Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 128 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
---
---
<b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tơi thực hiện thu thập thơng tin và nghiên cứu. Tồn bộ những số liệu, đánh giá và nhận xét trong bài mang tính thực tế và khách quan, chưa từng được cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
<b>Tác giả luận văn </b>
<b> </b>
<b> Lường Thị Cương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<i><b>Để hoàn thành luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên </b></i>
<i><b>địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ chân </b></i>
thành và tận tình từ các cá nhân và tổ chức.
<b>Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến TS. Nguyễn Thị Hồng Yến - </b>
giáo viên hướng dẫn, cùng tồn thể các thầy cơ giáo và cán bộ tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên, đã giúp đỡ nhiệt tình cho tơi trong suốt thời gian tơi thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tiếp đó, tơi cũng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh (chị), cô (chú) đồng nghiệp trong các cơ quan ban ngành thuộc UBND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã không ngừng động viên, ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích tơi để tơi có thể hồn thành đề tài.
<i>Trân trọng cảm ơn! </i>
<b>Tác giả luận văn </b>
<b> Lường Thị Cương </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2
4. Những đóng góp của luận văn ... 3
5. Kết cấu của luận văn ... 3
<b>CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ... 5 </b>
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ... 5
1.1.1.Khái quát về ngân sách nhà nước cấp huyện ... 5
1.1.2.Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ... 9
1.1.3.Quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện ... 12
1.1.4.Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý chi thuờng xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ... 26
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách cấp nhà nước ... 29
1.2.1.Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại một số địa phương ... 29
1.2.2.Bài học kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 33
<b>CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 35 </b>
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ... 35
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ... 37
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu ... 37
2.2.4. Phương pháp phân tích thơng tin ... 37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ... 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thu - chi ngân sách cấp huyện cấp huyện .... 38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh và đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách .. 39
<b>CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ... 43 </b>
3.1. Khái quát về huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 43
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tư nhiên huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 43
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 46
3.1.3. Tình hình thu - chi ngân sách nhà nước huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 51
3.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 52
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 52
3.2.2. Thực trạng tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 54
3.2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 84
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ... 94
<b>CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>LA ... 97 </b>
4.1. Quản điểm, mục tiêu và định hướng về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 97
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 97
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 98
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 98
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ... 99
4.2.1. Hồn thiện lập dự tốn chi thường xun ... 99
4.2.2. Hồn thiện chấp hành dự tốn và tổ chức thực hiện chi thường xuyên Ngân sách huyện ... 101
4.2.3. Hồn thiện quyết tốn ngân sách huyện ... 102
4.2.4. Hoàn thiện thanh kiểm tra, kiểm soát quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước của huyện ... 103
4.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện ... 105
4.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi thường xuyên ... 106
4.3. Kiến nghị ... 107
4.3.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Sơn La ... 107
4.3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Mộc Châu ... 107
<b>KẾT LUẬN ... 109 </b>
<b>PHỤ LỤC 01 ... 113 </b>
<b>PHỤ LỤC 02 ... 116 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>Từ viết tắt Từ đầy đủ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU BẢNG </b>
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ... 37 Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế xã hội huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Từ năm 2019 -
2021 ... 47 Bảng 3.2. Tình hình thu - chi NSNN huyện Mộc Châu từ năm 2019 - 2021 ... 51 Bảng 3.3. Tình hình chi NSNN huyện Mộc Châu từ năm 2019 - 2021 ... 55 Bảng 3.4: Kết quả thực hiện chi thường xuyên NSNN huyện Mộc Châu từ năm 2019 Bảng 3.7: Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan, đơn vị thụ hưởng NSNN về lập
dự toán chi thường xuyên ... 67 Bảng 3.8. So sánh tình hình thực hiện với dự toán chi thường xuyên tại huyện Mộc
Châu từ năm 2019 - 2021 ... 70 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN về chấp hành dự
toán chi thường xuyên ... 73 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
thụ hưởng NSNN về cơng tác chấp hành dự tốn chi thường xuyên ... 74 Bảng 3.11. Mức độ lập báo cáo quyết toán của các đơn vị hưởng ngân sách huyện
Mộc Châu ... 76 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan quản lý NSNN vềquyết toán chi
thường xuyên ... 78 Bảng 3.13. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
<i>thụ hưởng NSNN về quyết toán chi thường xuyên ... 79</i>
Bảng 3.14. Kết quả thanh tra và kiểm tra chi thường xuyên NSSN trên địa bàn huyện Mộc Châu từ năm 2019 - 2021 ... 81 Bảng 3.16. Kết quả khảo sát cán bộ tại các cơ quan hành chínhvà đơn vị sự nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thụ hưởng NSNN về kiểm sốt, thanh tra, kiểm tra ... 83 Bảng 3.17. Trình độ chun mơn, giới tính và độ tuổi của cán bộ thực hiện quản lý
chi thường xuyên NSNN ... 87 Bảng 3.18: Kết quả điều tra các nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên NSNN
Sơ đồ 1.1. Quy trình lập dự tốn NSNN hàng năm ... 19 Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Mộc Châu ... 53
<b>BIỂU ĐỒ </b>
Biểu đồ 3.2. So sánh tình hình thực hiện với dự toán chi thường xuyêntại huyện Mộc Châu ... 72
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước có vai trị khơng chỉ trong việc cung cấp tài chính cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, mà cịn là cơng cụ được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quy mô của NSSN không ngừng gia tăng. Từ đầu thế kỷ XX, NSNN của các nước trên thế giới chiếm khoảng 10% GDP thì đến thế kỷ XXI, NSNN đã tăng lên 20 - 25% GDP. Do đó, chi NSNN có hiệu quả hay khơng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến q trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả chi thường xun cịn thấp, thất thốt chi thường xun lớn. Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí thất thoát trong chi thường xuyên và nâng cao hiệu quả chi NSNN thì việc tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN là việc làm cần thiết.
