Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 123 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMKHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN</b>
<b>viên thực hiệnĐỖ QUANG HUY Chuyên ngành đào tạoKINH TẾLớp</b>
<b>Giảng viên hướng dẫn. NGUYỄN THANH PHONG</b>
<b>HÀ NỘI –</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN</b>
Tôi xin cam đoan nội dung khóa luận tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của hương ại ịch ụvận tải Tùng Dương tại xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng n” là cơng trình nghiên cứu của tơi. Số liệu kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được sử dụng ở bất cứ khóa luận, luận văn, báo cáo nà
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đều đã được cảm ơn. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại điạ phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội ngày, 20 tháng 06 năm 2022
<b>Đỗ Quang Huy</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN</b>
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hồn thành đề tài: “ tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương ại ịch ụ vận tải Tùng Dương tại Đình Dù, Văn Lâm, Hưng Yên”.
Trước tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Khoa kinh tế và phát triển nông thôn đã tận tình giúp đỡ tơi về mọi mặt, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong quá trình học tập, thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và nhân viên
Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu và thơng tin cần thiết để hồn thành đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận tốt nhất song cũng khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy/cơ.
<i>Xin chân thành cảm ơn!</i>
<i>à Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2022</i>
<b>Người thực hiện</b>
Đỗ Quang Huy
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung Mục tiêu cụ thể
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
CƠ SỞ LÝ LUẬN Một số khái niệm cơ bản
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Nội dung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vai trị của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tình hình và kinh nghiệm nghiên cứu vấn đề trên thế giới Tình hình và kinh nghiệm nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam Các cơng trình tài liệu liên quan đến đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Điều kiện tự nhiên tại địa bàn Điều kiện kinh tế xã hội
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Thương Mại vàDịch Vụ vận tải Tùng Dương
Đặc điểm cơng tác kế tốn tại doanh nghiệp
Kết quả phát triển kinh tế xã hội của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Dương
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập tài liệu Phương pháp xử lý số liệu Phương pháp phân tích
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
TY TNHH THƯƠNG MẠ Ị ỤTÙNG DƯƠNG
ế ả ả ấ ủa Công ty TNHH Thương mạ ị ụ Tùng Dương
ụ ả ẩ ủa công ty trong 3 năm qua
ệ ả ạt độ ả ấ ủa Công ty TNHH Thương ạ ị ụ Tùng Dương
ộ ố ậ
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>ANH MỤC BẢNG</b>
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương giai đoạn 2019 – Bảng 4.2. h sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 3
năm (2019
Bảng 4.3. Bảng đánh giá hiệu quả SXKD tổng hợp của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Bảng 4.4. Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Bảng 4.5. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 4.6. Bảng tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Bảng 4.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 4.8. Bảng hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp chi phí của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Tùng Dương
Bảng 4.10. Sức sản xuất và sức sinh lời của chi phí
Bảng Đánh giá chung về yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả Kinh doanh của Công ty
Bảng Đánh giá chung về yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
Bảng 4.13. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hạch tốn theo hình thức Nhật ký chung của Công ty Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>
Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất kinh doanh Thương mại và dịch vụe
Lợi nhuận trước thuế
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">ểu chung cũng như đi sâu vào tìm hiể ạt độ ả ấ
<i><b>ạt độảấủa công ty TNHH thương mạịụ ậải Tùng Dương”</b></i>
ụ ứ ủa đề Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp (2)Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua, tìm ra yếu tố ảnh hưởng làm thay đổi hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; Đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương trong thời gian tới.
