Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.02 KB, 13 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM</small>
<b>BÁO CÁO THU HOẠCH THỰC TẬP GIÁO TRÌNH KÝ SINH TRÙNG</b>
<b>Họ và tên: Nguyễn Trung Hải Lớp: K63TYH MSV: 631730Chủ đề: Thực tập tại các phòng khám thú y</b>
<b>Thời gian thực tập: </b>
<b>Địa điểm thực tập: Phòng khám thú y Như Quỳnh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">1. Khám lâm sàng, tư vấn sức khỏe, tiêm phòng, tẩy giun
2. Xét nghiệm, chẩn đốn hình ảnh: Xét nghiệm máu, siêu âm, chụp X-quang
3. Điều trị nội trú, ngoại trú 4. Phẫu thuật ngoại khoa 5. Cấp cứu
<b>II.Các bệnh ký sinh trùng xảy ra trên vật nuôi đến khám và điều trị tại phòng khám</b>
<b>1. Giun tròn Toxocara canis</b>
<i>Ảnh 1: Giun tròn Toxocara canis</i>
- Ký sinh ở ruột non của chó, mèo
- Có kích thước lớn, con đực đi hơi cong và có 2 gai giao cấu bằng nhau. Con cái có đi thẳng, có lỗ hậu mơn, lỗ sinh dục cái ở giữa thân
- Trứng có kích thước lớn, màu nâu, vỏ dày.
- Vịng đời: Phát triển trực tiếp khơng qua vật chủ trung gian:
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Trứng theo phân ra ngoài => Xâm nhập vào ký chủ qua thức ăn, nước uống => Niêm mạc ruột, có khi di hành đóng kén ở phủ tạng => truyền qua bào thai sang con non (nên tẩy giun cho chó mẹ trước khi phối giống và thời điểm ngày thứ 50 của thai kì). Chó ăn phủ tạng cũng dễ mắc bệnh
<i>Ảnh 2: Vòng đời giun tròn Toxocara canis</i>
Dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích:
+ Chó từ sơ sinh đến 4 tháng nhiễm nặng nhất => nên tẩy giun chó chó con định kỳ 3 tuần 1 lần bắt đầu từ tuần thứ 3.
+ Chó bị nhiễm giun trịn thì ăn ít, gầy cịm, bụng to, nơn mửa, phân có máu, có thể co giật.
+ Niêm mạc ruột bị viêm và xuất huyết, lòng dãn rộng, có khi bị tắc. Phịng và điều trị
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Piperazil: 0,25g/P; Levamizol: 15mg/P; Mebedazol: 50-100 mg/P; Febanten: 10mg/P
Vệ sinh thức ăn, hạn chế cho chó mèo ăn phủ tạng sống Tẩy giun định kỳ cho chó mèo
<b>2. Ký sinh trùng máu Babesia trên chó</b>
<i><small>Ảnh 3: Ký sinh trùng máu Babesia trên chó</small></i>
<small>Ve là vecto truyền bệnh vào máu của vật chủ</small>
<small>Sau khi xâm nhập vào hồng cầu, chúng biệt hoá thành cá thể tự dưỡng (T), phân chia vơ tính thành 2 hoặc đơi khi 4 thể trung gian (M)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>Mezozoites thoát khỏi hồng cầu và xâm nhập vào hồng cầu mới, tiếp tục chu kỳ nhân lên trong vật chủ</small>
<small>Một số ngừng phân chia và biến đổi thành giao tử hoặc tiền giao tử (G)Gamogny và Sporogony diễn ra trong giây lát</small>
<small>Khi các gamont được bắt bởi một con ve ăn trên vật chủ bị nhiễm bệnh, chúng sẽ phânhóa trong ruột thành giao tử, cịn được gọi là thể tia hoặc Strahlenkưrper (Sk), hợp nhất tạo thành hợp tử lưỡng bội (Z, giao tử)</small>
<small>Các hợp tử trải qua quá trình giảm phân tạo ra các thể đơn bội di động, nhân lên theo thể bào tử và tiếp cận với tan máu, xâm lấn và tiếp tục nhân lên trong một số cơ quan của ve, bao gồm cả tuyến nước bọt (Sg)</small>
<small>Tại đây, một chu kỳ biệt hóa và nhân lên cuối cùng diễn ra, trong đó động vật biến đổithành thoa trùng lây nhiễm cho vật chủ có xương sống sau khi bọ ve lột xác sang giai đoạn tiếp theo, tức là từ ấu trùng thành nhộng hoặc nhộng thành trưởng thành</small>
<small>Triệu chứng, bệnh tích:Theo tính chất:</small>
<small>Triệu chứng chung: Bỏ ăn, hôn mê, yếu, sốt, giảm cân.</small>
<small>Triệu chứng không điển hình: cổ trướng, phù, táo bón, tiêu chảy, lt dạ dày, xuất huyết, sung huyết màng nhầy, chảy nước mắt nước mũi, suy hô hấp, viêm cơ nhai, đaukhớp hàm, đau lưng, co giật, mất điều hòa, suy nhược.</small>
<small>Theo thời gian:</small>
<small>+ Bán cấp tính: thân nhiệt giảm, sốc, hơn mê, đơng máu trong mạch quản, acid hóa chuyển hóa, chết.</small>
<small>+ Cấp tính: Thiếu máu tan huyết. hồng đản, lách to, hạch bạch huyết to, ói mửa.+ Mạn tính: Sốt liên tục, ăn ít, cơ thể suy nhược, hạch bạch huyết to, lách to, khơng cótriệu chứng điển hình</small>