Mộc Châu là huyện miền núi, biên giới nằm ở phía đông nam của tỉnh Sơn La. Độ cao trung bình so với mặt nước biển 1.050 m. Tọa độ địa lý 20<small>o</small>63' vĩ độ bắc và 104<small>o</small>30' - 105<small>o</small>7' kinh độ đơng, có đường biên giới chung dài 40,6 km. Phía đơng và đơng nam giáp huyện Vân Hồ, phía tây giáp huyện Yên Châu, phía nam giáp huyện Vân Hồ và huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn (nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào), phía bắc giáp 2 huyện Phù Yên, Bắc Yên (Sông đà là ranh giới). Từ thành phố Sơn La đến huyện Mộc Châu đi theo quốc lộ 6 dài 115 km. Từ Hà Nội đến huyện Mộc Châu theo quốc lộ 6 dài 195 km. Năm 2021, mặc dù UBND huyện đã tăng cường các biện pháp quản lý, rà soát các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tuy nhiên do ảnh hưởng từ đại dịch Covid - 19, số thu phát sinh trong kỳ đạt thấp. Tổng thu ngân sách ước
<i>đạt 839.652,62 triệu đồng, bằng 107% so với dự toán HĐND huyện giao. Chi ngân sách </i>
đảm bảo nguồn kinh phí đáp ứng kịp thời các khoản chi của các cấp, các đơn vị dự toán: Tổng chi ngân sách ước đạt 839.238,15 triệu đồng, bằng 112,9% dự toán năm 2021. Trong đó, chi thường xuyên đạt 523.684,25 triệu đồng, đạt 103% so với dự toán năm 2021, chiếm tỷ trọng 62,4% trong tổng chi NSNN. Nguyên nhân do huyện Mộc Châu là một tỉnh miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, điều kiện phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">kinh tế khó khăn nên chi cho hoạt động chi thường xuyên phục vụ sự nghiệp giáo dục, y tế và kế hoạch hóa gia đình, chi cơng tác giảm nghèo là rất lớn. Tuy nhiên, huyện Mộc Châu chưa cân đối được ngân sách địa phương dẫn đến dự toán chi thường xun hàng năm khơng sát với tình hình thực tế, phân bổ các khoản chi chưa cân đối, định mức chi thực tế chưa sát với dự tốn được duyệt, nên dẫn đến những khó khăn cho cơng tác kế tốn - quyết tốn. Do đó, hoạt động quản lý chi thường xuyên của huyện Mộc Châu cần được quản lý chặt chẽ, sử dụng các khoản chi thường xuyên cần tiết kiệm và mang lại hiệu quả. Đồng thời, khắc phục những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý chi thường xuyên là yêu cầu cấp bách của các cơ quan quản lý và sử dụng NSNN. Khi kiểm sốt tốt cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN sẽ tạo nguồn lực đảm bảo cho sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Xuất phát từ nghiên cứu và thực tế công tác quản lý tại địa phương, tác giả đã
<i><b>lựa chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện </b></i>
<i><b>Mộc Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>2.1. Mục tiêu chung </b></i>
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
<i><b>2.2. Mục tiêu cụ thể </b></i>
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN của địa phương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La từ năm 2019 - 2021.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong những năm tới.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
<i><b> Đối tượng nghiên cứu là quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Mộc </b></i>
Châu, tỉnh Sơn La.
<i><b>3.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến năm 2021. Số liệu sơ cấp được thu thập tại thời điểm năm 2022.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính về quản lý chi thường xuyên NSNN thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
<b>4. Những đóng góp của luận văn </b>
<i> Ý nghĩa khoa học </i>
- Luận văn tiến hành hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Luận văn đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN, đồng thời là cơ sở để đánh giá quản lý chi thường xuyên tại UBND huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
- Luận văn hệ thống và làm rõ 2 nhóm nhân tố (chủ quan và khách quan) ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên cấp huyện.
<i> Ý nghĩa thực tiễn </i>
- Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý chi thường xuyên NSNN đến năm 2025 có cơ sở khoa học.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa phương, lãnh đạo ngành, Kho bạc Nhà nước huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, và những chủ thể quan tâm đến công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
<b>5. Kết cấu của luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương với kết cấu như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện. </i>
<i>Chương 2: Phương pháp nghiên cứu </i>
<i>Chương 3: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. </i>
<i>Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN </b>
<b>1.1.Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </b>
<i><b>1.1.1.Khái quát về ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>
<i>1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và vai trị, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển KTXH của đất nước theo hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước. Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mơ hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
<i>Theo Luật NSNN năm 2015 thì “Ngân sách địa phương là các khoản thu NSNN phân </i>
<i>cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. </i>
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương như: Thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao… Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ngân sách huyện, quận; Ngân sách xã, phường, thị trấn.
Ngân sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã được phân cấp cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Từ những khái niệm và phân tích lập luận nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về
<i>chi NSNN cấp huyện như sau: Chi NSNN cấp huyện là việc phân phối và sử dụng </i>
<i>quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của bộ máy nhà nước cấp huyện theo những nguyên tắc nhất định. </i>
Chi NSNN cấp huyện là cơng cụ để chính quyền cấp huyện điều tiết, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển và ổn định kinh tế trên địa bàn. Mặt khác, nó cịn là phương tiện để giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
<i>Đặc điểm Ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Ngân sách huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Chính quyền cấp huyện là chính quyền trung gian, nối tỉnh với xã, phường, thị trấn. Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn huyện. Do đó chính quyền cấp huyện không chỉ đơn thuần thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh mà cịn có những định hướng riêng phù hợp với tình hình thực tế của huyện trong khuôn khổ pháp luật. Do vậy, cấp huyện cần có ngân sách riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nó là cơng cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc ổn định và phát triển KTXH trên địa bàn.
