Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 82 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>MỤC LỤC </b>
CHƯƠNG 1 ... 12
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO DỊNG VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ... 12
1.1. Khái quát về kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp ... 12
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp ... 15
1.2.1. Xây dựng mơ hình dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ... 15
1.2.2 Nhận diện chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ... 17
1.2.3 Xây dựng định mức và lập dự tốn chi phí theo dịng vật liệu ... 18
1.2.4. Kế tốn xác định chi phí theo dịng vật liệu ... 19
1.2.5. Phân tích và cung cấp thơng tin chi phí theo dịng vật liệu phục vụ mục đích quản trị ... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong các doanh nghiệp ... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – THANH HÓA ... 26
2.1. Tổng quan về cơng ty CP bia Hà Nội-Thanh Hóa ... 26
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty ... 26
2.1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của Cơng ty cổ phần Bia Thanh Hóa ... 27
2.1.2.1 Quy trình cơng nghệ sản xuất ... 27
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP bia Hà Nội-Thanh Hóa ... 32
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Cơng ty cổ phần Bia Hà Nội- Thanh Hóa ... 35
2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty ... 35
Sơ đồ 2.5 Tổ chức bộ máy kế toán ... 35
Trong đó nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: ... 35
2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại cơng ty ... 36
2.1.3.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn tại cơng ty... 36
2.1.3.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty ... 37
2.1.3.5 Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính ... 37
2.1.3.6. Chế độ kế tốn mà công ty đang áp dụng ... 37
2.1.3.7. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty ... 38
2.2. Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa . 38 2.2.1. Nhận diện chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 38
<i>2.2.2. Lập dự tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty cổ phần Bia Thanh Hóa ... 40 </i>
2.2.3. Kế tốn xác định chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 45
2.2.4. Phân tích và cung cấp thơng tin chi phí phục vụ mục đích quản trị tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 51
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">CHƯƠNG 3 ... 56 VẬN DUNG MƠ HÌNH KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO DỊNG VẬT LIỆU ĐỐI VỚI Q TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM BIA LON THABREW TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – THANH HÓA ... 56 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển của cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 56 3.2. Yêu cầu mang tính nguyên tắc đối với hồn thiện kế tốn quản trị chi tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 56 3.3. Vận dụng mơ hình kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm bia lon Thabrew tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 57 3.4. Đánh giá ưu nhược điểm áp dụng kế tốn quản trị chi phí truyền thống và áp dụng kế tốn quản trị chi phí theo dòng vật liệu. ... 74 3.5. Điều kiện thực hiện kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. ... 74 Kết luận chương 3 ... 76
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA </b>
MFCA (Material Flow Cost Accounting) Kế tốn quản trị chi phí theo dịng
KPCĐ Kinh phí cơng đồn BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
<i><b>1. Sự cần thiết của đề tài </b></i>
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức mang tính chất chiến lược của thời đại. Do đó, chúng ta phải có những đổi mới, có những bước tiến mạnh, vững chắc và nhanh chóng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập quốc dân, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế so với cộng đồng quốc tế. Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp phải chịu tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh. Do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả và sinh lợi nhuận. Chi phí sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Mục đích của kế tốn quản trị chi phí là cung cấp thơng tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các phương pháp kế toán chi phí truyền thống dần bộc lộ thiếu sót chưa cung cấp đủ thông tin cho các nhà quản trị, không mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Các doanh nghiệp đã và đang không ngừng đổi mới, sử dụng công cụ quản lý để phát triển bền vững và giảm thiểu sự tác động đến môi trường từ hoạt động sản xuất. Trong thực tế, các phương pháp quản lí dòng nguyên vật liệu theo định mức truyền thống vẫn còn kém hiệu quả, do chưa đo lường được chính xác lượng hao phí trong q trình sản xuất. Vì vậy, sự ra đời của mơ hình quản trị chi phí dịng nguyên vật liệu (Material flow cost accounting – MFCA) là một việc tất yếu nhằm cắt giảm chi phí một cách tối ưu mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hoá là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn trong lĩnh vực cơng nghiệp của tỉnh Thanh Hóa, các thơng tin về chi phí sản xuất kinh doanh có vai trị quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp. Với mục tiêu phát triển và phát triển bền vững các vấn đề về chi phí, kiểm sốt chi phí, hạn chế lãng phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, giảm thiểu rủi ro được Công ty xác định là mối quan tâm hàng đầu. Nhóm tác giả lựa chọn đề tài ―Vận dụng mơ hình quản trị chi phí theo dịng vật liệu hồn thiện kế tốn quản trị chi phí – nghiên cứu với quá trình sản xuất sản phẩm bia lon thabrew tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa‖ có tính thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn.
<b>2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu </b>
<b>* Tình hình nghiên cứu mơ hình quản trị chi phí theo dòng nguyên vật liệu </b>
Ý tưởng về kế tốn chi phí theo dòng vật liệu (MFCA - Material flow cost accounting) lần đầu tiên được người Đức đưa ra vào những năm 1990 dưới dạng quan điểm ―kế tốn chi phí vật liệu thải sau quá trình sản xuất‖ và được đưa vào nhiều dự án thử nghiệm như Ciba Geigy Pharma – Deutschland GmbH, ITT Automotive GmbH, Merckle-Ratiopharm group. Tuy nhiên sau khi thử nghiệm, phương pháp không được áp dụng ở các công ty của Đức. [1][2][3][4]
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Vào đầu những năm 2000, phương pháp này được áp dụng và nhanh chóng lan rộng ở Nhật dưới tên kế tốn chi phí theo dòng vật liệu. Bộ thương mại và công nghiệp Nhật đã tài trợ cho nghiên cứu thí điểm tại cơng ty Nitto Denko và khuyến nghị áp dụng phương pháp này. Ngày nay, MFCA đã được áp dụng ở hơn 300 công ty tại Nhật. [5][6]
Năm 2007, Nhật đề nghị xây dựng tiêu chuẩn về MFCA trong ISO 14000 với mục tiêu chuẩn hóa các ngun tắc và khn khổ chung cho kế tốn chi phí dịng vật liệu. Việc xây dựng chuẩn hóa MFCA trong ISO có sự tham gia của Nhật, Đức, Brazil, vương quốc Anh, Phần Lan, Maylaysia, Mexico, Nam Phi, tiêu chuẩn này đã được thông qua vào năm 2011 và được công bố là ISO 14051. [7][8]
Hãng Canon của Nhật điển hình cho thử nghiệm MFCA, đối tượng được lựa chọn thử nghiệm là sản xuất thấu kính cho máy ảnh, trong quá trình sản xuất thấu kính một lượng lớn vật liệu phế thải của quá trình mài (mùn và nước thải), theo phương pháp kế tốn truyền thống chi phí ghi nhận các sản phẩm lỗi chiếm 1%, tuy nhiên trên thực tế khi theo dõi tính tốn các khoản chi phí theo dịng vật liệu nhóm thử nghiệm nhận thấy có một lượng lớn chi phí vật liệu nằm trong sản phẩm lỗi, hỏng, chất thải (thử nghiệm đo lường được khoảng 32% chi phí vật liệu thải loại trong quy trình sản xuất thấu kính lớn hơn rất nhiều so với mức độ ước tính theo phương pháp truyền thống), như vậy, với phương pháp theo dõi chi phí theo dòng vật liệu giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá thành sản phẩm, chi phí hao hụt, lãng phí nguồn lực trong quá trình sản xuất từ đó thiết kế quy trình kiểm sốt, quy trình ghi chép theo dõi dịng chi phí vật liệu, cải tiến quy trình sản xuất giảm thiểu sản phẩm lỗi hỏng, xây dựng phương pháp xử lý chất thải hiệu quả, tiết kiệm (nhiều công ty Nhật coi MFCA là một Kaizen mới). Sau quy trình thử nghiệm, Canon thiết kết lại quy trình theo dõi chi phí theo dòng vật liệu, thiết kế đầu mối phân loại và phân bổ chi phí hệ thống, chi phí chất thải cho mỗi đầu ra của q trình gia cơng. Sau q trình cải tiến, lượng chi phí vật liệu trong chất thải giảm đáng kể, sản phẩm sản xuất giảm thiểu sai hỏng, đầu ra của quy trình gia cơng là các thấu kính có quy cách gần nhất với yêu cầu tiêu chuẩn của khuôn ống và tiêu chuẩn kỹ thuật thấu kính của sản phẩm. Với thành công bước đầu ở sản phẩm thấu kính, Canon đã áp dụng MFCA cho sản xuất trục lăn của hộp mực và nhân rộng mơ hình vận dụng MFCA cho các nhà máy sản xuất của Canon ngoài lãnh thổ Nhật Bản. Năm 2010, việc sử dụng MFCA cho các cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất của Canon được hồn thiện và ứng dụng, các chi phí tiết kiệm được từ năm 2004 đến năm 2012 đạt 5,1 tỷ Yên (tương đương 51 triệu USD tại thời điểm quy đổi), nguồn lực vật liệu mua sắm và được sử dụng một cách hiệu quả, chi phí bảo vệ mơi trường giảm đáng kể. [9]
Ở Việt Nam, khái niệm kế tốn chi phí dịng ngun liệu được Nguyễn Thị Hương Liên giới thiêu trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường KT.14.09 (ĐHKT-ĐHQGHN) (2015) ―Kế tốn chi phí dịng ngun vật liệu - nghiên cứu điển hình tại doanh nghiệp Nhật Bản và điều kiện áp dụng cho Việt Nam‖. Nghiên cứu đã lần đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">giới thiệu kế tốn chi phí theo dịng vật liệu tại các doanh nghiệp của Nhật Bản, các tiêu chuẩn hóa quốc tế MFCA trong ISO 14051 và cơ sở áp dụng cho các doanh nghiệp ở Việt Nam. [10]
