Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.39 KB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HCMKHOA CƠNG NGHỆ HĨA HỌC</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>Mục Lục:</b>
<b>Chương 1:Tổng Quan Về Soda...3</b>
<b>1.2.Lịch sử hình thành và phát triển<small>4</small></b>
<b>1.3.Các nguồn soda trong tự nhiên.<small>6</small></b>
<b>Chương 2: Sản xuất sơđa... 92.1.Sản xuất theo phương pháp hóa học<small>9</small></b>
<b>2.2.Khai thác sơ đa thiên nhiên.<small>9</small></b>
<b>2.4.Phương pháp Solvay hay phương pháp ammoniac :<small>10</small></b>
<b>2.4.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình sản xuất:<small>10</small></b>
<b>2.4.2.Ðiều chế muối amơn hóa:<small>10</small></b>
<b>2.4.3.Cacbon hóa nước muối amơn hóa :<small>11</small></b>
<b>2.5. Phương pháp Solvay cải tiến<small>14</small></b>
<b>2.6.Phương pháp cacbonat hóa xút.<small>16</small></b>
<b>Chương 3: Ứng dụng... 183.1.Ứng dụng trong thủy tinh<small>18</small></b>
<b>3.2. Ứng dụng trong chất tẩy rửa<small>19</small></b>
<b>3.3. Ứng dụng trong hóa chất<small>20</small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Sơ đa là mặt hàng hóa chất mà lượng tiêu thụ có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với tỷ lệ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc dân của các nước.
Nhu cầu sô đa ngày càng tăng khi nền công nghiệp ngày càng phát triển. vì vậy sản lượng sơ đa tăng liên tục trong vịng 100 năm nay.
Trên thế giới hiện có 9 nước có cơng suất sản xuất sơ đa trên 1 triệu tấn/ năm đó là: Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Đức, Pháp, Italia, Ba Lan và Anh.
Phần lớn các nước sản xuất sô đa hàng đầu thế giới đều có dân số lớn và nhu cầu cao đối với các sản phẩm tiêu dùng được sản xuất từ nguyên liệu sơ đa. Nhìn chung, so với các nước cơng nghiệp phát triển, các nước kém phát triển hơn có xu hướng có tốc độ gia tăng nhu cầu sơ đa cao hơn và nghành sản xuất sô đa tại các nước này cũng thường đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn.
Trong hơn mười năm qua, vai trò của Trung Quốc trên thị trường sô đa thế giới đã thay đổi mạnh. Đầu thập niên 1990 Trung Quốc còn phải nhập nhiều sô đa để cung cấp cho các ngành sản xuất thủy tinh, hoá chất và chất tẩy rửa. Nhưng từ giữa đến cuối thập niên 1990, ngành sản xuất sô đa của Trung Quốc đã phát triển nhanh đến mức có lúc trở thành nguồn cung ứng sơ đa lớn nhất cho các ngành sản xuất nội địa, vượt qua nguồn nhập khẩu từ Mỹ. Năm 2002, sản lượng sô đa của Trung Quốc đạt 8,2 triệu tấn. Dự kiến năm 2003 sản lượng sô đa tại nước này sẽ tăng 5,7%, đạt 8,7 triệu tấn. Có nhiều khả năng là Trung Quốc sẽ sớm vượt Mỹ để trở thành nước sản xuất sô đa lớn nhất thế giới.
Chính vì nhu cầu cao nên sơ đa được các nước trên thế giới tập trung phát triển không ngừng nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Chính vì vậy nhóm chúng em đã tìm hiểu cách điều chế sơ đa cơ bản. Một cách nhìn tổng qt về sơ đa để mọi người có thể hiểu về nó một cách đơn giản nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương 1:Tổng Quan Về Soda1.1.Khái niệm</b>
Natri cacbonat, hay cịn gọi là sơđa, là một sản phẩm khoáng chất tồn tại tự nhiên ở quặng trona, nacolit và trong nước khoáng giàu natri cacbonat hoặc nước biển. Sôđa được sử dụng cho nhiều ứng dụng trong ngành cơng nghiệp hóa chất.
