Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.78 KB, 39 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIA ĐỊNH KHOA: KINH TẾ - QUẢN TRỊ </b>
<b>TIỂU LUẬN </b>
<b>PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROLIMEX </b>
<b>Ngành: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP </b>
<b>Giảng viên hướng dẫn: Ths HỨA TRUNG PHÚC </b>
Sinh viên thực hiện:
<b>PHAN THỊ HOÀI THƯ – 210101110240 TRẦN NỮ MỸ THUẬN – 2101110191 PHẠM ĐỨC THUẦN – 210101110297 Lớp: K15QTDN07 </b>
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023.
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Khoa/Viện: KINH TẾ - QUẢN TRỊ </b>
<b>NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN </b>
<b>TIỂU LUẬN MÔN: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROLIMEX 1. Tên đề tài: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH </b> CỦA CÔNG TY PETROLIMEX ...
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i><b>3. Điểm đánh giá (theo thang điểm 10, làm tròn đến 0.5): </b></i>
1 Phan Thị Hoài Thư
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Chúng em xin cam đoan đề tài tiểu luận: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CƠNG TY PETROLIMEX do nhóm 1 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROLIMEX là trung thực và không sao chép từ bất
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC </b>
<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ... 1 </b>
<b>DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ... 2 </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài: ... 1 </b>
<b>2. Mục tiêu của đề tài: ... 1 </b>
<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: ... 2 </b>
<b>4. Phương pháp nghiên cứu: ... 3 </b>
<b>5. Ý nghĩa nghiên cứu: ... 3 </b>
<b>6. Kết cấu bài báo cáo: ... 3 </b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROLIMEX ... 4 </b>
<b>1.1 Một số khái niệm về hoạt động kinh doanh: ... 4 </b>
<i>1.1.1 Khái niệm kinh doanh, phân tích kinh doanh: ... 4 </i>
<i>1.1.2 Khái niệm doanh thu,chi phí,lợi nhuận. ... 4 </i>
<b>1.2 Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh: ... 6 </b>
<i>1.2.1 Chỉ tiêu thanh toán: ... 6 </i>
<i>1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời: ... 7 </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG </b>
<b>TY PETROLIMEX ... 14 </b>
<b>2.1 Giới thiệu chung về công ty: ... 14 </b>
<i>2.1.3 Dịch vụ của cơng ty: ... 15 </i>
<b>2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty KMN trong 3 năm gần đây: 16 </b> <i>2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu: ... 18 </i>
<i>2.2.2 Phân tích chi phí: ... 18 </i>
<i>2.2.3 Phân tích lợi nhuận: ... 20 </i>
<b>2.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính: ... 21 </b>
<i>2.3.1 Nhóm chỉ tiêu thanh tốn: ... 21 </i>
<i>2.3.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lợi: ... 22 </i>
<i>2.2.3 Nhóm chỉ tiêu quản trị nợ: ... 24 </i>
<b>2.4 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh donah tại Tập đoàn Petrolimex trong giai đoạn 2021-2022: ... 25 </b>
<b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ HĐKD TẠI TẬP ĐOÀN PETROLIMEX ... 26 </b>
<b>3.1. Giải pháp định hướng phát triển trong tương lai của công ty: ... 26 </b>
<b>3.2. Một số giải pháp cải thiện kết quả kinh doanh của công ty: ... 26 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT</b>
LNTT: Lợi nhuận trước thuế. LNST: Lợi nhuận sau thuế.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC HÌNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ </b>
Bảng 2.1: Mức chênh lệch kết quả HĐKD của công ty.
Bảng 2.2: Doanh thu theo từng hoạt động của công ty (2020 – 2022). Bảng 2.3: Chi phí theo từng hoạt động của công ty (2020 – 2022).
Bảng 2.4: Lợi nhuận theo từng hoạt động của công ty giai đoạn 2020 – 2022. Bảng 2.5: Khả năng thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn 2020 – 2022. Bảng 2.6: Khả năng thanh tốn nhanh của cơng ty giai đoạn 2020 – 2022. Bảng 2.7: Các tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Bảng 2.8: Các tỷ số lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS). Bảng 2.9: Các tỷ số lợi nhuận trên VCSH (ROE).
Bảng 2.10: Các tỷ số nợ trên tổng tài sản (TD/TA). Bảng 2.11: Các tỷ số nợ trên VCSH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài: </b>
Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) là một trong những doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh xăng dầu, khí đốt, hóa dầu và các dịch vụ liên quan. Petrolimex có thị phần lớn nhất tại Việt Nam, chiếm khoảng 55% thị phần xăng dầu, 60% thị phần khí đốt và 20% thị phần hóa dầu.
Việc phân tích hoạt động kinh doanh của Petrolimex có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn, bao gồm:
<small>• </small> Về lý luận:
Phân tích hoạt động kinh doanh của Petrolimex giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
<small>• </small> Về thực tiễn:
Phân tích hoạt động kinh doanh của Petrolimex có thể được sử dụng để phục vụ cho các mục đích sau:
Đánh giá hiệu quả hoạt động của Petrolimex.
Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt dộng của Petrolomex.
So sánh, đối chiếu với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Kết quả phân tích hoạt động kinh doanh của Petrolimex có thể được sử dụng bởi các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư,... để đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả.
<b>2. Mục tiêu của đề tài: </b>
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Petrolimex.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Để đạt được mục tiêu chung, đề tài sẽ thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
<small>• </small> Khảo sát tổng quan về Petrolimex, bao gồm: Lịch sử hình thành và phát triển, lĩnh vực hoạt động, thị trường, cơ cấu tổ chức,...
<small>• </small> Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Petrolimex, bao gồm các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, chi phí,...
<small>• </small> So sánh, đối chiếu hoạt động kinh doanh của Petrolimex với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
<small>• </small> Đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Petrolimex.
Đề tài phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Honda là một đề tài có tính thực tiễn cao, có thể được sử dụng để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của một trong những doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ô tô và xe máy tại Việt Nam.
<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: </b>
<small>• </small> Đối tượng nghiên cứu:
Cụ thể, đề tài sẽ tập trung phân tích các nội dung sau:
Doanh thu: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Petrolimex thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí: Chi phí là những khoản tiền mà Petrolimex bỏ ra để mua sắm vật tư, hàng hóa, dịch vụ, sử dụng lao động,... nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, đề tài cũng sẽ so sánh, đối chiếu hoạt động kinh doanh của Petrolimex với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động kinh doanh của Petrolimex.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Phạm vi nghiên cứu về mặt khơng gian là tồn bộ hoạt động kinh doanh của Petrolimex trên phạm vi cả nước.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là giai đoạn 2020-2022, là giai đoạn mà Petrolimex đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu: </b>
<small>• </small> Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ các nguồn như: Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, website của Petrolimex,...
<small>• </small> Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng các cơng cụ phân tích thống kê để phân tích dữ liệu.
<small>• </small> Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu hoạt động kinh doanh của Petrolimex với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
<b>5. Ý nghĩa nghiên cứu: </b>
Đề tài được thực hiện với mong muốn đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Tìm ra khả năng tiềm tàng cần phát huy, những mặt hạn chế cần khắc phục. Đồng thời, đưa ra giải pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
<b>6. Kết cấu bài báo cáo: </b>
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty Petrolimex. Chương 2: Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Petrolimex.
Chương 3: Giải pháp cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty Petrolimex.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY PETROLIMEX </b>
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, hoạt động kinh doanh bao gồm bất kì hoạt động nào mà doanh nghiệp tham gia với mục đích chính là tạo ra lợi nhuận trong quá trình kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh bao gồm hoạt động điều hành, đầu tư và tài trợ đang diễn ra và tập trung vào việc tạo ra giá trị cho các cổ đông.
Phân tích hoạt động kinh doanh là q trình nghiên cứu, đánh giá tồn bộ q trình và kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, nhân sự,...Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động của mình, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng cao thì doanh nghiệp càng có nhiều lợi nhuận.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
˗ Tổng doanh thu bán hàng: là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh tốn (khơng phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
˗ Doanh thu thuần: phản ánh khoản tiền trực tiếp DN thu được trong kinh doanh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">˗ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu được từ hoạt động mua bán chứng khốn (trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu).
˗ Doanh thu từ hoạt động khác: Các khoản thu này bao gồm thu từ bán vật liệu tư, hàng hóa, tài sản dư thừa, các khoản phải trả nhưng không trả được do nguyên nhân từ phía chủ nợ,..
Chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về vật chất và lao động mà DN phải bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và một số hoàn tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Gồm chi phí sản xuất, chi phí ngồi sản xuất và chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí sản xuất:
˗ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm của các DN.
˗ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí này gồm chi phí về tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội...
˗ Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo quản sản phẩm... Như chi phí nhân viên; chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản; chi phí quảng cáo, tiếp thị; chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các khoản mục sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phịng, chi phí khấu hao TSCĐ; th́, phí, lệ phí; chi phí dự phịng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí hoạt động tài chính: Chi phí này phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Lợi nhuận là khoảng chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế lợi tức).
<small>• </small>Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả tài chính trước thuế thu nhập DN của HĐKD chính trong kỳ báo cáo.
<b>Lợi nhuận thuần từ HĐKD = Lợi nhuận gộp – (Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý) </b>
<small>• </small> Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
<b>Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính = Doanh thu từ hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính </b>
<small>• </small> Lợi nhuận khác: Là khoản lợi nhuận mà DN thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.
<b>Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác </b>
<i>1.2.1 Chỉ tiêu thanh toán: </i>
<i>1.2.1.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động): </i>
<b>Tỷ số thanh toán ngắn hạn (Rc) = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn </b>
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận thành tiền.
