Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Báo cáo tìm hiểu về công tác thông tin đối ngoại của hoa kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

KHOA: CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO

<b>HỌC PHẦN TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 09</b>

Nguyễn Thị Thủy Tiên

Sivanxay Soulivong QHQT49A11951

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN </b>...<b>2</b>

<b>1.1 Khái niệm về truyền thông quốc tế...2</b>

<b>1.2 Khái niệm về thông tin đối ngoại ...2</b>

<b>1.3 Mơ hình truyền thơng quốc tế ...2</b>

<b>1.3.1 Mơ </b>hình truyền thơng của Harold Lasswell<b>...2</b>

<b>1.3.2 Mơ hình truyền thông của Claude Shannon...2</b>

<b> CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN</b>...<b>6</b>

<b>2.1 Tình hình thực tế, bối cảnh của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống John Biden...6</b>

<b>2.1.1 Về kinh tế...7</b>

<b>2.1.2 Về chính trị ...7</b>

<b>2.2 Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ dưới thời tổng thống John Biden...8</b>

<b>2.3 Các vấn đề thực tiễn trong công tác thông tin đối ngoại của Hoa Kỳ...8</b>

<b>2.3.1 Công tác thông tin đối ngoại của Hoa Kỳ với Việt Nam...4</b>

<b>2.3.2 Công tác thông tin đối ngoại của Hoa Kỳ với Trung Quốc...4</b>

<b> CHƯƠNG III: KẾT LUẬN...16</b>

<b> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...17 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI GIỚI THIỆU</b>

Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, tuyên truyền được xem là một cơng cụ quan trọng để tranh đấu chính trị và tạo ra tầm ảnh hưởng trên dư luận. Các nước tham gia cuộc chiến tranh lạnh đều sử dụng tuyên truyền để tuyên bố, giải thích và đưa ra quan điểm của mình đối với các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.

Các nước phương Tây, đặc biệt là Hoa Kỳ và các đồng minh của họ, đã sử dụng các phương tiện truyền thơng đại chúng như phim, truyền hình, báo chí, sách và các cuộc diễn thuyết để lan tỏa thông điệp của mình về sự đấu tranh chống lại chủ nghĩa cộng sản và giúp đỡ các nước đang bị chi phối bởi Liên Xơ.

Trong khi đó, các nước cộng sản, chủ yếu là Liên Xô và Trung Quốc, đã sử dụng các phương tiện tuyên truyền để tuyên bố sự thành công của họ trong xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa và thách thức chính sách của phương Tây đối với các vấn đề quốc tế.

Các cuộc chiến tranh thông qua tuyên truyền trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh đã tạo ra một ảnh hưởng sâu sắc đến các quan điểm và giá trị của dư luận trên tồn thế giới. Tuy nhiên, cũng có những đánh giá cho rằng, tuyên truyền thường được sử dụng để truyền tải thơng điệp khơng chính xác, thiên vị hoặc thậm chí là giả dối, gây ra sự sai lệch và mất độc lập trong việc đánh giá về các vấn đề quốc tế.

Chình vì vậy trong bài tiểu luận này, nhóm 09 chúng em hy vọng sẽ đưa đến cho thầy cô và các bạn những thông tin chi tiết, có giá trị về tuyên truyền hay cụ thể hơn là tuyên truyền trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Chúng em mong rằng thầy cô và các bạn sẽ cùng theo dõi bài tiểu luận của nhóm để cho chúng em những ý kiến, đóng góp hồn thiện bài một cách tốt hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm về truyền thông quốc tế</b>

Trong cuốn “Truyền thông quốc tế: lịch sử, mâu thuẫn và sự kiểm sốt của các đơ thị tồn cầu”, học giả Fortner cho rằng truyền thơng quốc tế là “hoạt động truyền thông diễn ra xuyên các biên giới quốc tế” . Tại Việt Nam, PGS.TS Lê Thanh Bình nhận định:‘‘Truyền thơng quốc tế là hoạt động truyền thông giữa các quốc gia chủ yếu bằng các phương tiện truyền thông đại chúng, do sự tác nghiệp của các nhà báo quốc tế chuyên nghiệp/nhà truyền thông quốc tế” . Như vậy, có thể thấy rằng, truyền thông quốc tế là thông lệ giao tiếp xảy ra xuyên biên giới quốc tế, thông qua sự phát triển và chia sẻ thông tin, truyền tải các thông điệp bằng lời nói và khơng bằng lời nói, trong các bối cảnh quốc tế.. Về chủ thể tham gia của truyền thơng quốc tế, phải có ít nhất hai tác nhân, mà nếu theo truyền thống thì chủ thể chính là chính phủ, tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ truyền thông như hiện nay, chủ thể của truyền thông quốc tế đã được mở rộng ra cả doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức,...