Ngồi sản xuất từ các loại quặng tự nhiên, sơđa cịn được sản xuất tổng hợp từ nguyên liệu đá vôi, muối và amoniac.Quặng sơđa được tìm thấy với số lượng lớn ở Botswana, Trung Quốc (TQ), Ai Cập, Ấn Độ, Kenia, Mêxicô, Pêru, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ. Hơn 60 loại quặng sơđa đã được phát hiện trên tồn thế giới, và những loại quặng này đã chiếm 1/3 sản lượng tồn cầu (35 triệu tấn/năm). Cịn 2/3 sản lượng là được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.Sơđa có dạng nặng và dạng nhẹ. Sôđa nặng, với khối lượng riêng là 1 kg/dm<small>3</small>, được sử dụng cho sản xuất thủy tinh. Cịn sơđa nhẹ, với khối lượng riêng là 0,5kg/dm<small>3</small>, được sử dụng để sản xuất các loại hóa chất, xà phịng, chất tẩy rửa. Sơđa cũng được sử dụng trong các ứng dụng: loại bỏ lưu huỳnh từ khí thải của các ống khói, xử lý nước, tinh chế dầu, sản xuất chất nổ và cao su tổng hợp.
Trong sản xuất cơng nghiệp hiện nay, soda có một vị trí rất quan trọng. Nó len lỏi vào hầu hết q trình cơng nghiệp từ các ngành cơng nghiệp hố chất đến cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp nhẹ…đều cần sự có mặt của soda. Nhu cầu soda đứng thứ 11 tính về sản lượng khi so với các hợp chất vơ cơ, hữu cơ, kể cả hóa dầu.
Bởi tầm quan trọng của mình, soda được đề cập sản xuất từ những năm 1775. Năm 1775, Viện Hàn lâm khoa học Pháp nêu giải thưởng cho phát minh tìm kiếm phương pháp sản xuất soda trong công nghiệp.
Natri bicacbonat NaHCO<sub>3</sub> ; Xô Ða tinh thể (Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.10H<sub>2</sub>O và Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.H<sub>2</sub>O) Natricacbonat rất quan trọng thường dùng trong công nghiệp xà bông giấy xenlulozo, dệt,thủy tinh , luyện kim và nhiều nghành khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Sodium carbonate (Cacbonat natri)
<b>1.2.Lịch sử hình thành và phát triển</b>
Trong sản xuất công nghiệp hiện nay, soda có một vị trí rất quan trọng. Nó len lỏi vào hầu hết q trình cơng nghiệp từ các ngành cơng nghiệp hố chất đến cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp nhẹ…đều cần sự có mặt của soda. Nhu cầu soda đứng thứ 11 tính về sản lượng khi so với các hợp chất vô cơ, hữu cơ, kể cả hố dầu. Bởi tầm quan trọng của mình, soda được đề cập sản xuất từ những năm 1775. Năm 1775, Viện Hàn lâm khoa học Pháp nêu giải thưởng cho phát minh tìm kiếm phương pháp sản xuất soda trong công nghiệp. Năm 1773 Va-lơ đã đề ra phương pháp sản xuất xút bằng cách cho acid chì vào dung dịch muối ăn đặc, theo phản ứng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2NaCl + H2O + xPbO = 2NaO[(x-1)PbO].PbCl2
Phương pháp này không được ứng dụng trong cơng nghiệp vì nồng độ xút tạo thành trong dung dịch rất nhỏ, mức độ chuyển hố của phản ứng rất chậm, acid chì lại rất độc, hại cho sức khoẻ.
