Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>LAMP (Loop Mediated Isothermal Amplification)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b> Sự khuếch đại đặc hiệu cao vì có đến 2-3 cặp mồi nhận biết 6-8 vùng </b>
<b>riêng biệt trên ADN khuôn.</b>
Trong phương pháp LAMP lượng
<b>ADN tổng hợp được lớn hơn gấp </b>
nhiều lần so với PCR.
Phương pháp LAMP có thể thực
<b>hiện khuếch đại RNA bằng cách bổ </b>
<b>sung thêm enzyme phiên mã </b>
<b>ngược vào trong hỗn hợp phản ứng.</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>8</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>virus gây ra, thường gặp ở các lồi thuộc Họ Tơm he. Bệnh có khả năng lây lan cao và gây chết tơm một cách nhanh chóng</small>
<b><small>Virus gây bệnh đốm trắng (WSSV) là một loại virus </small></b>
<i><small>đơn độc thuộc chi Whispovirus, chi duy nhất trong họ </small></i>
<i><small>Nimaviridae.Chúng là nguyên nhân gây ra bệnh đốm </small></i>
<small>trắng ở hầu hết các loài động vật giáp xác.</small>
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b><small>Giai đoạn cận cấp tính</small>Giai đoạn cấp tính</b>
<small>Tơm nhiễm bệnh chết tùy theo chất </small>
<small>lượng nước</small> Tôm nuôi chết rất nhanh ( từ 80% trở lên) trong 1-5 ngày sau khi xuất hiện các dấu hiệu bệnh
Có thể thấy hoặc khơng thấy
đốm trắng <sup>Bơi lội lờ đờ</sup>
<small>Tơm ít ănNgừng ăn</small>
<small>Bơi lội chậm chạpTôm hấp hối tập trung gần mặt nước quanh bờ aoChết tích lũy 30-80 %Vỏ giáp đầu ngực lơi lỏng</small>
<b><small>Giai đoạn mãn tính:</small></b> <small>Ngoại ký sinh bám đầy vỏ và mang.</small>
<small>Tôm không chết</small> Ruột giữa màu trắng chạy dọc theo bụng ở ấu trùng và tơm giống nhiễm bệnh.
Có thể có hay khơng có đốm <small>Khi bóc tách vỏ giáp đầu ngực, soi dưới ánh sáng sẽ thấy các đốm </small>
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">• “Dấu hiệu của bệnh đốm trắng ở tôm sú và cách phòng tránh - điều trịbacsinhanong.com. Bác Sĩ Nhà Nơng”. Retrieved October 21, 2023, from
u-va-cach-phong-tranh-dieu-tri/
• Tổng quan về kỹ thuật Loop-mediated Isothermal Amplification (LAMP) – CÔNG TY TNHH KHOA HỌC NKTBIO. (2022, December 19). CÔNG TY TNHH KHOA HỌC NKTBIO. Retrieved October 21, 2023, from
othermal-amplification-lamp/
• Tomoya Kono; Ram Savan; Masahiro Sakai; Toshiaki Itami (2004). Detection of white spot syndrome virus in shrimp by
loop-mediated isothermal amplification. , 115(1), 59–65.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>26</small>
</div>