Võ Trần Thị Bích Châu (2017), ―Hiệu quả mơ hình quản trị chi phí dịng chảy ngun vật liệu trong dây chuyền chế biến thuỷ sản‖, đã nêu rõ: MFCA nhấn mạnh vào tính minh bạch của các dịng vật chất và các chi phí liên quan. Đó là điều kiện cơ bản để đề xuất các biện pháp tiết kiệm nguyên liệu và chi phí đáng kể. Các biện pháp nhằm giảm tiêu thụ nguyên liệu có liên quan đến tiết kiệm chi phí trong lĩnh vực xử lý nguyên liệu và xử lý chất thải trên dây chuyền chế biến thủy sản. [11]
Nguyễn Hoản, Đào Thị Thanh Thuý (2017) ―Nghiên cứu quy trình vận dụng kế tốn chi phí dịng ngun vật liệu tại các doanh nghiệp Nhật Bản‖, nhóm tác giả cho rằng: để vận dụng MFCA thành công trong doanh nghiệp, yếu tố đầu tiên cần nắm vững là hiểu được bản chất, nội dung của MFCA; tuân thủ các hướng dẫn thực hiện MFCA theo ISO 14051:2011 và ISO14052:2017. Bên cạnh đó, cần căn cứ vào đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất - kinh doanh riêng của từng doanh nghiệp để nhận diện được việc lưu chuyển của dòng vật liệu trong mỗi giai đoạn của cả quá trình; từ đó thực hiện tính tốn theo MFCA hợp lý. Đồng thời, cũng đưa ra giải pháp, bài học kinh nghiệm khi áp dụng MFCA tại Việt Nam. [12]
Phạm Thị Hoài Thương, Phạm Kiều Mi và cộng sự (2018) ―Nghiên cứu mô hình quản trị dịng ngun vật liệu cho dây chuyền chế biến tơm shushi‖, nghiên cứu quy trình sản xuất tôm sushi tươi đông lạnh tại Công ty TNHH Thực phẩm Nắng Đại Dương tại Sóc Trăng gắn với mơ hình MFCA. Q trình thực hiện MFCA bao gồm: lập mơ hình dịng chảy nguyên vật liệu, định lượng dòng chảy và đánh giá chi phí dịng chảy đã được định lượng. Đầu tiên trong mơ hình MFCA là cần xác định được khối lượng sản phẩm và chất thải. Để dễ dàng đo lường, các nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất được chuyển về một đơn vị chung là kilogam (kg). Nguyên vật liệu của mỗi cơng đoạn được tính tốn lượng sử dụng theo nguyên tắc tổng khối lượng đầu vào bằng với đầu ra. Bằng việc tính tốn và đo lường số liệu của nguyên vật liệu và dòng thải là để nhận diện được lãng phí tập trung tại các công đoạn cụ thể. Ma trận MFCA cho thấy tổng chi phí dịng thải chiếm hơn 90% tổng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó mơ hình xương cá đã phân tích các ngun nhân dịng thải dựa trên các yếu tố 4M1E bao gồm con người, phương pháp thực hiện, nguyên liệu, máy móc và mơi trường. Các lãng phí phát sinh trong quá trình sản xuất thường do yếu tố con người gây ra việc vận hành máy móc và thực hiện các phương pháp khơng hợp lý dẫn đến việc hao phí nguyên liệu và năng lượng. Phương pháp MFCA đã tính tốn được phần chi phí nguyên vật liệu hao phí mà kế tốn truyền thống đã khơng quan tâm đến từ đó đề ra các giải pháp cải tiến nhằm làm giảm thiểu sự tổn thất nguyên liệu và năng lượng tại các công đoạn đã nhận diện và phân tích. [13]
Hà Ngự Ngọc và cộng sự (2019) trong nghiên cứu ―Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí mơi trường tại Nhật Bản‖. Kế tốn quản trị chi phí mơi trường trong các DN
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Nhật Bản được sử dụng với mục đích quản lý chi phí, kiểm sốt dự tốn chứ không phải cho quyết định kinh doanh. Mô hình kế tốn chi phí theo dịng vật liệu (MFCA) được áp dụng cho mục tiêu này và vận dụng thành cơng để kiểm sốt, tiết kiệm chi phí sản xuất thơng qua kiểm sốt và giảm chi phí chất thải của sản phẩm, tìm ra vật liệu cũng như cải tiến quy trình sản xuất phát sinh với chi phí thấp nhất. [14]
Phan Thị Thu Hiền (2020) ―Vận dụng kế tốn chi phí dịng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp‖ đã chỉ ra các lợi ích từ việc áp dụng mơ hình MFCA là khi chất thải được giảm, thì tiêu thụ nguồn lực khác cũng giảm tương ứng, bằng cách này sẽ cho phép tổ chức có trách nhiệm với mơi trường hơn và tạo ra tác động mơi trường ít hơn. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, so với kế toán truyền thống, MFCA thể hiện ưu điểm vượt trội trong việc quản lí chi phí. Cụ thể, kế tốn chi phí truyền thống ghi nhận các tổn thất về nguyên vật liệu, chi phí xử lý chất thải nhưng khơng tách ra mà tích hợp vào trong tổng chi phí sản xuất; kế tốn chi phí thơng thường khơng đòi hỏi phải xác định xem liệu nguyên vật liệu có được biến đổi thành sản phẩm, hoặc chất thải trong khi MFCA chú trọng vào vấn đề này. Về mặt công tác kế toán, MFCA giúp nâng cao sự kết nối giữa bộ phận kế toán, bộ phận quản lý môi trường và bộ phận sản xuất. MFCA được các doanh nghiệp tại Việt Nam nghiên cứu áp dụng từ năm 2010, nhưng mơ hình này chưa thực sự áp dụng một cách rộng rãi, nguyên nhân là do chưa có văn bản, tài liệu chi tiết hướng dẫn nội dung thực hiện MFCA tới các doanh nghiệp. [15]
<b>* Tình hình nghiên cứu mơ hình quản trị chi phí theo dịng ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa </b>
Trên thực tế khái niệm kế toán quản trị chi phí theo dịng nguyên vật liệu ở Việt Nam cịn khá mới mẻ, vì vậy các cơng trình nghiên cứu kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu tại các doanh nghiệp nói chung và các cơng ty bia lon nói riêng gần như khơng có. Tuy vậy, các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí truyền thống ở các doanh nghiệp sản xuất bia lon nói chung và cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa nói riêng khá nhiều, như: Luận án Tiến sĩ Tạ Minh Hà (2020) ―Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội Habeco‖ [16]; ThS. Lê Thị Thu Hương (Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội) (2018) ― Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Kim bài hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí‖ [17] với kết quả nghiên cứu được từ các cơng trình tiền nhiệm cho phép nhóm tác giả tiếp cận với quan điểm và thực trạng kế toán quản trị chi phí truyền thống đây là nền tảng để so sánh ưu nhược với xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu. Kết quả nghiên cứu mô phỏng được là cơ sở tham vấn cho Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thanh Hóa đưa ra quyết định quản trị hợp lý.
<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Khảo sát và đánh giá thực trạng mức độ áp dụng kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa
- Đề xuất mơ hình kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm bia lon Thabrew tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa
<b>4. Ý nghĩa và đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Về phương diện học thuật </b>
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu; thơng qua đó đã đánh giá và chứng minh vai trị của kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
<b>4.2. Về phương diện thực tiễn </b>
Kết quả nghiên cứu đưa đến một cách nhìn đầy đủ và tồn diện hơn đối với kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu.
Đóng góp vào hệ thống lý luận về kế tốn quản trị chi phí mơi trường nói chung và làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khóa sau.
Đánh giá đầy đủ hơn về thực trạng áp dụng kế tốn quản trị chi phí mơi trường tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Thanh Hóa.
Từ đó đề xuất những giải pháp áp dụng kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu tại công ty cổ phần bia Hà Nội – Thanh Hóa. Kết quả nghiên cứu là tài liệu có tính tham khảo và gợi mở cho cơng ty CP bia Hà Nội – Thanh Hóa.
<b>5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Chi phí theo dịng vật liệu tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa.
<b>5.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
Tài liệu, số liệu, khảo sát về quá trình sản xuất sản phẩm bia lon thabrew tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa trong khoảng thời gian 2020-2021
<b>6. Phương pháp nghiên cứu </b>
Nhóm NCKH sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính để tiếp cận vấn đề gồm:
* Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu tài liệu nhằm giải quyết mục tiêu: làm rõ nội dung cơ sở lý luận kế tốn quản trị chi phí ở các đơn vị sản xuất trong và ngồi nước, các cơng trình nghiên cứu về phương pháp kế tốn chi phí theo dòng vật liệu trong và ngoài nước, nghiên cứu đặc điểm sản xuất bia, ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề sản xuất trong kế tốn quản trị chi phí nói chung và xác định chi phí theo dịng vật liệu nói riêng.
* Phương pháp tham vấn chuyên gia: phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên gia trong việc đề xuất các mơ hình kế tồn quản trị chi phí theo dịng vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm bia lon Thabrew tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">* Các phương pháp kế toán: Phương pháp chứng từ kế toán; Phương pháp tài khoản kế tốn; Phương pháp chi phí giá thành; Phương pháp tổng hợp cân đối.
* Phương pháp nghiên cứu điển hình kết hợp phương pháp mơ phỏng nhằm tính tốn và mơ phỏng đối tượng nghiên cứu theo dữ liệu thu thập được: Sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình, thơng qua việc thu thập dữ liệu nghiên cứu, mô phỏng dữ liệu nghiên cứu cho trường hợp điển hình nhằm mơ hình và khái quát hóa định hướng vận dụng KTQTCP theo dòng vật liệu cho đơn vị nghiên cứu
<b>7. Cách tiếp cận </b>
Qua q trình nghiên cứu tài liệu, nhóm nghiên cứu nhận thấy phương pháp kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu theo dõi chi phí theo dịng vật liệu giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá thành sản phẩm, chi phí hao hụt, lãng phí nguồn lực trong q trình sản xuất từ đó thiết kế quy trình kiểm sốt, quy trình ghi chép theo dõi dịng chi phí vật liệu, cải tiến quy trình sản xuất giảm thiểu sản phẩm lỗi hỏng, xây dựng phương pháp xử lý chất thải hiệu quả, tiết kiệm (nhiều công ty Nhật coi MFCA là một Kaizen mới).
