Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Kinh tế phát triển xu hướng phát triển thể chế số trên thế giới và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIÊN NGOẠI GIAO

<b>KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

5 Tạ Minh Anh KTQT48A1-0137 <sup>Cơ sở lý thuyết, thể chế số </sup> và phát triển con người <sup>95% </sup> 6 Trần Minh Anh KTQT48A1-0138

8 Vũ Thị Kim Ngân KTQT48A1-0263 <sup>Xu </sup><sup>hướng</sup><sup> phát </sup><sup>triển thể</sup> chế số ở Mỹ, trả lời câu hỏi <sup>100% </sup> 9 Lê Thị Thu Phương KTQT48A1-0289

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>3 </small>

<b>Mục lục </b>

<b>I. Tóm tắt ... 5 </b>

<b>II. Giới thiệu ... 5 </b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về chủ đề ... 5 </b>

<b>2.2. Tính cấp thiết của đề tài ... 6 </b>

<b>2.3. Lý do chọn đề tài ... 6 </b>

<b>III. Các nghiên cứu đi trước ... 6 </b>

<b>3.1. Học giả nước ngoài ... 6 </b>

<b>3.3. Khoảng trống nghiên cứu ... 7 </b>

<b>IV. Phương pháp nghiên cứu ... 8 </b>

<b>2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin tài </b>từ liệu<b> tham khảo ... 8 </b>

<b>2.2. Phương pháp phân </b>tích tổng<b> kết ... 8 </b>

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính ... 8 </b>

<b>2.4. Những yếu tố quyết định </b>phương pháp thu<b> thập... 9 </b>

<b>2.4.1. Mục </b>tiêu nghiên cứu<b> ... 9 </b>

<b>2.4.2. Đối tượng nghiên cứu ... 9 </b>

<b>2.4.3. Loại hình nghiên </b>cứu<b>... 9 </b>

<b>2.4.4. Nguồn thông tin thu </b>thập<b> ... 9 </b>

<b>V. Nội dung nghiên cứu ... 9 </b>

<b>A - </b>Cơ sở<b> lý thuyết ... 9 </b>

<b>1. Khái niệm thể chế số ... 9 </b>

<b>2. Lợi ích </b>của thể<b> số ... 10 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>B - Phát triển thể chế số ... 11 </b>

<b>1. Thể chế số và phát triển con người ... 11 </b>

<b>2. Xu thế phát triển thể chế số trên thế giới ... 12 </b>

<b>3. Thực trạng phát triển thể </b>chế<b> số ở Việt Nam ... 16 </b>

<b>4. Khuyến nghị chính sách phát triển thể chế </b>số cho<b> Việt Nam ... 21 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>5 </small>

<b>I. Tóm </b>tắt

Xu thế phát triển thể chế số ở một số nước và khu vực trên thế giới, điển hình là EU, Mỹ và Singapore đang diễn ra mạnh mẽ với những thành tích vơ cùng ấn tượng. Dù chỉ đang ở giai đoạn giữa của q trình hóa số thể chế xong nước ta đã đạt được một số thành tựu nhất định bên cạnh đó vẫn cịn một số khó khăn nhất định mà Việt Nam phải đối mặt. Thơng qua việc tìm hiểu q trình phát triển của xu hướng thể chế số ở các nước và khu vực trên thế giới rút ra bài học cho Việt Nam trong việc xác định những yếu điểm cần khắc phục, dựa trên những định hướng phát triển số hóa thể chế của nước ta, đưa ra những khuyến nghị nhằm phát triển thể chế số phù hợp với điều kiện của Việt Nam, tạo bước tiến vững chắc trong phát triển thể chế số ở nước ta thời gian tới. Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, thông tin từ tài liệu tham khảo, phương pháp phân tích tổng kết và phương pháp nghiên cứu định tính để phân tích và xử lý nội dung tài. Bên đề cạnh đó, nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn chế khi chưa đi sâu nghiên cứu vào từng giai đoạn phát triển thể chế số ở một số quốc gia và khu vực điển hình để có thể đưa ra đánh giá chuyên sâu, đề tài nghiên cứu chưa xác định được khoảng thời gian cụ thể để đi sâu phân tích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu khá rộng vì vậy những đánh giá đưa ra chỉ mới là bề nổi, các biện pháp đề xuất được tiến hành nhưng chưa được triển khai áp dụng nhiều đểcó thểkiểm chứng hiệu quả trên thực tế.

