Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.66 MB, 150 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>Giáo viên hướng dẫn:Ts.Đỗ Thị Hải YếnSinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thuỳ TrangLớp: Kế Toán Tổng Hợp K59</b>
<b>Niên khoá: 2018-2022</b>
TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HC-NS Hành chính nhân sự BCTC Báo cáo tài chính
CB-CNV Cán bộ - cơng nhân viên ƠĐ Ốm đau
nghề nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Bảng 2. 0-1 Danh sách hồ sơ cán bộ công nhân viên của Công ty...54
Bảng 2. 0-2 Bảng cân đối kế toán năm 2021...55
Bảng 2. 0-3 Bảng phân tích các chỉ số trong bảng cân đối kế tốn của cơng ty...56
Bảng 2. 0-4 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2021...61
Bảng 2. 0-5 Bảng chấm công tháng 12/2021 của cơng ty Tồn Cầu...93
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơ đồ 1. 0-1 Sơ đồ hạch toán tiền lương...24
Sơ đồ 1. 0-2 Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương...33
Sơ đồ 1. 0-3 Sơ đồ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung...36
Sơ đồ 1. 0-4 Sơ đồ kế tốn thoe hình thức Nhật ký- Sổ cái...39
Sơ đồ 1. 0-5 Sơ đồ kế toán theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ...41
Sơ đồ 1. 0-6 Sơ đồ Hình thức kế tốn trên máy vi tính...43
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Biểu 2. 0-1 Giấy đề nghị tạm ứng...98
Biểu 2. 0-2 Phiếu chi... 99
Biểu 2. 0-3 Phiếu chi ngày 10/01/2021...101
Biểu 2. 0-4 Sổ nhật ký chung...103
Biểu 2. 0-5 Sổ cái TK 334...104
Biểu 2. 0-6 Phiếu lương của nhân viên Phan Thị Viên...118
Biểu 2. 0-7 Phiếu lương của nhân viên Lê Thanh Tú...119
Biểu 2. 0-8 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân của công ty...133
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 2. 0-1 Giao diện phần mềm Smart Pro cơng ty sử dụng...69 Hình 2. 0-2 Uỷ nhiệm chi đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tháng 12/2021...117
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>1. Lý do chọn đề tài.</b>
Ở nước ta sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các công ty phát triển hơn, tuy nhiên cũng buộc các công ty muốn đứng vững trên thị trường cần phải có sự cố gắng tối đa trong q trình quản lý sản xuất kinh doanh. Trong xu hướng mới này, các công ty phải tự thân vận động, phải tự lực hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc lấy thu bù chi và làm ăn có lãi chứ khơng có sự bao cấp của Nhà nước như trước kia nữa. Từ đó, mục tiêu hàng đầu của các công ty là làm tăng lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật đã quy định. Trong quá trình sản xuất thì ba yếu tố khơng thể thiếu là lao động sống, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Trong ba yếu tố này, yếu tố lao động sống đóng vai trị quan trọng nhất. Bởi vì, khơng có người lao động thì sẽ khơng thể làm ra của cải, vật chất được, muốn có sản phẩm thì dù là sản phẩm vật chất hay sản phẩm trí tuệ thì ngồi chi phí về ngun liệu, chi phí về tài sản cố định…các cơng ty cịn phải tính đến chi phí nhân cơng (chi phí lao động sống). Khoản chi phí này có giá trị khơng nhỏ trong giá thành sản phẩm, nó cũng trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì người lao động là người trực tiếp quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, mà cơng ty hoạt động có hiệu quả hay khơng, có cạnh tranh được trên thị trường hay khơng thì cần phải tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Đối với người lao động thì tiền lương có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương là động lực thúc đẩy người lao động quan tâm đến thời gian lao động, năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động mà họ bỏ ra. Ngược lại, nó cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho q trình sản xuất chậm lại, khơng đạt hiệu quả nếu tiền lương họ nhận được không xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý sao cho tiền lương là khoản thu nhập để người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn so với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>
<b>- Tìm hiểu về cơng việc của Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>- Đi sâu vào khai thác thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng</b>
ty TNHH Tư Vấn Thuế Tồn Cầu.
