược chuyển đổi số bắt đầu từ tầm nhìn của người đứng đầu, nhưng khi thực thi cần không ngừng đo lường, kiểm nghiệm thực tế xem điều gì đang đi đúng hướng và điều gì khơng, sau đó nhanh chóng điều chỉnh theo thực tế.
Chiến lược chuyển đổi số là cách tiếp cận để tu sửa doanh nghiệp nhằm kết hợp công nghệ kỹ thuật số trên các khía cạnh phù hợp để đạt được mọi thứ, từ hiệu quả và sự cộng tác cao hơn đến cải thiện tốc độ giao hàng và sự hài lòng của khách hàng. Theo Gartner, “Chuyển đổi số có thể đề cập đến mọi thứ từ hiện đại hóa CNTT (ví dụ: điện tốn đám mây), đến tối ưu hóa kỹ thuật số, đến phát minh ra các mơ hình kinh doanh kỹ thuật số mới.”
Nhưng điều quan trọng là phải nhanh chóng đổi mới và cung cấp trong bối cảnh kỹ thuật số này, số hóa doanh nghiệp khơng chỉ là triển khai các cơng nghệ mới, tung ra các sản phẩm kỹ thuật số hoặc chuyển hệ thống lên đám mây; chuyển đổi số liên quan đến một sự thay đổi đáng kể trong văn hóa và quy trình cơng việc [4].
Chiến lược chuyển đổi số là một kế hoạch mà các tổ chức sử dụng để chuyển từ trạng thái hiện tại sang trạng thái mong muốn trong tương lai. Mục tiêu của chiến
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">lược chuyển đổi số là giúp các tổ chức tăng cường sự linh hoạt, hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong thời đại kỹ thuật số [2].
Các công ty thành cơng nhất là những cơng ty có mục tiêu rõ ràng cho chiến lược chuyển đổi số của họ. Họ hiểu những gì họ muốn đạt được bằng cách số hóa các hoạt động kinh doanh của mình, cách họ sẽ đạt được điều đó, tuân theo các xu hướng chuyển đổi số mới nhất và kết quả cuối cùng sẽ như thế nào. Nếu bạn đang muốn lấy cảm hứng để bắt đầu hành trình chuyển đổi số của mình, hãy xem những trích dẫn mạnh mẽ này.
Chiến lược chuyển đổi số bao gồm 6 yếu tố chính bao gồm sự tham gia của khách hàng, tiếp thị kỹ thuật số, hoạt động kỹ thuật số, đổi mới kỹ thuật số, Lãnh đạo chuyển đổi và dữ liệu và phân tích.
Mục tiêu của chiến lược chuyển đổi số là giúp các tổ chức theo kịp bối cảnh doanh nghiệp kỹ thuật số ln thay đổi và duy trì tính cạnh tranh.
Nó thường bao gồm một lộ trình phác thảo các bước mà tổ chức cần thực hiện để áp dụng chiến lược kỹ thuật số. Lộ trình phải được điều chỉnh theo nhu cầu cụ thể của tổ chức và phải tính đến trạng thái hiện tại của tổ chức, trạng thái mong muốn trong tương lai của tổ chức và những khoảng trống cần được lấp đầy để đạt được điều đó.
Chiến lược chuyển đổi số cũng nên bao gồm một kế hoạch về cách tổ chức sẽ sử dụng dữ liệu và phân tích để thúc đẩy q trình ra quyết định. Dữ liệu này nên được sử dụng để theo dõi tiến độ và xác định các khu vực cần cải tiến.