NSNN huyện phải cân đối theo nguyên tắc tổng số thu phải bằng hoặc lớn hơn tổng chi; ngân sách huyện khơng có bội chi ngân sách. Vì vậy, trong lập dự tốn hàng năm nếu thu khơng đủ bù chi thường xuyên thì ngân sách tỉnh bổ sung cân đối. Khi xem xét ngân sách huyện không thể tách rời khỏi NSNN cấp trên cũng không được coi ngân sách huyện là một yếu tố thụ động trong hệ thống ngân sách mà phải ngân sách huyện phải gắn liền với hệ thống ngân sách.
<i>1.1.1.2. Phân loại chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện </i>
Phân loại chi NSNN trên địa bàn cấp huyện nhằm phục vụ quản lý ngân sách huyện đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.
<b>Phân loại theo tính chất của khoản chi ngân sách </b>
Căn cứ theo tính chất của chi ngân sách, nghĩa là khoản chi đó có tính chất tích
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">lũy hay tiêu dùng trong quá trình chi tiêu ngân sách mà phân chia chi ngân sách thành chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên.
- Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi ngân sách tạo ra cơ sở vật chất về hạ tầng KTXH như: cầu, đường, trường học, trạm y tế, chợ, hệ thống cấp nước sinh hoạt, công trình thuỷ lợi…Đó là khoản chi cần thiết để hình thành giá trị tài sản cố định mới, góp phần tăng năng suất lao động và tạo ra tích lũy cho nền kinh tế.
- Chi thường xuyên: là các khoản chi ngân sách phục vụ hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của bộ máy đó, khơng trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất, như: chi lương cho công chức, hội họp, đảm bảo xã hội, các khoản chi cho đảm bảo an ninh quốc phịng, các sự nghiệp văn hố giáo dục; chi sửa chữa thường xuyên các tài sản phục vụ hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện…
<b>Phân loại chi NSNN trên địa bàn cấp huyện theo lĩnh vực </b>
Chi NSNN trên địa bàn cấp huyện được phân loại theo các lĩnh vực: giáo dục, quản lý hành chính, an ninh, quốc phịng, đảm bảo xã hội, sự nghiệp kinh tế… Trong đó, mỗi lĩnh vực chi phục vụ cho một ngành kinh tế (như lĩnh vực giáo dục, quản lý hành chính…) hoặc phục vụ cho một nhóm ngành kinh tế như: lĩnh vực sự nghiệp kinh tế; phục vụ các ngành kinh tế trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như: giao thông, thuỷ lợi, nông lâm, ngư nghiệp, môi trường…
Việc phân loại trên phục vụ cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định ngân sách đảm bảo hoạt động của Nhà nước theo các chức năng của Nhà nước; phục vụ hoạt động giám sát, đánh giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả, hiệu quả chi ngân sách. Hàng năm, trong NSNN trên địa bàn cấp huyện có phân chia nội dung chi theo lĩnh vực. Tuy nhiên, số lượng các lĩnh vực nhiều hay ít phụ thuộc việc phân cấp quản lý ngân sách của HĐND cấp tỉnh.
<b>Phân loại theo trách nhiệm trong quản lý chi tiêu ngân sách </b>
Chi NSNN trên địa bàn cấp huyện được phân chia cho các tổ chức thuộc hệ thống chính trị của chính quyền cấp huyện, nhằm xác định trách nhiệm của tổ chức đó trong việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách; từ đó đảm bảo ngân sách được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Số lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">các tổ chức được HĐND huyện phân bổ ngân sách do từng địa phương quyết định tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi địa phương.
<b>Phân loại theo nội dung kinh tế </b>
Phân loại theo nội dung kinh tế là phân chia chi ngân sách theo tính chất, bản chất kinh tế của khoản chi ngân sách như: chi xây dựng cơng trình, chi mua sắm thiết bị cho cơng trình, chi mua sắm tài sản cố định; chi lương, phụ cấp, chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ… Các khoản chi trên được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, đó là các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách mà các cấp phải tuân thủ.
Việc phân loại như trên nhằm phục vụ cho việc xây dựng dự toán ngân sách từ cơ sở và kiểm soát chi, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích kinh phí ngân sách được bố trí trong dự tốn.
<b>Phân loại theo chương trình, dự án cấp quốc gia, địa phương </b>
Phân loại theo chương trình, dự án cấp quốc gia, địa phương là phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách bố trí cho các chương trình mục tiêu cấp quốc gia hay cấp địa phương. Cách phân loại này nhằm phục vụ quản lý, đánh giá hiệu quả, kết quả chi ngân sách cho các chương trình mục tiêu quốc gia, địa phương đã ban hành.
Các khoản chi từ ngân sách (gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) của các chương trình mục tiêu quốc gia (ví dụ Chương trình 135) hoặc của địa phương, thì phải quản lý (xây dựng dự toán, chấp hành, kế toán quyết toán) theo từng chương trình, mục tiêu. Các khoản chi ngân sách khơng thuộc chương trình mục tiêu, thì khơng quản lý theo chương trình mục tiêu. Nguyên tắc quản lý theo chương trình mục tiêu phải được tơn trọng trong tất cả các khâu của chu trình quản lý NSNN (từ khâu lập dự toán, phân bổ, giao dự toán; chấp hành dự toán; kế toán và quyết toán ngân sách).
<b>Chi bổ sung cho ngân sách cấp huyện </b>
Hằng năm khi thảo luận kế hoạch, dự toán ngân sách, sau khi tất toán các nguồn cho cấp tỉnh hưởng theo tỷ lệ điều tiết, còn lại huyện phải chi bổ sung ngân sách cấp trên cho huyện thì mới đảm bảo chi. Tùy theo điều kiện của từng huyện mà phân bổ khoản chi này. Đối với các huyện khó khăn về nguồn thu thì mức bổ sung này phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đảm bảo tối thiểu là đủ để chi lương và các khoản trong chế độ, thì mới hồn thành được nhiệm vụ trong năm cơ sở.
