Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 42 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT</b>
<b> bài : Tìm hiểu xu hướng kinh doanh tại Việt Nam năm 2023. Phân tích vànêu cơ hội khởi nghiệp của mỗi xu hướng đó</b>
<b>Giảng viên: Trần Mỹ Linh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1.NGÀNH NÔNG - LÂM - THỦY SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG...1</b>
<b>1.1. Ngành nông – lâm – thủy sản...1</b>
<i>1.1.1. Xu hướng chuyển sang nông nghiệp hữu cơ...1</i>
<i>1.1.1.1.Khái niệm nông nghiệp hữu cơ...1</i>
<i>1.1.1.2.Xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ trên thế giới...1</i>
<i>1.1.1.3.Xu hướng nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam...1</i>
<i>1.1.1.4.Một số tiềm năng phát triển nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam...2</i>
<i>1.1.1.5.Kết luận………...3</i>
<b>1.2.Ngành công nghiệp và xây dựng...4</b>
<i>1.2.1.Xu hướng cơng trình xanh...4</i>
<i>1.2.1.1.Khái niệm cơng trình xanh...4</i>
<i>1.2.1.2.Xu hướng cơng trình xanh...4</i>
<i>1.2.1.3.Lợi ích của cơng trình xanh...4</i>
<i>2.1.1.2.Xu hướng du lịch “thực tế ảo” tại Việt Nam...7</i>
<i>2.1.1.3.Cơ hội cho du lịch thực tế ảo...7</i>
<i>2.1.1.4.Kết luận………...8</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><i>2.1.2.Xu hướng O2O thương mại trực tuyến tới ngoại tuyến (Online to Offline </i>
<i>Commerce) ……….8</i>
<i>2.1.2.1.Tổng quan về xu hướng O2O...8</i>
<i>2.1.2.2.Tình hình phát triển của O2O tại Việt Nam...9</i>
<i>2.1.2.3.Cơ hội O2O phù hợp để triển khai ở Việt Nam...9</i>
<i>2.1.2.4.Kết luận……….10</i>
<i>2.1.3.Xu hướng tiêu dùng xanh thúc đẩy khởi nghiệp bền vững...10</i>
<i>2.1.3.1.Tổng quan về tiêu dùng xanh...10</i>
<i>2.1.3.2.Tình hình phát triển của xu hướng tiêu dùng xanh ở Việt Nam...11</i>
<i>2.1.3.3.Cơ hội phát triển của tiêu dùng xanh tại Việt Nam...11</i>
<i>2.1.3.4.Kết luận……….12</i>
<i>2.1.4.Xu hướng dịch vụ ăn uống ngành F&B...12</i>
<i>2.1.4.1.Tổng quan về dịch vụ ăn uống ngành F&B...12</i>
<i>2.1.4.2.Xu hướng phát triển dịch vụ ăn uống ngành F&B tại Việt Nam...12</i>
<i>2.1.4.3.Cơ hội phát triển của F&B tại Việt Nam...13</i>
<i>2.1.4.4.Kết luận………13</i>
<b>2.2.Dịch vụ sản xuất...14</b>
<i>2.2.1.Neobank (ngân hàng số)...14</i>
<i>2.2.1.1.Tổng quan xu hướng Neobank...14</i>
<i>2.2.1.2.Xu hướng Neobank tại Việt Nam...14</i>
<i>2.2.1.3.Cơ hội của các công ty fintech trong thời đại Neobank sẽ là tất yếu...15</i>
<i>2.2.1.4.Kết luận……….15</i>
<i>2.2.2.Xu hướng áp dụng chuỗi cung ứng lạnh (Logistics)...16</i>
<i>2.2.2.1.Tổng quan chuỗi cung ứng lạnh...16</i>
<i>2.2.2.2.Thực trạng sử dụng chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam hiện nay...16</i>
<i>2.2.2.3.Cơ hội phát triển chuỗi cung ứng Việt Nam...17</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><i>2.2.2.4.Kết luận……….17</i>
<i>2.2.3.Green Logistics trong vận tải đường bộ (Logistics)...17</i>
<i>2.2.3.1.Tổng quan về Logistics xanh...17</i>
<i>2.2.3.2.Nội dung phát triển Logistics xanh trong vận tải đường bộ...17</i>
<i>2.2.3.3.Thực trạng hoạt động Logistics xanh Việt Nam trong vận tải đường bộ...18</i>
<i>2.2.3.4.Cơ hội phát triển Green Logistics trong vận tải đường bộ...19</i>
<i>2.2.3.5.Kết luận……….19</i>
<b>2.3.Dịch vụ công cộng...19</b>
<b>Khoa học công nghệ...19</b>
<i>2.3.1. Xu hướng “Công nghệ Metaverse”...19</i>
<i>2.3.1.1.Khái niệm “Công nghệ Metaverse”...19</i>
<i>2.3.1.2.Hoạt động của công nghệ Metaverse tại Việt Nam...20</i>
<i>2.3.1.3.Cơ hội khởi nghiệp...21</i>
<i>2.3.1.4.Kết luận……….22</i>
<i>2.3.2.Xu hướng OMO trong giáo dục tại Việt Nam...22</i>
<i>2.3.2.1.Giới thiệu về OMO...22</i>
<i>2.3.2.2.Xu hướng OMO tại Việt Nam 2023...22</i>
<i>2.3.2.3.Cơ hội cho OMO...23</i>
<i>2.3.2.4.Kết luận……….24</i>
<i>2.3.3.Xu hướng chăm sóc sức khỏe từ xa...24</i>
<i>2.3.3.1.Vài nét về chăm sóc sức khỏe từ xa...24</i>
<i>2.3.3.2.Thực trạng ngành chăm sóc sức khỏe hiện tại...24</i>
<i>2.3.3.3.Cơ hội phát triển ngành chăm sóc sức khỏe từ xa...25</i>
<i>2.3.3.4.Kết luận……….25</i>
<i>2.3.4.Xu hướng ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào Marketing...26</i>
<i>2.3.5.Nhãn hàng tập trung quảng bá trên nền tảng Video - ngắn (TikTok, Youtube </i>
<i>Short, Instagram Reels) ngày càng phổ biến...28</i>
<i>2.3.5.1.Cơ hội khởi nghiệp...29</i>
<i>2.3.5.2.Kết luận………...29</i>
<b>NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO...30</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. <b>NGÀNH NÔNG - LÂM - THỦY SẢN VÀ CƠNG NGHIỆP XÂY DỰNG1.1. Ngành nơng – lâm – thủy sản </b>
<i>1.1.1. Xu hướng chuyển sang nông nghiệp hữu cơ1.1.1.1.Khái niệm nơng nghiệp hữu cơ </i>
Theo Liên đồn Các phong trào canh tác nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), nông nghiệp hữu cơ là hệ thống đồng bộ hướng tới thực hiện các quá trình với kết quả bảo đảm hệ sinh thái bền vững, thực phẩm an toàn, dinh dưỡng tốt, nhân đạo với động vật và công bằng xã hội, không sử dụng các hóa chất nơng nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ, tạo điều kiện cho sự chuyển hóa khép kín trong hệ canh tác, chỉ được sử dụng các nguồn hiện có trong nơng trại và các vật tư theo tiêu chuẩn của quy trình sản xuất.