<b>- Phân tích, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm cịn tồn tại trong cơng tác kế tốn tiền</b>
lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty. Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty TNHH Tư Vấn Thuế Toàn Cầu
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Tháng 12 năm 2021
Phạm vi về khơng gian: Phịng kế tốn tại Cơng ty TNHH Tư Vấn Thuế Toàn Cầu.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
- Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập sổ sách của đơn vị nghiên cứu, tham khảo trên sách sở, đọc tài liệu trên internet,…..
- Phương pháp phân tích dữ liệu: phân tích các thơng tin thu thập được về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi trong sổ sách, chứng từ, phần mềm máy tính của đơn vị nghiên cứu
<b>5. Giới thiệu kết cấu đề tài</b>
Nội dung của đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng Ty TNHH Tư vấn Thuế Toàn Cầu, bên cạnh đấy đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty.Ngồi lời mở đầu và kết luận bài báo cáo tốt nghiệp này gồm 3 chương:
<i><b>Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương</b></i>
<i><b>Chương II: Thực trạng về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty</b></i>
<i>TNHH Tư Vấn Thuế Tồn Cầu</i>
<i><b>Chương III: “Hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại</b></i>
<i>Cơng Ty TNHH Tư vấn Thuế Toàn Cầu”</i>
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng do sự hạn chế về thời gian, tài liệu tham khảo cũng như khả năng hiểu biết của bản thân, những kết quả đạt được khơng tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự giúp đỡ của quý Thầy Cô để tìm ra những lỗi sai thiếu sót của bản thân em để hoàn thiện đồ án một cách tốt nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, ý nghĩa kế toán tiền lương. Khái niệm tiền lương, bản chất và đặc điểm của kế toán tiền lương.</b>
Theo quan điểm của Mac-Lênin: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động được xác định dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Khái niệm phổ biến nhất được sử dụng: Tiền lương (tiền công) được hiểu là số lượng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hồn thành cơng việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, kích thích người lao động làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hoàn thành công việc theo chức năng nhiệm vụ quy định.
Mặt khác, tiền lương còn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm vì vậy tiền lương cịn phụ thuộc giá cả của sản phẩm khi được tiêu thụ trên thị trường. Nói một cách khác tiền lương là một phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động. Một quá trình sản xuất xã hội bao giờ cũng bao gồm 3 yếu tố đó là: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong tất cả hình thái kinh tế xã hội, con người ln đóng vai trị trung tâm chi phối quyết định mọi q trình sản xuất kinh doanh. Sản xuất sẽ không thể tiến hành nếu thiếu đối tượng lao động và tư liệu lao động, nhưng nếu khơng có lao động của con người thì đối tượng lao động và tư liệu lao động cũng chỉ là những vật vô dụng và khơng thể phát huy được tác dụng của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Để người lao động phát huy được hết khả năng của mình và cống hiến tối đa cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần có một chế độ trả lương hợp lý, xứng đáng với sức lao động của người lao động. Như vậy, tiền lương (tiền công) là thu nhập chủ yếu của người lao động. Đồng thời tiền lương (tiền cơng), các khoản trích bảo hiểm xã hội( BHXH), bảo hiểm y tế( BHYT), bảo hiểm thất nghiệp( BHTN), kinh phí cơng đồn( KPCĐ) cịn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành nên giá thành của sản phẩm, dich vụ.
<b>Chức năng:</b>
<b>Thước đo giá trị: Theo khái niệm tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị</b>
sức lao động, được biểu hiện bên ngồi như là giá cả của hàng hóa sức lao động. Vì vậy tiền lương trở thành thước đo giá trị sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động. Đây là một chức năng quan trọng của tiền lương. Do vậy, tiền lương phải thay đổi phù hợp với sự thay đổi của giá trị sức lao động, tùy thuộc vào không gian và thời gian cụ thể.