Ở VN hiện nay đề tài nghiên cứu về KTQTCP theo dịng vật liệu hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu một cách bài bản, khoa học và có hệ thống, cách tiếp cận chủ yếu mang màu sắc truyền thống về KTQTCP gắn với vấn đề chi phí giá thành đơn thuần.
Công ty cổ phần bia Hà Nội – Thanh Hóa là đơn vị sản xuất lớn có vai trị kinh tế - xã hội vơ cùng quan trọng đối với tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu đưa ra giải pháp cho công ty theo hướng phát triển bền vững thân thiện sẽ tạo ra tính thời sự và cấp thiết cho doanh nghiệp và tỉnh nhà. Các cơng trình nghiên cứu giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí ở đơn vị nghiên cứu khơng nhiều, cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu ở đơn vị chưa có tác giả hoặc nhóm tác giả nào thực hiện trước đó.
Từ các kết quả nghiên cứu, tìm tịi, nhóm NCKH đưa ra định hướng tiếp cận vận dụng phương pháp kế toán quản trị theo dịng vật liệu tại Cơng ty cổ phần bia Hà Nội – Thanh Hóa theo hướng như sau:
- Một là, nhận diện CP theo dòng vật liệu ở đơn vị
- Hai là, Xây dựng định mức và dự tốn CP theo dịng vật liệu ở đơn vị - Ba là, Xác định CP theo dòng vật liệu ở đơn vị
- Bốn là, cung cấp thơng tin KTQTCP theo dịng vật liệu ở đơn vị
<b>8. Nội dung nghiên cứu </b>
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Chương 3: Vận dụng mơ hình kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu đối với q trình sản xuất sản phẩm bia lon Thabrew tại công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>CHƯƠNG 1 </b>
<b>NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ THEO DỊNG VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1. Khái quát về kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp </b>
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về kế tốn quản trị chi phí, hầu hết các quan điểm đều cho rằng kế tốn quản trị chi phí cung cấp thông tin chi phí cho các nhà quản trị và phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh nhằm giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định tối ưu, đánh giá và kiểm soát quá trình hoạt động để phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp.
Theo Viện Kế toán quản trị Hoa Kỳ, kế toán quản trị chi phí là kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí cho một dự án, một quá trình hoặc một sản phẩm... Chi phí này được xác định bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý. kế tốn quản trị (KTQT) chi phí cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp (DN) để đánh giá, kiểm sốt q trình hoạt động. Thơng tin của KTQT chi phí hướng đến tương lai nên có sự phân tích, đánh giá đến mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.
Theo Horngen và cộng sự (2008), với quan điểm coi KTQT chi phí là một phần của hệ thống hoạch định chiến lược và tham gia trực tiếp vào hoạt động quản trị DN nên nội dung KTQT chi phí được xác định gồm 4 nội dung cơ bản: Dự toán chi phí; Q trình tập hợp chi phí; Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận; Ra quyết định quản lý .
Theo Edward J. VanDerbeck (2010), KTQT chi phí cung cấp chi tiết thơng tin chi phí theo nhu cầu của nhà quản trị để kiểm soát hoạt động kinh doanh hiện tại và lập kế hoạch cho tương lai. Dưới góc độ kế tốn tài chính, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng tính tốn, đo lường chi phí phát sinh trong DN theo đúng các ngun tắc kế tốn để cung cấp thơng tin về chi phí sản xuất sản phẩm, giá vốn hàng bán và các chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh, liên quan đến giá trị hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế tốn. Dưới góc độ KTQT, bộ phận kế tốn chi phí có chức năng đo lường, phân tích về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh, đo lường khả năng sinh lời của từng sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động và từng bộ phận của DN nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Như vậy, từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống kế tốn doanh nghiệp, là cơng cụ quan trọng cung cấp thơng tin chi phí kịp thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản trị doanh nghiệp. Bên cạnh thông tin quá khứ, thơng tin chi phí do KTQT chi phí cung cấp cần có tính định hướng (thông tin kế hoạch, dự toán), gắn với các chỉ tiêu, bộ phận, đơn vị, cá nhân (trung tâm phát sinh chi phí) để thuận lợi cho phân tích, đánh giá, và hỗ trợ xây dựng các biện pháp kiểm soát chi phí.
Quản trị chi phí theo dịng vật liệu thực chất là quá trình quản lý, theo dõi, xác định, tính tốn chi phí của dòng nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào và chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">nguyên liệu trong thành phẩm hồn thành, lượng chi phí vật liệu bị mất đi trong quá trình sản xuất dưới dạng các phát thải.
Kế toán chi phí theo dịng vật liệu (MFCA) còn được gọi là ―kế tốn chi phí theo dịng‖, phương pháp kế toán này này được xây dựng dựa trên khái niệm cơ bản về sự cân bằng của vật chất và năng lượng, trong đó chi phí mơi trường được xác định dựa trên dịng chảy (cân đối) vật liệu.
Theo Hotta, Y. và Visvanathan, C.(2014), kế tốn chi phí theo dịng vật liệu là phương pháp phân tích định lượng các dịng chảy và trữ lượng nguyên liệu hoặc chất trong một hệ thống đã được xác định. Theo đó, nguyên vật liệu, nước, khơng khí đi vào quá trình sản xuất kinh doanh coi là yếu tố đầu vào được chuyển đổi thành sản phẩm, hàng hóa, và cuối cùng chuyển hóa vào tự nhiên như là kết quả đầu ra (khí thải, chất thải). Theo đó, nhóm tác giả cũng cho rằng, các phân tích có giá trị trong việc xác định nguồn lực đầu vào, đầu ra nhằm đưa ra các quyết định điều chỉnh làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp sản xuất.
Phương pháp quản lý theo luồng sử dụng kế tốn chi phí theo dịng để tiếp cận hạch tốn dịng nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp đi kèm với đánh giá chi phí mơi trường. Kế tốn dịng vật liệu đánh giá tổng thể chi phí mơi trường và tính riêng các chi phí sản xuất trên cơ sở dịng vật liệu. MFAC làm rõ tính minh bạch của các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua theo dõi, xác định, đo lường dòng vật liệu ở cả thông tin hiện vật và tiên tệ của sản phẩm và chất thải.
Phương pháp MFCA được đưa ra lần đầu vào những những năm 1970, cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa ra quan điểm về MFCA. Cụ thể:
<b>BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ MFCA Tác giả(Nguồn) Khái niệm </b>
Redmann (2002)
MFCA được coi là một công cụ thiết yếu trong quản lý dòng chảy nguyên vật liệu. Trong đó, quản lý dịng chảy là tổ chức quá trinh sản xuất dựa trên dịng vật liệu và thơng tin - tất cả được cơ cấu theo một cách hiệu quả và định hướng mục tiêu rõ rằng
Cơ quan môi trường liên bang - Bộ Môi trưởng liên bang Đức (2003)
Kế tốn chi phi dịng chảy coi các luồng nguyên liệu có liên quan là người thu CP, và do đó cần phân bố CPSX của cơng ty cho tất cá các luồng nguyên liệu này .
Christine Jasch (2009)
MFCA là một công cụ để đo lường dòng chảy và dự trữ vật liệu cho một DN, một quy trình sản xuất hoặc một sản phẩm trên hai khía cạnh: đơn vị vật lý và tiền tệ
Katsuhiko Kokubu, Hirotsugu Kitada (2010)
MFCA là phương pháp theo dõi dòng chảy và dự trữ vật liệu theo q trình, sau đó tính tốn CP cho chúng bằng cách nhân số lượng vật liệu với đơn giá.
MFCA nhấn mạnh đến việc xác định CP được tạo ra bởi các
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">thất vật chất hoặc phần có liên quan tới những tổn thất (cùng với CP sản phẩm) càng chính xác cảng tốt
Schaltegger và các cộng sự (2010)
MECA là một trong những công cụ của kế toán quản lý mỗi trường với mục tiêu làm giảm tác động của quá trình sản xuất tới môi trường và cắt giảm CP của chính q trình này
ISO 14051 MFCA là một cơng cụ được sử dụng để định lượng dịng chảy và
trữ lượng vật liệu trong các quy trình hoặc dây chuyền sản xuất Trên 2 góc độ: đơn vị vật lý và tiền tệ
Stefan Nertinger (2014)
MFCA là một công cụ phủ hợp để lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, quản lý dòng nguyên liệu theo định hướng sinh thái. Lưu Nhật Huy
(2015)
MFCA là một hệ thống đo lường dòng chảy và tồn trữ nguyên vật liệu (nguyên liệu, năng lượng, nhân cơng,...) trong quy trình sản xuất bằng cả đơn vị vật lý và tiền tệ nhằm nhận biết chính xác lãng phí.
Chompoonoot Kasemset và cộng sự (2016)
MFCA là một kỹ thuật được sử dụng để giúp các DN tăng cường cả hiệu quả tài chính và mơi trường, thơng qua việc phân tích các luồng vật liệu và sử dụng năng lượng.
<i> (Nguồn: Nguyễn Thị Kim Huyền, 2021) </i>
Như vậy, các quan điểm về MFCA đều tập trung nhấn mạnh vào tiếp cận dòng chảy vật liệu (bao gồm cả dòng vật chất và năng lượng), kế toán theo dõi, đánh giá hiệu quả của dòng CP đầu vào nằm trong sản phẩm tích cực và tiêu cực được tạo ra từ q trình sản xuất thơng qua thước đo vật lý và tiền tệ.