<b>1.2 Thông tin đối ngoại </b>

Thơng tin đối ngoại là hoạt động có chủ đích của một quốc gia hướng tới chính phủ và nhân dân các quốc gia khác để thông tin mọi mặt về quốc gia mình, nhằm xây dựng hình ảnh quốc gia ở bên ngoài theo cách mà quốc gia đó mong muốn. Cụ thể hơn, thơng tin đối ngoại là hoạt động truyền thông của một quốc gia, hướng tới công chúng trong nước hoặc công chúng nước ngoài ở nước sở tại, chủ yếu bằng các phương tiện thông tin đại chúng, do sự tác nghiệp của các nhà báo chuyên trách hoặc các tổ chức, cá nhân được phân công nhiệm vụ thông tin đối ngoại. Thông tin đối ngoại nhằm mục đích tuyên truyền, quảng bá, giải thích và thuyết phục cơng chúng nước ngồi – liên quan đến thái độ, đường lối, chính sách của quốc gia thực hiện hành vi truyền thơng đó. Tại Việt Nam thì thơng tin đối ngoại hướng tới nhóm cơng chúng là chính khách, học giả, văn nghệ sĩ trí thức, nhân dân, Việt kiều ở nước ngoài và cơng chúng nước ngồi ở Việt Nam. Hình ảnh đất nước Việt Nam được quảng bá trên trường quốc tế cũng là thành tựu của thông tin đối ngoại.

Như vậy, có thể nói, mọi hoạt động của thông tin đối ngoại hay truyền thông đối ngoại của nhà nước là truyền thông quốc tế, nhưng khơng có chiều ngược lại, tức là truyền thông quốc tế không phải là thông tin đối ngoại. Hay nói cách khác, thơng tin đối ngoại là một phần nhỏ của truyền thông quốc tế.

1.3Mơ hình truyền thơng

Các mơ hình truyền thơng là dạng thức biểu hiện cụ thể, đầy đủ lý thuyết truyền thông và phản ánh mối liên quan của các yếu tố trong quá trình thực hiện truyền thơng. Q trình truyền thơng diễn ra theo trình tự tuyến tính thời gian với các yếu tố tham dự chính: nguồn, thơng điệp, kênh truyền thơng, người nhận, phản hồi, nhiều và các yếu tố khác (hiệu lực và hiệu quả truyền thơng).

1.3.1 Mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell

Mơ hình Lasswell là một mơ hình truyền thông được đề xuất vào năm 1948 bởi nhà khoa học chính trị Harold Lasswell, giáo sư tại Đại học Yale.

Mơ hình giao tiếp Lasswell (cịn được gọi là mơ hình giao tiếp của Lasswell) mơ tả ai đang nói điều gì, kênh nào được sử dụng để truyền tải thông điệp, thông điệp hướng đến ai và thơng điệp đó có tác dụng gì. Khoa học truyền thông và quan hệ công chúng vẫn thường sử dụng mơ hình này, khiến đây trở thành mơ hình người gửi người nhận cổ điển.

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Harold Dwight Lasswell (February 13, 1902 — December 18, 1978)</b>

Lasswell model of communication

Mơ hình này nói về q trình giao tiếp và chức năng của nó đối với xã hội, theo Lasswell có ba chức năng giao tiếp:

Giám sát mơi trường

Tương quan các thành phần trong xã hội Truyền tải văn hóa giữa các thế hệ khác nhau

Mơ hình Lasswell gửi đến luồng thông điệp trong một xã hội đa văn hóa với nhiều đối tượng. Luồng thơng điệp là thơng qua các kênh khác nhau. Và mơ hình giao tiếp này cũng tương tự như mơ hình giao tiếp của Aristotle.