<b>II. Giới thiệu </b>

<b>2.1. Giới thiệu chung về chủ đề </b>

Thể chế số được định nghĩa gồm luật an ninh mạng và Chính phủ điện tử (CPĐT), là bước đầu nhằm góp phần phát triển nền kinh tế số hóa. Luật an ninh mạng chính là sự bảo đảm cho các hoạt động trên khơng gian mạng góp phần giúp phát triển thể chế số. Cùng với đó, CPĐT hay gọi cách khác là việc sử dụng mạng toàn cầu hay internet để cung cấp thông tin và các dịch vụ của chính phủ tới cơng dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>2.2. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu về đề tài “Xu hướng phát triển thể chế số trên thế giới và bài học cho Việt Nam” là điều cấp thiết. Bởi hiện nay việc sử dụng công nghệ số đang phổ biến và trong tương lai càng ngày càng phát triển hơn.

<b>2.3. Lý do </b>chọn đề<b> tài </b>

Việc lựa chọn đề tài này để thực hiện bài nghiên cứu đem lại cái nhìn tổng quan hơn về sự phát triển của xu hướng số hóa thể chế. Qua đó xác định được vị trí của Việt Nam trong tiến trình phát triển này và đề xuất những giải pháp đưa thể chế số ở nước ta tiến xa hơn trong tương lai.

<b>III. Các nghiên cứu đi trước3.1. Học giả nước ngoài 3.1.1. CPĐT </b>

Elsevier (2015). Digital government evolution: From transformation to contextualization, T Janowski. Government information quarterly.

Bài báo này lập luận rằng khái niệm CPĐT trên thế giới ngày càng phát triển theo hướng phức tạp hơn, ngữ cảnh hóa và chun mơn hóa cao hơn; việc hiểu và dự đoán những thay đổi như vậy giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và chính phủ của các quốc gia cố gắng tìm ra các giải pháp nâng cao CPĐT giúp cho sự phát triển của xã hội, kinh tế, chính trị.

<b>3.1.2. Luật an ninh </b>mạng

Aaron J. Burstein. Conducting Cybersecurity Research Legally and Ethically. University of California, Berkeley (School of Law)

Bài báo này tập trung giải thích các lĩnh vực luật áp dụng chung nhất cho các nhà nghiên cứu an ninh mạng và cung cấp hướng dẫn đánh giá các vấn đề đạo đức

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>7 </small>

nảy sinh trong lĩnh vực nghiên cứu; từ đó sẽ giúp các nhà nghiên cứu an ninh mạng đưa ra quyết định về hoạt động của họ dựa trên các chuẩn mực đạo đức rộng hơn.

<b>3.2. Học giả trong </b>nước

<b>3.2.1. CPĐT </b>

Mai Tiến Dũng Ủy viên Trung ương Đảng Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn- phịng Chính phủ (n.d.). Xây dựng CPĐT hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam. Link truy cập: Xây dựng CPĐT hướng tới Chính phủ số và nền kinh tế số ở Việt Nam (chinhphu.vn)

Bài viết tập trung nghiên cứu quá trình phát triển CPĐT tại Việt Nam, bên cạnh một số thành tựu là những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó; rồi từ đó đưa ra những khuyến nghị kịp thời để khắc phục và hướng tới nền Chính

Bài viết tập trung phân tích những nguy cơ, thách thức của an ninh mạng của Việt Nam cũng như thế giới trong thời kì phát triển cơng nghệ 4.0; từ đó đưa ra những giải pháp, nhiệm vụ để đảmbảo an toàn an ninh mạng.

<b>3.3. Khoảng trống nghiên </b>cứu

Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bùng nổ tại Anh với sự ra đời của các máy móc cơ khí thay thế cho sức lao động thủ cơng đã giúp năng suất tăng cao; và cứ thế những cuộc cách công nghiệp tiếp theo ra đời giúp cho nền kinh tế thế giới phát triển vượt bậc. Hiện nay, trong thời kỳ công nghệ 4.0 chứng kiến sự tiến bộ vượt bậc với sự ra đời của nền thể chế số. Từ lịch sử nghiên cứu những xu thế phát triển của của thể chế số trên thế giới giúp hiểu được trên thế giới thể chế số

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đã phát triển đến đâu, có tầm ảnh hưởng như thế nào? Và qua những nghiên cứu xuyên suốt qua các giai đoạn của lịch sử phát triển thể chế số Việt Nam sẽ định hướng được vị trí phát triển của Việt Nam, Việt Nam đang ở giai đoạn nào, phát triển ra sao trong khi thế giới đang phát triển bùng nổ nền cơng nghệ 4.0? Từ đó sẽ giúp nêu ra được những bài học, những kinh nghiệm và đề xuất định hướng phát triển phù hợp trong tương lai cho Việt Nam.