Sản xuất sạch hơn được biết như là phương pháp tiếp cận giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn, thông qua sử dụng nguyên liệu và năng lượng có hiệu quả (Trung tâm sản xuất sạch hơn -VNCPC, 2008). Sản xuất sạch hơn là quá trình áp dụng liên tục chiến lược phịng ngừa tổng hợp về mơi trường vào các q trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường (UNEP- Chương trình mơi trường của Liên hợp quốc, 1990). Theo đó, với quan điểm sản xuất sạch hơn mơ hình sản xuất hướng tới phương pháp dự đoán và ngăn chặn linh hoạt thay vì phương pháp xử lý và kiểm sốt ơ nhiễm (El-Haggar, 2007). Sản xuất sạch hơn không chỉ mang lại các giá trị bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, chi phí xử lý các chất thải, hạn chế rủi ro trách nhiệm pháp lý, ngăn chặn sử dụng thiếu hiệu quả tài nguyên, giảm phát thải. Trong triển khai sản xuất sạch hơn, phân tích dịng ngun vật liệu và năng lượng ra vào của quy trình là yếu tố trọng tâm của đánh giá sản xuất sạch hơn, phân tích lưu đồ quy trình sản xuất kinh doanh thơng qua phương trình cân bằng vật liệu, năng lượng đầu vào và sản phẩm đầu ra nhằm xác định đặc tính dịng thải, chi phí các dịng thải từ đó xem xét lại quy trình để xác định nguyên nhân phát thải từ đó đề xuất giải pháp sản xuất sạch hơn. Phương pháp MFCA là phương pháp kế toán quản trị rất phù hợp để
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">tính tốn, phân tích các dữ liệu đầu vào – đầu ra của quy trình sản xuất phục vụ cho mục đích của đánh giá sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp.
<b>1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp 1.2.1. Xây dựng mơ hình dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất </b>
<b>Hình 1.1. Mơ hình dịng ngun vật liệu </b>
Trên thực tế trong các doanh nghiệp sản xuất ở mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất ngồi việc chuyển hóa ngun vật liệu đầu vào thành các nửa thành phẩm (hoặc thành phẩm) còn phát sinh nhiều loại phát thải khác nhau có tác động nhất định đến môi trường.
MFAC (Material Flow Cost Accounting) đo dòng chảy và dự trữ của tất cả nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất theo hai góc độ tiền tệ và vật lý. Trong đó, nguyên vật liệu bao gồm nguyên vật liệu ban đầu và các phần, các chi tiết tham gia vào quá trình tạo sản phẩm. Việc phân tích MFAC giúp so sánh chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí tạo ra sản phẩm và chi phí liên quan đến nguyên liệu thất thốt qua các phát thải (chất thải, khí thải, nước thải).
Xét ở góc độ kế tốn chi phí truyền thống, doanh nghiệp sản xuất sẽ tính tốn được chi phí ngun vật liệu được chuyển hóa vào thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, tuy nhiên, khoản chi phí ngun vật liệu bị thất thốt trong q trình sản xuất hệ thống kế tốn chi phí truyền thống hồn tồn khơng theo dõi và tính tốn được.
Xét trên quan điểm về sự cân bằng của vật chất và năng lượng, chi phí vật liệu đầu vào phải tương đương với chi phí nguyên vật liệu sản phẩm hồn thành và chi phí phát sinh trong lượng chất thải từ q trình sản xuất, đây chính là nền tảng cơ bản của phương pháp kế toán theo dòng vật liệu.
MFCA dựa trên định luật bảo toán vật chất (hay định luật bảo tồn năng lượng), theo đó, trong bất cứ quá trình nào, đặc biệt là quá trình sản xuất, vật chất sẽ biến đổi từ chất này sang chất khác. Và chất thải của quá trình sản xuất sẽ cân bằng với vật liệu bị mất đi. Nội dung của MFCA được xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">bản như: (i) Hiểu về dòng nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng; (ii) Liên kết dữ liệu vật lý với tiền tệ; (iii) Đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ, tính có thể so sánh của dữ liệu vật lý; (iv) Ước tính và phân bố CP cho vật liệu bị tổn thất. Cụ thể như sau:
- Hiểu về dòng nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng; Điều này có nghĩa là phải tìm ra tất cả các vật liệu và năng lượng sử dụng cho từng trung tâm đo lưởng, tử đỏ có thể hiểu cách thức vật liệu được sử dụng và biến đổi trong toàn bộ quá trình.
- Liên kết dữ liệu vật lý với tiền tệ: Thơng qua MFCA, q trình ra quyết định liên quan đến môi trường được liên kết với thông tin tài chính thơng qua mơ hình dịng ngun liệu. Đồng thời, MFCA giúp hiểu rõ hơn về CP thực sự của việc sử dụng vật liệu, cũng như năng lượng, từ đó cải thiện q trình ra quyết định.
- Đảm bảo tính chính xác, tỉnh đầy đủ, tỉnh có thể so sánh của dữ liệu vật lý: Phương pháp MFCA đòi hỏi tất cả dữ liệu liên quan đến đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất phải được xác minh và định lượng rõ ràng. Trong MFCA, dữ liệu sau khi được thu thập, sẽ được chuyển đổi thành một đơn vị chung (đơn vị tiền tệ). Việc sử dụng đơn vị đo lường chung là rất quan trọng để có thể xác định được nguyên nhân, cũng như nguồn gốc của bất kỳ chênh lệch nào phát sinh giữa đầu vào và đầu ra.
- Ước tính và phân bổ chi phi cho vật liệu bị tổn thất: Chi phi thực tế sau khi tỉnh toán, thu thập được phải được gắn với tất cả các đối tượng liên quan, bao gồm các sản phẩm và các tổn thất vật chất. Trường hợp khơng có thơng tin chính xác, thì việc phân bổ CP phải dựa trên các tiêu thức cụ thể, phù hợp. Thông thường, tiêu thức được sử dụng để phân bổ là tỷ lệ tổn thất NVL đầu vào hoặc theo khối lượng. Trong MFCA, thông tin về CP do tổn thất vật chất là căn cứ để đưa ra các giải pháp nhằm cải tiến quy trình hướng tới sự hiệu quả.
Thơng qua MFCA, số lượng của từng loại nguyên vật liệu cũng như giá thành của nó được xác định một cách rõ ràng, điều này giúp các DN có thể xác định các nguồn gốc của chất thải được sinh ra từ đâu, phần nguyên vật liệu nằm trong nó ra sao, từ đó có thể thực hiện các biện pháp cải tiến nhằm giảm lượng chất thải tạo ra từ quá trình sản xuất, giúp tính tốn giá thành cho sản phẩm tích cực (hay sản phẩm tiêu chuẩn) được chính xác.
MFCA có thể được sử dụng nhằm tăng tính minh bạch của dòng nguyên hiệu và năng lượng sử dụng, cùng với những chi phí và tác động mang tính mơi trường liên quan, và nhằm hỗ trợ những quyết định mang tính tổ chức thơng qua thơng tin được thu thập từ MFCA. Điều này có thể được thực hiện bằng 4 nguyên tắc cốt lõi của phương pháp luận MFCA.
1. Hiểu dòng nguyên liệu và năng lượng sử dụng. Dòng của tất cả các nguyên liệu và năng lượng sử dụng cho mỗi khối lượng trung tâm cần được truy xuất nguồn gốc nhằm hiểu được cách thức các nguyên liệu được sử dụng và biến chuyển suốt theo cả quá trình.
2. Liên kết dữ liệu vật chất và tiền tệ. Thơng qua MFCA, qúa trình ra quyết định liên quan tới môi trường có thể được kết nối với thông tin tài chính qua mơ hình dịng
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">nguyên liệu, cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về chi phí thực tế của nguyên liệu và năng lượng sử dụng và các các kết quả trong qúa trình ra quyết định được cải thiện.
3. Đảm bảo tính chính xác, tính đầy đủ và tính so sánh của dữ liệu vật chất. MFCA yếu cầu tất cả mọi dữ liệu phải được xác minh và rằng mọi đầu ra và vào đều được nhận diện và định lượng. Tốt nhất là tất cả dữ liệu cần được chuyển đổi sang một đơn vị chung. Việc sử dụng chính xác và dữ liệu đầy đủ là quan trọng để xác định nguyên nhân và nguồn của mọi thiếu sót giữa đầu vào và đầu ra.
4. Ước tính và phân bổ chi phí cho ngun liệu thất thốt. Khi thơng tin chính xác khơng sẵn có, phân bổ chi phí nên chính xác và thực tế nhất có thể. Trong MFCA, thơng tin về chi phí do ngun liệu thất thốt tiêu biểu cho một trong những động lực chính đối với việc cải tiến quá trình. Thông thường các doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lượng nguyên vật liệu đã xuất mà không chú trọng đến lượng nguyên liệu bị lãng phí phát sinh trong q trình như ví dụ: vật liệu thải phát sinh; nhiên liệu bị tiêu hao lãng phí; thời gian ngừng nghỉ, chờ của máy móc thiết bị giữa các cơng đoạn sản xuất; thời gian lao động tăng…
Bốn nguyên tắc của phương pháp MFCA được Sygulla et al. 2011 mơ hình hóa theo 3 bước sau:
<b>Hình 1.2. Tiến trình vận dụng MFCA (Sygulla et al. 2011) 1.2.2 Nhận diện chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất </b>
Xét ở góc độ kế tốn chi phí truyền thống việc phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất bao gồm 3 loại: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phản ánh toàn bộ CP về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, vật tư thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, cũng như thực hiện lao vụ, dịch vụ); chi phí nhân cơng trực tiếp (các CP về tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích theo lương, phát sinh liên quan đến bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">phận công nhân trực tiếp sản xuất); chi phí sản xuất chung (CP phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất trừ CP NVL trực tiếp và CP nhân cơng trực tiếp).
Xét ở góc độ kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu, chi phí được nhận diện theo dịng chảy vật chất của q trình sản xuất: chi phí ngun vật liệu (CP của một hoặc nhiều loại vật chất đi qua một trung tâm đo lường thường là các CP NVL chính, CP NVL phụ); chi phí năng lượng (CP liên quan đến việc sử dụng các nguồn năng lượng như điện, nhiên liệu, nước, nhiệt, khí); chi phí cho hệ thống (CP phát sinh trong quá trình xử lý vật liệu nội bộ, loại CP này không bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí năng lượng, chi phí xử lý tổn thất); Chi phí xử lý tổn thất (CP xử lý các tổn thất vật liệu do quá trình sản xuất gây ra)
<b>1.2.3 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí theo dịng vật liệu X dựng định mức chi ph </b>
Định mức chi phí sản xuất kinh doanh là phần dự kiến các khoản chi phí để sản xuất ra một sản phẩm hay một đơn vị lao vụ, dịch vụ. Định mức chi phí được thiết lập cho từng khoản mực chi phí sản xuất như: Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung dựa trên lượng tiêu chuẩn (định mức lượng) và giá tiêu chuẩn (định mức giá) của các yếu tố đầu vào.