Mơ hình truyền thơng Lasswell: Mơ hình Giao tiếp Lasswell mơ tả giao tiếp bằng lời nói và bao gồm năm yếu tố: Ai nói gì, ở kênh nào, nói với ai, có tác dụng gì?

Mơ hình này cịn được gọi là 'mơ hình giao tiếp tuyến tính', 'quy trình đơn hướng' hoặc 'mơ hình hành động', bởi vì nó mơ tả quy trình một chiều trong giao tiếp. Nó được coi là một trong những mơ hình truyền thơng có ảnh hưởng nhất. Mơ hình bao gồm năm thành phần, được sử dụng như một cơng cụ phân tích để đánh giá tồn bộ q trình truyền thơng. Các câu hỏi 'W' trước đây là cơ sở cho các thành phần này. Câu trả lời cho những câu hỏi này cung cấp cái nhìn sâu sắc về giao tiếp giữa mọi người.

Mơ hình truyền thông Lasswell bao gồm các câu hỏi cơ bản dưới đây, nhằm vào một thành phần và đạt được phân tích:

Ai? (Who?)

Thành phần: Đây là người giao tiếp, còn được gọi là người gửi, người xây dựng và truyền bá một thơng điệp. Người gửi cũng có thể là người trung gian.

Phân tích: Đây là về phân tích quản lý và kiểm tốn, giúp người gửi có khả năng giao tiếp. Cái gì? (Says what?)

Thành phần: Đây là nội dung của tin nhắn hoặc tin nhắn mà người gửi lan truyền.

Phân tích: Phân tích nội dung có liên quan đến mục đích của thơng điệp và/hoặc mục đích phụ. Kênh nào? (In which channel?)

Thành phần: Kênh mơ tả phương tiện hoặc phương tiện được sử dụng để truyền tải và truyền bá thông điệp. Phương tiện có thể bao gồm một số cơng cụ truyền thơng, phương tiện truyền thông đại chúng và phương tiện truyền thơng xã hội.

Phân tích: Phân tích phương tiện cho thấy phương tiện nào được sử dụng tốt nhất để truyền tải thông điệp đến người nhận một cách hiệu quả nhất có thể.

Cho ai? (To whom?)

Thành phần: Phần này mơ tả (những) người nhận, chẳng hạn như một nhóm mục tiêu hoặc một cá nhân. Với truyền thông đại chúng, có khán giả.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Phân tích: Phân tích mục tiêu cho biết thơng điệp dành cho ai và cách họ tiếp cận và/hoặc bị ảnh hưởng tốt nhất.

Có tác dụng gì? (With what effect?)

Thành phần: Hiệu quả là kết quả mà thông điệp dẫn đến. Cái gọi là tam giác thành công ‘kiến thức, thái độ, hành vi’ thường được sử dụng để mô tả hiệu quả mong muốn.

Phân tích: Việc phân tích tác động

1.3.2Mơ hình truyền thơng của Claude Shannon

Năm 1948, Shannon là một nhà toán học người Mỹ, kỹ sư điện tử và Weaver là một nhà khoa học người Mỹ, cả hai cùng nhau viết một bài báo trên “Tạp chí kỹ thuật Bell System” có tên “A Mathematical Theory of Communication” và còn được gọi là “Mơ hình truyền thơng Shannon-Weaver ”.

Mơ hình này được thiết kế đặc biệt để phát triển giao tiếp hiệu quả giữa người gửi và người nhận. Ngoài ra họ cịn tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến q trình giao tiếp gọi là “Tiếng ồn”. Lúc đầu, mơ hình được phát triển để cải thiện giao tiếp Kỹ thuật. Sau đó, nó được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực Truyền thơng. Mơ hình xử lý các khái niệm khác nhau như: Nguồn thông tin, máy phát, Tiếng ồn, kênh, tin nhắn, máy thu, đích thơng tin, mã hóa và giải mã.

Các mơ hình và lý thuyết khác nhau đã được phát triển để phân tích q trình truyền thơng. Một trong những mơ hình nổi tiếng nhất là mơ hình truyền thơng Shannon-Weaver. Mơ hình này được phát triển bởi Warren Weaver và Claude Shannon vào năm 1948. Cả hai đã phát triển lý thuyết giao tiếp tốn học này để mơ tả cách thức giao tiếp diễn ra giữa người gửi và người nhận. Ban đầu, họ thiết kế nó như một mơ hình tuyến tính để giải thích cách gửi và nhận tin nhắn.