Chiến lược chuyển đổi số sẽ giúp các tổ chức tăng hiệu quả, cải thiện trải nghiệm của khách hàng, nâng cao tính linh hoạt, theo kịp các xu hướng chuyển đổi số mới nhất và tạo ra nguồn thu nhập mới. Bằng cách tích hợp các cơng nghệ kỹ thuật số, doanh nghiệp có thể tự động hóa các quy trình, phân tích và hiểu hành vi của người tiêu dùng và nhanh chóng thích ứng với những thay đổi của thị trường.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Có nhiều lý do tại sao các tổ chức cần phải có một chiến lược chuyển đổi số. Đầu tiên, thế giới ngày càng trở nên kỹ thuật số hơn. Điều này có nghĩa là các tổ chức cần có khả năng tương tác với khách hàng và nhân viên của họ theo cách kỹ thuật số. Điều này đòi hỏi một cách suy nghĩ khác và một bộ kỹ năng khác so với những gì cần thiết trong quá khứ.
Các công nghệ kỹ thuật số ngày càng trở nên quan trọng hơn. Chúng đang thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và vui chơi. Do đó, các tổ chức cần có khả năng sử dụng các công nghệ này để tạo lợi thế cho họ.
Thứ ba, chuyển đổi số có thể giúp các tổ chức nhanh nhẹn hơn và đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi của thị trường. thứ tư, nó có thể giúp các tổ chức tiết kiệm tiền và nâng cao hiệu quả.
Cuối cùng, nó có thể giúp các tổ chức cải thiện trải nghiệm của khách hàng, xây dựng lòng trung thành và tăng cơ hội thực hiện sáng kiến chuyển đổi số thành công. Trụ cột Chiến lược số gồm 01 chỉ số thành phần và 03 tiêu chí:
<b>Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá chiến lược CĐS của DNNVV </b>
Doanh nghiệp đã triển khai chiến lược CĐS
Chiến lược CĐS của doanh nghiệp phù hợp với điều kiện hiện tại
<i><b>1.3.2 Hạ tầng và công nghệ chuyển đổi số (Kết nối mạng, hạ tầng CNTT) </b></i>
<b> </b> Trong quá trình triển khai chuyển đổi số, hạ tầng số phải đi trước một bước và xem là yếu tố nền tảng đón đầu, cần được ưu tiên đầu tư sớm. Hạ tầng số bao gồm hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin (CNTT) và hạ tầng trung tâm dữ liệu. Phát triển hạ tầng số được xác định là nền tảng quan trọng quyết định sự thành cơng của q trình chuyển đổi số (CĐS) [5].
Kết nối mọi người, địa điểm và mọi thứ chưa bao giờ quan trọng hơn thế. Các tổ chức ở khắp mọi nơi đã xác định lại ý nghĩa của sự linh hoạt, ngày càng chuyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">sang sử dụng công nghệ để xoay chuyển và thích nghi với những thách thức trong 12 tháng qua.
Các chiến lược mạng cần thay đổi để hỗ trợ nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng và đảm bảo khả năng tồn tại lâu dài trong thế giới ngày nay. Mạng là xương sống cho phép kết nối giữa các thiết bị và mọi thứ với các ứng dụng có và trên nhiều đám mây. Tính linh hoạt, hiệu suất và tính khả dụng của mạng là một số rào cản quan trọng nhất đối với việc áp dụng đám mây. Bất kỳ loại chuyển đổi số nào cũng bắt đầu và kết thúc với mạng.
Cơ sở hạ tầng số tuy không phải là yếu tố quyết định đối với chuyển đổi số nhưng có thể xem nó là yếu tố quan trọng nhất. Thông qua cơ sở hạ tầng số, Chính phủ, doanh nghiệp và người dân có thể tương tác với nhau trên mơi trường số. Trong quá trình Chuyển đổi số, để phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững cần thiết phải ứng dụng các cơng nghệ mới (Trí tuệ nhân tạo, blockchain, thực tế ảo/thực tế tăng cường) để xử lý dữ liệu lớn (Big Data) và đưa ra những báo cáo, những bản dự báo có độ chính xác cao phục vụ cho việc ra các quyết định chỉ đạo, điều hành nền kinh tế. Để làm được điều này, địi hỏi phải có một cơ sở hạ tầng kỹ thuật số được đầu tư bài bản, quy mơ lớn để có thể đáp ứng được khả năng lưu trữ, chia sẻ và xử lý dữ liệu.