Định mức chi phí = tổng định mức lượng * định mức giá
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm định mức về lượng và định mức về giá của nguyên vật liệu. Định mức về lượng phản ánh lượng nguyên vật liệu tiêu hao để sản xuất ra một sản phẩm trên cơ sở công nghệ sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, quy cách nguyên vật liệu, lượng hao hụt, hư hỏng nguyên vật liệụ cũng như lượng sản phẩm hỏng trong định mức. Định mức giá là giá của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua và các khoản chi phí thu mua sau khi trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng bán. Giá ngun vật liệu có tính đến ảnh hưởng của các điều kiện biến động giá trên thị trường, thay đổi số lượng mua, thay đổi nhà cung cấp…
Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm định mức về lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm và định mức đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian sản xuất.
Định mức về lượng thời gian hao phí cho một đơn vị sản phẩm: Là lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm gồm cả thời gian nghỉ ngơi, thời gian máy chết và thời gian sửa chữa máy móc.
Định mức giá tiền lương cho một đơn vị thời gian sản xuất: Phản ánh chi phí nhân cơng cho một đơn vị thời gian sản xuất sản phẩm gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương…
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Đơn giá tiền lương 1 đơn vị thời gian
<b>Định mức chi ph sản uất chung </b>
Chi phí sản xuất chung bao gồm định mức về chi phí sản xuất theo mức độ hoạt động liên quan đến số giờ công lao động, số lượng sản phẩm hay số giờ hoạt động của máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất chung được chia thành biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung.
Biến phí sản xuất chung là các loại chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất ở phạm vi phân xưởng sản xuất và thường biến động tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động như nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí nhân cơng phục vụ sản xuất, chi phí nhiên liệu.
<b>Lập dự toán chi ph </b>
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu đối với mọi DN, là việc xây dựng mục tiêu của DN và vạch ra các bước thực hiện để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Dự toán cũng là một loại kế hoạch nhằm liên kết các mục tiêu cụ thể, chỉ rõ các tài nguyên phải sử dụng, đồng thời dự tính kết quả thực hiện trên cơ sở các kỹ thuật dự báo.
<b>Nội dung của dự toán chi ph </b>
Lập dự toán chiếm khối lượng công việc không nhỏ trong kế tốn quản trị. Có rất nhiều đối tượng cần lập dự toán trong DN như các dự toán về: tiêu thụ, sản xuất, chi phí, thu tiền, chi tiền… Trong nghiên cứu này tập trung phân tích nội dung lập dự tốn chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung; Đồng thời, phân tích cụ thể 2 phương pháp lập dự toán là dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt.
Dự tốn tĩnh: Là dự tốn chi phí được lập trên một mức độ hoạt động dự kiến nhằm cung cấp thơng tin về tình hình chi phí, doanh thu, lợi nhuận DN có thể đạt được. Dự tốn tĩnh phù hợp với các DN có các khoản chi phí dễ dự báo và khơng có nhiều thay đổi trong kỳ lập dự tốn, nhưng khơng phù hợp với việc phân tích và kiểm sốt chi phí, nhất là chi phí sản xuất chung, bởi vì mức hoạt động thực tế thường có sự khác biệt so với mức hoạt động dự toán.
Dự toán linh hoạt: Được lập trên cơ sở nhiều mức độ hoạt động của một thời hạn nhằm cung cấp thơng tin về tình hình chi phí, doanh thu lợi nhuận DN có thể đạt được. Dự toán linh hoạt giúp nhà quản lý kiểm sốt được chi phí, doanh thu bằng cách so sánh kết quả thực tế với số liệu dự toán cho cùng một mức độ hoạt động. Trong dự tốn linh hoạt chi phí cố định khơng thay đổi ở phạm vi mức độ hoạt động phù hợp, cịn biến phí sẽ được điều chỉnh theo mực độ hoạt động thực tế.
<b>1.2.4. Kế toán ác định chi phí theo dịng vật liệu </b>
Trong hầu hết các trường hợp, chi phí năng lượng, chi phí cho hệ thống vận hành, chi phí xử lý phát thải được thu thập thường liên quan đến toàn bộ quy trình,
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">hoặc nhiều sản phẩm được sản xuất ra, do đó việc phân bổ các CP này cho từng sản phẩm cụ thể và tổn thất vật chất cần phải được thực hiện. Trường hợp CP tại mỗi trung tâm định lượng không xác định hoặc khó tính tốn, ước tính, thì có thể tiến hành phân bố tổng CP tương ứng với mỗi giai đoạn cụ thể cho trung tâm định lượng, sau đó phân bổ chúng cho các sản phẩm và tổn thất vật chất, theo trình tự sau:
Thứ nhất, phân bổ CP tổng thể cho từng trung tâm định lượng. Tiêu chí phân bổ sử dụng ở giai đoạn này có thể là giờ máy, khối lượng sản xuất, số lượng nhân viên, giờ lao động, hoặc số lượng công việc được thực hiện.
Thứ hai, phân bổ CP cho sản phẩm và tổn thất vật chất theo tiêu chí phù hợp. Mỗi DN sẽ cẩn phải lựa chọn các tiêu chỉ phân bố phù hợp nhất với nhu cầu của mình, tiêu chí phân bổ phổ biển là dựa trên tỷ lệ phần trăm khối lượng vật liệu.
Khi CP đã được phân bổ cho tất cả các đầu vào, phân tích CP nên được kết hợp với phân tích dịng ngun vật liệu. Bằng cách đó, đầu ra từ một trung tâm định lượng sẽ trở thành đầu vào của trung tâm tiếp theo. CP vật liệu đi vào trung tâm định lượng sẽ phản ánh sự kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu, chi phí năng lượng, chi phí vận hành hệ thống từ trung tâm trước đó.
Trong kế toán CP truyền thống sau khi tập hợp CPSX sẽ tỉnh toán vào giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hồn thành. Bên cạnh đó, CP sản xuất chung thường được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành theo các tiêu thức như CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, theo định mức. CP kế hoạch...
Ngược lại, MFCA sau khi tập hợp CP sẽ tính tốn chi tiết vào tất cả các sản phẩm đầu ra bao gồm sản phẩm tích cực và sản phẩm tiêu cực. Ngoài ra, các CP được phân bổ cho các sản phẩm được dựa trên cân bằng vật chất giữa đầu ra và đầu vào theo cơng thức thích hợp.
<b>1.2.5. Phân tích và cung cấp thơng tin chi phí theo dòng vật liệu phục vụ mục đ ch quản trị </b>
Thông qua MFCA, DN có được những thơng tin chi tiết, đầy đủ hơn về các tổn thất vật chất xuất hiện trong quá trình sản xuất, nguyên nhân của các tổn thất, các tác động của tổn thất NVL đến CP, hiệu quả tài chính của DN, cũng như mơi trường bên ngoài.
Dựa trên kết quả phân tích của MFCA, DN có thể xem xét và tìm kiếm giải pháp nhằm cải thiện hiệu suất tài chính, tác động của sản xuất đến môi trường. Các biện pháp được thực hiện nhằm đạt được những cải tiến này có thể bao gồm sử dụng vật liệu thay thế; cải tiến các quy trình, dây chuyển sản xuất, sản phẩm; tăng cường các hoạt động nghiên cứu, phát triển liên quan đến việc sử dụng hiệu quá nguồn vật chất và năng lượng.
Ngoài ra, dữ liệu MFCA cịn có thể được sử dụng để hỗ trợ phân tích các CP của các biện pháp nhằm xử lý các tổn thất vật chất được xác định; là căn cứ đưa ra mục tiêu cuối cùng cho DN như: Thay đổi CP tổn thất vật chất về mốc bằng 0; hoặc tạo ra bước đột phá trong việc công nhận sự cần thiết phải cải tiến quá trình sản xuất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Các tổn thất điển hình mà MFCA xác định được bao gồm: (i) CP xử lý chất thải cho tổn thất vật chất gây ra; (ii) CP trả cho các DN bên ngoài nhằm xử lý hoặc tái chế các chất phế thải tạo ra tử quá trình sản xuất; (iii) CP hệ thống nằm trong tổn thất vật chất (gồm CP nhân công, khấu hao, nhiên liệu và các CP khác); (iv) CP hệ thống cần thiết để tái chế vật liệu nội bộ; (v) CP vật liệu và hệ thống liên quan đến các vật liệu trong kho, vật liệu đang thực hiện, vật liệu đã bị loại bỏ do chuyển sang một mơ hình mới hơn.
Bên cạnh đó, triển khai MFCA cịn có thể được sử dụng như một cơ hội để thực hiện các cải tiến trong hệ thống thông tin và kế toán của tổ chức theo hướng áp dụng công nghệ thông tin hiện đại thay thế cho các phương pháp thủ công.
<b>* Báo cáo thông tin </b>
Đối với kế toán CP truyền thống, do CP đầu vào được tính tốn vào sản phẩm dở dang và thành phẩm hồn thành mà khơng tính riêng cho các chất thải nên dẫn đến giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính thường lớn.
Ngược lại, do MFCA quan tâm đến cả phần CP nằm trong các chất thải tạo ra, do đó trên Báo cáo tài chính sẽ cần thêm khoản mục theo dõi các loại chất thải này, điều này cũng có nghĩa là giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính thưởng nhỏ hơn so với phần theo dõi tương ứng theo kế toán CP truyền thống.
Mặt khác, dưới góc độ kế tốn CP truyền thống, các CP xử lý chất thải thưởng được xác định là phần CP được theo dõi trên TK CP quản lý DN, giá thành sản phẩm lại gánh chịu toàn bộ CPSX bỏ ra khiển cho giá vốn hàng bán cáo, điều này cũng tác động trực tiếp đến lợi nhuận trước thuế.