<b>IV. Phương pháp nghiên </b>cứu

Với đề tài “Xu hướng phát triển thể chế số trên thế giới và bài học cho Việt Nam”, nhóm sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

<b>2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin tài </b>từ liệu<b> tham </b>khảo Đọc, tham khảo các giáo trình do giảng viên biên soạn để giảng dạy, các mục sách trong thư viện cũng như cập nhật số liệu đã được thống kê về xu hướng phát triển thể chế số bằng cách làm rõ luật an ninh mạng và CPĐT qua các trang báo thông tin điện tử đó xây dựng các lý luận, chứng minh và tổng hợp tạo thành các luận điểm chính.

<b>2.2. Phương pháp phân tích tổng kết</b>

Tìm hiểu, nghiên cứu những tài liệu trước về các xu thế phát triển của thể chế số khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn tại một số các quốc gia khác để mọi người có thể dễ dàng tiếp cận, có cái nhìn khách quan hơn về xu hướng phát triển thể chế số hiện nay.

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính </b>

Dựa trên các số liệu đã thu thập được để phân tích, so sánh đối chiếu từ đó đưa ra ưu, nhược điểm của xu hướng phát triển thể chế số đối với chính phủ, nhân dân và toàn bộ nền kinh tế xã hội đồng thời đưa ra các khuyến nghị, giải pháp, định hướng cũng như dự báo về triển vọng phát triển của thể chế số trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>9 </small>

<b>2.4. Những yếu tố quyết định phương pháp thu </b>thập

<b>2.4.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Tìm hiểu các xu thế phát triển khác nhau của thể chế số ở Việt Nam và các quốc gia khác như Mỹ, EU, Singapore, đánh giá thực trạng, tác động, những thành tựu và hạn chế mà xu hướng mang lại, và rút ra bài học cho Việt Nam và dự đoán những bước phát triển mới của thể chế số.

<b>2.4.2. Đối tượng nghiên cứu </b>

Sự phát triển thể chế số gắn với sự phát triển của con người, xu thế phát triển của thế chế số ở VN cũng như các quốc gia khác.

<b>2.4.3. Loại hình nghiên </b>cứu

Phương pháp thu thập số liệu, thơng tin; định tính và phân tích tổng kết.

<b>2.4.4. Nguồn thơng tin thu </b>thập

Các nguồn thơng tin, tài liệu tham khảo có sẵn trực tuyến và ngoại tuyến.

<b>V. Nội dung nghiên cứu A - </b>Cơ sở<b> lý thuyết 1. Khái niệm thể chế số </b>

CPĐT là việc sử dụng CNTT và truyền thông để thúc đẩy chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thơng tin và làm cho chính phủ có trách nhiệm với cơng dân.

Luật An ninh mạng là một bộ quy tắc pháp lý quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên không gian mạng, trách

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2. Lợi ích của </b>thể<b> số 2.1. Lợi ích với chính </b>phủ

CPĐT sử dụng CNTT để tự động hố các thủ tục hành chính của chính phủ, áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.

Luật An ninh mạng bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, được xác định trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt đối với quốc gia như quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu và trong những lĩnh vực đặc thù khác.

<b>2.2. Lợi ích với người dân và doanh nghiệp </b>

CPĐT cho phép cơng dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính và thơng qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác.

CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủtục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh mà chính tế phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.

Luật An ninh mạng có những quy định nhằm bảo vệ người dân khỏi các thông tin xấu. Đây là hành lang pháp lý vững chắc để người dân có thể yên tâm kinh doanh hay hoạt động trên không gian mạng.

Luật An ninh mạng giúp hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>11 </small>

<b>B - Phát triển thể chế số </b>

<b>1. Thể chế số và </b>phát triển<b> con </b>người

<b>1.1. Hỗ </b>trợ<b> quá trình điều hành chính </b>phủ

Lợi thế lớn nhất của chính phủ điện tử đó là sử dụng tính năng của CNTT, thơng qua CPĐT thì chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và đúng lúc cho việc ra quyết định.