Bốn ngun tắc của sản xuất nơng nghiệp hữu cơ là: Sức khỏe (đất, cây trồng, gia súc, con người); Sinh thái (hệ tự nhiên mô phỏng và bền vững); Cơng bằng (bình, đẳng tơn trọng và công lý cho mọi sinh vật); Nguyên tắc quan tâm (vì các thế hệ tương lai).
<i>1.1.1.2.Xu hướng phát triển nơng nghiệp hữu cơ trên thế giới</i>
Sự ra đời của nông nghiệp hữu cơ hiện trở thành một trong những giải pháp tối ưu nhằm hạn chế và kiểm soát ô nhiễm, đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Trên thế giới, nông nghiệp hữu cơ đã góp phần khơng nhỏ đối với mơi trường, trong đó có giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Diện tích nơng nghiệp hữu cơ của thế giới cũng đang có xu hướng tăng nhanh trong những năm qua. Trong vịng 10 năm (2006-2016), diện tích đất nơng nghiệp hữu cơ của thế giới tăng 150%. Có 178 nước sản xuất nông nghiệp hữu cơ với 2,7 triệu người thực hành sản xuất theo phương pháp hữu cơ.
Doanh số bán lẻ sản phẩm hữu cơ (thực phẩm và đồ uống hữu cơ) trên thị trường toàn cầu tăng 15% lên 129 tỷ USD vào năm 2020. Thị trường sản phẩm hữu cơ sản phẩm hữu cơ đã tăng mạnh lên 188 tỷ USD vào năm 2021 và ước đạt 208 tỷ USD năm 2022. Bắc Mỹ và châu Âu chiếm hầu hết doanh số bán hàng, với 90% thị phần. Thị trường dự kiến sẽ tăng lên 437,36 tỷ USD vào năm 2026 với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 14%.
<i>1.1.1.3.Xu hướng nơng nghiệp hữu cơ tại Việt Nam</i>
Diện tích sản xuất nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam tăng nhanh, năm 2016, diện tích canh tác hữu cơ đã tăng gấp 3,6 lần so với năm 2010. Bên cạnh đó, có khoảng 160
1
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nông nghiệp hữu cơ với kim ngạch xuất khẩu hằng năm đạt khoảng 335 triệu USD (tăng gần 15 lần so với năm 2010), đứng thứ 8 trong 10 nước có diện tích nơng nghiệp hữu cơ tại châu Á.
Nhiều mơ hình nơng nghiệp hữu cơ (như tại Mộc Châu - Sơn La) áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt, được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nâng cao giá trị kinh tế cho nông dân và doanh nghiệp với khoảng 300 hecta đất nông nghiệp sản xuất theo quy trình VietGAP và GlobalGAP.
Thị trường tiêu thụ trong nước có gia tăng tốc độ chuyển đổi sang nơng sản xanh, nông sản hữu cơ. Tuy nhiên, giá thành của nơng sản hữu cơ cịn cao, chỉ tập trung ở các kênh phân phối hiện đại đã tạo rào cản, cản trở sự phát triển thị trường tiêu thụ.
<i>1.1.1.4.Một số tiềm năng phát triển nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam Về tiềm năng: </i>
+ Tài ngun đất, nước và khí hậu phục vụ nơng nghiệp: Việt Nam có quỹ đất màu mỡ, quỹ nước phong phú cộng thêm với khí hậu nhiệt đới gió mùa tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất nông nghiệp cho năng suất cao, chất lượng tốt;
+ Nhân lực lao động: Việt Nam có nguồn lao động nơng thôn khá dồi dào với 25 triệu người trong độ tuổi lao động, thuận lợi trong tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số nhanh, đặc biệt vùng nông thôn thiếu lao động trầm trọng;
+ Thị trường tiêu thụ nông sản mở rộng: Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2021 xuất khẩu nông sản thu khoảng 47 tỷ USD. Trong đó, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản là 03 thị trường xuất khẩu nông sản lớn nhất.