<b>Chi chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao cho địa phương </b>
Đây là các chương trình mà Trung ương cần phải đầu tư hàng năm để giúp địa phương vượt qua khó khăn, việc đầu tư này rất cần thiết như chương trình kiên cố hóa trường lớp học, chương trình xây dựng xã đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng nơng thơn mới.
<i><b>1.1.2.Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>
<i>1.1.2.1.Khái niệm chi thường xuyên nhà nước ngân sách cấp huyện Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước: </i>
<i>Theo Nguyễn Ngọc Hải (2008): “Chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao </i>
<i>gồm nhiều lĩnh vực trong đời sống, nó liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến từng đối tượng trong một đất nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có các cơ quan có thẩm quyền quyết định như: Quốc hội, Chính phủ và cơ quan chính quyền được ủy quyền thực hiện chi”. </i>
<i> Theo Nguyễn Văn Huy (2010): “Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là hoat </i>
<i>động kinh tế khơng vì lợi nhuận, đây là hoat động vì lợi ích của cơng đồng, vì lợi ích chung của cả đất nước”. </i>
<i>Còn theo Đặng Văn Du (2010): “Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) </i>
<i>là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ máy Nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hóa cơng cộng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn”. </i>
Theo Luật NSNN được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
<i>ban hành năm 2015 thì “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước </i>
<i>nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh” </i>
(Luật ngân sách Quốc hội, 2015).
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Như vậy ta có thể hiểu: Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là các khoản chi từ Ngân sách nhà nước nhằm đat các mục tiêu về Kinh tế, chính trị xã hội của một đất nước
<i>Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên địa bàn cấp huyện. Đó là tồn bộ các khoản chi thường xun của ngân sách cấp huyện có trong dự tốn, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ thường xuyên của chính quyền địa phương cấp huyện về quản lý kinh tế, xã hội.
<i>1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm phục vụ lợi ích của một quốc gia nói chung và cấp huyện nói riêng. Điều này có nghĩa, thơng qua ngân sách nhà nước, nhà nước cung cấp một lượng lớn hàng hóa công cộng cho nền kinh tế trong nước. Qua đó, nhà nước thể hiện chức năng quản lý của nhà nước thông qua việc chi thường xuyên NSNN.
Các khoản chi thường xuyên NSNN cấp huyện phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng trong phạm vi một huyện: chi thường xuyên nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội và các hoạt động xã hội khác trong một huyện. Các hoạt động này mặc dù không trực tiếp tạo ra lợi nhuận hay tạo ra sản phẩm vật chất, nhưng những khoản chi thường xuyên này lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển kinh tế vì nó tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng, môi trường kinh tế ổn định góp phần nâng cao chất lượng lao động trong huyện. Chi thường xuyên NSNN huyện gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong huyện: Phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả của nó khơng đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>1.1.2.4 .Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Nội dung các khoản chi thường xuyên ngân sách được phân thành các nhóm chính như sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước ở huyện: Là khoản chi nhằm đảm bảo sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp huyện. Bao gồm 5 lĩnh vực cơ bản:
+ Chi về hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện. + Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT - XH cho hệ thống các cơ quan quản lý KT-XH và chính quyền cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp huyện. + Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
<i><b>1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>
<i>1.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
<i>a, Khái niệm: </i>
Trước hết, quản lý nói chung được hiểu như một quy trình mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các cơng cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt được mục tiêu đã định. Trong quản lý cần xác định đúng các yếu tố trọng yếu như: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý.
Chi Ngân sách nhà nước là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối, sử dụng ngân sách cho mục đích chi tiêu nhằm duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp huyện.
Theo quan điểm của tác giả (Đinh Tích Linh, 2003), thì: Quản lý chi thường
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động chi thường NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo quan điểm của tác giả (Lê Chi Mai, 2006), thì: quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc áp dụng các biện pháp thực hiện tốt các khâu quản lý định mức, lập dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hằng năm.
<i>Như vậy, Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện là một nội dung trọng yếu </i>
<i>của quản lý chi ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý nhà nước nói chung, được điều hành bởi bộ máy cấp huyện và là một mắt xích quan trọng của quá trình quản lý kinh tế - xã hội. </i>
<i>b, Đặc điểm: </i>
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm phục vụ lợi ích của một quốc gia nói chung và cấp huyện nói riêng. Điều này có nghĩa, thơng qua ngân sách nhà nước, nhà nước cung cấp một lượng lớn hàng hóa cơng cộng cho nền kinh tế nước đó. Qua đó, nó thể hiện chức năng quản lý của nhà nước thông qua việc chi thường xuyên NSNN
<i>c,Vai trò quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Chi thường xun có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước của huyện duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xun cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của huyện, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích luỹ vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của chính quyền các cấp.
<i>d, Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước </i>
Dự toán là khâu đầu của cơng tác quản lý chi NSNN, vì thế khi dự toán phải căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn.
Cơ cấu thu chi NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, do vậy các khoản chi từ nguồn NSNN sẽ trở thành hiện thực khi có trong dự toán đã được phê duyệt. Đồng thời, phạm vi chi NSNN đa dạng và liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau và mức chi cho mỗi đối tượng hay lĩnh vực cũng lại phụ thuộc vào định mức riêng, tùy thuộc vào thực tế.
Với đặc điểm của chi thường xuyên thực hiện trên nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực và trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, trong khi nguồn lực và kinh phí lại có hạn. Vì thế, trong quá trình phân bổ và sử dụng chi thường xuyên NSNN phải coi trọng nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. Khi xây dựng dự toán, xây dựng định mức
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">tiêu chuẩn phải phù hợp với thực tế và phù hợp với từng đối tượng; Sắp xếp có tính ưu tiên theo từng đối tượng, công việc để đảm bảo các hoạt động
Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN, Kho bạc NN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người được hưởng). Vì thế các khoản chi thường xuyên NSNN phải có trong dự toán được phê duyệt, các khoản chi này phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thanh tốn. Đồng thời, địi hỏi tất cả các đơn vị hay cá nhân sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại Kho bạc NN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc NN.