<b>Tái sản xuất sức lao động: Tiền lương thực hiện chức năng tái sản xuất sức</b>
lao động chính là khơi phục lại sức lao động đã mất trong quá trình sản xuất thông qua việc tiêu dùng cá nhân của người công nhân - mua các tư liệu sinh hoạt cần thiết-do đó tiền lương phải đảm bảo cho người lao động tái sản xuất sức lao động. Nếu tiền lương khơng đủ sức tái sản xuất sức lao động thì sức khỏe NLĐ ngày càng giảm sút ảnh hưởng đến khả năng làm việc.
<b>Kích thích sản xuất sức lao động: Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của</b>
người lao động nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vật chất tinh thần của người lao động. Do đó tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để định hướng sự quan tâm và thái độ trong lao động của người công nhân. Do vậy tiền lương phải đảm bảo đủ lớn để kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc.
<b>Chức năng kích thích: Muốn có chức năng này tiền lương phải đủ lớn và phụ thuộc</b>
vào hiệu quả tổ chức trả lương cho NLĐ, tiền lương bao giờ cũng có hai mặt nếu khơng thực hiện được chức năng kích thích thì nó sẽ biểu hiện mặt đối lập kìm hãm sản xuất, rối loạn xã hội nhất là với thưởng, đây là khoản tiền bổ sung cho tiền lương, mang tính chất nhất thời khơng ổn định nhưng lại có tác dụng mạnh mẽ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>Chức năng tích lũy: Tích lũy là sự cần thiết khách quan đối với người lao</b>
động. Về nguyên tắc tiền lương không chỉ đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà cịn phải tạo tích lũy đề phịng rủi ro bất thường có thể xảy ra trong q trình lao động cũng như trong cuộc sống thường ngày của người lao động.
<b>Chức năng điều hòa lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý,</b>
người lao động sẽ từ nơi có tiền lương thấp đến nơi có tiền lương cao hơn, với mức lương thỏa đáng họ sẽ hồn thành tốt cơng việc được giao.
<b>Chức năng xã hội của tiền lương: Không chỉ thúc đẩy tăng năng suất lao</b>
động, tiền lương cịn kích thích việc hồn thiện các mối quan hệ xã hội. Chỉ có mức thu nhập cao và phát triển khơng ngừng khi có sự kết hợp hài hòa giữa các mối quan hệ lao động của việc gắn tiền lương của người lao động với hiệu quả của họ đối với đơn vị kinh tế. Khi đó nó sẽ thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của con người, thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển. Như vậy với tất cả các chức năng của mình tiền lương khơng chỉ đơn thuần là một khoản thù lao bù đắp những chi phí thực hiện trong q trình lao động mà còn là một phạm trù kinh tế - xã hội. Tổng hợp phản ánh giá trị sức lao động trong các điều kiện kinh tế văn hóa lịch sử nhất định có tác động to lớn đến sản xuất, đời sống của mọi nền kinh tế xã hội. Vì vậy việc xây dựng hệ thống chính sách tiền lương đúng đắn không chỉ tạo điều kiện cần thiết để đảm bảo tăng năng suất lao động mà còn tạo điều kiện để phân bổ hợp lý sức lao động giữa các ngành nghề, vùng, lĩnh vực trong cả nước thúc đẩy người lao động và xã hội cùng phát triển.
<b>Nhiệm vụ.</b>
Thực hiện tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp các số liệu về số lượng lao động, thời gian, kết quả lao động, năng suất lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, sau đó phân bổ chi phí lao động theo các đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra nhân viên.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán các phân xưởng, các bộ phận sản xuất - kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và kế toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">nước và doanh nghiệp.
<b>Ý nghĩa.</b>
<b>Đối với người lao động: Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là</b>
phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển cuộc sống của người lao động cũng như gia đình họ. Ở một mức độ nào đó, tiền lương là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia đình. Từ đó người ta có thể đánh giá được giá trị của bản thân và có quyền tự hào khi có tiền lương cao. Tiền lương cũng là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của người sử dụng lao động với người lao động.