Để đáp ứng đượ ụ ứu đề tài đã áp dụ ộ ốphương ứu như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp xử ố ệu và phương pháp phân tích số ệ
ểu và đánh giá tình hình hoạt độ ả ấ
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">ừng để ạt độ ễ ệ ả ất. Tuy nhiên, trong 3 năm
Tùng Dương. Đồ ời cũng đưa ra nhữ ế ị ới Nhà nướ ớ Thương Mạ ị ụ ậ ải Tùng Dương để ự ệ ải pháp đã đưa ra.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>HẦN IMỞ ĐẦU</b>
Ngày nay khi nhìn vào các doanh nghiệp người ta thường nhìn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, có địa điểm thuận lợi chưa hẳn doanh nghiệp đó có thể tồn tại và phát triển lâu dài trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Do vậy, muốn đứng vững trên thị trường thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đưa ra các hoạch định chiến lược thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Từ đó doanh nghiệp tận dụng phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh nó có nghĩa quyết định trong việc hình thành và tồn tại của doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới trong đó phân tích hiệu quả kinh doanh thơng qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Điều này chỉ thực hiện được trên cở sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh từ đó doanh nghiệp có thể nhận ra những mặt mạnh và yếu nhằm căn cứ vào đó để
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lương doanh nghiệp.
ắm bắt được tầm quan trọng và sự cần thiết này của doanh nghiệp nhằm phân tích hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như được sự phân công thực tập tốt nghiệp của Khoa kinh tế và Phát triển
<b>nông thôn, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH Thương ạiịch ụvận tải Tùng Dương”</b>
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương Mại Dịch Vụ vận tải Tùng Dương trong những năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty trong thời gian tới.
Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kinh doanh doanh nghiệp
Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua, tìm ra yếu tố ảnh hưởng làm thay đổi hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Đưa ra được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương trong thời gian tới.
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Thương Mại Dịch Vụ vận tải Tùng Dương năm 2019
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Phạm vi nội dung : Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương, , từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ vận tải Tùng Dương
Phạm vi thời gian:
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN</b>
<b>Một số khái niệm cơ bản</b>
<i><b>2.1.1.1 Khái niệm về Công ty trách nhiệm hữu hạn</b></i>
Cơng ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Chủ sở hữu Công ty và Công ty là 2 thực thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, Công ty là pháp nhân, chủ sở hữu Công ty là thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu Công ty.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp có khơng quá 50 thành viên cùng góp vốn thành lập và Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi nghĩa vụ tài sản tại Công ty.
<i><b>Khái niệm về hiệu quả hoạt động</b></i>
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động.
Nếu hiểu hiệu quả hoạt động theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét thì hiệu quả thể hiện ở trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhiều nhà quản trị cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao doanh nghiệp phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: Chi phí và kết quả, chi phí là tiền để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động ta dùng công thức chung: Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
<i><b>Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động</b></i>
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả, khả năng sinh lời của doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng của chủ sở hữu, của nhà quản trị là đảm bảo sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu khơng đảm bảo được khả năng sinh lời thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm thậm chí doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
<i><b>Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh</b></i>
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong q trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh
Nó là thước đo ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ta biết mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích đó. Hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i><b>Khái niệm về chi phí, doanh thu và lợi nhuận</b></i>
<i>Khái niệm chi phí</i>
Là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động.
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ.
Chi phí hoạt động: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
<i>Khái niệm doanh thu</i>
Doanh thu bán hàng: Là tồn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, triết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,…
<i>Khái niệm lợi nhuận</i>
Lợi nhuận: Là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Lợi nhuận trước thuế: Là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động. Lợi nhuận sau thuế: Là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: Là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn được gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận= Doanh thu –
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty</b>
<i><b>Phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận</b></i>
Để có một cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý,…các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi phí hoạt động tài chính và các nghiệp vụ bất thường để xác định kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nhân vấn đề được đặt lên hàng đầu tro
là lợi nhuận. Do đó, việc phân tích khả năng tạo ra lợi nhuận trong doanh nghiệp là một việc vô cùng quan trọng và hữu ích cho các nhà quản trị đưa ra những kế sách, những chiến lược, kế hoạch hoạt động trong tương lai nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Khả năng tạo lợi nhuận cao cịn cho thấy năng lực quản lý của các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng các nguồn của doanh nghiệp.