Khi CPĐT sử dụng CNTT để tự động hố các thủ tục hành chính của chính phủ, áp dụng điều đó vào các quy trình quản lý, hoạt động của nhà nước thì tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh chóng và gọn nhẹ hơn rất nhiều.

<b>1.2. Hỗ trợ dân chủ số </b>

CPĐT có thể hỗ trợdân chủ số theo những cách sau:

Thứ nhất là, nâng cao truy nhập tới các dịch vụ và thông tin công cộng. Qua việc cung cấp cho dân chúng các thông tin chi tiết về các hoạt động của chính phủ cũng như địa điểm để người dân có thể tích cực tham gia vào các hoạt động này, CPĐT buộc các quan chức phải trở nên minh bạch hơn và tin cậy hơn.

Thứ hai là, tăng cường tham gia chính trị.

Cơng nghệ thông tin và truyền thông đã mở ra rất nhiều kênh tham gia mà thường không được công bố đối với cộng đồng dân cư. Nhiều ví dụ trên khắp thế giới đã cho thấy tiềm năng của Công nghệ thông tin và truyền thông trong việc thay đổi xã hội qua việc tham gia của nhiều người khác nhau từ các thành phần văn hoá và xã hội khác nhau, các tầng lớp xã hội và tôn giáo khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2. Xu thế phát triển thể chế</b>số trênthế giới

<b>2.1. Mỹ 2.1.1. CPĐT </b>

Tháng 11/1999, hàng trăm nhà lãnh đạo trong các ngành cơng nghiệp, Chính phủ, các nhà nghiên cứu và các tổ chức phi lợi nhuận đã bắt đầu hợp tác làm việc để phát triển CPĐT.

Năm 2001, Tổng thống G.W. Bush đã bắt đầu một vài nỗ lực cải cách Một trong những nỗ lực này là tạo nên một CPĐT ở Mỹ. Mục đích quan trọng của chiến lược này là phải làm sao cho người dân có thể truy cập thơng tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ chỉ bằng ba lần nhấn chuột khi sử dụng Internet.

Năm 2009 Tổng thống Obama nỗ lực tạo ra một chính phủ cởi mở nhất chưa từng có với “Sáng kiến Chính phủ Mở” (the Open Government Initiative). Năm 2013, Tổng thống Obama đã ký một lệnh hành pháp đặt dữ liệu mở và máy đọc được trở thành mặc định mới cho thông tin chính phủ.

Năm 2018, Tổng thống Donald Trump đã ký “Đạo luật Trải nghiệm Kỹ thuật số Tích hợp Thế kỷ XXI” (The 21st Century Integrated Digital Experience Act - IDEA), với mục đích cải thiện trải nghiệm kỹ thuật số cho người dân đối với các website chính phủ và củng cố những yêu cầu hiện có với website của liên bang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>13 </small>

Như vậy, Hoa Kỳ là một trong những quốc gia xây dựng và phát triển CPĐT từ rất sớm và có nhiều thành cơng và là hình mẫu cho nhiều quốc gia noi theo. Trong Báo cáo Chỉ số phát triển CPĐT của Liên Hợp quốc năm 2020, Hoa Kỳ hiện thuộc nhóm những quốc gia dẫn đầu về phát triển CPĐT, đứng thứ chín trên thế giới về các chỉ số phát triển CPĐT EGDI (E-Government Development Index).

<b>2.1.2. Luật an ninh mạng </b>

Mỹ là quốc gia được đánh giá có hệ thống bảo mật lâu đời và an toàn nhất

mạng toàn cầu - GCI 2020.