Các yếu tố đảm bảo cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật số bao gồm: Tính kết nối; Tốc độ kết nối; Cơ sở hạ tầng Internet [1].
<b>a. Tính kết nối (connectivity) </b>
Thị trường IoT và các thiết bị cảm biến đang tăng trưởng vô cùng nhanh chóng trong thời gian gần đây và sẽ cịn tăng trưởng mạnh trong tương lai với quy mơ có thể lên đến hàng chục tỷ thiết bị. Với nhu cầu kết nối số lượng thiết bị vô cùng lớn như vậy vào mạng Internet đòi hỏi phải mỗi quốc gia phải đầu tư rất lớn vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật số. Xu thế hiện nay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới, tỷ lệ thuê bao băng rộng di động đang tăng trưởng mạnh mẽ và cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ thuê bao băng rộng cố định. Theo ITU, xét trên quy mơ tồn cầu, năm 2010 có
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">825 triệu thuê bao băng rộng di động và con số này đến năm 2017 đã lên đến 4,6 tỷ, chiếm 82% số lượng thuê bao băng rộng toàn cầu. Do đó, việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số bài bản, đồng bộ, quy mô lớn để phục vụ số lượng thuê bao băng rộng di động đang tăng trưởng rất mạnh mẽ này là hết sức cần thiết.
<b>b. Tốc độ kết nối (Speed) </b>
Tốc độ luôn là yếu tố được ưu tiên trong xã hội hiện đại. Trong phát triển kinh tế thì điều đó lại càng đúng. Việc ra quyết định của một doanh nghiệp phải thật nhanh và chính xác thì mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi ích của chính doanh nghiệp đó. Để đáp ứng điều đó thì tốc độ kết nối ln phải được đảm bảo ở cả 2 góc độ là độ ổn định và tốc độ đạt mức hợp lý.
Tương tự, khách hàng cũng luôn muốn được thụ hưởng những dịch vụ có tốc độ nhanh và ổn định. Sẽ khơng một khách hàng nào muốn chờ hàng vài phút chỉ để đăng nhập vào một website cung cấp dịch vụ công, hay một website thương mại điện tử. Tốc độ phản ứng của Chính phủ cũng phụ thuộc rất lớn vào tốc độ kết nối. Nếu mất quá nhiều thời gian chỉ để tương tác với người dân, Chính phủ sẽ phải tăng thêm những chi phí khơng đáng có, sẽ làm giảm mức độ hài lịng của người dân, và vơ hình chung sẽ làm cản trở sự phát triển của xã hội. Hiện nay, tốc độ tối thiểu 100 Mbps ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào chiến lược phát triển băng rộng quốc gia để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
<b>c. Cơ sở hạ tầng Internet </b>
Cơ sở hạ tầng Internet có thể coi như yếu tố quyết định quá trình chuyển đổi số. Các ngành "hot" như công nghệ phần mềm, phát triển game, công nghệ nội dung số, thương mại điện tử, v.v.. đều được hình thành và phát triển mạnh mẽ trên cơ sở hạ tầng Internet phát triển. Cơ sở hạ tầng Internet cũng là nền tảng cơ bản để phát triển các dịch vụ của Chính phủ điện tử, phát triển đơ thị thơng minh và vơ vàn các tiện ích khác cho người dân và doanh nghiệp. Do đó nếu cơ sở hạ tầng Internet phát triển không bắt kịp xu hướng sẽ làm cản trở quá trình chuyển đổi số của quốc gia. Kế thừa
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">và chọn lọc từ các tiêu chí đánh giá cảu DBI cho DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
<b>Bảng 1.3: Tiêu chí đánh giá hạ tầng và cơng nghệ chuyển đổi số của DNNVV </b>
Doanh nghiệp đã có kết nối tới mạng Internet băng thông rộng Doanh nghiệp đã kết nối internet không dây.