<i>Phân tích tăng trưởng doanh thu</i>
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho h hàng, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ doanh nghiệp cịn có những khoản làm tăng vốn chủ sở hữu đó là doanh thu tài chính, thu nhập khác. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng thu hút được nhiều hợp đồng, nhiều khách hàng hơn nữa, cũng như doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Tuy nhiên một doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực thì việc phân tích kết cấu doanh thu tùy thuộc theo từng lĩnh vực hoạt động sẽ cho ta cái nhìn chi tiết hơn về hoạt động của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Chúng ta sẽ thấy rõ hơn lĩnh vực kinh doanh nào mang lại cho doanh nghiệp lợi ích thấp để doanh nghiệp có những phương án điều chỉnh thích hợp nhằm ngày một nâng cao lợi ích kinh tế, góp phần tối đa hóa lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thu được thì giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm hay cứ 100 đồng doanh thu huần thu được thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần
Tỷ suất chi phí bán hàng/DTT=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh: để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiêp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ cơng tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ chi phí quản lý DN/doanh thu thuần
CP quản lý DN Tỷ suất chi phí quản lý DN/ DTT=
Doanh thu thuần
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí quản lý. Tỷ lệ chi phí quản lý DN/ Doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
<i>Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh</i>
Tỷ suất lợi nhuận gộp/ doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV Tỷ suất lợi nhuận gộp/ DTT=
DTT về BH và CCDV
Chỉ tiêu này phản ứng cứ 100 đồng doanh thu tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp được tạo ra. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này còn cho thấy sự phù hợp của doanh nghiệp về mặt sản xuất và lưu thông, cũng như năng lực tạo nguồn vốn bằng tiền. Doanh nghiệp có chỉ tiêu này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ doanh nghiệp này có nhiều nỗ lực trong việc cắt giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với doanh nghiệp khác. Chỉ tiêu này cũng đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính sách định giá và các chính sách phát triển thị trường.
Tỷ suất lợi nhuận thuần HĐSXKD/ DTT từ hoạt độn
LN thuần SXKD Tỷ suất LN thuần HĐSXKD/DTT=
Doanh thu thuần SXKD
Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần. Tỷ lệ lãi từ hoạt động kinh doanh cho biết ban lãnh đạo đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu Tỷ suất LNTT/ tổng DT=
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu= doanh thu BH và CCDV + doanh thu TC + Thu nhập khác Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng doanh thu, do đó, lợi nhuận trong cơng thức này có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Tuy nhiên, do lãi suất thường biến đổi theo thời gian, tỷ suất thuế thu nhập có thể biến đổi và không giống nhau theo từng mặt hàng, từng loại hình kinh doanh cho nên lựa chọn lợi nhuận kế toán trước thuế là hợp lý hơn cả.
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận trước thuế chiếm bao nhiêu phần trăm thu thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Ngồi ra, chỉ tiêu này cịn chỉ ra khả năng quản lý, điều hành cơng việc kinh doanh có tạo sự thành cơng tồn diện hay khơng, cho biết lãnh đạo doanh nghiệp thành công như thế nào trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu dùng chỉ tiêu này để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau trong cùng một ngành hoặc so sánh với trung bình ngành thì ta sẽ thấy được hiệu quả năng lực cạnh tranh và độ hấp dẫn của doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Còn nếu chỉ tiêu này so sánh giữa các ngành khác nhau thì nó sẽ chỉ ra được ngành hàng kinh doanh nào có khả năng tạo lợi nhuận cao, giúp ích cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu tư.
<i><b>Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản</b></i>
Hiệu suất sử dụng tài sản
Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được trên tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Giá trị chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng tao ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và do đó hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ lớn.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất chủ yếu hình thành từ năng lực TSCĐ, nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ có thể tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ như sau:
Doanh thu thuần
<small>TSCĐ </small>
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn.
Trong công thức trên nếu chỉ sử dụng giá trị còn lại của TSCĐ thì chỉ tiêu này sẽ bị ảnh hưởng bởi chính sách khấu hao nếu doanh nghiệp thay đổi. Do đó, để loại trừ ảnh hưởng của phương pháp tính khấu hao ta nên dùng nguyên giá TSCĐ.