<b>Đối với doanh nghiệp: Để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền</b>
lương là điều rất quan trọng. Việc trả lương một cách cơng bằng, chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, quan tâm của NLĐ đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Ngồi mục đích hướng đến người lao động, tiền lương cịn có ý nghĩa trong việc theo dõi, kiểm tra hiệu quả lao động bởi tiền lương là bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh, hơn nữa lại chiếm tỉ trọng đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí song song với việc đảm bảo quyền lợi của NLĐ. Do đó việc hạch tốn tiền lương tốt sẽ giúp được nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất để giảm thiểu tối đa chi phí doanh nghiệp. Cung cấp đầy đủ, chính xác về tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời cho kỳ hoạt động tiếp theo.
<b>Đối với xã hội: Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng với các nhóm xã hội và các</b>
tổ chức khác nhau trong xã hội. Tiền lương cao giúp cho người lao động có sức mua cao hơn và điều đó làm tăng sự thịnh vượng của cộng đồng nhưng mặt khác có thể tăng giá cả và làm giảm sức sống của những người có thu nhập khơng đuổi kịp mức tăng của giá cả. Giá cả tăng cao lại có thể giảm cầu về sản phẩm và dẫn tới giảm công việc làm.
<b>1.1.1. Chế độ tiền lương</b>
<b>Lương cơ bản và lương tối thiểu vùng:a. Lương cơ bản</b>
Lương cơ bản là mức lương được thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động được ghi cụ thể trên HĐLĐ. Lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản bổ sung, phúc lợi khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Khi doanh nghiệp xác định mức lương cơ bản để trả cho NLĐ phải đảm bảo: Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng (vùng I: 4.420.000 đồng), đối với lao động đã qua đào tạo, học nghề thì lương cơ bản không được thấp hơn lương tối thiểu vùng cộng thêm 7% lương tối thiểu.
<b>b. Lương tối thiểu vùng</b>
<b>Thứ nhất: Mức lương tối thiểu vùng được xác định là mức thấp nhất làm cơ sở</b>
để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, bảo đảm đủ thời gian làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc được giao.
Trong năm 2020, 2021 do ảnh hưởng của Covid-19 nên lương tối thiểu vùng 2021 đã không tăng và được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Và với tình hình dịch bệnh khó khăn như hiện nay thì dự kiến lương tối thiểu vùng 2022 cũng sẽ giữ nguyên so với năm 2021.
<b>Vùng<sup>Mức lương tối thiểu vùng</sup></b>
<b>Năm 2020Năm 2021Năm 2022I</b> 4.420.000 đồng/tháng 4.420.000đồng/tháng 4.420.000đồng/tháng
<b>II</b> 3.920.000đồng/tháng 3.920.000đồng/tháng 3.920.000đồng/tháng
<b>III</b> 3.430.000đồng/tháng 3.430.000đồng/tháng 3.430.000đồng/tháng
<b>IV</b> 3.070.000đồng/tháng 3.070.000đồng/tháng 3.070.000đồng/tháng
<i><b>Bảng 1.1-Mức lương tối thiểu vùng năm 2022</b></i>
Do đó, để xác định mức lương thỏa thuận, doanh nghiệp cần phải:
- Xác định bậc lương của mỗi lao động dựa trên tay nghề, thái độ làm việc, thời gian làm việc, bằng cấp.
- Xác định hình thức trả lương (lương thời gian, lương sản phẩm…) mà cần bảng chấm công hay bảng tính số lượng sản phẩm hồn thành của NLĐ trong tháng. - Đối với người lao động đã qua đào tạo có học nghề, học Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học thì phải trả cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.
<b>a. Chế độ tiền lương cấp bậc.</b>
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của nhà nước và
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lương cho người lao động - căn cứ vào chất lượng và điều kiện hoạt động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất căn cứ vào chất lượng, số lượng và điều kiện lao động khi họ thực hiện một công việc nhất định. Số lượng lao động thể hiện mức độ hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm. Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của cơng nhân.