Năm 2003, California đã thông qua đạo luật Thông báo vi phạm an ninh nhằm quy định các công ty đang giữ thông tin cá nhân của cư dân California khi gặp hành vi xâm phạm an ninh mạng phải tiết lộ chi tiết về vụ việc đó.

ninh mạng (CISA) đưa ra các quy định nhằm cải thiện an ninh mạng tại Mỹ thông

Năm 2016, Tổng thống Obama đã phát triển Kế hoạch hành động an ninh quốc gia về an ninh Mạng (CNAP). Trọng tâm của kế hoạch này là để thông báo cho công chúng về mối đe dọa ngày càng tăng của tội phạm mạng, cải thiện bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân của người Mỹ, và để thông báo cho người

Ngày 12/5/2021, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã ký sắc lệnh hành pháp nhằm tăng cường năng lực an ninh mạng của Mỹ cũng như các tiêu chuẩn an ninh kỹ thuật số trong lĩnh vực tư nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>2.2. EU 2.2.1. CPĐT </b>

Năm 2000, Liên minh châu Âu bắt đầu đưa ra sáng kiến về một châu Âu điện tử với một số mục tiêu chính: đưa thông tin về người dân, trường học và doanh nghiệp cùng với dịch vụ hành chính cơng lên mạng; tạo ra một môi trường điện tử ở châu Âu và bảo đảm quá trình này phù hợp với đặc điểm văn hóa, dựa trên nền tảng tin cậy và hợp tác giữa các nền và hóa trong Liên minh.

Năm 2005, tại Liên minh châu Âu, 20 dịch vụ công trực tuyến cơ bản, gồm 8 dịch vụ công đối với doanh nghiệp và 12 dịch vụ công, đã được triển khai rộng rãi trong đó có các dịch vụ hành chính công, dịch vụ về y và tế dịch vụ về giáo dục.

Năm 2018, Đan Mạch – một thành viên của EU vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng của Liên Hiệp Quốc về CPĐT. Đại diện Liên Hiệp Quốc cho rằng một trong những sáng tạo từ quốc gia này là cách tiếp cận “số hóa đầu tiên” khi việc tương tác điện tử là bắt buộc. Liên tục cải tiến, chính phủ Đan Mạch chứng tỏ họ xứng đáng với vị trí dẫn đầu nhiều năm liền.

Theo UN E-government knowledge base, năm 2022, 6 trong top 10 các quốc gia có chỉ số phát triển CPĐT đều thuộc châu Âu bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Iceland, Thụy Điển, Estonia và Hà Lan. Các quốc gia này đã có những phát triển vượt bậc trong nghiên cứu và áp dụng những sáng kiến mang tính đột phá giúp họ dẫn đầu trong công cuộc phát triển CPĐT trên thế giới.

<b>2.2.2. Luật an ninh </b>mạng

Liên minh châu Âu (EU) là khu vực đầu tiên trên thế giới có chiến lược an ninh mạng. Cơ quan về an ninh mạng và an ninh thông tin của Liên minh châu Âu EU: ANISA được thành lập vào ngày 10/3/2004.

Tháng 02/2013, chiến lược an ninh mạng của Liên minh châu Âu xác định các nguyên tắc cho không gian mạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>15 </small>

Vào 6/7/2016, Nghị viện châu Âu đưa Chỉ thị về an ninh của mạng và hệ thống thơng tin (chỉ thị NIS) thành chính sách.

Với những “kho” dữ liệu khổng lồ, vào 9/5/2018 Liên minh châu Âu (EU) đã bắt đầu thực thi Luật An ninh mạng đầu tiên.

Chiến lược an ninh mạng của EU năm 2013 đã được phát triển lên thành chiến lược an ninh mạng mới vào tháng 12/2020.

Đến 6-2021, 27 quốc gia thành viên EU thống nhất thành lập Đơn vị khơng gian mạng chung để đối phó với tội phạm an ninh mạng ngày càng tăng và tinh vi hơn.

<b>2.3. Singapore 2.3. 1. </b>CPĐT

-Singapore đã tìm cách thu hút sự tham gia của cả người dân và các tổ chức khu vực công vào một quá trình hợp tác hưởng lợi từ những tiến bộ trong công nghệ số và các nguyên tắc mới nổi của dữ liệu mở.

số và liên tục cập nhật để thích ứng với mục tiêu phát triển. Kế hoạch xác định tầm nhìn là "Một chính phủ Singapore lấy số hóa là cốt lõi và phục vụ bằng trái tim"

Tháng 7/2020, Cơ quan Cơng nghệ của Chính phủ (Government Technology Agency of Singapore - GovTech) công bố tiêu chuẩn dịch vụ số (digital service standards - DSS). DSS nhằm hướng dẫn các cơ quan của Singapore triển khai các dịch vụ số của họ đáp ứng mục tiêu trong Kế hoạch chi tiết phát triển Chính phủ số Singapore.

</div>

×