Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận tuới nuớc và bón phân trên nền đất cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.25 MB, 22 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Tiểu luận : Tuới nuớc và bón phân trên nền đất cát

PHẦN A

Đặc điểm, tính chất của đất cát ( arenosols) 1.1 Giới thiệu chung , diện tích , phân bố .

:Diện tích đất cát và cồn cát ven biển Việt Nam phân bố ở hầu hết các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, với bề rộng của dải đất cát từ 50 m đến10.000 m, từ bờ biển vào đất liền, như

sau:-Vùng Duyên hải, Nam Trung bộ: 264.981 ha-Vùng khu 4 cũ: 150.582 ha-

Vùng đồng bằng sông Cửu Long: 49.717 ha- Vùng Đông Nam bộ: 22.671

ha-Vùng ven biển Trung du và miền núi Bắc bộ: 8.972 ha- Vùng đồng bằng sông Hồng: 4.709 ha

(Nguồn Viện QH và TKNN – 1980)

Theo NIAPP (2003) nhóm đất cát biển có tổng diện tích hơn 442.570 ha, có mặt trên 120 huyện, 28 tỉnh,chiếm khoảng 1,61% diện tích tự nhiên của cả nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Tên gọi theo hệ thống phân loại FAO - UNESCO là Arenosols (AR).

<b>Ðất cát biển phân bố chủ yếu ở ven biển các tỉnh </b>

Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận... Ngồi ra cịnmột số diện tích phân bố ở các cửa sơng lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành từ nền đá mẹ sa thạch hay granit.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Đất cát: là loại đất trong đó cát chiếm hơn 70% trọng lượng. Đất cát dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động nhiệt mạnh, dễ nóng, dễ lạnh. Đất cát nghèo chất dinh dưỡng và các chất keo kết, dễ bị xói mịn.

Tính cơ giới

Đất cồn cát trắng, vàng (Luvic Arenosols): 222.043ha Thường phân bố ở sát biển. Đây là loại đất chưa phát triển, cá tầng chưa phân biệt rỏ ràng, gần như đồng nhất từ trên xuống dưới. Về thành phần cấp hạt, chủ yếu là các cấp hạt 0,05-2 mm: chiếm từ 86-95%, nên có thể sử dụng để xây dựng được, ít chua, ĐPN rất thấp, giữ nước giữ màu kém

Đất cồn cát đỏ (Rhodic Arenosols): 76.886ha

Loại đất này nên kết hợp sử dụng cho nông lâmnghiệp. Trồng cây chắn gió và lấy gỗ, đồng thời làmrừng phòng hộ cho các vùng có thể đưa vào trồngcây hoa màu và lương thực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Đất cát biển(Haplic Arenosols): 243.505ha

Ðất ít chua, có độ phì nhiêu rất thấp, khả năng giữ nước và giữ các chất dinh dưỡng kém toàn bộ các chất dinh dưỡng N, P, K và các cation trao đổi đều rất nghèo; giá trị CEC của đất rất thấp (thấp nhất trong các loại đất ở Việt Nam) do tỷ lệ sét trong đất gần như khơng có, nhìn chung CEC chỉ đạt ở mức xấp xỉ 1 lđl/100g đất. Hàm lượng OC% ở trong đất rất thấp (thường <1%, thậm chí thấp hơn cả đất bạc màu), do điều kiện thống khí đất có q trình khống hóa mạnh. Có thể tham khảo đặc tính, tính chất của đơn vị đất này qua phẫu diện sau:

Ðặc điểm hình thái phẫu diện VN 41 lấy từ xã Hải Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Ðịa hình bằng phẳng, độ dốc 0- 3 . Thảm thực vật phi lao được trồng rải