<b>Thứ nhất:</b>
- Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo cùng trình độ lành nghề của họ. Một thang lương gồm có một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó.
- Bậc lương: là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp đến cao( bậc cao nhất của nước ta hiện nay là bậc 7).
- Hệ số lương: là hệ số chỉ rõ lao động của cơng nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu bao nhiêu lần.
<b>Thứ hai: Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời </b>
gian phù hợp với các bậc trong thang lương.
<b>Thứ ba: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp</b>
của công việc và yêu cầu trình độ lành nghề của cơng nhân ở một cấp bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành.
<b>b. Chế độ tiền lương theo chức vụ.</b>
Chế độ tiền lương này áp dụng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cũng như trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang khi họ đảm nhận chức danh chức vụ của đơn vị mình. Nó có đặc điểm sau:
- Mức lương được quy định cho từng chức danh, chức vụ của cán bộ lãnh đạo cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ và nhân viên có tính đến các yếu tố như sau: mức độ phức tạp của công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện công việc,... - Mỗi chức danh, chức vụ điều được quy định người đảm nhận. Nó phải có đủ
các tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị - văn hóa - chun mơn đủ để hồn thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">chức vụ được giao.
- Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm của nó. người nào làm việc nào, chức vụ nào thì hưởng lương theo chức vụ, công việc ấy.
- Cơ sở xếp tương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp.
<b>1.1.3. Các hình thức trả lươnga. Trả lương theo thời gian.</b>
Là hình thức trả lương theo thời gian lao động( ngày công) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian cơng tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này thường được áp dụng chủ yếu với những người làm công tác quản lý (nhân viên văn phịng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…) hoặc cơng nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận bằng máy móc là chủ yếu hoặc những cơng việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc nếu tính lương theo sản phẩm thì khơng thể đem lại lợi ích thiết thực.
Lương thời gian có thể chia theo lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ. Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ dựa vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động. - Đơn giá tiền lương tính theo ngày cơng. - Hệ số tiền lương( hệ số cấp bậc)
<i><b>Ưu điểm: Người lao động có thể n tâm làm việc vì tiền lương trả cố định không phụ</b></i>
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương phụ thuộc vào thậm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì lương càng cao.
<i><b>Nhược điểm: Chế độ trả lương này mang tính bình qn, tiền lương khơng gắn với</b></i>
hiệu quả cơng việc, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, không tiết kiệm được nguyên liệu và không sử dụng hiệu quả cơng suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
<b>b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.</b>
Là hình thức tiền lương và tiền lương Người Lao Động phụ thuộc vào số lượng sản phẩm (hai khối lượng công việc) họ làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>Ưu điểm: Hình thức tiền lương này tạo sự cạnh tranh cao đối với người lao động,</b></i>
động viên mạnh mẽ họ hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học tập, nâng cao trình độ lành nghề... để qua đó tăng năng suất lao động Nhờ đó mà tiền lương được trả cao.
<i><b>Nhược điểm: Khơng khuyến khích việc tiết kiệm ngun vật liệu, bảo vệ máy móc</b></i>
thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các nhân viên
<b>c. Hình thức trả lương khoán</b>
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao từng chi tiết bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải giao tồn bộ khối lượng công việc cho người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hồn thành mới có hiệu quả. Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho các ngành xây dựng cơ bản, nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền lương sản phẩm.
Đơn giá khốn có thể được tính cho 1 mét vng diện tích trong xây dựng cơ bản, cho 1 hecta trong nông nghiệp….
Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hồn thành cơng việc trước thời hạn.
Chế độ tiền lương này có thể áp dụng cho cá nhân và tập thể nếu đối tượng được khống là thực tế thì khi phân phối tiền lương cho cá nhân sẽ giống như chế độ tiền lương tập thể.