<i> Về hạn chế:</i>
+ Chưa có quy hoạch về sản xuất hữu cơ, chưa có các cơ chế, chính sách riêng hỗ trợ cho sản xuất hữu cơ, mà lồng ghép thực hiện trong các chương trình, dự án khác;
<i>+ Người tiêu dùng chưa tin tưởng và khó phân biệt giữa sản phẩm sản xuất hữu cơ và </i>
các sản phẩm thông thường khác;
+ Quy mô sản xuất cịn nhỏ lẻ dẫn đến chi phí đầu tư cao; nguồn nhân lực chất lượng cao cho sản xuất nơng nghiệp hữu cơ cịn ít; chưa xây dựng các chương trình trọng điểm và đầu tư nguồn lực tương xứng để tạo đột phá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i> Về cơ hội kinh doanh:</i>
<i>+ Thị trường tiêu thụ ngày càng phát triển cho cả thị trường trong nước và nước ngoài; </i>
Sự gia tăng dân số nhanh chóng với nhóm tuổi từ 15 đến 40 ngày càng mở rộng, tầng lớp trung lưu của Việt Nam sẽ chiếm khoảng 25 triệu người vào năm 2025, chiếm 25% dân số, nhóm khách hàng này có thể hiểu, và nhận thức tầm quan trọng của việc tiêu thụ những sản phẩm hữu cơ. Trong thập kỷ 2010-2019, giá trị thị trường hữu cơ của Liên minh châu Âu đã tăng hơn gấp đơi. Từ đó có thể thấy, cơ hội cho sản phẩm hữu cơ vẫn còn rất rộng mở. Với sự thay đổi của hành vi người tiêu dùng thế giới, cần tập trung sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ phù hợp với nhu cầu của người dân trong nước và quốc tế.
<i>+ Thành lập liên minh các nhà sản xuất hữu cơ; </i>
Xuất phát từ hạn chế quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ dẫn đến nhiều hệ quả tiêu cực, vậy nên cần thành lập liên minh để giáo dục lẫn nhau, tập hợp, đặt nhiệm vụ cung cấp sản phẩm đa dạng, số lượng và liên tục, mở rộng cung cấp sản phẩm theo chuỗi và làm truyền thông.
<i>+ Doanh nghiệp sản xuất các loại thuốc trừ sâu dùng trong canh tác hữu cơ. </i>
Một trong những hạn chế lớn và ít được chú ý trong sản xuất nơng nghiệp hữu cơ là không khống chế được sâu bệnh do chi phí sử dụng thuốc trừ sâu sinh học rất cao. Để đáp ứng nhu cầu này, cơ hội kinh doanh sẽ rộng mở cho việc nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc trừ sâu dùng trong canh tác hữu cơ có giá thành rẻ và phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam. Thuốc trừ sâu sinh học là chế phẩm có nguồn gốc sinh học như nấm, vi khuẩn, chiết xuất chất độc từ nấm, virus. Đó là yếu tố chính làm cho thuốc bảo vệ thực vật sinh học được sử dụng trong nông nghiệp hữu cơ.
<i>1.1.1.5.Kết luận </i>
Nông nghiệp hữu cơ là một xu hướng không phải mới được nhắc tới, tuy nhiên, đối với Việt Nam nó chưa được phát triển phổ biến. Nhưng đây là xu hướng tất yếu, khi con người ta ngày càng quan tâm về chất lượng cuộc sống, về tác động đến ô nhiễm môi trường,... Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp nhưng lại chưa phát triển đúng năng lực.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Vậy nên, các doanh nghiệp về nông nghiệp cần học hỏi từ bạn bè quốc tế, khai thác và phát huy đúng năng lực của nước ta. Từ đó, đưa giá trị nông sản Việt Nam nâng cao trên trường quốc tế, đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
<b>1.2.Ngành cơng nghiệp và xây dựng </b>
<i>1.2.1.Xu hướng cơng trình xanh1.2.1.1.Khái niệm cơng trình xanh</i>
Cơng trình xanh là cơng trình xây dựng các tòa nhà tiết kiệm năng lượng & tài nguyên, giảm chất thải ra môi trường, đặc biệt đề cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
<i>1.2.1.2.Xu hướng cơng trình xanh </i>
Theo Báo Nhân dân, Việt Nam cam kết đến năm 2030 sẽ giảm 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường (tự lực) và 27% (nếu có sự hỗ trợ của quốc tế). Việc đề ra bộ quy chuẩn về sử dụng năng lượng, vật liệu xây dựng phù hợp thỏa mãn cam kết trên để làm cơ sở cho các nhà quản lý, đầu tư tham khảo khi quyết định xây dựng các cơng trình nhà đang tiếp tục được hồn thiện.
Và với sự cam kết trên làm tiền đề (tác động chủ quan), kết hợp với lối “sống xanh” (tác động khách quan) đang phổ biến ngày nay, “công trình xanh” đã và đang trở thành xu hướng tất yếu ở Việt Nam. Dẫn chứng cho điều này: Theo số liệu đưa ra tại Tuần lễ Công trình xanh Việt Nam 2020 vừa kết thúc ngày 11-12, thực tế sau hơn 10 năm triển khai, cả nước có chưa đến 150 cơng trình (tính cả gần 1/3 trong số đó đang chờ xét duyệt) đạt tiêu chuẩn cơng trình xanh. PGS, TS, KTS Phạm Thúy Loan, Phó Viện trưởng Viện Kiến trúc Quốc gia cho rằng, 150 cơng trình xanh trong 10 năm là một tốc độ rất vừa phải nhưng cho thấy, cơng trình xanh đã dần trở thành xu hướng phát triển rất đáng khích lệ, ln đề cao tiết kiệm tài ngun, bảo vệ mơi trường.
<i>1.2.1.3.Lợi ích của cơng trình xanh </i>
TS, KTS Lê Thị Bích Thuận, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu đô thị và Phát triển hạ tầng (Tổng hội Xây dựng) cho biết: Một công trình xanh đem lại nhiều lợi ích bền vững như giảm khoảng 30-35% lượng khí thải carbon, tiết kiệm từ 30-50% lượng nước sử dụng và khoảng 30% chi phí bảo dưỡng cơng trình. Cơng trình xanh đáp ứng chất lượng sống ngày một cao hơn của con người.
<i>Về môi trường:</i>
Tiết kiệm tài nguyên, năng lượng;
4
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Quản lý nước mưa để chống xói mịn; Bảo vệ, khơi phục hệ sinh thái; Giảm khí thải;
Điều hịa nhiệt độ.