Người gửi (sender): Người gửi tin nhắn hoặc nguồn thông tin chọn tin nhắn mong muốn Bộ mã hóa (encoder): Máy phát chuyển đổi tin nhắn thành tín hiệu

Bộ giải mã (decoder): Nơi tiếp nhận tín hiệu chuyển đổi tín hiệu thành thơng điệp. Q trình mã hóa ngược Người nhận (receiver): Đích đến của tin nhắn từ người gửi

Tiếng ồn (noise): Các tin nhắn được chuyển từ bộ mã hóa sang bộ giải mã thơng qua kênh. Trong q trình này, các tin nhắn có thể bị phân tâm hoặc bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn vật lý như tiếng còi, tiếng sấm và tiếng ồn của đám đơng hoặc các tín hiệu được mã hóa có thể làm phân tán kênh trong q trình truyền, ảnh hưởng đến luồng liên lạc hoặc người nhận có thể khơng nhận được thơng báo chính xác.

Phản hồi (feedback): xuất hiện dưới dạng phản hồi từ người nhận đối với người gửi. Một ví dụ là trả lời tin nhắn văn bản. Đây là khía cạnh quan trọng nhất của q trình truyền thơng, là cơng cụ mạnh mẽ cho phép hai đường truyền thông với nhau.

Mơ hình Shannon-Weaver có nhiều lợi ích khác nhau. Đầu tiên, nó chiếm các yếu tố cản trở truyền thơng có hiệu quả. Do đó, có thể xác định các lỗi giao tiếp hoặc tiếng ồn và giải quyết chúng. Mơ hình cũng chia q trình giao tiếp thành các phần nhỏ, giúp người nhận dễ hiểu hơn. Ngồi ra, nó được áp dụng trong hầu hết mọi

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

loại giao tiếp vì nó làm cho giao tiếp trở thành một quá trình hai chiều. Cuối cùng, nó đánh giá giao tiếp như một q trình có thể định lượng.

Tuy nhiên, mơ hình truyền thông này vẫn không tránh khỏi một số hạn chế. Đầu tiên, nó hiệu quả hơn đối với giao tiếp mặt đối mặt nhưng kém hiệu quả hơn đối với giao tiếp đại chúng và nhóm. Một lời chỉ trích khác là người nhận vẫn bị động, trong khi người gửi đóng vai trị tích cực trong q trình giao tiếp. Kết quả là, quá trình giao tiếp có nguy cơ mất đi lợi thế vốn có. Ví dụ, một người đang nghe tivi đóng vai trị thụ động vì khơng có phản hồi. So với thơng tin chính do người gửi chuyển, phản hồi được coi là ít cần thiết hơn. Mơ hình coi giao tiếp là có thể định lượng. Do đó, các nhà phê bình cho rằng nó gây hiểu lầm vì giao tiếp của con người khơng có bản chất tốn học.

<b>CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN </b>

<b>2.1.Tình hình thực tế và bối cảnh của Hoa Kỳ dưới thời Tổng thống John Biden </b>

2.1.1 Về kinh tế

Tình hình kinh tế Mỹ hiện đang ổn định, đáp ứng nhu cầu phục hồi sau đại dịch COVID-19. Giá trị GDP của Mỹ đã tăng trưởng 6,4% vào đầu năm 2021, lớn hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp cũng đã giảm xuống còn 6% từ mức cao nhất là 14,8% vào tháng 4 năm 2020. Tuy nhiên, vẫn còn những thức thức trong tương lai như khó khăn trong việc kiểm tra phát thải và chiến tranh thương mại thương mại với một số quốc gia.

Cùng với đó nền kinh tế mỹ kể từ khi ông Joe Biden trở thành người cai quản nhà trắng cũng đem đến những tích cực: Tỷ lệ thất nghiệp đã giảm từ khi ông nhậm chức vào 20/1/2021, trong bối cảnh việc làm và lương tăng. Điều này đã giúp thúc đẩy chi tiêu tiêu dùng, mặc dù mức tăng trưởng kinh tế nói chung chưa được đồng đều.

