Tìm hiểu về Joomla 2.5.4
Yêu Cầu: Cài đặt Xampp chạy trên localhost.
Các bước cài đặt Joomla:
Bước 1: Download source Joomla 2.5 từ website của Joomla tại địa chỉ sau:
/>Full_Package.zip
Bước 2: Giải nẽn file vừa download ra thư mục cần cài đặt
Ở đây, tôi tiến hành cài đặt trên localhost, xử dụng phần mềm Xampp để chạy máy chủ.
Thư mục cần cài đặt được đặt tên là demo, đường dẫn trên máy là E:\xampp\htdocs\demo
Bước 3: Tạo SQL database cho website
Joomla hỗ trợ nhiều SQL service khác nhau, như MySQL, MSSQL, v v ở đây tôi sử dụng
MySQL, là service có sẵn trong phần mềm Xampp.
Để tạo 1 SQL database bạn vào đường dẫn: http://localhost/phpmyadmin
Bước 4: Vào phần cài đặt Joomla theo đường dẫn http://localhost/demo
Bước này bạn chọn ngôn ngữ cài đặt chính cho website. Để tiện sử dụng, bạn nên chọn ngôn ngữ
gốc là English (United States).
Next để sang bước tiếp theo.
Bước 5: Check cấu hình hệ thống trước khi cài đặt.
Joomla sẽ tự động kiểm tra các cấu hình hệ thống của bạn trước khi cài đặt.
Thông thường nếu như bạn đã dùng Xampp các phiên bản gần đây, thì độ tương thích của
Joomla là Xampp lên đến khoảng 98%. Do đó không cần phải lo lắng cho việc cấu hình các phần
mềm chạy web và phiên bản phần mềm.
Nhấn Next để sang bước kế tiếp
Bước 6: Thông tin về bản quyền
Bạn chỉ cần quan tâm đến thông tin này, nếu bạn là người muốn phát triển Joomla hoặc sử dụng
Joomla để xây dựng các mã nguồn mang tính chất thương mại. Còn nếu là người dùng khai thác
Joomla, bạn hãy yên tâm nhấn Next để sang bước kế tiếp.
Bước 7: Khai báo thông tin kết nối cơ sở dữ liệu MySQL
Database Type: Kiểu cơ sở dữ liệu. Thường Joomla hỗ trợ 2 kiểu kết nối cơ sở dữ liệu giữa
PHP và MySQL là MySQL là MySQLi. Tùy Theo hỗ trợ Hosting của bạn mà chọn 1 trong 2 kiểu
này.
Host Name: Tên host mà máy chủ MySQL được cài đặt. Thông thường dùng là Localhost.
Trong 1 số trường hợp có thể dùng địa chỉ IP là 127.0.0.1. Hoặc cũng có thể là IP hoặc Domain
khác nếu như máy chủ lưu trữ và xử lý MySQL của bạn được đặt tại Server khác.
Username: Tên tài khoản truy cập Cơ sở dữ liệu. Với Xampp hoặc các server riêng chỉ chạy 1
website, bạn có thể dùng Root. Với các trình hỗ trợ quản lý MySQL khác nhau, bạn có thể tạo
các tài khoản riêng.
Password: Mật khẩu của tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu. Trong Xampp thì ngay cả tài khoản
Root cũng không có mật khẩu. Nên bạn có thể để trắng.
Database Name: Tên cơ sở dữ liệu. Trong bài viết này là J25.
Table prefix: Tiền tố tên các bảng cho Joomla. Thường để mặc định là jos_. Tiền tố này giúp
bạn có thể cài đặt Joomla lên 1 cơ sở dữ liệu mà dùng chung cho các phần mềm web khác. VD
cài Joomla cùng với PHPBB lên cùng 1 cơ sở dữ liệu.
Old Database Process: Lựa chọn này nghĩa là nếu Database ở trên đã được dùng rồi, thì
Joomla muốn hiểu là khi cài đặt mới, bạn muốn làm gì với dữ liệu sẵn có. Có 2 lựa chọn
Backup: Sao lưu lại / Remove: Xóa dữ liệu cũ.
Bước 8: Khai báo tài khoản FTP
Từ phiên bản Joomla 1.5 trở đi, Joomla đã tích hợp sẵn tính năng cho bạn có thể sử dụng tài
khoản FTP để quản lý File. Tuy nhiên việc này hơi khó sử dụng, cũng như làm giảm tính bảo
mật của hệ thống. Nên tôi khuyên các bạn không nên dùng tính năng này. Vì vậy có thể nhấn
Next để sang bước kế tiếp. Lưu ý nếu sau này bạn muốn dùng FTP thì vẫn có thể thiết lập thông
số này thông qua giao diện quản trị của Joomla.
Bước 9: Thiết lập các thông tin mặc định của website
Site Name: Tên mặc định của website
Your Email: Email của người quản trị chính
Admin Username: Tên tài khoản chính
Admin password: Mật khẩu của tài khoản chính.
Samplate data Install: Nếu bạn muốn Joomla tạo sẵn các dữ liệu bài viết, danh mục v v dạng
mẫu thì bạn click vào nút này. Nếu muốn cài không dữ liệu thì bạn nhấn Next để sang bước kế
tiếp.