<i>1.1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
Để quản lý cơng tác chi NSNN nói chung và chi thường xun NSNN cấp huyện nói riêng, địi hỏi phải có Bộ máy tổ chức quản lý và điều hành. Thông thường cấp huyện được quản lý thông qua các bộ phân liên quan từ Hội đồng nhân dân đến Ủy ban nhân dân, Bộ phân quản lý chi trực tiếp được UBND giao trách nhiệm là Phòng Kế hoạch - Tài chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các đơn vị liên quan như Cơ quan tài chính. Kho bạc nhà nước và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp huyện.
<b>Hình 1.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện </b>
<i>(Nguồn: Tổng hợp của tác giả) </i>
<b>Ủy ban nhân dân: sau khi Hội đồng nhân dân có nghị quyết giao dự tốn ngân </b>
sách, Ủy ban nhân dân ra quyết định giao dự tốn đồng thời chuyển ngân sách cho phịng tài chính kế hoạch huyện, thị.
<b>Phịng Tài chính kế hoạch: Nhận quyết định giao dự toán từ Ủy ban nhân dân </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">huyện, thị nhập dự toán ngân sách cho các cơ quan chủ quản. Phòng tài chính kế hoạch căn cứ vào vai trị, trách nhiệm cũng như tính cần thiết, ý nghĩa của các khoản chi mà các cơ quan chủ quản trình trong khi lập dự toán với số lượng ngân sách dự thu, Phịng tiến hành nhập dự tốn trên hệ thống tabmis phân bổ ngân sách cho các cơ quan chủ quản, đảm bảo tính cơng khai minh bạch, cân đối phù hợp giữa các cơ quan chủ quản nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
<b>Cơ quan chủ quản: Cơ quan chủ quản sau khi đã được Phịng tài chính kế </b>
hoạch phê duyệt và nhập dự toán chi. Ngân sách được chuyển vào kho bạc huyện, thị để tiến hành các khoản chi cần thiết. Cơ quan chủ quản căn cứ vào các khoản dự toán chi, tình thực tế cũng như vai trị và ý nghĩa của các khoản chi này mà phân bổ ngân sách cho các đơn vị thực hiện.
<b>Đơn vị: Đây là nơi cuối cùng chấp hành và thực hiện các khoản chi ngân sách </b>
được các cơ quan chức năng giao. Việc thực hiện có ý nghĩa quan trọng: đảm bảo các mục tiêu đề ra, đảm bảo thực hiện việc sử dụng ngân sách đúng với quy định của nhà nước, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Sau khi đã lập dự toán chi thường xuyên các đơn vị được nhận tài chính từ Kho bạc nhà nước và thực hiện các khoản chi theo kế hoạch của mình. Việc thực hiện chi ngân sách phải đúng mục tiêu, đúng mục địch phù hợp với các quy định thực tại về chi ngân sách. Do đó mục tiêu chính của việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo việc phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Để đạt mục tiêu đó, q trình thực hiện chi ngân sách phải chú trọng đó là: phân phối nguồn vốn hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo việc chi đúng và kịp thời, tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
Trong quá trình chi thường xuyên ngân sách nhà nước, nhiều đơn vị đã thực hiện chưa đúng với kế hoạch như chưa giải ngân hết hoặc thiếu ngân sách để thực hiện việc chi của mình đều phải báo cáo với phịng tài chính của huyện, thị để xem xét và cân đối ngân sách địa bàn huyện mình. Sau khi xem xét các nguyên nhân gây ra việc giải ngân khơng đúng kế hoạch thì phịng tài chính sẽ đưa ra phương án để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đã đề ra.
<i>1.1.1.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Trải qua nhiều thập kỷ, chính phủ của các nền kinh tế thị trường đã có nhiều nỗ lực trong việc cải cách quản lý chi thường xuyên NSNN để thực hiện tốt việc phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN chủ yếu gồm bốn khâu:
<i>a, Lập dự toán chi thường xuyên NSNN Ý nghĩa của lập dự toán chi thường xuyên: </i>
<i>Mục đích, yêu cầu của lập dự tốn chi thường xun NSNN </i>
Mục đích của việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN là nhằm đảm bảo tính đúng đắn của chi thường xuyên NSNN, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi của NSNN trong kỳ kế hoạch. Do đó, trong q trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo các yêu cầu:
- Dự toán chi thường xuyên NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. - Dự toán chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính quốc gia trong thời kỳ và yêu cầu của Luật NSNN.
<i>Căn cứ lập dự toán NSNN: </i>
Sau khi UBND cấp Tỉnh, TP trực thuộc Trung ương hướng dẫn và giao dự toán ngân sách cho cấp huyện, UBND cấp huyện sẽ tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc.
Các phịng ban, ngành, đồn thể, địa phương sẽ lập dự toán chi thường xuyên của mình rồi làm việc cùng Phịng Tài chính - Kế hoạch về dự toán chi thường xuyên để tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn chi thường xun. Sau khi UBND huyện thơng qua dự tốn sẽ trình lên thường trực HĐND cùng cấp xem xét và cho ý kiến, căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND, UBND sẽ điều chỉnh lại dự tốn và gửi Sở Tài chính - Kế hoạch. Sau đó, Sở Tài chính - Kế hoạch sẽ làm việc với các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh và tổng hợp dự toán chi thường xuyên của NSNN cấp huyện.
Sở Tài chính - Kế hoạch giao dự tốn chính thức cho huyện, căn cứ vào đó UBND sẽ điều chỉnh lại ngân sách và gửi đại biểu HĐND huyện trước phiên họp HĐND về dự toán ngân sách để HĐND thảo luận, cho ý kiến và thông qua quyết tốn. Sau đó, UBND huyện giao dự tốn cho các ban ngành, đoàn thể, đơn vị trực thuộc và thực hiện cơng khai dự tốn ngân sách.