<i>Về kinh tế:</i>
Giảm chi phí vận hành và bảo trì; Nâng cao chất lượng làm việc, học tập; Tăng giá trị cho cơng trình.
<i>Về xã hội: </i>
Cải thiện sức khỏe cộng đồng; Tạo lối sống và giải trí lành mạnh.
<i>1.2.1.4.Vấn đề cịn tồn đọng </i>
Thực tế, tại Việt Nam hiện nay, đa số các giải pháp cơng trình xanh mới chỉ được áp dụng tại các dự án thuộc phân khúc cao cấp. Đây là nơi khách hàng sẵn sàng chi trả cao hơn để có được chất lượng sống tốt hơn, trong lành hơn. Tuy nhiên, phân khúc nhà giá thấp và trung bình (chung cư) mới là khu vực tiêu tốn nhiều năng lượng nhất, trong khi khả năng chi trả của người dân lại hạn chế hơn so với các phân khúc trên.
Hiện nay còn nhiều chủ đầu tư cũng như giới chuyên môn nhầm lẫn giữa ba dạng cơng trình: Cơng trình xanh, Cơng trình sử dụng tài ngun hiệu quả và Cơng trình tiết kiệm năng lượng. Đây là ba loại cơng trình thân thiện mơi trường, tuy nhiên mức độ đóng góp cho xã hội và mơi trường là khác nhau.
Chính vì vậy, nhiều báo cáo và nhận định về các cơng trình xanh tại Việt Nam và việc thống kê số lượng cơng trình xanh hiện vẫn cịn mơ hồ do bị hiểu sai về bản chất “cơng trình xanh”.
<i>1.2.1.5.Cơ hội kinh doanh từ cơng trình xanh </i>
Theo ơng Nguyễn Văn Đực, Phó chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TPHCM, có 4 tiêu chí để đạt “xanh”, đó là: xanh, sạch, rẻ, an toàn. Việc triển khai các giải pháp xanh tại những cơng trình xanh ở giá thấp và trung bình sẽ tạo nên những cộng đồng phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Đây cũng là định hướng phát triển của Bộ Xây dựng đối với phân khúc nhà ở giá thấp và trung bình tại Việt Nam trong thời gian tới;
Việt Nam là 1 trong 10 quốc gia có tình trạng ơ nhiễm khơng khí nặng nhất;
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Việt Nam đang trên đà hội nhập quốc tế với hành động “vì một hành tinh xanh”, “đơ thị thơng minh” và xu hướng sử dụng công nghệ 4.0 cho hoạt động xanh là bước đệm phát triển mạnh nhất;
Lối sống xanh hiện đang được lan truyền rộng rãi và cũng đang là xu hướng khởi nghiệp của nhiều bạn trẻ nói riêng và cộng đồng nói chung.
<i>1.2.1.6.Kết luận </i>
Nhiều cơ hội đang mở ra với cơng trình xanh trong tiến trình phát triển bền vững tại Việt Nam. Q trình phát triển các vùng đơ thị theo hướng thông minh, tăng trưởng xanh tạo ra nhiều cơ hội cho việc giảm thiểu việc tiêu thụ các nguồn tài nguyên và lượng khí thải. Đây cũng là điều kiện tốt cho việc chuyển dịch cơ cấu theo hướng nền kinh tế hiệu quả về năng lượng và xanh sạch trên tinh thần của phát triển bền vững.
<b>2. NGÀNH DỊCH VỤ 2.1.Dịch vụ tiêu dùng </b>
<i>2.1.1. Du lịch thực tế ảo</i>
<i>2.1.1.1.Nhận định chung về hoạt động du lịch </i>
Du lịch thực tế ảo là hình thức cho phép người dùng trải nghiệm hình ảnh, cảm giác chân thực, sống động y như thật của điểm đến đã được số hóa bằng cơng nghệ thực tế ảo với độ chính xác đến gần 100% (sai số chỉ 1%).
Công nghệ thực tế ảo hỗ trợ một phần cho du lịch, thúc đẩy du lịch nhờ sự tiện lợi nhưng nếu phát triển hơn nữa, khi mà cơng nghệ thực tế ảo có thể xây dựng những cảnh quan đẹp hơn cả thế giới thực thì khách hàng sẽ trải nghiệm bên trong thế giới ảo. Nền tảng kỹ thuật số Google Arts & Culture, thu hút khoảng 370 triệu lượt xem từ hơn 66 triệu người dùng trên thế giới với khoảng 2.000 đối tác toàn cầu đến từ hơn 80 nước. Nền tảng này giới thiệu hơn 11.500 bộ ảnh triển lãm và tour nhập vai cùng hơn 6 triệu cổ vật,…. Du lịch “ảo” sẽ cạnh tranh với du lịch thật. Từ đó cho thấy, du lịch “ảo” sẽ trở thành xu hướng trong tương lai.
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>2.1.1.2.Xu hướng du lịch “thực tế ảo” tại Việt Nam </i>
<i>Hình 1. 1. Nghiên cứu do YouGov thực hiện với những người tham gia khảo sát ở độtuổi từ 18 – 24 </i>
Việt Nam đang trong giai đoạn giao thoa, đẩy mạnh phát triển công nghệ thời đại 4.0. Việc ứng dụng công nghệ thực tế ảo vào nhiều lĩnh vực đời sống, trong đó du lịch thực tế ảo đã và đang là một trong những xu hướng du lịch hiện đại. Nhiều công ty lữ hành đã phối hợp với địa phương và các công ty công nghệ để tạo ra nhiều tour du lịch ảo hấp dẫn, trong đó Viettech tự hào hiện là một trong những đơn vị hàng đầu tại Việt Nam cung cấp phần mềm này cũng như thiết kế hệ thống vận hành du lịch thực tế ảo cho các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu.