Vì vậy phương pháp này chỉ mang tính chất lịch sử chứ khơng có tác dụng thực tế sản xuất
Sau đó, Lê-bơ-lan đưa ra phương pháp chế tạo soda từ muối ăn, acid sulphuric và đá vôi. Năm 1791 Lê-bơ-lan đã xây dựng nhà máy sản xuất soda theo phương pháp của mình ở gần Paris.Từ đó phương pháp Lê-bơ lan ngày càng hồn chỉnh và chiếm độc quyền trong công nghiệp chế tạo các hợp chất kiềm. Phương pháp Lê-bơ-lan tuy đã giải quyết được nhu cầu công nghiệp ở thế kỷ XVIII tuy vậy vẫn tồn tại nhiều nhược điểm: sản phẩm chưa tinh khiết, quá trình sản xuất phức tạp, nặng nhọc…
Năm 1861, Solvay, kỹ sư người Bỉ đã phát minh ra phương pháp amoniac để chế tạo soda. Năm 1865, công suất xưởng chế tạo soda theo phương pháp Solvay đạt 10 tấn/ngày. Phương pháp Solvay lúc đầu bị sự cạnh tranh mạnh bởi phương pháp Lê-bơ-lan. Sau đó, do tính ưu việt về sự tinh khiết của sản phẩm, giá thành thấp, điều kiện làm việc nhẹ nhàng so với phương pháp Lê-bơ-lan, không bao lâu phương pháp Solvay đã chiếm ưu thế và được phát triển mạnh. Cho đến năm 1900, sản xuất soda theo phương pháp này đã chiếm tới 90% tổng sản lượng soda, và cho đến sau chiến tranh thế giới lần I phương pháp Lêbơ- lan thực tế khơng cịn tồn tại trong cơng nghiệp. Hiện nay trong công nghiệp tồn tại chủ yếu phương pháp amoniac, còn phương pháp Lê-bơ-lan chỉ tồn tại ở một vài khâu trong quá trình cải tiến phương pháp soda từ nguyên liệu natrisunphat.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>1.3.Các nguồn soda trong tự nhiên.</b>
Soda hay các hợp chất kiềm nói chung hình thành trong tự nhiên một cách hồn tồn khách quan. Có thể nói trong thiên nhiên có hai dạng hợp chất kiềm có thể khai thác một cách dễ dàng:
- Từ dạng rêu biển ở một số vùng đại dương miền Tây Nam Tây Ban Nha có tới 25–30% Na2CO3trong tro.
- Từ các hồ hoặc các mỏ ở những miền thung lũng có mưa nhiều, khơng khíkhơ và gần núi đá vơi. Các hợp chất kiềm khi đó nằm ở dạng các muối ngậm nước:
Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.nH<sub>2</sub>O, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.NaHCO<sub>3</sub>.2H<sub>2</sub>O.
Nói chung các dạng hợp chất kiềm này ở dạng không tinh khiết, chứa nhiều hợp chất tan của các muối clorua, Sunphat và các chất không tan. Một số nơi trên thế giới có các hồ và mỏ lớn natricacbonat: Magafdi ở Châu Phi, Bora, Tơ-ron ở châu Mỹ, vùng Cát Biên, Segadin ở Châu Âu, Lu-na ở Ấn Độ. Hiện nay nguồn cacbonat trong thiên nhiên vẫn được sử dụng, khai thác và chế biến để dùng vào các ngành công nghiệp hoá chất và luyện kim. Năm 1926 ở Mỹ xây dựng nhà máy chế biến natricacbonat thiên nhiên theo phương pháp bốc hơi tự nhiên và nhân tạo dung dịch nước hồ chứa natricacbonat tới nồng độ 12-14% rồi đem kết tinh. Những nơi có natricacbonat nằm sâu dưới đất người ta khai thác bằng cách cho nước
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nóng xuống giếng khoan hồ tan tới nồng độ Na2CO3đạt 32 độ Bo-mê thì đưa lên mặt đất và đem kết tinh. Muốn được sản phẩm tinh khiết phải hồ tan ra và kết tinh phân đoạn. Nhờ đó soda khai thác ở tự nhiên vẫn có độ tinh khiết cao so với các phương pháp tổng hợp hiện nay.