Tuy nhiên, đối với MFCA, phần CP nằm trong chất thải sẽ không được tỉnh vào giá thành sản phẩm hay nói cách khác giá vốn hàng bán theo MFCA thấp hơn so với kể toán CP truyền thống điều này cũng làm cho khoản mục liên quan đến lợi nhuận kế tốn trước thuế cao hơn.
Ngồi ra, theo tài liệu hướng dẫn về Kế tốn chi phi dịng ngun vật liệu - ISO 14051, sự khác biệt giữa MFCA và kế tốn CP truyền thống khơng có nghĩa là MFCA không thể được ứng dụng cho bất kỳ tổ chức nào sử dụng vật liệu và năng lượng. Điều này có nghĩa là, việc ứng dụng MFCA khơng có bất cứ u cầu cụ thể nào liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất,... phương pháp này có thể ứng dụng rộng rãi cho nhiều tổ chức, cũng có thể ứng dụng lên vịng đời của sản phẩm, thậm chí là tồn chuỗi cung ứng. Chính điểm này cho phép các DN, tổ chức có nhiều cơ hội hơn
<b>1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong các doanh nghiệp </b>
Thông qua việc đánh giá, tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động tới quyết định ứng dụng MCA nói chung, MFCA nói riêng có thể thấy rằng, các nhân tố tác động đến MFCA có thể chia thành 2 nhóm lớn, đó là nhóm các nhân tổ thuộc mơi trường bên ngồi và nhóm các nhân tố thuộc mơi trường bên trong DN, được tổng hợp trên bảng sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Bảng 1.2: Tổng hợp các nhân tố tác động đến quyết định áp dụng MFCA </b>
Tác giả Nhân tố bên ngoài doanh - Các yếu tố văn hóa xã hội
liên quan đến việc xử lý - Yếu tố văn hóa
- Cấu trúc doanh nghiệp - Quy mô doanh nghiệp - Chiến lƣợc doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Như vậy, trong quá trình hoạt động của mình, DN ln chịu tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên trong, cũng như môi trường bên ngồi DN. Mơi trường bên trong thường bao gồm các nhân tố như: Nguồn nhân lực (manpower); máy móc (machine); tiền vốn (money); vật liệu (material); quản lý (management). Trong khi mơi trường bên ngồi lại bao gồm các nhân tố chính trị-luật pháp; kinh tế; cơng nghệ; tự nhiên; văn hóa - xã hội (nhóm này thuộc môi trường vĩ mô); áp lực của người mua; sức ép của nhà cung cấp; đối thủ cạnh tranh hiện tại; đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn; nguy cơ của sản phẩm thay thế (các nhân tố này cũng là nhóm các nhân tố thuộc mơi trường ngành của DN).
Do hoạt động của DN chịu tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên trong, cũng như bên ngoài nên các quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN cũng chịu tác động của chính những nhân tố này, bao gồm:
(1) Các nhân tố thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế tốn mơi trường:
(2) Các nhân tố thuộc chuỗi cung ứng nguyên vật liệu : (3) Chiến lược của doanh nghiệp:
(4) Nguồn lực của doanh nghiệp: (5) Hệ thống kế toán của doanh nghiệp: Cụ thể như sau:
<b>Một là, hệ thống pháp luật </b>
Về cơ bản, hệ thống pháp luật có tác động trực tiếp tới việc ra quyết định của nhà quản lý.Hay nói cách khác, bất cứ một quyết định quản lý nào cũng phải đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật ở mỗi thời kỳ.
Hệ thống pháp luật được thể hiện thông qua hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Theo đó, khi lựa chọn phương án SXKD hay ra các quyết định, cần căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Do pháp luật là hành lang pháp lý, là giới hạn của các quyết định quản lý nên chất lượng của hệ thống pháp luật là một trong những căn cứ đảm bảo cho việc ra quyết định hiệu quả.
Hệ thống pháp luật nói chung, các văn bản quy phạm pháp luật trong mỗi lĩnh vực nói riêng cần đảm bảo tính đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, tương thích, minh bạch, có sự tiên liệu trước, hợp lý, hiệu quả và hiệu lực.
<b>Hai là, chuỗi cung ứng </b>
―Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến những nguyên vật liệu này thành bán thành phẩm, thành phẩm và phân phối chúng đến khách hàng‖ . Theo đó, chuỗi cung ứng được xem như là một chuỗi liên tục các hoạt động, sự kiện gắn với việc đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng.
Do hoạt động SXKD của DN thường là một phần của chuỗi cung ứng, do đó, áp lực của các nhân tố thuộc về nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và khách hàng năm
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">trong chuỗi cung ứng đều có tác động trực tiếp tới việc ra quyết định, cũng như lựa chọn phương án hoạt động của DN.
<b> Ba là, chiến lược của doanh nghiệp </b>
Chiến lược của DN cần mang lại cho chính DN lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh; góp phần đạt mục tiêu mà DN hướng tới; thể hiện sự hiểu biết của DN về những yếu tố cạnh tranh và hợp tác chỉnh; đặc biệt chiến lược của DN cũng là nhân tố tác động tới việc ra quyết định. Một chiến lược tối ưu cùng với việc triển khai thực hiện hiệu quả là sự đảm bảo tốt nhất cho thành công không chỉ của cá nhân, tổ chức mà cả của các DN.
Trong xu hướng xanh, sạch tác động tới các ngành sản xuất trong tương lai hiện nay, chiến lược của DN sẽ dẫn hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, sản xuất sạch hơn, tăng cường hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào, đây cũng là những nhân tố, căn cứ để ra quyết định SXKD của DN.
<b> Bốn là, nguồn lực của doanh nghiệp </b>
Nguồn lực để thực hiện các quyết định bao gồm: Nguồn nhân lực; vật lực; tài lực và thời gian. Chính vì vậy, khi ra quyết định, DN không thể không tỉnh đến các nguồn lực này bởi quyết định chỉ có thể đảm bảo tính khả thi và có thể thực hiện được
<b>khi các nguồn lực cần thiết được tính tốn kỹ lưỡng. </b>
Trong việc ra quyết định, các nhân tố thuộc nguồn lực của DN như quy mơ vốn, trình độ của nhân lực trong DN, hệ thống thông tin, công nghệ là những nhân tố cần được quan tâm một cách đầy đủ.
Ngoài các nhân tố kể trên, hoạt động của DN nói chung, việc ra quyết định của nhà quản lý nói riêng cịn chịu tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, khoa học cơng nghệ, văn hố xã hội, tự nhiên và môi trường ra quyết định.
<b>Năm là, hệ thống thơng tin kể tốn của doanh nghiệp </b>
Bên cạnh đó, hệ thống thơng tin kế tốn (HTTTKT) của DN cũng là một trong những nhân tố có tác động tới quyết định của nhà quản trị DN bởi thơng tin kế tốn có đầy đủ, chính xác, cung cấp kịp thời thì nhà quản trị mới có những đánh giá, góc nhìn và ra quyết định chính xác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Kết luận chương 1</b>
Trong chương 1, nhóm NCKH đã trình bày một cách tổng quan về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp, trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán quản trị chi phí, kế tốn chi phí theo dịng vật liệu, xu hướng sản xuất sạch hơn với kế tốn quản trị chi phí. Qua đó đi tìm hiểu sâu hơn về nội dung kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp. Cho biết tầm quan trọng của kế tốn quản trị chi phí theo dòng vật liệu đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nhóm NCKH cịn thực hiện nghiên cứu và hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế tốn quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong các DNSX.Từ đó tạo cơ sở để nhóm tác giả thực hiện khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí theo dịng vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, cụ thể là Công ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – THANH HĨA </b>
<b>2.1. Tổng quan về cơng ty CP bia Hà Nội-Thanh Hóa 2.1.1.Q trình hình thành và phát triển của cơng ty * Q trình hình thành </b>
Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Thanh Hóa (trước đây là Nhà máy Bia Thanh Hóa) được thành lập theo quyết định số 220/ QĐ-UBTH ngày 21 tháng 2 năm 1989 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở hợp nhất nguyên trạng 2 xí nghiệp là Xí nghiệp Rượu-Bia-Nước ngọt (thuộc Sở Thương nghiệp Thanh Hóa) và Xí nghiệp chế biến mỳ Mật Sơn (thuộc Công ty Liên hiệp lương thực tỉnh Thanh Hóa).
- Ngày 01 tháng 3 năm 2001 Cơng ty Bia Thanh Hố trở thành thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam theo quyết định số 0348/QĐ-BCN ngày 16 tháng 02 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và quyết định số 519/QĐ-UB ngày 02 tháng 3 năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa. - Ngày 06 tháng 5 năm 2003 Công ty Bia Thanh Hoá trở thành thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội.
- Tháng 3/2004 Công ty chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần Bia Thanh Hóa. - Tháng 11/2018 Công ty đổi tên thành Cơng ty Cổ phần Bia Hà Nội - Thanh Hóa.
<b>* Quá trình tăng trưởng và phát triển </b>
Từ một doanh nghiệp trong cơ chế thị trường phải cạnh tranh gay gắt với nhiều hàng bia nổi tiếng có mặt trên thị trường Việt Nam, nhưng do đầu tư mở rộng đúng hướng, đổi mới thiết bị, công nghệ, tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty không ngừng phát triển trong những năm qua, cụ thể là:
- Năm 1990 hoàn thành dây chuyền sản xuất bia 3 triệu lít/năm - Năm 1992 hoàn thành dây chuyền sản xuất bia 5 triệu lít/năm - Năm 1994 hoàn thành dây chuyền sản xuất bia 10 triệu lít/năm - Năm 1995 hồn thành dây chuyền sản xuất bia 20 triệu lít/năm
- Năm 2003 hoàn thành và đưa vào khai thác dự án đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị, công nghệ dây chuyền sản xuất bia chất lượng cao cơng suất 10 triệu lít/năm, thiết bị nhập ngoại đồng bộ 100 % của Cộng hoà Liên bang Đức. Tổng công suất khai thác của Công ty đạt 40 triệu lít/năm. Dây chuyền sản xuất bia chất lượng cao đã mang lại cho công ty nhiều khách hàng lớn hợp tác sản xuất như SABECO, HABECO và các đơn hàng Bia xuất khẩu đi Campuchia, Thái Lan.