Tại Việt Nam, 70% khách du lịch Việt đang tìm kiếm những cải tiến công nghệ mới nhất nhằm gợi ý các “từ khóa” hay những cơ hội bất ngờ tốt hơn, dựa trên sở thích hoặc ngân sách của họ, giúp du khách có một trải nghiệm hồn tồn mới và nắm bắt được mọi cơ hội xê dịch tiềm năng. Và có tới 79% du khách Việt Nam quan tâm đến một dịch vụ sáng tạo có thể dự đoán trước nhiều tháng về quốc gia nào sẽ an toàn để đi du lịch, và 82% du khách Việt Nam quan tâm đến việc tự động đề xuất các địa điểm du lịch dễ dàng dựa trên yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19 hiện tại của địa phương và quốc gia đó.
<i>2.1.1.3.Cơ hội cho du lịch thực tế ảo</i>
<i>Tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh và số người quan tâm đến du lịch thực tế ảo cao;</i>
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, dự báo số lượng khách du lịch quốc tế toàn cầu đến năm 2023, khoảng 1.5-1.6 tỷ lượt, năm 2030 khoảng 1.8 tỷ lượt, Đông Bắc Á sẽ là khu vực thu hút nhiều khách du lịch quốc tế nhất với 293 triệu lượt, khu vực Nam Âu, Địa
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Trung Hải (264 triệu lượt) và Tây Âu (222 triệu lượt). Trong đó, Đơng Nam Á sẽ trở thành khu vực thu hút khách du lịch quốc tế lớn thứ 4 thế giới với 187 triệu lượt và Việt Nam là một trong 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch nhanh nhất.
<i> Chi phí của du lịch ảo thấp hơn so với du lịch thông thường; </i>
Một trong những yếu tố khác biệt giữa du lịch ảo và du lịch thật chính là chi phí. Du lịch ảo chỉ tốn khoảng 10% mức phí so với du lịch thơng thường. Ngồi ra, “du khách” cũng không phải chen chúc, chờ đợi ở sân bay, tránh nguy cơ gặp rủi ro trên đường đi.
<i> Du lịch thực tế ảo giúp gia tăng trải nghiệm của du khách; </i>
Du lịch thực tế ảo giúp người khách hàng tiếp cận gần hơn với sản phẩm du lịch, từ đó khuyến khích họ đi trải nghiệm thực tế vì thực tế khách hàng vẫn sẽ mong muốn được trực tiếp trải nghiệm các địa điểm du lịch. Du lịch “ảo” giống như một biện pháp tiếp thị, hỗ trợ cho du lịch thật, giúp khách hàng lựa chọn được nơi mình muốn đến đồng thời cũng là biện pháp chống “cuồng chân” cho những tín đồ yêu du lịch.
<i>2.1.1.4.Kết luận </i>
Du lịch ảo với thế mạnh mang đến những trải nghiệm chân thực còn là kênh quảng bá hữu hiệu cho điểm đến, giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng bán các tour du lịch truyền thống từ việc kích thích nhu cầu được đến và trải nghiệm trong thực tế của du khách. Với nhiều lợi ích vượt trội, du lịch thực tế ảo có thể xem là mơ hình du lịch của tương lai song hành và thúc đẩy du lịch truyền thống phát triển. Thông qua những chuyến đi ngắn vài chục phút, có thể tích hợp sử dụng hướng dẫn viên trực tiếp qua livestream, các doanh nghiệp lữ hành sẽ có thêm một kênh bán hàng trực tiếp và thu hút phễu lọc khách hàng mua sắm “thật” khi du lịch “ảo”.
<i>2.1.2. Xu hướng O2O thương mại trực tuyến tới ngoại tuyến (Online to Offline Commerce)</i>
<i>2.1.2.1.Tổng quan về xu hướng O2O</i>
O2O là một chiến lược kinh doanh sử dụng các kênh kỹ thuật số để thúc đẩy lưu lượng khách đến các cửa hàng thực. Công ty sẽ sử dụng các kỹ thuật quảng cáo kỹ thuật số như email, quảng cáo hiển thị hình ảnh hoặc các chiến dịch truyền thông xã hội. Mục tiêu là thu hút khách hàng tiềm năng ghé thăm các cửa hàng thực của của họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Những ví dụ O2O thành công trên thế giới: Starbucks ứng dụng O2O rất thiết thực, nhằm mục đích giúp khách hàng khơng phải xếp hàng chờ đợi. Theo đó, khách hàng chỉ việc đặt hàng và thanh toán trên ứng dụng của Starbucks trên điện thoại của họ trước khi ghé vào cửa hàng lấy sản phẩm. Điều này có nghĩa họ có sẵn thức uống trong khung giờ đã định mà khơng cần chờ đợi gọi món và pha chế.
<i>2.1.2.2.Tình hình phát triển của O2O tại Việt Nam</i>
Mặc dù thương mại điện tử Việt Nam luôn tăng trưởng “nóng” về quy mơ, ước đạt 15 tỷ USD vào nay, theo báo cáo của Google và Temasek, nhưng doanh thu của nó vẫn sẽ chỉ chiếm khoảng 10% tổng doanh số bán lẻ. Điều này chứng tỏ rằng các cửa hàng truyền thống có cơ hội kinh doanh lớn bằng cách kết hợp kinh doanh ngoại tuyến với các chiến lược online để có thể thúc đẩy nhiều khách đến cửa hàng của họ hơn, tức chính là vận dụng mơ hình O2O.
Hiện nay có khoảng 8% doanh số bán lẻ được thực hiện trực tuyến cùng với đó số lượng khoảng 500 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, giải pháp O2O (Online to Offline) được xem là một hướng đi đúng đắn và vô cùng tiềm năng.
So với thuần túy kinh doanh bán hàng Offline đơn thuần, việc truyền tải thông tin đến khách hàng sẽ vô cùng hạn chế. Theo thống kê gần đây, có đến 88% khách hàng sẽ tìm kiếm thơng tin về sản phẩm trên công cụ trực tuyến trước khi đến cửa hàng để tiến hành mua. Điều đó cho thấy rằng các cửa hàng Offline đã đánh mất đi một lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn để có thể chinh phục khách hàng.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp lại quá tập trung vào hệ thống bán hàng Online mà quên đi tầm quan trọng của hệ thống cửa hàng. Một trong những yếu tố quan trọng nhất để khách hàng lựa chọn sản phẩm là trải nghiệm thực tế.