Bước 10: Xóa bỏ thư mục Intallation trước khi đưa website vào hoạt động
Để tránh tình trạng người khác có thể thực hiện lại các công đoạn cài đặt trên, gây ảnh hưởng
xấu đến tính bảo mật của website. Joomla bắt buộc phải xóa thư mục Installation trước khi đưa
website vào hoạt động.
Thay vì trước đây bạn phải dùng hệ điều hành để xóa, thì từ phiên bản 2.5 trở đi, Joomla đã tích
hợp sẵn nút "Remove installation foder". Bạn chỉ việc click vào nút này, Joomla sẽ làm công
việc còn lại cho bạn.
Bước 11: Xem thành quả
Các nội dung tìm hiểu:
Xem vị trí module trong joomla 2.5
1. Đăng nhập vào phần quản trị joomla
2. Vào menu Extensions chọn Template Manager
3. Góc trên bên phải, chọn nút Options
4. Thiết lập cho tuỳ chọn Preview Module Positions thành Enabled và sau đó click Save
& Close
5. Click vào tab Templates
6. Bên cạnh các template được hiển thị có nút Preview , bạn nhấn vào đó để xem vị trí các
module trong joomla 2.5
7. Vị trí các module trong joomla 2.5 được đặt là Position-0 cho đến position-12 thay vì tên
tiếng anh nhưu trong các phiên bản trước.
Giao diện quản trị của joomla 2.5:
Gồm các chức năng: Quản lý nội dung bài viết – Thêm nội dung bài viết
Quản lý nhóm menu – Tạo nhóm menu và menu con
Quản lý nhóm bài viết – tạo nhóm bài viết
Quản lý user ở 3 cấp độ
Quản lý template
Media Manager: quản lý hình ảnh , video , mà người dùng up lên
Global Configuration: Cấu hình hệ thống joomla
Extension Manager: nơi upload các module hổ trợ cho joomla
Phân quyền cho User trong Joomla! 2.5
Trong Joomla! 2.5 có những loại user sau:
Các nhóm chỉ được phép truy cập trang web (Public Front-end)
• Guest - Nhóm khách truy cập vào trang web, không có quyền hạn gì đặc biệt.
• Registered - Nhóm thành viên đã đăng ký và đăng nhập vào trang web. Thông
thường nhóm này sẽ có một số quyền hạn như truy cập vào một số chuyên mục
dành riêng cho thành viên, được phép tải các tập tin hoặc trong một số trường hợp
có thể đăng tin mới. Quyền hạn của nhóm Registered sẽ do người quản trị quyết
định.
• Author - Nhóm tác giả, nhóm này được phép viết bài mới (đăng tin) và sửa các
bài viết của mình nhưng phải được các nhóm Publisher hoặc cấp cao hơn duyệt nội
dung trước khi được đăng.
• Editor - Nhóm biên tập, nhóm này được phép viết bài mới (đăng tin) và sửa bất
cứ bài viết nào đang được đăng. Các bài viết được đăng mới hoặc sửa phải được
các nhóm Publisher hoặc cấp cao hơn duyệt nội dung trước khi được đăng.
• Publisher - Nhóm phát hành, nhóm này có tất cả quyền hạn của các nhóm bên
trên. Ngoài ra còn có quyền duyệt và cho phép đăng các bài viết trên trang web
(Front-end).
Các nhóm được phép quản lý (Public Back-end)
• Manager - Nhóm quản lý, nhóm này có tất cả quyền hạn của các nhóm bên trên.
Ngoài ra còn có quyền đăng nhập vào phần quản lý (Admin, Front-end) để quản lý
(tạo mới, sửa, xóa, ) các Menu, Section, Category, Article, Component, Nhóm
này không có quyền cài đặt các thành phần mở rộng và chỉnh sửa các thông số
cấu hình của trang web.
• Admin - Nhóm quản trị, nhóm này có tất cả quyền hạn của các nhóm bên trên.
Ngoài ra còn có quyền quản lý thành viên, quản lý Component, Module, Plugin.
• Super Admin - Nhóm quản trị cấp cao nhất, nhóm này có toàn quyền quản lý
trang web.
Khi 1 khách đăng ký thành viên ở website thì mặc định thành viên này sẽ vào
nhóm Registered
(việc này có thể thay đổi trong tùy chọn user setting)
Khi bạn cài đặt thành công Joomla thì Joomla sẽ tạo cho bạn 1 tài khoản vào nhóm Super
Admin
Các Module quản trị:
Hình 1. Site : gồm các moudel cấu hình hệ thống
Hình 2. Menus: quản lý hệ thống menu
Hình 3. Content : quản lý hệ thống bài viết và các nhóm bài viết
Hình 4. Quản lý nhóm người dùng và các quyền hạn cuản người dùng.
Hình 5. Extensions : quản lý các đối tượng ngoài như nhóm menu thể hiện ngoài giao diện và
template
Hình 6. Quản lý nhóm user
Hình 7. Thêm nhóm menu
Hình 8. Tạo các menu con thuôc nhóm menu
Hình 9. Thể hiện loại menu mà menu sẽ thể hiện ra giao diện.
Hình 10: thể hiện module của nhóm menu
Hình 10: chọn vị trí cho menu sẽ thể hiện
Hình 11: nơi bạn sẽ tạo ra các nhóm bài viết
Hình 12: quản lý bài viết thuộc các nhóm.