<i><b>Ưu điểm: Trong chế độ trả lương này người công nhân này biết trước được khối</b></i>
lượng tiền lương mà họ sẽ được nhận sau khi hồn thành cơng việc và thời gian hồn thành được giao do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành cơng việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hồn thành cơng việc được giao cịn đối với người giao khốn thì n tâm về khối lượng cơng việc hồn thành.
<i><b>Nhược điểm: Để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu</b></i>
không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm phải được tiến hành một cách chặt chẽ.
<b>1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.</b>
Tiền lương thuần túy không phải là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó cịn là
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Do vậy tiền lương ảnh hưởng của các yếu tố:
Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh tế-Pháp Luật…
Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tài chính, bầu khơng khí văn hóa của dân…
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân người lao động: Mực hấp dẫn của công việc, mức độ phức tạp của công việc, điều kiện thực hiện công việc, nặng.
Những yếu tố thuộc giá trị công việc mất hấp dẫn của công việc mức độ phức tạp của công việc điều kiện thực hiện công việc năng suất lao động
Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nơng thơn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức độ lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của người lao động.
<b>1.1.5. Chứng từ, sổ sách sử dụng.a. Chứng từ sử dụng.</b>
Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động tại Cơng ty.
Bảng thanh tốn tiền lương và BHXH: Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng tổng hợp, phân bổ tiền lương: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công thực tế phải trả (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí cơng đồn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388).
Giấy đi đường: Là căn cứ để cán bộ và người lao động làm thủ tục cần thiết khi đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">nơi công tác và thanh tốn cơng tác phí, tàu xe sau khi về doanh nghiệp.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: : Là chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh tốn tiền lương hoặc tiền cơng cho người lao động.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Nhằm xác định khoản tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc ngồi giờ theo u cầu cơng việc.
Hợp đồng giao khốn: Là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khốn nhằm xác nhận về khối lượng cơng việc khốn hoặc nội dung cơng việc khốn, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó. Đồng thời là cơ sở thanh tốn chi phí cho người nhận khốn.
Biên bảng thanh lý (nghiệm thu): Là chứng từ nhằm xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã thực hiện, làm căn cứ để hai bên thanh
Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng Tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
<b>Bên Nợ:</b>
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền cơng của người lao động.
<b>Bên Có:</b>
- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động;
<b>Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền thưởng có tính chất lương và</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
( Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.)
<b>1.1.7. Phương pháp hạch tốn và trình tự luân chuyển chứng từa. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu</b>
<i><b>Nghiệp vụ 1: Tạm ứng lương</b></i>
Nợ TK 141Tạm ứng Có TK111,112..
<i><b>Nghiệp vụ 2: Tiền lương phải trả cho CNV</b></i>
Nợ TK 622 Chi phí nhân cơng trực tiếp Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Nợ TK 641 Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334 Phải trả người lao động
<i><b>Ngiệp vụ 3: Tiền thưởng trả cho NLĐ Khi xác định số tiền thưởng</b></i>
Nợ TK 353 Quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 334 Phải trả NLĐ
Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng Nợ TK 334 Phải trả NLĐ Có TK
<i><b>Nghiệp vụ 4: Thưởng cho cho NLĐ bằng sản phẩm </b></i>
Nợ TK 334 Phải trả người lao động
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>Nghiệp vụ 7: Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>b. Trình tự luân chuyển chứng từ</b>
Cuối tháng dựa vào bảng chấm công, doanh thu, hợp đồng lao động Kế tốn tính ra số tiền lương phải trả cho CNV sau đó chuyển cho Kế toán trưởng xem xét.
Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào bảng lương và các chứng từ liên quan. Sau khi kế tốn trưởng phê duyệt thì các chứng từ này sẽ được chuyển cho giám đốc để phê duyệt.
Sau khi bảng lương đã đúng, hợp lý, hợp lệ và đã được giám đốc phê duyệt thì kế tốn tiến hành lập phiếu chi, sau khi lập xong sẽ chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.Đồng thời kế toán tiến hành hạch tốn chi phí tiền lương và sổ nhật ký chung.Từ sổ nhật ký chung kế toán ghi nghiệp vụ vào sổ cái TK 334.