<small>o</small>

<small>rác. </small>

<b><small>Hình thái PDÐặc điểm phân tầng</small></b>

<small>Ap (0- 30CM): màu vàng sáng (ẩm: 2,5Y 7/3; khơ:10YR 3/3); cát; hơi ẩm; có nhiều rễ cây phi lao; chuyển lớp từ từ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>C (30- 150CM): vàng cam xỉn (ẩm: 10YR 7/3,5; khô:10YR 7/4); cát; ẩm; đôi khi bắt gặp những đốm đen của rễ cây; có </small>

Cồn cát đỏ thường cố định hơn so với các cồn cát trắng và vàng, chúng tập trung thành dải cao (có khi tới 200m). Cồn cát đỏ có tỷ lệ sét và limon cao hơn ở các cồn cát trắng vàng (sét vật lý khoảng trên 10%). Ðất thường ít chua đến

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

chua. Các chất dinh dưỡng tổng số N, P, K đều ở mức nghèo đến rất nghèo. Hàm lượng các chất dễ tiêu đạt ở mức rất nghèo; nghèo cation trao đổi (Ca , Mg ); CEC của đất

<small>2+2+</small>

thấp, tuy nhiên đất có BS% vào loại khá. Ðất nhiều cát nên dễ bị xói mịn, khả năng giữ phân và nước kém. Có thể tham khảo các đặt tính, tính chất của đất theo phẫu diện VN 46 đào tại xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận làm ví dụ: so với đất cồn cát trắng và vàng sự phân tầng ở cồn cát đỏ đã có sự ổn định và rõ nét hơn

<b><small>Hình thái PDÐặc điểm phân tầng</small></b>

<small>Ap (0- 20cm): Nâu đỏ tươi (ẩm: 5YR 5/7; khô: 7,5YR 4/6); cát; ẩm; tơi; bở; nhiều ổ cát màu vàng, có ít vệt than đen chuyển lớp từ từ.Ac (20-35cm): Nâu đỏ (ẩm: 5YR 4/8; khô: 7,5YR 4/6); cát; hơi ẩm; hơi cứng; có nhiều rễ cỏ nhỏ, ít ổ cát, ít vệt than đen; chuyển lớp từ từ.</small>

<small>C1 (35- 90cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/8; khô: 10R 4/8); cát; ẩm; hơi dính; hơi chặt; ít rễ cỏ; có các hang động vật; chuyển lớp từ từ.C2 (90- 120cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/8; khô: 10R 4/8); cát; hơi ẩm; cócác vệt than đen; ít rễ cỏ nhỏ, có ít ổ cát và hang mối; chuyển lớp từ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i><b>Tính chất của đất cát ven biển</b></i>

Ðất cát biển có thành phần cơ giới từ cát pha đến cát pha sét, rời rạc, kết cấu kém gặp mưa thường bị lắng rẽ như đất bạc màu.

Ðất nghèo mùn (OC% < 1%), chất hữu cơ phân giải mạnh (C/N < 5). Nghèo N%: 0,03 - 0,08%, P

<small>2</small>

O

<small>5</small>

%: 0,02 - 0,04%, K O%: 0,3 - 0,5%. Các chất dễ tiêu trong đất cũng

<small>2</small>

đều ở mức nghèo đến rất nghèo, CEC trong đất thấp (< 9 lđl/ 100g đất). Phản ứng của đất biến động trong phạm vi trung tính đến hơi kiềm (pH: 7,5- 8); khả năng giữ phân và nước của đất yếu.

Ví dụ: cấu tạo, đặc điểm, tính chất phẫu diện VN 25 được lấy tại xã Diễn Kỷ, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Ðịa hình bằng phẳng độ dốc 0- 3 , trồng ngơ và sắn.