<i><b>2.Hạ tầng Công nghệ thông tin – truyền thơng </b></i>
Tỷ lệ Chính sách bảo mật ICT được đảm bảo Tỷ lệ Chính sách bảo vệ dữ liệu được đảm bảo Tỷ lệ Chính sách bảo đảm chất lượng được đảm bảo
Số lượng Bộ phận IT chuyên trách của DN đáp ứng yêu cầu của CĐS.
<i><b>1.3.3 Vận hành chuyển đổi số (Chính sách CNTT, Nguồn nhân lực chuyển đổi số) </b></i>
Chuyển đổi số trong hoạt động là q trình sử dụng các cơng nghệ kỹ thuật số để cải thiện hiệu suất hoặc tạo ra các cơ hội mới trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Nó có thể liên quan đến việc tự động hóa các quy trình, tích hợp các cơng nghệ mới vào các hệ thống hiện có hoặc phát triển các cách thức kinh doanh mới. Chuyển đổi số đã và đang rất cần đội ngũ nhân lực có kiến thức đa ngành, bởi các kỹ sư, cử nhân công nghệ thông tin (CNTT) không dễ gì nắm bắt được các kiến thức chun mơn khác đang có nhu cầu chuyển đổi số [6].
Theo báo cáo thị trường CNTT Việt Nam 2021 Developers Recruitment State, trong số hơn 55.000 sinh viên CNTT tốt nghiệp mỗi năm, chỉ có khoảng 16.500 sinh viên (30%) đáp ứng được những kỹ năng và chuyên môn mà doanh nghiệp cần. Tại Huế, các con số khảo sát của đơn vị đào tạo cho biết, hơn 90% sinh viên tốt nghiệp các ngành CNTT có việc làm sau 1 năm tốt nghiệp, nhưng vẫn còn thiếu dữ liệu việc làm đúng chuyên ngành hay vị trí tuyển dụng, mức lương, đánh giá từ doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Số liệu trên đặt ra nhiều vấn đề đáng suy ngẫm. Những năm qua, các doanh nghiệp CNTT nói nhiều về việc thiếu nhân lực để gia cơng phần mềm cho nước ngồi và thực hiện các dự án chuyển đổi số cho đối tác trong nước. Trong khi các đơn vị đào tạo nỗ lực thu hút người học thì các doanh nghiệp cũng “xắn tay” tham gia để nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, thực tế đào tạo và tuyển dụng đúng chuyên ngành lại khác nhau, bởi ưu tiên lựa chọn của các nhà tuyển dụng trong lĩnh vực CNTT là các sinh viên khá, giỏi. Khá giỏi ở đây không chỉ là về các kiến thức do nhà trường cung cấp, mà còn phải nắm bắt được các kiến thức chuyên ngành mới nhất của chuyên ngành mà mình theo đuổi [5].
Chuyển đổi số góp phần tinh gọn quy trình làm việc của nhân sự, thơng tin kịp thời hợp lý và rõ ràng. Nhân viên luôn được cập nhật để hiểu rõ về tầm nhìn và mục tiêu của cơng ty, cùng đồng lịng và chung chí hướng. Các thơng tin và quy trình trở nên minh bạch hơn cũng giúp rút ngắn khoảng cách giữa các nhân viên, cho phép họ kết nối và hợp tác hớn trong công việc, động viên họ để nói lên suy nghĩ cũng như đóng góp ý kiến giúp cơng ty có thể tiến bộ và phát triển. Dần dần hình thành văn hóa trao đổi hai chiều, tạo ra cảm giác gắn bó và trở thành một phần của công ty, nhân viên trung thành hơn và muốn phát triển sự nghiệp của bản thân song hành cùng công ty. Kế thừa và chọn lọc từ các tiêu chí đánh giá của DBI cho DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
<b>Bảng 1.4:Tiêu chí đánh giá Vận hành chuyển đổi số của DNNVV </b>
Tỷ lệ nhân viên của DN tốt nghiệp các khóa học ICT
Tỷ lệ nhân viên đảm nhiệm vai trò chuyên gia kinh doanh của DN làm việc từ xa