Cách tính tốn các chỉ tiêu trên khá đơn giản nhưng nói chung những chỉ tiêu này là thước đo thơ vì các bảng cân đối kế tốn của hầu hết các công ty đều liệt kê ra tất cả các tài sản khác nhau ở các mức giá trị khác nhau. Những giá trị báo cáo này thường ít có quan hệ với các giá trị kinh tế hiện tại, do những “bóp méo” gia tăng theo thời gian, cùng với sự thay đổi đáng kể về mức độ lạm phát, hoặc với sự tăng giá của các tài sản như bất động sản.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Quá trình vận động VLĐ trong doanh nghiệp bắt đầu từ việc
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hóa dự trữ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, sau đó tiến hành tiêu thụ hàng hóa và thu hồi vốn dưới hình thức tái tiền tệ ban đầu. VLĐ không ngừng vận động trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nó là một bộ phận vốn có tốc độ luân chuyển nhanh hơn so với TSCĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh VLĐ sẽ lần lượt mang các hình
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Số vịng quay vốn lưu động
Số vịng quay bình qn của VLĐ=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động này luân chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Trị giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng nhanh hay hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Đó là kết quả của việc quản lý vốn hợp lý trong các khâu dữ liệu, tiêu thụ và thanh toán tạo tiền đề cho tính hình tài chính lành mạnh.
iệu suất sử dụng vốn lưu động có thể được tính cho từng loại tài sản, từng giai đoạn công việc. Hiệu suất này thay đổi không những phụ thuộc vào doanh thu mà còn phụ thuộc nhiều vào sự tăng giảm từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Số ngày bình quân một vịng Vốn lưu động bình qn
<small>VLĐ </small>
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh thì hàng tồn kho và nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ ln chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn lưu động ta cần đi sâu phân tích số vịng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải thu.
Vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá hiệu quả hoạt độngquản trị hàng tồn kho của công ty chúng ta xem xét thơng số vịng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán Bình quân hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển trong kỳ. Thơng thường, vịng quay hàng tồn kho càng cao hoạt động quản trị hàng tồn kho của Công ty càng tốt và hàng tồn kho càng mới và khả nhượng. Tuy nhiên, đơi lúc vịng quay hàng tồn kho có thể là dấu hiệu của việc dự trữ quá ít hàng tồn kho, do đó có thể xẩy ra tình trạng cạn dự trữ. Vòng quay hàng tồn kho thấp thường là dấu hiệu của việc duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hóa. Vì thơng số này cũng chỉ là một cơng cụ đo lường thô nên chúng ta cần phải điều tra kỹ hơn về các phương diện khác trong hoạt động quản trị hàng tồn kho.
Kỳ dự trữ bình quân: Thông số này xác định số ngày dự trữ hàng trong kho. Nếu số này dự trữ dài hơn so với mức bình quân ngành thì hàng tồn kho bị tồn đọng lại quá nhiều và có nguy cơ Cơng ty phải giảm giá mạnh để giải phóng hàng tồn kho.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>2.1.2.3 Phân tích thu nhập từ sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu</i>
Hệ số thu nhập trên tài sản (ROA)
Hệ số thu thập trên tài sản (ROA) là một chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một Cơng ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Lợi nhuận Tổng tài sản bì
Trong đó lợi nhuận của doanh nghiệp có thể được tính bằng lợi nhuận trước hay sau thuế hoặc là lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay (nếu loại bỏ ảnh hưởng của cấu trúc vốn). Cụ thể trong trường hợp sau:
Không loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc vốn:
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều đơn vị thành viên, tỷ suất này tính cho từng đơn vị để đánh giá mức sinh lời từng bộ phận của doanh nghiệp. Nếu những đơn vị thành viên kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau thì cần phân tích sức sinh lời tài sản theo từng ngành kinh doanh. Tuy nhiên việc tách riêng từng loại tài sản phục vụ cho từng lĩnh vực hoạt động rất khó khăn.