<small>0</small>

<b><small>Hình thái PDÐặc điểm phân tầng</small></b>

<small>Ap (0- 20cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/4; khô: 10YR 6/4); cát pha thịt; ẩm; độ mịn cao; có rễ cây nhỏ; chuyển lớp rõ về màu sắc.AB (20- 40 cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 5/8; khô: 10YR 6/6); cát phathịt; ẩm; độ mịn cao; có hang mối; chuyển lớp rõ về mức độ kết von.</small>

<small>Bc1 (40- 90 cm): Nâu vàng (ẩm: 10YR 5/6; khô: 10YR 5/8); cát pha thịt; ẩm; nhiều kết von màu tím khá cứn, tỷ lệ khoảng 30%; chuyển lớp từ từ.</small>

<small>Bc2 (90-150cm): Nâu (ẩm: 10YR 4/6; khơ: 10YR 5/6); cát; ẩm; có nhiều kết von màu nâu tím mềm hơn tầng trên, tỷ lệ khoảng 30%; xuất hiện mạch nước ngầm; chuyển lớp từ từ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>C (150- 170cm): Ðen hơi nâu vàng (ẩm: 10Y 3/2; khô: 7,5Y 5/1); </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Kết luận :

Đất cát là loại đất nghèo dinh duỡng,khả năng giữ nuớc kém do tầng mùn dễ bị rửa trơi chi phí đầu tư cho trồng cây sẽ cao do tốn công chăm sóc và phân bón

<b>1.4 Các loại cây thích hợp trồng trên đất cát và mơ hình ứng dụng thực tiễn tại 1 số địa phuơng </b>

Đất cát thích hợp với nhiều loại cây có củ như khoai lang, khoai tây, lạc nên được sử dụng để trồng các loại cây ngắn ngày. Các cây họ đậu cũng có thể thích ứng với đất cát. Một số vùng đất cát người ta còn trồng các loại dưa hấu, dưa lê hoặc các cây đặc chủng như thuốc lá. Muốn đạt năng suất cao nhất chỉ có thể trồng những loại cây trồng phù hợp với đất cát, đồng thời áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trồng tỏi tại huyện đảo Lý sơn

trồng dưa hấu

trồng cây thanh long

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Do trồng cây trên nền đất cát là nơi có tầng mùn thấp, điều kiện dinh duỡng ít, nền đất yếu , hàm luợng vi sinh vật có trong đất thấp

đặt ra yêu cầu phải có hệ thống tuới thích hợp đáp ứng đuợc các điều kiện sau :

- QUẢN LÝ ĐUỢC LUỢNG NUỚC TUỚI

- QUẢN LÝ ĐUỢC LUỢNG PHÂN BĨN HỊA TAN VÀO TRONG NUỚC

- GIẢM THIỂU CHI PHÍ,CƠNG CHĂM SĨC CHO BÀ CON NƠNG DÂN

- Q TRÌNH VẬN HÀNH KHƠNG Q PHÚC TẠP ,GIẢM RỦI RO VỀ CHI PHÍ BẢO DUỠNG

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

2.2Chọn lựa giải pháp : TUỚI NHỎ GIỌT NGUYÊN LÝ CỦA TƯỚI NHỎ GIỌT Vùng rễ tích cực tập trung

-Rễ tập trung trong vùng đất xác định và qua đó tiết kiệm được năng lượng của cây trồng.

-Nâng cao hiệu quả của việc hấp thu nước và chất dinh dưỡng.

-Phát triển độ ẩm và độ thơng thống tối ưu cho đất Những lợi ích của vùng khơ:

-Giảm sự phát triển của cỏ dại

Giảm chi phí nhân cơng, máy móc và chi phí diệt cỏ dại.

Tạo sự di chuyển dễ dàng cho nhân công và máy

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

móc trong diện tích trồng trọt

Ngăn ngừa sự xói mịn giữa các cây trồngNhững lợi ích của vùng ướt

Duy trì ẩm độ liên tục dọc theo rễ cây trồng. Cho phép khơng khí duy trì trong vùng ướt. Tập trung rễ tích cực của cây trồng trong vùng

Vùng ướt theo từng loại đất

Hình dạng của vùng ướt tuỳ thuộc vào đặc tính cấu tạo của đất.

Đối với đất nhẹ, nước phân bổ hẹp và sâu hơn.