Khi phiếu chi được ký duyệt kế tốn tiến hành chi lương cho tồn bộ CNV theo số tiền trên phiếu chi và bảng lương. Đồng thời kế toán tiến hành hạch toán chi phí tiền lương đã chi cho tồn bộ CNV sổ nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chúng kế toán ghi nghiệp vụ vào sổ cái TK 334.
<b>Kế toán các khoản trích theo lương.</b>
<b>Khái niệm: Được tạo lập để hình thành các quỹ góp phần trợ giúp người lao</b>
động trong các trường hợp khó khăn tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Nó bao gồm: Quỹ Bảo hiểm xã hội, quỹ Bảo hiểm y tế, quỹ Bảo hiểm thất nghiệp và quỹ Kinh phí cơng đồn.
Các khoản trích theo lương ra đời nhằm khuyến khích, đảm bảo cho người lao động với các khoản: Bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn,…
<b> Bảo hiểm xã hội</b>
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
a. Mức đóng BHXH.
Theo nghị đinh 58/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/07/2020 của Chính phủ hướng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện mức đóng BHXH như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ LĐ-TB&XH:
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>Bảng 1.2- Mức đóng BHXH đối với người lao động trong nước</i>
Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là (0.3%).
<b>Người sử dụng lao độngNgười lao động</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>Bảng 1.3 Mức đóng BHXH đối với người lao động nước ngoài</i>
Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là (0.3%).
<b>a. Căn cứ đóng BHXH</b>
Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân
hàm và các khoản phụ cấp chức vụ phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có. Tiền lương này tính trên mức lương tối thiểu chung.
Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác của pháp luật về sử dụng lao động.
<b>b. Thanh toán trợ cấp BHXH</b>
Việc chi trả trợ cấp BHXH chỉ áp dụng cho những người lao động có tham gia đóng BHXH và mức chi trả sẽ phụ thuộc vào tiền lương dùng để đóng góp trước khi nghỉ hưởng trợ cấp.
<b> Bảo hiểm y tế</b>
Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo đó, cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả một phần hoặc tồn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức khỏe,…cho người lao động nếu không may xảy ra tai nạn, ốm đau.
<i> Mức đóng BHYT:</i>
Theo nghị đinh 58/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/07/2020, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4.5 % tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của người lao động.
<i> Căn cứ đóng BHYT:</i>
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương đóng BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Cán bộ công nhân viên được tham gia khám định kỳ và chữa bệnh tại cơ sở y tế đã được đăng ký.
<b> Bảo hiểm thất nghiệp</b>
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ra đời nhằm mục đích có thể trợ giúp người lao động trong thời gian thất nghiệp có tiền để trang trải vượt qua thời kỳ khó khăn và tìm được
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">cơng việc mới.
<i>Mức đóng BHTN:</i>
Theo điều 50 Luật Việc làm, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Theo quy định mức đóng bảo hiểm thất nghiệp là 2% (trong đó người sử dụng lao động và người lao động đều phải đóng 1% trên lương đóng BH).
Cịn đối với lao động nước ngồi thì khơng phải đóng BHTN.
<i>Điều kiện hưởng BHTN:</i>
Điều 49 luật Việc làm 2013: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: - Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (xác định thời hạn hoặc khơng xác định thời hạn)
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp (Hợp đồng thời vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng)
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
<b> Kinh phí cơng đồn</b>
Kinh phí cơng đồn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng lương đóng BHXH cho tồn bộ CNV trong cơng ty nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của cơng đồn tại cơng ty.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Cơng ty dù có thành lập tổ chức cơng đồn hay khơng thành lập tổ chức cơng đồn để phải thực hiện trích nộp KPCĐ.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng công ty trích 2% kinh phí cơng đồn trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và tính tồn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Năm 2020 tồn bộ số kinh phí cơng đồn trích, nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên là 30%, cơng ty giữ lại 70% để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại Công ty. Sang năm 2021 nộp lên cơ quan cấp trên là 29% (giảm 1%), công ty giữ lại để chi tiêu là 71% (tăng 1%).