<b>1.4.Tính chất của sơ đa1.4.1.Tính Chất Vật Lý</b>
Natri Cacbonat (Na2CO3) khan là chất bột màu trắng, hút ẩm và nóng chảy ở 850<small>o</small>C. Na2CO3 tan nhiều trong nước, quá trình tan phát ra nhiều nhiệt do sự tạo thành các hidrat. Từ dung dịch ở nhiệt độ dưới 32,5<small>o</small>C, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>kết tinh dưới dạng decacdirat Na2CO3.10H2O. Đây là những tinh thể trong suốt, không màu, dễ tan trong nước.
Khi tan trong nước, Na2CO3 bị thủy phân làm cho dung dịch có phản ứng kiềm (làm xanh giấy quỳ tím):
Na2CO3+H2O = NaHCO3+NaOH
-Sơđa có dạng nặng và dạng nhẹ. Sơđa nặng, với khối lượng riêng là 1 kg/dm<small>3</small>, được sử dụng cho sản xuất thủy tinh. Cịn sơđa nhẹ, với khối lượng riêng là 0,5kg/dm3, được sử dụng để sản xuất các loại hóa chất, xà phịng, chất tẩy rửa
-Cơng thức hóa học là Na2CO3, là muối bền trong tự nhiên thường có trong nước khống, nước biển và muối mỏ trong lịng đất
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">-Là thể màu trắng, dễ hoà tan trong nước, để ngồi khơng khí dễ chảy nước. -Phân tử lượng: 106 g/mol
-Có nhiệt độ nóng chảy ở 851<small>o</small>C (1124 K) và có nhiệt độ sơi ở 1600<small>o</small>C (2451K) -Độ hòa tan trong nước là 22 g/ 100ml( 20<small>o</small>C)
<b>1.4.2. Tính chất hóa học:</b>
Vì Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>là muối của acid yếu nên có các tính chất hóa học sau: Tác dụng với dd axit:
Na2CO3+ 2HCl = 2NaCl + CO2+ H2O - Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub> tác dụng được với nhiều axit giải phóng khí CO<sub>2</sub> Phương trình ion rút gọn của phản ứng:
Na2CO3+ Ba(OH)2= BaCO3↓ + 2NaOH
Dựa theo thuyết Bronsted đã được học, ta thấy ion cabonnat nhận proton, như vậy ion cacbonat có tính chất của một bazơ. Muối Na2CO3có tính bazơ.
Na2CO3 tác dụng được với một số dung dịch bazơ hoặc muối (lưu ý điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion)
<i>Tác dụng với dd muối: </i>
Na2CO3+ BaCl2= BaCO3↓ + 2NaCl
<i>Tác dụng với dd muối axit: </i>
Na2CO3+ Ba(HSO4)2= Na2SO4+ BaSO4↓ + H2O + CO2↑ Na2CO3+ 2NaHSO4= 2Na2SO4+ CO2+ H2O
<i>Bị phân li trong nước: </i>
Na2CO3+ 2H2O = 2NaOH + H2O + CO2↑
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>Chương 2: Sản xuất sôđa2.1.Sản xuất theo phương pháp hóa học</b>
Khi sản xuất sơđa theo phương pháp hóa học, người ta cacbonat hóa dung dịch xút (sản xuất bằng phương pháp điện phân) theo phản ứng hóa học sau:
2 NaOH + CO2 = Na2CO3 + H2O
Sơđa được tạo thành trong dung dịch xút, khi đạt nồng độ quá bão hòa sẽ tách khỏi dung dịch dưới dạng muối ngậm nước, gọi là sôđa nặng Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.xH<sub>2</sub>O. Nếu lọc kết tinh đem khử nước sẽ thu được sơđa khan Na2CO3 loại thương phẩm.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những nước có điện năng rẻ, thiếu clo và thừa xút. Hiện nay, sôđa sản xuất theo phương pháp hóa học chỉ chiếm dưới 10% tổng sản lượng sôđa tổng hợp trên thế giới.