Thu nhập của vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số thu thập trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh mức thu nhập r trên vốn cổ phần của cổ đông (hay trên giá trị tài sản rịng hữu hình) được xác đinh bằng cơng thức:
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">LN sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh tổng quát khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nói riêng và khả năng sinh lời của tồn bộ vốn của doanh nghiệp nói chung. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp đang có cơ hội đầu tư lớn và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả.
Thơng số ROE cao thường cho thấy hiệu quả tốt mặc dù điều quan trọng đối với nhà đầu tư là phải hiểu được nguyên nhân tại sao ROE có xu hướng tăng dần hay giảm dần. ROE cao hơn không nhất thiết là một điều mong muốn của cổ đông nếu Công ty phải chịu một mức rủi ro quá cao khi họ tung ra sản phẩm thị trường hoặc có mức địn bẩy nợ q cao.
<i>2.1.2.4 Hiệu quả hoạt động chung của Cơn</i>
Tình hình phát triển của doanh nghiệp được thể hiện qua kết quả trong các hoạt động của doanh nghiêp. Kết quả này thể hiện xu hướng phát triển của toàn doanh nghiệp cũng như từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thấy được hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về kết quả mà doanh nghiệp đạt được. điều này được thấy qua:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn tồn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác đinh lãi (lỗ) sau một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó muốn tiêu thụ nhanh khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Phân tích lợi nhuận:
Phân tích lợi nhuận để thấy được tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó thấy được xu hướng biến động cũng như như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận, đó là mong muốn của mọi doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm năng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
tích chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là kết tinh của việc sử dụng các yếu tố thuộc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động tăng hay giảm chi phí sản xuất ra sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính tốn và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp biết chắc rằng phải sản xuất và bán với mức giá bao nhiêu mới đảm bảo bù đắp được chi phí, và cũng để biết rằng với tình hình hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ ở mức sản lượng nào để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hịa vốn hoặc nếu lỗ thì tại mức sản lượng nào là lỗ ít nhất.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận khơng thể thiếu được trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, và qua đó có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quả đúng, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn đạt được lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lý chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi phí khơng cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Nội dung nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công ty </b>
<i><b>của công ty thông qua kết quả sản xuất </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">ệp như: lương nhân viên bộ ậ ả ệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên vốn cố định của do nghiệp. Cơng thức tính tỷ số này như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Khoản phải thu là phần giá trị vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán bao gồm phải thu của khách hàng, tạm ứng, ứng trước cho người bán… Khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho người bán...Phân tích vịng quay thu nợ nhằm đo lường khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp. Công thức :
Tổng khoản phải thu kỳ trước + tổng khoản phải thu kỳ này
Kỳ thu nợ là số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu nợ được tính theo cơng thức sau:
Kỳ thu tiền bình qn
Số vịng quay nợ phải thu
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Kỳ thu tiền ngắn (số ngày thu tiền ít) chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh toán, doanh nghiệp khơng gặp phải những khoản nợ khó địi. Ngược lại nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích
quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
<i>hỉ tiêu sinh lợi</i>
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận luôn được mọi người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ có thể, mỗi góc độ nhìn đều cung cấp cho nhà quản trị một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho các quyết định quản trị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">trăm lợ ậ ể ử ụng nó để ớ ỷ ố ủa các năm trướ
ỷ ố ị dương nghĩa là cơng ty kinh doanh có lãi; tỷ ố ớ nghĩa là lãi càng lớ ỷ ố ị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua ỗ
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. ROE càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại ROE càng thấp thì càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn chủ sở hữu càng kém. Đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng và thiết thực nhất đối với chủ sở hữu.
ch khả năng sinh lời qua đẳng thức Dupont
Ngoài việc đánh giá riêng biệt khả năng luân chuyển vốn và khả năng sinh lời, có thể kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont:
Như vậy, tỷ số ROE phụ thuộc vào ba yếu tố: ROS, ROA và tỷ số Tổng TS bình qn/ VCSH bình qn. Các yếu tố này có thể ảnh hưởng trái chiều đối với ROE.