Đối với đất nặng, nước phân bổ có hình giống như hình cầu. Khoảng cách giữa đầu nhỏ giọt trên ống nhỏ giọt

Yêu cầu khoảng cách dripper cho đất nặng: 0.50 - 1.00 m. Yêu cầu khoảng cách dripper cho đất vừa : 0.30 - 0.50 m. Yêu cầu khoảng cách dripper cho đất nhẹ : 0.20 - 0.30 m.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Khoảng cách đầu nhỏ giọt phải được cân nhắc với kết cấu đất và yêu cầu của cây trồng.

2.3

Những lợi ích của tưới nhỏ giọt

Tưới nhỏ giọt với lưu lượng thấp mang lại:

Độ ẩm đất đồng đều và tối ưu.

Tạo sự thơng thống hồn hảo cho đất. Nâng cao hiệu quả sử dụng nước. Nâng cao hiệu quả hấp thu dinh dưỡng.

Cách xác định lượng nước cần tưới cho cây trồng:

Lượng nước tưới yêu cầu (IWR) là khối lượng nước để duy trì độ ẩm tối ưu và khống chế độ mặn của đất phù hợp với cây trong suốt mùa vụ cây trồng. IWR thường sử dụng theo đơn vị tính là mm

Những yếu tố chính quyết định IWR

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Tổng lượng bốc thoát hơi nước = lượng thoát hơi nước của cây + lượng thoát hơi nước trực tiếp

của bề mặt cây trồng vào khơng khí. (xác định bằng chậu đo bốc hơi chuẩn A)

Hệ số tưới cây trồng: đúc kết qua nhiều năm nghiên cứu thực nghiệm của chuyên gia

Nông học.

IWR = Tổng lượng bốc thoát hơi nước x Hệ số tưới cây trồng

Chậu đo độ bốc thoát hơi nước theo chuẩn A của hiệp hội tưới thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ví dụ về tính tốn lượng nước cần tưới: Thơng số từ chậu đo độ bốc thốt hơi nước là

Thiết bị này được cắm xuống đất ngay tại vùng rễ tích cực của cây để đo độ ẩm đất . Với

thiết bị này đi kèm với hệ thống tưới nhỏ giọt, cây luôn được đảm bảo đủ ẩm để sinh trưởng và

phát triển. Thiết bị đơn giản, dễ sử dụng, theo nguyên lý chênh lệch về áp suất, không sử dụng

điện hay Pin.

2.4

Tưới phân|

Tưới phân là kỹ thuật thông qua hệ thống tưới phân phối chính xác và đồng đều lượng dinh dưỡng nuôi cây trồng vào vùng rễ cây theo nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng trong suốt mùa vụ.

60% công dụng của dây nhỏ giọt là để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng.

Một số các thiết bị tưới phân của Netafim:

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Bộ châm phân Venturi:

Thiết bị đơn giản, sử dụng nhờ chênh lệch áp lực theo nguyên lý Venturi. Có thể kiểm sốt lượng phân bón hịa vào nước tưới một cách tương đối theo tỷ lệ.

Bộ châm phân bón 03 kênh hút phân Fertikit:

Hút phân từ 3 đến 5 bình phân bón khác nhau hịa vào nước

bộ điều khiển tưới.Bộ điều khiển tưới và dinh dưỡng Netajet: Hút phân bón và hóa chất từ 5 bình chứa khác nhau. Kiểm soát tự động độ pH và độ dẫn điện Ec của dung dịch nước và dinh dưỡng.