DN tạo điều kiện cho nhân viên tham gia lớp đào tạo trực tuyến Doanh nghiệp xây dựng kho tri thức và chuyên môn
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>2. Sử dụng Công nghệ thông tin - truyền thông </b>
Tỷ lệ nhân viên của DN sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông minh cho công việc
Tỷ lệ nhân viên của DN sử dụng internet cho công việc Tỷ lệ Sử dụng email tên miền Doanh nghiệp
Tỷ lệ nhân viên của DN sử dụng các ứng dụng cơ bản hoặc phần mềm office
Tỷ lệ sử dụng giải pháp họp trực tuyến của doanh nghiệp
<i><b>1.3.4 Trải nghiệm khách hàng về chuyển đổi số (Hiện diện trực truyến và trải nghiệm trực tuyến) </b></i>
Trải nghiệm khách hàng là nhận thức tổng thể của khách hàng về trải nghiệm với doanh nghiệp hoặc nhãn hàng. Trải nghiệm khách hàng là tổng thể tất cả những trải nghiệm mà một khách hàng có được trong mối quan hệ với nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ trong suốt q trình hai bên có mối quan hệ mua bán hàng hóa với nhau. Trải nghiệm khách hàng được xem như là động lực của tiêu dùng cũng như tạo sự khác biệt cho thương hiệu. Bằng cách xây dựng chiến lược chuyển đổi số mạnh mẽ, bạn cũng có thể tạo ra hành trình và trải nghiệm khách hàng chất lượng cao. Trải nghiệm khách hàng chất lượng cao hơn thúc đẩy lòng trung thành với thương hiệu, giúp bạn giữ chân khách hàng và khuyến khích ủng hộ thương hiệu. Chúng là những yếu tố chính khiến khách hàng của bạn quay lại và truyền bá thông tin về doanh nghiệp của bạn. Ngày nay, có sẵn các cơng cụ & phần mềm giúp khách hàng của bạn có được trải nghiệm tốt nhất để làm nổi bật doanh nghiệp của bạn hơn nữa.
<b>Ứng dụng công nghệ số để quản trị trải nghiệm khách hàng: </b>
Chuyển đổi số trong trải nghiệm khách hàng là việc ứng dụng các công nghệ số để thay đổi cách quản trị và đo lường trải nghiệm khách hàng giúp công việc được dễ dàng và hiệu quả hơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Việc ứng dụng CĐS có thể giúp doanh nghiệp thấu hiểu mong muốn, kỳ vọng của khách hàng từ đó ngăn chặn sự lan truyền của các trải nghiệm tiêu cực. CĐS cũng góp phần tạo sự gắn kết giữa khách hàng với doanh nghiệp bằng trải nghiệm vượt trội (các nhóm khách hàng đặc biệt). CĐS cũng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hỗ sơ khách hàng, phát hiện sớm các vấn đề khiến khách hàng bỏ đi. Tiết kiệm chi phí tìm kiếm khách hàng mới: nhờ đo lường và cải thiện trải nghiệm khách hàng, doanh nghiệp có thể tăng lượng khách hàng trung thành mà giảm chi phí bán hàng. Dự báo nhu cầu của khách hàng dựa trên các xu hướng tìm kiếm hoặc tối ưu hố cách định giá sản phẩm/dịch vụ.
Nhờ ứng dụng công nghệ mà giờ đây doanh nghiệp có thể kịp thời giải đáp, hỗ trợ và liên lạc với khách hàng qua các công cụ phần mềm chat trực tuyến. Khách hàng nhận được sự chăm sóc và quan tâm cần thiết. Doanh nghiệp tăng khả năng tương tác và dễ dàng tìm hiểu về xu hướng và hành vì khách hàng, tạo điều kiện cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng trong tương lai. Gia tăng độ hài lòng và việc giữ chân khách hàng với thương hiệu doanh nghiệp khơng cịn lại chuyện ngồi tầm với.