<i>2.1.2.3.Cơ hội O2O phù hợp để triển khai ở Việt Nam Sự phát triển của Internet tại Việt Nam;</i>
Theo báo cáo thống kê của WeAreSocial, tính đến tháng 1/2020, Việt Nam có 68,17 triệu người đang sử dụng dịch vụ Internet, tức hơn 2/3 dân số. Cùng với đó, 67% dân số đang sử dụng mạng xã hội và có tới hơn 145,8 triệu kết nối mạng dữ liệu di động tại Việt Nam. Điều này cho thấy, có những người sở hữu nhiều hơn một thiết bị di động để kết nối với Internet. Nói cách khác, để tìm kiếm, tiếp cận thường xuyên và gần gũi nhất với khách hàng thì giải pháp Online là rất khả thi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i> Thương mại điện tử tại Việt Nam đang rất phát triển;</i>
Theo Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng của ngành thương mại điện tử ln duy trì trên 30% qua các năm và đẩy nhanh sau đại dịch Covid-19. Một bộ phận người tiêu dùng hạn chế mua sắm trực tiếp và chuyển sang mua sắm trực tuyến để giãn cách xã hội nhằm đảm bảo sức khỏe. Sự phát triển của thương mại điện tử khơng hồn tồn triệt tiêu mà để “đẩy” cho kênh truyền thống, nhờ các cách tiếp cận của O2O như đã đề cập. Thương mại điện tử là kênh quảng bá, tạo điều kiện cho khách hàng “mua sắm thông minh”, tức “điều tra” sản phẩm trên Internet trước khi quyết định đến “xem tận mắt, bắt tận tay”.
<i> Thương mại điện tử vẫn có một số hạn chế nhất định; </i>
Điểm yếu của thương mại điện tử Việt Nam thường được nhắc tới chính là niềm tin khách hàng và chính sách đổi trả sản phẩm. Việc hình ảnh và hàng thật không thống nhất hay chất lượng sản phẩm khác công bố là hiện tượng vẫn phổ biến. Cùng với đó, chính sách đổi trả sản phẩm phức tạp, mất thời gian cũng khiến khách hàng dễ nản lỏng. Do đó, với O2O, sản phẩm, dịch vụ vẫn lọt vào tầm mắt khách hàng qua kênh trực tuyến nhưng sẽ chinh phục họ ở kênh trực tiếp vì mức độ tin cậy cao hơn.
<i> Người tiêu dùng Việt u thích cơng nghệ, tìm hiểu sản phẩm qua mạng nhưng vẫn có phần ưu ái phương thức mua trực tiếp.</i>
Đặc biệt là với những sản phẩm có giá trị cao như đồ cơng nghệ, xe máy, ôtô, bất động sản. Thậm chí, với mỹ phẩm và thời trang, dù là mặt hàng kinh doanh online rất sôi động nhưng với những người tiêu dùng kỹ tính và thu nhập cao, quan trọng trải nghiệm hồn hảo của chất liệu, kiểu dáng, tơng màu thực…thì việc xem mẫu trực tuyến và thử mẫu trực tiếp là không hiếm.
<i>2.1.2.4.Kết luận </i>
Kinh doanh O2O hiện là một trong những chiến lược phổ biến nhất trong ngành bán lẻ, sự kết hợp giữa kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối Online sẽ mở ra những cơ hội khởi nghiệp trong tương lai đặc biệt tại Việt Nam, một quốc gia có sự giao thoa hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.
10
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>2.1.3. Xu hướng tiêu dùng xanh thúc đẩy khởi nghiệp bền vững2.1.3.1.Tổng quan về tiêu dùng xanh</i>
Tiêu dùng xanh là việc mua, sử dụng và tuyên truyền các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ cho sức khỏe con người và không đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên.
Xuất phát từ sự gia tăng mối quan tâm đối với các sản phẩm xanh trên tồn cầu, nhiều cơng ty đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường và thể hiện nỗ lực bảo vệ mơi trường. Chính phủ các nước cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều chính sách để thúc đẩy tiêu dùng xanh. Hầu hết các quốc gia đang phát triển ở châu Á đã xây dựng các bộ luật bảo vệ môi trường. Số lượng người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần đây cho thấy thị trường của các sản phẩm thân thiện môi trường đang mở rộng.
<i>2.1.3.2.Tình hình phát triển của xu hướng tiêu dùng xanh ở Việt Nam</i>
Để cạnh tranh trên thị trường, xu hướng “xanh hóa” trong xây dựng thương hiệu ngày càng phổ biến, nhiều doanh nghiệp đã nỗ lực đầu tư sản xuất nhằm cho ra đời những sản phẩm đảm bảo yếu tố “xanh” và “sạch”, xây dựng thương hiệu xanh gắn với phát triển bền vững.
Theo kết quả nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, các thương hiệu có cam kết “xanh” và “sạch” đều có mức tăng trưởng khá cao, khoảng 4%/năm. Xu hướng tiêu dùng xanh cũng kéo theo sự ra đời của các chuỗi cửa hàng thực phẩm sạch như Sói Biển, Bác Tôm, Homefood, Hano Farm,…nhằm đáp ứng nhu cầu mua sản phẩm sạch, rõ nguồn gốc của người dân. Nhiều cửa hàng trà sữa, cà phê chuyển sang kinh doanh theo xu hướng xanh bằng cách sử dụng ống hút tre hoặc inox thay cho ống hút nhựa; sử dụng túi giấy thay vì sử dụng túi nilon,…
<i>2.1.3.3.Cơ hội phát triển của tiêu dùng xanh tại Việt Nam Người dùng không ngần ngại chi tiêu cho các "sản phẩm xanh";</i>
Người tiêu dùng ngày nay đã quan tâm nhiều hơn về môi trường, ưu tiên sử dụng các sản phẩm có thể tự phân hủy. Trước đó, báo cáo của Nielsen năm 2020 cũng chỉ ra rằng 80% người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều tiền cho sản phẩm cam kết “xanh” và “sạch” hay được sản xuất từ nguyên liệu thân thiện với môi trường. Sau đại dịch, nhiều người tiêu dùng cho biết họ ưu tiên mua các thực phẩm Organic, BiOrganic, thực
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">phẩm không biến đổi gen,…vì sử dụng phương pháp trồng trọt, chăn nuôi truyền thống, không tác động tiêu cực đến môi trường.