Tưới nước và dinh dưỡng tự động theo chương trình đã được lập trình theo khối lượng nước tưới và khối lượng dinh dưỡng cho từng van

C Chế độ bón phân 3.1 Đặt vấn đề

Đất cát là nơi có tầng mùn thấp , hàm luợng vi sinh vật ít nhưng dễ thốt nuớc phù hợp trồng các loại cây không chịu đuợc ngập

Tuy nhiên do nền đất yếu dễ bị rửa trôi chất dinh duỡng cho nên việc bón phân phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế phải dễ quản lý luợng phân bón cho cây , phân phải dễ hòa tan vào nuớc hoặc tồn tại đuợc tại tầng mùn mỏng Thiết kế tầng mùn phải vừa đủ thấm nuớc, giữ đuợc luợng nuớc cần thiết cho cây , qua đó tính tốn luợng phân bón hợp lý

3.2

Chọn lựa giải pháp

- Tạo tầng mùn trên nền đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, các loại hoai mục thực vật ,xác hữu cơ của thực vật rải trên mặt ruộng tạo tầng mùn

lưu ý tạo tầng mùn không đuợc quá dày làm cản trở lưu thong khơng khí trong nền đất

mục đích tạo tầng mùn là để giữ ẩm cho đất

các loại cây trồng trên nền đất cát thuờng có bộ rễ khơng chịu đuợc ngập úng nên phải tạo độ thoáng khí cần thiết - Thiết kế chế độ bón phân

đối với những loại cây có bộ rễ yếu ớt phải tiến hành chia các chế độ bón phân hợp lý

Bón phân thời kì đầu là để giúp cây xây dựng bộ rễ vững chắc khỏe mạnh ,tạo tiền đề cho một hệ rễ khỏe mạnh cung cấp dinh duỡng chống ngã đổ trong thời kì sản xuất sau này

Tham khảo chế độ bón phân cho cây thanh long

Cũng giống như những cây ăn quả khác, cây thanh long ở thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) có nhu cầu phân bón khác so với cây ở thời kỳ kinh doanh (KD). Thời kỳ này cây cần được ra rễ sớm, phát triển bộ rễ tốt, làm cơ sở cho việc huy động dinh dưỡng, giúp cây sinh trưởng nhanh khỏe, sớm bước vào thời kỳ kinh doanh. nên việc bón lót phân chuồng hoai mục, hoặc phân hữu cơ giầu humat (phân hữu cơ sản xuất từ than bùn) trước khi trồng là rất cần thiết. Bón lót một lượng vơi hay phân lân nung chẩy cũng là một biện pháp rất tốt và rất cần thiết, giúp điều chỉnh pH đất về giá trị thích hợp cho cây sinh trưởng như đã nói ở trên. Mặc dù phân hữu cơ và vôi cũng cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây (canxi, magie, các nguyên tố vi lượng) nhưng ta chỉ gọi chúng là các chất cải tạo đất. Chúng ta vẫn phải coi phân NPK là loại phân chủ yếu, cần phải cung cấp cho cây ở từng thời kỳ khác nhau.

Thời kỳ KTCB cần có tỷ lệ đạm và lân cao, kali trung bình hoặc thấp, vì lúc này cây chỉ sinh trưởng thân cành và bộ rễ

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

mà chưa cho quả. Trước khi trồng thanh long, nếu muốn cây tốt lâu bền, ta cần tạo cho cây một “bồn dinh dưỡng” quanh gốc càng rộng và sâu mầu càng tốt. Tất nhiên “bồn” rộng nhất cũng chỉ đến mức bề rộng dự kiến của tán cây sau này mà thơi. Trong bồn này ta bón phân hữu cơ và vôi, đồng thời trộn đều với đất. Độ sâu lớp đất trong bồn nên từ 25-30 cm. Độ pH đất trong bồn nên điều chỉnh lên khoảng 5,5-6,5. Nhưng để tránh đầu tư 1 lần gây tốn kém khơng cần thiết, ta có thể mở rộng bồn hàng năm tùy theo sức sinh trưởng của tán cây.