<b>1.1.8. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch tốn các khoản trích theo lương:a. Tài khoản sử dụng:</b>
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả, phải nộp khác liên quan đến hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, TK này dùng để phản ánh tình hình trích lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:
<b>Bên Nợ:</b>
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã trả cho công nhân viên. - Các khoản chi về KPCĐ.
<b>Bên Có:</b>
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Kinh phí cơng đồn vượt chi được cấp bù.
<b>Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí</b>
cơng đồn đã trích chưa nộp, giá trị tài sản thừa cịn chờ xử lý, doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ…
<b>Dư Nợ: Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc</b>
số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh tốn và kinh phí cơng đồn vượt chi chưa được cấp bù.
Kế tốn sử dụng 4 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch tốn cho các khoản trích theo lương:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">- Tài khoản 3382 Kinh phí cơng đồn: phản ánh tình hình trích và thanh tốn kinh phí cơng đồn ở đơn vị.
- Tài khoản 3383 Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm xã hội ở đơn vị.
- Tài khoản 3384 Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định.
- Tài khoản 3386 Bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
<b>b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:</b>
<i><b>Nghiệp vụ 1: Trích các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) Tính</b></i>
vào chi phí của doanh nghiệp.
Nợ TK 622, 627, 641, 642 Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ (23.5%) Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác ( 3383: 17.5%, 3384: 3%, 3386: 1%, 3382: 2%)
<i><b>Nghiệp vụ 2: Trích các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) trừ </b></i>
vào lương của NLĐ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><b>1.2. Trình tự ghi sổ và các hình thức ghi sổ kế tốn</b>
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế Tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế định khoản kế tốn của nghiệp vụ đó sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
<b>b. Điều kiện áp dụng các hình thức ghi sổ kế tốn.</b>
Sử dụng cho hầu hết các loại hình doanh nghiệp sản xuất thương mại dịch vụ xây dựng có quy mơ vừa và nhỏ.
<i>Ưu điểm:</i>
<b>- Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán- Được dùng phổ biến thuận tiện cho việc ứng dụng tin học và sử dụng máy tính</b>
trong cơng tác kế tốn
<b>- Có thể tiến hành kiểm tra đối chiếu ở mọi thời điểm trên sổ nhật ký chung dứt </b>
điểm việc ghi chép trùng lập giữa các sổ nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền với sổ cái tài khoản tiền mặt và nhật ký mua hàng với sổ cái tài khoản mua hang
<b>c. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung.</b>
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày hoặc định kỳ, căn
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><i><b>Sơ đồ 1. 0-3 Sơ đồ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung</b></i>
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>1.2.2. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cáia. Đặc trưng cơ bản:</b>
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên chứng từ kế toán đều được ghi vào sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký sổ cái theo trình tự thời gian căn cứ để ghi vào Nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại
<b>b. Điều kiện áp dụng:</b>
Sử dụng cho những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ ít sử dụng tài khoản kế toán Ưu điểm
<b>- Số lượng sổ đơn giản dễ ghi chép</b>
<b>-</b> Việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể được thực hiện thường xun
Nhược điểm
<b>- Khó phân cơng lao động kế tốn do có một số kế tốn tổng hợp duy nhất là số </b>
nhật ký sổ cái
<b>- Đối với những đơn vị có quy mơ lớn có nhiều tài khoản kế tốn có nhiều hoạt </b>
động kinh tế Tài chính phát sinh thì việc ghi sổ kế tốn sẽ rất khó khăn
<b>c. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký-Sổ cái:</b>
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn cùng loại) được ghi trên một dịng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,...) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh tồn bộ chứng từ kế tốn phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế tốn tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
<b>Tổng số dư Nợ các Tài khoản=Tổng số dư Có các tài khoản</b>
Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái. Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i><b>Sơ đồ 1. 0-4 Sơ đồ kế tốn thoe hình thức Nhật ký- Sổ cái</b></i>
</div>