- Năm 2006 năng lực sản xuất của Cơng ty đạt 50 triệu lít/năm và hồn thành dự án mẫu về nâng cao hiệu quả và sử dụng năng lượng trong nhà máy bia.
- 19/5/2008 hoàn thành và đưa vào khai thác dự án mở rộng quy mô sản xuất với việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy bia tại khu kinh tế Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng vào các tháng cao điểm mùa hè.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Cũng trong năm 2008 cơng ty đã hồn thành việc đầu tƣ, lắp đặt và đƣa vào vận hành dây chuyền chiết bia chai hoàn toàn tự động, nhập khẩu 100 % của hãng chế tạo thiết bị sản xuất bia nổi tiếng thế giới là KRONES, cơng hịa Liên Bang đức. Dây chuyền chiết bia chai chất lƣợng giúp bia Thanh Hóa duy trì đƣợc lƣợng đơn đặt hàng của các đối tác hợp tác sản xuất.
- Đến năm 2010, tổng công suất thiết bị khai thác của Công ty Cổ phần Bia Hà Nội - Thanh Hóa đạt 100 triệu lít/năm.
<b>* Sản phẩm bia của Công ty bao gồm : </b>
- Bia lon 330 ml Thabrew
<b>2.1.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của Cơng ty cổ phần Bia Thanh Hóa 2.1.2.1 Quy trình cơng nghệ sản xuất </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><b>Sơ đồ 2.1. Quy trình cơng nghệ sản xuất bia thành phẩm </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>Sơ đồ 2.2. Quy trình cơng nghệ chiết chai bia thành phẩm </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><b>Sơ đồ 2.3. Quy trình cơng nghệ chiết lon bia thành phẩm </b>
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bia bao gồm: Malt, hoa houblon, gạo tẻ và các chất phụ gia khác. Trong đó thành phần chính là malt (lúa mạch qua sơ chế) chưa rang được nhập khẩu chủ yếu của Đan Mạch, Anh. Hoa Houblon tạo hương vị bia, cũng được nhập khẩu từ Đan Mạch hoặc Đức. Các nguyên liệu khác mua trong nước như:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">gạo, chất trợ lạc… được mua bằng nguồn hàng truyền thống với giá ưu đãi của Cơng ty.
Quy trình sản xuất bia là quy trình sản xuất liên tục, phức tạp qua nhiều công đoạn sản xuất gồm nhiều bước chế biến khác nhau. Nguyên liệu chính để sản xuất bia là Malt (mầm đại mạch), hoa houblon (hoa bia), gạo, đường, nước…Hiện nay xí nghiệp sản xuất 3 loại sản phẩm là bia hơi, bia chai và bia lon. Dây chuyền để sản xuất bia hơi , bia chai và bia lon là một. Do đó nếu mẻ nấu bia hơi thì chiết trước vào téc, bia chai thì chiết vào chai và bia lon thì chiết vào lon.
Quy trình sản xuất 3 loại bia trên bao gồm các công đoạn:
- Giai đoạn nấu: Nguyên liệu là Malt, gạo, hoa houblon và đường được đưa vào sản xuất bia theo một tỷ lệ nhất định phụ thuộc vào mục đích sản xuất là bia hơi hay bia chai.
- Giai đoạn lên men: Là quá trình vi sinh nên để đạt được chất lượng cao của bia thì phải chú ý đến men giống. Giai đoạn này bao gồm lên men chính và lên men phụ. - Giai đoạn lọc bia thành phẩm: Khi kết thúc lên men phụ sẽ lọc bia để loại bỏ các tạp chất hữu cơ và men có trong bia để đựng bia trong và tăng thời gian bảo quản. Bia được lọc qua máy khung bản và có bão hịa.
- Giai đoạn nạp khí CO2: Hạ cho bia xuống lọ C thì nạp, yêu cầu khi nạp CO2 là xấp xỉ bằng 9kg/cm2. Thời gian nạp là 8h. Sau thời gian nạp giữ áp lực như khi nạp trong thời gian 2-4h (ủ ga). Sau thời gian ủ ga, xả cho áp lực bằng 0 mới chiết bia.
- Giai đoạn chiết bia: bia lọc được đưa vào chiết ở áp suất 3kg/cm3, đem thanh trùng ở nhiệt độ 62 độ để tiêu diệt men bia và các vi sinh vật. Sau đó được dán nhãn và đóng vào két. Đây là giai đoạn cuối cùng bia được chiết vào chai, lon hoặc bom để dán nhãn.
Về cơ bản, nguyên liệu làm bia hơi, bia chai hay bia lon đều giống nhau. Với bia chai và bia lon, vì đặc trưng là nồng độ cồn và đường cao hơn hơn bia hơi và bảo quản lâu hơn, nên hàm lượng chất thô ban đầu nhiều hơn bia hơi khoảng 0,5% và hàm lượng hoa bia nhiều hơn khoảng 30%.
Quá trình lên men của bia chai và bia lon lâu hơn bia hơi. Bia chai và bia lon lên men chính khoảng 7 - 8 ngày, lên men phụ khoảng 4 ngày, rồi lọc các tạp chất (các nấm bia), làm lạnh rồi nạp C02 để bảo quản bia tốt. Còn bia hơi thì lượng đường ít hơn khoảng 2%, lượng cồn ít hơn khoảng 1,5% và quá trình lên men nhanh hơn, chỉ
Như vậy, xuất phát từ nhu cầu sản xuất bia hơi, bia chai hay bia lon mà Công ty xác định tỷ lệ nguyên vật liệu, thời gian lên men và lọc các tạp chất để có thể sản xuất ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">những mẻ bia đạt yêu cầu kỹ thuật, định lượng và các yêu cầu khác để tạo ra sản phẩm bia thơm ngon, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng.
Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả xin đưa số liệu minh họa cho việc tập hợp chi phí và giá thành cho bia lon Thabrew 330ml.
<b>2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP bia Hà Nội-Thanh Hóa </b>
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa đã tổ chức bộ máy theo hình thức trực tiếp điều hành có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty Cổ phần Bia Thanh Hóa Tại Cơng ty Cổ phần Bia Thanh Hóa, bộ máy quản lý được đặt ở trụ sở chính tại Phường Ngọc Trạo – TP Thanh Hóa cịn nhà máy bia Nghi Sơn (tại Tĩnh Gia) là nơi đặt dây chuyền công nghệ và sản xuất sản phẩm bán ra thị trường.
<b>Sơ đồ 2.4 Tổ chức bộ máy quản lý </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>Đại hội đồng cổ đơng có nhiệm vụ: xác định mục tiêu của Công ty trong từng thời kỳ, </b>
các phương hướng, giải pháp, tạo dựng bộ máy của Công ty, phê duyệt cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như tuyển dụng và giao trách nhiệm, uỷ quyền thăng cấp…
<b> Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị Công ty giữa 2 nhiệm kỳ 3 năm theo điều </b>
lệ Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 người, Hội đồng quản trị được bổ nhiệm các chức danh quản lý chủ chốt như: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế tốn trưởng.
<b>Ban kiểm sốt: Có 3 thành viên gồm 1 trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên ban kiểm </b>
soát do đại hội cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động là 5 năm. Ủy ban kiểm sốt có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành và ghi chép trong cơng ty. Uỷ ban kiểm sốt cịn chức năng thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của công ty.
<b> - Tổng Giám đốc: có trách nhiệm như sau: </b>
+ Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty + Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện phương án kinh doanh đã được Hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội cổ đông
+ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về phát triển sản xuất kinh doanh của công ty và các nhiệm vụ khác
+ Quyết định mua các nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm
+ Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp khuyến mại, các biện pháp khuyến khích mở rộng sản xuất, mở rộng mối quan hệ với các cơ sở kinh tế và các trung tâm nghiên cứu khoa học khác
+ Quyết định khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên dưới quyền + Ký kết các hợp động kinh tế theo luật định
+ Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí lao động theo tiêu chuẩn, quy định của Hội đồng quản trị, cho thôi việc đối với người lao động theo pháp luật lao động…
<b> - Các Phó tổng giám đốc </b>
Các Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, điều hành một hoặc một số công việc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chấp hành mọi sự phân công và điều hành của Tổng Giám đốc. Thực hiện công việc theo đúng quy định của điều lệ, nghị quyết và pháp luật hiện hành.
<b> - Phòng tổ chức lao động </b>
Có chức năng tuyển chọn lao động, xác định mức lao động về các tiêu chuẩn mẫu để dựa vào đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên. Đào tạo nâng cao trình độ nhân viên thực hiện trả công lao động và khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả.
<b>- Văn phịng </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Phịng có chức năng lưu trữ và tập hợp hồ sơ, số liệu, làm báo cáo tháng – quý - năm phục vụ cho ban giám đốc. Ngồi ra cịn tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực lao động, BHXH và thực hiện nhiệm vụ khác khi được giám đốc phân công
<b> - Phòng kế hoạch - thị trường </b>
Phòng này có hai chức năng chính, chức năng thứ nhất là lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ. Chức năng thứ hai là tìm hiểu, xác minh, thu thập thơng tin trên các thị trường có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo ban lãnh đạo xử lý và kiểm tra giám sát việc tuân thủ các quy định của công ty tại các cửa hàng về giá bán, chế độ khuyến mãi, chất lượng phục vụ khách hàng …
<b>- Phịng Tài chính kế tốn </b>
Phịng có nhiệm vụ mở sổ theo dõi, quản lý chặt chẽ tài sản của công ty. Hàng ngày viết hóa đơn chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê các tài sản của cơng ty. Đảm bảo việc hạch tốn kế tốn đầy đủ, kịp thời, chính xác. Lập các báo cáo tài chính và nội bộ hàng ngày- tháng- quý- năm. Tham mưu cho ban lãnh đạo về các giải pháp tài chính giúp cho công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh đạt chất lượng cao.