<i>Trình tự lập dự tốn chi thường xun NSNN </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><b>Trình tự lập dự tốn NSNN: </b>
<b>Sơ đồ 1.1. Quy trình lập dự tốn NSNN hàng năm </b>
<i>(Nguồn: Bộ Tài chính) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Bước 1: Ban hành hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách. </i>
Để lập và phân bổ dự toán ngân sách cho năm tiếp theo, cần căn cứ vào các Thông tư hướng dẫn xây dựng dự tốn và thơng báo số kiểm tra của Bộ Tài chính, căn cứ Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Phòng Kế hoạch Ngân sách có nhiệm vụ: Xây dựng hướng dẫn lập dự tốn thu, chi NSĐP, thông báo số kiểm tra cho các sở ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND cấp huyện, thành phố; Lấy ý kiến tham gia của các phòng ban chuyên quản đối với dự thảo văn bản hướng dẫn và số kiểm tra (các phịng có ý kiến trong thời hạn 2 ngày); Hoàn thiện văn bản báo cáo Giám đốc Sở Tài chính xem xét, ký ban hành trước ngày 1/7 hàng năm.
<i>Bước 2: Lập dự toán và tổng hợp dự tốn NSĐP </i>
Phịng Kế hoạch Ngân sách, các phịng chuyên quản trả lời những kiến nghị, thắc mắc, đề xuất.
Các đơn vị lập dự toán ngân sách của cấp mình gửi Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư (chậm nhất là ngày 10/7 hàng năm)
Phòng Kế hoạch Ngân sách tổng hợp dự toán NSĐP theo mẫu biểu của Bộ Tài chính quy định.
Sở Tài chính thống nhất với Cục thuế và Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch tỉnh, Thường trực HĐND dự toán NSĐP (trước ngày 20/7 hàng năm).
<i>Bước 3: Thảo luận dự tốn với Bộ Tài chính. </i>
Thời gian thơng báo của Bộ Tài chính thì Sở Tài chính, Cục thuế và UBND tỉnh thảo luận dự toán ngân sách với Bộ Tài chính vào năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách (những năm tiếp theo nếu muốn thảo luận thì phải đăng ký trước với Bộ Tài chính). Sở Kế hoạch và Đầu tư thảo luận kế hoạch với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
<i>Bước 4: Phân bổ dự tốn NSĐP (hồn thành trước ngày 25/10). </i>
Căn cứ dự toán các sở ban ngành, các đơn vị (đơn vị dự toán cấp I), UBND huyện, thành phố; kết quả thảo luận dự toán với Bộ Tài chính; căn cứ chế độ chi tiêu hiện hành, định mức chi do UBND tỉnh quyết định, Sở Tài chính tổ chức thảo luận dự tốn thu, chi ngân sách với các sở ban ngành, các đơn vị, UBND huyện, thành phố theo phân công như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Phòng Kế hoạch Ngân sách phối hợp với phịng Hành chính sự nghiệp tiến hành thảo luận dự toán với các Sở, Ban, Ngành khối tỉnh theo kế hoạch.
Phòng Kế hoạch - Tài chính tổ chức thảo luận dự tốn chi ngân sách huyện, thành phố đồng thời phối hợp với Cục thuế thảo luận dự toán thu ngân sách huyện, thành phố.
Phòng Quản lý ngân sách xã phối hợp với phòng Kế hoạch ngân sách thảo luận dự toán thu chi ngân sách xã, phường, thị trấn với UBND, phịng Tài chính kế hoạch huyện, thành phố đồng thời phối hợp Cục thuế thảo luận dự tốn thu.
Phịng Tài chính kế hoạch phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư rà soát biểu tổng hợp danh mục các cơng trình, dự án của tỉnh do Sở Kế hoạch và đầu tư gửi và có ý kiến về danh mục, tiến độ và nguồn vốn dự kiến, tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển sau đó gửi phịng Kế hoạch ngân sách.
<i>Bước 5: Tổng hợp dự tốn NSĐP (hồn thành trước ngày 31/10) </i>
Phòng Kế hoạch ngân sách phối hợp với cục thuế, sở Kế hoạch đầu tư, các phòng chuyên quản tổng hợp kết quả thảo luận dự toán, cân đối ngân sách tỉnh, huyện, xã báo cáo Giám đốc sở Tài chính, báo cáo theo yêu cầu của UBND, HĐND
Giám đốc sở Tài chính xem xét chuẩn bị báo cáo UBND tỉnh, Ban Kinh tế ngân sách và thường trực HĐND tỉnh.
Phịng Kế hoạch ngân sách hồn thiện phương án phân bổ dự toán theo yêu cầu của Giám đốc sở Tài chính.
<i>Bước 6: Xem xét, báo cáo UBND tỉnh để trình thường trực HĐND tỉnh (trước </i>
ngày 15/11).
Sở Tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch và đầu tư tổ chức báo cáo UBND tỉnh, thường trực HĐND tỉnh (có sự tham gia của Ban kinh tế ngân sách) tồn bộ dự tốn thu, chi ngân sách năm, thuyết minh căn cứ lập và phân bổ dự toán.
<i>Bước 7: Điều chỉnh phương án phân bổ NSĐP (trước ngày 25/11) </i>
Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, phịng Kế hoạch ngân sách trao đổi với các phòng chuyên quản tiếp nhận phương án thu ngân sách của Cục thuế; tổng hợp, điều chỉnh phương án phân bổ dự toán rồi báo cáo Giám đốc Sở Tài chính để báo cáo lên UBND tỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">UBND tỉnh xem xét và trình lên HĐND tỉnh tại kỳ họp HĐND cuối năm để thơng qua dự tốn ngân sách cho năm sau. Trong quá trình xem xét của UBND và HĐND phòng Kế hoạch ngân sách là đầu mối xử lý, thuyết minh các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
<i>Bước 8: Chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán </i>
Căn cứ Nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND tỉnh, phòng Kế hoạch ngân sách chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán theo quy định gửi Sở Kế hoạch và đầu tư.