‘’Báo cáo từ Bộ Thương mại Mỹ ngày 26/1/2023 cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt tốc độ tăng trưởng niên độ hoá (annualized - dữ liệu được điều chỉnh để phản ánh thời kỳ 1 năm) 2,9% trong quý 4 vừa qua. Con số này cao hơn mức dự báo tăng 2,8% mà các chuyên gia kinh tế đưa ra trong một cuộc khảo sát của hãng tin Dow Jones, nhưng giảm nhẹ so với mức tăng 3,2% của quý 3. Báo cáo cũng cho thấy tiêu dùng tiếp tục là trụ cột chính cho sự tăng trưởng của kinh tế Mỹ trong quý 4, trong khi thị trường bất động sản suy yếu và doanh nghiệp cắt giảm đầu tư trang thiết bị’’[1]

2.1.2 Về chính trị

Về chính trị, kết quả khảo sát của của CNN mới đây cho thấy tỷ lệ ủng hộ của Tổng thống Biden hiện là 42%, trong khi thăm dò của Đại học Quinnipiac chỉ ra tỷ lệ này chỉ là 33%, con số này cho thấy tỉ lệ người ủng hộ ông thấp hơn người tiền nhiệm D.Trump

Triển vọng của đảng Dân chủ trong cuộc bầu cử Quốc hội giữa nhiệm kỳ năm nay đáng lo ngại vì các yếu tố sức ép lạm phát lớn cùng với kết quả bầu thống đốc bang Virginia đều không mang lại dấu hiệu không mấy khả quan. Đảng Dân chủ ngày càng trở nên chia rẽ, mâu thuẫn giữa các phe phái ngày càng gay gắt, khó có thể chống lại đảng Cộng hòa khi tranh cử tổng thống trong tương lai. Xét trên bình diện xã hội, tờ Le Figaro có bài nhận định “Nền dân chủ Mỹ đang chìm vào khủng hoảng”.[2]Theo một số tờ báo từng đưa tin cách đây khoảng một năm cho rằng việc ông Biden đắc cử Tổng thống đem lại không mấy khả quan cho tình hình nước Mỹ. Điều đó thể hiện qua việc mâu thuẫn sắc tộc ngày càng gia tăng ở Mỹ; cùng với đó mặc dù đã tăng thuế sử dụng súng cá nhân nhưng ngược lại doanh số bán súng tăng cao trên khắp nước Mỹ khiến việc kiểm sốt súng trở nên khó khăn. Từ sự khác nhau về tư tưởng, bình đẳng giữa hai Đảng lớn của Mỹ thường thúc đẩy các chính sách đối ngược nhau, làm cho vấn đề càng trở nên phức tạp dẫn đến các cuộc xả súng, người chết và tình trạng rối loạn trật tự xã hội vẫn ln hiện hữu.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.2 Chính sách đối ngoài của Hoa Kỳ 2.2.1 Diễn biến nội dung

Ngay trong năm đầu cầm quyền các chính sách đối ngoại được ông John Biden đưa ra được các chuyên gia nước Mỹ đánh giá cao. Tổng thống John Biden đã đưa nước Mỹ trở lại với thế giới khi gia nhập trở lại các hiệp định thương mại, các hiệp ước quốc tế, khôi phục lại quan hệ với các nước đồng minh trong NATO, G7 và EU. thúc đẩy chủ nghĩa đa phương và vai trị ảnh hưởng chính trị thế giới của nước Mỹ trên trường quốc tế. Những quyết sách đối ngoại của ông Biden được thế giới quan tâm đến nhiều nhất là việc coi trọng vấn đề khí hậu trái đất, giải quyết xung đột thương mại với một số đồng minh và đối tác; đưa ra định hướng chiến lược mới cho khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, gia tăng đối trọng cạnh tranh chiến lược với Trung Quốc và Nga. Tựu chung lại, có thể thấy mấy điểm nổi bật đáng chú ý sau đây:

Chính quyền Biden đã gửi đi thông điệp mạnh mẽ “nước Mỹ đã quay trở lại” (America is back); theo nghĩa Mỹ đã tham gia trở lại các cam kết quốc tế lớn và các định chế quan trọng như các cam kết về chống biến đổi khí hậu với sự tham gia hùng hậu của đoàn Mỹ tại COP-26, tham gia trở lại vào Hội đồng nhân quyền, Tổ chức y tế thế (WHO), Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO)…

Thắt chặt quan hệ với các đồng minh châu Âu trong EU, NATO và các đồng minh ở Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia. Tiếp nối chủ trương coi Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương là khu vực ưu tiên và cơ chế hợp tác “Bộ tứ” (Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Australia) Mỹ tiếp tục chính sách của người tiền nhiệm Donald Trump đặt Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương là ưu tiên quan trọng trong chính sách an ninh – đối ngoại của mình, với một số điểm nhấn: Lôi kéo sự can dự của các đồng minh ngoài khu vực như Anh, EU vào các vấn đề của Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương. Thúc đẩy việc thiết chế hóa nhóm bộ tứ gồm Mỹ, Ấn Độ, Australia, Nhật Bản. Lập các “liên minh an ninh mini” như AUKUS gồm Australia, Anh và Mỹ. Bên cạnh đó chính quyền của Tổng thống J. Biden đã có những bước điều chỉnh, bổ sung trong cách thức tiếp cận theo hướng khéo léo, bài bản hơn nhằm đạt được mục tiêu tập hợp và gia tăng sức mạnh tập thể trong xử lý các thách thức truyền thống và phi truyền thống. Bên cạnh thành tố “tự do” và “rộng mở”, tầm nhìn chung đối với khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương được bổ sung một số thành tố: bao trùm, lành mạnh, đề cao “các giá trị dân chủ” và không bị cản trở bởi các hành vi cưỡng ép.

Trong quan hệ với các nước lớn như Trung Quốc và Nga, Mỹ tiếp tục nhấn mạnh đến yếu tố cạnh tranh chiến lược, coi đó là nhân tố có tính chi phối trong quan hệ quốc tế hiện nay. Tuy nhiên, khác với chính quyền của người tiền nhiệm Donald Trump, Chính quyền Biden nhấn mạnh đến mặt hợp tác và sự can dự ở cấp cao với mục đích khơng để sự cạnh tranh hoặc hiểu lầm chiến lược dẫn đến xung đột hoặc chiến tranh giữa Mỹ với hai cường quốc hạt nhân hàng đầu thế giới. Trong năm 2021, Biden đã có hai cuộc họp Thượng đỉnh với Tổng thống Nga Putin, hai cuộc điện đàm và một cuộc họp Thượng đỉnh với Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Những nhân tố đó giúp thế giới có sự lạc quan về vấn đề hịa bình tiếp tục là xu hướng chủ đạo trong những năm tới.

Đối với Trung Quốc, sau khi lên cầm quyền, Tổng thống J. Biden đã có một số điều chỉnh chính sách đối với Trung Quốc. Theo đó, khác với người tiền nhiệm là Donald Trump nước Mỹ dần từ bỏ việc coi Trung Quốc là “đối thủ chiến lược” để chuyển sang “vừa hợp tác, vừa cạnh tranh” dựa trên phương châm “hợp tác khi có thể, đối đầu khi cần thiết và đối kháng trong một số lĩnh vực nhất định”. Quan điểm của Mỹ trong quan hệ ngoại giao với Trung Quốc được Tổng thống J.Biden đưa ra “cứng rắn nhưng khơng q khiêu khích”; cạnh tranh khi cần thiết, hợp tác khi có thể và đối đầu khi bắt buộc. Quan điểm này được Mỹ xác định dựa trên phương châm “3C” (Cooperation - hợp tác, Competition - cạnh tranh, Confrontation - đối đầu). Hai nước luôn trong diễn tiến hợp tác nhưng kiềm chế lẫn nhau; để thực hiện được mục tiêu đó chính quyền của Tổng thống J. Biden sẽ tái thúc đẩy đàm phán để gia nhập CPTPP và hình thành “Liên minh Thái Bình Dương phiên bản mới” việc Mỹ tái gia nhập CPTPP đây được coi là cơ hội để nước này rút ngắn khoảng cách về thâm hụt thương mại ngày một lớn với Trung Quốc.