<b> - Phòng quản lý chất lượng </b>
Có chức năng kiểm tra chất lượng vật tư nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra dựa trên các quy định và tiêu chuẩn của công ty đề ra; là trung tâm nghiên cứu, ứng dụng toàn bộ các vấn đề liên quan đến công nghệ sản xuất bia tại công ty để nâng cao chất lượng bia. Phòng gồm những nhân viên đã qua đào tạo với trình độ chuyên môn cao trong các ngành như công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học, cơ điện lạnh và một số chuyên ngành khác
<b> - Phòng vật tư, ngu ên liệu </b>
Phịng có chức năng quản lý tồn bộ vật tư, ngun liệu của cơng ty về số lượng, chất lượng, đảm bảo cung ứng kịp thời cho sản xuất, kinh doanh.
<b>- Bộ phận sản xuất: Nhà má bia Nghi Sơn </b>
Bộ phận này thực hiện chức năng sản xuất sản phẩm được tổ chức như sau:
+ Phân xưởng nấu: Thực hiện các công đoạn sản xuất như: Lên men, lọc bia thành phẩm các loại theo kế hoạch đảm bảo chất lượng, số lượng cho tồn bộ q trình sản xuất của Công ty.
+ Phân xưởng lên men: Thực hiện quy trình cơng nghệ sản xuất; kiểm sốt chất lượng nguyên vật liệu, vật tư, bán thành phẩm đầu vào và bán thành phẩm, thành phẩm đầu ra của phân xưởng.
+ Phân xưởng Chiết: Thực hiện chiết các loại bia theo kế hoạch đảm bảo chất lượng và số lượng, đúng mẫu mã của Công ty.
+ Phân xưởng Cơ điện – nước: là đơn vị thuộc bộ phận sản xuất của công ty, có chức năng quản lý, vận hành hệ thống lưới điện để phục vụ hoạt động sản xuất trong nội bộ công ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">+ Phân xưởng Động lực: là đơn vị trực thuộc bộ phận sản xuất của cơng ty, có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ về số lượng, chất lượng hơi, CO2, khí nén đáp ứng nhu cầu của quá trình sản xuất.
+ Tổ lái xe vận tải: Gồm 5 xe JFA 5 tấn, 20 xe 2,5 tấn và 10 xe 1,2 tấn tổng cộng là 35 xe hoạt động liên tục, thực hiện vận chuyển hàng hóa đến các nơi tiêu thụ sản phẩm.
<b> 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty cổ phần Bia Hà Nội- Thanh Hóa </b>
<b>2.1.3.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của công ty </b>
Công ty Cổ phần bia Thanh Hóa tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung.
<b>Sơ đồ 2.5 Tổ chức bộ má kế tốn Trong đó nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: </b>
- Kế tốn trưởng (Trưởng phịng kế toán): Tổ chức việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán theo quy định, bảo quản tốt hồ sơ, tài liệu kế toán, đúc rút kinh nghiệm, đề xuất biện pháp và xử lý, kiểm tra tổng hợp cơng tác kế tốn, nguồn vốn nhằm thực hiện 2 chức năng cơ bản của kế tốn trưởng cịn kiêm kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, tính giá thành sản phẩm. Cuối quý, lập báo cáo quý, cuối năm quyết toán tài chính theo chế độ quy định của nhà nước.
- Phó phịng kế tốn: có nhiệm vụ theo dõi kế toán tiền mặt và kho thành phẩm, chuyên trách kế toán cơng đồn, đồng thời tham gia công tác chỉ đạo chung trong phịng kế tốn
- Kế tốn NVL - CCDC: có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, chi tiết xuất nhập tồn của từng đối tượng, giúp kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, tập hợp chi phí vật liệu, CCDC cho từng đối tượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">- Kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu: thực hiện theo dõi, quản lý hóa đơn bán hàng, lập hóa đơn bán hàng và đốc thúc cơng nợ phải thu.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay, công nợ phải trả: Theo dõi tiền gửi ngân hang, về thu, chi, hằng ngày qua báo cáo ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, vay dài hạn, tính tốn tiền gửi ngân hàng và cơng nợ phải trả.
- Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm nhập kho, theo dõi tình hình doanh thu hằng ngày và xác định kết quả tiêu thụ.
<b>2.1.3.2.Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại cơng t </b>
<b>* Về cơng tác kế tốn tài chính: Cơng ty hiện nay đang tổ chức hệ thống </b>
chứng từ kế tốn theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính quy định, hướng dẫn, sửa đổi và bổ sung chế độ kế toán.
<b>* Về cơng tác kế tốn quản trị: Cơng ty sử dụng các chứng từ chi tiết phục vụ công tác kế toán quản trị như: …. </b>
<b>2.1.3.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn tại cơng t </b>
<b>* Về cơng tác kế tốn tài chính: Tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại </b>
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tại công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Ngoài các tài khoản cấp 1 theo quy định, cơng ty cịn mở thêm các tài khoản cấp 2, để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
<b>* Về cơng tác kế tốn quản trị: Để phục vụ cơng tác kế tốn quản trị chi phí, </b>
kế tốn cơng ty sử dụng các tài khoản được mở chi tiết cấp 2, để theo dõi và quản lý như:
621 <b>Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b> 1 6211 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bia hơi 2 6212 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bia chai 2 6213 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bia lon 2 621311 CP NVLTT bia lon thabrew 330ml 3 621312 CP NVLTT bia lon thabrew 450ml 3 622 <b>Chi phí nhân cơng trực tiếp </b> 1 6221 Chi phí nhân cơng trực tiếp bia hơi 2 6222 Chi phí nhân cơng trực tiếp bia chai 2 6223 Chi phí nhân công trực tiếp bia lon 2 622311 CP NVLTT bia lon thabrew 330ml 3 622312 CP NVLTT bia lon thabrew 450ml 3
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">627 <b>Chi phí sản xuất chung </b> 1 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 2 6272 Chi phí vật liệu phân xưởng 2
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ phân xưởng 2
<b>2.1.3.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn tại cơng t </b>
<b>* Về cơng tác kế tốn tài ch nh: Cơng ty áp dụng hệ thống sổ kế tốn theo </b>
thơng tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014.
- Hình thức sổ kế tốn đang áp dụng: cơng ty đã lựa chọn và vận dụng hình thức nhật kí chung vào cơng tác kế tốn
- Đặc điểm chủ yếu của hạch toán sổ kế toán nhật ký chung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào nhật kí chung theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế. Phản ánh đúng mối quan hệ giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản) rồi ghi vào sổ cái.
Hệ thống sổ bao gồm:
- Sổ kế tốn tổng hợp : gồm có sổ nhật ký chung , các sổ nhật ký chuyên dùng và sổ cái các tài khoản.
<b>- Sổ nhật ký chi tiết : sổ kế toán nguyên vật liệu, sổ kế tốn thành phẩm. </b>
- Cơng ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Af.sys.5 để hạch tốn kế tốn
Hệ thống sổ kế tốn phục vụ cơng tác kế toán quản trị chủ yếu sổ sách phản ánh chi phí giá thành theo form mẫu truyền thống như: Bảng tính giá thành, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí nhân cơng trực tiếp, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
<b>2.1.3.5 Tổ chức lập và ph n t ch báo cáo tài ch nh 2.1.3.6. Chế độ kế tốn mà cơng t đang áp dụng * Về cơng tác kế tốn tài chính: </b>
Chính sách kế tốn áp dụng tại Cơng ty Cổ phần bia Hà Nội -Thanh Hóa:
- Chế độ kế tốn áp dụng: theo thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch tốn: Cơng ty thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, sử dụng đồng tiền là Việt Nam đồng để hạch toán, ghi sổ.
- Niên độ kế toán: theo năm, bắt đầu từ 1/1 đến hết 31/12.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng tồn kho của cơng ty được hạch tốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính). Mọi biến động (tăng, giảm) tài sản cố định được tính từ ngày bắt đầu tăng, giảm tài sản cố định đó. Tỷ giá sử dụng trong hạch tốn ngoại tệ: Cơng ty sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Nhà nuớc Việt Nam là chủ yếu, trong một số truờng họp sử dụng tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hóa.
<b>* Về cơng tác kế tốn quản trị: </b>
Đơn vị áp dụng thơng tư 53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng kế toán quản
<b>trị trong doanh nghiệp. </b>
<b> 2.1.3.7. Tổ chức công tác kế tốn tại cơng t </b>
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán. Tổ chức kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho cơng tác kế tốn được thực hiện đúng quy đinh , có hiệu quả và cung cấp thơng tin phản ánh kịp thời, đúng hiện trạng của đơn vị.
Kiểm tra kế toán sẽ tăng cường tính đúng đắn và hợp lý , trung thực khách quan của q trình hạch tóan của đơn vị. Đồng thời cũng là công việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách, chế độ kế tốn, tài chính của đơn vị. Do đó , kiểm tra kế toán do đơn vị kế toán chủ động thực hiện hoặc cơ quan chức năng thực hiện theo quy định về kiểm tra kế toán.
- Để phù hợp và đáp ứng nhu cầu quản lý mới , với việc tổ chức cơng tác kế tốn trong công ty tuân theo những nguyên tắc sau
- Tổ chức cơng tác kế tốn đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức công tác kế toán nhà nước, phù hợp với yêu cầu quản của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế tốn phù hợp với chế độ, chính sách tỷ lệ văn bản pháp quy về về kế toán doanh nghiệp do BTC ban hành.
- Tổ chưc công tác kế tốn phù hợp với trình độ và nghiệp vụ chyên môn của đội ngũ cán bộ kế tốn doanh nghiệp.
- Tổ chức cơng tác kế tốn đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả.
<b>2.2. Thực trạng kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa </b>
<b>2.2.1. Nhận diện chi phí tại cơng ty cổ phần bia Hà Nội- Thanh Hóa. </b>
Tại Cơng ty cổ phần Bia Thanh Hóa, chi phí sản xuất được phân loại theo
</div>