<b>2.2.Khai thác sô đa thiên nhiên.</b>
Sô đa thiên nhiên nằm dưới dạng các dung dịch nước có chứa các muối khống, trong đó có khống Na2CO3 hịa tan. Trong các nguồn nước khống chứa sơ đa thì hồ Sirlis thuộc bang California, Mỹ có chứa 4 - 6% Na2CO3 là nguồn khai thác sô đa thiên nhiên lớn nhất thế giới do Công ty American Postash and - Chemical Corp khai thác. Với công suất 160.000 tấn sơ đa/ năm thì phải xử lý trên 4 triệu m3 nước khoáng, tiêu tốn nhiều nhiệt để bay hơi nước, do đó giá thành sản phẩm khá cao và khó cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Vì vậy, sản xuất sơ đa từ nguồn muối tự nhiên chỉ chiếm dưới 3% tổng lượng sản xuất hàng năm.
Sơđa có thể tồn tại trong tự nhiên dưới nhiều dạng khác nhau: trong tro của một số loại cây, trong một số hồ nước khoáng, một số mỏ khoáng dưới đất.Các loại cây chứa sôđa hàm lượng thấp không có ý nghĩa khai thác cơng nghiệp. Người ta chỉ tách được sôđa từ tro của chúng sau khi đốt cháy. Các loại hồ nước chứa sôđa trên thế giới khơng nhiều và tập trung ở những vùng ít mưa và khơng khí khơ.
Trước đây, ở Mỹ người ta sản xuất sôđa theo phương pháp khai thác đào lấy quặng, sau đó chở đến nhà máy xử lý để tiến hành chiết, thu được sản phẩm sôđa. Ngày nay, người ta áp dụng cơng nghệ hịa tan để sản xuất sơđa từ quặng. Trước tiên, nước nóng được bơm vào mỏ quặng, sau đó người ta bơm dung dịch lên và tiến hành tách co<sub>2</sub>.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Bùn chứa Na2CO3 thu được sẽ được bơm đến nhà máy xử lý để tách nước và lấy sản phẩm sôđa khan. Một phần sơđa khan được chuyển hóa ngược lại thành NaHCO3nhờ phản ứng với CO<sub>2</sub> đã được tách ra trước đó từ dung dịch ban đầu. Phương pháp sản xuất này cho phép giảm nhiều giá thành sản xuất, vì chi phí nhân cơng chỉ bằng 1/3 so với phương pháp đào lấy quặng trực tiếp từ mặt đất.
Mặc dù sản xuất sơđa từ các khống thiên nhiên như trona, nahcolit có nhiều ưu điểm và giá thành hạ hơn, nhưng đối với những quốc gia khơng có những nguồn tài ngun đó mà lại có nguồn đá vơi, than đá và muối ăn dồi dào thì phương pháp Solvay để sản xuất sơđa là cơng nghệ thích hợp nhất.
<b>2.3.Phương pháp Leslanc</b>
Nguyên lý :Ðiều chế Na2SO4 muối ăn và axít H2SO4 : 2NaCl + H2SO4 = Na2SO4 + 2HCl
Sau đó nung trong lị quay cùng với than và Canxi cacbonat ở1000oC Na2SO4 + 2C +CaCO3 = Na2SO4 + CaS + +2CO2
<b>2.4.Phương pháp Solvay hay phương pháp ammoniac :</b>
Nguyên liệu đầu là dung dịch NaCl, chuyển hóa bằng amơniac và khí CO2 để tạo thành sản phẩm trung gian NaHCO3
<b>2.4.1.Cơ sở lý thuyết của quá trình sản xuất:</b>
Quá trình điều chế Na2CO3 thực hiện qua 2 giai đoạn : -Ðiều chế NaHCO3 :
NaCl +NH3 + CO2 + H2O => NaHCO3 + NH4Cl (1) -Từ NaHCO3 diều chế NaCO3 :
2NaHCO3 <=> Na2CO3 + CO2 + H2O (2)
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Phản ứng (1) tạo thành NaHCO3 có hiệu suất cao nhất 30-32% và dưới 84%. CO2 được điều chế từ phản ứng nung vôi :
CaCO3 = Cao + CO2 (3) Cao dùng dể điều chế Ca(OH)2 :
CaO + H2O = Ca(OH)2
Ca(OH)2 dùng để tái sinh NH3 từ NH4Cl tạo thành trong phản ứng (1) 2NH4 Cl + Ca(OH)2 = 2NH3 + CaCl2 + 2H2O
Theo lý thuyết thì NH3 khơng bị tiêu hao ,do vậy trong thực tế nguyên liệu chủ yếu để điều chế Na2CO3 là NaCl và đá vôi .