2.2.2 Mục tiêu

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chính quyền Tổng thống Mỹ G. Bai-đơn xác định ba mục tiêu đối ngoại lớn, đó là: 1- Đưa Mỹ trở lại vị thế chi phối và vai trò lãnh đạo thế giới, ngăn chặn, đối phó với thách thức gia tăng từ các đối thủ chiến lược và các thách thức an ninh khác; 2- Khôi phục và củng cố hệ thống đồng minh, đối tác; 3- Định hình trật tự thế giới mới dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực, giá trị chung. Phần lớn các gói cứu trợ, dự luật được Quốc hội Mỹ(3) giới thiệu cũng khẳng định các mục tiêu trên. Sự đồng thuận cao trong nội bộ, nhất là từ Quốc hội Mỹ, góp phần bảo đảm tính xun suốt, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi để chính quyền Tổng thống Mỹ G. Bai-đơn triển khai các mục tiêu đối ngoại. Trên cơ sở đó, chính quyền Tổng thống Mỹ G. Bai-Bai-đơn đã xác định các ưu tiên đối ngoại(4) cụ thể gắn liền với các mục tiêu đối nội của Mỹ.

Một trong những mục tiêu tiêu cốt lõi trong chính sách đối ngoại là khơi phục vị thế Mỹ trên trường quốc tế được đặt ra, sau một loạt bước đi gây tranh cãi vừa qua, vốn hướng nội, tập trung bảo vệ lợi ích quốc gia. Trong chính sách tranh cử, ơng Biden cam kết tạo “cơn sóng thần” về thay đổi trong cách nước Mỹ đóng góp cho thế giới, cũng như xử lý các vấn đề quốc tế. Trong đó, nổi bật là mục tiêu khôi phục hợp tác với các thể chế đa phương như Liên hợp quốc, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); trở lại các hiệp định toàn cầu như Thỏa thuận Pari về chống biến đổi khí hậu; tăng cường gắn kết với các đồng minh trong NATO và châu Âu... Tuy nhiên, rào cản vẫn đặt ra với các mục tiêu đối ngoại, khi tình trạng chia rẽ cịn tồn tại trong nền chính trị lưỡng đảng ở Mỹ.

Định hình trật tự thế giới mới dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực, giá trị chung cũng là điều mà các chính sách đối ngoại của Mỹ hướng đến. Phần lớn các gói cứu trợ, dự luật được Quốc hội Mỹ giới thiệu và Tổng thống Mỹ J.Biden hướng sự quan tâm vào việc hỗ trợ khu vực phục hồi sau đại dịch COVID-19, viện trợ vắc-xin, tăng cường hợp tác y tế, chống biến đổi khí hậu và đẩy mạnh hợp tác giải quyết các vấn đề an ninh phi truyền thống khác khẳng định các mục tiêu trên. Sự đồng thuận cao trong nội bộ, nhất là từ Quốc hội Mỹ, góp phần bảo đảm tính xun suốt, ổn định và tạo điều kiện thuận lợi để chính quyền Tổng thống Mỹ J. Biden triển khai các mục tiêu đối ngoại. Trên cơ sở đó, chính quyền Tổng thống Mỹ J. Biden đã xác định các ưu tiên đối ngoại cụ thể gắn liền với các mục tiêu đối nội của Mỹ.

Những mục tiêu mà Tổng thống Mỹ J.Biden hướng đến tại khu vực cho thấy sự tiếp nối quan điểm của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump đã được nêu cụ thể trong các chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương do Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao Mỹ ban hành năm 2019<small>(3). </small>Bên cạnh đó những mục tiêu trong chính sách J. Biden đưa ra cũng có những điểm mới so với trước đó. Tổng thống J. Biden khẳng định tầm quan trọng của sự hợp tác và phối hợp cùng với các quốc gia trong khu vực để hướng đến các mục tiêu, lợi ích chung. Mỹ sẽ có cái nhìn khác về Châu Á, nơi đây không chỉ đơn thuần như một đấu trường cạnh tranh địa - chính trị, mà Mỹ coi đây là cách tiếp cận của những nước đồng minh của Mỹ trong khu vực (cụ thể là của Ô-xtrây-li-a, Nhật Bản, Hàn Quốc,...).

2.3 Các

7

</div>

×