Nếu tỷ số tính được < 1: Khả năng thanh tốn của DN là khơng tốt, tài sản ngắn hạn của DN không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu tỷ số tính được > 1: DN có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà DN đảm bảo chi trả các khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của DN thấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn tiến dần về 0 thì DN khó có khả năng có thể trả được nợ, tình hình tài chính của DN đang gặp khó khăn và DN có nguy cơ bị phá sản.
Hệ số này duy trì ở mức độ cao hay thấp còn phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
<i>1.2.1.2 Hệ số thanh toán nhanh: </i>
<b>Hệ số thanh toán nhanh=(Tài sản ngắn hạn – Hàng Tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn </b>
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các nhà quản trị cũng cần biết được hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đó. Hệ số này còn được gọi là tỷ lệ thanh toán nhanh...Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ, bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số trên = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh tốn nhanh vừa khơng bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.
Hệ số trên < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Hệ số trên > 1 phản ánh tình hình thanh tốn nợ khơng tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tuy nhiên, cũng như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp và kỳ hạn thanh toán của các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ.
<i>1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời: </i>
<b>Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) =( Lợi nhuận ròng sau thuế / Tổng tài </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ROA cho biết bình quân 1 đơn vị tài sản sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng lợi Nhuận sau thuế. Nói một cách đơn giản, nếu tỷ số này dương thì DN có lãi, và Ngược lại nếu tỷ số này âm thì DN làm ăn thua lỗ. Như vậy, ROA càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.
<b>Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) = ( lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần) x 100 </b>
Trong đó:
Doanh thu thuần là số tiền doanh nghiệp nhận được từ hoạt động bán hàng, dịch vụ, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu.
ROS là tỷ số giữa lợi nhuận thu được trên doanh thu thuần trong một kỳ cố định. ROS cho thấy hiệu quả của quá trình kinh doanh của công ty đó. Khi chỉ số ROS lớn hơn 0 có nghĩa là công ty đó kinh doanh hiệu quả. Ngược lại chỉ số ROS ở mức âm thì cơng ty đó đang thất thốt tài chính. Các nhà quản trị sẽ căn cứ vào chỉ số này để thấy rõ tình hình và có những giải pháp khắc phục.
<b>Tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) =( lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu)x 100 </b>
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn công ty tự bỏ ra ( không bao gồm vốn vay).
ROE phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH. ROE cho biết bình quân 1 đồng VCSH tạo ra được bao nhiêu đồng LNST. ROE càng cao thì hiệu quả sử dụng VCSH càng cao.
<i>1.2.3 Các chỉ số quản trị nợ: </i>
<b>Tỷ số nợ trên tổng tài sản (TD/TA)= (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn) / Tổng tài sản </b>
Tỷ số TD/TA (Total Debt to Assets Ratio) là tỉ lệ đòn bẩy xác định tổng số nợ trong tổng tài sản. Tỉ lệ TD/TA càng cao thì cơng ty có mức độ địn bẩy cao và do đó, rủi ro tài chính càng lớn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Ngoài ra, tỷ số TD/TA cịn cho thấy cơng ty đã phát triển và tạo ra tài sản theo một đơn vị thời gian như thế nào, công ty có đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ hiện tại hay không từ đó quyết định có gia hạn các khoản vay bổ sung hay không, và có thể trả lợi nhuận cho các nhà đầu tư của họ hay không.
<i>1.2.3.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E): </i>
<b>Tỷ số nợ trên VCSH = Tổng nợ / Giá trị VCSH </b>
Trong đó bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn.
<b>Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu </b>
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu so sánh tổng nợ phải trả của công ty với VCSH của cổ đông và có thể dùng để đánh giá mức độ đòn bẩy của doanh nghiệp. Qua đó cho biết mức độ rủi ro trong việc thiết lập, vận hành cơng ty, khả năng thanh tốn nợ và sử dụng vốn của công ty.
Thu thập các số liệu của các đối tượng nghiên cứu (doanh thu, chi phí, lợi nhuận) dựa trên Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn xăng đầu Petrolimex từ năm 2021 đến năm 2022 do công ty cung cấp. Từ những dữ liệu trên, lọc ra những dữ liệu cần thiết và lập bảng thống kê, tổng hợp lại cho hợp lý để thuận tiện cho việc phân tích.
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong PTKD. Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">˗ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả năng đáp ứng nhu cầu. Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
Điều kiện so sánh:
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau: - Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
˗ Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính tốn.
˗ Phải cùng một đơn vị đo lường. Về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mơ và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
Kỹ thuật so sánh:
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
˗ So sánh bằng số tuyệt đối:
Số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính tốn các loại số liệu khác.
So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
˗ So sánh bằng số tương đối:
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Số tương đối hoàn thành kế hoạch là con số phản ánh tỉ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế. Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch(%) = x 100 So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được với 100%.
<i>1.4.1 Các yếu tố chủ quan: </i>
<small>• </small> Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lươí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu... một cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
<small>• </small> Khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mơ, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh doanh.
<small>• </small> Nhân tố bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính:
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ cơng nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý,cách điều hành sáng suốt sẽ góp
</div>