Dung dịch NaCl khoảng 350-.310g/l cần phải loại bỏ các ion Ca2+ và Mg2+.
khí CO2 được sử dụng trong cơng nghiệp Xơ Ða có hàm lượng khoảng 39 ->40% và nhiệt độ khoảng 30oC.
* Giai đoạn 1:
Điều chế NaHCO3 bao gồm ba công đoạn +Ðiều chế nước muối amôn .
+Ðiều chế NaHCO3 . +Lọc NaHCO3 . *Giai đoạn 2: -Công đoạn nung .
-Công đoạn tái sinh amơniac .
<b>2.4.2.Ðiều chế muối amơn hóa:</b>
Cơng đoạn này là cho nước hấp thụ NH3 để tạo thành nước muối amơn hóa . Khí NH3 và CO2 tan trong nước sẽ xảy ra các phản ứng :
2NH3 + CO2 + H2O = (NH4)2CO3 (4)
<b>(NH4)2CO3 + CO2 + H2O = 2NH4HCO3 (5) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">và cả phản ứng tạo thành cacbonat :
2NH3 + CO2 = NH2COONH4
Khí chưng có nhiệt độ 67 - 69oCđược đưa vào thiết bị làm lạnh (3) bằng nước.Sau đó đưa vào thiết bị hấp thụ (2) phần lớn NH3 và 1 phần CO2 trong khí chưng được hấp thụ trong thiết bị nay .Khí lên tháp chưng (1) để tiếp tục hấp thụ khí NH3 và CO2 , sau đó vào tháp rửa (5) sau khi ra khỏi tháp (5) đã hấp thụ được khoảng 21,5g/l NH3 & 8,2 g/l CO2 được đưa vào tháp (1) Dung dịch nước muối amơn hóa ra qua hệ thống làm lạnh (11) để hạ nhiệt độ xuống 30oC rồi sang công đoạn cacbon hóa .
<b>2.4.3.Cacbon hóa nước muối amơn hóa :</b>
Trong cơng đoạn này, nước muối amơn có tác dụng với CO2 tạo thành huyền phù Natri cacbonat - Quá trình này được gọi là cacbon hóa .
2NH3 + CO2 + H2O = (NH4)2CO3 (4) (NH4)2CO3 + CO2 + H2O = 2NH4HCO3 (5)
Khi lượng HCO3 đủ lớn ,bắt đầu xảy ra phản ứng trao đổi ion tạo thành NaHCO3 kết tủa.
NH4HCO3+ NaCl <=> NaHCO3 + NH4Cl
Hiệu suất tạo thành NaHCO3 phụ thuộc vào nồng độ trong khí và vào nhiệt độ NaHCO3 được băng chuyền đưa vào phiễu (1) rồi vào lị nung Xơ Ða (2) dài khoảng 25m.
Thời gian nung khoảng 3 giờ ,lò đốt bằng mazut hoặc than .Khơng khí dùng để đốt nhiên liệu được thổi qua thiết bị trao đổi nhiệt (3) tới 300oC ,rồi vào buồng đốt (4). NaHCO3 bị phân hủy thành Na2CO3 có hàm lượng khoảng 96 -> 98% ,sản phẩm ra lò được (5) đưa vào kho ,sau khi đã làm sạch.
Sau khi phân hủy cacbonat chủ yếu có CO2 ,hơi nước và một ít NH3 và bụi Xơ Ða được đưa qua xyclon (6),khí có nhiệt độ 125oC tập trung vào ống thu khí (7)được làm sạch bằng khí lị Xơ Ða ra .
Sau đó khí vào phía dưới tháp rửa (9) có hàm lượng CO2 khoảng 90% và nhiệt độ là
</div>