Theo Bộ thơng tin và truyền thơng đưa ra thì để đánh giá chỉ tiêu Trải nghiệm cho khách hàng gồm 02 chỉ số thành phần, 13 tiêu chí. Kế thừa và chọn lọc từ các tiêu chí đánh giá của DBI cho DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
<b>Bảng 1.5:Tiêu chí đánh giá Trải nghiệm cho khách hàng của DNNVV </b>
<i><b>1. Hiện diện trực tuyến </b></i>
<i><b>[4] </b></i>
Tần suất cập nhật website của doanh nghiệp
Tần suất hoạt động mạng xã hội của doanh nghiệp Tỷ lệ đầu tư vào hoạt động tiếp thị số của doanh nghiệp Tần suất sử dụng sàn TMĐT để bán sản phẩm của DN Tỷ lệ doanh thu mảng thương mại điện tử của DN hàng năm
Tỷ lệ doanh thu của mảng thương mại điện tử xuyên biên giới của
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">DN hàng năm
Tần suất cập nhật danh mục SPDV trên môi trường số DN xây dựng chiến lược/kế hoạch chuyển đổi số.
Tỷ lệ DN giao tiếp với khách hàng thông qua các kênh số
DN cung cấp cơng cụ, tiện ích số để khách hàng lựa chọn sản phẩm theo ý muốn.
<i><b>2. Hoạt động trực tuyến </b></i>
Tần suất tương tác nghiệp vụ với DN khác trên môi trường số Tần suất tương tác nghiệp vụ với cơ quan nhà nước trên môi trường số Tần suất sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến của DN
Tần suất doanh nghiệp mua sắm hàng hóa trực tuyến.
<i><b>1.3.5 Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp </b></i>
Chiến lược số hóa địi hỏi văn hóa kỹ thuật số phù hợp, được nhấn mạnh bởi câu nói nổi tiếng của Peter Drucker rằng “văn hóa ăn chiến lược cho bữa trưa”. Các nhà lãnh đạo cần suy nghĩ lại về chiến lược của họ đối với mối quan hệ đang thay đổi “giữa kỹ thuật số và toàn bộ lối sống” về cơ bản là một nỗ lực văn hóa để lập chiến lược hiệu quả giữa những thách thức do những thay đổi công nghệ tức thời mang lại. Chuyển đổi số là một sự thay đổi mơ hình chiến lược và là một sự chuyển đổi quan trọng, nó địi hỏi phải thấm nhuần một nền văn hóa phù hợp phù hợp với chiến lược tổng thể của tổ chức để hỗ trợ sự thay đổi. Theo phân tích của McKinsey dựa trên các dự án tư vấn, gần 70% chuyển đổi số thất bại do khơng có văn hóa kỹ thuật số rõ ràng, chẳng hạn như thiếu sự tham gia của nhân viên, hỗ trợ lãnh đạo không đầy đủ, thiếu sự hợp tác liên chức năng hiệu quả, hiểu sai về các mục tiêu chiến lược kỹ thuật số mới và thiếu trách nhiệm giải trình [20].
Mỗi tổ chức có văn hóa doanh nghiệp độc đáo của riêng mình bao gồm các giá trị được chia sẻ, nguyên tắc kinh doanh, niềm tin thâm căn cố đế, tiêu chuẩn đạo đức
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">và nghi thức của công ty xác định các chuẩn mực, hành vi, thực tiễn và phong cách của lực lượng lao động. Theo một định nghĩa khác, văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa là hệ điều hành tự động, tự tái tạo của tổ chức xác định tâm lý của tổ chức hoặc DNA của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp lành mạnh của cơng ty đồng thời chuyển thành văn hóa hiệu suất cao và thích ứng được định hình bởi các giá trị cốt lõi phù hợp với các chiến lược của công ty bao gồm thái độ hỗ trợ thực thi; và trong kỷ nguyên số, văn hóa doanh nghiệp số có thể được coi là một trong những trụ cột quan trọng nhất của chiến lược chuyển đổi số bên cạnh hạ tầng/công nghệ và hệ sinh thái. Tuy nhiên, trong một phân loại khác, trụ cột tầm nhìn và chiến lược là trung tâm của chuyển đổi số. Mặc dù các quan điểm tổng thể ủng hộ vai trị quan trọng của văn hóa kỹ thuật số doanh nghiệp đối với thành công của q trình số hóa, nhưng vẫn có một số quan điểm trái ngược nhau. Văn hóa doanh nghiệp và văn hóa kỹ thuật số doanh nghiệp có thể được coi là sự thống nhất rời rạc mà “các cá nhân tự nhận mình là tập thể vào một số thời điểm và chia rẽ ở những người khác”.