<small>Chẩn đốn:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>Chẩn đoán lâm sàng: Giảm tiểu cầu là một đặc tính chung của bệnh Babesia trên chó, bất kể tình trạng thiếu máu. Thiếu máu nhẹ, kích thước hồng cầu trung bình và </small>
<small>haemoglobin chứa trong tế bào hồng cầu với giới hạn bình thường được ghi nhận trong vài ngày đầu sau khi nhiễm, sau đó trở thành hồng cầu to, hồng cầu nhạt màu và tái tạo khi bệnh tiến triển</small>
<small>Chẩn đoán phân biệt: </small>
<small>+ Xác định bằng vi thể: Đặc trưng hình quả lê, lớn, thường ở dạng đơn hoặc cặp+ Kiểm tra máu: Kiểm tra máu để xác định kháng thể đặc hiệu để xác định gián tiếp ký sinh trùng bằng miễn dịch dịch thể, kiểm tra kháng thể huỳnh quang gián tiếp để xác định kháng thể chống lại Babesia</small>
<small>+ Kiểm tra bằng kỹ thuật phân tử: Multi-PCR</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b><small>3. Ghẻ Demodex trên chó</small></b>
<i>Ảnh 4: Ghẻ Demodex trên chó</i>
+ Con cái đẻ trứng 12h sau khi giao phối bên trong nang lông hoặc tuyến mồ hôi, mỗi con cái có thể đẻ từ 15-20 trứng
+ Trứng phát triển thành ấu trùng sau 60h
+ 36h sau, ấu trùng phát triển thành protonymph ở trong tuyến bã nhờn + Protonymoh xâm nhập vào da, sau 72h trưởng thành trở thành nymph + 60h sau phát triển thành demodex trưởng thành
4. Bọ chét mèo
- Bọ chét là nguyên nhân phổ biến gây ra ngứa ngáy và xây xát ở chó mèo. Bọ chét lây bằng đường da, cắn và hút máu vật chủ. Vết cắn thông
thường gây ngứa nhẹ. Trong trường hợp bị nhiễm bọ chét nặng, đặc biệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">là chó mèo cịn nhỏ có thể gây thiếu máu nghiêm trọng và thậm chí tử vong.
- Bọ chét là loài ký sinh trùng biến thái hồn tồn. Vịng đời của bọ chét khoảng 20 đến 35 ngày phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của môi trường. Bọ chét phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm. Ở mơi trường trong nhà bọ chét có thể sinh sản quanh năm. Ấu trùng bọ chét có thể kéo dài thời gian phát triển trên 6 tháng trong điều kiện không thuận lợi.
- Vòng đời: 4 giai đoạn
<i>Ảnh 5: Vòng đời của bọ chét mèo</i>
<b>III.Báo cáo các ca bệnh</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1 Giun tròn Toxocara canis</b>
<i>Ảnh 6: Gấu- Corgi 2 tháng tuổi</i>
Tình trạng vào viện: Bỏ ăn, niêm mạc nhạt, thiếu máu, suy nhược, phân có lẫn máu, nơn.
Điều trị:Thuốc DOTROL( Febantel, Pyrantel) 1ml/kg TT, Catosal 0,5ml/ ngày,Truyền tĩnh mạch G-5, RL,NaCl đến khi tập ăn trở lại
Kết quả:
Sau 1 ngày đi ngoài ra rất nhiều giun
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>Ảnh 6: Phân của Gấu sau một ngày</i>
Sau 5 ngày sức khỏe dần ổn định có thể tự ăn và được xuất viện a) Ký sinh trùng máu Babesia trên chó
<i>Ảnh 7: Becgie Đức 5 tháng tuổi 9kg</i>
Tình trạng vào viện:Mệt mỏi ủ rũ, bỏ ăn, nôn mửa, chảy nước mũi, sốt,
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Kết quả xét nghiệm máu và soi máu kết luận mắc kst máu babesia
Điều trị: Trợ sức trợ lực Catosal 1ml x1 lần/ngày,hạ sốt Anagin-C, Fe-dextran 1,5ml x1 lần/ ngày, Azithromycin 1ml x1 lần/ ngày, RL 150ml x2 lần/ ngày, G-5 100ml x2 lần/ ngày, NaCl 100ml x2 lần/ ngày, Vita Hem cho uống và trộn vào thức ăn 2,2ml/ ngày.
Cho ăn thức ăn bổ sung sắt(thịt bò)
Kết quả điều trị: cún xuất viện sau 6 ngày b) Ghẻ Demodex trên chó
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Bull Pháp đực 10 tháng tuổi
Tình trạng vào viện: Rụng lơng, bề mặt da rất nhiều mủ, hôi tanh, ngứa. Điều trị:Nexgard (hoạt chất Afoxolaner) 1 viên, SUN-AMOX 15% LA (Amoxicillin) 1ml/10kg TT,Megaderm: 1 gói/ ngày
Kết quả
Sau 10 ngày điều trị
Da khô, hết lở loét, giảm hôi tanh, bắt đầu mọc lại lông, bớt ngứa ngáy. c) Bọ chét ở mèo
Mít – 6 tháng tuổi- giới tính cái – nặng 1,5kg Tình trạng: ngứa ngáy, gãi nhiều, da mẩn đỏ, rụng lông, phát hiện nhiều bọ chét vùng gáy, đầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Điều trị: Sử dụng xịt Hantox spray tại nhà, xịt 5-6 lần/ ngày, kết hợp sử dụng sữa tắm Hantox shampoo
Sau 1 tuần tái khám khơng cịn bọ chét, chỉ cịn một số trứng, da khơng cịn mẩn đỏ, hết ngứa ngáy.
</div>