Thời kỳ kinh doanh, cây vừa sinh trưởng rất mạnh, vừa ra hoa, ra trái nên cần rất nhiều dinh dưỡng. Ngồi việc phải bón phân hữu cơ và vơi hàng năm, ta cịn phải bón một lượng phân NPK theo các thời kỳ khác nhau. Trong thời gian nuôi cành, tạo tán, cây cần được bón các loại phân NPK có tỷ lệ đạm cao, lân vừa phải và kali thấp. Khi cây cần phân hóa mầm hoa ta bón phân có hàm lượng đạm trung bình, lân cao và kali trung bình. Để thúc đẩy q trình phân hóa mầm hoa và ra hoa dễ dàng người ta còn phun bổ sung loại phân bón lá có hàm lượng lân và kali cao như 6-30-30 hay MKP (mono-potassium phosphate). Bước sang giai đoạn ni trái ta bón phân có hàm lượng đạm và kali cao, lân thấp.

Để tạo thuận lợi cho bà con nông dân sử dụng phân bón đúng, vừa qua Xí nghiệp Phân bón Chánh Hưng (thuộc Cơng ty Phân bón Miền Nam – hiệu “CON Ó”) đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Thanh Long – Bình Thuận xây dựng một số cơng thức phân bón chuyên dùng cho thanh long. Cách sử dụng loại phân chuyên này như sau:

Với thanh long thời kỳ KTCB:

+ Năm thứ nhất: Bón 1kg/trụ phân khống hữu cơ + 0,5kg/trụ phân trung lượng TL (Chánh Hưng) 2 lần, vào trước khi trồng và 6 tháng sau trồng. Bón phân NPK 20-20-15 (Chánh Hưng) với liều 80g/trụ vào lúc 1 tháng sau trồng, và sau đó định kỳ 1 tháng/lần.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

+ Năm thứ 2: Bón 1,5kg/trụ phân khống hữu cơ + 1kg/trụ phân trung lượng TL (Chánh Hưng) 2 lần, vào đầu và cuối mùa mưa. Bón phân NPK 20-20-15 (Chánh Hưng) với liều 150g/trụ theo định kỳ 1 tháng/lần.

Với thanh long thời kỳ KD:

+ Bón 2kg/trụ phân khống hữu cơ + 1-1,5kg/trụ phân trung lượng TL (Chánh Hưng) 2 lần, vào đầu và cuối mùa mưa.

+ Bón 2 loại phân chuyên dùng cho thanh long là Thanh Long 1.4 (17-17-17 TL) và Thanh Long 5.8 (18-10-18 TL) theo các thời kỳ.

Tham khảo chế độ bón phân cho cây tỏi

Đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) là vùng trồng tỏi nổi tiếng của nước ta, do luân canh nhiều vụ/năm nên đất nhanh hết dinh dưỡng, phải thay đất mới. Muốn sản xuất, nông dân phải bồi lên trên 1 lớp đất thịt dày khoảng 2cm. Sau khi đầm chặt lớp đất thịt, tiếp tục rải lên 1 lớp phân chuồng, sau đó phả lên 1 lớp cát được lấy từ biển cũng dày khoảng 2cm rồi mới trồng tỏi. Lớp đất thịt có nhiệm vụ ni bộ rễ và bổ sung cho cây tỏi một số vi lượng. Cịn lớp cát đá vơi được lấy từ biển trộn lẫn san hô vỡ vụn ở trên mặt tạo độ xốp giúp cho củ tỏi phát triển, nở to.

Tỏi giống chọn những nhánh từ củ chắc, khối lượng củ 12-15g, có 10-12 nhánh. Mỗi ha cần 1 tấn tỏi giống (37kg/sào Bắc Bộ), khoảng cách trồng mỗi nhánh 8-10cm, ấn sâu xuống đất 2/3 nhánh tỏi, phủ đất nhỏ lên trên. Sau khi trồng, dùng rơm rạ băm nhỏ phủ một lớp dày 5cm để giữ ẩm và hạn chế cỏ mọc.

Bón phân NPK-S Lâm Thao cho cây tỏi * Tính theo 1 sào Bắc Bộ là 360m2.

</div>

×