Do đó, điều quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào đang trải qua quá trình chuyển đổi số là phát triển văn hóa kỹ thuật số phù hợp, phù hợp với tổ chức để giúp tất cả các bên liên quan hiểu, nắm bắt và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số.
Trụ cột Chuyển đổi số văn hóa doanh nghiệp gồm 01 chỉ số thành phần và 5 tiêu chí. Kế thừa và chọn lọc từ các tiêu chí đánh giá của DBI cho DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
<b>Bảng 1.6: Tiêu chí đánh giá Chuyển đổi số văn hóa của DNNVV </b>
Tỷ lệ đầu tư hàng năm cho mảng R&D của doanh nghiệp [4] Tỷ lệ sở hữu bằng sáng chế/ nhãn hiệu riêng của DN
Tân suất hoạt động đánh giá về năng lực đổi mới trong DN
Tân suất hợp tác sáng tạo với các DN khác để cho ra những sản phẩm và dịch vụ đột phá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Doanh nghiệp có sở hữu CSDL riêng của mình
<i><b>1.3.6 Dữ liệu và tài sản thơng tin số. </b></i>
Tài sản kỹ thuật số nói chung là bất kỳ thứ gì được tạo và lưu trữ kỹ thuật số, có thể nhận dạng và khám phá cũng như có hoặc cung cấp giá trị. Tài sản kỹ thuật số đã trở nên phổ biến và có giá trị hơn khi những tiến bộ cơng nghệ được tích hợp vào cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp của chúng ta. Dữ liệu, hình ảnh, video, nội dung bằng văn bản, v.v. từ lâu đã được coi là tài sản kỹ thuật số có quyền sở hữu.
Hầu hết các mặt hàng kỹ thuật số, như thương hiệu của cơng ty, có thể được gán một giá trị, tiền tệ hoặc vô hình. Một số mặt hàng kỹ thuật số có thể chỉ có giá trị đối với người sáng tạo hoặc một người, chẳng hạn như ảnh gia đình trên điện thoại của bạn được chụp tại một buổi họp mặt. Những thứ khác có thể có giá trị đối với nhiều đối tượng hơn [23].
Trước đây, các tài sản kỹ thuật số như dữ liệu hoặc tài liệu được quét được các tổ chức sở hữu và sử dụng để nhận ra giá trị. Tuy nhiên, khi blockchain và tiền điện tử được giới thiệu vào năm 2009, tài sản kỹ thuật số một lần nữa được định nghĩa lại. Mọi thứ ở dạng kỹ thuật số đều trở thành thứ có thể được sử dụng để tạo ra giá trị thông qua mã thông báo trên chuỗi khối.
Với các báo cáo chi tiết về các sự thật ngầm hiểu cùng các phân tích dữ liệu lưu trữ tại doanh nghiệp, các bậc lãnh đạo từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn mang tính chiến lược, giảm thiểu các rủi ro tài chính. Ứng dụng quản lý doanh nghiệp cho phép theo dõi và kiểm sốt các hạng mục cơng việc, tránh tình trạng nhân viên “dẫm chân” lên nhau trong cùng một cơng việc, và việc số hóa dữ liệu, văn bản cũng góp phần khơng nhỏ trong việc cắt giảm chi phí vận hành.
Trụ cột Dữ liệu và tài sản thông tin gồm 01 chỉ số thành phần và 07 tiêu chí. Kế thừa và chọn lọc từ các tiêu chí đánh giá của DBI cho DNNVV trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:
</div>