Sở Kế hoạch và đầu tư chuẩn bị các biểu mẫu giao dự tốn đầu tư và tổng hợp chung trình UBND tỉnh.
<i>Bước 9: Cơng khai dự tốn (chậm nhất là 60 ngày sau khi HĐND ban hành Nghị </i>
quyết về dự tốn ngân sách).
Phịng Kế hoạch ngân sách xây dựng biểu mẫu cơng khai dự tốn theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, báo cáo Giám đốc sở Tài chính để trình UBND tỉnh quyết định cơng khai dự tốn ngân sách tỉnh.
Phịng Kế hoạch ngân sách phối hợp với các phịng chun quản đơn đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể, các đơn vị, UBND huyện, thành phố tổ chức công khai dự toán theo quy định. Đồng thời tổng hợp kết quả cơng khai dự tốn báo cáo UBND, HĐND tỉnh và Bộ Tài chính.
<i>Bước 10: Lưu hồ sơ </i>
Phịng Kế hoạch ngân sách và các phòng chuyên quản thực hiện lưu hồ sơ theo quy định.
<i>- Quy trình phân bổ kinh phí dự tốn chi thường xun NSNN </i>
Cơ quan tài chính của các cấp căn cứ dự toán chi thường xuyên đã được phê duyệt quyết định phân bổ giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp 1 và gửi Kho bạc Nhà nước cùng cấp.
Đơn vị dự toán cấp 1 là cơ quan chủ quản lập quyết định phân bổ giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc quản lý, thông qua Kho bạc Nhà nước cùng cấp. Đơn vị dự toán cấp 2 lập quyết định phân bổ giao dự toán cho đơn vị dự toán cấp 3 là đơn vị trực tiếp sử dụng chi tiêu kinh phí NSNN thơng qua KBNN cùng cấp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Quá trình quyết định giao dự tốn ngân sách chính là sự phân bổ nội dung chi cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách theo kế hoạch nhiệm vụ. Khi có nhu cầu chi tiêu, đơn vị làm thủ tục giấy tờ rút kinh phí dự tốn về quỹ đơn vị sử dụng, hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước thanh toán trực tiếp đến người cung cấp hàng hóa dịch vụ. Định kỳ các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện quyết toán gửi cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đồng cấp theo số thực chi đã cấp phát, số kinh phí dự tốn cịn lại hủy bỏ hoặc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng khi cơ quan có thẩm quyền cho phép.
<i>b, Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước </i>
Thực hiện và chấp hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu có ý nghĩa của cơng tác quản lý, có tính quyết định với một chu trình ngân sách. Thời gian tổ chức thực hiện dự toán NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Mục tiêu của việc tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên là nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của NSNN cho cơng tác hoạt động thường xun của bộ máy nhà nước một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
<i>Ý nghĩa của tổ chức thực hiện dự toán: </i>
<i>Yêu cầu của tổ chức chấp hành dự toán: </i>
Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện đã có trong dự tốn ngân sách được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền qui định; đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, các cơ quan thẩm quyền và chuyên môn của địa phương phải luôn coi tiết kiệm và hiệu quả là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý, từ đó quản lý chặt chẽ từ các đối tượng sử dụng ngân sách, đối tượng thụ hưởng ngân sách, quản lý có hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết toán ngân sách, thường xuyên phân tích đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu chi, các biện pháp quản lý chi.
<i>c, Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước </i>
Quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện là cơng tác tổng kết q trình thực hiện dự toán và đánh giá kết quả hoạt động của một năm tài chính, qua đó chỉ ra những điểm yếu, thiếu sót và rút ra kinh nghiệm trong công tác quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách huyện trong những năm kế tiếp.
<i>Ý nghĩa của quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện </i>
Yêu cầu với quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện:
Trong q trình quyết tốn các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước phải chú ý tới các yêu cầu cơ bản sau:
+ Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị.
+ Các khoản chi phải đảm bảo đủ các điều kiện chi.
+ Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán, đúng mục lục ngân sách Nhà nước và đúng niên độ ngân sách.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">+ Các chứng từ chi phải hợp pháp: Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc nhà nước.
Nội dung quyết tốn chi NSNN:
Sau khi thực hiện xong cơng tác khoá sổ cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm, số liệu trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của Kho bạc cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết toán năm để gửi xét duyệt. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp trên. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết tốn và thơng báo kết quả xét duyệt quyết tốn cho đơn vị dự toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo xét duyệt quyết tốn của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự tốn cấp dưới khơng có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận để thi hành.
<i>d, Kiểm tra, thanh tra chi thường xuyên ngân sách nhà nước </i>
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, kiểm toán chi thường xuyên là một trong những nội dung hết sức quan trọng của công tác quản lý ngân sách. Nó
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đảm bảo cho việc thực hiện ngân sách đúng pháp luật, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế. Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách được thực hiện bởi nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là Thủ trưởng các đơn vị dự toán phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý ngân sách để đảm bảo việc chi đúng chính sách, chế độ quy định. Các Bộ, các đơn vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi và quản lý chi ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan Tài chính, cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý ngân sách, quản lý tài sản Nhà nước của các tổ chức và cá nhân.
Kiểm tốn Nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm tốn được báo cáo trước Chính phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết tốn ngân sách.
Mục đích thực hiện thanh, kiểm tra, kiểm sốt là nhằm phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức kinh tế và cá nhân. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Ngân sách các đơn vị nhằm đảm bảo tính hiệu quả và trung thực trong quản lý NSNN, ngăn ngừa sai phạm, tiêu cực trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững hơn.