là xác định ảnh hưởng của ba nhân tố này đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Để nhận định tính hợp pháp, hợp lý của nguồn vốn doanh nghiệp, ta tiến hành xem xét những danh mục nguồn vốn trên báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm có thực khơng, nó tài trợ cho tài sản nào, những nguồn vốn này doanh nghiệp được phép khai thác hợp pháp hay không. Cụ thể việc xem xét này thường được tiến hành theo nội dung sau:
và đánh giá các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp đang khai thác như vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả trước, thuế các khoản phải nộp nhà nước có phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay do bị động sản xuất kinh
Xem xét và đánh giá các khoản nợ dài hạn doanh nghiệp đang khai thác như vay dài hạn, nợ dài hạn khác có phù hợp với mục đích sử dụng dài hạn, phù hợp với các đặc điểm luân chuyển vốn trong thanh toán của doanh nghiệp hay do bị động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xem xét và đánh giá các khoản nợ khác như chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn có thực sự tồn tại và phù hợp với mục đích sử dụng vốn hay khơng. Đặc biệt là chi phí phải trả cần phải được xem xét trong mối quan hệ với kế hoạch dài hạn của chi phí này, tính hiện thực của nó trong tương lai. Chi phí phải trả có thể làm giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp nhưng lại làm tăng lợi nhuận trong tương lai. Vì vậy, nếu khơng phân rõ nguồn gốc thì rất dễ nhận xét sai lầm về bức tranh tài chính của doanh nghiệp.
Xem xét và đánh giá vốn chủ sở hữu doanh nghiệp đang khai thác như nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển... phù hợp với loại hình doanh nghiệp khơng, có phù hợp với mục đích trích lập từng loại quỹ hay khơng.
<i><b>ốệ cân đốữảồố</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">ế ốn lưu động thườ ằ ằng tài chính đượ ế ậ ổn đị ẫn chưa cao, nguy cơ xả ằ ấ ẫ ề ế ốn lưu động thườ ớn hơn 0 và lớ hơn nhu cầ ắ ạ
<b>Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty</b>
Từ phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên đây, ta thấy trước hết hiệu quả chịu sự tác động trực tiếp của cung, cầu và giá
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">cả thị trường. Nói một cách cụ thể hơn là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố đầu vào, đầu ra và giá cả thị trường, đồng thời yếu tố này lại chịu sự tác động trực tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như nhân tố chính trị, tư tưởng, kinh tế, kỹ thuật, tâm lý và xã hội, thị trường thế giới trong nước của ngành của địa phương và các doanh nghiệp khác. Điều đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
<i><b>2.1.4.1. Các nhân tố chủ quan</b></i>
<i>Nhân tố nội tại doanh nghiệp</i>
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố doanh thu và chi phí. Nhưng bản thân 2 yếu tố này chịu sự tác động của nhiều nhân tố sau đây, ta xét một số nhân tố chính:
Trình độ tổ chức quản lý và trình dộ lao động
Lực lượng lao động là những người lao động trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố con người luôn phải đặt lên hàng đầu. Con người là trung tâm của mọi sự phát triển, là tác giả của mọi thành quả, trong đó có việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Ban giám đốc là cán bộ quản lý cao cấp nhất trong doanh nghiệp. Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa các yếu tố của các quá trình sản xuất oanh, do đó sẽ đạt được kết quả cao giảm được các chi phí khơng cần thiết. Vai trò của người lãnh đạo quản lý còn thể hiện ở việc quyết định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp và tổ chức thực hiện chúng. Có thể nói mọi sự thành bại của doanh nghiệp đều do người lãnh đạo tạo ra.
Với vai trị quan trọng như vậy nên khả năng, trình độ hiểu biết của các thành viên trong ban giám đốc có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một ban giám đốc có trình độ và kinh nghiệm sẽ tổ chứ
</div>