<i> Chinh phục thị trường xuất khẩu; </i>
Một số báo cáo nghiên cứu thị trường tiêu dùng toàn cầu cho thấy, xu hướng tiêu dùng thực phẩm năm 2022 là chú trọng ăn uống cân bằng, tốt cho sức khỏe và tiện lợi. Người tiêu dùng tại các nước thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã có những thay đổi so với trước đại dịch như quan tâm thực phẩm xanh - sạch; đa dạng thực phẩm trong chế độ ăn uống; thân thiện với môi trường. Các nước là thị trường xuất khẩu của Việt Nam ln có u cầu khắt khe về chất lượng hàng hố và có thiên hướng ngày càng sử dụng nhiều các sản phẩm thân thiện với môi trường. Hơn thế nữa, những sản phẩm chế biến Việt tạo ra được giá trị gia tăng, tốt cho sức khỏe và tiệm cận với chất lượng của sản phẩm tự nhiên mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đáp ứng xu hướng tiêu dùng trên thị trường toàn cầu.
<i> Thị trường tiêu dùng mới với mức độ tăng trưởng thu nhập. </i>
Việt Nam có một nền kinh tế phát triển và một nền cộng đồng tiêu dùng trẻ, có xu hướng chọn các sản phẩm và dịch vụ mới và độc đáo. Nền kinh tế tại Việt Nam đang phát triển và người dân có thu nhập tăng cao hơn, điều này cho phép họ tập trung vào việc mua sắm các sản phẩm và dịch vụ ở phân khúc cao hơn, ví dụ như các sản phẩm xanh vì thơng thường các loại sản phẩm thân thiện với mơi trường có giá cao hơn so với các loại sản phẩm khác.
<i>2.1.3.4.Kết luận </i>
Người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều hơn các sản phẩm có yếu tố "xanh", lựa chọn các phương thức tiêu dùng bền vững, thân thiện môi trường,… đang là những thay đổi tích cực của xu hướng tiêu dùng được nhiều doanh nghiệp nắm bắt và mở ra cơ hội khởi nghiệp trong tương lai tại Việt Nam hòa vào xu thế chung của thế giới.
<i>2.1.4. Xu hướng dịch vụ ăn uống ngành F&B 2.1.4.1.Tổng quan về dịch vụ ăn uống ngành F&B </i>
F&B (Food and Beverage) có nghĩa là thực phẩm và đồ uống. Ngành F&B nói chung là các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng thực phẩm và đồ uống trên thị trường. Đây là một loại hình dịch vụ ẩm thực cho khách hàng có nhu cầu ăn uống. Là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi nhà hàng, khách sạn hay fast food,…
12
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><i>2.1.4.2.Xu hướng phát triển dịch vụ ăn uống ngành F&B tại Việt Nam </i>
Theo BMI và D’Corp, Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường F&B hấp dẫn nhất trên toàn cầu nhờ những thay đổi nhanh chóng trong hành vi mua sắm và cách chi tiêu của người tiêu dùng sau đại dịch. Hiện nay có hơn 540.000 cửa hàng bán đồ ăn, thức uống, chiếm đa số là mơ hình quy mơ siêu nhỏ - nhỏ - vừa (năm 2021). Ngành F&B đã đóng góp 15,8% vào tổng GDP quốc gia (năm 2021). Tổng chi tiêu cho thực phẩm và đồ uống chiếm tỷ trọng cao nhất với khoảng 35% chi tiêu. Ngành F&B Việt Nam được kỳ vọng sẽ còn tăng trưởng hơn nữa. Những dịch vụ ăn uống sẽ được mở cửa rộng rãi nhờ các chính sách kích cầu du lịch, thu hút du khách.
Một số xu hướng phát triển F&B tại Việt Nam được nhận định như sau:
<i>Hướng đến giới trẻ: </i>
Với tỷ lệ dân số trẻ lớn, chiếm khoảng 25%, giới trẻ được coi là đối tượng khách hàng quan trọng của ngành F&B Việt Nam. Nhu cầu ăn uống ở các nhà hàng quán ăn của giới trẻ không ngừng tăng lên, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
<i>Hướng đến các nhu cầu ăn uống lành mạnh: </i>
Trước nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe hiện nay, người tiêu dùng đang dần hướng đến việc chi nhiều hơn để sử dụng nhiều hơn những sản phẩm tốt cho sức khỏe, đảm bảo về chất lượng.
<i>Thay đổi theo thói quen thanh tốn hiện đại - không tiền mặt: </i>
Trong thời đại công nghệ số lên ngơi, việc thanh tốn áp dụng các nền tảng công nghệ dần trở nên phổ biến. Giới trẻ ngày nay đã quen thuộc với việc thanh tốn qua mã QR, qua ví điện tử trên điện thoại thơng minh hoặc các loại thẻ thay vì sử dụng tiền mặt.