<i><b>1.1.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến quản lý chi thuờng xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện </b></i>
<i>1.1.4.1.Các nhân tố khách quan </i>
Mỗi địa phương khác nhau chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên khác nhau,
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">với những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, dễ dàng phát triển kinh tế. Đây là cơ hội để tăng các khoản thu cho ngân sách địa phương, dẫn đến cơ hội việc tăng các khoản chi. Thêm vào đó là điều kiện tự nhiên thuận lợi giảm chi phí đầu tư phát triển nên có nhiều nguồn lực cho chi thường xuyên. Do vậy, Quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn địa phương chịu ảnh hưởng rất lớn các yếu tố kinh tế xã hội. Đối với những địa phương có điều kiện kinh tế ổn định, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước được cung cấp đầy đủ, đúng tiến độ cam kết. Điều này chứng tỏ việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước chịu ảnh hưởng rất nhiều của yếu tố kinh tế xã hội tại địa phương.
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà nước như hiện nay, pháp luật đã trở thành một bộ phận tối trọng yếu và không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN nói riêng.
Hệ thống pháp luật có vai trị định hướng, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động có qui luật, theo trật tự, đảm bảo sự cơng bằng, tính hiệu quả và đồng bộ. Môi trường pháp lý là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý thu, chi ngân sách nói chung cũng như riêng đối với chi thường xuyên NSNN. Việc ban hành các định mức chi một cách khoa học, cụ thể, kịp thời sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc quản lý chi tiêu NSNN được chặt chẽ hơn, hiệu quả.
Dự toán về chi thường xuyên NSNN được lập dựa vào căn cứ là những tính tốn về nguồn lực tài chính cơng huy động được một cách khoa học, căn cứ vào thực tế khả năng thu ngân sách năm kế hoạch, các năm trước cũng những dự báo biến động của các khoản thu trong năm nay đề dự báo số thu trong năm dự toán. Số chi NSNN không được vượt quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để lập dự toán chi. Các địa phương có nguồn thu lớn sẽ chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu, quản lý chi thường xuyên NSNN và ngược lại.
<i>1.1.4.2.Các nhân tố chủ quan </i>
Năng lực quản lý của người lãnh đạo bộ máy chi thường xuyên NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN ở địa phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác quản lý tài chính cơng ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược khơng phù hợp với thực tế thì việc quản lý chi tiêu nguồn lực tài chính cơng sẽ khơng hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu, chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi thường xun khơng hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất thốt, lãng phí ngân sách, khơng thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hội.
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gị bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí cịn gây những hậu quả như thất thốt, lãng phí, tham nhũng,… trong cơng tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý các khoản chi thường xuyên NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi thường xuyên NSNN. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyện môn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối tượng sử dụng nguồn lực tài chính cơng, kiểm sốt được tồn bộ nội dung chi, nguyên tắc chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính cơng đảm bảo theo dự tốn đã đề ra.
Bên cạnh năng lực chuyện mơn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo đức như địi hối lộ, đưa đút lót, thơng đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là những yếu tố ảnh hưởng khơng tốt tới q trình quản lý chi thường xuyên NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cơng nghiêm trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương và việc vận dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương có tác động rất lớn đến hiệu quả của hoạt động chi thường xuyên. Tổ chức bộ máy cùng với quy trình quản lý, qui trình nghiệp vụ, quyền hạn trách nhiệm, mối quan hệ của từng bộ phận trong suốt quá trình từ lập, chấp hành đến quyết, kiểm tốn chi thường xun có tác động rất lớn đến công tác quản lý chi thường xuyên; sự phù hợp của bổ chức bộ máy quản lý với thực tế sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý khoa học, rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng các quyết định đối với quản lý chi thường xuyên NSNN và nâng cao hiệu quả quản lý NSNN trên địa phương
Ngày nay, công nghệ thông tin được xem như một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, nó có mặt ở hầu hết tất cả các khía cạnh của cuộc sống xã hội. Thực tế cho thấy, công nghệ thông tin giúp cho cuộc sống trở nên thuận lợi hơn, các việc xử lý các công việc cũng như đưa ra các quyết định hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn. Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN ở các địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý cơng việc, đảm bảo được tính chính xác, kịp thời và thống nhất về mặt dữ liệu, tạo cơ sở cải tiến phương pháp làm việc, qui trình nghiệp vụ ngày một có hiệu quả hơn. Do đó ứng dụng cơng nghệ tin học là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
<b>1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý chi thường xuyên nguồn ngân sách cấp nhà nước </b>
<i><b>1.2.1.Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại một số địa phương </b></i>
<i>1.2.1.1.Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang </i>
Với Luật NSNN được sửa đổi về đẩy mạnh phân cấp, tăng nguồn lực cho địa phương và các đơn vị khai thác nội lực nâng cao hiệu quả tiết kiệm, giảm bớt thủ tục hành chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Huyện Sơn Dương, Tuyên Quang đã tổ chức thực hiện khá tốt công tác quản lý chi NSNN đáp ứng được các hoạt động phát triển KTXH, đã tăng cường cụ thể hóa các quy định, đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát a các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật.
Trên cơ sở văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ ngân sách đảm bảo tập trung, khơng dàn trải. Theo đó, việc bố trí ngân sách cho hoạt động của các phịng ban chức năng, xã, thị trấn phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Cơng tác lập dự tốn kinh phí hàng năm được xác định là khâu quan trọng. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật NSNN và các khoản trợ cấp, đơn vị Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng cấp huyện sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Trong điều hành chi ngân sách, cấp ủy, chính quyền các cấp ở Sơn Dương đã chỉ đạo chặt chẽ, sát sao, các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ngay từ đầu năm nền việc chi tiêu NSNN được bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực.. Việc bố trí kinh phí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về KTXH và để đảm bảo theo đúng kế hoạch, hàng năm có đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra.
Trường hợp giải ngân chậm hoặc kết quả không đạt được mục tiêu huyện sẽ thực hiện cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN.
Theo kinh nghiệm của huyện Sơn Dương tỉnh Tun Quang thì nếu kiểm sốt tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên, ngồi ý nghĩa tiết kiệm cịn chống được tình trạng lãng phí kinh phí NSNN. Ngồi ra, trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý
</div>