<i>2.1.4.3.Cơ hội phát triển của F&B tại Việt Nam Xu hướng hướng đến sức khỏe, nhu cầu lành mạnh;</i>
Điều này mở ra cơ hội kinh doanh các sản phẩm dinh dưỡng có nguồn gốc thực vật, thực phẩm hữu cơ hoặc có các thành phần tốt cho sức khỏe, các sản phẩm phục vụ nhu cầu ăn kiêng,… Nhờ đó, ngành F&B Việt Nam tập trung vào những giá trị bền vững, đồng thời mở ra hướng đi mới cho những người trong ngành. Quá trình xây dựng thương hiệu, từ khâu tìm nguồn ngun liệu đầu vào cho đến việc đóng gói sản phẩm cũng được kiểm tra cẩn thận.
<i> Sự phát triển của công nghệ hỗ trợ ngành dịch vụ ăn uống F&B; </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">F&B ngày càng phát triển ở thị trường, kéo theo đó là sự phát triển của cơng nghệ giúp cho thị trường cũng như cơ hội kinh doanh F&B ngày càng được rộng mở. Cơ hội cho GoF&B ra đời, hỗ trợ cho các nhà kinh doanh ngành F&B. GoF&B như một người trợ lý đa nhiệm, mang đến những giải pháp quản lý tối ưu nhất cho doanh nghiệp chỉ trên một màn hình duy nhất.
<i>2.1.4.4.Kết luận </i>
Ngành F&B hy vọng sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai khi nhu cầu ăn uống của con người, đặc biệt các thế hệ trẻ không ngừng tăng lên. Các xu hướng ngày nay phần lớn đều chú trọng đến yếu tố sức khỏe đã mở ra cơ hội cho những sản phẩm giàu dinh dưỡng, phục vụ nhu cầu của những người có bệnh (tiểu đường, béo phì…). Khơng dừng lại ở đó, những giải pháp quản lý tối ưu nhất ra đời nhằm hỗ trợ kinh doanh ngành F&B trong thời đại công nghệ lên ngôi.
<b>2.2.Dịch vụ sản xuất </b>
<i>2.2.1. Neobank (ngân hàng số)2.2.1.1.Tổng quan xu hướng Neobank</i>
Neo bank là ngân hàng hoàn toàn kỹ thuật số, chúng hầu như khơng có bất kỳ chi nhánh ngân hàng nào và mọi hoạt động giao dịch đều được thực hiện thông qua 100% trên ứng dụng di động.
Trong những năm gần đây, ngân hàng ảo và tiền điện tử đã ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt đại dịch cũng đã làm gia tăng loại hình tài chính kỹ thuật số này. Các cơng ty tài chính và thanh tốn đang ngày càng đổi mới khi cung cấp các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi và cải thiện các giao dịch cho khách hàng.
Theo báo cáo ngân hàng số của Accenture, tốc độ tăng trưởng của các Neobank trên thế giới năm 2020 tăng 150% so với năm 2018, vượt xa so với tốc độ tăng trưởng của các ngân hàng truyền thống (+1%). Sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 góp phần giúp Neobank ngày càng được thế giới ưa chuộng.
Công nghệ số cũng bắt đầu tạo ra những thay đổi trong ngành ngân hàng. Tại châu Á, ứng dụng thanh toán đi kèm với nhiều dịch vụ được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn, những mạng lưới này kết nối với các ngân hàng để phục vụ khách hàng.
<i>2.2.1.2.Xu hướng Neobank tại Việt Nam</i>
14
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tại nước ta, các ngân hàng lớn khơng ít thì nhiều vẫn nắm quyền kiểm sốt trong tay và đang tung ra các sản phẩm kỹ thuật số. Người dùng có thể mở một tài khoản chỉ trong vịng 5 phút nhưng ngành ngân hàng có thể sẽ tiến hóa hơn nữa nhờ vào cơng nghệ.
Theo báo cáo Digital 2022 của tổ chức WeAreSocial, dân số Việt Nam có hơn 98,5 triệu người với 73,2% dân số sử dụng Internet. Bên cạnh đó, 36,5% người được khảo sát thường sử dụng Internet để quản lý tài chính và 27% người sử dụng các website, ứng dụng ngân hàng mỗi tháng. Đặc biệt, năm 2021, trong thanh toán di động, nước ta đang đi trước những nước giàu hơn trong khu vực Đông Nam Á như Singapore và Malaysia với tỷ lệ người dùng tại Việt Nam đạt 29,1%. Những con số này cho thấy lượng khách hàng tiềm năng vô cùng to lớn cho việc chuyển đổi số của các ngân hàng tại Việt Nam.
Theo các chuyên gia tài chính - ngân hàng, thị trường Neobank ở Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, tính đến nay chỉ có vài tổ chức hoạt động dưới hình thức Neobank. Trong đó, VPBank đã ra mắt ngân hàng đầu tiên khơng có chi nhánh tên là “Timo” vào năm 2015.
<i>2.2.1.3.Cơ hội của các công ty fintech trong thời đại Neobank sẽ là tất yếu Tận dụng công nghệ hỗ trợ của Fintech; </i>
Để triển khai được mơ hình Neobank hiệu quả hơn, địi hỏi phải có sự phối hợp cùng các công ty Fintech trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ. Ngân hàng có thể tận dụng các cơng nghệ hỗ trợ của Fintech nhằm ứng dụng các công nghệ mới vào các dịch vụ tài chính; sự hợp tác giữa cơng ty Fintech và ngân hàng có thể thúc đẩy quá trình cải tổ hệ thống ngân hàng. Do đó, sự kết hợp giữa ngân hàng truyền thống và Fintech để phát triển các mô hình ngân hàng số mới như Neobank là xu hướng tất yếu.
<i> Các công ty fintech sẽ trở thành ngân hàng số; </i>
Hoạt động chủ đạo của các công ty Fintech trong những năm qua vẫn là kết hợp với các ngân hàng, chiếm 90%, trong mảng trung gian thanh toán, con số này là 100%. Tuy nhiên, bên cạnh xu hướng ngân hàng tiếp tục bắt tay nhiều hơn với các Fintech, trên thế giới hiện nay đang bùng nổ xu hướng mới là các công ty Fintech sẽ trở thành các ngân hàng số.
<i>2.2.1.4.Kết luận </i>
</div>